Luận Văn: Phân tích thống kê tình hình đói nghèo ở Việt Nam
Trang 1Lời nói đầu
Trên hành tinh của chúng ta hiện đang có khoảng 1,5 tỷ ngời đang sốngtrong cảnh nghèo đói Vấn đề này không chỉ đơn thuần còn là vấn đề của mỗi quốcgia nào đó mà nó mang tính toàn cầu Nhng các nớc phát triển bền vững và một xãhội công bằng văn minh không thể không quan tâm đến vấn đề nghèo đói của quốcgia mình cũng nh của thế giới Vì các nớc đều có những mối quan hệ nhất định và
ảnh hởng đến nhau
Nhận thức đợc điều này, đã có các tổ chức phi chính phủ trên toàn thế giới,hay của một quốc gia nào đó hoạt động vì nhân đạo hay vì một mục đích chính trịnào đó để cùng nhau khắc phục giải quyết vấn đề nghèo đói trên toàn thế giới Dùcác tổ chức hoạt động vì mục đích nào đi chăng nữa thì đều nhằm đẩy lùi nghèo đóitrên thế giới và tiến tới một thế giới hiện đại văn minh mà ở đó con ng ời đợc hởngmột cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và bình lặng
ở Việt nam đói nghèo đang là vấn đề bức xúc và gay gắt cần đợc giải quyết.Với nỗ lực của Chính phủ Việt nam sau một thời gian chuyển đổi nền kinh tế kếhoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động trongnền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN Đất nớc ta
đã đạt đợc những thành tựu quan trọng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm tăngnhanh, đời sống của nhân dân từng bớc đựơc cải thiện Tuy nhiên nền kinh tế pháttriển theo hớng thị trờng và mở rộng đã tạo ra sự phân cực mạnh về đời sống củadân c Một bộ phận nhờ có vốn, kiến thức, kinh nghiệm, có đầu óc năng động sángtạo đã tiếp thu đợc những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, tiếp cận đợc vớithị trờng nên đã trở thành những ngời làm ăn khá giả, giàu có Trong đó, có một sốngời đã trở thành tỷ phú, triệu phú
Nhng bên cạnh đó một bộ phận khác của dân c, do nhiều nguyên nhân nhneo đơn, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và kiến thức sản xuất, ốm đau, tai nạn, địahình cách trở xa xôi hẻo lánh Chính vì vậy, họ đã gặp không ít khó khăn trong việclàm giầu và tạo thu nhập cho cuộc sống và họ đã trở thành ngời nghèo Theo thống
kê tỷ lệ ngời dân có mức chi tiêu bình quân đầu ngời dới ngỡng nghèo chung là37%, trong đó số ngời dân thuộc diện rất nghèo, nghèo dới cả ngỡng nghèo về lngthực thực phẩm là 15%, thờng những ngời này là ở một số vùng xâu, vùng xa Xét
về trình độ phát triển kinh tế , nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu, gần 80% dân sốsống ở nông thôn chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp với đặc trngphổ biến của nền kinh tế nhà nông Do đó, số hộ nghèo và tình trạng ngheo đói ở n-
ớc ta chủ yếu ở nông thôn
Trang 2Chính hai sự khác biệt ở trên dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo ngày càngmạnh mẽ, khoảng cách giữa những ngời giàu nghèo về thu nhập, về mức sống vàtiện nghị sinh hoạt hàng ngày càng lớn Để thực hiện mục tiêu phơng hớng nhiệm
vụ và những chơng trình phát triển kinh tế - xã hội mà Đại Hội VIII Đảng đã đề ra
đến năm 2000 và năm 2020, một trong những vấn đề hết sức quan trọng và bứcbách của toàn Đảng, toàn dân ta là thực hiện trơng trình xoá đói, giảm nghèo, bảo
vệ lợi ích của ngời lao động Từng bớc tiến tới một xã hội công bằng, văn minh.Mọi ngời sống bình đẳng, ấm no, tự do hạnh phúc Theo đúng bản chất u việt củachế độ xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã chọn
Giai đoạn từ năm nay đến nay 2010 là bớc rất quan trọng của thời kỳ pháttriển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nớc Vì vậy thực hiệntốt trơng trình xoá đói, giảm nghèo cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phầnthực hiện thắng lợi đờng lối của Đảng đề ra
Để góp phần tìm hiểu xoá đói, giảm nghèo ở nớc ta, trong đề án môn họcnày sẽ đa ra cách xác định mức chuẩn ngheo đói ở nớc ta, và phân tích tình hình
đói nghèo ở Việt Nam
Tháng 5 năm 2001 Trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Thống kê
I./ Đối tợng nghiên cứu và các chỉ tiêu xác định chuẩn nghèo đói
1./ Đối tợng nghiên cứu và và quan niệm nghèo đói của dân c.
a./ Đối tợng nghiên cứu
Khi nghiên cứu sự nghèo đói của dân c, ngời ta thờng chọn gia đình làm đối ợng nghiên cứu Hộ gia đình có những điểm giống nhau và khác nhau đợc thể hiệnqua hai khái niệm sau:
t Gia đình là một tập hợp cùng chung sống với nhau thành một đơn vị nhỏ nhất của xã hội - tế bào của xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ huyết thống và hôn nhân.
- Hộ gia đình đợc thiết lập lên để quản lý dân số bao gồm những ngời ăn chung ở chung với nhau những quan hệ xã hội nhất định- kể cả gia đình và không phải gia đình
Trang 3Khái niệm hộ gia đình rộng hơn, bao quát hơn khái niệm gia đình nhng lại
bị giới hạn đặc trng pháp lý tức là những ngời trong hộ chỉ trở thành thành viên của
hộ khi đợc nghành công an đăng ký hộ khẩu
Qua phân tích trên đây, theo em hộ gia đình cần đợc chọn làm đối tợngnghiên cứu để đánh giá tình trạng nghèo đói của dân c
Hộ gia đình là tập hợp những ngời cùng chung sống với nhau thành một đơn
vị xã hộ nhỏ nhất gắn bó với nhau bằng các quan hệ kinh tế, hôn nhân huyết thốngvà các quan hệ khác.
Nh vậy lấy hộ gia đình làm đối lợng nghiên cứu nghèo đói sẽ khắc phục đợcnhững hạn chế của đặc trng pháp lý của hộ và cá quan hệ hôn nhân, huyết thốngcủa gia đình mà trong thực tế luôn luôn xảy ra sự không thống nhất trong nhữngquan hệ kinh tế của hộ gia đình
ở các nớc đang phát triển hộ gia đình là một đơn vị chung nhất trong lĩnhvực sản xuất, tiêu dùng và chính là điều quyết định vai trò của hộ gia đình trongcác cuộc điều tra thống kê nói chung cũng nh chọn làm đối tợng để đánh giánghèo đói của dân c Đối với nớc ta, từ khi có sự chuyển đổi cơ chế quản lý hộ gia
đình trở thành một đơn vị tiện lợi nhất và đánh tin cậy nhất trong cuộc điều trathống kê nói chung cũng nh lấy hộ gia đình làm đối tợng nghiên cứu đánh giá tìnhtrạng nghèo đói của dân c
b./ Quan niệm về nghèo đói.
Khái niệm về nghèo đói của ngân hàng phát triển Châu á (ADB) cho rằng: ởkhu vực thành thị, nếu bạn chỉ có duy nhất một tài sản, đó là sức lao động,khi bạnthất nghiệp bạn sẽ nghèo đói Còn ở khu vực nông thôn, ngời nghèo là ngời không
“Nghèo khổ tuyệt đối, đó là tình trạng một bộ phận dân c có mức không đợcthoả mãn một số nhu cầu cần thiết (cơ bản) tối thiểu của một cuộc sống nh ăn mặc,
ở , vệ sinh, y tế, giáo dục ”
“Nghèo khổ tơng đối, đó là tình trạng một bộ phận dân c có mức thu nhậpthấp hơn mức thu nhập bình quân của một công dân hay toàn xã hội ”
Trang 4ở nớc ta trớc đây quan niệm về nghèo đói khá đơn giản, chẳng hạn ở nôngthôn những hộ nghèo là hộ không có rộng đất, một thớc đất cắm dùi cũng không cóhoặc có ít nhng xấu, nhà cửa của họ là những túp lều xiêu vẹo, tài sản thì không cógì đáng giá.
Khái niệm mang tính đầy đủ nhất là đề cập điến một mức phúc lợi của mộtcá nhân mà phúc lợi này đợc xác định bao gồm rất nhiều khía cạnh nh là:
- Sự thoả mãn về nhu cầu về vật chất, sự an toàn về mặt cá nhân, sự ổn định của các nguồn kiếm sống, sức khoẻ, nhân phẩm và giác quan về các quan hệ xã hội
Rất nhiều khái niệm về nghèo khổ đề cập đến một điều kiện mà trong đóphúc lợi của hộ gia đình rơi xuống thấp hơn một mức tối thiểu có thể chấp nhận.Chơng trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo xác định hai loại nghèo khổ:
- Nghèo khổ là một tình trạng khi mà một phần dân số không thể thoả mãn các nhu cầu thiết yếu và đầy đủ của cuộc sống (nghèo khổ tuyệt đối) và có một mức cống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng về tất cả các khía cạnh (nghèo khổ tơng đối)( Bộ kế hoạch và đầu t)
c./ Quan niệm nghèo đói của luận văn.
Thực chất của vấn đề là đánh giá tình trang nghèo khổ của dân c là vấn đề cụthể hoá việc tính toán, phân loại để đánh giá mức sống của họ Mà mức sống lại đ -
ợc biểu hiện qua một số loại các yếu tố có liên quan nh thu nhập, giá trị tài sản.Vốn và mức độ thoả mãn tiêu dùng về ăn mặc , ở, y tế, giáo dục
Ta thấy mức sống của những cán bộ hộ gia đình nói chung đợc tạo nên bởihai mức sống thành phần - mức sống vật chất mức sống tinh thần Mà sống vậtchất tinh thần đạt đợc hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ đạt đợc tiêu dùng Đến lợt
nó lại, mức tiêu dùng lại hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thu nhập và tích luỹ (kểcả tài sản vốn ) Ngời ta không thể tiêu dùng ngoài cái mà ngời ta có, đó là chính làthu nhập và tích luỹ
Qua phân tích trên cho em thấy rằng: Nghèo đói là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mức sống vật chất và tinh thần đạt đợc của hộ gia đình do kết quả của quá trình thu nhập và tích luỹ tiêu dùng đem lại trong một thời gian cụ thể.
Điều đáng chú ý ở khái niệm trên là mức sống đợc xét trên cả hai phơng diện
là mức sống vật chất và mức sống tinh thần Trong đó mức sống vật chất đợc quy
định bởi quá trình thu nhập, tích luỹ và tiêu dùng Mặt khác khái niệm còn chỉ ranghèo đói luôn luôn phải đợc xem xét trong không gian và thời gian cụ thể và vớinhững hộ gia đình cụ thể Theo không gian có thể phân biệt mức chuẩn nghèo đóigiữa các vùng nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi giữa cả nớc vàcác vùng địa phơng, giữa nớc ta và các nớc khác, theo thời gian có thể nghiên cứu
Trang 5các mức chuẩn nghèo giữa các thời kỳ Kết hợp giữa không gian và thời gian vớicác hộ gia đình cụ thể có thể tiến hành nghiên cứu các mức chuẩn nghèo của cáctầng lớp dan c trong xã hội khác nhau nh nông dân công dân sản xuất, kinh doanhlao động chân tay và lao động trí óc.
Để có một nhân thức đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở nớc ta theo em cầnphải phân biệt khái niệm nghèo chung thành các cặp khái niệm nghèo tuyệt đối vànghèo tơng đối
- Nghèo khổ tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân c không đợc thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu, cơ bản của cuộc sống nh ăn mặc, ở, vệ sinh, y tế,giáo dục
- Nghèo khổ tơng đối là tình trạng một bộ phận dân c có mức thu nhập và tàisản đảm bảo cho cuộc sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng hay toàn xãhội
Qua những trình bầy trên, chúng ta có thể biết đợc khả năng xác định sựnghèo đói về mặt định tính Song đó có thể đánh giá đợc tình trạng nghèo đói củadân c, chúng ta cần phải nhận biết vấn đề cả về mặt định tính lẫn định lợng Đóchính là yêu cầu đặt ra cho việc nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu và phơng phápxác định chuẩn đói nghèo dân c
2./ Các chỉ tiêu và phơng pháp đo lờng, xác định chuẩn nghèo đói của dân c.
a./ Các chỉ tiêu xác định đói nghèo.
Việc xác định nghèo đói đang gây ra những mâu thuẫn, tỷ lệ nghèo đói tuyệt
đối đợc tính là tỷ lệ đân số có thu nhập (hoặc chỉ tiêu) dới một mức nhất định nào
đó Điều khó xác định là một ngỡng nghèo phù hợp, dù phần lớn đồng ý rằng ỡng nghèo này nên tính đến chi phí mua đủ lơng thực Dới đây là một số chỉ tiêu đ-
ng-ợc đa ra:
* Chỉ tiêu World Bank
World Bank (1995) đa ra ngỡng nghèo cho Việt Nam là mức chi tiêu cầnthiết cho hộ gia đình mua đủ lơng thực, thực phẩm để cung cấp 2100 ca lo bìnhquân một ngời trên một ngày, với giả định là hộ dành 70% tổng chi tiêu để mua l-
ơng thực, thực phẩm, 30% còn lại của chi tiêu đợc giả định cho các khoản nh : ănmặc, sức khoẻ, giáo dục và đi lại Ngỡng nghèo cho thành thị là 1.342.000 đồng( vì các chi phí cao hơn ) và cho rằng nông thôn là 1.054.000 đồng Theo tiêu chuẩnnày, năm 1992 đến 1993 xấp xỉ 51% các hộ gia đình đợc đánh giá là nghèo Họcho rằng nếu tiếp tục tăng trởng kinh tế nhanh, có khả năng tỉ lệ nghèo đói giảmxuống dới 40% vào cuối thế kỉ, dù tình trạng phân hoá giàu nghèo vẫn cứ tăng lên
Trang 6* Chỉ tiêu của tổng cục thống kê.
Theo tổng cục thống kê, một hộ gia đình nghèo nếu thu nhập không đủ muagạo cung cấp 2100 ca lo bình quân một ngời/ một ngày
Tổng cục thống kê phân biệt giữa:
+ Các hộ gia đình nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân đầu ngời dới50.0000đồng/ tháng và các hộ gia đình cực nghèo với thu nhập bình quân đầu ngờithấp hơn 25.210 đồng/ tháng
+ Các hộ gia đình nghèo ở thành thị là những hộ có thu nhập bình quân d ới70.000 đồng / tháng và các hộ cực nghèo có thu nhập bình quân một ngời dới42.140 đồng / tháng
* Các chỉ tiêu về nghèo đói
Khái niệm các chỉ tiêu nghèo đói trớc đây liên quan đến ngỡng lúa gạo, các
hộ gia đình đợc coi là nghèo nếu không thể mua đủ một lợng gạo nhất định bìnhquân một ngời / 1 tháng Ví dụ Nguyễn thị Hoài và Nguyễn văn Thiệu đặt ngỡngnghèo là 16.2 kg gạo bình quân một ngời /1 tháng, trong đó 13 kg dành cho tiêudùng lơng thực, thực phẩm ( tính ra là 1500 calo) Thực tế chỉ tiêu này cho thấy ng-ỡng nghèo chỉ bằng 1/3 ngỡng nghèo đợc World Bank sử dụng, mức này hơi thấp
Bộ Lao Động và Thơng binh Xã hội đa ra khái niệm hộ gia đình đói là: Những hộchỉ mua đợc 8 kg gạo trở xuống bình quân ngời / tháng và các hộ thành thị là 13 kggạo, các hộ gia đình nghèo có thu nhập bình quan mỗi ngời tơng với 15 kg gạo mộttháng Đối với hộ thành thị nghèo là 20 kg gạo với tiêu chuẩn nh vậy ớc tính 20- 22
% các hộ nông dân là hộ nghèo thập kỷ 90, và 5% hộ nông dân đói
Chơng trình xoá đói giảm nghèo ớc tính rằng tại 44 tỉnh và thành phố đã thựchiện chơng trình này, có 20 đến 25% các hộ nôngdân nghèo và 5 đến 6% là đói th-ờng xuyên (ít nhất thiếu lơng thực 2 tháng trở lên trong năm )
b./ Đo lờng nghèo khổ
Đo lờng bằng định lợng phúc lợi :
Mức chuẩn và dới chuẩn này thì hộ gia đình đợc gọi là nghèo Nghèo khổ có thể
đ-ợc sử dụng bằng việc sử dụng các chỉ số mà nó phản ánh các khía cạnh của phúclợi nh là tiêu dùng lơng thực thực phẩm dinh dỡng và sức khoẻ Các chỉ tiêu tiêudùng lơng thực thực phẩm thờng đợc sử dụng nhất là lợng calo bình quân đầu ngời
Trang 7và chi tiêu hàng ngày cho lơng thực thực phẩm trong tổng số chi tiêu của họ VD:Những hộ gia đình có thể đợc xác định là những hộ có tiêu dùng lơng thực thựcphẩm bình quân đầu ngời dới 2100 Calo hoặc là những hộ gia đình tiêu dùng dới60% tổng chi tiêu vào lơng thực thực phẩm.
Một số chỉ tiêu kết hợp các chi tiêu phi tiền tệ khác nhau trong một đo l ờng.Chỉ số phát triển con ngời, đợcphát triển bởi Liên Hợp Quốc 1990 và chỉ số chất l-ợng cuộc sống về mặt hình thể (PQLI) là hai trong nhiều ví dụ điển hình Các chỉ
số này dựa vào quyền số trung bình của các đo lờng về tuổi thọ, tỉ lệ chết trẻ sơsinh và giáo dục Chúng rất hữu dụng trong sự so sánh quốc tế nhng lại không hữudụng trong việc vẽ bản đồ nghèo khổ trong một quốc gia vì nó rất khó đo lờng tỉ lệchết và tuổi thọ trong những nhóm nhỏ dân số
Một cách khác để tổng hợp tất cả các khía cạnh khác nhau của nghèo đói và
sử dụng qui mô chi tiêu của hộ mà nó đo lờng bằng rất nhiều yếu tố về mặt phúc lợi
nh là tiêu dùng lơng thực thực phẩm, nhà ở, chăm sóc ý tế, và vui chơi giả trí ở cácnớc công nghiệp, nghèo khổ thờng đợc xác định bằng thu nhập Phản ánh một thực
tế là thu nhập là tơng đối dễ ràng trong việc đo lờng khi mà lợng tiền công chiếmmột phần rất lớn trong thu nhập ở các nớc đang phát triển nghèo khổ thờng đợc đobằng chỉ tiêu của hộ gia đình hơn Có ba lý do cho việc sử dụng chi tiêu thay chothu nhập để đo lờng phúc lợi ở các nớc đang phát triển
Thứ nhất: Chi tiêu có khuynh hớng ổn định theo thời gian so với thu nhậpvới thu nhập do đó dễ dàng đo lờng chính xác hơn
Thứ hai Chi tiêu thì ít khi hộ tiêu dung khai báo dới mức thực tế hơn là thunhập
Thứ ba: Tỷ lệ lao động tự làm ở các nớc đang phát triển tạo cho sự tính toánthu nhập rất phức tạp và có nhiều yếu tố sẽ có sai số rất lớn vì vậy các chi tiêu chocông việc kinh doanh phải đợc loại bỏ khỏi lợi nhuận gộp
Chi tiêu hộ gia đình có thể đợc điều chỉnh bởi quy mô hộ và các thành viêncủa hộ, cũng có thể điều chỉnh theo giá sinh hoạt của vùng, có thể đợc điều chỉnhbởi chỉ số giá của vùng
Đờng nghèo khổ là một mức mà những hộ gia đình nào sống dới mức đợccoi là hộ nghèo
3.Phơng pháp xác định chuẩn nghèo của địa phuơng
Trang 83.1 Xác định chuẩn nghèo về lơng thực thực phẩm( mức Calo)
a /Khái niệm
Nếu chuẩn nghèo đợc xác định bằng mức thu nhập bình quân đầu ngời trêntháng tính theo nthời gia đủ để mua đợc một lợng lơng thực , thực phẩm thiết yếubảo đảm khẩn phần ăn duy trì với nhiết lợng tiêu dùng 1ngời /ngày là 2100 Calo.Những hộ gia đình có mức thu nhập thấp hơn tiêu chuẩn nói trên đều thuộc những
Xác định đơn giá bình quan mặt hàng từ số liệu thống kê giá tiêu dùng
Sử dụng các mặt hàng lơng thực, thực phẩm theo đơn giá từng mặt hàng đã
đợc xác để làm căn cứ tính mức chi lơng thực, thực phẩm bảo đảm khẩu phần ănduy trì với nhiệt lợng 2100Calo/ngời/ngày
Cách xác định mức nghèo nh sau:
B
ớc 1 Lập bảng lợng tiêu dùng, tính múc chi và tổng nhiệt lợng 12 mặt hàng lơng thực, thực phẩm chính.
Lơng thực
phẩm N.thôn 2 T.thị1
Đơn vị tính l- ợng
Lợng tiêu dùng 12 tháng
Giá B năm
(1000đ)
Thành tiền (100 đ)
Nhiệt ợng (Calo kg)
l-Tổng nhiệt lợng (Calo kg)
Trang 9Cột 2: Lờy số liệu đơn giá bình quân từng mặt hàng tiêu biểu “ Giá bán lẻhàng hoá dịch vụ tiêu dùng “ của thống kê giá năm 1999.
Cột 3: Số tiền chi tiêu cho từng mặt hàng ( nâm báo cáo ) bằng lợng tiêudùng cá nhân (x) với đơn giá từng mặt hàng (cột 3 = cột 1* cột 2)
Cột 4 : Nhiệt lợng tính cho 1 kg của mặt hàng chính(số liệu chẵn) Vi dụ đỗcác loại tính theo nhiệt lợng của đỗ xanh; lạc, vừng tính theo nhiệt lợng của lạcnhân; thịtk các loại tính theo thịt lơn
Cột 5 : Tổng lợng nhiệt ; lấy lợng tiêu dùng (số liệu cột 1) nhân với lợng tínhcho 1kg thức ăn (số liệu cột 4)
Nhiết lợng tiêudùng B.Q 1ngời /
Trang 102 Tính mức chi lơng thực thực phẩm thiét yếu bình quân 1ngời/ tháng :
Dựa vào tỷ trọng mức chi về lơng thực thực phẩm chính so với mức chi lơngthực thực phẩm thiết yếu phổ biến trong chi tiêu đối với thành phố là 84,4%, nôngthôn là 89,4% tính ra mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu (số liệu Đa mục tiêunăm1996)
Mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu bằng mức chi lơng thực thực phẩmchính cộng thêm 15,6% cho khu vực nông thôn, các loại lơng thực thực phẩmkhông thiết yếu, công thức tính sau :
Trờng hợp nhiệt lợng tiêu dùng bình quân đầu ngời tính đợc từ 12 mặt hàngcao cấp hơn 2100 Calo thì phải điều chỉnh lợng tiêu dùng 12 mặt hàng theo tỷ lệ
2100 Calo chuẩn chia cho lợng Calo thực tế đợc tính cho 12 mặt hàng để đạt xấp xỉhoặc bằng 2100 Calo cho một ngời/ một ngày, tơng ứng với 2100 Calo là mức chi l-
ơng thực phẩm chính bình quân đầu ngời một tháng
3.2 Xác định mức nghèo lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm
Dựa vào tỷ trọng mức chi lơng thực, thực phẩm thiết yếu phổ biến trong chitiêu đối với thành phố là 65%, nông thôn là 70% để tính ra mức chi tối thiểu về l-ong thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm theo công thức
Mức chi LTTP chính B.Q 1 1ngời 1 tháng từng khu vực
Mức chi LTTP =
-thiết yếu Tỷ trọng chi LTTP chính trong
chi LTTP thiết yếucủa từng khu vực tỉnh thành phố
Mức chi lơng thực , Mức chi LTPP thiết yếu
Tức phẩm và phi b/q 1 ngời 1tháng khu vực
LTTP B.Q =
-1ngời 1tháng Tỷ trọng chi LTTP thiết yếu
từng khu vc thuộc trong chi tiêu của từng khu vực
tỉnh hành phố(1000đ) thuộc tỉnh thành phố
Trang 113.3 Xác định sự thay đổi về mức nghèo trong các năm.
a/ Mức nghèo lơng thực, thực phẩm:
Tính đợc bằng cách lấy mức nghèo lơng thực, thực phẩm của năm trớc nhânvới chỉ số giá lơng thực, phẩm phẩm của năm báo cáo
b/ Mức nghèo LTTP và phi LTTP
Tính đợc bằng cách lấy mức nghèo LTTP và phi LTTP của năm trớc nhân
với chỉ số giá LTTP và phi LTTP của năm báo cáo
Tỷ lệ nghèo khu vực = - *100Nông thôn(%) Tổng số điều tra ở khu vực nông thôn
Tổng số hộ nghèo ở thành thị ( Hộ có thu nhập dới ngỡng nghèo)
Tỷ lệ nghèo khu vực = - *100Thành thị(%) Tổng số điều tra ở khu vực thành thị
Tổng số hộ nghèo ở hai khu vực ( Hộ có thu nhập dới ngỡng nghèo)
Tỷ lệ nghèo chung = - *100 (%) Tổng số điều tra ở hai khu vực
Trang 12Bảng tính mức chi tiêu lơng thực , thực phẩm chính năm 1996
Vùng Đồng bằng Sông Hồng ( Tổng số liệu điềi tra : 8699 trong đó : thành thị 1605, nông thôn 7094 hộ)??
Nh vậy chuẩn mức nghèo ở thành thị là 130 nghìn đồng và ở nông thôn là
100 nghìn đồng , những hộ có mức thu nhập dới chuẩn nói trên tơng đơng với mỗikhu vực nghèo và tỷ lệ hộ nghèo đợc tính nh sau :
Thành thị : 5,11% = (83 hộ/1605 hộ)
Nông thôn : 11.03% = ( 783 hộ /7094 hộ)
Chung cả nớc : 9,96% = (866Hộ/8699Hộ )
Trang 13Bíc 6 : TÝnh møc chi l¬ng thùc, thùc phÈm thiÕt yÕu vµ phi l¬ng thùc,
VD: ChØ sè gi¸ l¬ng thùc, thùc phÈm 1999/1996 : 101,6%v¸ phi l¬ng thùc,thùc phÈm : 104,4, chung l¬ng thùc, thùc phÈm vµ phi l¬ng thùc, thùc phÈm :102,2%
* ChuÈn møc nghÌo l¬ng thùc, thùc phÈm vµ phi v l¬ng thùc, thùc phÈm
- ChuÈn nghÌo l¬ng thùc, thùc phÈm vµ phi l¬ng thùc, thùc phÈm khu vùc thµnhthÞ n¨m 1999 lµ :
Trang 14200,1*102,2 = 204,5 nghìn đồng
- Chuẩn mức nghèo lơng thực, thực phẩm khu vực nông thôn năm 1999 là:
143,8*102,2 = 147 Nghìn đồng
4.Các thớc đo xác định mức nghèo đói.
4.1 Các bớc đo xác định mức độ nghèo đói
Gồm chỉ số đếm đầu ngời ( Xác định tỷ lệ nghèo đói ), khoảng cách nghèo
đói (xác định mức độ sâu của nghèo đói ) và bình phơng khoảng cách nghèo (Xác
định tính nghiêm trọng của nghèo ), cả ba thớc đo xác định mức độ nghèo đói cóthể tính bằng công thức sau :
i
Z
Y Z N
P
1
) (
Trong đó Yi là đại lợng xác định phúc lợi cho ngời thứ i , Z là ngỡng nghèo,
N số ngời có trong mẫu dân c , M là số ngời nghèo và có thể đợc diễn đạt nh là đạilợng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa những ngời nghèo
+ Khi = 0 đẳng thức trên tơng đơng với M/N gọi là tỷ số đếm đầu hay chỉ
Hệ số GINI thớc đo xác định sự bất bình đẳng nhận giá trị trong khoảng từ
0 đến 1 Hệ số GINI càng tiến gần tới 1 thì sự bất bình đẳng trong phân phối cànglớn
Trong đó :
Pi - Tỷ trọng số ngời có mức thu nhập i
Trang 15Q - Thu nhập cộng dồn đến nhóm tính toán
Q1 - Thu nhập tính cộng dồn đến nhóm trên của nhóm tính toán
II/ Phân tích sự nghèo đói của Việt Nam
1/Tổng quan và phân tích tình hình giảm tỷ lệ nghèo từ năm 1998 so với năm 1993
a/ Tổng quan:
Tỷ lệ nghèo của Việt Nam đã giảm đi trong thời gian từ năm 1993 đến 1998, kếtquả đó đợc thể hiện về mặt định lợng bằng chỉ tiêu bình quân đầu ngời cao hơn.Tăng trởng kinh tế nhanh, chính là yếu tố trung tâm của thành tựu này
* Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn với 90% ngời nghèo sống ở nông thôn và45% dân nông thôn sống dới nghèo đói, dới ngỡng nghèo
- Miền núi phía Bắc : Tây Nguyên và vùng Bắc trung bộ là những vùng nghèo nhất,tình trạng nghèo đói ở miền núi là nghiêm trọng hơn cả
- Có gần 70% dân nghèo cả nớc tập trung tại ba vùng : Miền núi phía Bắc (28%);
Đồng bằng sông cửu long (21%) và vùng Bắc trung bộ (18%)
Một số bẳng dới đây sẽ đa ra các con số về tỷ lệ nghèo lơng thực, thực phẩm và
tỷ lệ nghèo bao gồm chi phí cho lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm,
và chỉ số khoảng cách nghèo, chỉ số khoảng cách nghèo bình phơng chỉ số GINItheo chỉ tiêu vùng, khu vực thành thị, nông thôn
Trang 16Nôngthôn
Chung Thành
thị
Nôngthôn
Chung Thành
thị
NôngthônCả n-
(Ghi chú: tỷ lệ nghèo tính theo đờng nghèo chỉ bao gồm chi cho lơngthực, thực
phẩm Tỷ lệ nghèo của cả 6000 hộ điều tra năm 1998).
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nghèo chỉ bao gồm chi cho lơngthực, thựcphẩm toàn quốc năm 98 đã giảm một cách đáng kể so với năm 92, từ 24,85%xuống còn 14,98% Còn khu vực thành thị và nông thôn cũng giảm xuống tơng ứng
là từ 7,86% xuống còn 2,33,% và 29,07% xuống còn 18,32% điều này cho thấychính phủ Việt nam rất quan tâm đến vấn đề nghèo đói và đã cải thiện một cách
đáng kể, đặc biệt là khu vực nông thôn do cuộc sống còn khó khăn và đợc Chínhphủ và một số tổ chức quốc tế giúp đỡ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo vì vậy
ở nông thôn đã giảm hơn một nửa so với năm 92 Còn vùng Miền núi phía Bắc đợc
đánh giá là nghèo nhất với 37,58% Tuy nhiên quan tâm vì là vùng có tỷ lệ nghèonhất nhng đến năm 98 mới giảm xuống còn 9,87%, lý do là ngời dân không có khảnăng đợc học hỏi và tiếp cận với những thông tin mới và về mặt địa lý cũng khôngthuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, điều này đã hạn chế rất nhiều công cuộcxoá đói giảm nghèo Những vùng nh vùng Đồng bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ
có tỷ lệ nghèo đói thấp nhất thờng là những vùng có thuận lợi về mặt địa lý và cókhả năng tiếp cận nhanh với những thông tin mới và có nhiều cơ hội tiếp cận với thịtrờng Con ngời đợc thuận lợi trong việc phát triển về trí tuệ Những vùng này năm
98 tỷ lệ nghèo chỉ còn 7,45% và 1,77% Tây Nguyên
Trang 17thÞ th«n thÞ th«n thÞ th«nC¶ n-
thÞ
N«ng th«n
Chung Thµnh
thÞ
N«ng th«n
Chung Thµnh
thÞ
N«ng th«n C¶ n-
Trang 18chơng trình xoá đói giảm nghèo ở các vùng sâu vùng xa nên một số vùng đã giảm
đợc đáng kể chỉ số khoảng cách nghèo, còn những khu vực thành thị Đồng bằngSông Hồng,Đông Nam Bộ là khu vực tiên phong trong chơng trình xoá đói giảmnghèo trong cả nớc với chỉ số khoảng cách nghèo năm 1993 là 1,55% và 3,14%,năm 1998 là 0,63% và 0,29% Để làm giảm chỉ số khoảng cách nghèo trong cả nớctrong các năm tới thì chính phủ cần có các chính sách trợ giúp ngời nghèo, tạo cơhội cho họ tiếp cận với khoa học hiện đại, cũng nh nâng cao trình đội dân trí
Chung Thành
thị
Nông thôn
đoạn 92-98 điều cao hơn ở khu vực nông thôn.Vùng miền Núi phía Bắc tuy mứcsống thấp nhng sự bất bình đẳng lại thấp nhng ngợc lại ở những vùng nh Đồngbằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long có mức sống tơng đốicao nhng sự bất bình đẳng lại cao Để giảm bớt sự bất bình đẳng trong những khuvực thành thị thì chính phủ cần phải có các chính sách nh thuế thu nhập luỹ tiến
đánh vào các tầng lớp có thu nhập cao và một số chính sách khác Nếu để sự bấtbình đẳng cao quá gây ra sự phân hoá kẻ giầu ngời nghèo và gây ra sự bất côngbằng xã hội
2/ Những xu hớng và loại hình của công cuộc giảm Nghèo đói.
a Những xu hớng của sự Nghèo đói.
* Tỷ lệ nghèo ở Việt nam đã giảm đi rất nhiều trong thời gian từ 1993 đến 1998
Tỷ lệ ngời dân có mức chi tiêu bình quân đầu ngời ở dới ngỡng nghèo chung
đã giảm mạnh từ 58% năm 93 xuống còn 37% vào năm 98 (hình 1.1) Số ng ời dân
Trang 19thuộc vào dới ngữơng nghèo về lơng thực, thực phẩm, là ngỡng nghèo thấp hơn ỡng nghèo chung, đã giảm từ 25%xuống còn 15% Tuytỷ lệ nghèo đói của ViệtNam vẫn còn rất cao nhng việc đạt đợc các mức nghèo đói nh vậy chỉ trong vòng 5năm vừa qua rất là ấn tợng, đã giảm đị trong nghèo đói, đã giảm đi trong thời gian
ng-từ năm 1993 - 1998 ở Việt Nam
Hình 1.1: Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam, 1993 - 1998
- Các chỉ số định lợng về nghèo đói đợc tính toán dựa vào các số liệu của cục thống
kê thu thập trong hai cuộc diều tra mức sống dân c tiến hành năm
1993 - 1998
- Các con số về tỷ lệ nghèo đói trong hình 1.1 đợc tính theo phơng pháp định nghĩanghèo đói đợc sử dụng rộng rãi trên trờng quốc tế
Bảng 1.1 Ngỡng nghèo ở Việt Nam trong các năm 1993 - 1998
Chỉ tiêu bình quân đầu ngời hàng năm
1993 ( nghìn đồng, tính từ thời
điểm tháng 1-1993)
1998 (nghìn đồng, tính vào thời
điểm tháng 1-1998) Ngỡng nghèo về lơng thực
thực phẩm
750
1287(92USD
- Các ngỡng nghèo đói trong bảng 1.1 là cơ sở để phân tích các hộ nghèo và khôngnghèo