Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 66 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
66
Dung lượng
784,49 KB
Nội dung
Báo cáotốtnghiệp
Nguồn vốnlưuđộngvàcácbiệnphápnângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng
1
mục lục
Chương I. Vốnlưuđộngvàsự cần thiết nângcaohiệuquảsửdụngvốnlưu
động trong doanh nghiệp
I. Vốnlưuđộngvànguồn hình thành vốnlưuđộng của doanh nghiệp
1.Vốn lưuđộng của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốnlưuđộng
1.2 Thành phần và kết cấu vốnlưuđộng
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốnlưuđộng của doanh nghiệp
2. Nguồn hình thành vốnlưuđộng của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết nângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng trong doanh nghiệp
1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức vàhiẹuquảsửdụng VLĐ của
doanh nghiệp
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệuquảsửdụng VLĐ và một số phương
hướng biệnpháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý nângcaohiệuquảsửdụng
VLĐ trong doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệuquảsửdụng VLĐ
2. Một số biệnpháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tổ chức quản lý vànângcaohiệuquả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng tổ chức quản lý vànângcaohiệuquảsửdụngvốnlưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
I. Khái quát chung về hoạt động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
4. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua
II. Thực trạng tổ chức quản lý , sửdụng VLĐ của công TNHH Thương mại Điện
tử Hoàng Sơn.
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công tỷtong việc sửdụng VLĐ.
2. Thực trạng tổ chức quản lý sửdụng VLĐ ở công ty các năm 2002, 2003.
2004.
3. Những biệnpháp chủ yếu công ty đã và đang áp dụng nhằm nângcaohiệuquả
sử dụngvốnlưuđộng
4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lí vàsửdụngvốnlưuđộng ở công ty
Chương III. Một số giải pháp nhằm nângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng ở
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
I. Phương pháp phát triển của công ty trong thời gian tới
II. Một số giải pháp nhằm nângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng
1. Khai thác nguồn tài trợ ngắn hạn cho vốnlưuđộng với chi phí thấp
2. Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
3. Sửdụng có hiệuquảcácbiệnpháp nhằm giảm chi phí tồn kho và hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm
4. Biệnpháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
5. Chú trọng phát huy nhân tố con người
3
Lời mở đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn chính là tiền đề tiên quyết,
song việc sửdụng như thế nào để đạt được hiệuquảcao mới là nhân tố quyết định cho
sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sửdụng
vốn sản xuất nói chung vàvốnlưuđộng nói riêng đều phải quan tâm đến hiệuquả mà
nó mang lại.
Trong các doanh nghiệp, vốnlưuđộng là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất
nói chung vàvốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốnlưu động, trình độ quản lí, sửdụng
vốn lưuđộng là một trong ba yếu tố đầu vào ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý vàsửdụngvốnlưuđộng được
coi là một trọng điểm trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra hàng loạt các
yêu cầu về quản lý và tổ chức, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường
tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa,
tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh, cùng với đó nhà nước không còn
bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để có thể nắm bắt được những cơ
hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đưa ra
được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý vàvốn sản xuất nói chung
và vốnlưuđộng nói riêng sao cho nó có hiệuquả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều
nhất cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản
xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát thì doanh
nghiệp phải tự huy độngvốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc
huy động vốn. Việc quản lý vànângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng có ý nghĩa to
lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
4
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài: Vốnlưuđộngvàcácbiệnphápnâng
cao hiệuquảsửdụngvốnlưuđộng của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn cho chuyên đề thực tập tốtnghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương.
Chương 1. Vốnlưuđộngvàsự cần thiết phải nângcaohiệuquảsửdụngvốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tổ chức quản lý vànângcaohiệuquảsửdụngvốnlưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
Chương 3. Một số biệnpháp nhằm nângcaohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng ở
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
5
Chương 1
Vốn lưuđộngvàsự cần thiết nângcaohiệuquảsửdụng
vốn lưuđộng trong doanh nghiệp
I. Vốnlưuđộngvànguồn hình thành vốnlưuđộng của doanh nghiệp
1. Vốnlưuđộng của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốnlưuđộng
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động
ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của ĐTLĐ sẽ thông qua
quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất, ĐTLĐ chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất chu kỳ sau lại phải
dùng loại ĐTLĐ khác. Cũng do những đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của ĐTLĐ
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện.
ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là những
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (Nguyên, nhiên vật liệu )
một bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm ). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ, còn về
hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ trong sản
xuất và TSLĐ trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, bán thành phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các loại chi phí chờ kết chuyển , TSLĐ
nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quă trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
6
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào
các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở thành hình thái tiền tệ
bạn đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền
vốn.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động
(ĐTLĐ) trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông
và nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
T - H
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ (tư liệu sản xuất) được kết hợp với
sức lao động để chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nằm trong giai đoạn sản
xuất và được gọi là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
SLĐ
H H'
TLSX
Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị
trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu.
H’ T’
(Trong đó T’ = T + T; T: giá trị tăng thêm)
Do sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất vàlưu thông.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ trong sản xuất và
TSLĐ trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá
trị của sản phẩm, nó thực hiện một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và tuần
7
hoàn liên tục trong quá trình tái sản xuất tiếp theo, VLĐ là điều kiện không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, đó là sự
phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp sự vận động của vốn là sự vận động của vật tư, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít
phản ánh số lượng vật tư, hàng hoa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít; mặt khác VLĐ luân
chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm
ở khâu sản xuất vàlưu thông có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Thành phần và kết cấu vốnlưuđộng
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có một vấn đề quan trọng,
doanh nghiệpsửdụng VLĐ càng có hiệuquả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản
phẩm. Để quản lý VLĐ đựơc tốt thì cần phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau. Thông thường có các cánh phân loại sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo
cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại.
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ
- VLĐ trong khâu sản suất bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý ) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trọng thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng )
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò vàsự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình kinh doanh, từ đó có biệnpháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ sao cho có hiệu
quả.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo phân loại này VLĐ có thể chia thành 2
loại.
8
-Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
-Vốn bằng tiền bao gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng tt của doanh nghiệp. Cách phân loại này cũng giúp cho các doanh
nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận
dụng số VLĐ đã bỏ ra.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách phân loại này người ta chia
VLĐ thành 2 loại.
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng cụ thể riêng như vốn
đầu tư từ NSNN; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sửdụng trong một thời hạn
nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành băng vốn của
bản thân DN hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy độngvà quản lý,
sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sản xuất vốn của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành: VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các
nguồn sau.
- Nguồnvốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồnvốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồnvốn điều lệ bổ xung trong quá trình SXKD của DN. Nguồnvốn
9
này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế
khác nhau.
- Nguồnvốn tự bổ sung: Là nguồnvốn do DN tự bổ sung trong quá trình SXKD từ
lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồnvốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật như vật tư hàng hoá theo thoả thuận các bên liên doanh.
- Nguồnvốn đi vay: Là vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác, vốn huy động từ thị
trường vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN tháy được cơ cấu nguồn
tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sửdụng của nó, do đó DN cần xem xét cơ cấu nguần tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sửdụng vốn.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ theo
những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số vốn VLĐ của doanh nghiệp, ở các DN khác nhau thì
các số kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích các kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về VLĐ mà mình đang quản lý, sửdụng từ đó xác định đúngcác trọng điểm và
biện pháp quản lý VLĐ có hiệuquả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau có thể thấy
được những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ
của từng DN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể quy thành 3 loại là:
+ Những nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau,
tính chất sản xuất khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau, chu kỳ sản xuất khác nhau,
trình độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu về nguyên liệu, điều kiện sản xuất có
[...]... động có hiệuquả Việc sửdụng có hiệuquả VLĐ là một nhân tố tích cực nângcaohiệuquả hoạt động SXKD của doanh nghiệp Do đó, việc nângcaohiệuquảsửdụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp 2 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức vàhiệuquảsửdụngvốnlưuđộng của doanh nghiệp Tình hình tổ chức quản lí, sửdụngvàhiệuquảsửdụng VLĐ cao hay thấp đều có ảnh... nhuận của doanh nghiệp III Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệuquảsửdụngvốnlưuđộngvà một số phương hướng biệnpháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng caohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng trong doanh nghiệp 1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệuquảsửdụngvốnlưuđộng 22 VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới các hình thái khác... chức quản lí vốn của các doanh nghiệp 17 có hiệu quả, nếu không tổ chức quản lí tốt và nângcaohiệuquảsửdụng vốn, bảo đảm trả được tiền vay cả gốc và lãi thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ăn mòn vốn, việc kinh doanh bị phá sản Trên thực tế, trong những năm qua, hiệuquảsửdụngvốn nói chung vàvốnlưuđộng nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNTN đạt thấp Nguyên nhân chính là các. .. nhập) Tỉ suất lợi nhuận VLĐ = Vốnlưuđộng bình quân Tỉ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệuquảsửdụng VLĐ càng cao Như vậy, thông quacác chỉ tiêu trên cho phép ta có thể đánh giá được hiệuquảsửdụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó có biệnpháp thích hợp để nângcaohiệuquảvàsửdụng VLĐ tiết kiệm hơn Việc nângcaohiệuquảsửdụng VLĐ cho phép doanh nghiệp có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết,... chuyển vốn năm kế hoạch K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, năm kế hoạch c Hiệu suất sửdụngvốnlưuđộng 21 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sửdụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu suất sửdụng VLĐ = Vốnlưuđộng bình quân Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệuquảsửdụng VLĐ càng cao d Hàm lượng vốnlưuđộng (hay mức đảm nhận vốnlưu động) ... tổ chức vàsửdụngvốnlưuđộng của công ty để tìm ra những hạn chế, phát huy những thuận lợi, tìm ra giải pháp tiếp tục đổi mới, phát triển nhằm nâng caohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng nói riêng, vốn kinh doanh nói chung II Thực trạng tổ chức quản lí, sửdụngvốnlưuđộng của Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn 1 Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong việc sửdụngvốnlưuđộng Để... căn cứ vào những phương hướng vàbiệnpháp cụ thể có tính khả thi nhằm nângcaohiệuquả tổ chức vàsửdụng VLĐ của mình, phục vụ cho mục đích SXKD Sau đây là những nghiên cứu cụ thể về việc tổ chức quản lí vànângcaohiệuquảsửdụng VLĐ tại công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn 25 Chương 2 Thực trạng tổ chức quản lý và nâng caohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng tại công ty TNHH Thương mại điện tử... pháphiệuquả để lợi nhuận do đồng VLĐ mang lại đạt mức cao nhất 2 Một số biệnpháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng caohiệuquảsửdụngvốnlưuđộng trong doanh nghiệp Trong cơ thị trường, DNTN cũng như mọi doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn Do đó, việc nângcaosửdụngvốn sản xuất nói chung và. .. gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản Sửdụng triệt để nguồnvốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lí vàsửdụng VLĐ của mình - Nguồnvốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồnvốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay các. .. quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu * Các chỉ tiêu phản ánh hiệuquảsửdụngvốnlưuđộng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sửdụngvốn vào sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng đều phải quan tâm đến hiệuquả mang lại Để đánh giá hiệuquảsửdụng VLĐ trong các doanh .
Báo cáo tốt nghiệp
Nguồn vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1
mục lục
Chương I. Vốn lưu động và sự. cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1 .Vốn lưu động của