QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Trong quản lý hành chính nhà nước, quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các khuôn mẫu xử sự cho cá nhân và tổ chức trong những tình huống lặp lại Đồng thời, các hoạt động quản lý hành chính cũng tạo ra các quan hệ xã hội giữa chủ thể và đối tượng quản lý, cần được điều chỉnh bởi pháp luật, hình thành nên các quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
Quan hệ quản lý hành chính nhà nước mang đặc trưng của mối quan hệ "quyền lực – phục tùng", thể hiện sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia Do đó, việc điều chỉnh loại quan hệ này bằng pháp luật cần có những phương pháp và quy phạm riêng biệt, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong quản lý hành chính.
Các quy phạm pháp luật hành chính được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước Điều này có nghĩa là những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý.
Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng quy phạm pháp luật đặc thù, được thiết lập nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước, thường dựa trên mệnh lệnh đơn phương.
Luật Thủ đô số 25/2012/QH13, ban hành ngày 21/11/2012, quy định các quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý chỉ trong địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm chung của quy phạm pháp luật hành chính
- Là quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của nhà nước;
- Được nhà nước bảo đảm thực hiện;
- Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về tính hợp pháp.
1.2.2 Đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật hành chính
- Các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
- Các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác nhau.
- Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc pháp lý nhất định.
1.3 Các nguyên tắc pháp lý
Việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng quan trọng nhất chấp hành và áp dụng chúng.
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các hành vi theo yêu cầu của pháp luật hành chính Điều này đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra trong khuôn khổ pháp lý, góp phần duy trì trật tự và ổn định xã hội.
Ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hình thức thực hiện quy phạm pháp luật, trong đó các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền dựa vào quy định pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính cần tuân thủ các yêu cầu pháp lý cụ thể nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý của nhà nước, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Phải đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật được áp dụng;
- Phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền;
- Phải được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định;
- Phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định;
Kết quả áp dụng cần được công khai và chính thức thông báo đến các đối tượng liên quan, đồng thời phải được thể hiện bằng văn bản, trừ khi có quy định khác của pháp luật.
- Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được các đối tượng có liên quan tôn trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thể hiện qua một số khía cạnh chủ yếu sau:
Việc tuân thủ quy định pháp luật hành chính thường là điều kiện tiên quyết hoặc cơ sở để áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính.
- Trong phần lớn các trường hợp không chấp hành đúng quy phạm pháp luật sẽ dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là nền tảng cho sự tuân thủ các quy định pháp lý của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Nội dung cơ bản của quy phạm pháp luật hành chính gồm ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
Quy phạm pháp luật hành chính có tác động rộng rãi đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống, bao gồm các hoàn cảnh và điều kiện cụ thể mà cá nhân hoặc tổ chức phải đối mặt Những chủ thể trong các tình huống này sẽ phải tuân thủ và chịu ảnh hưởng từ các quy định của pháp luật hành chính, góp phần đảm bảo sự công bằng và trật tự trong xã hội.
Quy định trong pháp luật hành chính xác định cách thức xử sự mà các chủ thể cần tuân thủ khi đối mặt với các hoàn cảnh và điều kiện đã được nêu trong phần giả định Các quy định này có thể yêu cầu chủ thể thực hiện hành động cụ thể hoặc cho phép họ thực hiện các quyền lợi nhất định.
Chế tài là những biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng để xử lý các chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các mệnh lệnh đã được quy định trong pháp luật.
Quy phạm pháp luật hành chính có thể thiếu một hoặc hai bộ phận trong hình thức thể hiện Phần khuyết này có thể được hiểu ngầm hoặc được quy định trong một điều luật khác hoặc văn bản pháp luật khác.
PHÂN LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
Do tính chất đa dạng và phức tạp của các quy phạm pháp luật hành chính, việc phân loại các quy phạm này đóng vai trò quan trọng trong lý luận và thực tiễn Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng pháp luật mà còn hỗ trợ quá trình áp dụng pháp luật một cách chính xác và hiệu quả hơn.
NHÓM 1 quản lý hành chính nhà nước Việc phân loại các quy phạm này có thể được thực hiện theo các tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào chủ thể ban hành:
Quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
Quy phạm pháp luật hành chính do Chủ tịch nước ban hành.
Quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Quy phạm pháp luật hành chính do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
- Căn cứ vào cách thức ban hành:
Quy phạm pháp luật hành chính do một cơ quan hay người có thẩm quyền độc lập ban hành.
Quy phạm pháp luật hành chính liên tịch.
- Căn cứ vào mối quan hệ được điều chỉnh:
Quy phạm nội dung là loại quy định được ban hành nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước Những quy phạm này chủ yếu tập trung vào việc xác định địa vị pháp lý hành chính của các chủ thể tham gia vào mối quan hệ này.
Ví dụ: Quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch
Quy phạm thủ tục là những quy định được ban hành nhằm xác định trình tự và thủ tục cần thiết mà các bên liên quan trong quản lý hành chính nhà nước phải tuân thủ khi thực hiện quyền và nghĩa vụ theo các quy phạm pháp luật nội dung.
Ví dụ: Quy định về thủ tục xử phạm vi phạm hành chính, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, …
- Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về thời gian:
Quy phạm áp dụng lâu dài là loại quy phạm không ghi rõ thời hạn hiệu lực trong văn bản ban hành Những quy phạm này chỉ chấm dứt hiệu lực khi bị bãi bỏ hoặc thay thế, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh ổn định và lâu dài các quan hệ trong quản lý hành chính nhà nước Số lượng quy phạm này rất lớn, góp phần duy trì trật tự và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ví dụ: Các quy phạm pháp luật hành chính trong Hiến pháp năm 1992 hay trong Luật thanh tra 2004.
Quy phạm áp dụng có thời hạn là quy định được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước trong những tình huống đặc biệt hoặc trong khoảng thời gian nhất định Khi tình huống không còn tồn tại hoặc hết thời gian quy định, quy phạm này sẽ mất hiệu lực.
Ví dụ: Nghị quyết của Chính phủ số 12/2000/NQ-CP ngày 14/08/2000 về
“Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc là” trong giai đoạn 2000 – 2010.
Quy phạm tạm thời là quy định được ban hành nhằm điều chỉnh một số quan hệ quản lý hành chính nhà nước trong một phạm vi và thời gian nhất định Mục đích của quy phạm này là làm cơ sở để tổng kết và ban hành quy định chính thức sau này.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Pháp lệnh được ban hành để quy định các vấn đề do Quốc hội giao Sau một thời gian thực hiện, Pháp lệnh sẽ được trình Quốc hội xem xét và quyết định để ban hành thành luật.
- Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về không gian:
Quy phạm pháp luật có hiệu lực toàn quốc được ban hành bởi các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ở Trung ương.
Các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý tại từng địa phương thường do các cơ quan địa phương ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước, phù hợp với đặc thù của địa phương đó Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước trung ương hoặc những người có thẩm quyền cũng có thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực tại các địa phương cụ thể.
NHÓM 1 định để điều chỉnh riêng biệt một số loại quan hệ quản lý hành chính nhà nước quan trọng có tính đặc thù ở địa phương đó.
Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ban hành ngày 28/12/2000 quy định các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực chỉ trong phạm vi Thành phố Hà Nội.
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
NỘI DUNG
Vi phạm hành chính là hành vi sai trái của cá nhân hoặc tổ chức, vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước mà không cấu thành tội phạm, và theo quy định pháp luật, hành vi này phải chịu hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
Luật mới đã tăng cường phân cấp và mở rộng thẩm quyền xử phạt cho các chức danh cơ sở, nhằm nâng cao sự chủ động và kịp thời trong việc xử lý các vụ vi phạm hành chính Điều này giúp các cơ sở, là cấp trực tiếp phát hiện và thụ lý phần lớn các vụ vi phạm, có khả năng xử phạt hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu tình trạng chuyển việc xử phạt lên cấp trên không cần thiết.
- Về áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Luật giao cho Chủ tịch UBND cấp xã có quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Theo quy định của luật, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện nhiệm vụ này Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, nêu rõ phạm vi và thời hạn Cấp phó nhận quyền ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt trước cấp trưởng và pháp luật Người được giao quyền không được phép chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho người khác.
Các biện pháp xử lý hành chính bao gồm giáo dục tại các xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo quy định của luật, thủ tục xử phạt hành chính đối với vi phạm nhẹ như cảnh cáo hoặc phạt tiền dưới 250.000 đồng cho cá nhân và 500.000 đồng cho tổ chức không yêu cầu lập biên bản, mà chỉ cần quyết định xử phạt tại chỗ Đối với vi phạm nặng hơn, từ 500.000 đồng trở lên, cần lập biên bản và ra quyết định xử phạt, bao gồm cả các hình thức đình chỉ hoạt động hoặc tịch thu tang vật Để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong xử phạt, luật quy định quyền giải trình chỉ áp dụng cho các mức phạt từ 15 triệu đồng trở lên cho cá nhân và 35 triệu đồng cho tổ chức Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức phiên giải trình trực tiếp hoặc thông qua bộ máy giúp việc.
Theo quy định của luật, tổ chức và cá nhân bị xử phạt phải nộp tiền phạt trong vòng 10 ngày kể từ khi có quyết định, trừ khi quyết định nêu rõ thời hạn nộp lâu hơn Đối với cá nhân bị phạt trên 20 triệu đồng và tổ chức bị phạt trên 200 triệu đồng, luật cho phép nộp phạt thành nhiều lần, tối đa 3 lần trong 6 tháng, với lần đầu không được dưới 40% tổng số tiền phạt.
DẤU HIỆU CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- Phải là hành vi xác định của con người.
Hành vi này không tuân thủ quy tắc quản lý nhà nước, nhưng tính chất và mức độ của nó chưa nghiêm trọng, do đó chưa đủ để bị coi là vi phạm hình sự.
- Thể vi phạm: Cơ quản nhà nước, Tổ chức, cá nhân có năng lực trách nhiệm hành chính chủ…
- Phải có lỗi khi thực hiện hành vi. Điều 11:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng
ĐẶC ĐIỂM CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước có thể do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, với lỗi cố ý hoặc vô ý Những hành vi này không được coi là tội phạm nhưng vẫn sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Vi phạm hành chính được xác định bởi ba đặc điểm chính: đầu tiên, hành vi vi phạm phải trái quy định pháp luật, xâm hại nguyên tắc quản lý nhà nước; thứ hai, hành vi vi phạm phải có tính có lỗi; và cuối cùng, người vi phạm phải chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật Để hiểu rõ hơn về vi phạm hành chính, chúng ta cần phân tích sâu vào những đặc điểm này.
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật làm tổn hại đến các quy tắc quản lý nhà nước Những hành vi này có thể biểu hiện qua hành động hoặc sự không hành động Nếu không có hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản lý, thì sẽ không tồn tại vi phạm hành chính.
Tính có lỗi trong hành vi vi phạm hành chính là yếu tố quan trọng xác định mặt chủ quan của hành vi, phản ánh ý chí của người thực hiện Lỗi trong vi phạm hành chính có thể được phân loại thành hai hình thức: cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý thể hiện qua nhận thức của chủ thể, khi họ nhận biết rõ tính chất nguy hại của hành vi và dự đoán trước hậu quả tiêu cực cho xã hội Dù biết rõ nguy cơ, họ vẫn quyết định thực hiện hành vi đó với mong muốn hậu quả xảy ra, hoặc mặc dù không mong muốn, nhưng vẫn có ý thức chấp nhận những hậu quả có thể xảy ra.
Lỗi vô ý xảy ra khi người thực hiện hành vi không nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành động mình thực hiện Dù có khả năng hoặc cần phải nhận thức, họ có thể cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Vi phạm hành chính cần phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật Luật xử lý vi phạm hành chính cung cấp khung pháp lý cơ bản để điều chỉnh việc xử lý các hành vi vi phạm này Trong luật này, các nguyên tắc xử lý vi phạm, biện pháp xử lý, và đối tượng bị xử lý đều được xác định rõ ràng.
Xử lý vi phạm hành chính được quy định chi tiết trong các văn bản pháp luật khác nhau, phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể như giao thông đường bộ, hàng hải, an ninh trật tự, an toàn xã hội, cũng như ngành dầu khí và kinh doanh dầu khí.
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
4.1 Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm 1
Mọi hành vi vi phạm hành chính cần được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đồng thời phải chịu trách nhiệm nghiêm minh Tất cả hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng, đúng quy định của pháp luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính cần dựa vào tính chất và mức độ vi phạm, cũng như hậu quả mà nó gây ra Ngoài ra, cần xem xét đối tượng vi phạm và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc áp dụng hình phạt.
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt phải chứng minh vi phạm hành chính, trong khi cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt có quyền tự bảo vệ hoặc thông qua đại diện hợp pháp để chứng minh rằng họ không vi phạm.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm
- Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94, 96 của Luật này.
- Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều này.
1 Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính
Quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính cần dựa vào tính chất và mức độ vi phạm, hậu quả của hành vi, nhân thân của người vi phạm, cùng với các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng.
Người có thẩm quyền thực hiện biện pháp xử lý hành chính phải chứng minh được hành vi vi phạm Đồng thời, cá nhân bị xử lý có quyền tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp để chứng minh rằng mình không vi phạm hành chính.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Theo quy định cảu Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về những chủ thể sau:
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Thẩm quyền của Công an nhân dân
- Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
- Thẩm quyền của Cảnh sát biển
- Thẩm quyền của Hải quan
- Thẩm quyền của Kiểm lâm
- Thẩm quyền của Cơ quan Thuế
- Thẩm quyền của Quản lý thị trường
- Thẩm quyền của Thanh tra
- Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
- Thẩm quyền của Cơ quan thi hành án dân sự
- Thẩm quyền của Cục quản lý lao động ngoài nước
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài Những cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính:
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, thẩm quyền phạt tiền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước phải dựa vào mức tối đa của khung xử phạt được quy định.
NHÓM 1 phạt tiền được quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể tương ứng trong từng lĩnh vực.
Trong trường hợp có nhiều người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thì người thụ lý đầu tiên sẽ là người thực hiện việc xử phạt.
Khi một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt sẽ được xác định dựa trên nguyên tắc nhất định.
Nếu hình thức và mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, cũng như biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cho từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc về người đó.
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật và phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không phù hợp với quy định, người xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển vụ việc đến cấp có thẩm quyền để xử lý.
Nếu hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều ngành khác nhau, thẩm quyền xử phạt sẽ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm.
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH KHÁC
Đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật
Xử lý vi phạm hành chính liên quan đến các hành vi vi phạm có mức phạt được xác định theo số lần và giá trị tang vật vi phạm Thẩm quyền xử phạt của các chức danh theo Điều 38, 39, 40, 41 và 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được quy định dựa trên tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tương ứng Các mức phạt này cần được tính toán thành tiền cụ thể và được quy định trong nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác áp dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính gồm:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; (1-24 tháng)
Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm hành chính là một biện pháp quan trọng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Các đối tượng này bao gồm những tài sản và phương tiện được sử dụng trong quá trình vi phạm Việc tịch thu không chỉ giúp ngăn chặn tái phạm mà còn góp phần bảo vệ trật tự xã hội.
Hình thức cảnh cáo và phạt tiền được quy định là hình thức xử phạt chính trong vi phạm hành chính Mỗi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính, nhưng có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung Hình thức phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I Phần thứ tư Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
7.1 Điều 119: Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc đảm bảo việc xử lý vi phạm, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp theo thủ tục hành chính.
2) Áp giải người vi phạm
3) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
5) Khám phương tiện vận tải, đồ vật
6) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
7) Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
8) Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
9) Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
7.2 Điều 120: Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1) Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuần thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
2) Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của Phần này
3) Người ta quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
4) Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7.3 Điều 121: Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1) Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được hủy bỏ.
2) Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
8.1 Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, người có thẩm quyền cần áp dụng biện pháp buộc chấm dứt hành vi vi phạm Việc chấm dứt này có thể được thực hiện qua lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc các hình thức khác theo quy định pháp luật.
1) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản:
Xử phạt vi phạm hành chính mà không lập biên bản được áp dụng cho các hình thức xử phạt như cảnh cáo hoặc phạt tiền không vượt quá 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức Quyết định xử phạt phải được người có thẩm quyền thực hiện ngay tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Quyết định xử phạt hành chính cần ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm, địa điểm xảy ra vi phạm, cùng với chứng cứ và tình tiết liên quan Ngoài ra, cần nêu rõ họ tên, chức vụ của người ra quyết định và điều, khoản của văn bản pháp luật áp dụng Đối với trường hợp phạt tiền, quyết định phải ghi cụ thể mức tiền phạt Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước hoặc cho người có thẩm quyền xử phạt, kèm theo biên lai thu tiền phạt.
2) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính:
Xử phạt vi phạm hành chính với lập biên bản áp dụng cho các hành vi vi phạm của cá nhân và tổ chức, ngoại trừ những trường hợp đã được quy định khác.
Việc xử phạt vi phạm hành chính cần có hồ sơ đầy đủ do người có thẩm quyền lập, bao gồm biên bản vi phạm, quyết định xử phạt và các tài liệu liên quan Hồ sơ này phải được đánh bút lục và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính bao gồm việc phát hiện và lập biên bản vi phạm Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý, họ cần lập biên bản ngay lập tức Biên bản này phải được lập thành ít nhất hai bản, trong đó một bản sẽ được giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm.
Khi phát hiện vi phạm hành chính thông qua thiết bị kỹ thuật, biên bản vi phạm sẽ được lập ngay khi xác định được tổ chức hoặc cá nhân vi phạm.
Khi xảy ra vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu biển hoặc tàu hỏa, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng hoặc trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm Biên bản này cần được chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt ngay khi tàu về đến sân bay, bến cảng hoặc nhà ga.
Biên bản vi phạm hành chính phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và được chuyển cho người có thẩm quyền để xử phạt Người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt trong vòng 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, nhưng đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài tối đa 30 ngày Nếu vụ việc đặc biệt nghiêm trọng và cần thêm thời gian để xác minh, người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng của mình để xin gia hạn, và việc gia hạn này phải được thực hiện bằng văn bản, không quá 30 ngày.
Trong quá trình xem xét và quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể xác minh các tình tiết liên quan đến vụ việc, xác định giá trị tang vật để làm căn cứ cho khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt Họ cũng xem xét ý kiến giải trình của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm và có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn để đảm bảo xử lý theo quy định của pháp luật.
Cá nhân và tổ chức bị xử phạt phải thực hiện quyết định xử phạt trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được quyết định Nếu quyết định có thời hạn thi hành dài hơn 10 ngày, thì phải tuân theo thời hạn đó Sau thời hạn quy định, nếu đương sự không tự nguyện thi hành, họ có thể bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp phù hợp.
- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính và cố tình tẩu tán tài sản, cơ quan chức năng có quyền thu hồi tiền và tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế đang được giữ bởi cá nhân hoặc tổ chức khác để thi hành quyết định xử phạt.
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật;
Cá nhân và tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại và khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và kiện tụng hành chính.
8.2 Thủ tục xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính và quy trình xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp này được quy định rõ ràng tại Phần thứ ba của Luật Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính cũng phải tuân thủ các quy định đã nêu trong luật để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý hành chính.
Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Vào ngày 24/03/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã ban hành Quyết định số 164/QĐ-XPHC, áp dụng mức phạt hàng trăm triệu đồng đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC vì vi phạm trong việc công bố thông tin, bao gồm không công bố, công bố không đúng thời hạn và công bố thông tin sai lệch.
- Phạt tiền 100.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Trách nhiệm hành chính là một hình thức trách nhiệm pháp lý nhằm xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
Chủ thể có thẩm quyền trong việc áp dụng trách nhiệm hành chính chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ, công chức thuộc các cơ quan này.
Trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, khi họ có hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý mà tổ chức, cá nhân phải gánh chịu trước nhà nước khi họ vi phạm hành chính.
- Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật hành chính và theo thủ tục hành chính.
Trách nhiệm hành chính chủ yếu đề cập đến các hình thức xử lý vi phạm hành chính, được quy định bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Năm 2012, bài viết đề cập đến trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 Phần này tập trung vào trách nhiệm hành chính liên quan đến các vi phạm hành chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp TP đã xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường được
Sở Tài nguyên và Môi trường đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp này đã không thực hiện đúng một số nội dung trong kế hoạch, cụ thể là không vận hành thường xuyên hoặc không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải Hậu quả là, doanh nghiệp đã xả chất thải không qua xử lý ra môi trường Liệu hành vi vi phạm này có bị xử phạt hành chính hay không?
Khoản 3, điểm b khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 155/2016/NĐ-
Vào ngày 18 tháng 11 năm 2016, Chính phủ đã ban hành CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, và nội dung này đã được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 55/2021/NĐ-CP.
1- Hành vi vi phạm quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
Hành vi không tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong kế hoạch đã được cơ quan nhà nước xác nhận sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Tuy nhiên, sẽ không bị xử phạt trong các trường hợp vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường hoặc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ dự án hoặc chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Hành vi không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong kế hoạch đã được cơ quan nhà nước xác nhận sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, trừ những trường hợp được quy định khác.
NHÓM 1 trường hợp vi phạm quy định về thực hiện quan trắc, giám sát môi trường và trường họp quy định tại điểm d khoản này.
Hành vi xây lắp và lắp đặt thiết bị, đường ống để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng Các vi phạm bao gồm không vận hành thường xuyên hoặc không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải đã cam kết trong kế hoạch bảo vệ môi trường, xây lắp không đúng quy định dẫn đến giảm công suất xử lý, thay đổi công nghệ, thiếu công đoạn xử lý, và không thu gom triệt để chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và vận hành dự án.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký lại kể hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
2- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm c và d khaonr 3 nếu trên hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi không đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại điểm d nêu trên)
3- Biện pháp khắc phục hậu quả : 3
Công trình bảo vệ môi trường phải được vận hành đúng quy định; nếu vi phạm, cần tháo dỡ các công trình và thiết bị xây dựng trái phép, đặc biệt là những trường hợp xả thải không qua xử lý ra môi trường.
Cần phải tiến hành xây dựng công trình bảo vệ môi trường theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, trong thời gian được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến các quy định tại điểm d đã nêu.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d nêu trên.
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
ĐỘ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Người dưới 14 tuổi không có năng lực trách nhiệm hành chính, nhưng nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét áp dụng hình phạt.
Theo Khoản 1 Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn áp dụng cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi có hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý theo quy định của Bộ luật hình sự.
Người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định rõ ràng trong pháp luật.
Theo Bộ luật hình sự, hành vi cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, cũng như các lĩnh vực như chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử lý hành chính Những đối tượng vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm giáo dục và quản lý tại nơi cư trú Thời gian áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định từ 03 tháng đến 06 tháng theo khoản 2 điều 89 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Theo quy định tại Bộ luật, đối với những người từ 12 đến dưới 14 tuổi, nếu thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, sẽ có những quy định cụ thể liên quan đến trách nhiệm hình sự.
4 Khoản 1 Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
NHÓM 1 hình sự thì các chủ thể này sẽ phải chịu biện pháp xử lý đưa vào trường giáo dưỡng Thời hạn áp dụng biện pháp này được quy định tại Khoản 3 Điều 91 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là từ 06 tháng đến 12 tháng.
3.2 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
Những người từ 14 đến dưới 16 tuổi được coi là chưa thành niên và thuộc nhóm có năng lực trách nhiệm hành chính hạn chế Họ sẽ phải chịu hậu quả pháp lý khi thực hiện các hành vi cố ý Hành vi cố ý được hiểu là khi cá nhân có khả năng kiểm soát hành vi, nhận thức được hậu quả và mong muốn kết quả đó xảy ra.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính khi cố ý vi phạm pháp luật, tương tự như những biện pháp áp dụng cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi Các biện pháp này bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào trường giáo dưỡng để cải tạo hành vi.
Tuy nhiên biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp nào khác phù hợp hơn.
Theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, những người từ 14 đến dưới 16 tuổi khi vi phạm hành chính có thể bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo Khi áp dụng biện pháp cảnh cáo, các cán bộ, công chức có thẩm quyền cần lập biên bản đi kèm.
Theo Khoản 3 Điều 134 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, không áp dụng hình thức xử phạt tiền đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi Điều này có nghĩa là những cá nhân trong độ tuổi này sẽ không bị phạt tiền khi vi phạm hành chính.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các biện pháp thay thế cho người chưa thành niên, cho phép các cơ quan có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hành chính linh hoạt hơn Khi xem xét mức độ vi phạm, các biện pháp xử lý có thể bao gồm nhắc nhở và quản lý tại gia đình, nhằm tạo điều kiện cho sự cải thiện và giáo dục đối với người vi phạm.
Theo Điều 139 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, có quy định cụ thể về biện pháp nhắc nhở Bên cạnh đó, Điều 140 của luật này cũng quy định về việc quản lý tại gia đình, nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả các quy định pháp luật.
4 Người từ đủ 16 tuổi trở lên
Người từ 16 tuổi trở lên được xác định là có năng lực trách nhiệm hành chính đầy đủ Những cá nhân này sẽ chịu trách nhiệm hành chính cho mọi hành vi vi phạm của mình mà không cần xem xét ý chí chủ quan.
Trong nhóm đối tượng này được chia làm hai nhóm, là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Theo Khoản 3 Điều 134 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người từ 16 đến dưới 18 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hành chính nhẹ hơn so với người từ 18 tuổi trở lên Cụ thể, nếu người chưa đủ 18 tuổi vi phạm và bị phạt tiền, mức phạt sẽ không vượt quá mức phạt áp dụng cho người trưởng thành Trong trường hợp không có khả năng nộp phạt hoặc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cha mẹ hoặc người giám hộ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ này thay cho họ.