Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1
VẬN DỤNGTHỦTỤCPHÂNTÍCHTRONGKIỂMTOÁNBÁOCÁO
TÀI CHÍNHTẠICÔNGTYTNHHKIỂMTOÁNVÀTƯVẤNTHUẾ
ATAX
APPLYING ANALYTICAL PROCEDURES ON AUDITING FINANCIAL
STATEMENTS AT AUDITING AND TAX CONSULTING COMPANY L.T.D -
A.TAX
SVTH: Mai Thùy Linh
Lớp 34K06.3 - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
GVHD: ThS. Trần Hồng Vân
Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế, và sự ra đời ngày càng
nhiều của các côngtykiểmtoán độc lập đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh
vực kiểm toán. Điều đó đã yêu cầu các côngtykiểmtoán phải không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn phải tìm mọi
biện pháp để hạn chế rủi ro kiểmtoán ở mức thấp nhất. Ngoài ra, mâu thuẫn giữa chi phí và
chất lượng dịch vụ cung ứng cũng đặt ra cho họ nhiều trăn trở. Với ưu thế thời gian thực hiện
ít, chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo tính đồng bộ, hợp lý chung cho toànbáocáotàichính thì
việc nâng cao hiệu quả áp dụngthủtụcphântíchtrong quá trình kiểmtoán được xem là một
trong những phương thức hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn đó.
ABSTRACT
The development of global and domestic economic and the increase of the number of
auditing companies have been making the competition environment in this area. This leads
them to not only effort to improve their service quality to satisfy a variety of demand of
customers but also reduce the risk of material misstatement at the assertion level to an
acceptably low level. In addition, how to minimize the cost as well as improving the
effectiveness of an audit is a big question to auditors. With the advantages of not taking as
much time as tests of details, lowing cost and reducing the amount of difference from
expectation that can be accepted without further investigation, increasing applying analytical
procedures during an audit is believed one of the efficient methods to solve the conflict between
expenses and the efficiency of an audit.
Key words: auditing, analytical procedures, lowing cost, risk of material misstatement,
effectiveness, efficiency.
1. Tổng quan
1.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát vàphântích thực tiễn áp dụng các thủtụcphântíchtrongkiểmtoán
Báo cáotàichính do côngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấnthuếATAX thực hiện.
Rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế của thực tiễn.
Đề xuất một số thủtụcphântích bổ sung để kiểmtoán viên áp dụng nhằm khắc
phục được những hạn chế của thực tiễn áp dụngthủtụcphântíchtrongkiểmtoánBáo
cáo tàichính do côngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấnthuếATAX thực hiện.
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề thuộc về cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến áp dụngthủtục
phân tíchtrongkiểmtoánBáocáotàichính do côngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấn
thuế ATAX thực hiện.
Các giải pháp hoàn thiện việc vậndụngthủtụcphântíchtrongkiểmtoánBáocáo
tài chínhtạicôngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấnthuế ATAX.
Phạm vi nghiên cứu: Do một số giới hạn nhất định nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
và đề cập các thủtụcphântíchCôngtyATAX thực hiện trong quá trình kiểmtoánbáo
cáo tàichính của một côngty khách hàng cụ thể.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên thực tiễn công tác kiểmtoán kết hợp hồ
sơ làm việc của khách hàng A do ATAX thực hiện kiểm toán.
2. Khái quát chung về vậndụngthủtụcphântíchtrongkiểmtoánbáocáotái
chính
2.1. Khái niệm về thủtụcphântích
“Thủ tụcphântích là việc phântích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có số chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Thủ tụcphântíchchính là quá trình so sánh, đối chiếu và đánh giá mối quan hệ giữa
các thông tin tàichính với nhau hoặc mối quan hệ giữa thông tin tàichínhvà thông tin
phi tàichính dựa trên sự hợp lý giữa chúng. Việc so sánh, đối chiếu và đánh giá này
nhằm phát hiện các mối quan hệ và các biến động bất thường, từ đó tìm hiểu và giải
thích nguyên nhân của các biến động này. Như vậy, thủtụcphântích chỉ sử dụng để
đánh giá sự hợp lý chứ không sử dụng để đánh giá sự chính xác của các chỉ tiêu. Thủ
tục phântích không những không dừng lại ở việc tìm hiểu tình hình của khách hàng mà
còn dùng để phát hiện ra những số liệu có khả năng bị sai lệch.
2.2. Phân loại thủtụcphântích
2.2.1. Phântích xu hướng
Phân tích xu hướng là phântích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản
hay khoản mục nhằm phát hiện những biến động bất thường để qua đó kiểmtoán viên
tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. Việc xem xét các biến động bất thường thường
được xem xét trong mối quan hệ với các thông tin khác: tính chu kì, tính thời vụ …
Các kỹ thuật thường được áp dụngtrongphântích xu hướng là:
Tính toán chênh lệch so với năm trước.
Trình bày bằng biểu đồ, đồ thị nhằm thấy được những biến động không hợp lý.
2.2.2. Phântíchtỷ suất
Phân tíchtỷ suất là phương pháp dùng để nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ hợp lý
giữa các số dư tài khoản hay khoản mục trên Báocáotài chính. Việc tính toán các tỷ số
dựa trên thông tin tàichínhvà phi tàichính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này
của các kỳ trước, trong nội bộ đơn vị hay của các đơn vị cùng ngành và bình quân
ngành là nhằm nhận diện những điều bất thường, những biến động lớn cần tập trung
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3
nghiên cứu, chẳng hạn như các tỷ số phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu tài chính, hiệu quả
hoạt động hay khả năng sinh lời…
2.2.3. Phântích dự báo
Phân tích dự báo là quá trình phântíchtrong đó kiểmtoán viên dựa trên dữ liệu có
sẵn để đưa ra một ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh của môt loại hình
nghiệp vụ sau đó đối chiếu giá trị ước tính với số liệu của khách hàng cung cấp, dựa
trên mối quan hệ được chấp nhận giữa thông tin tàichínhvà thông tin phi tàichính để
tìm ra những chênh lệch bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch đó.
2.3. Quy trình thực hiện thủ tụcphântích
Lựa chọn phương pháp phântích phù hợp.
Xây dựng mô hình dự đoán.
Thu thập, lựa chọn và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu.
Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ.
Xử lý chênh lệch phát hiện.
Phân tích nguyên nhân chênh lệch.
Rút ra kết luận về bằng chứng kiểmtoánthu thập được.
3. Tình hình thực tế về vậndụngthủtụcphântíchtrongkiểmtoánbáocáotài
chính tạiCôngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấnthuếATAX
3.1. Vậndụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn lập kế hoạch kiểmtoán
Trong giai đoạn này, để áp dụng thủ tụcphân tích, trước tiên KTV sẽ thu thập các
thông tin về khách hàng bao gồm thông tin tàichínhvà phi tài chính, sau đó phântích
xem xét mối quan hệ giữa các thông tin với nhau nhằm chuẩn đoán những khu vực trên
BCTC có thể có rủi ro.
Tùy theo trường hợp cụ thể mà kiểmtoán viên sử dụng các thủtục khác nhau để
phân tích các khoản mục khác nhau trên báocáotàichính của khách hàng. Phương pháp
phân tích sử dụng chủ yếu trong giai đoạn này là phântích xu hướng.
Đồng thời việc phântích sơ bộ BCTC này cũng giúp kiểmtoán viên xác định các
vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của côngty khách hàng. Khi xem xét
đến giả thuyết hoạt động liên tục của đơn vị, kiểmtoán viên dựa trên báocáotàichính
nhiều năm để đánh giá tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Nếu hoạt
động kinh doanh của khách hàng liên tục bị lỗ trong nhiều năm liền thì kiểmtoán viên
phải lưu ý vấn đề này bởi bất cứ dấu hiệu nào thể hiện giả thuyết này bị vi phạm thì
cũng đều ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng.
Kiểm toán viên thiết lập một bảng phân tích, tính toán các chênh lệch cả về số tuyệt
đối và tương đối để đánh giá rủi ro các chỉ tiêu trên báocáotài chính. Trên bảng này,
các chỉ tiêu báocáotàichính đựơc so sánh với năm trước để phát hiện ra những biến
động bất thường, xác định mức rủi ro và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản. Thí dụ
như sự gia tăng bất thường của giá trị hàng tồn kho là dấu hiệu lưu ý cho kiểmtoán viên
về khả năng có thể có sai lệch đối với các khoản mục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
để thiết kế những thủtụckiểmtoán phù hợp.
Đồng thời, trong giai đoạn này kiểmtoán viên cũng vậndụng phương pháp phân
tích tỷ suất để phântích các tỷ số tàichính cơ bản như hệ số thanh toán, hệ số đo lường
hiệu quả hoạt động, hệ số nợ, hệ số khả năng sinh lời.
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4
3.2. Vậndụng thủ tụcphântích trong giai đoạn thực hiện kiểmtoán
Trong giai đoạn này, kiểmtoán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp hoặc trung
bình thì thủ tụcphântích áp dụng cho từng khoản mục được kiểmtoán viên áp dụng
khá phổ biến. Phương pháp phântích được áp dụngtrong giai đoạn này thường là phân
tích xu hướng vàphântích dự báo. Trong giai đoạn này KTV cũng chú ý đến những kết
quả thu được trongphântích sơ bộ Báocáotàichính ở giai đoạn lập kế hoạch để áp
dụng các thủ tụcphân tích.
Việc tìm hiểu mối quan hệ giữa các thông tin rất quan trọng đối với KTV khi áp
dụng thủtụcphântíchtrong giai đoạn này. Phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các thông tin
thì KTV mới có cái nhìn tổng thể, đưa ra các ước tính và các kết luận đúng khi phân
tích. Thủtụcphântíchtrong giai đoạn này nhằm giúp KTV đánh giá tính hợp lý chung
của số liệu. Qua đó, có thể giảm bớt thử nghiệm chi tiết.
Theo chương trình kiểmtoán mẫu VACPA 2010/2011, trong giai đoạn này, thủtục
phân tích được áp dụng cho toàn bộ các khoản mục. Vì hạn chế phạm vi nghiên cứu của
đề tài, người viết xin trình bày thủtụcphântích mà kiểmtoán viên ở ATAX thường áp
dụng khi kiểmtoán BCTC, bao gồm các khoản mục: Nợ phải thu khách hàng và Doanh
thu; Hàng tồn kho và Giá vốn hàng bán; Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.3.Vận dụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn kết thúc kiểmtoán
Tương tự như trong giai đoạn lập kế hoạch, trong giai đoạn này kiểmtoán viên
cũng sử dụng phương pháp phântích xu hướng vàphântíchtỷ suất là chủ yếu. Tuy
nhiên mục đích áp dụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn này là nhằm khẳng định lại
những kết luận mà kiểmtoán viên có được trong quá trình kiểm toán.
4. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện việc vậndụngthủtụcphântíchtrong
kiểm toánbáocáotàichínhtạiCôngtyTNHHKiểmtoánvàTưvấnthuếATAX
4.1. Hoàn thiện việc vậndụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn lập kế hoạch
4.1.1. Bổ sung các chỉ tiêu phântích cân bằng tàichínhvàphântích rủi ro hoạt động
Phân tích cân bằng tài chính: Phântích cân bằng tàichính là một phương pháp phân
tích đơn giản dựa trên số liệu sẵn có trên BCTC của doanh nghiệp mà các kiểmtoán
viên có thể áp dụng nhằm tăng cường hiểu biết về tình hình tàichính của doanh nghiệp
qua các năm cũng như giúp cho quá trình đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro hoạt động: Việc phântích rủi ro hoạt động của côngty khách hàng
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểmtoán cũng giúp kiểmtoán viên xem xét những dấu
hiệu cho thấy giả thiết hoạt động liên tục có bị vi phạm hay không qua việc phântích rủi
ro kinh doanh và rủi ro hoạt động.
4.1.2. Sử dụng số liệu trung bình ngành để phântích
Ngoài việc phântích để thấy được tình hình tàichính của Doanh nghiệp đang ở tình
trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành. Việc so
sánh với số liệu trung bình ngành hoặc các doanh nghiệp có cùng quy mô trong ngành
là một thủtục mang lại hiệu quả khi đánh giá tình hình hoạt động của đơn vị. Ngày nay,
nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như xu hướng cổ phần hóa và niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán của các doanh nghiệp, việc thu thập số liệu trung bình
ngành ngày nay có thể được thực hiện khá dễ dàng trên các trang web chứng khoán.
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5
4.2. Hoàn thiện việc vậndụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn thực hiện kiểm
toán
4.2.1. Sử dụng đồ thị khi phântích xu hướng các khoản mục
Khi phântích xu hướng, kiểmtoán viên có thể sử dụng đồ thị để phântích kèm
theo phântích bảng biểu ngang thông thường. Qua đồ thị, kiểmtoán viên sẽ có cái nhìn
toàn diện hơn về xu hướng biến động của đối tượng phântíchvàkiểmtoán viên có thể
đưa ra được kết luận và dự đoán chính xác hơn cho đối tượng phân tích. Thủtục này rất
hữu ích trong việc phântích xu hướng của các khoản mục trên Báocáo kết quả kinh
doanh. Hiện nay với sự hỗ trợ của Excel, kiểmtoán viên có thể dễ dàng vẽ được đồ thị
một cách chính xác. Khi phântích sự biến động của một khoản mục qua các tháng,
kiểm toán viên có thể vẽ đồ thị biểu diễn sự biến động đó trên đồ thị và thông qua đồ thị
có thể thấy được rõ nét các tháng có biến động bất thường.
4.2.2. Ước tính sự hợp lý của các chỉ tiêu trên Báocáotàichính
Trong quá trình kiểmtoán các chỉ tiêu trên BCTC, việc ước tính cũng là một nội
dung quan trọngtrong quy trình phân tích. Chẳng hạn như:
Ước tính doanh thuvà so sánh với doanh thu thực tế nhờ vào các công cụ tin học
như phần mềm thống kê SPSS.
Uớc tính sự hợp lý giữa doanh thuvà giá vốn (mối quan hệ giữa doanh thuvà giá
vốn) bằng hàm hồi quy mẫu nhờ công cụ Excel thông qua hệ số tương quan (R) từ mô
hình hàm hồi quy đơn với hàm hồi quy tổng thể PRF :
Ước tính chi phí lãi vay bằng cách nhân số dư nợ vay bình quân cả năm với lãi suất
bình quân.
4.2.3. Hoàn thiện vậndụngthủtụcphântíchtrong giai đoạn kết thúc kiểmtoán
Hầu hết các côngty khách hàng của CôngtyATAXtrong quá trình lập và trình bày
báo cáotàichính thường không chú trọng đến Báocáo lưu chuyển tiền tệ - Báocáotài
chính tổng hợp cung cấp thông tin về các dòng tiền vào (thể hiện kết quả của việc tạo ra
tiền) và dòng tiền ra (thể hiện kết quả của việc sử dụng tiền) tại doanh nghiệp. Báocáo
kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, lợi nhuận kế toán chưa phải là chỉ tiêu đánh giá xác thực khả năng tài trợ bên
trong của doanh nghiệp. Thực trạng một số doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn
thiếu tiền cho hoạt động kinh doanh là do sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toánvà dòng
tiền tạo ra trong kì. Báocáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh
nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán
khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng (phương pháp khấu hao, phương pháp hạch
toán hàng tồn kho, phương thức phân bổ chi phí ).
Các báocáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị lập thường có thể chạy từphần mềm kế
toán của đơn vị hay do đơn vị tự lập nhưng đứng trên quan điểm khác với kiểmtoán
viên… Do đó, ở bước phântích sơ bộ báocáotàichínhtrong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, KTV ở ATAX không thực hiện phântíchBáocáo lưu chuyển tiền tệ do DN
lập.
Tuy nhiên, ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, sau khi hỗ trợ doanh nghiệp lập Báocáo
này trước khi công bố cho các bên thứ ba thì kiểmtoán viên có thể phântích rà soát lại
lần cuối Báocáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị nhằm có cái nhìn tổng quát hơn nữa về
tình hình hoạt động, khả năng hoạt động liên tục của khách hàng và kết quả của cuộc
kiểm toán; qua đó thiết kế các thủtục bổ sung cần thiết.
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
6
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp KTV có cái nhìn sâu
hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được những nguyên nhân, tác động
ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong
kỳ. Kiểmtoán viên có thể phântích các chỉ tiêu sau:
Nhóm các chỉ tiêu dùng để phản ánh khả năng tạo ra tiền:
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh =
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư =
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tàichính =
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng chi trả thực tế của đơn vị:
Hệ số trả nợ ngắn hạn =
Hệ số trả lãi vay =
Các hệ số này cho thấy: doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn và
lãi vay hay không từ lượng tiền thuần thu được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trị
số của các chỉ tiêu này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn và lãi vay càng caovà ngược
lại.
Thông qua phântíchtỷ suất các chỉ tiêu trên, kiểmtoán viên có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền của côngty khách hàng cũng như khả năng chi trả thực tế của đơn
vị, nhằm đánh giá lại khả năng hoạt động liên tục của đơn vị trước khi phát hành báo
cáo kiểm toán.
5. Kết luận
Bài viết tập trung vào nghiên cứu lý luận cũng như thực tế áp dụngthủtụcphân
tích trongkiểmtoánBáocáotàichính do ATAX thực hiện trong ba giai đoạn: giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểmtoánvà giai đoạn kết thúc kiểm toán;
từ đó đưa ra đánh giá về việc áp dụngthủtụcphântíchtrong quy trình kiểmtoán cũng
như một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụngthủtụcphântíchtrong
kiểm toánbáocáotài chính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài Chính.
[2] Hệ thống chuẩn mực kiểmtoán Việt Nam, Bộ Tài Chính.
[3] GS.TS. Nguyễn Quang Quỳnh (2006), Kiểmtoántài chính, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
[4] Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Khoa Kế Toán – Kiểm toán, Bộ
môn Kiểm toán, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Tuyển tập Báocáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
7
[5] Alvin. A. Arens – Auditing, Dịch và biên soạn: Đặng Kim Cương , Phạm
Văn Dược, NXB Thống Kê – 2000.
[6] ThS. Trần Hồng Vân – Tài liệu môn Kiểmtoán căn bản vàKiểmtoántài
chính.
[7] TS. Đoàn Ngọc Trai – Tài liệu môn Kiểmtoán căn bản vàKiểmtoántài
chính.
[8] TS. Hoàng Tùng – Phântích hoạt động kinh doanh phần 2 – NXB Đà Nẵng.
[9] Nguyễn Văn Cang – Tài liệu Xử lý dữ liệu trong SPSS.
[10] PGS.TS Nguyễn Quang Dong, Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà xuất bản
thống kê 9 – 2006.
. tế về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX
3.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong. việc vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX
4.1. Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân