Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập, tỷ lệ học sinh sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp thấp, thu nhập không đủ trang trải cuộc sống… nên du học là con đường được nhiều người lựa chọn Tại các thành phố, các bậc phụ huynh đã bắt kịp xu hướng du học để tạo điều kiện cho con em mình đến gần với nền giáo dục của các đất nước phát triển, thậm chí ở các vùng nông thôn, phụ huynh vẫn quyết tâm lo liệu cho con du học dù điều kiện kinh tế của nhiều gia đình còn nhiều khó khăn, khiến cho du học trở thành trào lưu phát triển ngày càng mạnh mẽ Theo thống kê của trang www.globalvisas.com, năm 2015, Việt Nam xếp thứ 8 trong top 10 nước có học sinh, sinh viên du học nhiều nhất thế giới, chỉ sau một số nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ Điều này chứng tỏ người Việt đang đầu tư mạnh vào việc cho con du học Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm
2016, Việt Nam có gần 130.000 công dân đang học ở nước ngoài Quốc gia được lựa chọn du học nhiều nhất là Nhật Bản với 38.000 người; sau đó là Úc với 31.000 người, thứ ba là Mỹ với hơn 28.000 người, Trung Quốc 13.000 người, Anh 11.000 người. Trong đó chỉ có 5.500 du học sinh du học theo học bổng còn lại là du học tự túc Với trào lưu trên, hàng ngàn công ty tư vấn du học đã được thành lập ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác Đứng trước thực trạng về việc phát triển một cách nhanh chóng của các công ty tư vấn du học, Chính phủ, Bộ GD& ĐT đã liên tục ban hành và bổ sung các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn để từng bước chấn chỉnh, quản lý hoạt động tư vấn du học Tuy nhiên việc triển khai vận dụng các quy định tại mỗi địa phương, mỗi thời điểm có khác nhau cho nên có địa phương việc thành lập và quản lý hoạt động của các công ty tư vấn du học tương đối dễ dàng nhưng cũng có địa phương việc quản lý hoạt động tư vấn du học quá chặt chẽ hoặc lúng túng trong việc cấp phép hoạt động.
Hà Nội là một trong những thành phố đông dân thứ 2 của nước sau Thành phố
Hồ Chí Minh, nơi tập trung và phát triển trọng điểm kinh tế của khu vực và của cả nước Trình độ dân trí, theo thống kê đến năm 2019 tỷ lệ biết chữ của dân số trên 15 tuổi là 99,2%, và cũng là nơi có nhiều các trường chuyên, các trường đại học lớn nhất của cả nước Với những đặc điểm trên, chắc chắn nhiều phụ huynh có khao khát cho con em mình học tập và làm việc tại nước ngoài Nắm bắt được xu hướng nhu cầu của thị trường Công ty Cổ phần du học tầm nhìn Châu Á đã được thành lập Song trong quá trình hoạt động xét trên hệ thống đào tạo ngoại ngữ, vốn điều lệ của công ty cổ có tên tuổi trên thị trường Một bộ phận nghề tư vấn phát triển, ngành tư vấn du học cũng lắm gian truân và thách thức đòi hỏi người tư vấn phải có một phông nền kiến thức xã hội và kinh tế giáo dục,… nói chúng là tổng thể cực tốt Sự hiểu biết về tâm lý học, cũng như đòi hỏi bạn phải có những kỹ năng cả cứng và mềm tốt thì mới có thể làm nghề tốt được Bên cạnh đó công việc tư vấn du học còn có nhiều thách thức như: tìm kiếm thông tin, các trường hợp ngoại lê bất đắc dĩ, các chính sách thắt chặt ở cả Việt Nam và các nước sở tại, khả năng kinh tế của gia đình học sinh,… Thực tế cho thấy, các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn du học cho khách hàng chưa mạnh nên cũng chưa đạt được kết quả như mong muốn Một trong những lý do xuất phát từ những khó khăn trong cách giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính cho gia đình học sinh và việc cập nhật thông tin chính sách mới nhất liên quan đến tư vấn du học đang còn chưa tốt và chưa thật sự quan tâm đến mức độ hài lòng của khách hàng Mặc dù công ty đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận hỗ trợ, song vẫn chưa đạt được mức độ hài lòng.
Xuất phát từ những bất cập trên, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là rất cần thiết Vì thế, em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á” làm đề tài khóa luận cuối khóa của mình Đồng thời, em mong muốn rằng từ những phân tích, đánh giá của mình có thể đưa ra nhưng giải pháp giúp công ty nâng cao vị thế cũng như năng lực của công ty để đạt được hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của các công ty tư vấn du học cho đến nay đã có rất nhiều công trình, bài viết được công bố, đăng tải trong nước Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Chu Khánh Tường (2011), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy mang thương hiệu Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy, đặc biệt là xe máy thương hiệu Việt Luận văn đã đánh giá được tình hình phát triển cũng như mức độ tiêu dùng đối với sản phẩm xe máy trên thị trường Việt Nam, các thương hiệu sản phẩm mang thương hiệu Việt Nhưng qua đó, còn nêu lên những thiếu xót và hạn chế với các dòng sản phẩm xe chưa được yêu thích trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải đưa ra các chính sách mới đưa sản phẩm tới gần hơn với người tiêu dùng Trên cơ sở đó, Luận văn đã đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm xe máy thương hiệu Việt.
Tác giả Mai Phương (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty Thiên An”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại Trong quá trình nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Thiên An, tác giả đã đánh giá được nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng đối với sản phẩm là máy tính và thiết bị tin học Công ty cũng đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường, khẳng định được thương hiệu mang tên mình đối với người tiêu dùng Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế về nguồn vốn, về con người, và khả năng khai thác những thị trường mới công ty còn hạn chế và phải đưa ra các giải pháp khắc phục trong thời gian tới để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty Thiên An.
Đặng Thị Thư (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP thiết bị chiếu sáng Ánh sao trên địa bàn Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại Bài khóa luận này tập trung phân tích thực trạng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số đề xuất, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP thiết bị chiếu sáng Ánh sao trên địa bàn Hà Nội Tác giả kết hợp phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích dữ liệu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lê (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP xây dựng và nội thất Remark trên thị trường Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại.
Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả đã chỉ ra những lợi thế mà CTCP xây dựng nội thất Remark đã làm được Công ty đã tập trung khai thác phát triển tại thị trường
Hà Nội với sản phẩm dịch vụ chủ lực là trang trí thiết kế nội thất cho các căn hộ trên địa bàn Hà Nội Trải qua quá trình phát triển, đến nay công ty đã có chỗ đứng trên thị trường tuy nhiên chiến lược dài hạn của công ty không chỉ tập trung ở Hà Nội mà còn phát triển thêm nhiều thị trường mới khắp cả nước đòi hỏi ban quản lý, lãnh đạo công ty cần đưa ra những đề xuất, phương hướng và chiến dịch phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ trên thị trường nói chung
Hà Thanh Lam (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại CTCP vật liệu xây dựng Bỉm Sơn”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thương Mại Nhiều năm liền CTCP xây dựng vật liệu Bỉm Sơn đạt được những danh hiệu cao quý do nhà nước trao tặng nhưHuân chương Lao động hạng Nhất (thời kỳ 2004 – 2008), Cờ thi đua của Chính phủ vàTổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2007, Cúp Vàng giải thưởng Chất lượngViệt Nam năm 2008 Thành công của công ty đạt được từ việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật của đội ngũ công nhân, nhân viên của công ty Nhưng bên cạnh đó, công ty còn gặp phải những hạn chế nhất định thị phần ngành của công ty chưa cao, ngày có càng nhiều các công ty cạnh tranh trong ngành, công ty vấn chưa đẩy mạnh được việc đưa thương hiệu Việt đến với thị trường quốc tế Qua đó, công ty cần tập trung, đẩy mạnh sản xuất, đề ra những chiến lược chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại CTCP vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
Nguyên Thu Hà (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại Công ty tự hào là sản phẩm có thương hiệu uy tín lâu năm trên thị trường Trải qua quá trình phát triển dến nay công ty đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo động cơ điện, máy phát điện, máy biến thế , tủ bảng điện, quạt công nghiệp và các thiết bị điện dân dụng, dịch vụ bảo dưỡng - sửa chữa và các thiết bị kỹ thuật điện khác Là công ty hàng đầu nên đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn rất lớn nhưng công ty còn gặp những hạn chế trong việc xoay vòng vốn, chưa tối ưu được nguồn vốn sẵn có dẫn đến hoạt động trong một số lĩnh vực chưa được hiệu quả Vì vậy, tác giả cũng đóng góp nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực cạnh tranh doanh nghiệp. Các công trình đều được xây dựng được nội dung lý thuyết, đề cập được các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các công trình tuy nghiên cứu về lĩnh vực cạnh tranh nhưng còn tồn tại một số hạn chế như: Một số công trình chưa xây dựng được nội dung lý thuyết hợp lý, phần thực trạng cạnh tranh còn chưa bám sát vào nội dung lý thuyết, giải pháp đưa ra còn thiếu tính cập nhật.
Những nghiên cứu kể trên tuy có cùng lĩnh vực nghiên cứu nhưng mội công trình nghiên cứu lại có một cách tiếp cận vấn đề khác nhau Thêm vào đó, mỗi công ty,mỗi lĩnh vực, ngành hoạt động, mỗi địa bàn hoạt động là khác nhau thì sẽ có những hướng giải quyết vấn đề khác nhau, từ đó định hướng và giải pháp đối với doanh nghiệp cũng khác nhau.
Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Những tài liệu nghiên cứu trên là nguồn tư liệu quý giá giúp em kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình Với mỗi công trình nghiên cứu lại mang giá trị tại một thời điểm nhất định Đồng thời, theo tìm hiểu của em đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á Vì vậy em lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á” làm đề tài nghiên cứu và trình bày trong khóa luận tốt nghiệp Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty và từ đó đưa ra một số giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đi nghiên cứu hệ thống những lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần du học tầm nhìn Châu Á.
Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Mục tiêu đề tài hệ thống những vấn đề liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh là gì, và những nguyên tắc nào để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mục tiêu thực tiễn: Từ những lý luận về cạnh tranh, tập trung tìm hiểu và phân tích thực trạng cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á.
- Về thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á giai đoạn 2017 – 2020 và đề ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2021 – 2025.
- Về không gian nghiên cứu: Do điều kiện nghiên cứu cũng như thời gian thực tập có hạn nên em chỉ xin tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài nghiên cứu, tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập dữ liệu và sử lý thông tin thu thập.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài khóa luận này bao gồm các phương pháp:
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản Luật,Thông tư, Nghị định của Quốc hội, các Bộ, ngành về hoạt động kinh doanh của ngân hàng; Các tài liệu về đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty về tư vấn du học tham khảo từ giáo trình, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á: Tài liệu giới thiệu về công ty, đặc điểm, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á,
- Dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á cần tiến hành thu thập ý kiến đánh giá của các nhà lãnh đạo cấp cao tại công ty để có đánh giá khái quát và sâu sắc nhất cũng như đưa ra những ý kiến trong việc xây dựng các giải pháp có tính khả thi
+ Đối tượng phỏng vấn: Các quản lý tại các bộ phận của công ty, Ban giám đốc, Ban lãnh đạo của công ty.
+ Nội dung điều tra: Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á, những thuận lợi cũng như khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty, kế hoạch phát triển kinh doanh trong thời gian tới và những giải pháp có tính khả thi giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
+ Thời gian khảo sát: giai đoạn 2017 - 2020
Phương pháp phân tích dữ liệu
Em sử dụng các phương pháp sau để phân tích các dữ liệu, số liệu thu thập được:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích nghiên cứu các văn bản, tài liệu, các công trình nghiên cứu để tìm hiểu sâu hơn về nâng cao năng lực cạnh tranh, tổng hợp những thông tin đã được phân tích để xây dựng lý thuyết một cách đầy đủ và sâu sắc hơn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê và so sánh: Được sử dụng để đánh giá thực trạng, so sánh các chỉ số qua các năm, so sánh chéo giữa các nhóm yếu tố đánh giá, so sánh với mục tiêu đặt ra, giữa các điều kiện và kết quả thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á.
- Phương pháp đánh giá: Trên cơ sở các số liệu đã phân tích, đưa ra nhìn nhận,đánh giá đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du học tầm nhìnChâu Á Từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trên trong thời gian tới.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
Một số khái niệm cơ bản
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv
Theo K Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch " Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
- Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S Fischer và R Dornbusch cũng cho cạnh tranh là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết Một cạnh tranh hoàn hảo, là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
- Cùng quan điểm như trên, R.S Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
- Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
- Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ thì Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế của người dân nứơc đó.
- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt Trong nền kinh tế, với chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và đợc người mua chấp nhận Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ kinh doanh ở trên thị trường Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn
9 từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh) Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một nước, giữa các nứơc)
1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Các yếu tố cấu thành và các tiêu chí đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh12
1.2.1 Các yếu tố cấu thành nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty a Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400 Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủđộng cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. b Nguồn lực của doanh nghiệp
Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức Trình độnguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽtạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ công nghệ Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ.
Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp pháp Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Ngày nay, các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho doanh nghiệp Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ c Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua Doanh nghiệp phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh d Khả năng liên kết vả hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc tế
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quảcao, đạt được các mục tiêu đặt ra Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủđộng nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp. e Năng suất sản xuất kinh doanh
Năng suất có liên quan đến việc sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề môi trường, xã hội f Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường
Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực Nếu sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty a Thị phần của Công ty
• Thị phần doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp lên trên các doanh nghiệp khác Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chỉ phổi và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó có các loại thị phần sau:
- Thị phần tuyệt đối: thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan tính theo tháng, quý, năm và được cụ thể hóa bởi công thức tính như sau:
Thị phần tuyệt đối = (Tổng doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường/ Tổng doanh thu của ngành trên thị trường) x 100%
Thị phần tuyệt đối là một chỉ tiêu giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được trong tổng doanh thu trên thị trường về cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì doanh thu của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp cũng đánh giá được vị trí doanh nghiệp mình đã ở đầu và xác định được các đối thủ cạnh tranh cùng quy mô (Nguồn: Vũ Quang Kết, (2007), “Quản trị tài chính”, Trường Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông).
- Thị phần tương đối: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối cùa doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành tronh cùng một thị trường.
Thị phần tương đối = (Doanh thu của DN trên thị trường/ Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất) x 100%
- Tốc độ tăng trưởng của thị phần hàng năm:
Tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm = Thị phần năm sau – Thị phần năm trướcThị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị trường Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần. b Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của là tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cơ bản nhất Hiệu quả kinh doanh bao hàm tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì sẽ nhanh quay vòng được vốn và tái phát triển, mở rộng và tăng thêm cơ hội đầu tư sang lĩnh vưc khác Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng lợi thế cạnh tranh của mình do mở rộng quy mô so với các doanh nghiệp đối thủ Một doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không để được phản ánh thông qua các chỉ tiêu doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, tỷ trọng chi phí, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu:
- Doanh thu = Lợi nhuận + Chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận = (Lợi nhuận của doanh nghiệp/ Doanh thu của doanh nghiệp) x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
- Tỷ trọng chi phí = (Tổng chi phí/ Tổng doanh thu) x 100%
Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố khách quan a Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng đến quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp Các yếu tố khách quan bao gồm:
- Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố về chính trị - pháp luật là nền tảng quy định các yêu tố khác của môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh nào cũng đều có chế độ chính trị, hệ thống pháp luật riêng Hay nói cách khác, không có môi trường kinh doanh nào thoát ly khỏi quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật.
Một đất nước có hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh, một cơ chế chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các DN yên tâm hơn vào qus trình sản xuất kinh doanh. Nếu cơ chế pháp luật rõ ràng sẽ đảm bảo sự công bằng giữa các DN, ngăn chạn hành vi gian lận mất ổn định chính trị.
Khi nền kinh tế có tố độ tăng trưởng cao, điều này sẽ làm cho thu nhập của người dân tăng Và khi đó thì quyết định mua sắm, khả năng thanh toán, nhu cầu mua hàng cũng sẽ được đẩy lên Kéo theo đó là yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng cao hơn.
Tiếp theo cẩn phải nói đến tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng thời nội tệ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của DN Nếu đồng nội tệ mất giá, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường Đồng nội tệ mất giá sẽ làm cho giá nhập khẩu NVL tăng, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và năng lực cạnh tranh của DN.
Ngoài ra, lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của DN, nhất là những DN vay lớn sẽ phải trả tiền lãi tăng lên, khả năng cạnh tranh của DN sẽ kém đi so với các đối thủ có tiềm lực về vốn.
- Môi trường khoa học công nghệ
Công nghệ là tiền đề cho các DN nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị thì nhân tố về khoa học công nghệ lại càng chứng minh được vai trò quan trọng của mình Công nghệ giúp xuất hiện vật liệu thay thế và vật liệu mới, ảnh hưởng đến thị trường yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Công nghệ cũng khiến doanh nghiệp có thể nhiều đối thủ cạnh tranh hơn do xuất hiện các sản phẩm dịch vụ thay thế nhiều hơn dựa trên công nghệ, kỹ thuật mới Mặt khác, nếu tốc độ phát triển công nghệ kỹ thuật khiến cho các sáng chế, phát minh được tạo ra nhiều hơn, ứng dụng nhiều hơn khiến cho công nghệ của DN bị lỗi thời, năng suất thấp Ngoài ra, trong quy trình quản lý của DN, công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng Điều này được thể hiện qua việc thu thập và xử lý thông tin nhanh và chính xác, rút ngắn quy trình và thủ tục và thời gian.
- Môi trường tự nhiên, văn hóa – xã hội Điều kiện tự nhiên là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được tôn trọng, bởi một xã hội hoặc nền văn hóa cụ thể Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường có tính dài hạn và tính kinh tế hơn so với các yếu tố kinh tế khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận được Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa thường rất rộng: “nó xác định cách thức người ta sống và làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ” Như vậy những hiểu biết về mặt văn hóa – xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những quan niệm về đạo đức, về thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục, tập quán, truyền thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội…. Bên cạnh đó dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động ttrực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,chiến lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo Những khía cạnh càn quan tâm của môi trường dân số bao gồm: Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng… b Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: loại cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với phải đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan hệ với nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đề giảm tính độc quyền và sức ép từ phía các nhà cung cấp, các doanh nghiệp phải biết tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là đa dạng hóa các nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “không bỏ tiền vào một ống”. Mặt khác trong quan hệ này doanh nghiệp nên tìm cho mình một nhà cung cấp chính có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc, cần phải xây dựng kế hoạch cung cấp cho mình Như vậy doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để họ cung cấp đầy đủ số lượng.
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp Tính chất quyết định của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:
Khách hàng quyết định hàng hóa của doanh nghiệp được bán theo giá nào? Trên thực tế doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào? Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị trường người mua có quyền lựa chọn theo ý thích của mình và đồng quyết định phương thức phục vụ của ngưới bán Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố khách hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác khách hàng còn làm cho các đối thủ của doanh nghiệp Nhóm khách hàng thường gây áp lực với doanh nghiệp là những nhóm khách hàng tập trung và mua với khối lượng lớn Nhóm khách hàng mau đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt vì có thể tìm được nhà cung cấp khác một cách dễ dàng hoặc nhóm khách có đầy đủ thông tin sản phẩm, giá cả thị trường, giá thành của nhà cung cấp Điều này đem lại cho khách hàng một lợi thế mạnh hơn trong cuộc mặc cả so với trường hợp họ chỉ có ít thông tin.
Bên cạnh đó sự yêu cầu của khách hàng cũng sẽ gây áp lực làm tụt giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Điều này thể hiện ở chỗ nếu doanh nghiệp không theo đuổi kịp những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ có xu hướng chuyển dịch sang những doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ Hiện tượng này dẫn đến lượng khách hàng sẽ giảm đi và ngày một thưa dần nếu doanh nghiêp không kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ Và như vậy sức cạnh tranh sẽ giảm sút Điều đó chứng tỏ yếu tố khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
- Các đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh Vấn đề quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không nên coi đối thủ là kẻ địch Cách xử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi nhọn vào đối thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hòa giải, lại vừa phải hướng suy nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng có nghĩa là mình đã thành công một phần trong cạnh tranh Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán trong tương lai và định hướng với khách hàng Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn ra trong nhiều mặt khác nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là khách hàng Vì thế, trong cạnh tranh người có lợi thế nhất là khách hàng, nhờ có cạnh tranh mà khách hàng được tôn vinh là thượng đế Để có và giữ được khách hàng, doanh nghiệp cần phải tìm được cách sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn, không những thế còn phải chiều lòng khách hàng lôi kéo khách hàng bằng các hoạt động quảng cáo khuyến mại và tiếp thị.
Khái quát về CTCP du học tầm nhìn Châu Á
2.1.1 Giới thiệu về CTCP du học tầm nhìn Châu Á a Giới thiệu khái quát về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
- Tên viết tắt: ASIAN VISION.JSC
- Địa chỉ: Tầng 3, Tòa văn phòng VIMECO, Lô E9, đường Phạm Hùng - Phường Trung Hoà - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Bá Tưởng
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần ngoài NN
- Đăng ký doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á số 0107730591 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Điện thoại: 0943.829.195 b Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng chính của công ty là tư vấn du học và đào tạo ngoại ngữ:
- Giúp học viên có thể lựa chọn ngành học, trường học phù hợp với năng lực của học viên và khả năng tài chính của gia đình.
- Cung cấp thông tin và tài liệu về khóa học, trường học, cấp bằng, phong tục tập quán, đất nước con người mình đến.
- Hoàn tất hồ sơ nhập học, học bổng và xin Visa.
- Hướng dẫn và hỗ trợ việc chuyển tiền ra nước ngoài.
- Là cầu nối thông tin giữa gia đình snh viên và nhà trường trong suốt khóa học
- Hướng dẫn thủ tục giấy tờ và khúc mắc trong thời gian học tập ở nước ngoài.
- Giúp tìm việc làm thêm trong kì hè, giới thiệu việc làm
Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
- Công ty cần chú trọng xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi, có khả năng toàn diện,phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, xây dựng văn hóa doanh nghiệp,chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, không ngừng cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho nhân viên trong công ty Thực hiện quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và Nhà nước. c Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty đã thiết lập bộ máy tổ chức khá chặt chẽ và phù hợp, với những quy định rõ ràng các nhiệm vụ và chức năng cho từng phòng ban Cụ thể cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Ban giám đốc, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng đào tạo, phòng kế toán, phòng dịch vụ.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức CTCP du học tầm nhìn Châu Á
(Nguồn: Phòng kế toán CTCP du học tầm nhìn Châu Á)
Tổ chức bộ máy của công ty được hình thành và xây dựng dựa trên những nhiệm vụ và chức năng liên quan đến yêu cầu ngành nghề Vì thế mô hình cơ cấu tổ chức của công ty luôn thể hiện rõ sự linh hoạt cũng như đổi mới phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty.
Phòng kế toánBan giám đốc
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á giai đoạn 2017-2020 Đơn vị: VNĐ
Năm Xuất khẩu lao động Đào tạo ngoại ngữ Tổng
(Nguồn: Phòng kế toán CTCP du học tầm nhìn Châu Á)
Hoạt động chính của Công ty bao gồm 2 hoạt động chính: Xuất khẩu lao động; Đào tạo ngoại ngữ Hướng đến đối tượng chính là những họ gia đình có hoàn cảnh còn khó khăn, học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông, là sinh viên tốt nghiệp các trường đại học cao đẳng và những gia đình có mong muốn cho con em mình có điều kiện được học tập và làm việc tại các nước phát triển.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty tăng mạnh trong năm 2018, 2019 và sụt giảm lớn vào năm 2020.
Trong đó, hoạt động kinh doanh chính mang lại doanh thu cho Công ty chủ yếu tập trung vào xuất khẩu lao động với tỷ trọng trung bình 93,66% Do chính nhu cầu của người lao động Việt Nam đi theo diện xóa đói, giảm nghèo.
Nhưng đến cuối năm 2019, đặc biệt là năm 2020 số lượng người tham gia đi xuất khẩu và du học giảm xuống Nguyên nhân là sự diễn biến phức tạp của tình hình dịch bênh Covid 19 dẫn đến rất nhiều du học sinh, tu nghiệp sinh bị hoãn lại hoặc chưa có thời hạn để được bay và nhập cảnh nhiều học viên của Công ty phải tạm hoãn Năm
2020, tổng doanh thu mà công ty thu được giảm 53,32% so với tổng doanh thu năm
2019 Đây là năm tình hình kinh doanh của công ty hoạt động kém hiệu quả và công ty đang đứng trước tình hình kinh doanh còn nhiều yếu kém.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á a Các nhân tố khách quan
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của DN Đất nước có phát triển thì DN mới phát triển, và ngược lại DN phát triển thì đất nước sẽ phát triển Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô sẽ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của DN.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị - pháp luật là nhân tố then chốt đến việc phát triển tình hình kinh doanh của CTCP du học tầm nhìn Châu Á Do chính sách của nhà nước về việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao tình độ tay nghề của người lao động Việt Nam mà nhà nước đẩy mạnh và có nhiều các chính sách, các thông tư, nghị định, văn bản ra đời nhằm quy định và bảo vệ quyền lợi cho người lao động, du học sinh tại nước ngoài Theo đó là sự ra đời của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động XKLĐ dần được kiện toàn và hoàn thiện Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo sau đó là các văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung hỗ trợ hoạt động XKLĐ như: Văn bản hướng dẫn chi tiết Luật và Nghị định, văn bản quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm, văn bản quy định về mức, cách quản lý và sử dụng tiền ký quỹ, văn bản quy định về mẫu hợp đồng, văn bản quy định các nội dung về xử phạt vi phạm hành chính…
- Môi trường kinh tế: Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Được coi là một lĩnh vực kinh tế cần được quan tâm chú trọng, xuất khẩu lao động nước ngoài qua nhiều năm ngày càng khẳng định được ưu thế và vai trò của mình như một phương thức “đổi đời” giúp người dân Việt Nam xóa đói giảm nghèo bền vững đồng thời mang về nguồn ngoại tệ lớn giúp phát triển kinh tế đất nước Với hơn 500.000 lao động và chuyên gia đang làm việc ở gần
50 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới ở 30 nhóm ngành nghề khác nhau, ViệtNam góp tên mình vào danh sách những quốc gia có tỉ lệ người xuất khẩu cao nhất thế giới Tính đến hiện tại, lao động Việt ở các thị trường quen thuộc là Nhật Bản, ĐàiLoan, Algieria và nhiều quốc gia khác trong hai tháng đầu năm 2016 đã là hơn 15.000 khả năng đáp ứng cũng như mong muốn của người lao động Việt Nam đối với cơ hội xuất khẩu lao động (XKLĐ) chưa hề có dấu hiệu suy giảm.
Sự kỳ vọng đối với xuất khẩu lao động là cơ hội tốt cho CTCP du học tầm nhìn Châu Á nắm bắt cơ hội và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (số lượng, chất lượng, nhóm ngành nghề) trong việc nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị phần cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế thực trạng nâng
Trong 4 năm hoạt động trên thị trường, CTCP du học tầm nhìn Châu Á đã đạt thành công trong công việc tạo dựng uy tín và thương hiệu Công ty, có chỗ đứng nhất định và có rất nhiều đối tác, khách hàng tin tưởng và lựa chọn các sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Công ty đã cung cấp dịch vụ tư vấn du học, hỗ trợ thủ tục visa du học - du lịch - công tác - thăm thân nhân và định cư Khách hàng biết đến công ty không chỉ là địa chỉ tin cậy cho phụ huynh, học sinh cũng như khách hàng nội địa và các đối tác quốc tế.
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình, CTCP du học tầm nhìn Châu Á đã giúp hàng ngàn khách hàng trên cả nước đạt được visa du học - du lịch - định cư tại các nước: Mỹ, Úc, Anh, Pháp, Canada, New Zealand, Nhật Bản, Hàn Quốc… CTCP du học tầm nhìn Châu Á đã và đang ngày càng khẳng định năng lực của mình trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ du học, du lịch, công tác ở nước ngoài.
CTCP du học tầm nhìn Châu Á đặc biệt thành công với thị trường Canada, đã rất nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ Visa du lịch đạt được visa Canada thời hạn lên đến
10 năm Và nhiều bạn sinh viên đã đặt chân tới cánh cổng du học Canada theo chương trình CES, SDS từ dịch vụ của Công ty.
Hơn thế nữa, visa Mỹ luôn được xem là có tỷ lệ thành công thấp, cả khách hàng và công ty tư vấn cũng khá e ngại Tuy nhiên, visa Mỹ tại CTCP du học tầm nhìn Châu Á lại đặc biệt thành công Chúng tôi luôn tư vấn, hướng dẫn khách hàng cách thể hiện tốt nhất trước Lãnh sự quán Mỹ Tỷ lệ khách hàng hài lòng với dịch vụ visa Mỹ tại CTCP du học tầm nhìn Châu Á là tuyệt đối.
Dù là doanh nghiệp trẻ nhưng Công ty đã thể hiện được chất lượng công việc và độ tin cậy cao với khách hàng Trong quá trình hoạt động, công ty nhận được nhiều hợp tác từ các đối tác lớn và các khách hàng trong và ngoài nước Công ty đã tiếp nhận rất nhiều hồ sơ từ các khách hàng là Việt Kiều đang sống tại nước ngoài như: Mỹ,Canada, Úc,… Mặc dù trên thị trường trong nước và tại nước ngoài có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng họ đã tin tưởng lựa chọn CTCP du học tầm nhìn Châu Á để làm visa du học - du lịch cho người thân tại Việt Nam Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn visa khách hàng miễn phí, phí dịch vụ luôn tốt nhất trên thị trường Visa của khách
Ngoài sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, công ty đã nhận được rất nhiều chứng nhận, bằng khen có giá trị như: “Doanh nhân tiêu biểu 2018”, “Top 10 trong 500 sản phẩm dịch vụ tốt nhất” tại TP Hà Nội được Liên hiệp Khoa học Doanh nhân Việt Nam trao giải và “Doanh nhân sáng tạo - Sản phẩm, dịch vụ uy tín an toàn chất lượng 2018”. Đặc biệt gần đây nhất, Công ty vinh dự được đón nhận giải “Chương trình doanh nhân doanh nghiệp của năm” nhằm tôn vinh những thương hiệu tiêu biểu của năm đang góp phần phát triển nền kinh tế đất nước và nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
2.3.2 Các mặt còn hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh đã được ghi nhận thì trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cũng còn nhiều hạn chế gây ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty:
- Đào tạo ngoại ngữ: Các nước khác nhau, yêu cầu ngôn ngữ khác nhau và mức độ yêu cầu khác nhau Do thời gian đào tạo tại Công ty là có hạn nên trình độ ngoại ngữ cũng chỉ đáp ứng ở mức cơ bản chưa phải thông dụng
- Quản lý đội ngũ tư vấn: đội ngũ tư vấn của Công ty không thống nhất về thông tin tư vấn cũng như không nắm được lịch sử tư vấn cho khách hàng.
- Tìm kiếm và quản lý đối tượng dự định du học: các thông tin các đối tượng dự định du học chưa được lưu trữ tập trung tại Công ty mà nằm rải rác tại các bộ phận khách nhau.
- Dịch vụ Visa: ở nhiều nước khác nhau, Visa có độ phức tạp khác nhau.
- Tình hình học tập, làm việc tại nước ngoài: Công ty chưa sát sao trong việc cung cấp đủ thông tin về tình hình học tập của con em phụ huynh tại nước ngoài.
- Báo cáo, thống kế: Công ty chưa lập báo cáo thống kê nhanh và chuẩn xác nhất về tình hình làm việc cũng như các báo cáo khác.
- Quản lý du học sinh, tu nghiệp sinh ở nước ngoài: Khó khăn trong việc chăm sóc được du học sinh, tu nghiệp sinh sau khi đã nhập học ở nước ngoài.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Đào tạo ngoại ngữ: Do chi phí phải bỏ ra để được đào tạo ngoại ngữ là khá cao và thời gian đối với mỗi mức học trong khoảng thời gian ngắn từ 4-6 tháng nên yêu cầu học viên khi học tại Công ty phải rất tâp trung, chuyên cần và có mức học từ Khá trở lên Do việc đào tạo đang diễn ra ào ạt, chưa đảm bảo, cam kết chất lượng, phần lớn dựa vào năng lực cá nhân của học viên.
- Quản lý đội ngũ tư vấn: Đội ngũ công ty là những đội ngũ nhân viên trẻ, có ít kinh nghiệm trong nghề nên nhiều khi chưa sát sao được việc nắm bắt đầy đủ các thông tin cũng như quy định đối với từng đơn hàng hay địa điểm du học Hơn nữa, nhân lực công ty còn có hạn, nên việc 1 nhân viên chăm sóc, tư vấn cho nhiều khách hàng dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU HỌC TẦM NHÌN CHÂU Á
Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
- Đối với định hướng phát triển của Công ty trong lĩnh vực định hướng nghề nghiệp: trong giai đoạn 2021-2025 Công ty triển khai các hoạt động hướng nghiệp tập trung ở các thành phố lân cận tại các trường phổ thông ở cả cấp địa phương và các tỉnh khác nhau. Ngoài việc phối hợp làm việc với các đơn vị lãnh đạo ở trường công ty còn làm việc với cán bộ ở địa phương từng khu vực để có thể theo dõi được tình hình thông tin của các cá nhân có nhu cầu theo con đường xuất khẩu, du học.
- Duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn Xây dựng kế hoạch dự trù nhân sự của công ty, tiếp tục triển khai các kế hoạch đào tạo lại nhằm bổ sung kiến thức trao đổi kinh nghiệm, trau đồi kỹ năng đối với toàn thể cán bộ công nhân Triển khai áp dụng và đánh giá hiệu quả công việc thông qua chấm thẩm định KPI mới cho nhân viên, các đơn vị, các nhân
- Xây dựng CTCP du học tầm nhìn Châu Á phát triển mạnh hơn, hiệu quả hơn trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu; Nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, liên kết cao hơn về tài chính với các ngân hàng, cải tiến công nghệ và áp dụng công nghệ trong quá trình đào tạo ngoại ngữ, quản lý của doanh nghiệp và mở rộng thêm các thị trường mới.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh và chuyên nghiệp, đồng thời xây dựng đội ngũ quản lý, giảng viên, tư vấn viên chuyên nghiệp Để làm được điều này Công ty định hướng tới năm 2022 là 100% cán bộ nhân viên có trình đại học trở lên Các giảng viên phải được đào tạo từ các trường về đào tạo ngoại ngữ và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ của toàn thể các nhân viên trong công ty: Điều này cho thấy một quan điểm tổng thể về năng cao năng lực cạnh tranh, việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của riêng bộ phận kinh doanh Điều này đòi hỏi Công ty cần có cơ chế cần thiết nhằm truyền đạt chiến lược một cách dễ hiểu đến các thành viên, kết nối nỗ lực của tất cả các nhân viên của Công ty ở các bộ phận vào quá trình thực hiện chiến lược và cải thiện năng lực cạnh tranh. Để làm được điều đó thì bộ phận quản trị của Công ty cần phải phân bổ nguồn lực hợp lý, có hệ thống quản lý xuyên suốt, thường xuyên có báo cáo theo quý, theo tháng để nắm bắt được hiệu quả bộ phận từ đó đưa ra chiến lược phù hợp với tình hình phát triển của công ty.
- Định hướng tập trung công tác quản trị và sử dụng hiệu quả dòng tiền đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của công ty Hoàn thiện việc xây dựng bộ tiêu chí quản lý về tài chính Nghiên cứu cách thức kiểm soát, quản lý hiệu quả hơn các đơn vị nội bộ Sử dụng hiệu quả các thiết bị tự động để kiểm soát hoạt động và hao hụt Đến năm 2025, Công ty có thể chủ động được nguồn vốn, dòng tiền.
- Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của Công ty trên thị trường Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn.
- Phát triển đa dạng hóa sản phẩm Ưu tiên cho việc phát triển các sản phẩm thị trường truyền thống đã khẳng định được thị phần và sản phẩm có tính công nghệ, kỹ thuật cao Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi thế.
- Định hướng đến năm 2030: đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng và hiệu quả lợi nhuận tăng trưởng 6%-10% cho Công ty.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
- Đối với lĩnh vực kinh doanh chính là các mặt hàng tiêu dùng, thị trường chính vẫn là khu vực Hà Nội và trọng tâm là bán lẻ Phấn đấu doanh thu gia tăng 10% mỗi năm
- Duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Xây dựng kế hoạch dự trù nhân sự của công ty, tiếp tục triển khai các kế hoạch đào tạo, lại nhằm bổ sung kiến thức trao đổi kinh nghiệm, trau đồi kỹ năng đối với toàn thể cán bộ công nhân Triển khai áp dụng và đánh giá hiệu quả công việc thông qua chấm thẩm định KPI mới cho nhân viên, các đơn vị, các nhân
- Là công ty xây dựng mạnh trong lĩnh vực sản xuất, phân phối các mặt hàng tiêu dùng Mục tiêu giai đoạn 2021- 2025, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh hàng năm 8% - 10%/năm, tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2021 gấp 1,5 lần năm
2020, tỷ lệ cổ tức trên vốn điều lệ 1,5% Giá trị xây lắp chiếm khoảng 6,5% tổng giá trị sản xuất kinh doanh, giá trị kinh doanh sản phẩm thiết yếu chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất kinh doanh, giá trị kinh doanh nhà và dịch vụ khác chiếm khoảng 5% tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
- Tập trung nguồn lực cho việc thực hiện chiến lược, tránh đầu tư dàn trải và phân tán các nguồn lực Điều này đòi hỏi các công ty cần nhận diện toàn diện các nguồn lực, không những bao gồm nguồn lực hữu hình mà còn bao gồm cả những chức Tiếp theo, cần có sự phân bổ nguồn lực hợp lý theo hướng ưu tiên phân bổ nguồn lực cho những đơn vị kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh hiệu quả nhất, tập trung nguồn tài chính để hoàn thiện các dự án quan trọng, tránh đầu tư dàn trải Cuối cùng là cần sử dụng kết hợp cân đối các nguồn lực nhằm có thể phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Cải thiện hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ của toàn thể các nhân viên trong công ty: Điều này cho thấy một quan điểm tổng thể về hiệu quả kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của riêng bộ phận tài chính Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có cơ chế cần thiết nhằm truyền đạt chiến lược một cách dễ hiểu đến các thành viên, kết nối nỗ lực của tất cả các nhân viên của doanh nghiệp ở các cấp vào quá trình thực hiện chiến lược và cải thiện hiệu quả kinh doanh Một trong những công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp có thể thực hiện được điều này là áp dụng thẻ điểm cân bằng trong việc diễn giải chiến lược thông qua một hệ thống thước đo, giúp truyền tải chiến lược một cách dễ hiểu đến tất cả các thành viên trong doanh nghiệp
- Tập trung công tác quản trị và sử dụng hiệu quả dòng tiền đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của công ty Hoàn thiện việc xây dựng bộ tiêu chí quản lý về tài chính Nghiên cứu cách thức kiểm soát, quản lý hiệu quả hơn các đơn vị nội bộ Sử dụng hiệu quả các thiết bị tự động để kiểm soát hoạt động và hao hụt
Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
3.2.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động là cán bộ quản lý và nhân viên, giảng viên là nhiệm vụ rất quan trọng của công ty Đặc biệt, đối với lĩnh vực giáo dục nhân lực đóng vai trò quan trọng chủ chốt Vì vậy trong quá trình đào tạo nhân lực công ty cần:
Thứ nhất, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên: Đây là nội dung hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, kết quả hoạt động giảng dạy Từ đó, giúp cho đội ngũ cán bộ giảng viên có nhận thức đúng, đầy đủ và sự tác động của nó đến việc giảng dạy ngoại ngữ cho học viên Ở các lớp, thường xuyên mời các giảng viên là người bản ngữ tại địa phương để truyền bá văn hóa, phong tục tập quán địa phương, giúp học viên có thể nắm bắt được những phong tục tập quán bước đầu làm quen với nét văn hóa Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên phải thường xuyên cập nhật những tin tức mới nhất, không người học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng với đầy đủ nhu cầu đa dạng của các lớp đào tạo học viên.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ giảng viên theo hướng chuẩn hóa Đội ngũ giảng viên là nguồn nhân lực quan trọng trong đào tạo ngoại ngữ của công ty Việc quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên nhằm bảo đảm duy trì đủ về số lượng, chất lượng theo yêu cầu, đáp ứng được mục tiêu GD-ĐT Tuyển chọn đội ngũ giảng viên đủ theo số lượng, đảm bảo chất lượng nhất là phải bảo đảm các tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp với chuyên ngành của từng lớp từng khóa học Việc quy hoạch, tuyển chọn giảng viên theo hướng chuẩn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0 cần phải đạt được: Chuẩn về kiến thức chuyên môn; chuẩn về năng lực giảng dạy; chuẩn về năng lực quản lý; chuẩn về đạo đức nghề nghiệp; chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ Cùng với đó, việc sử dụng giảng viên phải mang tính chiến lược, bao gồm cả việc sử dụng, bổ nhiệm trong hiện tại và cả định hướng sử dụng tiếp theo trong tương lai Phát huy sự chủ động trong việc bố trí, sắp xếp, giao nhiệm vụ trực tiếp cho từng giảng viên theo cách tiếp cận thông qua việc sử dụng giảng viên phù hợp với năng lực, sở trường, hiệu quả công việc của từng giảng viên.
Làm tốt công tác xây dựng, tạo nguồn cán bộ, giảng viên, tập trung đối với giảng viên có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng sư phạm để bổ sung lực lượng, bảo đảm tính kế cận, kế tiếp hợp lý cho các bộ môn Bên cạnh đó, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, giảng viên của các lớp được đi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ở các cơ sở trong nước cũng như tại các nước sở tại của các lớp.
Thứ ba, tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giảng viên
Trên cơ sở đánh giá, phân tích năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên để kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của công ty trong việc đáp ứng trình độ ngoại ngữ cho học viên Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, đặc biệt là giảng viên mới là việc hết sức quan trọng, hoạt động này có thể được diễn ra bằng nhiều hình thức khác nhau Ngoài việc mỗi giảng viên nêu cao tinh thần chủ động tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn với nhiều hình thức, phương pháp phong phú như: Tổ chức thông qua bài giảng, giảng thử, giảng mẫu cho các giảng viên trong lớp theo các nội dung chuyên sâu về phương pháp giảng dạy, kỹ năng xử lý tình huống, nghiệp vụ sư phạm, cũng như về kiến thức chuyên môn đối với từng lớp ngoại ngữ khác nhau Trong đó, đặc biệt chú trọng phát huy vai trò của các bộ môn trong các hoạt động phương pháp nhằm giúp giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện, nâng cao tay nghề sư phạm.
Trong giảng dạy, luôn đặt ra yêu cầu cao với lớp và từng giảng viên Công tác chuẩn bị bài giảng, kế hoạch giảng bài luôn đầy đủ, chu đáo Các phương pháp giảng dạy mới, tiên tiến được đội ngũ giảng viên cập nhật, bổ sung kịp thời, áp dụng vào quá trình giảng dạy Công tác thông qua bài giảng, dự giờ, giảng phương pháp, bình giảng luôn được công ty, các lớp duy trì có nền nếp Trong quá trình giảng dạy, thường xuyên cập nhật kiến thức mới; nội dung giảng dạy phải gắn chặt và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đơn vị, đồng thời phải kết hợp liên thông được với kiến thức từ các môn học khác, sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học theo nguyên tắc “lấy người học làm trung tâm”, giảm tải tối đa giờ giảng trên lớp để người học có thời gian tự học và tự nghiên cứu. Để nâng cao năng lực ngoại ngữ, chủ động tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng, cùng với đó có cơ chế khuyến khích bằng nhiều hình thức Vì vậy đến nay nhiều đồng chí giảng viên ngoài những nghiệp vụ về ngoại ngữ tốt mà còn am hiểu về văn hóa của các nước rất phong phú.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mô phỏng trong dạy học Đây là nội dung hết sức quan trọng, có áp dụng và vận dụng tốt thành tựu của cuộc CMCN 4.0 là cơ sở để nâng cao chất lượng dạy và học Vì vậy phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật số, công nghệ mô phỏng áp dụng vào trong quá trình giảng dạy Mô phỏng trên máy tính có khả năng cung cấp một khối lượng kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn nhiều so với chỉ dùng giáo trình, tài liệu Các bài giảng có ứng dụng công nghệ mô phỏng kết hợp với các phương tiện nghe, nhìn hiện đại sẽ tạo cho học viên nhiều hứng thú Nó huy động tối đa khả năng nhận thức của học viên; tất cả các cơ quan cảm giác cùng với bộ não hợp thành một hệ thống để nhận thức nội dung bài học Khi dạy học có ứng dụng công nghệ mô phỏng, học viên sẽ được trải nghiệm gián tiếp Qua những trải nghiệm đó, phát triển ở học viên kiến thức và kỹ năng, từ đó hình thành thái độ, trách nhiệm, kích thích sự hăng say trong học tập Để có được những năng lực này, các bộ môn, giảng viên các lớp cần phải xác định đó là một nhiệm vụ và cụ thể hóa trong kế hoạch công tác, xác định các biện pháp thực hiện phù hợp với từng lớp, từng khóa Do đó, đã chú trọng bồi dưỡng năng lực tin học, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mô phỏng cho đội ngũ cho giảng viên.
3.2.2 Hoàn thiện công tác nâng cao năng lực sử dụng vốn của Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
Nhu cầu sử dụng và tối ưu hóa nguồn vốn cho các doanh nghiệp là điều cần thiết và rất quan trọng Bởi lẽ, bất kể muốn kinh doanh ngành nghề nào cũng cần có số vốn tối thiểu Đối với lĩnh vực giáo dục đã nguồn vốn phải bỏ ra để đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất là rất quan trọng Có thể huy động vốn cho công ty từ nhiều nguồn: vốn cá nhân, vốn vay từ ngân hàng, vốn từ các thành viên trong công ty Công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á thuộc công ty cổ phần vốn của công ty được huy động từ nhiều thành viên ttrong hội đồng quản trị góp vốn, và người có số vốn bỏ ra nhiều nhất sẽ trở thành đại diện của công ty Việc sử dụng nguồn vốn sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần phải xác định rõ ưu và nhược điểm tình hình hoạt động của công ty điều phối nguồn vốn cân đối hiệu quả nhất.
3.2.3 Nâng cao năng lực quản lý của công ty cổ phần du học tầm nhìn Châu Á
Quản lý là một khâu cực kỳ quan trọng nếu như không nói là yếu tố then chốt đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng GD&ĐT Vì vậy, phải nâng cao chất lượng công tác quản lý một cách toàn diện Cần đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh Thực hiện cải cách hành chính, thể chế hóa vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý GD&ĐT ở các cấp, các ban ngành Để có thể quản lý một cách toàn diện nhưng vẫn tránh áp lực quá tải vì ôm đồm những nhiệm vụ quá cụ thể, cần xây dựng một hệ thống kiểm định chất lượng GD&ĐT có năng lực cạnh tranh Quản lý chất lượng tại các cơ sở GD&ĐT phải do chính các cơ sở này chịu trách nhiệm Nhà quản lý ở tầm vĩ mô chỉ nên đóng vai trò của một nhạc trưởng, thông qua đó kiểm soát, vận hành và kịp thời khắc phục những tồn tại, bất cập của hệ thống
3.2.4 Mở rộng liên kết với các đối tác nước ngoài và cùng với chính phủ đàm phán mở rộng mối quan hệ với các nước, thị trường mới
Việt Nam với dân số gần 100 triệu dân và là nước đang có tỷ lệ dân số trẻ chính vì vậy dân số trong độ tuổi lao động rất đông Mặt khác, ở những nước có nền khoa học tiên tiến phát triển tốc độ già hóa dân số lại càng ngày càng tăng lên, chính vì vậy họ có nhu cầu tuyển lao động Việt Nam được coi là một trong những thị trường lao động thích hợp nhất khi lao động Việt Nam đông và mặt bằng thuê nhân công rẻ Tại một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản được xem là những con rồng của nền kinh tế Châu Á, những cường quốc công nghiệp phát triển Đây được xem là thị trường lao động tiềm năng của công ty đang được khai thác nhiều nhất và đối tượng tập khách hàng cũng đông nhất Ngoài ra, công ty hiện đang khai thác cung ứng nhân lực với các thị trường khó tính khác như Mỹ, Anh Sắp tới công ty định hướng mở rộng thêm sang thị trường Trung Quốc.
3.2.5 Đa dạng hóa nguồn lực tài chính Đa dạng hóa nguồn lực tài chính là một trong những giải pháp cơ bản để đảm bảo nguồn lực vật chất cho việc nâng cao chất lượng GD&ĐT Có thể thực hiện đa dạng hóa nguồn lực tài chính thông qua việc xây dựng chính sách học phí phù hợp. Hiện nay, ở nhiều quốc gia đang có xu hướng đa dạng hóa mức học phí theo từng mục tiêu, đối tượng, môn học, nội dung, ngành nghề, các cách thức, phương tiện và dịch vụ hỗ trợ giáo dục Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên, về kinh tế - xã hội như Việt Nam, cần xây dựng một chính sách học phí hợp lý không cào bằng, có phân biệt vùng miền, theo từng nhóm đối tượng, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục, đáp ứng yêu cầu giáo dục tiến tới toàn dân nhưng đồng thời tạo điều kiện để người học có nhiều cơ hội lựa chọn Tại các cơ sở GD&ĐT, các viện nghiên cứu có thể chủ động khai thác tiềm lực tài chính thông qua các dự án nghiên cứu khoa học, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp tác với doanh nghiệp… Ngoài ra, có thể khai thác nguồn lực xã hội thông qua việc thực hiện tốt công tác xã hội hóa Tuy nhiên các biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính sẽ kém hiệu quả nếu như thiếu đi những biện pháp chống lãng phí trong GD&ĐT.
3.2.6 Một số giải pháp khác Để tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo và hiệu quả của GDNN; phát triển hệ thống GDNN với nhiều phương thức và trình độ đào tạo nghề nghiệp, các đại biểu cho rằng, thời gian tới chúng ta cần, tăng cường sự lãnh đạo,chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về GDNN.Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN; nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp ủy, các đơn vị trong ngành nhất là các cấp ủy, thủ trưởng đơn vị về ý nghĩa, tầm quan trọng của đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN đối với việc phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn ngành quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phát triển GDNN; chỉ đạo các tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng, các đơn vị trực thuộc và các cơ sở GDNN xây dựng kế hoạch thực hiện thiết thực, hiệu quả.
Bên cạnh đó, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng; sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở GDNN yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không đủ năng lực triển khai tự chủ; tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở GDNN chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch theo các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) và các cơ sở GDNN chuyên ngành, các nhóm đối tượng đặc thù Khuyến khích thành lập mới cơ sở GDNN tư thục, cơ sở GDNN của doanh nghiệp và có vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với đó, tăng cường gắn kết GDNN với thị trường lao động và việc làm bền vững Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; hình thành cơ sở dữ liệu về cung cầu thị trường lao động Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN Phát huy vai trò của các đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp trong đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN Hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở GDNN và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp Chú trọng phát triển tinh thần khởi nghiệp trong GDNN. Đồng thời, đẩy mạnh tự chủ của các cơ sở GDNN gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội; chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng trong hệ thống GDNN; phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GDNN; thúc đẩy xã hội hóa GDNN.
Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Hoàn thiện pháp luật để tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, bền vững; môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, thông thoáng nhằm tạo điều kiện phục hồi sản xuất kinh doanh trong nước nhằm góp phần thực hiện tốt tăng trưởng kinh tế, nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay vốn đang khó khăn
Nhà nước cần thực hiện biện pháp điều tiết cung cầu thị trường, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giá cả, không để xảy ra những cú sốc về giá, đặc biệt với những hàng hóa nhạy cảm, thiết yếu nhằm hạn chế rủi ro thị trường đối với mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội Chính phủ cần tiếp tục giữ ổn định tình hình chính trị, tạo môi trường tốt cho các ngân hàng thương mại hoạt động cạnh tranh lành mạnh.
Nhà nước cần thực hiện đàm phán ký kết các điều ước quốc tế, các thỏa thuận quốc tế về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nước cung ứng lao động nhân lực đảm bảo quyền lợi Cơ quan QLNN về lao động phải dày công nghiên cứu địa bàn, ngành nghề cụ thể, điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt ở quốc gia, vùng lãnh thổ chuẩn bị mở thị trường để có căn cứ thực tiễn cho đàm phán Văn bản ký kết là những vấn đề chung nhất, là “khung pháp lý” mà sau đó doanh nghiệp và người lao động của phía cung ứng lao động sẽ ký kết những hợp đồng cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và Điều 51 Dự thảo Luật này.
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo môi trường pháp đồng bộ, đảm bảo an toàn cho mọi tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tài chính,ngân hàng các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự thống nhất tránh chồng chéo. Cần có đầu tư mạnh mẽ hơn cho giáo dục – đào tạo, sớm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải Đây là loại đầu tư vô hình (cho con người, cho giáo dục, khoa học ) bởi phát triển toàn diện con người đang là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia Ở Việt Nam, Chính phủ đang kêu gọi các doanh nghiệp, người lao động phải sáng tạo, phải đổi mới và Chính phủ phải là Chính phủ kiến tạo Song giải pháp để có điều này còn mờ nhạt (Thiếu lớp học cho học sinh đang diễn ra, các trường thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng thí nghiệm hiện đại ), giảng dạy và nghiên cứu trong điều kiện thiếu thốn, lạc hậu thì việc nêu yêu cầu phát triển bằng đổi mới, sáng tạo khó thực hiện được Cần trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong các trường để trường đủ điều kiện truyền tải tư liệu học tập và người học đủ điều kiện truy cập, dung nạp thông tin họ cần.
Hiện nay, thế giới nói chung, các thị trường đã mở nói riêng, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội đã và đang có những biến động lớn, vì vậy phải theo sát tình hình mọi mặt để có những thỏa thuận phù hợp nhất Đề nghị Đảng, Chính phủ cần cụ thể hóa trong chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, Chỉ thị 11-CT/TW của Bộ Chính trị để tất cả nhân dân Việt Nam phải trở thành công dân học tập Đây là nền tảng để xây dựng Việt Nam thành xã hội học tập Nền tảng của phát triển kinh tế tri thức, tiến tới phát triển đất nước dựa vào tri thức như chúng ta mong muốn là sự học, học suốt đời của mọi công dân Việt Nam.
3.3.2 Một số kiến nghị đối với các công ty trong ngành
Các Công ty khi đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cần tuân thủ đúng quy định điều kiện thành lập của công ty đối với kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Các công ty phải đăng ký đúng loại hình doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty Lãnh đạo công ty cần phải có đủ năng lực, khả năng và phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp Công ty phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành đầy đủ các thủ tục liên quan để được phép hoạt động. Đối với cán bộ nhân viên, chuyên viên tư vấn cần phải đầy đủ bằng cấp chứng chỉ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ Nhân viên phải có trách nhiệm, làm việc tận tình chu đáo.
Thực tiễn cho thấy, thị trường càng rộng về dư địa và càng tốt về điều kiện làm việc, điều kiện sinh sống thì XKLĐ càng có hiệu quả Tuy nhiên, doanh nghiệp và cá nhân người lao động không thể tự mình xác định được nước nào, khu vực nào lao động nước mình có thể đến làm việc Vì vậy, phải có sự nghiên cứu, thăm dò và đàm phán, ký kết ở cấp nhà nước thì mới xác định được những vấn đề đó Thời gian qua, Công ty đã chuyển hướng, mở được một số thị trường mới khá tốt như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan , nhưng cũng đang có những trục trặc nhất định sau một số năm thực hiện Hiện nay và thời gian tiếp theo phải đặc biệt lưu ý tới những nơi đại dịch Covid-
19 đang lây lan mạnh mà việc chống dịch ở đó chưa hiệu quả Nhiều thị trường lao động bị đình đốn, bị thu hẹp, thậm chí bị đóng cửa Đứng trước khó khăn trước mắt các công ty cần đưa ra những biện pháp, cũng như phương pháo để có thể duy trì khả năng kinh doanh Bên cạnh đó, với các công ty trong ngành cần có sự cạnh tranh công bằng, làm việc dựa trên đúng cơ sở pháp lý theo luật pháp của Việt Nam và cả quốc tế.
3.3.3 Một số kiện nghị với cơ quan ngoại giao
Góp sức vào những công việc nêu trên có vai trò quan trọng của Đại sứ quán, Lãnh sự quán nước ta ở các nước sở tại Đây cũng là một khác biệt (đặc biệt) của QLNN về lĩnh vực XKLĐ Dự thảo Luật đã dành riêng Điều 73 - Trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, gồm 7 khoản quy định về vấn đề này, trong đó có 4 khoản (từ khoản 2 đến khoản 5) là đặc biệt quan trọng, có nội dung cụ thể như sau: Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận người lao động nước ngoài của nước sở tại Thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp tiếp cận thị trường để ký kết hợp đồng cung ứng lao động theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại Hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, và địa vị pháp lý của đối tác nước ngoài Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các đại diện các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp Việt Nam tại nước ngoài trong việc quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.
3.3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ những phân tích trên tại CTCP du học tầm nhìn Châu Á cho tháy hiện nay công ty đang hoạt động mạnh trên phân khúc thị trường hiện tại Công ty cũng đã có những thị phần nhất định và có chiến lược tìm kiếm mở rộng sang các thị trường khác nhau tạo được uy tín thương hiệu riêng vói thị trường Bên cạnh những giải pháp đưa ra cho công ty, em xin được đề xuất một số vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu cho sự pháp triển của công ty:
Qua phân tích thực trạng hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty, ta thấy công ty đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể khi hoạt động sản xuất kinh doan trong những năm qua Tuy nhiên, công ty vẫn còn nhiều những tồn tại trong việc đào tạo ngoại ngữ, về đội ngũ nhân viên tư vấn, trong quá trình quản lý Chính vì vậy, việc đẩy mạnh việc cải thiện chất lượng chuyên môn đối với giảng viên, đội ngũ nhân viên của công ty là một trong những chiến lược ở công ty trong quá trình phát triển Bên cạnh đó, công ty phải phát huy được những lợi thế đẩy mạnh những lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ cũng như việc tìm kiếm mở rộng thị trường Dưới góc độ của một doanh nghiệp, công ty cần chủ động thực hiện các biện pháp để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh tư vấn du học, xuất khẩu lao động đạt hiệu quả, không những làm tăng doanh thu lợi nhuận cho công ty và làm tăng uy tín thương hiệu của công ty đối với thị phần ngành mà qua đó có thể giúp các sinh viên, đội ngũ lao động người Việt có cơ hội xuất ngoại nâng cao trình độ, giải quyết các vấn đề về kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao trình độ dân trí.
Trong tầm hiểu biết hạn hẹp, khả năng phân tích của bản thân còn hạn chế em khó tranh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn có thể giúp đề tài của em được hoàn thiện hơn Qua đề tài này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS Vũ Tam Hòa đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này, cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật và toàn thể thầy cô giáo trường đại học Thương Mại đã giảng dạy cho em trong thời gian suốt 4 năm học tập tại trường, cảm ơn quý CTCP du học tầm nhìn Châu Á đã giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần thiết và thông tin bổ ích để hoàn thiện đề tài khóa luận này.