1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc

85 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo
Người hướng dẫn Ths. Ngô Thị Mỹ Thúy
Trường học Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 2,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục đích nghiên cứu (12)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5 Kết cấu đề tài (13)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC (14)
    • 2.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (0)
      • 2.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh (14)
      • 2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh (14)
      • 2.1.3 Ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (14)
      • 2.1.4 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh (14)
    • 2.2 Kế toán doanh thu, thu nhập khác (15)
      • 2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (15)
      • 2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (19)
      • 2.2.3 Kế toán thu nhập khác (21)
    • 2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (22)
    • 2.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ (24)
      • 2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán (24)
      • 2.4.2 Kế toán chi phí bán hàng (27)
      • 2.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (28)
      • 2.4.4 Kế toán chi phí tài chính (30)
      • 2.4.5 Kế toán chi phí khác (32)
      • 2.4.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (33)
    • 2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (36)
  • CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC (39)
    • 3.1 Giới thiệu chung về công ty (39)
      • 3.1.1 Khái quát về công ty (39)
      • 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (40)
      • 3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc (40)
    • 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty (41)
      • 3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (41)
      • 3.2.2 Chức năng (41)
    • 3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty (42)
      • 3.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán (42)
      • 3.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán (43)
      • 3.3.3 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty (44)
    • 3.4 Tình hình công ty những năm gần đây (46)
      • 3.5.1 Thuận lợi (47)
      • 3.5.2 Khó khăn (47)
      • 3.5.3 Phương hướng phát triển (47)
  • CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC (49)
    • 4.1 Đặc điểm kinh doanh tại công ty (49)
      • 4.1.1 Các phương thức bán hàng (49)
      • 4.1.2 Các phương thức thanh toán (49)
    • 4.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (49)
      • 4.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập khác (49)
        • 4.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (49)
        • 4.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (53)
        • 4.2.1.3 Kế toán thu nhập khác (55)
        • 4.2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (55)
      • 4.2.2 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ (56)
        • 4.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán (56)
        • 4.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng (60)
        • 4.2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (63)
        • 4.2.2.4 Kế toán chi phí tài chính (66)
        • 4.2.2.5 Kế toán chi phí khác (66)
        • 4.2.2.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (67)
    • 4.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (70)
      • 4.3.1 Xác định kết quả kinh doanh (70)
      • 4.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (72)
    • 4.4 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (73)
      • 4.4.1 Trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (73)
      • 4.4.2 Trên Bảng cân đối kế toán (75)
      • 4.4.3 Trên Thuyết minh Báo cáo tài chính (75)
      • 4.4.4 Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty (76)
    • 4.5 So sánh lý thuyết và thực tế (78)
      • 4.5.1 Tổ chức công tác kế toán (78)
      • 4.5.2 Vận dụng chế độ kế toán (78)
      • 4.5.3 Chứng từ (78)
      • 4.5.4 Tài khoản (78)
      • 4.5.5 Sổ kế toán (79)
      • 4.5.6 So sánh khác (79)
  • CHƯƠNG V: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (80)
    • 5.1 Nhận xét (80)
      • 5.1.1 Nhận xét chung về tình hình hình hoạt động tại công ty (0)
      • 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty (80)
    • 5.2 Kiến nghị (82)
      • 5.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán (82)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các DN Việt Nam trên thị trường trong nước và Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho các DN Do đó, mỗi DN không những tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất

Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các DN cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của DN Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của DN, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư Đặc biệt, các DN hoạt động trong lĩnh vực Hàn – Cắt kim loại và gia công cơ khí nói chung và Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc nói riêng càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới Qua những năm hoạt động công ty từng bước khẳng định mình trên thương trường và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ cũng như xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, tăng lợi nhuận, đem đến cho DN hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho DN đứng vững trên thị trường cạnh tranh

Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong DN luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc cho thấy hạch toán doanh thu, chi phí tại công ty còn một số vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, em chọn đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp

Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót Kính mong quý thầy cô, quý công ty góp ý, bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn, bản thân em sẽ khắc phục những yếu kém, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng lực trong thực tế sau này.

Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu về quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế áp dụng ở công ty

- Đánh giá, nhận xét và kiến nghị một số vấn đề nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tại công ty.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Về thời gian: Các số liệu, thông tin, sử dụng và phân tích trong đề tài được lấy trong năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành chuyên đề này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các bài báo cáo thực tập hay khóa luận của các anh chị khóa trước để lại

- Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập, nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và một số anh chị tại công ty,… Đã giúp em giải đáp được những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty Qua đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Phương pháp này được áp dụng để thu thập số liệu thô của công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào bài luận một cách chính xác, hiệu quả, đưa đến người đọc những thông tin hiệu quả nhất

- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu thống kê đã được phân tích, so sánh, đối chiếu Từ đó, nâng lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.

Kết cấu đề tài

- Chương II: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Chương III: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Chương IV: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Chương V: Nhận xét và kiến nghị

Kết quả hoạt động kinh doanh

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC

Kế toán doanh thu, thu nhập khác

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)

2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu: a) DN chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- DN không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, DN chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)

- DN đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng b) DN chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể, DN chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác)

- DN đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

2.2.1.3 Nguyên tắc xác định doanh thu:

- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền

- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp

- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế

Khi hạch toán doanh thu, cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:

- Chỉ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn

- Ghi nhận doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:

+ Bán hàng: Bán sản phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư

+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng,…

- Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, DN phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán, ví dụ:

+ Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong

+ Trường hợp DN có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân:

DN CKTM, GGHB cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại

- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường

- Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (bản chất là GGHB)

- Trường hợp DN có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước

- Đối với đơn vị nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm trị giá hàng nhận gia công

- Đối với hàng hóa nhận bán đại lí, kí gởi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng

- Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

- Các khoản giảm trừ doanh thu ghi nhận các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Trong đó:

+ CKTM là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng

+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá đã giảm dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT

+ Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm, hàng hóa đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách

- Các khoản giảm trừ doanh thu không ghi nhận các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp

- Khoản CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh

- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh CKTM, GGHB hoặc hàng bán bị trả lại thì DN được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

+ Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, CKTM, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC, kế toán phải coi đây là một sự điều chỉnh phát sinh sau ngày lập BCĐKT và ghi giảm doanh thu, trên BCTC của kỳ lập báo cáo (kỳ trước)

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải CKTM, bị trả lại sau thời điểm phát hành BCTC thì DN ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau)

- Trường hợp trong hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản CKTM, GGHB cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm) thì DN (bên bán hàng) không sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu hay đã giảm (doanh thu thuần)

- Trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản CKTM này chỉ được xác định trong hóa đơn bán hàng cuối cùng

- Chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (ghi nhận doanh thu) và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất,…

- Kế toán phải theo dõi chi tiết CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán

- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ

Hợp đồng kinh tế, giấy báo của ngân hàng, phiếu chi,…và các sổ sách có liên quan như: Sổ cái TK 521, sổ chi tiết TK 521, sổ nhật ký chung,…

- Kế toán sử dụng TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”

+ TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”

+ TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”

+ TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”

- TK 521 không có số dư cuối kỳ

 Nội dung và kết cấu TK 521:

+ GGHB đã chấp thuận cho người mua hàng

+ CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo

 Sơ đồ hạch toán TK 521:

CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại phát sinh

521 – Các khoản giảm trừ doanh thu 511

Cuối kỳ kết chuyển khoản CKTM, GGHB, hàng bán lại

Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ các hàng hóa bán ra trong kỳ đối với DN thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để XĐKQKD trong kỳ

Các phương pháp tính giá xuất kho

+ Thực tế đích danh + Bình quân gia quyền + Nhập trước xuất trước (FIFO)

 Thực tế đích danh: Vật tư hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập kho đó là giá xuất kho ( mua vào giá nào bán giá đó) áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được

 Bình quân gia quyền: Trị giá của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ Phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp, giá trị trung bình có thể tính theo 1 trong 2 cách:

- Tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:

Thuế GTGT bị trả Đơn giá bình quân

Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng nhập

( ngay sau lần xuất kế trước)

= Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng nhập

( ngay sau lần xuất kế trước)

- Tính theo giá bình quân cả kỳ: Đơn giá thực tế bình quân =

Giá trị hàng hóa xuất kho bình quân

Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ

Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế

Tổng trị giá thực tế

+ hàng hóa nhập trong kỳ

+ Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng x hóa xuất trong kỳ

 Nhập trước xuất trước (FIFO): Hàng hóa, vật liệu nào nhập trước thì xuất trước rồi mới xuất những hàng hóa, vật liệu nhập sau Theo phương pháp này nếu giá trị nhập liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, khi đó giá trị hàng xuất bán sẽ có giá trị bé và lãi gộp sẽ tăng

- Ghi nhận trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ Ngoài ra, TK này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư

- Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán

- Đối với phần giá trị HTK hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có)

- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán tính ngay vào giá vốn hàng bán kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ

- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán

- Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp

- Khoản dự phòng giảm giá HTK được tính vào GVHB trên cơ sở số lượng HTK và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc HTK

Hóa đơn GTGT, bảng kê nhập xuất tồn, … và các sổ sách liên quan như: Sổ cái TK

632, sổ chi tiết TK 632, sổ nhật ký chung,…và các chứng từ liên quan

- Kế toán sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”

- TK 632 không có số dư cuối kỳ

 Nội dung và kết cấu TK 632:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ

+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ

+ Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

+ Chi phí xây dựng vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoàn thành

+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá HTK phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết)

+ Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại

+ Khoản CKTM, GGHB nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

+ Các khoản thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó đã được hoàn lại

+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)

+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh”

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán TK 632 2.4.2 Kế toán chi phí bán hàng

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ kế toán năm

Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính, kết quả của hoạt động khác sau một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ

+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính

+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Ghi nhận đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động, từng loại sản phẩm, từng ngành,…

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ thuần, doanh thu hoạt động tài chính, và thu nhập khác Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, để xác định lãi lỗ

- Tính và kết chuyển lợi nhuận,(lỗ) sang tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”

Nếu phát sinh Nợ TK 911 < Có TK 911 thì doanh nghiệp lãi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 4212: Lợi nhuận năm nay

Nếu phát sinh Nợ TK 911 > Có TK 911 thì doanh nghiệp lỗ:

Nợ TK 4212: Lợi nhuận năm nay

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Gồm các chứng từ liên quan đến quá trình kết chuyển doanh thu, chi phí, thuế,….và các sổ sách liên quan

- Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

- TK 911 không có số dư cuối kỳ

 Nội dung và kết cấu tài khoản:

+ Trị giá vốn của sản phấm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

+ Chi phí bán hàng , quản lý DN

+ Chi phí tài chính và các khoản chi phí khác

+ Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

+ Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác

+ Khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN

+ Kết chuyển lỗ trong kỳ

Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhập

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN

Kết chuyển lãi phát sinh trong kỳ

Kết chuyển lỗ phát sinh trong kỳ

Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế TNDn hoãn lại

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán TK 911

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC

Giới thiệu chung về công ty

3.1.1 Khái quát về công ty:

- Tên công ty: Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Địa chỉ trụ sở chính: 143/2/26 Phạm Huy Thông, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP.HCM, Việt Nam

3.1.1.2 Ngành nghề đăng ký kinh doanh của đơn vị:

Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, dịch vụ và vật liệu chuyên ngành trong lĩnh vực Hàn – Cắt kim loại và gia công cơ khí

Công ty luôn hoạt động theo phương châm “ Chất lượng là sống còn, tiến độ là sức mạnh” nên quý khách hàng luôn được chăm sóc và phục vụ tốt nhất về mọi mặt

Công ty kinh doanh với 19 ngành nghề kinh doanh hết sức đa dạng và sản phẩm bao gồm nhiều mẫu mã như sau:

+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác + Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác + Sữa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình

+ Sữa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng

+ Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bô đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh

+ Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu + Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng + Bán buôn kim loại và quặng kim loại

+ Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

+ Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại + Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

+ Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

+ Hoàn thiện công trình xây dựng + Lắp đặt hệ thống xây dựng khác + Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác + Xây dựng nhà các loại

+ Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp + Sữa chữa máy móc, thiết bị

+ Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:

Qua nghiên cứu khả năng lớn mạnh của thị trường trong lĩnh vực Hàn – Cắt kim loại và gia công cơ khí, nhằm phát triển lĩnh vực này, Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc được thành lập từ ngày 23/4/2014 với vốn điều lệ là 800.000.000 đồng tại Phạm Huy Thông, Gò Vấp, TP HCM theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0313226492 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM cấp dưới loại hình công ty TNHH

Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc là một đơn vị hoạt động độc lập, có con dấu riêng và mã số thuế riêng Công ty có quyền tự chủ về tài chính, có quyền quan hệ với các tổ chức kinh doanh, tổ chức tài chính trong và ngoài nước

Từ ngày thành lập cho đến nay, từ những bước đầu còn gặp nhiều khó khăn cũng như hạn chế về nhiều mặt, quá trình kinh doanh của công ty đã ngày càng lớn mạnh, sản phẩm cũng như mặt hàng ngày càng đa dạng, chất lượng được nâng cao và đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo tốt hơn về chuyên ngành, kinh nghiệm trong công việc

3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc:

Gần 2 năm thành lập, với số vốn không lớn nhưng công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong suốt quá trình hoạt động Công ty đã có những mặt hàng chất lượng, việc hợp tác uy tín và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong việc mua bán nhằm tạo lòng tin nơi khách hàng Nhờ vậy mà công ty đã có một số lượng lớn khách hàng gắn bó lâu dài cũng như những khách hàng tiềm năng

Thông qua đó mà công ty đã có một vai trò quan trọng, đã có những đóng góp không nhỏ trong lĩnh vực Hàn - Cắt kim loại và gia công cơ khí cũng như thúc đẩy nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà nước

Công ty luôn tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành và theo hướng dẫn của Bộ Thương Mại về việc thực hiện mục đích và nội dung kinh doanh của công ty Đặc biệt luôn thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng trong khu vực và trên cả nước để tổ chức và kinh doanh có hiệu quả

PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH- NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty

3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:

(Nguồn: Tài liệu phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc)

Sơ đồ 12 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 3.2.2 Chức năng:

+ Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật

+ Đồng thời cũng là người lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, tổ chức thực hiện, điều hành mọi công việc kinh doanh hằng ngày của công ty

 Phó giám đốc tài chính – nhân sự:

+ Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt theo dõi đôn đốc mọi hoạt động của công ty

+ Giúp Giám đốc quản lý điều hành lĩnh vực phân công về nhân sự, các kế hoạch, chính sách đào tạo,….đồng thời kiểm soát các vấn đề về tài chính của công ty

 Phó giám đốc kinh doanh:

+ Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt theo dõi đôn đốc mọi hoạt động của công ty

PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN

+ Giúp Giám đốc quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công ty về các chính sách, kế hoạch, hoạch định kinh doanh, kỹ thuật,…

 Phòng hành chính – nhân sự:

+ Là bộ phận tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty

+ Quản trị nhân sự + Quản trị văn phòng + Công tác bảo vệ, an toàn và vệ sinh môi trường

 Phòng tài chính – kế toán:

+ Là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực Kế toán –

+ Quản lý chi phí của công ty + Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty

+ Là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh

+ Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm

+ Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao

+ Nghiên cứu, đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết + Xây dựng chiến lược phát triển, các chiến lược PR,…

+ Là bộ phận chuyên thiết lập và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng và các mảng về công tác sửa chữa máy móc, thiết bị.

Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty

3.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán:

- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty, để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty TNHH Kỹ Thuật Hưng Phúc đã được tổ chức theo hình thức tập trung

- Hầu hết, mọi công việc đều được thực hiện ở phòng tài chính – kế toán của công ty, từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo tài chính

- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình của công ty

KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ QUỸ 3.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán:

(Nguồn: Tài liệu phòng Tài chính – kế toán, Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc)

Sơ đồ 13: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

+ Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành, tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán toàn Công ty, thực hiện tốt trách nhiệm được giao

+ Ngoài ra, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm các kết quả kế toán của Công ty, lập sổ báo cáo với cơ quan thuế và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc của cả phòng,…

+ Kiểm tra, giám sát việc ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán hằng ngày của các nhân viên trong bộ phận kế toán

+ Kiểm tra việc thực hiện chi phí, thực hiện các giao dịch vay nợ, tiền gửi, bảo lãnh, thế chấp

+ Theo dõi và thanh toán các khoản liên quan đến xuất – nhập khẩu

+ Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính hằng tháng

+ Theo dõi hoạt động bán hàng – thu nợ

+ Hằng tuần, đối chiếu sổ sách bán hàng và kho

+ Là một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một DN nào

+ Theo dõi thuế phát sinh trong tháng + Lập bảng kê thuế hàng tháng và lập báo cáo thuế nộp cơ quan thuế

=> Tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế chậm

+ Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ

+Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty

3.3.3 Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

3.3.3.1 Chính sách kế toán áp dụng:

Chế độ kế toán: Để phù hợp với quy mô của công ty và các nghiệp vụ phát sinh cũng như phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, hiện nay công ty hạch toán kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng hình thức ghi sổ và sử dụng chứng từ biểu mẫu in sẵn do Bộ tài chính, cục thống kê và cơ quan có thẩm quyền ban hành Đồng thời thực hiện đầy đủ các biểu mẫu quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê, đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp

- Hệ thống tài khoản sử dụng: Căn cứ theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: là Việt Nam đồng (VND)

- Kỳ kế toán: được chia làm 4 quý/ năm

Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng

+ Nguyên giá của một TSCĐ bao gồm: giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng

Phương pháp hạch toán HTK:

+ Phương pháp hạch toán HTK: Phương pháp kê khai thường xuyên + Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền + Nguyên tắc ghi nhận HTK: Giá gốc

Phương pháp tính thuế GTGT:

+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ

 Hệ thống BCTC sử dụng tại DN:

+ Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): Mẫu số B01 – DNN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD): Mẫu số B02 – DNN

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng

-Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết

- Báo cáo kế toán quản trị

+ Bảng cấn đối số phát sinh tài khoản (BCĐSPSTK): Mẫu số F01 –

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (CLCTT): Mẫu số B03 – DNN + Thuyết minh BCTC (MBCTC): Mẫu số B09 – DNN

3.3.3.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty:

Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung

Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính

Nhập số liệu hằng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 14 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng biểu được thiết kế trên phần mền kế toán Misa

Theo quy trình của phần mềm kế toán Misa, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan

(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp vào sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

Tình hình công ty những năm gần đây

Do công ty mới được thành lập, còn non trẻ nên thiếu sức cạnh tranh với các công ty khác đã có thương hiệu trên thị trường Nhưng công ty vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Để đánh giá khái quát về quá trình phát triển, ta có thể dựa vào kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2014 – 2015 Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí quản lý kinh doanh

Tổng lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc)

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc đang trên đà phát triển, doanh thu và lợi nhuận tăng hằng năm Doanh thu thuần năm 2015 tăng 14.45% so với năm 2014 tương ứng 178.668.000 đồng, lợi nhuận cũng tăng 24.87% tương ứng với 755.880 đồng Điều này cho thấy dù mới được thành lập nhưng công tác quản lý

DN cũng đạt hiệu quả

3.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển

Ngành Hàn – Cắt kim loại ở nước ta đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng tiêu thụ luôn tăng cao qua mỗi năm

Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh Đội ngũ nhân viên cũng như Ban quản lý công ty trẻ, đầy nhiệt huyết và tinh thần làm việc trách nhiệm cao, luôn nổ lực học hỏi kiến thức, nâng cao trình độ để hoàn thiện hơn nữa chất lượng các nghiệp vụ cũng như dịch vụ của công ty

Ban Giám đốc công ty luôn quan tâm giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng của nhân viên, chế độ lương thưởng thỏa đáng nhằm động viên nhân viên yên tâm hoàn thành tốt công việc

Mục tiêu phương hướng kinh doanh và cung ứng dịch vụ của công ty được Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên xác định rõ ràng và cụ thể

Ngành nghề kinh doanh của công ty có sự cạnh tranh lớn từ các công ty cùng ngành khác trên thị trường

Sự thay đổi và bổ sung các bộ luật cũng gây không ít khó khăn tại công ty

Tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới luôn có sự biến động cũng gây ảnh hưởng không ít đến các chính sách hoạt động của công ty như: sự biến động giá vàng, đôla, giá nhiên liệu thay đổi,….dẫn đến những hệ lụy tiêu cực cho nền kinh tế trong nước, gây khó khăn cho công ty

Sự hạn chế về vốn cũng gây không ít khó khăn cho Công ty về các mảng đầu tư, lập kế hoạch phát triển hơn nữa ở thị trường nước ngoài

Với xu thế hội nhập của nền kinh tế trong nước, cũng như sự phát triển ngày một tân tiến của thế giới, Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc luôn đề ra các phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty với phương châm: “ Không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng” để phát triển, nâng cao vị thế công ty trong thị trường kinh tế hơn nữa

Công ty luôn lập ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh tốt nhất nhằm nâng cao uy tín của công ty, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ nhân viên, đảm bảo được lợi ích của toàn thể công ty, cũng như nghĩa vụ với Nhà nước

Công ty sẽ cố gắng phát triển hơn nữa để có thể lập thêm chi nhánh, mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước, phát triển với nhiều ngành nghề hơn, đa dạng và uy tín hơn.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HƯNG PHÚC

Đặc điểm kinh doanh tại công ty

4.1.1 Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng là cách thức DN chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ

Hoạt động mua bán hàng hóa của Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc gồm 2 phương thức sau:

- Bán buôn là việc bán hàng với số lượng lớn hoặc theo lô hàng cho các tổ chức và được thực hiện theo 2 phương pháp: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng

+ Bán buôn qua kho: Đối với hình thức này, công ty thường bán hàng ngay tại kho công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc hoặc xuất hàng từ kho chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng

+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Đối với hình thức này, công ty chỉ sử dụng bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

=> Cả hai trường hợp trên chỉ được ghi nhận doanh thu khi: Khách hàng đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán (bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng trước khi giao cho khách hàng)

4.1.1.2 Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng lớn của công ty, chủ yếu bán cho các khách hàng nhỏ lẻ Tuy nhiên đây lại là phương thức mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty

Với phương thức này, hàng hóa được ghi nhận là tiêu thụ khi công ty giao hàng cho khách hàng

4.1.2 Các phương thức thanh toán:

- Đối với những khách hàng nhỏ, lẻ, số lượng mua ít thì Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc áp dụng thanh toán bằng tiền mặt, mua hàng trả tiền ngay

-Đối với những khách hàng lớn và thường xuyên của công ty, thì công ty áp dụng thanh toán bằng chuyển khoản một lần hoặc trả chậm bằng chuyển khoản, séc.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

4.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập khác

4.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc, doanh thu là các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ vận chuyển hàng hóa và mua bán các loại máy móc, thiết bị máy, vật liệu hay thiết bị lắp đặt khác,….Thời điểm ghi nhận doanh thu tại công ty là khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và dịch vụ, hàng hóa đã được chuyển giao a) Chứng từ sử dụng:

- Phiếu thu: Do thủ quỹ lập rồi đưa cho kế toán xét duyệt thu về việc gì, thu với số tiền bao nhiêu

- Hóa đơn GTGT: Căn cứ vào giá trị hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, kế toán tiến hành xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì thủ quỹ ghi phiếu thu, nếu nợ thì kế toán ghi nhận nợ phải thu

- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng b) Tài khoản sử dụng:

- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”

+ TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”

+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

+ TK 5118 “ Doanh thu khác” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

- Căn cứ vào hóa đơn số 12 ngày 8/6/2015 (xem phụ lục) bán cho Công ty TNHH BORAMTEX Việt Nam 17 cái dao phay đĩa mài lại, tổng trị giá là 4.675.000, bao gồm thuế suất 10%, kế toán vào phần mềm Misa thực hiện thao tác: Nghiệp vụ/ Bán hàng/ Thu tiền khách hàng và hạch toán:

- Tương tự, căn cứ vào hóa đơn số 17 ngày 3/9/2015 (xem phụ lục) bán cho Công ty TNHH JAKOB Sài Gòn một lô hàng trị giá 36.992.500, thuế suất 0%, kế toán hạch toán:

- Tương tự , cũng căn cứ vào hóa đơn số 112 ngày 16/9/2015 (xem phụ lục) bán cho Công ty CP Quản lý và Xây dựng đường bộ Khánh Hòa 15kg que hàn Cobalare, tổng trị giá là 7.920.000, bao gồm thuế suất 10%, kế toán hạch toán:

- Tương tự, căn cứ vào hóa đơn số 33 ngày 7/10/2015 (xem phụ lục) bán cho Công ty TNHH xi măng HOLCIM Việt Nam – Nhà máy xi măng Hòn Chông 12 cuộn dây hàn KISWEL KC28 (1 cuộn = 15kg), tổng trị giá 11.880.000 đồng, bao gồm thuế suất 10%, kế toán hạch toán:

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh:

Có TK 911 1.415.186.000 d) Sổ sách minh họa:

Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng

( Ký, họ tên, đóng dấu)

4.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc không phải là hoạt động mang tính chất thường xuyên Hoạt động tài chính tại công ty có thể kể đến là: lãi tiền gửi ngân hàng a) Chứng từ kế toán:

- Phiếu tính lãi của ngân hàng

Cuối tháng, nhân viên kế toán tổng hợp và thủ quỹ đến ngân hàng lấy sổ phụ ngân hàng Sổ phụ sẽ được kế toán tổng hợp hạch toán và lưu b) Tài khoản sử dụng:

TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

- Căn cứ bảng sao kê ngân hàng (xem phụ lục), ngày 25/10, lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 9.921 đồng:

- Căn cứ bảng sao kê ngân hàng, ngày 25/11, lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 15.356 đồng: đồng:

- Căn cứ bảng sao kê ngân hàng, ngày 25/12, lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 17.689

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh:

Có TK 911 106.048 d) Sổ sách minh họa:

Tài khoản: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

25/10 NTTK005 25/9 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 9.921

25/11 NTTK006 25/10 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 15.356

25/12 NTTK006 25/11 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 17.689

31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 106.048

( Ký, họ tên, đóng dấu)

4.2.1.3 Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác tại công ty rất ít khi phát sinh Thu nhập khác có thể kể đến như: thu thanh lý TSCĐ,… a) Chứng từ kế toán:

- Biên bản thanh lý TSCĐ

Sau khi nhận quyết định thanh lý TSCĐ, kế toán trưởng lập hợp đồng và biên bản thanh lý (2 bản), đưa khách hàng 1 bản, 1 bản còn lại dùng đề hạch toán và lưu theo số thứ tự hồ sơ thanh lý tài sản b) Tài khoản sử dụng:

- TK 711 “ Thu nhập khác” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

Trong kỳ hạch toán, công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác d) Sổ sách minh họa:

4.2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại tại công ty dành cho những khách hàng mua một số lượng hàng lớn nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán hóa đơn đúng hạn và tạo sự gắn bó giữa công ty và khách hàng,… a) Chứng từ kế toán:

- Giấy báo của ngân hàng

- Phiếu thu b) Tài khoản sử dụng: mại”

- TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”, trong đó TK 5211 “ Chiết khấu thương c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

Trong kỳ hạch toán, công ty không phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thương mại d) Sổ sách minh họa:

Giảm giá hàng bán tại công ty áp dụng cho các hóa đơn bị lỗi như sản phẩm kém chất lượng hay không đúng quy cách theo hợp đồng Việc làm này có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng như tạo được uy tín của công ty a) Chứng từ kế toán:

- Phiếu xuất kho b) Tài khoản sử dụng:

- TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”, trong đó TK 5213 “ Giảm giá hàng bán” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

Trong kỳ hạch toán, công ty không phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán d) Sổ sách minh họa:

 Hàng bán bị trả lại:

Hàng bán bị trả lại tại công ty do hàng bị lỗi về chất lượng, kém chất lượng hay do công ty vi phạm hợp đồng, không đáp ứng được nhu cầu khách hàng,… a) Chứng từ kế toán:

- Hợp đồng kinh tế b) Tài khoản sử dụng:

- TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”, trong đó TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

Trong kỳ hạch toán, công ty không phát sinh các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại d) Sổ sách minh họa:

4.2.2 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ

4.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Ghi nhận doanh thu, đồng thời phải ghi nhận giá vốn Kế toán giá vốn hàng bán của công ty bao gồm việc xuất kho các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng máy,….cộng thêm chi phí vận chuyển hoặc các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng a) Chứng từ kế toán:

Sau khi nhận phiếu xuất kho và đơn đặt hàng từ nhân viên bán hàng, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ nhận được này sẽ tiến hành nhập vào phần mềm số lượng hàng đã xuất Phần mềm sẽ tính toán ra giá vốn các mặt hàng đã bán theo phương pháp bình quân gia quyền Kế toán căn cứ vào giá vốn phần mềm đã tính tiến hành lập hóa đơn và hạch toán, cập nhật số liệu Đơn vị: Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng

(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 8 tháng 6 năm 2015 Số: PXHH-30/2

- Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH BORAMTEK Việt Nam

- Địa chỉ (bộ phận): Số 4, Đường 17A, KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai, Việt Nam

- Lý do xuất kho: Bán hàng

- Xuất tại kho (ngăn lô): Cty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc

- Địa điểm: 143/2/26, Phạm Huy Thông, Phường 6, Quận Gò Vấp, TP.HCM

Tên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Dao phay đĩa mài lại cái 17 17 127.419,35 2.166.128,95

- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm triệu không trăm tám mươi chín nghìn một trăm chín mươi

- Số chứng từ gốc kèm theo: 12

(Ký, họ tên) b) Tài khoản sử dụng:

- TK 632 “ Giá vốn hàng bán”

+ TK 6321 “ Giá vốn bán hàng hóa”

+ TK 6322 “ Giá vốn bán thành phẩm”

+ TK 6323 “ Giá vốn cung cấp dịch vụ”

+ TK 6328 “ Giá vốn khác” c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:

- Ngày 1/6/2015, công ty còn tồn 12 cái dao phay đĩa mài lại từ tháng trước, trị giá 2.400.00 đồng Ngày 31/6/2015, căn cứ vào Báo cáo nhập – Xuất – Tồn thì trong tháng nhập 19 cái dao phay đĩa mài lại, trị giá 1.550.000 đồng Đơn giá xuất kho của dao phay đĩa mài lại được xác định như sau: Đơn giá xuất kho dao phay đĩa mài =

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Cũng như nhiều DN khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và đóng vai trò quan trọng trong công ty

4.3.1 Xác định kết quả kinh doanh Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ Thực tế, dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, công việc cuối kỳ của kế toán nhẹ nhàng hơn rất nhiều, kế toán chỉ định khoản trên sổ Nhật ký chung và kết chuyển khi đã kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ

- Sổ giá vốn hàng bán

- Sổ chi phí bán hàng

- Sổ chi phí quản lý DN

- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh

4.3.1.3 Một số nghiệp vụ phát sinh:

- Ngày 31/12, kế toán tập hợp doanh thu và chi phí như sau:

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.415.186.000 + Doanh thu hoạt động tài chính: 106.048

+ Giá vốn hàng bán: 991.706.114 + Chi phí bán hàng: 399.664.576 + Chi phí quản lý DN: 20.125.598 + Chi phí thuế TNDN: 759.152

- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911:

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911:

- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911:

- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911:

- Kết chuyển chi phí quản lý DN sang TK 911:

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911:

- Sau khi kết chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí, cuối tháng, căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối năm, DN kết chuyển lãi trong kỳ:

Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 1.415.186.000

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 106.048

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán

31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng

31/12 KC05 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý

31/12 KC06 31/12 Kết chuyển chi phí thuế

31/12 KC07 31/12 Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh 421 3.036.608

( Ký, họ tên, đóng dấu)

4.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Cty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc Địa chỉ: 143/2/26 Phạm Huy Thông,

Phường 6, Quận Gò Vấp, TP.HCM

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 20015 từ tháng 1 đến tháng 12 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 1.415.186.000

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 -

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-02)

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20-11)

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 106.048

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 -

8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 419.790.174

9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 759.352

15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60P-51) 60 3.036.608

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính

4.4.1 Trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu từ Bảng cân đối phát sinh và các sổ cái TK từ loại

5 đến loại 9 làm cơ sở để lên các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): 1.415.186.000

Lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo

2 Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): 0

Lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 và đối ứng với bên Có các TK 521 trong kỳ báo cáo

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): 1.415.186.000

Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 = 1.415.186.000 – 0 = 1.415.186.000

4 Giá vốn hàng bán (Mã số 11): 991.706.114

Lũy kế số phát sinh bên Có TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK

5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): 423.479.886

Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 = 1.415.186.000 – 991.706.114 = 423.479.886

6 Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): 106.048

Lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo

7 Chi phí tài chính (Mã số 22): 0

Lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 24): 0

8 Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24): 419.790.174

Lũy kế số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo Trong đó: Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm:

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 20.125.598

9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD (Mã số 30): 3.795.760

Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24) = 423.479.886 + (106.048 – 0) – 419.790.174 = 3.795.760

10 Thu nhập khác (Mã số 31): 0

Lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo

11 Chi phí khác (Mã số 32): 0

Lũy kế số phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo

12 Lợi nhuận khác (Mã số 40): 0

Mã số 40 = Mã số 31 – Mã só 32 = 0

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50): 3.795.760

Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 = 3.795.760 + 0 = 3.795.760

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 51): 759.152

Lũy kế số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo

15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60): 3.036.608

Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51 = 3.795.760 – 759.152 = 3.036.608

CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Naêm nay

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 1,415,186,000

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02

3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 106,048

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 419,790,174

9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 759,152

15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

4.4.2 Trên Bảng cân đối kế toán:

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được trình bày trên Bảng cân đối kế toán phần Nguồn vốn thuộc Vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu 7 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số

4.4.3 Trên Thuyết minh Báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày những thông tin sau:

IV Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

08 Chi tiết doanh thu và thu nhập khác Năm nay Năm trước

Trong đó: Doanh thu trao đổi hàng hóa - -

- Doanh thu bán thành phẩm - -

- Doanh thu cung cấp dịch vụ - -

Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ - -

- Doanh thu hoạt động tài chính 106.048 -

+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia -

+ Lãi, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện -

+ Lãi, chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện -

09 Điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập chịu thuế TNDN trước Năm nay Năm

(1) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: 3.795.760 -

(2) Các khoản thu nhập không tình vào thu nhập chịu thuế TNDN

(3) Các khoản chi phí không được khấu trừ và thu nhập chịu thuế TNDN

(4) Số lỗ chưa sử dụng (Lỗ các năm trước được trừ vào lợi nhuận trước thuế) - -

(5) Số thu nhập chịu thuế TNDN trong năm (5=1-2=3-4) 3.795.760 -

10 Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước

- Chi phí nguyên liệu,vật liệu

- Chi phí khấu hao tài sản cố định - -

- Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.257.576 -

- Chi phí khác bằng tiền

Chi phí tiếp khách, khuyến mãi… - -

4.4.4 Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty:

Dựa vào các số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh Năm 2015, ta lập bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng phương pháp so sánh số tương đối như sau:

BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Mức biến động Chênh lệch Tỷ lệ

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.236.518.000 1.415.186.000 178.668.000 14.45%

2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 98.241 106.048 7.807 7.95%

Trong đó : chi phí lãi vay - - - -

9 Chi phí quản lý kinh doanh 381.759.492 419.790.174 38.030.682 9.96%

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.039.880 3.795.760 755.880 24.87%

15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 607.976 759.152 151.176 24.87%

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.431.904 3.036.608 604.704 24.87%

- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần của công ty năm 2015 là 1.415.186.000 đồng, so với năm 2014 tăng 178.668.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ 14.45% Điều này chứng tỏ hiệu quả bán hàng hóa của công ty đang có xu hướng tăng cao, bên cạnh đó công ty không thanh toán các khoản giảm trừ doanh thu cho thấy công ty đang dần tạo được uy tín trên thương trường

- Giá vốn hàng bán: Cùng với sự tăng cao về doanh thu, giá vốn hàng bán năm

2015 cũng tăng 139.889.245 đồng, tương ứng với 16.42% so với năm 2014 Mặc dù doanh thu tăng, nhưng giá vốn cũng tăng Chứng tỏ Ban giám đốc chưa đưa ra được chính sách quản lý tốt về nhân sự, cũng như phát triển lâu dài nhằm giảm chi phí hàng bán

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty: Năm 2015 tăng 38.778.755 đồng, tương ứng với 10.08% so với năm 2014 Lợi nhuận gộp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ doanh thu và giá vốn hàng bán Nên khi doanh thu và giá vốn tăng thì lợi nhuận cũng tăng tương ứng

- Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2015 tăng 7.807 đồng, tương ứng với 7.95% so với năm 2014 Việc tăng doanh thu hoạt động tài chính cũng góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty

- Chi phí hoạt động tài chính: So với năm 2014, năm 2015 cũng không phát sinh chi phí tài chính Nên cũng chưa phát sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty

- Chi phí quản lý kinh doanh: Trong năm 2015, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng cao, tăng 38.030.682 đồng, tương ứng với 9.96% so với năm 2014 Điều này cho thấy Ban giám đốc vẫn chưa có chính sách tích cực để làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí vẫn tăng đồng thời với lợi nhuận và doanh thu

- Lợi nhuận khác: Vì trong kỳ, công ty chưa phát sinh thu nhập cũng như chi phí khác nên công ty chưa có khoản lợi nhuận về mặt này

- Lợi nhuận: Thông qua năm 2015, ta thấy lợi nhuận năm có tăng so với năm 2014, tăng 604.704 đồng, tương ứng 24.8% Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển mặc dù mới thành lập chưa lâu

Tóm lại, qua việc phân tích hoạt động kinh doanh năm 2015, ta có thể thấy được công ty đã duy trì hoạt động để lợi nhuận ngày một tăng Nhưng song song bên cạnh đó thì các khoản chi phí vẫn chưa giảm, chứng tỏ hiệu quả quản lý của công ty vẫn chưa tối đa hóa được Vì vậy, công ty cần xem lại cách quản lý, đồng thời đề ra biện pháp tốt hơn để khắc phục vấn đề này.

So sánh lý thuyết và thực tế

4.5.1 Tổ chức công tác kế toán:

- Về lý thuyết: Một phòng kế toán phải có đầy đủ các bộ phận kế toán như: kế toán thuế, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán kho,… để có sự phân chia nhiệm vụ từng nhân viên

- Về thực tế: Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc chỉ bao gồm: kế toán trưởng, kế toán thuế và kế toán tổng hợp Nên có sự kiêm nhiệm nhiều công việc ở kế toán tổng hợp, phải đảm đương nhiều công việc Đây là điểm yếu của công ty

4.5.2 Vận dụng chế độ kế toán:

- Về lý thuyết: Công ty được áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về việc ban hành CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

- Về thực tế: Công ty Hưng Phúc áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 về việc ban hành CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

- Về lý thuyết: DN được chủ động xây dựng chứng từ, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và rõ ràng, minh bạch Trong trường hợp DN không tự xây dựng, thiết kế chứng từ riêng thì có thể sử dụng mẫu có sẵn

- Về thực tế: + Các mẫu phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, bảng lương,…công ty đăng ký mẫu trên chi cục thuế

+ Riêng hóa đơn GTGT, công ty tự thiết kế mẫu và đăng ký trên chi cục thuế

- Về lý thuyết: Công ty được sử dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/ TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC

- Về thực tế: Công ty Hưng Phúc sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC

+ Hơn nữa, công ty đã mở thêm nhiều TK chi tiết để phục vụ cho công tác quản lý của DN

Ví dụ: TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh

TK 6421: Chi phí bán hàng

TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng

TK 64212: Chi phí bán hàng – Khấu hao, Phân bổ

TK 64216: Chi phí bán hàng – Chi nhánh

TK 64217: Chi phí bán hàng – Khuyến mãi, hoa hồng,…

TK 64218: Chi phí bán hàng – Khác

TK 6422: Chi phí quản lý DN

TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý

TK 64222: Chi phí quản lý – Khấu hao, Phân bổ

TK 64226: Chi phí quản lý – Chi nhánh

TK 64227: Chi phí quản lý – Khuyến mãi, hoa hồng,…

TK 64228: Chi phí quản lý – Khác

- Về lý thuyết: Có nhiều cách ghi sổ như: Nhật ký chung, Nhật ký – Chứng từ, Nhật ký –

Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Hình thức kế toán máy vi tính,…

- Về thực tế: Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung trên phần mềm kế toán Misa

- Cách tính thuế: Theo lý thuyết thì khi lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra để tính thuế GTGT, có thể lập theo 2 cách là lập trực tiếp trên phần mềm và lập trên excel Tuy nhiên tại Hưng Phúc, công ty lập trên excel rồi mới tải lên phần mềm

- Về việc hạch toán chi phí hay doanh thu bán hàng: Thường có kế toán bán hàng phụ trách những việc như: kiểm tra hóa đơn, lập phiếu thu chi,…nhưng công ty thì những việc này đều tập trung cho kế toán tổng hợp, và kế toán thuế giúp đỡ thêm

- Trong quá trình tìm hiểu lý thuyết, thì sau mỗi nghiệp vụ, đều cần định khoản để thuận tiện cho việc hạch toán Tuy nhiên trong thực tế, Công ty Hưng Phúc không định khoản mà DN chỉ ghi nhận nghiệp vụ lên phần mềm, và các thao tác sau đó được chạy tự động theo phần mềm.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Nhận xét

5.1.1 Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại công ty:

Trong suốt thời gian thành lập cho đến nay, mặc dù chỉ là một công ty mới, còn non trẻ về nhiều mặt, nhưng công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể

Sau một thời gian hoạt động không dài, công ty đã thu hút được một lượng khách hàng tương đối ổn định, thỏa thuận ký hợp đồng lâu dài với công ty Ngoài những khách hàng lớn, công ty còn tham gia buôn bán với những khách hàng nhỏ lẻ, chính những khách hàng này đã tạo nguồn doanh thu lớn cho công ty bởi sự mua bán đa dạng các mặt hàng cũng như dịch vụ mà công ty dành cho khách hàng Cũng chính vì vậy mà sau một năm, công ty không chỉ thu hồi vốn, mà còn thu được một khoản lợi nhuận có thể tạo nguồn động lực cho toàn thể nhân viên cũng như BGĐ công ty

Cho đến nay, công ty đã ngày càng phát triển về nhiều mặt Công ty đã mở rộng thị trường buôn bán tại nhiều khu vực trong nước, cũng như ngoài nước trong tương lai, lập ra các chiến lược kinh doanh đầy sáng tạo và năng động, phù hợp với nhu cầu thị trường và nguồn nhân lực của công ty

Công ty cũng đã mở rộng quy mô với sự thành lập của chi nhánh mới tại 128/23 Lê Đức Thọ, P.6, Quận Gò Vấp, TP.HCM Sự kiện này đã là niềm tự hào lớn của công ty với khách hàng, cũng như với các công ty khác cùng ngành mặc dù nguồn lợi nhuận thu được không quá nhiều so với các công ty khác

Công ty đã ngày càng trưởng thành và phát triển hơn, đang cố gắng để tạo được một vị trí trong ngành Hàn – Cắt kim loại cũng như trong nền kinh tế nước ta

Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, khoa học, không cồng kềnh, gọn nhẹ nên tạo hiệu quả một người vẫn đảm nhiệm được một số công việc nhất định, diễn ra hoạt động của công ty thường xuyên nên đã đem lại lợi nhuận cao cho công ty

Vẫn còn tồn tại tình trạng kiêm nhiệm vị trí quản lý các phòng ban, nên về lâu dài sẽ gây chồng chéo trách nhiệm của người quản lý, thời gian dài sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty

Công ty chưa có phòng Marketing đảm nhận nhiệm vụ quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ hay các mặt hàng, ngành nghề của công ty, tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường, mở rộng quy mô hoạt động

5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty:

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người nhân viên kế toán Hiện nay phòng kế toán của công ty chỉ bao gồm 4 nhân viên, với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty Điểm đặc biệt trong bộ máy kế toán của công ty là công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn là một chu kì hạch toán căn bản từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kì Nên tất cả các quy trình của công tác luôn được xem trọng, kiểm tra, thực hiện một cách tốt nhất và hoàn thiện nhất để tránh dẫn đến những sai lệch nghiêm trọng nhất, không thể lường trước

 Ưu điểm: Đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng vi tính thành thạo, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn phối hợp với nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất

Công tác kế toán được tổ chức tốt, tổ chức thực hiện đầy đủ cho các phần hành, hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách đúng với chế độ kế toán hiện hành mà Bộ tài chính quy định, đồng thời phù hợp với hoạt động của công ty

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trên máy tính tạo sự dễ hiểu, tiện lợi, dễ áp dụng và dễ phát hiện các sai sót, tiết kiệm được công sức và thời gian làm việc cho nhân viên

Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban và bộ phận khác trong công ty nhằm đảo bảo các dữ liệu được cập nhật kịp thời, chính xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ

 Nhược điểm: Đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán đều là những người trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu đôi khi còn vướng mắc

Do công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48 nên không có các loại TK

621, 622, 627, nên cũng không hạch toán riêng cho từng loại chi phí Tất cả đều tập hợp vào TK 154, sẽ không cụ thể, thiếu chi tiết, dẫn đến sự khó khăn cho việc kiểm tra lại của kế toán trưởng hay BGĐ

Kiến nghị

Trong xu thế hội nhập cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc đang cố gắng hoàn thiện mình để đáp ứng công tác quản lý kinh doanh của đơn vị Qua thời gian thực tập tại công ty, dưới sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty cũng đã giúp em tìm hiểu hoạt động của công ty Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin có vài ý kiến để hoàn thiện bộ máy quản lý cũng như công tác kế toán của công ty

5.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán:

Công ty nên chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/ TT-BTC để có thể áp dụng những điều mới vào công ty, tạo điều kiện cho sự phát triển của phòng kế toán cũng như công ty Đặc biệt, là có thể hạch toán chi tiết, cụ thể hơn các loại chi phí , rồi mới tập hợp vào TK 154, tạo sự thuận tiện cho công tác kế toán của nhân viên kế toán

Các loại chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu số liệu, tiết kiệm được thời gian Đối với những khách hàng đã đến hạn phải trả nợ, công ty có thể gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng thanh toán nợ Riêng với những khách hàng nợ quá hạn thì phải có biện pháp cứng rắn hơn (như tỷ lệ lãi trả cho nợ quá hạn)

Công ty cần đào tạo chuyên ngành cho nhân viên kế toán thuế hiện tại hoặc tuyển dụng một nhân viên mới có hiểu biết sâu rộng về chuyên ngành Thuế Đồng thời giảm bớt lượng công việc của kế toán tổng hợp cho nhân viên khác Như vậy sẽ tránh được tình trạng một nhân viên kiêm nhiều công việc, hiệu quả công việc sẽ cao hơn, còn có thể trợ giúp cho công việc của Giám đốc

Với kinh nghiệm còn non yếu của nhân viên, công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kế toán cho nhân viên kế toán để củng cố kiến thức, đồng thời bổ sung kiến thức mới cho phù hợp với sự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế mới

Công ty nên xây dựng một nguồn nhân lực chuyên tìm nguồn hàng mới, đa dạng và chất lượng cho công ty nhằm tiết kiệm chi phí mua hàng, mà lại tăng doanh thu hàng bán ra, tạo lợi nhuận cho công ty Định kỳ hàng quý nhân viên kế toán nên kiểm tra sổ sách, chứng từ của công ty để bổ sung đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho viêc đối chiếu, kiểm tra của cơ quan thuế sau này

Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu hàng bán hay giảm giá hàng bán để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn hoặc thanh toán đúng hạn

Ngoài các phương thức bán hàng trên, công ty cũng nên đa dạng hóa phương thức bán hàng sẽ làm doanh thu bán hàng của công ty phong phú hơn

Công ty nên lập thêm phòng Marketing để xúc tiến mở rộng thị trường, quy mô tìm kiếm khách hàng, việc quảng bá hình ảnh cũng như các ngành nghề của công ty để tăng thêm doanh thu cho công ty

Công ty nên có chính sách khen thưởng, động viên kịp thời cho nhân viên

Công ty nên tuyển thêm nhân viên khi khối lượng công việc gia tăng để giảm bớt áp lực cho nhân viên

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc thực sự đã giúp em hiểu được môi trường làm việc tại công ty là như thế nào Em đã có thể hòa nhập với một môi trường làm việc mới hoàn toàn khác so với môi trường học tập tại trường Được làm việc trong môi trường mới, em đã học hỏi được nhiều điều, em tự thấy bản thân mình có trách nhiệm hơn, có cố gắng hơn bởi em luôn cố gắng hoàn thành tốt trách nhiệm cũng như công việc được giao Hơn nữa em còn được làm nhiều việc mà bản thân chưa từng làm trước đây Tất cả đều là những bài học quý giá mà em cần trân trọng

Tuy nhiên, dù cố gắng đến đâu thì vẫn phạm phải sai lầm, đặc biệt là trong những ngày đầu tiếp xúc với công việc văn phòng Em nhận thấy mình cần chủ động hơn nữa trong các mối quan hệ Em cũng cần bổ sung nhiều hơn nữa về vốn ngoại ngữ cũng như tin học văn phòng của bản thân Tất cả những điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của em trong tương lai

Trong các năm vừa qua, nhờ sự năng động, sáng tạo của toàn thể ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của các nhân viên , Công ty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc đã đạt được những thành tựu đáng kể, tạo dựng được uy tín với khách hàng bao gồm cả trong và ngoài nước ký hợp đồng

Bên cạnh đó, bộ phận kế toán nói chung với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính trong DN Trong đó công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý DN về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời kết quả cuối cùng của DN, phục vụ cho hoạt động của DN Đặc biệt, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên được cải thiện, góp phần thúc đẩy hoạt động của công ty ngày càng phát triển.Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, vẫn còn một vài mặt yếu kém trong công tác quản lý cũng như kinh doanh

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cùng các anh chị trong công ty TNHH

Kỹ thuật Hưng Phúc, cám ơn cô Ngô Thị Mỹ thúy đã tận tình chỉ dạy, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này

Vì thời gian thực hiện khóa luận có hạn, với khả năng và kinh nghiệm thực tiễn chưa có là bao nên nhất định sẽ không tránh khỏi sai sót cũng như hạn chế Em kính mong sẽ nhận được sự giúp đỡ, chỉ dạy của các thầy cô cùng toàn thể nhân viên trong công ty TNHH

Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày đăng: 03/12/2022, 12:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hĩa đơn GTGT, phiếu chi, bảng lương, bảng phân bổ khấu hao, giấy thanh tốn tạm ứng,….và  các  sổ  sách  liên  quan  như:  Sổ  cái  TK  641,  sổ  chi  tiết  TK  641,  sổ  nhật  ký  chung,….và các chứng từ liên quan - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
a đơn GTGT, phiếu chi, bảng lương, bảng phân bổ khấu hao, giấy thanh tốn tạm ứng,….và các sổ sách liên quan như: Sổ cái TK 641, sổ chi tiết TK 641, sổ nhật ký chung,….và các chứng từ liên quan (Trang 27)
+ Lập bảng kê thuế hàng tháng và lập báo cáo thuế nộp cơ quan thuế =&gt; Tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế chậm - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
p bảng kê thuế hàng tháng và lập báo cáo thuế nộp cơ quan thuế =&gt; Tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế chậm (Trang 43)
3.4 Tình hình cơng ty những năm gần đây - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
3.4 Tình hình cơng ty những năm gần đây (Trang 46)
Bảng 1: Sổ cái TK 511 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 1 Sổ cái TK 511 (Trang 52)
- Căn cứ bảng sao kê ngân hàng (xem phụ lục), ngày 25/10, lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 9.921 đồng: - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
n cứ bảng sao kê ngân hàng (xem phụ lục), ngày 25/10, lãi tiền gửi ngân hàng số tiền 9.921 đồng: (Trang 54)
Bảng 2: Sổ cái TK 515 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 2 Sổ cái TK 515 (Trang 55)
Bảng 3: Sổ cái TK 632 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 3 Sổ cái TK 632 (Trang 60)
- Căn cứ bảng thanh tốn lương từ phịng nhân sự, kế tốn hạch tốn ngày 30/4 về thanh tốn tiền lương cho nhân viên bán hàng: - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
n cứ bảng thanh tốn lương từ phịng nhân sự, kế tốn hạch tốn ngày 30/4 về thanh tốn tiền lương cho nhân viên bán hàng: (Trang 62)
Bảng 4: Sổ cái TK 6421 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 4 Sổ cái TK 6421 (Trang 63)
- Căn cứ bảng sao kê ngân hàng (xem phụ lục), Vietcombank thu phí quản lý tài khoản số tiền là 11.000: - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
n cứ bảng sao kê ngân hàng (xem phụ lục), Vietcombank thu phí quản lý tài khoản số tiền là 11.000: (Trang 65)
Bảng 5: Sổ cái TK 6422 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 5 Sổ cái TK 6422 (Trang 66)
4.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Cty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
4.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Cty TNHH Kỹ thuật Hưng Phúc (Trang 72)
Bảng 7: Sổ cái TK 91 - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
Bảng 7 Sổ cái TK 91 (Trang 72)
Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp số liệu từ Bảng cân đối phát sinh và các sổ cái TK từ loại 5 đến loại 9 làm cơ sở để lên các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
u ối kỳ, kế tốn tổng hợp số liệu từ Bảng cân đối phát sinh và các sổ cái TK từ loại 5 đến loại 9 làm cơ sở để lên các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 73)
4.4.2 Trên Bảng cân đối kế tốn: - Khóa luận tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kỹ thuật hưng phúc
4.4.2 Trên Bảng cân đối kế tốn: (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w