GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Kinh tế thị trường Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp mới trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ Các doanh nghiệp này cần huy động vốn từ nhà đầu tư, trong khi nhà đầu tư lại cần thông tin tài chính để đưa ra quyết định đầu tư sinh lợi Do đó, việc chứng minh tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) trở nên cần thiết Ngành Kiểm Toán đã ra đời như một yếu tố quan trọng, đóng vai trò là công cụ hỗ trợ hiệu quả và đang phát triển mạnh mẽ, mang lại sự tin cậy cho BCTC, giúp người sử dụng báo cáo dễ dàng đưa ra quyết định.
Trong các phần hành của Kiểm Toán BCTC, Kiểm toán CPHĐ đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình tài chính doanh nghiệp Chi phí phát sinh hàng ngày và liên tục, với lượng giao dịch lớn, khiến việc theo dõi các khoản chi phí trở nên thiết yếu cho sự tồn tại của doanh nghiệp Đặc biệt, đối với các công ty xây dựng, khoản mục CPHĐ phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro CPHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận.
Công cụ phân tích tài chính (CPHĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan Do đó, việc kiểm toán CPHĐ trở thành một vấn đề cần thiết và được chú trọng Các công ty kiểm toán luôn nỗ lực hoàn thiện quy trình kiểm toán CPHĐ nhằm nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.
Khoản mục CPHĐ là một phần quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Do đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất, tôi đã quyết định chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục CPHĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất thực hiện” cho chuyên đề khóa luận của mình.
Mục tiêu đề tài
Công việc thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan về quy trình làm việc và thủ tục tại đơn vị Việc tìm hiểu rõ ràng về các bước thực hiện và yêu cầu trong quá trình thực tập sẽ giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho môi trường làm việc thực tế.
Bài viết này đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục CPHĐ tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất, phân tích sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn Qua đó, chúng tôi làm rõ những điểm mạnh và hạn chế trong quy trình kiểm toán, đồng thời đề xuất các cải tiến cần thiết để nâng cao hiệu quả và độ chính xác của công tác kiểm toán Sự so sánh này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về cách thức áp dụng lý thuyết vào thực tiễn mà còn góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục CPHĐ, được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất tại công ty Thủy Sản XYZ Mục tiêu chính là đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của quy trình kiểm toán trong bối cảnh ngành thủy sản.
+ Không gian: Nghiên cứu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất
+ Nghiên cứu dựa theo chuẩn mực, quy định của kiểm toán Việt Nam (VSA), kế toán Việt Nam (VAS)
+ Thời gian nghiên cứu: từ ngày 14/5/2016 đến 14/07/2016
3.1 Nghiên cứu các vấn đề k ế toán liên quan Để thuận lợi cho việc kiểm toán phần hành chúng ta phải nắm rõ các chính sách, quy định về kế toán có liên quan tại thời điểm thực hiện kiểm toán
3.2 Tìm hiểu quy trình kiểm soát nộ i b ộ đố i v ới chi phí hoạt độ ng t ại Công ty Thủ y S ả n XYZ Để DN của mình hoạt động và vận hành tốt thì đòi hỏi nhà quản trị phải thiết lập một hệ thống KSNB trong DN Việc tìm hiểu KSNB tại đơn vị được kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên có một sự đánh giá sơ bộ về các rủi ro liên quan đến khoản mục kiểm toán
3.3 Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoả n m ục chi phí hoạt độ ng t ại Cô ng ty Th ủ y S ả n XYZ
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí tại Công ty TNHH KTVN được thiết lập một cách chung, giúp hoạch định công việc một cách rõ ràng hơn khi tiếp cận và thực hiện kiểm toán phần hành này tại khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu bao gồm việc thu thập dữ liệu từ Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất, nơi đã thực hiện kiểm toán cho Công ty Thủy Sản XYZ Dữ liệu được lấy từ các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và hồ sơ kiểm toán lưu trữ của khách hàng Đồng thời, việc tìm hiểu và cập nhật các chuẩn mực kiểm toán, kế toán được thực hiện thông qua các trang web, sách, báo chí, và phỏng vấn trực tiếp những người thực hiện kiểm toán, nhằm phục vụ cho nghiên cứu một cách hiệu quả.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước tại công ty
Phương pháp tiếp cận thực tế trong kiểm toán bao gồm việc tham gia trực tiếp vào quy trình kiểm toán với vai trò trợ lý kiểm toán Để nâng cao hiệu quả công việc, tôi đã tham khảo ý kiến từ Giảng viên Hướng dẫn, Th.s Nguyễn Thành Kim Dung, cùng với các anh chị trong công ty Qua trải nghiệm thực tế tại công ty khách hàng, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá.
Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu luận văn gồm có 5 chương như sau:
Chương 1: Giớ i thi ệ u t ổ ng quan v ề đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luậ n v ề ki ểm toán chi phí hoạt độ ng trong ki ểm toán báo cáo tài chính
Chương 3: Tổ ng quan v ề công ty TNHH Kiểm toán Việ t Nh ấ t
Chương 4: Thự c tr ạng công tác kiểm toán chi phí hoạt độ ng trong ki ểm toán BCTC t ại Công ty TNHH Kiểm toán Việ t Nh ấ t ( t ừ ngày 14/05/2016 đến ngày 14/07/2016)
Chương 5: Nhận xét và kiế n ngh ị đố i v ới qui trình kiểm toán của Công ty Kiể m toán Việ t Nh ấ t ( t ừ ngày 14/05/2016 đến ngày 14/07/2016)
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1 Nội dung của chi phí hoạt động
2.1.1 Khái niệm về chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm CPBH và chi phí QLDN
Chi phí bán hàng (CPBH) bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ, theo quy định tài chính Các khoản chi này bao gồm tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo và tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí vật liệu bao bì và dụng cụ Tùy thuộc vào đặc điểm của từng công ty, tài khoản CPBH có thể được mở rộng thêm Cuối kỳ, CPBH sẽ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Tại các khách hàng của Công ty KTVN tài khoản CPHĐ bao gồm các chi phí như:
Chi phí nhân viên bao gồm các khoản thanh toán cho nhân viên bảo hiểm, nhân viên đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hóa Những khoản chi này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Chi phí vật liệu và bao bì bao gồm các khoản chi cho vật liệu và bao bì cần thiết để bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, trong đó có chi phí cho vật liệu đóng gói sản phẩm và hàng hóa.
Chi phí dụng cụ và đồ dùng là khoản chi phí liên quan đến các công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản và bán hàng, như chi phí cho nhà kho, cửa hàng, bến bãi, cũng như các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển và thiết bị dùng để tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
Chi phí bảo hành : dùng để phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí dịch vụ bao gồm các khoản chi cho dịch vụ bên ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng, như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, phí vận chuyển, tiền thuê bốc vác, và hoa hồng trả cho đại lý.
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm và chi phí chào hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là các khoản chi bằng tiền phục vụ cho việc quản lý kinh doanh, hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Các khoản chi phí QLDN của khách hàng công ty KTVN bao gồm tiền lương và phụ cấp cho Ban Giám đốc cùng nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm, trích quỹ trợ cấp mất việc làm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung khác như dự phòng phải thu khó đòi, phí kiểm toán, và công tác phí.
CPBH tại các khách hàng của công ty KTVN cũng sẽ bao gồm các chi phí như sau:
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chẳng hạn như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Chi phí vật liệu quản lý là khoản chi phí phản ánh giá trị của vật liệu được sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm văn phòng phẩm và vật liệu phục vụ cho việc sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ).
Chi phí đồ dùng văn phòng : là các chi phí dụng cụ, đồ dùng cho văn phòng
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là khoản chi phí phản ánh mức độ khấu hao chung của doanh nghiệp, bao gồm các hạng mục như nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và máy móc thiết bị.
Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí như: thuế môn bài, thuế tiền thuê đất, các khoản phí và lệ phí khác
Chi phí dự phòng: là các khoản dự phòng phải thu khó đòi…
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi như tiền nước, tiền điện thoại và chi phí trả cho nhà thầu phụ, tất cả đều phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí quản lý thuộc quản lý chung của
DN: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí
2.1.2 Các qui định về hạch toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
Hầu hết các khách hàng của Công ty TNHH kiểm toán Việt Nhất áp dụng tài khoản theo Thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
Tài khoản CPHĐ liên kết với nhiều tài khoản khác như nợ phải thu, hàng tồn kho, nợ phải trả, tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dự phòng, nợ phải thu khó đòi, chi phí mua hàng, giá vốn, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, điện nước và thuê tài sản Hạch toán trong lĩnh vực này được thể hiện qua hai sơ đồ minh họa.
Sơ đồ 1.1 - Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Chi phí lương và các khoản Gía trị thu hồi ghi giảm chi phí trích theo lương của NVBH
Chi phí NVL, CCDC Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Chi phí liên quan khác
Sơ đồ 1.2 - TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí NVL, CCDC Gía trị thu hồi ghi giảm chi phí trích theo lương của NVBH
Chi phí lương và các khoản Kết chuyển chi phí bán hàng trích theo lương của NVBH
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chờ kết chuyển Kết chuyển
Chi phí liên quan khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Chứng từ sử dụng trong quản lý tài chính bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng Ngoài ra, các tài liệu như bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, bảng phân bổ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cũng rất quan trọng.
Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm sổ cái và sổ chi tiết tài khoản, cùng với chi phí liên quan đến các khoản mục như tài khoản 641 và 642 Bên cạnh đó, cần duy trì hệ thống sổ cho các tài khoản đối ứng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.
111, 331, qui chế chi tiêu nội bộ, chính sách bán hàng của đơn vị
2.2 Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
2.2.1 Vai trò của kiểm toán CPHĐ trong chi phí sản xuất kinh doanh của DN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT NHẤT
Xem xét kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc tập hợp và ghi sổ chứng từ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác Kiểm toán viên (KTV) nên tổng hợp các chứng từ phát sinh từ cuộc họp để kiểm tra tính chính xác về mặt cơ học Đồng thời, cần kiểm tra sự đối chiếu giữa chi phí trên sổ cái và sổ chi tiết để đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Để phân loại CPDN hiệu quả, cần tiến hành phỏng vấn các chuyên gia có thẩm quyền trong đơn vị, đồng thời kiểm tra hệ thống tài khoản Việc này giúp xác định rõ ràng các loại chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp (QLDN) và chi phí bán hàng (CPBH).
Kiểm tra tính kịp thời của chi phí phát sinh là rất quan trọng để đảm bảo lập báo cáo chính xác Các chi phí này cần được ghi sổ ngay lập tức để phục vụ cho việc lập báo cáo Đồng thời, cần kiểm tra tính đúng đắn và hợp lý của báo cáo kiểm toán nội bộ; nếu báo cáo này có độ tin cậy cao, kiểm toán viên sẽ giảm bớt các thử nghiệm chi tiết.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Thủ tục tổng hợp đối chiếu
KTV thu thập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản của khách hàng tại thời điểm kiểm toán Dựa trên bảng cân đối này, KTV lập bảng tổng hợp tài khoản chi phí.
KH là CPHB và chi phí QLDN theo từng khoản mục chi phí
Mục đích của bảng tổng hợp tài khoản chi phí là để thể hiện sự thay đổi số dư các tài khoản giữa năm nay và năm trước, kiểm tra tính đầy đủ của số dư tài khoản đã được kiểm toán, và phối hợp với các giấy tờ làm việc liên quan Bảng tổng hợp này cũng giúp khái quát hóa việc phân loại trong báo cáo tài chính (BCTC).
KTV lập bảng tổng hợp chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) theo từng khoản mục, đối chiếu với báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối thử, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản chi phí tương ứng.
Sau khi hoàn thành bảng tổng hợp chi phí, KTV sẽ thu thập sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản chi phí của khách hàng Tiếp theo, KTV đối chiếu số dư từng khoản mục chi phí tương ứng trên bảng tổng hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí.
Số liệu chi phí trong bảng tổng hợp được lấy từ bảng cân đối phát sinh, trong khi đó chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh một phần hoặc toàn bộ phát sinh của tài khoản chi phí Để kiểm tra tính chính xác của số liệu trên báo cáo KQKD, kiểm toán viên cần đối chiếu với sổ cái hoặc sổ chi tiết các tài khoản chi phí để đảm bảo sự khớp đúng với số liệu trên báo cáo tài chính.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với chi phí trong kỳ kiểm toán
Trong thủ tục phân tích, KTV áp dụng phương pháp phân tích ngang để theo dõi sự biến động tăng giảm của các khoản chi phí hàng tháng trong năm Phương pháp này giúp so sánh và phân tích biến động số dư, từ đó đưa ra tỷ lệ biến động Qua đó, KTV có cái nhìn tổng quan về tình hình thay đổi liên quan đến khoản mục CPHĐ giữa năm trước và năm hiện tại.
KTV sẽ tạo bảng tổng hợp để cân đối các khoản chi phí hoạt động (CPHĐ) dựa trên số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của đơn vị được kiểm toán.
KTV tiến hành kiểm tra việc chuyển sổ giữa sổ chi tiết, sổ cái và báo cáo tài chính (BCTC) để đảm bảo doanh nghiệp ghi nhận chính xác và không có sai sót trong quá trình chuyển sổ Tiếp theo, KTV đối chiếu số dư đầu kỳ giữa sổ cái và báo cáo kiểm toán năm trước để xác nhận liệu các số liệu trên sổ cái mà doanh nghiệp cung cấp có khớp với báo cáo kiểm toán hay không.
Khi phát hiện chênh lệch bất thường, KTV sẽ thu thập bằng chứng liên quan để giải thích nguyên nhân Sau khi hoàn tất các thủ tục, KTV lập hồ sơ lưu trữ làm căn cứ cho kết luận Qua đó, KTV xác định phạm vi và mức độ áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện kiểm tra chi tiết thực chất là đánh giá tính thích hợp của các thủ tục đã được thiết kế
KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết cho CPBH và chi phí QLDN theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế sẵn (phụ lục 3) Trong quá trình này, KTV sẽ tập trung vào các thủ tục cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán hiệu quả.
Thu thập và lập bảng tổng hợp chi phí bán hàng (CPBH) cùng chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) để đối chiếu với các tài khoản liên quan Cần xem xét các khoản ghi giảm chi phí trong kỳ và kết chuyển chi phí vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Kiểm tra tính đúng kỳ, hay còn gọi là thủ tục cut off, là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán Kế toán viên cần chú ý đến việc hạch toán các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và giao dịch tiếp khách Việc so sánh tỷ trọng các khoản chi phí này trên tổng chi phí là cần thiết để đảm bảo rằng chúng không vượt quá mức khống chế theo quy định của Bộ Tài chính, cụ thể là 10% trên tổng chi phí hợp lý.
- Kiểm tra đến chứng từ chi tiết, kiểm tra chọn mẫu một số khoản chi phí để kiểm tra
Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc, tài liệu liên quan nhằm tổng hợp xác nhận đối chiếu các CPBH và CP QLDN