1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

GIÁO dục kĩ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI nạn THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ mẫu GIÁO 5 6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM mô PHỎNG

273 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Dục Kĩ Năng Phòng Tránh Tai Nạn Thương Tích Cho Trẻ Mẫu Giáo 5 - 6 Tuổi Qua Trải Nghiệm Mô Phỏng
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh, PGS.TS Lê Thị Thu Hiền
Trường học Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Lí luận và lịch sử giáo dục
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 273
Dung lượng 12,06 MB

Cấu trúc

  • DANHMỤCCHỮV I Ế T TẮT (9)
    • 1. Tínhcấpthiếtcủavấnđềnghiêncứu (16)
    • 2. Mụcđ í c h n g h i ê n c ứ u (17)
    • 3. Khácht h ể , đốit ư ợn g nghiênc ứ u (18)
    • 4. Giảt hu y ết khoah ọ c (18)
    • 5. Nhiệmvụn g h i ê n c ứ u (18)
    • 6. Phạmvinghiên cứ u (18)
    • 7. Cáchtiếp c ận v àphư ơng phápn gh i ên cứ u (19)
    • 8. Cácluậnđiểmcầnbảovệtrongluậnán (22)
    • 9. Đónggópmớicủaluậnán (22)
    • 10. Cấutrúccủaluậnán (23)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAINẠNTHƯƠNGTÍCHCHOTRẺMẪU GIÁO5 - 6 TUỔIQ U A T R Ả I (24)
      • 1.1. TỔNGQUANN G H I Ê N C Ứ U VẤNĐỀ (24)
        • 1.1.1. Nghiêncứuvềkĩnăngphòngtránhtainạnthương tíchcủatrẻem (24)
        • 1.1.2. Nghiêncứuvềgiáodụcquatrảinghiệm (25)
        • 1.1.3. Nghiênc ứ u vềgiáod ụ c kĩn ă n g phòngtránhtainạnthươngt í c h chotr ẻ mẫug i á o 5-6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng (34)
      • 1.2. KĨNĂNGP H Ò N G T R Á N H T A I NẠNTHƯƠNGT Í C H C Ủ A TRẺMẪUGIÁO5 - 6T U Ổ I (45)
        • 1.2.1. Kháiniệmtain ạnt h ư ơ n g tích,phòngtránht a i nạnt h ư ơ n g tích (45)
        • 1.2.2. Kháiniệmkĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchcủatrẻmẫugiáo 5-6tuổi (49)
        • 1.2.3. Cácthànhtốcủakĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchcủatrẻmẫugiáo5- 6tuổi (52)
        • 1.2.4. Sựh ì n h thànhkĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchcủatrẻmẫugiáo5 - 6t u ổ i (58)
        • 1.2.5. Đặcđiểmkĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchcủatrẻmẫugiáo5-6tuổi (61)
      • 1.3. GIÁOD Ụ C Q U A TRẢINGHIỆM M Ô P H Ỏ N G (67)
        • 1.3.1. Kháin i ệ m trảin g h i ệ m môp h ỏ n g (67)
        • 1.3.2. Vaitròcủatrảinghiệmmôphỏngđốivớitrẻmầmnon (69)
        • 1.3.3. Quytrìnhgiáodụcquatrảinghiệmmôphỏngcủatrẻmẫugiáo5-6tuổi43 1.3.4. Đặcđiểmgiáodụcquatrảinghiệmmôphỏngcủatrẻmẫugiáo5-6tuổi45 1.4. QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCHCỦAT RẺ MẪUGIÁO5 -6TUỔIQUAT RẢ I NGHIỆMM Ô P HỎ NG (71)
        • 1.4.1. Kháiniệmgiáod ụ c kĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchchotrẻmẫug i á o 5- 6tuổiqu a t r ả i n g h i ệ m môp h ỏ n g (76)
        • 1.4.2. Quátrìnhgiáodụckĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchchotrẻmẫug i á o 5- (79)
        • 1.4.3. Cácyếu tốảnh hưởngđến giáodục kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻmẫugiáo5-6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng (92)
    • KẾTLUẬNCHƯƠNG 1......................................................................................................63 (99)
      • 2.1. GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNHTAI NẠN THƯƠNGT Í C H C H O (100)
        • 2.1.1. Thểhiệnmụctiêugiáodụcgiáodụckĩnăngphòngtránht a i nạnthươngtích64 2.1.2. Thểhiện nội dung giáodụckĩ năng phòng tránh tain ạ n t h ư ơ n g t í c h c h o (100)
        • 2.1.3. Thể hiện phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tíchchotrẻmẫugiáo5-6tuổi (102)
        • 2.2.1. Mụcđ í ch k h ảo s á t (104)
        • 2.2.2. Quymô,đốitượng,thờig i a n khảosát (105)
        • 2.2.3. Nộid u n g khảos á t (106)
        • 2.2.4. Phươngphápv à c ô n g cụk h ả o s á t (106)
        • 2.2.5. Tiêuchívàthangđánhgiá (106)
      • 2.3. PHÂNTÍCHK Ế T Q UẢ K H Ả O S Á T TH Ự C T R Ạ N G (109)
        • 2.3.1. Thựct r ạ n g giáodụckĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchchotrẻmẫugiáo 5- 6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng ởtrườngmầm non (109)
        • 2.3.2. Thựct r ạ n g giáodụckĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchchotrẻmẫugiáo 5- 6tuổiquatr ải nghiệmmôphỏng tạigiađình (127)
        • 2.3.3. Thựctrạngkĩnăngphòngtránhtainạnthươngtíchcủatrẻmẫugiáo5-6tuổi93 2.3.4. Đánhg i á c h u n g vềt h ự c t r ạ n g (132)
    • KẾTLUẬNCHƯƠNG 2...................................................................................................101 (143)
      • 3.1. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG TIẾNTRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGGIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ MẪUGIÁO5-6TUỔIQUAT RẢ I NGHIỆMMÔP HỎNG (144)
      • 3.2. TIẾN TRÌNHTỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNGT R Á N H TAI NẠN THƯƠNGT Í C H C H O T R Ẻ M Ẫ U G I Á O 5 - (147)
        • 3.2.1. Giaiđoạn 1 : Chuẩn b ị (148)
        • 3.2.2. Giaiđoạn2:Tổchứchoạtđộnggiáodục (154)
        • 3.2.3. Giaiđoạn3:Đánhgiá- Điềuchỉnh (167)
      • 3.3. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨNĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔIQUATRẢINGHI ỆM M Ô P H Ỏ N G (170)
        • 3.3.1. Điềukiệnvềmôitrườngvậtchất (170)
        • 3.3.2. Điềukiệnvềmôitrườngtâmlý-xãhội (171)
        • 3.3.3. Cáct ì n h huốngtrảinghiệmm ô p h ỏ n g đượct h i ế t kếg i ú p t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - (171)
        • 3.3.4. Bảođảm cơhội và sựtham gia,hỗ trợtheo khả năng của các lựclượnggiáodụctrongvàn g o à i n h à t r ư ờ n g (171)
      • 3.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ĐỂ KIỂM CHỨNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠTĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺMẪUGIÁO5-6 TUỔIQUATRẢINGHIỆMM Ô PHỎNG (172)
        • 3.4.1. Kháiquátvềquátrìnhtổchứcthựcnghiệm (172)
        • 3.4.2. Kếtquảt h ự cn g h i ệ m vòng1 (174)
        • 3.4.3. Kếtquảt h ự cn g h i ệ m vòng2 (177)
        • 3.4.4. Nhậnđịnh chu ng vềk ết quảt hự c nghiệm (0)
    • KẾTLUẬNCHƯƠNG 3...................................................................................................153 (0)
  • TÀIL I Ệ U THAMKHẢO..................................................................................................159 PHỤLỤC (0)

Nội dung

Ế T TẮT

Tínhcấpthiếtcủavấnđềnghiêncứu

Tai nạn thương tích (TNTT) xảy ra ở mọi khu vực và quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng và chất lượng cuộc sống của con người, đặc biệt là trẻ em Thiếu kiến thức phòng tránh được coi là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này Tại Việt Nam, theo thống kê của Cục Quản lý môi trường - Bộ Y tế (2017), mỗi năm có hơn 370.000 trẻ em bị TNTT, trong đó nhóm tuổi 0 - 4 chiếm 19,5% và nhóm tuổi 5 - 14 chiếm 36,9% Chính phủ đã ban hành các văn bản chỉ đạo các bộ ngành như Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế như UNICEF, Plan International và SC để triển khai các hoạt động phòng, chống TNTT thông qua nhiều nghiên cứu và khảo sát đánh giá tình hình TNTT trẻ em trên toàn quốc.

GDKN phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em đang nhận được sự quan tâm của xã hội và đã được đưa vào chương trình giáo dục mầm non hiện hành Tuy nhiên, hiệu quả của việc này còn thấp, và kỹ năng của trẻ trong việc ứng phó với các tình huống nguy hiểm vẫn còn hạn chế Người lớn thường không tin tưởng vào khả năng độc lập của trẻ trong việc xử lý vấn đề và có xu hướng ngăn cản trẻ tiếp xúc với các mối nguy hiểm, thay vì hướng dẫn trẻ cách tự bảo vệ bản thân Trẻ em vốn hiếu động và tò mò với thế giới xung quanh, trong khi người lớn không phải lúc nào cũng có thể ở bên cạnh để bảo vệ trẻ.

Thay vì làm giúp trẻ mọi việc, người lớn nên hướng dẫn trẻ tự bảo vệ mình và nhận biết mối nguy hiểm xung quanh thông qua trải nghiệm mô phỏng các tình huống về tai nạn Việc trẻ trải nghiệm và thực hành các kỹ năng phòng tránh trong các tình huống giả định là cần thiết để giúp trẻ hiểu và thực hiện các biện pháp an toàn Nếu chỉ tập bắt chước mà không thực hành thường xuyên, kỹ năng sống và kỹ năng phòng tránh tai nạn sẽ không phát triển Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn cho trẻ qua trải nghiệm mô phỏng là phương pháp hiệu quả, giúp trẻ phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong nhận thức Qua đó, kỹ năng phòng tránh tai nạn của trẻ sẽ được hình thành và phát triển bền vững hơn Cần tiếp tục cụ thể hóa tổ chức giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn cho trẻ thông qua các hoạt động trải nghiệm mô phỏng để đạt được hiệu quả cao hơn.

Hiệnnay việcGDKNphòng tránh TNTTcho trẻđã đượcc á c n h à t r ư ờ n g m ầ m non (MN)r ấ t q u a n t â m v à n g h i ê m t ú c t h ự c h i ệ n n h ư n g h ầ u n h ư c h ỉ c h ú t r ọ n g v i ệ c đ ầ u tư xây dựngm ô i t r ư ờ n g đ ả m b ả o a n t o à n h ơ n l à t h i ế t k ế , t ổ c h ứ c , h ư ớ n g d ẫ n t r ẻ t h a m giavào các hoạt động đa dạng,p h o n g p h ú v ớ i m ụ c đ í c h G D K N p h ò n g t r á n h

T N T T Giáo viên mầm non (GVMN)m ặ c d ù đ ã n h ậ n t h ứ c đ ư ợ c s ự c ầ n t h i ế t c ủ a v ấ n đ ề , t u y nhiên họ vẫn còn khá lúng túng trong việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức,cách tổchứccho trẻt h ự c h à n h , t r ả i n g h i ệ m

Trẻ 5 - 6 tuổi đang ở giai đoạn đầu của phát triển nhận thức; với kiểu tư duy phổ quát làtrực quan hành động và trựcquan -hình tượng.D o v ậ y v i ệ c h ì n h t h à n h K N phòng tránh TNTTc h o t r ẻ n h ỏ c ầ n b ắ t đ ầ u t ừ v i ệ c t r ả i n g h i ệ m h à n h đ ộ n g c ụ t h ể , t r o n g tình huống cụ thểđể dần hình thành kinh nghiệm riêng, ýthức, thái độ, niềm tin; vàs a u đó, trẻ sẽc h ủ đ ộ n g đ i ề u c h ỉ n h v à đ i ề u k h i ể n h à n h v i t h í c h h ợ p k h i đ ố i m ặ t v ớ i t ì n h huống, nguy cơ mới Sử dụng trải nghiệm mô phỏngđể rèn luyện KN phòng tránh TNTTcho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là một trong các cách tiếp cận GDKN phòng tránh TNTT cóhiệu quả vì đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tạo cơh ộ i c h o t r ẻ đ ư ợ c l u y ệ n t ậ p n h i ề u lần, môi trường trải nghiệm mô phỏng gần giống hiện thực xung quanh trẻ, giúp trẻ thêmhứngthú.

Xuất phát từnhững lýdo như trênc h ú n g t ô i l ự a c h ọ n n g h i ê n c ứ u đ ề t à i “Giáodục kĩ năngphòng tránh tai nạn thươngt í c h c h o t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - 6 t u ổ i q u a t r ả i nghiệmmô phỏng” với mong muốn góp phần nâng cao kết quả GDKNp h ò n g t r á n h TNTTc h o trẻmẫugiáo5-6tuổi.

Mụcđ í c h n g h i ê n c ứ u

Luận án này dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua trải nghiệm mô phỏng, nhằm nâng cao kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.

Khácht h ể , đốit ư ợn g nghiênc ứ u

3.1 Kháchthểnghiêncứu:Quátrình GDKNphòng tránh TNTTc h o t r ẻ m ẫ u giáo5-6tuổiởtrườngMN.

3.2 Đối tượngnghiên cứu:Tiếntrình tổ chức các hoạt động

Giảt hu y ết khoah ọ c

Hiện nay, nhiều trường mầm non đã chú trọng đến giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, tuy nhiên, kỹ năng này của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính là do việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn chưa được thực hiện hiệu quả và thiếu trải nghiệm mô phỏng thực tế.

Để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT), cần dựa vào việc trải nghiệm mô phỏng nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức và môi trường giáo dục Việc hướng dẫn trẻ trải nghiệm mô phỏng sẽ giúp rèn luyện các kỹ năng phòng tránh hiệu quả.

Nhiệmvụn g h i ê n c ứ u

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng.

- Nghiêncứu,đánh giáthựctrạngGDKNp h ò n g tránhTNTTc h o trẻmẫugiáo5

- 6tuổiquatrảinghiệmmôp h ỏ n g vàthựctrạngKNph òn g tránhTNTTởtrẻmẫugiáo5- 6tuổi.

Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mầm non 5-6 tuổi là một nhiệm vụ quan trọng Thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của tiến trình này sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, bảo vệ trẻ em khỏi những rủi ro trong môi trường học tập và sinh hoạt.

Phạmvinghiên cứ u

+ Nghiên cứu việc GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có liênquanvậtdụng,địađiểmhoạtđộngvàhànhđộngcủatrẻ.

Nghiên cứu các kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bao gồm: Kiến thức nhận diện tình huống và yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích; Kiến thức xử lý khi gặp tình huống hoặc yếu tố nguy cơ gây tai nạn thương tích; Kiến thức chủ động thay đổi hành vi bản thân nhằm ứng phó hiệu quả với những tình huống gây tai nạn thương tích.

+ Nghiên cứu tiến trình tổ chức hoạt động GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫugiáo5-6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng.

+ GVMN:2 8 0 G V M N c ủ a 1 7 t r ư ờ n g M N t r ê n đ ị a b à n 5 t ỉ n h Đ ô n g B ắ c , g ồ m : TháiNguyên,BắcKạn,LạngSơn,CaoBằng,TuyênQuang.

+ Trẻ MN: 90 trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại Trường MN 19/5 (Thái Nguyên), TrườngMNXuấtLễ(LạngSơn),TrườngMNHoaHồng(TuyênQuang).

- Địa điểm, thời gian nghiên cứu TN: TN được tiến hành tại Trường MN ĐồngQuang và Trường MN Quyết Thắng của TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Thời gianTNtừtháng9/2019-01/2020.

Cáchtiếp c ận v àphư ơng phápn gh i ên cứ u

Tiếp cận hoạt động là phương pháp quan trọng trong việc hình thành kiến thức và kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) cho trẻ mầm non từ 5 - 6 tuổi Các kỹ năng này được phát triển thông qua trải nghiệm thực tế, tích lũy kinh nghiệm và rèn luyện các thao tác hành vi Giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cần được thực hiện một cách tích cực và sáng tạo để trẻ có thể tiếp thu hiệu quả.

Xác định mục tiêu rõ ràng là bước đầu tiên trong việc lựa chọn nội dung và hình thức trải nghiệm phù hợp cho trẻ Cần tổ chức quy trình một cách hợp lý và huy động nguồn lực từ sự tham gia của gia đình và cộng đồng, nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích ở trẻ.

Tiếp cận hệ thống GDKN phòng tránh TNTT là một quá trình giáo dục toàn diện, bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, nội dung, và lựa chọn phương pháp phù hợp Cần chú ý đến các tác động của GDKN trong việc phòng tránh TNTT thông qua các hoạt động, đảm bảo trình tự từ dễ đến khó và từ đơn giản đến phức tạp Điều này giúp trẻ tiếp cận và lĩnh hội kiến thức một cách phù hợp với lứa tuổi của mình.

Việc tiếp cận cá nhân trong giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi rất quan trọng, vì nó phản ánh đặc điểm tâm lý cá nhân của trẻ Để phát huy tính tích cực trong hoạt động của trẻ, nhà giáo dục cần chú ý đến những đặc điểm tâm lý của từng trẻ, từ đó tạo điều kiện cho trẻ mạnh dạn, tự tin và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục Khi tổ chức các hoạt động học tập, cần đảm bảo rằng các yêu cầu phù hợp với tâm lý cá nhân của trẻ, giúp trẻ hình thành và phát triển kỹ năng cá nhân một cách hiệu quả.

Tiếp cận thực tiễn cho thấy các tai nạn thương tích (TNTT) xảy ra với nguy cơ và mức độ khác nhau ở các vùng miền và từng cá nhân trẻ em Do đó, việc giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ mầm non cần dựa trên điều kiện thực tế của mỗi địa phương, môi trường lớp học và vốn kiến thức của từng trẻ nhằm mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.

Sự hình thành và phát triển kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) của trẻ liên quan chặt chẽ đến sự phát triển tâm sinh lý qua các giai đoạn lứa tuổi khác nhau Do đó, giáo viên cần đánh giá đúng mức độ hình thành kỹ năng này của trẻ ở thời điểm hiện tại, từ đó tiến hành củng cố kiến thức và tổ chức cho trẻ luyện tập kỹ năng phù hợp Đặc biệt, các tai nạn thương tích khi xảy ra có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng cho trẻ, vì vậy việc học hỏi thông qua quan sát và bắt chước hành động đúng của người lớn và bạn bè xung quanh là rất quan trọng Trong quá trình này, người lớn và bạn bè có vai trò hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kỹ năng của trẻ từ "vùng phát triển hiện tại" lên "vùng phát triển gần nhất".

Nghiêncứutài liệu vềTNTTv à G D K N p h ò n g t r á n h T N T T ở t r ẻ e m n ó i c h u n g và trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nói riêng, tài liệu về trải nghiệm, trải nghiệm mô phỏng trongGDMNt ừ đóhệthốngvàkháiquáthóacơsởlýluậncủađềtài.

7.2.2 Nhómp h ư ơ n g p há p nghiêncứuth ựct i ễn

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về các kháiniệm công cụ; KNthành phần của KNp h ò n g t r á n h T N T T c ủ a t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - 6 t u ổ i ; tiêu chí đánh giá,cách thứcđ á n h g i á K N p h ò n g t r á n h

- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trẻ và các hoạt động GDKNphòngtránh TNTTc h o t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - 6 t u ổ i ở c á c t r ư ờ n g

M N v à g h i l ạ i b ằ n g b i ê n b ả n q u a n sát để rút ra những nhận định, đánh giá về đặc điểm tâm lí, mức độ hình thành KN phòngtránh TNTTcủatrẻ, sựphù hợpv ề n ộ i d u n g , p h ư ơ n g p h á p , h ì n h t h ứ c t r o n g

- Phươngpháp điều tra bằng bảng hỏi: Sửdụng phiếu điều tranhằm khảo sátGVMNvề nhận thức, nội dung, phương pháp GDKNp h ò n g t r á n h T N T T c h o t r ẻ m ẫ u giáo5-6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng.

- Phươngpháp đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi với giáo viên (GV),cán bộ quản lí(CBQL)chuyênmôn,vớiphụhuynhđểtìmhiểucácthôngtinliênquanđếnđềtàinghiêncứu. Đàmthoại, trò chuyện với trẻ mẫugiáo 5- 6 t u ổ i đ ể t ì m h i ể u v ề m ứ c đ ộ n h ậ n thứcKNphòngtránhTNTTc ủ a trẻ.

Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn và trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ của trẻ nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng và các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏng.

- Phươngpháp TN:Sửdụng phươngpháp TNs ư p h ạ m v ớ i m ụ c đ í c h k i ể m nghiệmtínhđúngđắn,tínhkhảthiv àt í n h hiệuquảcủatiếnt r ì n h tổchứcc á c hoạtđ ộng

GDKNphòng tránh TNTTcho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏng đã đềxuấttheogiảthuyếtkhoahọc.

Chúng tôi sửdụng phương pháp thống kê toán học, sửdụng phần mềmE x c e l đ ể xửlý các kết quả thu đượct r o n g q u á t r ì n h k h ả o s á t t h ự c t r ạ n g v à

Cácluậnđiểmcầnbảovệtrongluậnán

8.1 KNp h ò n g t r á n h T N T T c ủ a t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - 6 t u ổ i t h ể h i ệ n c ấ u t r ú c g ồ m : KN nhận diện tình huống/ yếu tố nguy cơ gây TNTT;K N x ử l ý k h i g ặ p t ì n h h u ố n g / y ế u tố nguy cơ gây TNTT;KN chủ động thay đổi hành vi bản thân nhằm ứng phó hiệu quảnhữngtìnhhuốnggâyTNTT.

8.2 GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm môphỏng là một trong các cách tiếp cận GDKNp h ò n g t r á n h T N T T c ó h i ệ u q u ả v ì đ ả m b ả o an toàn tuyệt đối cho trẻ, tạo cơ hội cho trẻ đượcluyện tập nhiều lần; môi trường trảinghiệm mô phỏng gần giống hiện thực xung quanh trẻ, làm trẻ thêm hứng thú, tích cựcthamgiahoạtđộng.

Trong 6 tuổi qua, trẻ em đã trải nghiệm mô phỏng hành động theo các bước như sau: Tổ chức cho trẻ tham gia vào các tình huống phòng tránh tai nạn giao thông; Tạo cơ hội để trẻ chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ và phản hồi về kinh nghiệm phòng tránh tai nạn; Hướng dẫn trẻ kết nối kinh nghiệm để hình thành khái niệm; Tổ chức cho trẻ vận dụng kinh nghiệm vào các tình huống và hoàn cảnh mô phỏng khác nhau.

Đónggópmớicủaluậnán

Hệ thống hóa và làm phong phú lý luận về giáo dục kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) thông qua trải nghiệm mô phỏng là một bước quan trọng Bài viết đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục kiến thức phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng của trẻ trong việc phòng tránh các tình huống nguy hiểm.

Bài viết cung cấp tư liệu về thực trạng giáo dục kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở các tỉnh Đông Bắc Nghiên cứu này giúp các trường mầm non có cơ sở để điều chỉnh và cải thiện quá trình giáo dục kịp thời, nhằm nâng cao mức độ kiến thức và khả năng phòng tránh TNTT cho trẻ em.

- TiếntrìnhtổchứccáchoạtđộngGDKNp hò ng tránhTNTTc h o trẻmẫugiáo5

Tài liệu tham khảo về trải nghiệm mô phỏng cho trẻ 6 tuổi được đề xuất là nguồn tài nguyên quý giá cho nghiên cứu và đào tạo giáo viên mầm non Các trường mầm non có thể áp dụng sáng tạo những phương pháp này vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

Cấutrúccủaluậnán

Ngoàiphần mởđầu,kết luận vàk h u y ế n n g h ị , t à i l i ệ u t h a m k h ả o , p h ụ l ụ c , l u ậ n ángồmcó3chương:

Chương1:Cơsở lýluận của giáo dục kĩnăngp h ò n g t r á n h t a i n ạ n t h ư ơ n g t í c h chotrẻmẫugiáo5-6tuổiquatrảinghiệmmôphỏng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAINẠNTHƯƠNGTÍCHCHOTRẺMẪU GIÁO5 - 6 TUỔIQ U A T R Ả I

Cácn g h i ê n c ứ u t h e o hướngn à y trướch ế t n h ì n n h ậ n K N phòngtránhT N T T l à một trong những KNS quan trọng của trẻ em, đồng thời xác định một số KNc ụ t h ể g i ú p trẻphòngtránhTNTTc ó hiệuquảkhigặptìnhhuốngcónguycơtiềmẩn.

Nghiên cứu kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) là cực kỳ quan trọng đối với trẻ em, vì TNTT đang trở thành một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng, đe dọa sự sống còn và phát triển của trẻ Theo Caroline A Mulvaney (2012) và số liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), TNTT là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em từ 5 đến 19 tuổi, đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng sức khỏe kém và khuyết tật ở trẻ Do đó, việc nghiên cứu kiến thức phòng tránh TNTT cho trẻ là cần thiết để xác định các yếu tố nguy cơ liên quan và phát triển các chiến lược, kế hoạch hành động nhằm phòng ngừa TNTT hiệu quả.

Các nghiên cứu về kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng đối với trẻ em, như được thể hiện trong tài liệu của UNESCO, WHO và UNICEF UNESCO phân loại kỹ năng thành hai nhóm: kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt Nhóm kỹ năng chuyên biệt bao gồm những kỹ năng liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng, ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro UNICEF cũng đã xác định rằng kỹ năng bảo vệ bản thân là một trong những kỹ năng cần thiết cho trẻ em, thuộc nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống an toàn.

Lê Bích Ngọc (2013) xem kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những kỹ năng cần thiết cho trẻ mẫu giáo, thuộc nhóm kỹ năng ý thức về bản thân Các kỹ năng này bao gồm thực hiện quy tắc an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thông thường và hành động nguy hiểm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kỹ năng phòng tránh TNTT là rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ Trương Thị Hoa Bích Dung và Lê Bích Ngọc đã xác định một số kỹ năng cụ thể phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ ở giai đoạn mẫu giáo và tiểu học Cả hai độ tuổi này đều cần có những kỹ năng phòng tránh TNTT cơ bản như nhận ra và tránh xa các vật nguy hiểm, an toàn trong ăn uống và tham gia giao thông an toàn.

Nghiên cứu về KN phòng tránh TNTTcủa trẻ em: Raymond G.

Miltenberger(2008) [106] chỉ ra rằng KNan toàn, phòng ngừa thương tích của trẻ gồmb a

K N : 1 ) Nhận diện được mối đe dọa và tránh tiếp xúc với nó; 2) Tránh xa mối đe dọa;

3) Thôngbáo mốiđedọa chongườilớncó trách nhiệm.Đồngquan điểmvớiRaymondG.Miltenberger, một số tác giả đã nghiên cứu KN phòng tránh TNTT của trẻ trong phòngngừa thương tích do súng; KN nhận diện một chai thuốc lạ hoặc nhận diện chất độc khikhông cóngườilớnởbêncạnhgiámsát;KNphòng bắtcócv.v,cóthểk ể đ ế n : Gatheridge BJ và cộng sự (2004) [68]; Gross A, Miltenberger

R, Knudson P, Bosh A,Brower-BreitwieserC(2007)[69];HimleM.Bvàcộngsự(2004)[74];

TabibiZ,P f e f f e r K ( 2 0 0 3 ) [ 1 1 4 ] n g h i ê n c ứ u m ố i q u a n h ệ g i ữ as ự c h ú ý v à khản ă n g x á c địnhc á c v ị t r í a n t o à n h a y n g u y h i ể m kh i b ă n g q u a đ ư ờ n gcủat r ẻ e m 6-10tuổi.

Nghiên cứu của CongiuM (2005) cho thấy mối quan hệ giữa tuổi và giới tính đối với kiến thức băng qua đường ở trẻ em từ 6-10 tuổi Kết quả cho thấy trẻ nhỏ có ít kiến thức cần thiết để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông Giới tính không phải là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức này.

Liller K.D,Craig J, Crane N, McDermott R.J (1998) [91] nghiên cứu phát triểnnhận thứccủa trẻ mẫugiáo(5 -6 t u ổ i ) v à t r ẻ l ớ p 3 ( 8 - 9 t u ổ i ) t r o n g v i ệ c p h ò n g t r á n h cácchấtgâyđộc:thuốclá, sảnphẩmănda,nhệnđộc, nấmđộc,v.v.

Nghiên cứu chỉ ra rằng kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) là một trong những kỹ năng quan trọng đối với cả người lớn và trẻ em Cấu trúc của kiến thức này bao gồm nhiều yếu tố liên quan như sự chú ý, khả năng nhận thức, tuổi tác và giới tính Các tài liệu nghiên cứu cung cấp giá trị định hướng quan trọng cho luận án xác định các thành phần của kiến thức phòng tránh TNTT, cũng như xây dựng cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức này ở trẻ em.

L.Vugotsky[ 4 6 ] c h o r ằ n g G D c ầ n p h ả i d ự a v à o k i n h n g h i ệ m s ẵ n c ó c ủ a t r ẻ v à đón trước đượcsự phát triển của trẻ đểt á c đ ộ n g

Mỗi cá nhân đều có tiềm năng khác nhau, được hình thành từ thực tiễn cuộc sống và chất lượng trải nghiệm Tiềm năng này thể hiện qua khả năng làm, nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề khi có sự hỗ trợ Nếu thiếu hỗ trợ, mặc dù nhận thức được vấn đề, cá nhân vẫn không đủ năng lực để giải quyết Sự tương tác và kinh nghiệm thực hành giúp cá nhân chia sẻ, thử thách và cải thiện bản thân, dẫn đến sự phát triển ở mức độ cao hơn Trình độ này trở thành nền tảng kinh nghiệm trong hiện tại, điều chỉnh và làm giàu kinh nghiệm trước đó, từ đó học hỏi và phát triển dựa trên những gì đã trải qua.

J.Piaget [76] cho rằng sự phát triển của trẻ có được là thông qua hành động Ôngcho rằng khi trẻ tương tác với môi trường thì sẽ thu nhận được kiến thức mới, điều chỉnhvà chính xác hóa những kiến thức đã có Như vậy, J.Piaget đã đề cao vai trò của hànhđộng, sựhiểu biết của trẻ được xây dựng từng bước thông qua sựt h a m g i a t í c h c ự c c ủ a trẻ cũng như sự tương tác với các thành viên khác trong môi trường xung quanh trẻ. Ôngcho rằngtríthôngminhđượ chình th ành bởikinh nghiệmvàtríthôngminhđókhôngph ải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là một sản phẩm của sự tương tác giữa con người vớimôi trường sống của mình Ông nhấn mạnh vai trò của kinh nghiệm và hoạt động để điềuchỉnhhànhvi,tuynhiênkhôngnhấnmạnhvaitròngườikháckhihoạtđộng.

Kurt Lewin cho rằng việc học tập hiệu quả nhất xảy ra trong môi trường thực tế, đặc biệt là từ những kinh nghiệm cụ thể Ông đặc biệt chú trọng đến mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành.

Thực tiễn luôn là yếu tố quyết định trong quá trình học tập Gia đình và trường học có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc học thông qua trải nghiệm Kiến thức là cần thiết để thay đổi hành vi, nhưng sự thay đổi thực sự cần có một môi trường để rèn luyện và trải nghiệm Kinh nghiệm thực hành là thành phần quan trọng trong việc học qua trải nghiệm.

John Dewey cho rằng trẻ em đến trường để làm việc và sống trong cộng đồng, tiếp nhận kinh nghiệm thực tiễn và phát triển năng lực của bản thân để đóng góp cho xã hội Ông nhấn mạnh vai trò của kinh nghiệm và mối quan hệ giữa kinh nghiệm cá nhân với hoạt động dạy học Dewey lập luận rằng việc hiểu trải nghiệm cá nhân là cần thiết để thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục, nhằm mang lại lợi ích cho các cá nhân trong xã hội hiện tại và tương lai.

Triết lý của John Dewey nhấn mạnh rằng mỗi trải nghiệm mới được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đó và ảnh hưởng đến trải nghiệm tương lai Đây là một chuỗi các trải nghiệm liên tiếp, nơi mà trẻ em thông qua các hoạt động thực tiễn để hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, giá trị cũng như kiến thức và hành vi cần thiết Vai trò của các nhà giáo dục là tổ chức trải nghiệm cho trẻ và khai thác các trải nghiệm để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra.

David Kolb [84] cho rằng một phần quan trọng đối với việc hình thành bất kì mộtgiát r ị n à o làs ự tươngt á c giữak i ế n thứcm ớ i h o ặ c kinhnghiệmm ớ i v ớ i k i ế n thức v à kinh nghiệmđ ã c ó Ô n g c ũ n g c h o r ằ n g h ọ c t ậ p l à q u á t r ì n h m à t r o n g đ ó k i ế n t h ứ c đ ư ợ c tạorathôngquaviệcchuyểnđổikinhnghiệm.

Các tác giả đều nhấn mạnh vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục, cho rằng con người được hình thành qua sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội Dewey đề ra khẩu hiệu "Giáo dục bằng việc làm", trong khi Vygotsky nhấn mạnh giáo dục thông qua hoạt động Ông cho rằng trẻ cần tham gia vào các hình thức hoạt động đa dạng của cuộc sống để phát triển toàn diện.

Giáo dục theo phương thức trải nghiệm là sự hiện thực hóa các tư tưởng của chủ nghĩa thực dụng Kế thừa và phát triển tư tưởng này, giáo dục qua trải nghiệm đã trở thành một lý thuyết nổi bật trong giáo dục hiện đại, đặc biệt trong thế kỷ 20 Các nhà tư tưởng như J.J Rutxo, K.D Usinxki, I.G Pextalozi, P.H Phrebell, và V.V Davudov đã có những đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này.

Việc nhận biết thế giới khách quan và các đặc điểm của sự vật hiện tượng thông qua trải nghiệm trực tiếp là rất quan trọng đối với trẻ trước tuổi học và có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển năng lực, phẩm chất trí tuệ của con người sau này A.A.Xmiecnop và A.V.Daparogiet khẳng định tầm quan trọng của việc dạy học thông qua trải nghiệm thực tiễn Các tác giả đều nhấn mạnh vai trò của học trải nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ.

1 TNTT xảy ra ở tất cả các khu vực và ở mọi quốc gia gây ảnh hưởng không nhỏđến sức khỏe, tính mạng và chất lượng cuộc sống của trẻ em Việc nghiên cứu tình hìnhTNTT ở trẻ em đặc biệt là trẻ MN khi được tổ chức một cách liên tục, có hệ thống sẽ gópphần đánh giá đúng thực trạng tình hình đang diễn ra Từ đó chúng ta không chỉ rút ranhững bài học kinh nghiệm mà còn định hướng can thiệp kịp thời trong việc phòng tránhhoặc làm giảm thiểu các tác động của TNTTg â y r a c h o c o n n g ư ờ i n ó i c h u n g v à t r ẻ e m nóiriêng.

Để phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, giáo viên cần trang bị cho trẻ những kiến thức cần thiết và tổ chức các hoạt động rèn luyện theo một tiến trình hợp lý Điều này giúp trẻ chủ động ngăn ngừa, ứng phó với những tác động bên ngoài nhằm bảo đảm an toàn và giảm thiểu tối đa tác hại của tai nạn Các kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích bao gồm: (1) nhận diện và phát hiện tình huống hoặc yếu tố nguy cơ gây tai nạn; (2) xử lý khi phát hiện tình huống hoặc yếu tố nguy cơ; và (3) chủ động thay đổi hành vi để ứng phó hiệu quả với các tình huống gây tai nạn cho bản thân và người khác.

3 GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ qua trải nghiệm mô phỏng là quá trình GVtrang bị tri thứccần thiết, tổchức chotrẻrèn luyện cách à n h đ ộ n g t r o n g c á c t ì n h h u ố n g giảđịnh nhằm giúpt r ẻ c h ủ đ ộ n g p h ò n g t r á n h n h ữ n g y ế u t ố n g u y h i ể m h o ặ c g i ả m t h i ể u yếu tố nguy cơ không an toàn mà có thể gây ra TNTT.Quá trình GDKN phòng tránhTNTTcho trẻ mẫu giáo5- 6t u ổ i q u a t r ả i n g h i ệ m m ô p h ỏ n g l à m ộ t c h u ỗ i l o g i c g ồ m

4 giaiđoạn:Tổchức chotrẻtrảinghiệmtìnhhuốngmôphỏng=>Tạocơhộichotrẻchiasẻ kinh nghiệm của bản thân => Hướng dẫn trẻ đúc kết kinh nghiệm để hình thành kháiniệm=>Vậndụngkinhnghiệmvàotìnhhuống/hoàncảnhmôphỏngmới.

4 Để tiến hành GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trảinghiệm mô phỏng có hiệu quả, GV cần có những hiểu biết đầy đủ, chính xác về các thànhtố của quá trình GD, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức cũng như cácyếu tố ảnh hưởng đến việc GDKNphòng tránh TNTTc h o t r ẻ T i ế n t r ì n h t ổ c h ứ c h o ạ t động GDKNphòng tránh TNTTcho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏngđược tiến hành như sau: (1) Chuẩn bị kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNphòng tránhTNTT cho trẻ; (2) Tổ chức hoạt động GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ qua trải nghiệmmôphỏng;(3)Đánhgiá, điềuchỉnhtiếntrìnhtổchứchoạtđộngGD.

5 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc GDKNphòng tránh TNTTc h o t r ẻ m ẫ u giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏng, trong đó có những yếu tố xuất phát từ đặc điểmcá nhân của mỗi trẻ, năng lực tổ chức hoạt động GD cho trẻ của GV và nhà trường; nhậnthức cũng như thái độ của CM trẻ Vì vậy tất cả các bậc CM, GV, những người trông giữtrẻ và cộng đồng cần nhận biết các yếu tố để chủ động trong việcGDKNphòng tránhTNTTchotrẻ.

2.1 GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHOTRẺMẪU GIÁO5 - 6 TUỔITRONGC H Ư Ơ N G T R Ì N H G I Á O D Ụ C

2.1.1 Thểhiện mụctiêu giáo dụcgiáo dụckĩ năngphòngtránh tai nạnthươngt í c h

Chương trình GDMN (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021) nhằm phát triển toàn diện cho trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, đồng thời hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một Chương trình tập trung vào việc phát triển các chức năng tâm sinh lý, năng lực phẩm chất cơ bản và các kỹ năng cần thiết phù hợp với lứa tuổi, nhằm khơi dậy và phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của trẻ Đặc biệt, GDKN phòng tránh TNTTc là một trong những kỹ năng quan trọng cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, được thể hiện rõ trong các mục tiêu phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm - kỹ năng xã hội.

Lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất chú trọng đến việc nâng cao nhận thức về thực phẩm và lợi ích của chế độ ăn uống đối với sức khỏe Đồng thời, việc hình thành thói quen và kỹ năng tốt trong ăn uống cũng rất quan trọng để duy trì sức khỏe và đảm bảo an toàn cho bản thân.

- Lĩnh vực GD phát triển nhận thức: Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đềđơngiảntheonhữngcáchkhácnhau.

- Lĩnh vực GD phát triển ngôn ngữ: Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khácnhau(lờinói,nétmặt,cửchỉ,điệubộ,v.v.)

- Lĩnh vực phát triển tình cảm - KN xã hội: Thực hiện một số quy tắc, quy địnhtrongsinhhoạtởgiađình,trườnglớpMN,cộngđồnggầngũi.

Các mục tiêu trên được xác định chung cho độ tuổi mẫu giáo, vì vậy, trong phầnKếtquảmongđợi,chươngtrìnhđềcậprõhơnnhữngyêucầucụthểmàtrẻmẫugiáo5- 6tuổicóthểđạtđược,baogồm:

Lĩnh vực giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bao gồm việc trẻ biết ăn chín, uống nước đun sôi để đảm bảo sức khỏe Trẻ cần hình thành thói quen ăn uống tốt như ăn từ tốn, không đùa nghịch khi ăn, và tránh uống nước lã hay ăn vặt ngoài đường Ngoài ra, trẻ cũng cần có những hành vi tốt trong sinh hoạt hàng ngày Trẻ phải nhận biết các vật dụng nguy hiểm như bàn là, bếp điện, bếp lò đang đun, và phích nước nóng, đồng thời hiểu được mối nguy hiểm khi tiếp cận những đồ vật này Cuối cùng, trẻ cần biết những nơi nguy hiểm như ao, hồ chứa nước, giếng, và bụi rậm, cũng như có khả năng nêu ra những mối nguy hiểm khi đến gần các khu vực này.

Lĩnh vực giáo dục phát triển nhận thức bao gồm việc phối hợp các giác quan như nhìn, sờ, ngửi, nếm để tìm hiểu đặc điểm của sự vật, hiện tượng Học sinh được khuyến khích giải quyết vấn đề đơn giản bằng nhiều cách khác nhau Ngoài ra, trẻ em cần có khả năng nói đúng họ, tên, ngày sinh và giới tính của bản thân khi được hỏi Việc nắm rõ địa chỉ gia đình, số điện thoại (nếu có) cũng rất quan trọng Khi được hỏi, trẻ nên có thể nói tên, địa chỉ và một số đặc điểm nổi bật của trường lớp mình.

Lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ bao gồm việc kể lại một cách rõ ràng và có trình tự về các sự việc, hiện tượng để người nghe dễ dàng hiểu Đồng thời, người học cũng cần nhận diện các ký hiệu thông thường như nhà vệ sinh, nơi nguy hiểm, lối ra vào, cấm lửa, và biển báo giao thông.

Trong lĩnh vực giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, trẻ em cần có khả năng giới thiệu bản thân bằng cách nêu rõ họ tên, tuổi, giới tính, tên của bố mẹ, cùng với địa chỉ nhà hoặc số điện thoại Đồng thời, trẻ cũng cần thực hiện một số quy định tại lớp học, gia đình và nơi công cộng để phát triển kỹ năng giao tiếp và hòa nhập xã hội.

TrongBộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, 2010cũng đã xác định rõ một số chỉ sốliên quan đến KNphòng tránh TNTTc ủ a t r ẻ , c ụ t h ể l à C h u ẩ n 6 - “ T r ẻ c ó h i ể u b i ế t v à thựchànhantoàncánhân”:

Chỉ số 21 Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;Chỉsố22.Biếtvàkhônglàmmộtsốviệccóthểgâynguyhiểm;

Chỉsố23.Khôngchơiởn h ữ n g nơimấtv ệ sinh,nguyhiểm;

Chỉ số 24 Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thânchophép;

Như vậy, trong Chươngt r ì n h G D M N v à C h u ẩ n p h á t t r i ể n t r ẻ e m đ ã t h ể h i ệ n k h á rõ ràng các mục tiêu GDKNphòng tránh TNTT,c h o t h ấ y : t r ẻ m ẫ u g i á o 5 - 6 t u ổ i đ ã c ó thểchủ động phòng tránh TNTTở3 c ấ p đ ộ d ự p h ò n g T N T T ( t r ư ớ c , t r o n g v à s a u k h i xảy ra TNTT).T r o n g đ ó , c h ư ơ n g t r ì n h đ ặ c b i ệ t n h ấ n m ạ n h m ứ c đ ộ d ự p h ò n g c ấ p

Trước khi xảy ra thiên tai, chương trình hướng dẫn trẻ nhận biết các yếu tố nguy cơ và cách tránh tiếp xúc với chúng Trong giai đoạn xảy ra thiên tai, trẻ cần nhận ra những tình huống nguy hiểm và biết cách gọi người giúp đỡ Sau khi thiên tai xảy ra, việc giáo dục trẻ về các biện pháp phòng ngừa và ứng phó là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.

“ B i ế t n ó i v ớ i ngườil ớ n k h i b ị đ a u , c h ả y m á u , v v ” T u y n h i ê n , ở m ứ c đ ộ d ự p h ò n g c ấ p 3 , c h ư ơ n g trình chỉ giới hạn ở việc trẻ biết thông báo với người lớn để nhận được sự trợ giúp,chứchưađềcậpđếnviệctrẻtựxửlýcáctổnthươngtrêncơthể.

Trên cơ sở những mục tiêu và kết quả mong đợi nêu trên, luận án cần tiếp tục hệthống hóa lại và xácđịnh mụctiêu chung củaviệcG D K N p h ò n g t r á n h T N T T c h o t r ẻ mẫugiáo5-6tuổiởtrườngMN.

2.1.2 Thể hiện nội dungg i á o d ụ c k ĩ n ă n g p h ò n g t r á n h t a i n ạ n t h ư ơ n g t í c h chotrẻmẫugiáo5-6tuổi

Để phòng tránh tai nạn do vật dụng nguy hiểm, cần nhận biết các đồ dùng như bàn là, bếp lò đang hoạt động, và phíchnước nóng Những vật dụng này có thể gây ra nguy hiểm nếu tiếp cận gần Ngoài ra, không nên nghịch với các vật sắc nhọn để đảm bảo an toàn cho bản thân.

-NộidungPhòngtránhTNTTở cácđịađiểmhoạtđộngdễgâyTNTT:Biếtnhữngnơi: ao, hồ, bể chứa nước, giếng, bụi rậm, v.v là nguy hiểm và nói được mối nguy hiểmkhiđếngần.

- Nội dungPhòng tránh TNTTdo hành động của trẻ:Biết cười đùa trong khi ăn,uống hoặc khi ăncác loại quả cóh ạ t d ễ b ị h ó c , s ặ c ; B i ế t k h ô n g đ ư ợ c t ự ý u ố n g t h u ố c ; Biếtănthứcăncómùiôi,ănlá,quảlạdễbịngộđộc;uốngrượu,bi a, càphê,hútth uốclákhôngtốtchosứckhỏe

Để phòng tránh tình huống nguy hiểm trong trường hợp khẩn cấp, trẻ cần biết cách gọi người lớn khi gặp sự cố như cháy nổ, ngã, hoặc chảy máu Đồng thời, trẻ cũng cần nhận thức được những tình huống không an toàn, như khi có người lạ mời ăn uống, rủ đi chơi, hoặc ra khỏi nhà mà không có sự cho phép của người lớn Hơn nữa, trẻ nên nhớ địa chỉ nơi ở và số điện thoại của gia đình, để có thể gọi người lớn giúp đỡ khi bị lạc.

Để đảm bảo an toàn tại trường và nơi công cộng, học sinh cần thực hiện một số quy định quan trọng: sau giờ học, về nhà ngay và không tự ý đi chơi; đi bộ trên vỉa hè và khi sang đường phải có người lớn dắt; đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy; không leo trèo lên cây, băng công hay tường rào.

1 Chương trình GDMN đã cho thấy tầm quan trọng của việc GDKN phòng tránhTNTTc h o t r ẻ , đ ư ợ c t h ể h i ệ n q u a m ụ c t i ê u , n ộ i d u n g , p h ư ơ n g p h á p , h ì n h t h ứ c G D p h ù hợp với lứa tuổi Tuy nhiên, việc GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổiqua trải nghiệmm ô p h ỏ n g c ầ n l à m r õ h ơ n v ề n ộ i d u n g , p h ư ơ n g p h á p , c ũ n g n h ư c á c h đánh giá,t ừ đ ó G V M N c ó n h ữ n g đ ị n h h ư ớ n g r õ r à n g h ơ n t r o n g v i ệ c t ổ c h ứ c c á c h o ạ t độngGDKNp h ò n g tránhTNTTc h o trẻđạthiệuquảGDcaohơn.

2 GVMNvà CMtrẻ đã quan tâm và chú trọng đến việc GDKNp h ò n g t r á n h TNTTc h o t r ẻ , m ụ c t i ê u , n ộ i d u n g , p h ư ơ n g p h á p v à h ì n h t h ứ c t h ự c h i ệ n c ũ n g r ấ t p h o n g phú và đa dạng.Tuy nhiên, nhận thức của GVvà CMtrẻ chưa đầy đủ về nội dung,c á c KN thành phần của KN phòng tránh TNTT,chưa thực sự hiểu về tiến trình tổ chức hoạtđộng GDKNp h ò n g t r á n h

T N T T c h o t r ẻ q u a t r ả i n g h i ệ m m ô p h ỏ n g V ì v ậ y c h ư a k h a i thácđượcư u t h ế củadạnghoạtđộngnàyt r o n g việcG DK N phòngtránhTN TT c h o trẻ.

3 Kết quả khảo sát trẻ ở một số trường MN cho thấy mức độ hình thành KN phòngtránh TNTTở trẻ là chưa cao, nhất là KNxử lý khi gặp tình huống/ yếu tố nguy cơ gâyTNTTvàKN chủ động thay đổi hành vi bản thân nhằm ứng phó hiệu quả những yếu tốnguy hiểm hoặc giảm thiểu yếu tố nguy cơ gõy TNTT.Hơn ẵ số trẻ chỉ đạt ở mức độ

Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thường có tỷ lệ đạt mức độ kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) tương đối thấp, với nhiều trẻ vẫn ở mức độ kiến thức yếu Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng này, bao gồm bản thân trẻ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục qua trải nghiệm mô phỏng của giáo viên, nhận thức và thái độ của cha mẹ, cùng với môi trường giáo dục tại gia đình và trường mầm non.

4 GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏngbên cạnh những thuận lợicòn cónhững khó khăn nhất định: GVchưa cónhiều kinhnghiệm thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm mô phỏng, chưa có kinh nghiệm phối hợpvới phụ huynh để huy động nguồn lực tham gia vào quá trình GD trẻ, không gian lớp họckhó thiết kế các dạng trải nghiệm mô phỏng phong phú, mới lạ, v.v Xuất phát từ kết quảkhảo sát thực trạng, chúng tôi thấy rằng cần phải đề xuất tiến trình tổ chức hoạt độngGDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm mô phỏng để nângcaochấtlượngGDKNnàyởtrẻ.

CHƯƠNG3 : TIẾNTR Ì N H T Ổ C H Ứ C HOẠTĐ Ộ N G G I Á OD ỤC K Ĩ NĂNGPH ÒNGT R Á N H T A I NẠNTHƯƠNG T Í C H CHOTRẺ MẪUGI ÁO 5-6TUỔI QUATRẢI N G H I Ệ M M Ô PHỎNGV À THỰC NGHIỆMS Ư PHẠM

3.1 MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG TIẾN TRÌNHTỔ CHỨC HOẠTĐỘNG GIÁOD Ụ C K Ĩ N Ă N G P H Ò N G T R Á N H T A I N Ạ N

(1) Các hoạt động GD phải phù hợp với mục tiêu, nội dung GDKNphòng tránhTNTTc h o trẻquatrảinghiệmmôphỏng

Việc lựa chọn hoạt động giáo dục phù hợp giúp trẻ hứng thú tham gia và nâng cao kiến thức về kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) Để đạt được mục tiêu giáo dục, giáo viên mầm non cần xác định rõ mục tiêu và nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT thông qua trải nghiệm mô phỏng Cần tránh việc đưa ra quá nhiều mục tiêu, khiến nội dung bài học trở nên nặng nề và khó tiếp thu Trong quá trình giáo dục kỹ năng phòng tránh TNTT, trẻ có thể dễ dàng bị phân tâm bởi các yếu tố bên ngoài, do đó, giáo viên cần chú ý để đảm bảo hoạt động dạy học không bị lệch khỏi mục tiêu đã đề ra.

GVMNcầnbáms á t mụct i ê u khitổchức cáchoạt độngchotrẻtrảinghiệmm ô p h ỏ n g đ ểthiết kếcáchoạtđộngchophùhợp.

(2) Các hoạt động GD trải nghiệm mô phỏng phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi,đặcđiểmcánhâncủatrẻđểtạođượchiệuquảGD

Trẻ em lứa tuổi mầm non có những đặc điểm chung trong sự phát triển, nhưng mỗi độ tuổi lại có những đặc trưng riêng nổi bật Những đặc trưng này ảnh hưởng đến việc tiếp nhận nội dung giáo dục Do đó, nhà giáo dục cần nhận biết những dấu hiệu nổi bật ở từng lứa tuổi để xác định nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp.

Mỗi trẻ em trong cùng một độ tuổi đều có sự khác biệt đáng kể về nhận thức, đặc biệt là trong việc thể hiện kinh nghiệm về kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) Sự khác biệt này xuất phát từ ảnh hưởng của giáo dục gia đình, trải nghiệm cá nhân và môi trường sống Nếu biết tận dụng những khác biệt này, trẻ sẽ có cơ hội quan sát và thể hiện hiểu biết cũng như hành vi liên quan đến kỹ năng phòng tránh TNTT, đồng thời có thể chia sẻ những kỹ năng đó với bạn bè.

Khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) qua trải nghiệm mô phỏng cho trẻ, giáo viên mầm non cần đảm bảo nội dung hoạt động gắn liền với thực tiễn cuộc sống Điều này giúp trẻ khám phá, phát triển kiến thức và hình thành những biểu tượng, khái niệm đầy đủ, sinh động Qua trải nghiệm mô phỏng, trẻ tiếp xúc với các tình huống gần gũi, từ đó hình thành cảm xúc và tình cảm chân thật, giúp các em có những kỹ năng, hành vi và thái độ đúng đắn trong việc phòng tránh TNTT.

Nội dung GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giúp trẻ nhận biết và tránh xa các địa điểm và vật dụng nguy hiểm Để thực hiện điều này, giáo viên mầm non (GVMN) cần chú ý đến vốn kinh nghiệm của trẻ về các tình huống GVMN nên xem xét những trải nghiệm mà trẻ đã có, đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ và điều chỉnh phù hợp khi trẻ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm Bằng cách tạo cơ hội cho trẻ vận dụng tối đa kinh nghiệm cá nhân, GVMN có thể quan sát và biểu diễn những hành vi đúng đắn, đồng thời sửa sai những hành vi bất lợi của trẻ trong các tình huống khác nhau.

Nguyên tắc này thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ Để tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục này, gia đình và xã hội cần chú trọng hơn đến việc trang bị kiến thức và kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em.

(4) Các hoạt động GD qua trải nghiệm mô phỏng cần khơi dậy cảm xúc tích cựcchotrẻ

Cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong quyết định học tập của trẻ, ảnh hưởng đến mức độ tiếp thu kiến thức Việc áp dụng hình thức giáo dục phù hợp sẽ tạo ra những cảm xúc tích cực, thu hút sự chú ý và hứng thú của trẻ, từ đó khuyến khích trẻ tham gia trải nghiệm, chia sẻ và hợp tác với bạn bè cũng như giáo viên Ngoài ra, giáo viên cần chú ý đến thái độ và cách ứng xử tế nhị, tôn trọng đặc điểm thể chất, tâm lý và xã hội của trẻ, đồng thời biết cách khai thác và phát triển năng lực của trẻ.

Việc tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em qua trải nghiệm mô phỏng cần phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về giáo viên mầm non, cơ sở vật chất và các phương pháp chỉ đạo chuyên môn của nhà trường Thực tế cho thấy, khả năng đáp ứng những điều kiện này ở các trường mầm non là không đồng nhất Do đó, khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích, cần chú trọng đến việc khai thác tối đa các điều kiện sẵn có của nhà trường và địa phương, nhằm đảm bảo có thể triển khai hoạt động trải nghiệm mô phỏng một cách hiệu quả nhất.

3.2 TIẾN TRÌNHTỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG PHÒNGTRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRẢINGHIỆMM Ô PHỎNG

Tiến trình giáo dục kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) cho trẻ thông qua trải nghiệm mô phỏng là một quy trình quan trọng do giáo viên tổ chức Mục tiêu của hoạt động này là trang bị cho trẻ những kiến thức cần thiết và rèn luyện các hành động ứng phó trong các tình huống giả định Qua đó, trẻ sẽ được chủ động nâng cao khả năng phòng ngừa, ứng phó với những tác động bên ngoài, nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu tối đa nguy cơ thương tích cho bản thân và những người xung quanh.

Bước 1: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động GD và các dạnghoạtđộngGDcầnthựchiện.

Khi xác định mục tiêu tổ chức hoạt động GDKNphòng tránh TNTTc h o t r ẻ q u a trải nghiệmmôphỏng,GVc ầ n c ă n c ứ n h u c ầ u , k h ả n ă n g , v ố n k i n h n g h i ệ m , đ ặ c đ i ể m cánhâncủatừngtrẻ,điềukiệnthựctếcủatrường,lớp.

Tùythuộc vàot h ự c tế,v i ệ c xácđịnhmụct i ê u cóth ể hướngđến :

+ Cungc ấ p k i ế n t h ứ c : N h ậ n d i ệ n đ ư ợ c c á c t ì n h h u ố n g n g u y h i ể m / , c á c y ế u t ố nguy cơ gây TNTT và đưa ra được phán đoán về mức độ nguy cơ gây TNTT; Biết nhờngườigiúpđỡkhigặpnguyhiểm.

Hình thành thái độ của trẻ trong việc phòng tránh tai nạn thương tích (TNTT) rất quan trọng Trẻ cần hiểu và chấp hành các quy định cũng như trình tự an toàn khi xảy ra TNTT Đồng thời, trẻ cũng nên lắng nghe người lớn trong việc ứng phó với các tình huống khẩn cấp Sự kết nối, thông cảm và chia sẻ với bạn bè, gia đình, cũng như những người xung quanh khi gặp phải thương tích là điều cần thiết, giúp trẻ thể hiện thái độ tích cực trong các tình huống khó khăn Ngoài ra, trẻ cũng nên có mong muốn giúp đỡ người khác khi họ bị TNTT.

- Nội dung GDKN phòng tránh TNTTcho trẻ qua trải nghiệm mô phỏng cần dựavàomụctiêuvàđặcđiểmcủatrẻmẫugiáo5-6tuổi.

- GV cần lựa chọn nội dung GDKNp h ò n g t r á n h T N T T c h o t r ẻ q u a t r ả i n g h i ệ m mô phỏng trên cơ sở quan sát, đánh giá nhu cầu, khả năng và mức độ

Ngày đăng: 05/12/2022, 07:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng   2.7.   Thực   trạng   thực   hiện   nội   dung   GDKN   phòng   tránh   TNTTcho   trẻ - GIÁO dục kĩ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI nạn THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ mẫu GIÁO 5   6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM mô PHỎNG
ng 2.7. Thực trạng thực hiện nội dung GDKN phòng tránh TNTTcho trẻ (Trang 113)
Bảng   2.9   cho   thấy   GVMN   đã   sử   dụng   nhiều   phương   pháp   khác   nhau   để GDKNphòng tránh TNTTcho trẻ qua trải nghiệm mô phỏng, trong đó phương pháp trò chuyện,phương pháp trực quan - minh họa, phương pháp làm mẫu là những phương pháp GVt - GIÁO dục kĩ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI nạn THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ mẫu GIÁO 5   6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM mô PHỎNG
ng 2.9 cho thấy GVMN đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để GDKNphòng tránh TNTTcho trẻ qua trải nghiệm mô phỏng, trong đó phương pháp trò chuyện,phương pháp trực quan - minh họa, phương pháp làm mẫu là những phương pháp GVt (Trang 117)
Bảng 2.10 cho thấy hình thức được GV thường xuyên sử dụng và theo GV là cóhiệu quả nhất để GDKNp h ò n g   t r á n h   T N T T   c h o   t r ẻ   đ ó   l à   c á c   h o ạ t   đ ộ n g - GIÁO dục kĩ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI nạn THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ mẫu GIÁO 5   6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM mô PHỎNG
Bảng 2.10 cho thấy hình thức được GV thường xuyên sử dụng và theo GV là cóhiệu quả nhất để GDKNp h ò n g t r á n h T N T T c h o t r ẻ đ ó l à c á c h o ạ t đ ộ n g (Trang 119)
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu - GIÁO dục kĩ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI nạn THƯƠNG TÍCH CHO TRẺ mẫu GIÁO 5   6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM mô PHỎNG
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDKN phòng tránh TNTT cho trẻ mẫu (Trang 123)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w