1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo

238 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Việt Nam 2020
Tác giả Trần Đắc Hiến, Đào Mạnh Thắng, Vũ Anh Tuấn, Trần Thị Thu Hà, Võ Thị Thu Hà, Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Lê Hằng, Nguyễn Hồng Hạnh, Tào Hương Lan, Nguyễn Mạnh Quân, Phùng Anh Tiến, Trần Thị Hải Yến
Thể loại Tập san
Năm xuất bản 2020
Định dạng
Số trang 238
Dung lượng 2,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔ NG QUAN HO ẠT ĐỘ NG KHOA H Ọ C, CÔNG NGH Ệ VÀ ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O 1.1. B ố i c ả nh kinh t ế - xã h ộ i (13)
    • 1.1.1. B ố i c ả nh qu ố c t ế (13)
    • 1.1.2. B ố i c ảnh trong nướ c (20)
    • 1.2. Định hướ ng chi ến lượ c, chính sách (27)
      • 1.2.1. Tham gia Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tƣ (27)
      • 1.2.2. Phát tri ể n khoa h ọ c và công ngh ệ ph ụ c v ụ s ự nghi ệ p công nghi ệ p hóa, hi ện đạ i hóa (32)
    • 1.3. Qu ản lý nhà nướ c v ề khoa h ọ c, công ngh ệ và đổ i m ớ i sáng t ạ o (33)
      • 1.3.1. Hoàn thi ệ n th ể ch ế , chính sách (0)
      • 1.3.2. Nghiên c ứ u và phát tri ể n (34)
      • 1.3.3. Đổ i m ớ i sáng t ạ o (37)
      • 1.3.4. Tiêu chu ẩn, đo lườ ng, ch ất lượ ng (39)
      • 1.3.5. S ở h ữ u trí tu ệ (41)
      • 1.3.6. Thông tin và th ố ng kê khoa h ọ c và công ngh ệ (42)
      • 1.3.7. Năng lƣợ ng nguyên t ử , an toàn b ứ c x ạ và h ạ t nhân (0)
      • 1.3.8. H ộ i nh ậ p qu ố c t ế v ề khoa h ọ c và công ngh ệ (46)
  • CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨ U KHOA H Ọ C VÀ PHÁT TRI Ể N CÔNG NGH Ệ 2.1. T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n (49)
    • 2.1.1. T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n theo quy mô nhân l ự c (49)
    • 2.1.2. T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n theo phân b ố đị a lý (50)
    • 2.2. Nhân l ự c nghiên c ứ u và phát tri ể n (51)
      • 2.2.1. T ổ ng nhân l ự c nghiên c ứ u và phát tri ể n (51)
      • 2.2.2. Cán b ộ nghiên c ứ u (54)
      • 2.2.3. Cán b ộ nghiên c ứ u quy đổi tương đương toàn thờ i gian (58)
      • 2.2.4. So sánh qu ố c t ế (59)
    • 2.3. Đầu tƣ nghiên cứ u và phát tri ể n (0)
      • 2.3.1. Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo ngu ồ n c ấ p kinh phí (61)
      • 2.3.2. Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo khu v ự c th ự c hi ệ n (64)
      • 2.3.3. Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo lĩnh vự c nghiên c ứ u (65)
      • 2.3.4. Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo cán b ộ nghiên c ứ u (66)
      • 2.3.5. So sánh qu ố c t ế (66)
    • 2.4. K ế t qu ả ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n (68)
      • 2.4.1. Công b ố khoa h ọ c (68)
      • 2.4.2. Đăng ký quyề n s ở h ữ u trí tu ệ (76)
  • CHƯƠNG 3. ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O 3.1. H ệ th ống đổ i m ớ i sáng t ạ o qu ố c gia Vi ệ t Nam (84)
    • 3.1.1. Các thành t ố trong h ệ th ống đổ i m ớ i sáng t ạ o qu ố c gia (84)
    • 3.1.2. Liên k ế t gi ữ a các thành t ố (90)
    • 3.1.3. M ộ t s ố k ế t qu ả và xu hướ ng phát tri ể n (92)
    • 3.2. Ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o (93)
      • 3.2.1. X ế p h ạ ng ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o toàn c ầ u c ủ a Vi ệ t Nam (93)
      • 3.2.2. Các y ế u t ố c ả i thi ện đáng chú ý (95)
      • 3.2.3. Các y ế u t ố chƣa cả i thi ệ n trong ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o toàn c ầ u c ủ a Vi ệ t Nam (0)
      • 3.2.4. So sánh qu ố c t ế (97)
    • 3.3. Kh ở i nghi ệp đổ i m ớ i sáng t ạ o (100)
      • 3.3.1. T ổ ng quan (100)
      • 3.3.2. Doanh nghi ệ p kh ở i nghi ệp đổ i m ớ i sáng t ạ o (103)
      • 3.3.3. Ho ạt độ ng tài chính cho kh ở i nghi ệ p đổ i m ớ i sáng t ạ o (107)
      • 3.3.4. Các t ổ ch ứ c trung gian (111)
      • 3.3.5. Ho ạt độ ng liên k ế t, k ế t n ố i, truy ề n thông (114)
    • 3.4. Doanh nghi ệ p khoa h ọ c và công ngh ệ (117)
      • 3.4.1. Phát tri ể n doanh nghi ệ p khoa h ọ c và công ngh ệ (117)
      • 3.4.2. Ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n (120)
  • CHƯƠNG 4. HO ẠT ĐỘ NG KHOA H Ọ C, CÔNG NGH Ệ VÀ ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O Ở ĐỊA PHƯƠNG 4.1. Qu ả n lý khoa h ọ c, công ngh ệ và đổ i m ớ i sáng t ạ o (123)
    • 4.2. Ti ề m l ự c khoa h ọ c và công ngh ệ (131)
    • 4.3. Ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n (136)
      • 4.3.1. Tri ể n khai nhi ệ m v ụ thu ộ c C hương trình (136)
      • 4.3.2. Tri ể n khai nhi ệ m v ụ khoa h ọ c và công ngh ệ c ấ p t ỉ nh (137)
  • CHƯƠNG 5. ĐÓNG GÓP CỦ A KHOA H Ọ C VÀ CÔNG NGH Ệ VÀO PHÁT TRI Ể N KINH T Ế - XÃ H Ộ I 5.1. Lĩnh vự c khoa học xã h ội và nhân văn (148)
    • 5.2. Lĩnh vự c khoa h ọ c t ự nhiên và cơ bả n (151)
    • 5.3. Lĩnh vự c khoa h ọ c công ngh ệ và k ỹ thu ậ t (154)
    • 5.4. Lĩnh vự c khoa h ọ c y - dƣợ c (163)
    • 5.5. Lĩnh vự c khoa h ọ c nông nghi ệ p (167)
  • CHƯƠNG 6. NHẬ N TH Ứ C C Ủ A CÔNG CHÚNG (177)
    • 6.1.1. Kh ả năng tiế p c ận cơ sở h ạ t ầ ng ph ụ c v ụ nâng cao (177)
    • 6.1.2. M ức độ ti ế p c ận phương tiện thông tin đạ i chúng (179)
    • 6.1.3. Ch ủ đề và m ức độ quan tâm đế n các chuyên m ụ c trên các phương tiện thông tin đạ i chúng (180)
    • 6.1.5. S ố ngườ i t ớ i tham d ự nh ữ ng cu ộ c tri ể n lãm theo t ầ n su ấ t (183)
    • 6.2. Nh ậ n th ứ c c ủ a công chúng v ề khoa h ọ c và công ngh ệ (184)
      • 6.2.1. M ức độ quan tâm và hi ể u bi ế t v ề khoa h ọ c và công ngh ệ (0)
      • 6.2.2. Đánh giá tác độ ng c ủ a khoa h ọ c và công ngh ệ (192)
      • 6.2.3. Tham gia vào các ho ạt độ ng c ủ a khoa h ọ c và công ngh ệ (194)
      • 6.2.4. Thái độ c ủa công chúng đố i v ớ i khoa h ọ c và công ngh ệ (198)

Nội dung

TỔ NG QUAN HO ẠT ĐỘ NG KHOA H Ọ C, CÔNG NGH Ệ VÀ ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O 1.1 B ố i c ả nh kinh t ế - xã h ộ i

B ố i c ả nh qu ố c t ế

Kinh tế thế giới năm 2020 đã trải qua suy giảm kỷ lục do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 Xung đột thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc cũng đã ảnh hưởng lớn đến thương mại toàn cầu, làm thay đổi chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng Đại dịch đã tạo ra những rủi ro mới cho kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc các quốc gia áp dụng nhiều chính sách bảo vệ nền kinh tế trong nước Những xu hướng mới từ đại dịch sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong trung và dài hạn.

1 Vai trò của một số thể chế đa phương được củng cố Một số tổ chức đa phương như WB, IMF, WHO trở nên quan trọng đối với các quốc gia nghèo, kém phát triển vốn thiếu hụt nhiều nguồn lực hoặc kiến thức chuyên môn để đối phó với những ảnh hưởng tiêu cực mà đại dịch này gây ra

2 Tái định hình chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) Sự sụp đổ trong sản xuất ở các quốc gia trọng tâm của nhiều GVC có tác động lớn đối với các nhà sản xuất và người tiêu dùng ở cả những nước trong và ngoài các chuỗi giá trị sản phẩm Từ chú trọng tối ƣu hóa sang đa dạng hóa nguồn cung, phân tán rủi ro và hạn chế tác động dây chuyền là chiến lƣợc mà nhiều quốc gia bắt đầu theo đuổi dẫn đến tái phân bố hoạt động sản xuất trong tương lai Xung đột thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc dẫn đến Trung Quốc có sự sụt giảm mạnh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài khi các công ty đa quốc gia chuyển hoạt động sang các nước khác, cũng như sự suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế tiềm năng của nước này Mặt khác, Hoa Kỳ không chỉ mất thị phần trên thị trường Trung Quốc, mà còn phải tăng nhập khẩu từ các nguồn khác, đặc biệt là từcác nước châu Á có chi phí sản xuất thấp

3 Đại dịch Covid-19 là cơ hội cho chuyển đổi sốvà thương mại điện tử phát triển do các chính sách giãn cách xã hội của các chính phủ Một số ngành nghề mới hoặc phương thức kinh doanh mới xuất hiện và phát triển, đó là những lĩnh vực có khảnăng tựđộng hóa tốc độ cao và thích ứng với xu hướng công nghệ

 Tác độ ng c ủ a Covid- 19 đế n ho ạt độ ng khoa h ọ c, công ngh ệ và đổ i m ớ i sáng t ạ o

Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động sâu rộng đến hệ thống khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các quốc gia, ảnh hưởng từ doanh nghiệp, trường đại học đến tổ chức nghiên cứu Tình hình này đã làm gián đoạn các giai đoạn trong chu kỳ đổi mới sáng tạo, từ nghiên cứu cơ bản đến phát triển và ra mắt sản phẩm mới Đại dịch cũng gây ra hạn chế trong việc tiếp cận cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giảm năng suất nghiên cứu, và chuyển hướng nỗ lực sang các chủ đề liên quan đến Covid-19, đồng thời làm khó khăn cho việc di chuyển của các nhà nghiên cứu và gián đoạn đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Thêm vào đó, chi phí đầu tư cho nghiên cứu toàn cầu đã bị cắt giảm, trong khi một phần được chuyển sang phát triển và sử dụng các công cụ kỹ thuật số để hỗ trợ hoạt động từ xa.

Một cuộc khảo sát tháng 4 năm 2020 với 4.800 nhà nghiên cứu tại Anh cho thấy hơn 60% trong số họ rất lo lắng về kế hoạch nghiên cứu tương lai và 70% lo ngại về tài chính cho nghiên cứu của mình Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng mức độ "tổn thương tinh thần" ở các nhà nghiên cứu trình độ tiến sĩ cao hơn so với các nhóm trình độ khác, đặc biệt trong bối cảnh hạn chế di chuyển hiện nay.

1 Smarten 2020, COVID 19 Study, Smarten and Vitae, https://www.smarten.org.uk/covid-19-study.html, 20/05/2020 thách thức đối với các nghiên cứu dựa trên thực địa là rất lớn

Nhiều lĩnh vực nghiên cứu quan trọng đã bị đình trệ do các cơ sở nghiên cứu đóng cửa, ngoại trừ những cơ sở thiết yếu cho việc ứng phó với khủng hoảng y tế do Covid-19 Tại Anh, khoảng 9.000 thử nghiệm lâm sàng liên quan đến thuốc và phương pháp điều trị cho bệnh ung thư, bệnh tim và các bệnh khác đã bị tạm ngừng, và việc khôi phục chúng sẽ cần một khoản đầu tư lớn.

Trong đại dịch, các biện pháp phong tỏa đã nghiêm trọng hạn chế sự di chuyển của nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt động hợp tác giữa các quốc gia, khu vực và ngành nghề Hạn chế này đã khiến nhiều hoạt động nghiên cứu cần làm việc trực tiếp tại hiện trường bị đình trệ, từ đó trì hoãn kết quả đầu ra của các nghiên cứu.

Hầu hết các chương trình du học, trao đổi và nghiên cứu thực địa năm 2020 bị gián đoạn do đại dịch, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Các trường đại học phải đóng cửa và nhanh chóng chuyển sang giáo dục trực tuyến, điều này gây khó khăn cho những trường chưa từng giảng dạy trực tuyến trước đây Chất lượng giảng dạy trực tuyến sẽ ảnh hưởng lâu dài đến nguồn nhân lực cho nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, nhưng có thể không đồng đều giữa các tổ chức Nguồn thu của các trường đại học giảm mạnh, dẫn đến cắt giảm tài trợ nghiên cứu, đặc biệt ở các nước như Anh, Ireland, Hoa Kỳ, Canada và Australia Tính đến tháng 9/2020, các trường đại học ở Hoa Kỳ ước tính thiệt hại doanh thu lên tới 120 tỷ USD, trong khi số lượng sinh viên quốc tế đăng ký học giảm 16% so với năm trước.

The COVID-19 pandemic has significantly disrupted crucial medical research in the UK, particularly in cancer and heart disease, as highlighted by McKie (2020) in The Guardian Additionally, data regarding international student permits in Canada reveals a substantial decline of 58% compared to the previous year as of October 2020.

So sánh xu hướng đăng ký sáng chế theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế

Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020, số lượng đăng ký sáng chế tại các quốc gia OECD, bao gồm CHLB Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Trung Quốc, đã bắt đầu có dấu hiệu chậm lại Việc theo dõi diễn biến này trong thời gian tới sẽ rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tác động của "cuộc khủng hoảng" đối với hoạt động phát triển công nghệ và cấp bằng sáng chế, do thời gian từ nghiên cứu đến sáng chế thường có độ trễ.

Cuộc khủng hoảng Covid-19 năm 2020 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực và tình hình tài chính của họ Việc tiếp cận các cơ sở vật chất phục vụ ĐMST và hợp tác nghiên cứu trực tiếp bị hạn chế, dẫn đến tác động tiêu cực đến các hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm và thương mại hóa Mặc dù có công cụ số, hoạt động ĐMST vẫn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn Năng suất của các chuyên gia trong lĩnh vực này cũng giảm, mặc dù một số hoạt động như phân tích dữ liệu và lập trình có thể thực hiện từ xa Đồng thời, sự tham gia của các doanh nghiệp vào các hoạt động nghiên cứu chung với trường đại học cũng giảm sút.

 Ph ả n ứ ng c ủ a các t ổ ch ứ c nghiên c ứu, trường đạ i h ọ c và doanh nghi ệp trước tác độ ng c ủa đạ i d ị ch Covid-19

Hầu hết các trường đại học và tổ chức nghiên cứu đã thành lập các bộ phận đặc nhiệm để phát triển các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19 Ở nhiều quốc gia, các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp thích hợp để ứng phó với tình hình này.

3 Mitchell, 2020, Higher Education Community Supplemental Letter to the Speaker and Minority Leader of the House of Representatives, American Council on Education

In March 2020, a survey conducted by ResearchGate involving 3,000 international researchers revealed that nearly half of them shifted from fieldwork to focusing on writing, analyzing previously unexplored datasets, publishing, and planning future research during the early stages of the COVID-19 outbreak This change in activity reflects the broader impact of the pandemic on research methodologies and priorities.

Năm 2020, nhiều sự kiện và hội nghị khoa học đã bị hoãn hoặc chuyển sang hình thức trực tuyến, trong đó một số sự kiện trực tuyến thu hút số lượng người tham dự vượt trội so với các sự kiện trực tiếp trước đại dịch Điều này chứng tỏ những lợi ích của hội nghị trực tuyến, bao gồm khả năng tiếp cận rộng rãi với nhiều đối tượng đa dạng, chi phí thấp hơn và giảm lượng khí thải carbon do di chuyển.

B ố i c ảnh trong nướ c

Năm 2020, trước diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, với sự định hướng đúng đắn và chỉ đạo quyết liệt của Đảng,

Quốc hội và Chính phủ cùng với sự quyết tâm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân đã giúp đất nước vượt qua nhiều khó khăn, thực hiện "mục tiêu kép" trong việc phòng chống dịch và phục hồi kinh tế xã hội Dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng dương 2,91%, đứng trong top các quốc gia có mức tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới Năng suất lao động cải thiện rõ nét với mức bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5,8%/năm, cao hơn giai đoạn 2011-2015 và vượt mục tiêu 5%/năm Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong 5 năm qua đạt khoảng 45,2%, vượt mục tiêu đề ra.

The capacity for remote work significantly influences the economic impact of lockdowns in various regions, as highlighted by the OECD in their report on tackling COVID-19 In response to the challenges posed by the pandemic, governments have swiftly implemented numerous support policies aimed at assisting struggling businesses.

Ngay từ giai đoạn dịch bệnh chưa ảnh hưởng nặng nềnhư hiện nay,

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 11/CT-TTg vào ngày 04/3/2020 nhằm giải quyết khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh dịch Covid-19 Theo chỉ thị, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được giao nhiệm vụ chỉ đạo các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn và nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay cho khách hàng Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ và giảm phí cho những khách hàng gặp khó khăn do dịch Covid-19, với gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ đồng.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến việc không thể nộp thuế đúng hạn Để hỗ trợ người nộp thuế bị thiệt hại, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP vào ngày 08/4/2020, quy định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất Trước đó, Tổng cục Thuế cũng đã phát hành Công văn số 897/TCT-QLN vào ngày 03/3/2020 về việc gia hạn nộp thuế và miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng của dịch bệnh.

Một số chính sách hỗ trợ khác bao gồm tạm dừng đóng BHXH vào quỹhưu trí và tử tuất 8 , giảm 10% giá bán lẻđiện cho các ngành sản xuất

Công văn số 1511/LĐTBXH-BHXH ngày 04/5/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19, bao gồm việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn, miễn giảm lãi và phí theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, cũng như cho phép doanh nghiệp vay tiền để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc.

 Khoa h ọ c và công ngh ệ ứ ng phó v ới đạ i d ị ch Covid-19

Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ trong công tác phòng chống dịch bệnh, Bộ Khoa học và Công nghệ đã nhanh chóng huy động các chuyên gia hàng đầu và doanh nghiệp trong lĩnh vực truyền nhiễm, dịch tễ, sinh học phân tử, vaccine và y học thảm họa Bộ đã phối hợp xác định và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết, đồng thời triển khai hỗ trợ nghiên cứu cấp thiết và các hoạt động thiết thực giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh Một số nhiệm vụ trọng tâm đã được thực hiện hiệu quả nhằm ứng phó với dịch bệnh.

(i) Nhiệm vụ nghiên cứu phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19

Huy động và kết nối hiệu quả mạng lưới đại diện KH&CN cùng nhóm nghiên cứu quốc tế để trao đổi và thử nghiệm các thiết bị, công nghệ phòng, chống dịch Thúc đẩy hợp tác công - tư trong các nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai các dự án KH&CN cấp quốc gia nhằm nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, chế tạo bộ Kit phát hiện SARS-CoV-2, xây dựng phác đồ điều trị, sản xuất kháng thể đơn dòng, robot và máy thở.

9 Công văn số 2698/BCT-ĐTĐL ngày 16/4/2020 xủa Bộ Công Thương

10 Công văn số 245/TLĐ ngày 18/3/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

11 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước

12 Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid -19

Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Quỹ VINIF của Tập đoàn Vingroup đã đồng tài trợ cho nhiệm vụ nghiên cứu về dịch tễ học và virus học của bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona mới 2019 (Covid-19) tại Việt Nam Nhiệm vụ này được thực hiện bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh, nhằm sản xuất vaccine phòng Covid-19 và phê duyệt 10 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia đột xuất để nâng cao năng lực phòng, chống dịch Covid-19.

Một số kết quả tiêu biểu trong nghiên cứu về virus SARS-CoV-2 bao gồm: (1) Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã nuôi cấy và phân lập thành công virus SARS-CoV-2, góp phần vào việc nghiên cứu sâu hơn về virus, cung cấp vật liệu và hỗ trợ cho việc chế tạo bộ Kit, sản xuất kháng thể đơn dòng và vaccine; (2) Học viện Quân y phối hợp với Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á đã nghiên cứu và sản xuất thành công bộ Kit phát hiện virus SARS-CoV-2, chứng minh khả năng nghiên cứu và làm chủ công nghệ chế tạo bộ Kit phát hiện virus của Việt Nam.

Vaccine phòng Covid-19 Nanocovax, được nghiên cứu và sản xuất bởi Công ty cổ phần CNSH dược Nanogen, đã nhận được sự hỗ trợ 30% kinh phí nghiên cứu từ Bộ Khoa học và Công nghệ, và đã hoàn thành giai đoạn thử nghiệm lâm sàng.

Vaccine Nano Covax đã cho thấy hiệu quả miễn dịch tốt, đặc biệt trong giai đoạn 2 khi thử nghiệm với biến chủng B.1.1.7 từ Anh Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã thành công trong việc nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm robot 15, được sử dụng tại các bệnh viện và khu cách ly.

(5) Tổng hợp kịp thời và đầy đủ các công bố khoa học quốc tế mới nhất về

Nghiên cứu về việc chế tạo bộ sinh phẩm RT-PCR và real-time RT-PCR nhằm phát hiện chủng virus corona mới 2019 (SARS-CoV-2) đã được thực hiện Bên cạnh đó, việc đánh giá hiệu quả và tính an toàn của lopinavir/ritonavir trong điều trị bệnh nhân nhiễm virus corona mới (2019-nCoV) cũng được chú trọng Hệ thống phát hiện nhanh để sàng lọc chủng virus corona mới 2019 (2019-nCoV) đã được nghiên cứu và phát triển Cuối cùng, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và virus học của bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona mới 2019 (Covid-19) tại Việt Nam cũng là một phần quan trọng trong công tác phòng chống dịch bệnh.

Nghiên cứu về hệ gen người nhiễm SARS-CoV-2 tại Việt Nam đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng; đồng thời, việc phát triển kháng thể đơn dòng nhằm điều trị Covid-19 đang được tiến hành Bên cạnh đó, nghiên cứu chế tạo rôbốt và máy thở hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân Covid-19 cũng được chú trọng Quy trình sản xuất vaccine phòng Covid-19 sử dụng công nghệ protein tái tổ hợp để tạo ra tiểu thể giống virus (VLP) và tiểu thể nano đang được hoàn thiện Cuối cùng, bộ sinh phẩm Realtime RT-LAMP được phát triển để phát hiện nhanh SARS-CoV-2, cùng với các thử nghiệm lâm sàng vaccine phòng Covid-19 đang được thực hiện.

19 (Nanocovax) và chế phẩm kháng thể đơn dòng (Nanocovi) Công ty Cổ phần CNSH dƣợc Nanogen sản xuất

15 (1) VIBOT-1a đƣợc thử nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Thăng Long, Đông Anh,

Hà Nội đang nỗ lực giảm tải công việc cho đội ngũ y bác sĩ và hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh, từ đó giảm nguy cơ lây nhiễm chéo NaRoVid11a được thiết kế để lau khử khuẩn sàn nhà, hỗ trợ thay thế nhân viên y tế tại các khu vực cách ly điều trị bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng cơ sở Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội Công nghệ này cũng giúp cung cấp virus SARS-CoV-2 cho các nhóm nghiên cứu và hỗ trợ đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu cấp thiết nhằm phục vụ công tác phòng chống dịch.

(ii) Phát huy nền tảng của Hệ tri thức Việt số hóa trong phòng, chống dịch Covid-19

Theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với các bộ ngành triển khai miễn phí ứng dụng Microsoft Teams để hỗ trợ dạy học trực tuyến và tương tác trong lĩnh vực y tế, giáo dục Ưu tiên được đặt ra cho việc phát triển các ứng dụng phòng, chống dịch Covid-19, bao gồm xây dựng bản đồ vùng dịch, theo dõi di chuyển của khách du lịch và phần mềm khai báo y tế Bộ cũng tham gia Tổ thông tin đáp ứng nhanh để phân tích dữ liệu lớn kết hợp với dịch tễ học, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác truy vết, kiểm soát ca bệnh và dự báo dịch tễ.

(iii) Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, ứng dụng, chuyển giao công nghệ nhằm tháo gỡkhó khăn trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19

Định hướ ng chi ến lượ c, chính sách

1.2.1 Tham gia Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tư

Năm 2020, chiến lược và chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tập trung vào việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về tham gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ngày 17/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP nhằm thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW, trong đó nhấn mạnh việc hoàn thiện thể chế để thúc đẩy tham gia CMCN 4.0 và chuyển đổi số quốc gia Cụ thể, chương trình hành động đề ra xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo điều kiện cho đổi mới sáng tạo, đồng thời sớm ban hành khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát để triển khai các công nghệ, sản phẩm và mô hình kinh doanh mới có khả năng gây rủi ro cao.

Nghị quyết đề ra các giải pháp thiết yếu cho việc xây dựng và phát triển hạ tầng phục vụ CMCN 4.0, bao gồm việc triển khai băng thông rộng chất lượng cao tới mọi thôn, làng, trường học, bệnh viện và trung tâm cộng đồng, đảm bảo tính liên tục và dự phòng Đồng thời, cần nghiên cứu xây dựng hạ tầng dữ liệu quốc gia đồng bộ, hình thành hệ thống Trung tâm dữ liệu quốc gia cùng các trung tâm dữ liệu vùng và địa phương kết nối thống nhất Dữ liệu được coi là tài nguyên quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy cần xây dựng năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ, chế tạo thiết bị và phát triển ứng dụng trong nước để phục vụ quá trình chuyển đổi số và kinh tế số.

Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của CMCN 4.0 là một nội dung quan trọng của Nghị quyết, bao gồm việc phổ cập kỹ năng số và bảo đảm an toàn thông tin cho người dân Cần đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, tập trung vào phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với công nghệ thay đổi liên tục Đồng thời, cần đưa kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu vào chương trình giáo dục phổ thông.

Nghị quyết đã đề xuất ưu tiên nguồn lực cho các chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia về CMCN 4.0, tập trung vào phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng thực tiễn Những công nghệ này nhằm phát triển sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của đất nước trong từng ngành Các công nghệ chiến lược và nền tảng của CMCN 4.0 sẽ có tác động lan tỏa đến nhiều lĩnh vực khác, với trọng tâm là công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử, công nghệ mới trong năng lượng, trí tuệ nhân tạo và tự động hóa, cùng công nghệ sinh học và điện tử y sinh.

Tiếp theo, tại Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về CMCN 4.0 đến năm

2030 để thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị

Chiến lược nhằm tận dụng hiệu quả cơ hội từ CMCN 4.0, làm chủ và ứng dụng công nghệ mới trong kinh tế xã hội, đồng thời sáng tạo công nghệ mới để đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Mục tiêu bao gồm phát triển kinh tế số bền vững dựa trên khoa học, công nghệ và nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi và sức khỏe của người dân Ngoài ra, chiến lược cũng chú trọng đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, kết nối chặt chẽ với công tác bảo vệ an ninh mạng.

Chiến lƣợc cũng đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn Cụ thể, mục tiêu đến năm 2025 gồm có:

- Duy trì xếp hạng ĐMST toàn cầu (GII) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ

Thế giới thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN;

- Chỉ số An toàn, an ninh mạng toàn cầu (GCI) của Liên minh

Viễn thông Quốc tế thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu;

- Chỉ số Chính phủđiện tử (EGDI) theo xếp hạng của Liên hợp quốc thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN;

- Kinh tế số chiếm khoảng 20% GDP, năng suất lao động tăng bình quân trên 7%/năm;

- Hạ tầng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộgia đình, 100% xã;

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; 80% dân số sử dụng Internet;

- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đƣợc cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bịdi động;

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;

- Có ít nhất 3 đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) và triển khai mạng 5G tại các đô thị này

Mục tiêu chiến lƣợc đến năm 2030 gồm có:

- Duy trì xếp hạng ĐMST toàn cầu (GII) của Tổ chức Sở hữu trí tuệ

Thế giới thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới;

- Chỉ số An toàn, an ninh mạng toàn cầu của ITU thuộc nhóm 30 nước đứng đầu;

- Chỉ số Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc thuộc nhóm 50 nước đứng đầu;

- Kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP; năng suất lao động tăng bình quân trên 7,5%/năm;

- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;

- Hoàn thành xây dựng Chính phủ số;

Hình thành chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung, đồng thời từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và trên toàn cầu.

Chiến lược nêu rõ rằng để chủ động tham gia CMCN 4.0, cần thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu và chính sách của Nghị quyết số 52-NQ/TW, đồng thời tuân thủ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 50/NQ-CP và Quyết định số 749/QĐ-TTg.

17 Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 03/ 6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

“Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

Việt Nam cần tập trung vào bảy định hướng trọng tâm để phát triển bền vững: (1) Nâng cao chất lượng thể chế và năng lực xây dựng chính sách; (2) Phát triển hạ tầng kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu hiệu quả; (3) Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực; (4) Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới mô hình Chính phủ số; (5) Tăng cường năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia; (6) Đầu tư và nghiên cứu các công nghệ ưu tiên nhằm tham gia chủ động vào cuộc CMCN 4.0; (7) Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập về khoa học công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên để thúc đẩy sự tham gia vào CMCN 4.0.

Danh mục công nghệưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủđộng tham gia CMCN 4.0 18 bao gồm:

Lĩnh vực công nghệ số bao gồm nhiều xu hướng quan trọng như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, và công nghệ phân tích dữ liệu lớn Ngoài ra, công nghệ chuỗi khối, điện toán đám mây, điện toán lưới, và điện toán biên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình làm việc Điện toán lượng tử và công nghệ mạng thế hệ sau đang mở ra những khả năng mới cho các ứng dụng hiện đại Thực tại ảo, thực tại tăng cường và thực tại trộn đang cải thiện trải nghiệm người dùng Công nghệ an ninh mạng thông minh, tự khắc phục và thích ứng giúp bảo vệ dữ liệu hiệu quả hơn Bản sao số và công nghệ mô phỏng nhà máy sản xuất đang hỗ trợ tối ưu hóa quy trình sản xuất, trong khi nông nghiệp chính xác đang cách mạng hóa lĩnh vực nông nghiệp.

Trong lĩnh vực vật lý, các công nghệ tiên tiến như robot tự hành, robot cộng tác, và phương tiện bay không người lái đang ngày càng phát triển Bên cạnh đó, phương tiện tự hành dưới nước và công nghệ in 3D cũng đóng vai trò quan trọng Công nghệ chế tạo vật liệu nano và thiết bị nano, cùng với vật liệu chức năng, đang mở ra nhiều tiềm năng mới Ngoài ra, công nghệ thiết kế và chế tạo vệ tinh nhỏ và siêu nhỏ, cùng với công nghệ ánh sáng và quang tử, cũng là những lĩnh vực nổi bật trong nghiên cứu và ứng dụng hiện nay.

Lĩnh vực công nghệ sinh học bao gồm nhiều chuyên ngành quan trọng như sinh học tổng hợp, công nghệ thần kinh, tế bào gốc, công nghệ enzyme, tin sinh học, chip sinh học và cảm biến sinh học Ngoài ra, y học tái tạo và kỹ thuật tạo mô, cùng với công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới cũng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của ngành này.

Lĩnh vực năng lượng và môi trường đang phát triển mạnh mẽ với nhiều công nghệ tiên tiến Công nghệ chế tạo pin nhiên liệu và tổng hợp nhiên liệu sinh học tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động đến môi trường Năng lượng hydrogen và quang điện cũng đang trở thành những nguồn năng lượng sạch tiềm năng Bên cạnh đó, công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến giúp tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng tái tạo Công nghệ thăm dò và thu hồi dầu khí ngày càng hiện đại, trong khi công nghệ thu thập và lưu trữ carbon góp phần vào việc giảm lượng khí nhà kính Năng lượng vi mô và công nghệ turbin gió tiên tiến là những giải pháp hứa hẹn cho tương lai bền vững.

Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chính sách liên quan đến năng lượng địa nhiệt, năng lượng đại dương và năng lượng sóng, đồng thời thúc đẩy phát triển lưới điện thông minh.

1.2.2 Phát tri ể n khoa h ọ c và công ngh ệ ph ụ c v ụ s ự nghi ệ p công nghi ệ p hóa, hi ện đạ i hóa

Thực hiện Kết luận số 50-KL/TW 19 của Ban Bí thƣ, ngày 25/5/2020,

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 696/QĐ-TTg với 6 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ Các nhiệm vụ bao gồm: tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền; rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư, tài chính và doanh nghiệp để đảm bảo tính đồng bộ với quy định về khoa học và công nghệ; tái cơ cấu các chương trình khoa học và công nghệ Quốc gia nhằm nâng cao năng lực ứng dụng; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; thúc đẩy mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ cũng như hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; và cuối cùng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Các Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho ngành Khoa học và Công nghệ xây dựng khung pháp lý và chính sách thử nghiệm nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn Mục tiêu là phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ ứng dụng công nghệ tiên tiến, kinh tế chia sẻ, và kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai công nghệ và mô hình kinh doanh mới, đồng thời đảm bảo cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp truyền thống, nâng cao tiện ích cho người tiêu dùng.

Qu ản lý nhà nướ c v ề khoa h ọ c, công ngh ệ và đổ i m ớ i sáng t ạ o

1.3.1 Ti ế p t ụ c hoàn thi ệ n th ể ch ế , chính sách

Trong năm 2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hoàn thiện cơ chế và chính sách trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhằm nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ Bộ cũng đã đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, chuẩn bị cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Các văn bản được ban hành chủ yếu là sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết khó khăn, vướng mắc, góp phần nâng cao hiệu lực của quy định pháp luật trong thực tiễn.

Các văn bản được ban hành nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ (KH&CN), huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước Chính sách cũng tập trung vào việc trọng dụng và thu hút nhân lực KH&CN, đặc biệt là các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam, nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN trình độ cao Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cũng như tăng cường năng lực để tham gia chủ động vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Cuối cùng, cần hoàn thiện quy định về tiến hành công việc bức xạ và các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Trong quá trình triển khai cơ chế tự chủ và sắp xếp lại các tổ chức KH&CN công lập, Bộ Khoa học và Công nghệ đang xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập giai đoạn 2021-2030 với tầm nhìn đến năm 2050 Bộ cũng thực hiện các quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về KH&CN, đồng thời nâng cao năng lực của hệ thống các tổ chức dịch vụ KH&CN nhằm đảm bảo sự đổi mới và tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả.

Các chủ trương và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đã tạo ra cơ sở vững chắc cho KH&CN Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn cải thiện an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đồng thời góp phần củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia.

Các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển (NC&PT) chủ yếu bao gồm các hoạt động trong khuôn khổ các chương trình khoa học và công nghệ (KH&CN) quốc gia, cùng với các nghiên cứu độc lập được thực hiện theo cơ chế của Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia.

 Chương trình khoa h ọ c và công ngh ệ tr ọng điể m c ấ p qu ố c gia

Tính đến nay, đã có 8 chương trình trọng điểm KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt, triển khai 271 nhiệm vụ với tổng kinh phí gần 2.260 tỷ đồng, trong đó hơn 1.610 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước Kinh phí giao năm 2020 cho các nhiệm vụ đang thực hiện là 351 tỷ đồng Số lượng dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN) đã được triển khai là 16 nhiệm vụ, chiếm 8% tổng số nhiệm vụ của các chương trình khoa học công nghệ đã thực hiện.

Triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP đã mang lại hiệu quả trong công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, với 21 nhiệm vụ thuộc các chương trình được phê duyệt, trong đó có các đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm do doanh nghiệp hoặc đơn vị nghiên cứu thuộc doanh nghiệp làm chủ trì, chiếm khoảng 10% tổng số nhiệm vụ Tổng kinh phí cho 21 nhiệm vụ này đạt 345,5 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước đóng góp 139,4 tỷ đồng, tương đương khoảng 10% kinh phí nhà nước dành cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Trong hơn 4 năm triển khai, các chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 đã hoàn thành gần 100 nhiệm vụ và được nghiệm thu, đánh giá theo quy định Kết quả chi tiết của các chương trình này được trình bày trong Phụ lục 2.

 Chương trình khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

Với triết lý doanh nghiệp làm trung tâm, các chương trình KH&CN quốc gia được triển khai với cách tiếp cận và phạm vi khác nhau, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quy mô và năng lực công nghệ đa dạng tham gia Mục tiêu chung là đầu tư có trọng tâm để nâng cao năng lực KH&CN quốc gia và khả năng hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp, đồng thời hình thành và phát triển các sản phẩm hàng hóa thương hiệu.

Việt Nam bằng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, có khả năng cạnh tranh về tính mới, về chất lƣợng và giá thành

Trong những năm qua, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội,

Bộ Khoa học và Công nghệđã phối hợp với các Bộ: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng tập trung triển khai

Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia (SPQG) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc xây dựng và sản xuất sản phẩm thương hiệu quốc gia với thị trường rộng lớn Trong khi đó, chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao (CNC) tập trung vào các doanh nghiệp và tổ chức khoa học có khả năng phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất quy mô công nghiệp Đồng thời, chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (ĐMCN) hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp họ nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh sản phẩm Các nhiệm vụ trong chương trình KH&CN quốc gia được thiết kế theo chuỗi giá trị, nhằm tạo ra sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.

Chương trình KH&CN quốc gia tại Việt Nam chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ thông qua sự phối hợp giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học và chuyên gia công nghệ, nhằm nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của Việt Nam Đến nay, chương trình đã thu hút nhiều đơn vị tham gia, triển khai 149 nhiệm vụ với 59% do doanh nghiệp chủ trì, huy động được 4.389 tỷ đồng vốn đối ứng, chiếm 74% tổng kinh phí Các nhiệm vụ này được triển khai trên hơn 30 tỉnh thành, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, đồng thời tăng cường ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ vào thực tiễn.

(Kết quả của các chương trình được nêu trong Phụ lục 3)

Ngoài ba chương trình KH&CN quốc gia đã đề cập, còn có nhiều chương trình quan trọng khác như chương trình phát triển khoa học cơ bản, chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành chế biến và nông nghiệp, cũng như chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên.

Chương trình CNC bao gồm 21 nhiệm vụ, trong khi Chương trình ĐMCN có 47 nhiệm vụ và Chương trình SPQG có 63 nhiệm vụ Lưu ý rằng các nhiệm vụ liên quan đến an ninh, quốc phòng và những nhiệm vụ đang chờ phê duyệt kinh phí không được tính trong tổng số này.

22 Không bao gồm các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.

Trong giai đoạn 2016-2020, đã có ba chương trình phát triển khoa học cơ bản được triển khai, bao gồm Chương trình trọng điểm phát triển Toán học giai đoạn 2011-2020, Chương trình phát triển Vật lý đến năm 2020 và Chương trình phát triển các khoa học cơ bản trong lĩnh vực hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển giai đoạn 2017-2025, cùng với các lĩnh vực như công nghệ môi trường và công nghệ vũ trụ.

 Nhi ệ m v ụ NC&PT th ự c hi ệ n theo cơ chế Qu ỹ Phát tri ể n khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

Năm 2020, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia đã ký hợp đồng tài trợ cho 478 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với tổng kinh phí phê duyệt vượt 390 tỷ đồng Trong đó, đợt 1 đã cấp gần 119,36 tỷ đồng cho 262 đề tài Ngoài ra, Quỹ cũng ký hợp đồng tài trợ cho 4 nhiệm vụ đột xuất với tổng kinh phí trên 7,6 tỷ đồng và 15 nhiệm vụ tiềm năng với tổng kinh phí trên 29,8 tỷ đồng.

Bảng 1 2 Chương trình tài trợ của Quỹ Phát triển KH&CN Q uốc gia

TT Chương trình tài tr ợ S ố đề tài ký h ợp đồ ng

Kinh phí phê duy ệ t (tr đ)

Kinh phí đã cấp đợ t 1 (tr đ)

Nghiên c ứu cơ bả n trong khoa học tự nhiên và k ỹ thu ậ t

Nghiên cứu cơ bản trong khoa h ọ c xã h ộ i và nhân văn 116 99.602,5 72 30.528,25 Đề tài

3 Nhi ệ m v ụ độ t xu ấ t phát sinh 4 7.605 4 3.802,5 Đề tài

4 Nhiệm vụ tiềm năng 15 29.812 15 13.802,39 Đề tài

Nguồn: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

NGHIÊN CỨ U KHOA H Ọ C VÀ PHÁT TRI Ể N CÔNG NGH Ệ 2.1 T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n

T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n theo quy mô nhân l ự c

Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT), nhưng đa số vẫn có quy mô nhỏ Cụ thể, tỷ lệ tổ chức có số lượng nhân lực dưới 30 người chiếm một phần lớn trong tổng số các tổ chức hiện có.

54% trong khi số tổ chức có quy mô nhân lực trên 100 người chỉ chiếm chƣa đến 15%

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT) bao gồm viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc và trạm thử nghiệm, với chức năng chính là thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện 36 điều tra NC&PT mỗi hai năm một lần, dựa trên phương pháp luận của OECD.

Bảng 2.1 Tổ chức NC&PT chia theo quy mô nhân lực

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia.

T ổ ch ứ c nghiên c ứ u và phát tri ể n theo phân b ố đị a lý

Gần một nửa tổng số tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT) tại Việt Nam tập trung ở Thủ đô Hà Nội, cho thấy vai trò quan trọng của thành phố này trong lĩnh vực NC&PT Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn khác là những điểm nhấn trong sự phát triển khoa học và công nghệ của cả nước.

TP Hồ Chí Minh chiếm gần 70% tổng số tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT) trên toàn quốc, trong khi vùng Tây Bắc chỉ có 4 tổ chức, tương đương 0,72% tổng số.

Bảng 2.2 Tổ chức NC&PT theo vùng địa lý Vùng

3 Đồ ng b ằ ng sông H ồ ng

9 Đông Nam Bộ (trừ TP HCM) 29 4,13 28 4,08 27 4,89

10 Đồ ng b ằ ng sông C ử u Long 37 5,26 36 5,24 19 3,44

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia.

Nhân l ự c nghiên c ứ u và phát tri ể n

2.2.1 T ổ ng nhân l ự c nghiên c ứ u và phát tri ể n

Năm 2019, cả nước có 185.436 người tham gia các hoạt động NC&PT, tăng gần 13.000 người (gần 7,4%) so với 2 năm trước đó

Theo Bảng 2.3, trong giai đoạn 2015-2019, số lượng cán bộ nghiên cứu và phát triển (NC&PT) tại Việt Nam đã tăng từ 167.746 lên 185.436 người, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,5% Cán bộ nghiên cứu chiếm 80,94% tổng số, trong khi cán bộ kỹ thuật chỉ chiếm 6,99% và cán bộ hỗ trợ chiếm 12,07% Mặc dù số lượng nhân lực NC&PT tăng đáng kể, cơ cấu nhân sự vẫn ổn định với đội ngũ nghiên cứu viên chiếm tỷ lệ lớn.

Nhân lực NC&PT bao gồm những người tham gia trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển, như cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật, nhân viên hỗ trợ và các nhân lực khác Cán bộ nghiên cứu (CBNC), bao gồm nhà nghiên cứu, nhà khoa học và kỹ sư nghiên cứu, là những chuyên gia có trình độ từ cao đẳng đến tiến sĩ, hoặc những người không có văn bằng chính thức nhưng thực hiện công việc tương đương Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, cũng như phát triển các phương pháp và hệ thống tiên tiến.

Cán bộ kỹ thuật là những chuyên gia có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tham gia vào nghiên cứu và phát triển thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật Họ áp dụng các khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các cán bộ nghiên cứu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong các dự án nghiên cứu.

Nhân viên hỗ trợ trong nghiên cứu và phát triển (NC&PT) bao gồm những cá nhân có hoặc không có kỹ năng chuyên môn, cũng như nhân viên hành chính văn phòng Nhóm này bao gồm các nhân viên làm việc trong lĩnh vực nhân sự, tài chính và hành chính phục vụ trực tiếp cho NC&PT Để đánh giá số lượng nhân lực NC&PT và so sánh quốc tế về cán bộ nghiên cứu (CBNC), có hai phương pháp chính: tính theo số nhân lực thực tế (headcount) và tính theo số nhân lực quy đổi tương đương toàn thời gian (FTE) Theo tiêu chuẩn quốc tế, một CBNC FTE được xác định là một cá nhân dành toàn bộ thời gian làm việc cho NC&PT trong một năm, hoặc tổng hợp từ nhiều CBNC làm việc bán thời gian trong thời gian ngắn hơn tương đương một CBNC - năm Theo Bộ luật Lao động 2012 của Việt Nam, thời gian làm việc toàn thời gian được quy định là 1.920 giờ/năm, tương đương 8 giờ/ngày trong 240 ngày làm việc.

Hình 2.1 Tổng số nhân lực NC&PT qua các năm (người)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Bảng 2.3 Nhân lực NC&PT theo chức năng

Cán b ộ nghiên c ứ u 131.045 78,12 136.070 78,80 150.089 80,94 Cán bộ kỹ thuật 11.522 6,87 11.066 6,41 12.970 6,99 Cán bộ hỗ trợ 24.179 15,01 25.547 14,79 22.377 12,07

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Hình 2.2 Cơ cấ u t ỷ l ệ nhân l ự c NC&PT theo ch ức năng (%)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Cán bộ hỗ trợ Cán bộ kỹ thuật Cán bộ nghiên cứu

Theo khu vực thực hiện, nhân lực nghiên cứu và phát triển (NC&PT) chủ yếu tập trung tại các tổ chức giáo dục đại học, chiếm 51,99% Tiếp theo, các tổ chức NC&PT có tỷ lệ 17,85%, trong khi khu vực doanh nghiệp chỉ chiếm 15,28% Thông tin chi tiết về phân bố cán bộ NC&PT theo khu vực thực hiện được thể hiện trong Bảng 2.4 và Hình 2.3.

Bảng 2.4 Nhân lực NC&PT theo khu vực thực hiện (người)

Tổ chức giáo dục đại học (38) 77.841 88.481 96.400

Tổ chức dịch vụ KH&CN 3.909 3.229 3.857 Đơn vị hành chính, sự nghiệp 21.255 20.584 23.759

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Hình 2.3 Phân bố nhân lực NC&PT theo khu vực thực hiện (%)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

(38) Tổ chức giáo dục đại học bao gồm các trường đại học, cao đẳng, học viện

Tổ chức dịch vụ KH&CN Đơn vị hành chính, sự nghiệp Doanh nghiệp

Tổ chức giáo dục đại học

Cán bộ nghiên cứu là những người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển Trong những năm qua, số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu đã được cải thiện đáng kể Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ trên đại học, bao gồm tiến sĩ và thạc sĩ, đã tăng từ khoảng 50% vào năm 2015 lên 57,3% vào năm 2019 Đặc biệt, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ cao (tiến sĩ) đã tăng nhanh từ 11% lên 15%.

Bảng 2.5 C án bộ nghiên cứu chia theo trình độ Trình độ

Th ạc sĩ 51.128 39,02 55.890 41,07 63.435 42,26 Đạ i h ọ c 60.719 46,33 57.022 41,91 56.187 37,44 Cao đẳ ng 4.822 3,68 7.284 5,35 7.889 5,26

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Hình 2.4 Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu theo trình độ Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ Thạc sĩ Thạc sĩ

Bảng 2.6 Phân bố cán bộ nghiên cứu theo khu vực thực hiện (người)

Khu v ự c th ự c hi ệ n Trình độ 2015 2017 2019

Tổng cộng 19.462 23.014 25.024 Đơn vị hành chính, s ự nghi ệ p

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Theo kết quả Điều tra NC&PT, số lượng cán bộ nghiên cứu trong các tổ chức giáo dục đại học đạt gần 79.000 người, chiếm hơn một nửa tổng số cán bộ nghiên cứu trong cả nước Từ năm 2015 đến 2019, trình độ của lực lượng này cải thiện đáng kể, với số lượng tiến sĩ tăng 75%, từ khoảng 9.624 lên trên 16.810 người Năm 2019, số cán bộ nghiên cứu tại các tổ chức NC&PT là 26.182 người, chiếm gần 17,5% tổng số, nhưng có xu hướng giảm dần cả về số lượng và tỷ trọng Khu vực doanh nghiệp có hơn 25.000 người, chiếm gần 16,7%, trong khi khu vực hành chính sự nghiệp có gần 12% Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu có trình độ tiến sĩ trong các viện nghiên cứu khoảng 16%, trong đại học khoảng 21,3%, và chỉ khoảng 1% trong doanh nghiệp Đặc biệt, số cán bộ nghiên cứu trong tổ chức NC&PT giảm từ 29.786 người năm 2016 xuống 26.681 người năm 2017 và 26.182 người năm 2019, mặc dù số cán bộ có trình độ cao vẫn tăng Số cán bộ nghiên cứu có trình độ tiến sĩ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp tăng 74,1% trong giai đoạn 2015-2019.

Hình 2.5 Cán b ộ nghiên c ứ u phân b ố theo khu v ự c th ự c hi ệ n (%)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Tổ chức dịch vụ KH&CN Đơn vị hành chính, sự nghiệp Doanh nghiệp

Tổ chức NC&PT Đơn vị hành chính, sự nghiệp

Bảng 2.7 Cơ cấu cán bộ nghiên cứu theo lĩnh vực KH&CN (người)

Ngu ồn: Điề u tra NC&PT, C ụ c Thông tin khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

Hình 2.6 thể hiện sự phân bố lực lượng cán bộ nghiên cứu theo lĩnh vực nghiên cứu, cho thấy tỷ lệ này ổn định trong giai đoạn 2015-2019 Khoảng 1/3 cán bộ nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, với tỷ lệ đạt 35,37% vào năm 2019.

Theo số liệu năm 2019, lĩnh vực KHXH&NV chiếm 32,6% tổng số cán bộ nghiên cứu Khoảng 1/3 còn lại thuộc về khoa học y dược với gần 14%, trong khi khoa học tự nhiên và khoa học nông nghiệp mỗi lĩnh vực chiếm khoảng 9%.

Hình 2.6 Cán bộ nghiên cứu phân bố theo lĩnh vực KH&CN (%)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Khoa học nông nghiệp Khoa học tự nhiên Khoa học y, dượcKhoa học xã hộiKhoa học kỹ thuật, CN

2.2.3 Cán b ộ nghiên c ứ u quy đổi tương đương toàn thờ i gian

Theo nghiên cứu về tỷ lệ quy đổi cán bộ nghiên cứu tương đương toàn thời gian (FTE), tổng số cán bộ nghiên cứu FTE của Việt Nam năm 2019 đạt 72.991 người, tăng 6.038 người so với năm 2017 Bình quân, Việt Nam có 7,6 cán bộ nghiên cứu FTE trên 10.000 dân, tương đương 1,27 FTE trên 1.000 lao động.

Bảng 2.8 Cán bộ nghiên cứu quy đổi theo FTE

Doanh nghi ệ p 13.623 16.110 17.767 Đơn vị hành chính, s ự nghi ệ p 2.200 5.362 3.878

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Phân bố cán bộ nghiên cứu theo FTE cho thấy hơn 50% tổng số cán bộ nghiên cứu làm việc tại các tổ chức giáo dục đại học, tuy nhiên, các tổ chức NC&PT lại có lực lượng cán bộ nghiên cứu theo FTE đông đảo nhất, chiếm 35,87% Tiếp theo là các tổ chức giáo dục đại học và doanh nghiệp, với tỷ lệ lần lượt là 33,46% và 24,34% Trong những năm qua, tỷ trọng FTE tại các tổ chức NC&PT trong tổng số toàn quốc đã giảm dần.

Nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận của OECD trong việc xác định chỉ tiêu nhân lực toàn thời tương đương (FTE) đã được thực hiện bởi Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia trong các năm 2014 và 2019, cùng với các nghiên cứu điều tra cập nhật Hệ số chuyển đổi tương đương toàn thời của cán bộ nghiên cứu trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT) là 1, cho thấy họ dành 100% thời gian cho hoạt động này Các tổ chức giáo dục đại học có hệ số là 0,31, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ là 0,3, doanh nghiệp là 0,71, và các đơn vị hành chính, sự nghiệp là 0,22.

40 Lực lượng lao động Việt Nam năm 2019 khoảng 57,3 triệu người (Nguồn: https://data.worldbank.org/indicator/SL.TLF.TOTL.IN?locations=VN)

47,37% (năm 2015) xuống 39,40% (năm 2017) và 35,87% (năm 2019), trong khi ở khu vực đại học tăng từ khoảng 26% lên gần 33,5%

Hình 2.7 Phân bố cán bộ nghiên cứu (FTE) theo khu vực thực hiện (%)

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Bảng 2 9 Bình quân số cán bộ nghiên cứu (FTE) trên dân số và lao động của một số quốc gia và khu vực

Bình quân s ố FTE/1.000 lao độ ng

Nguồn: 1 http://data.uis.unesco.org/

3 OECD, Main Science and Technology Indicators Database

4 Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Tổ chức dịch vụ KH&CN Đơn vị hành chính, sự nghiệp Doanh nghiệp

Tổ chức giáo dục đại học

So với các quốc gia phát triển về khoa học và công nghệ, quy mô lực lượng nghiên cứu và phát triển (NC&PT) của Việt Nam còn hạn chế, với sự chênh lệch lớn về số lượng tuyệt đối cũng như tỷ lệ trên tổng dân số và tổng lao động.

Việt Nam xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về số lượng cán bộ nghiên cứu theo FTE, chỉ sau Thái Lan và Malaysia Với tỷ lệ 7,6 cán bộ nghiên cứu trên 10.000 dân, Việt Nam đứng thứ 4 về tỷ lệ cán bộ nghiên cứu trong dân số, sau Singapore (69,6), Malaysia (21,8) và Thái Lan (13,5).

2.3 Đầu tưnghiên cứu và phát triển Đầu tƣ cho KH&CN trong những năm qua đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong đóng góp của xã hội, nhất là từ khu vực doanh nghiệp

Đầu tƣ nghiên cứ u và phát tri ể n

tƣ của khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn

Bảng 2.11 Tổng chi quốc gia cho NC&PT

Ngu ồn: Điề u tra NC&PT, C ụ c Thông tin khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

Hình 2.8 Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

2.3.1 Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo ngu ồ n c ấ p kinh phí

Kết quả điều tra cho thấy tỷ trọng nguồn kinh phí từ Nhà nước trong tổng chi quốc gia cho NC&PT đã giảm xuống dưới 50%, trong khi nguồn đầu tư ngoài nhà nước tăng mạnh từ gần 12% năm 2015 lên trên 40% năm 2019 Điều này chứng tỏ hiệu quả từ việc đẩy mạnh xã hội hóa trong NC&PT Bên cạnh đó, sự tham gia tích cực của khu vực doanh nghiệp trong đầu tư vào NC&PT cũng là một điểm đáng lưu ý.

64,4% tổng kinh phí NC&PT quốc gia, so với mức 58,10% năm 2015

Tỷ lệ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước trong tổng chi cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) đã giảm đáng kể từ 55,87% năm 2013 xuống còn 33,93% năm 2015, và chỉ còn 28,55% vào năm 2019 Mặc dù có sự giảm sút này, nguồn kinh phí đầu tư cho NC&PT trong khu vực đại học vẫn rất hạn chế, chỉ chiếm 1,33% tổng chi NC&PT quốc gia.

Bảng 2.12 Chi cho NC&PT theo thành phần kinh tế Thành ph ầ n kinh t ế

T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng %

Nhà nước 11.469,7 62,01 12.970,57 49,19 15.105,22 47,05 Ngoài Nhà nước 2.209,1 11,94 10.122,28 38,39 12.864,43 40,07

Có vốn đầu tư nước ngoài 4.817,3 26,04 3.275,74 12,42 4.132,15 12,87

Ngu ồn: Điề u tra NC&PT, C ụ c Thông tin khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

Hình 2.9 Tỷ lệ chi cho NC&PT theo thành phần kinh tế Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Có vốn đầu tư nước ngoài Ngoài Nhà nước Nhà nước

Bảng 2.13 Chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí Ngu ồ n c ấ p

T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng %

T ổ ch ứ c giáo d ục đạ i h ọ c 175,30 0,95 369,85 1,40 427,22 1,33 Doanh nghi ệ p 10.745,20 58,10 16.907,57 64,12 20.674,74 64,40 Nướ c ngoài 534,30 2,89 1.185,16 4,49 1.322,46 4,12 Ngu ồ n khác 932,60 5,03 804,84 3,06 511,48 1,59

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Hình 2.10 Tỷ lệ chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Tổ chức giáo dục đại học

2.3.2 Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo khu v ự c th ự c hi ệ n

Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu và phát triển (NC&PT) trong khu vực doanh nghiệp đã gia tăng đáng kể, với 72,64% tổng chi phí NC&PT được sử dụng vào năm 2019, tăng từ 63,61% năm 2015 Ngược lại, tỷ trọng kinh phí dành cho NC&PT trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển đã giảm mạnh từ 25,75% năm 2015 xuống còn 16,98% năm 2019 Đặc biệt, các tổ chức giáo dục đại học chỉ chiếm 6,19% tổng kinh phí NC&PT trong năm 2019.

Bảng 2.14 Tỷ lệ chi cho NC&PT theo khu vực thực hiện (%)

T ổ ch ứ c d ị ch v ụ KH&CN 1,49 2,52 2,38 Đơn vị hành chính, s ự nghi ệ p 3,40 0,84 1,10

Ngu ồn: Điề u tra NC&PT, C ụ c Thông tin khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia

2015 2017 2019 Đơn vị hành chính, sự nghiệp

Tổ chức dịch vụ KH&CN

Tổ chức giáo dục đại học

Hình 2.11 T ỷ l ệ chi cho NC&PT theo khu v ự c th ự c hi ệ n

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

2.3.3 Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo lĩnh vự c nghiên c ứ u

Gần 75% tổng kinh phí nghiên cứu và phát triển (NC&PT) được đầu tư cho khoa học kỹ thuật và công nghệ, chủ yếu diễn ra trong khu vực doanh nghiệp Chi phí cho nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn chỉ chiếm khoảng 13%, trong khi nghiên cứu khoa học y, dược có mức đầu tư thấp nhất, chỉ đạt 2,2% tổng kinh phí, chưa bao gồm số liệu từ doanh nghiệp.

Bảng 2.15 Chi cho NC&PT theo lĩnh vực nghiên cứu

T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng % T ỷ đồ ng %

Khoa học kỹ thuật, công nghệ 13.287,0 71,84 19.268,29 73,07 23.576,95 73,44 Khoa học y, dược 474,9 2,57 509,27 1,93 709,11 2,21

Khoa học nông nghiệp 1.551,1 8,39 1.745,89 6,62 2.236,38 6,97 Khoa học xã hội 2.106,5 11,39 3.471,34 13,16 3.840,61 11,96 Khoa học nhân văn 151,1 0,82 176,011 0,67 225,00 0,70

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Hình 2.12 Chi cho NC&PT theo lĩnh vực nghiên cứu Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Khoa học nhân văn Khoa học y, dược Khoa học tự nhiên

Khoa học nông nghiệpKhoa học xã hộiKhoa học kỹ thuật, công nghệ

2.3.4 Chi nghiên c ứ u và phát tri ể n theo cán b ộ nghiên c ứ u

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, chi phí nghiên cứu và phát triển (NC&PT) bình quân theo cán bộ đã tăng từ 141,14 triệu đồng/người lên 213,89 triệu đồng/người, tương ứng với tỷ lệ tăng hơn 50% Mặc dù có sự gia tăng này, mức chi vẫn còn thấp so với các quốc gia khác, ngay cả trong khu vực ASEAN.

Bảng 2.16 Bình quân chi quốc gia cho NC&PT theo cán bộ nghiên cứu

Bình quân chi t heo đầu ngườ i 141,14 193,79 213,89

Bình quân chi theo FTE 294,12 393,84 447,62

Nguồn: Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

Bảng 2.17 Bình quân chi quốc gia cho NC&PT theo USD PPP

Tổng chi (triệu USD PPP ) 2.433,8 3.359,7 4.297,76

Bình quân chi theo đầu người ( USD PPP) 18.572 24.577 28.635

Bình quân chi theo FTE ( USD PPP) 38.701 50.180 58.880

Ngu ồ n: Điề u tra NC&PT, C ụ c Thông tin khoa h ọ c và công ngh ệ Qu ố c gia http://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS;

Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, GDP của Việt Nam năm 2019 là 261,92 tỷ USD (41) hay 810,90 tỷ USD PPP (hệ số chuyển đổi sang

USD PPP là 0,323 (42) ) Theo kết quả Điều tra NC&PT, năm 2019 tổng chi quốc gia cho NC&PT đạt 0,53% GDP, tương đương 4.297,76 triệu

USD PPP Với tổng số cán bộ nghiên cứu là 150.089 người, năm 2019,

(41) http://data.worldbank.org/country/vietnam?view=chart

Bình quân chi quốc gia cho mỗi công dân tính theo đầu người đạt 28.635 USD PPP, tăng 16,5% so với 24.577 USD PPP năm 2017 Đối với 72.991 FTE, năm 2019, bình quân chi cho mỗi FTE là 58.880 USD PPP, so với 50.180 USD PPP năm 2017, ghi nhận mức tăng 19,4%.

Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) ở Việt Nam vẫn còn thấp so với các quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là chi bình quân cho cán bộ nghiên cứu Theo thống kê, Việt Nam xếp thứ 5 trong ASEAN về mức chi này, chỉ đạt chưa đến một nửa so với ba nước đứng trên và chỉ bằng một phần tư so với nước dẫn đầu khu vực.

Bảng 2 18 Chi quốc gia cho NC&PT của một số nước, khu vực

T ổng đầu tư cho NC&PT

Bình quân chi NC&PT/

Chú thích: (1) Theo giá USD th ự c t ế b ằ ng 19.018 USD Nguồn: 1 World bank (http://data.worldbank.org/indicator/)

4 Điều tra NC&PT, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia.

K ế t qu ả ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n

 Công b ố khoa h ọ c trên các t ạp chí trong nướ c

Năm 2020, Cơ sở dữ liệu công bố KH&CN Việt Nam đã ghi nhận 15.355 bài báo khoa học và công nghệ từ các nhà nghiên cứu trên các tạp chí KH&CN trong nước.

Theo lĩnh vực KH&CN, các bài báo khoa học của Việt Nam năm

Năm 2020, lĩnh vực khoa học xã hội chiếm ưu thế với hơn một nửa tổng số bài báo khoa học công bố, tiếp theo là khoa học nông nghiệp với 13,5% Khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng góp khoảng 11,3%, trong khi khoa học y dược chiếm khoảng 9,8% Cuối cùng, khoa học nhân văn có tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng 6,2%.

Hình 2.13 Phân bố bài báo khoa học công bố trong nước theo lĩnh vực KH&CN

Nguồn: CSDL sti.vista.gov.vn, Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia

 Công b ố khoa h ọ c trên các t ạ p chí qu ố c t ế

Số lượng bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học và công nghệ quốc tế uy tín là một chỉ số quan trọng mà nhiều quốc gia áp dụng để đánh giá năng suất nghiên cứu.

Cơ sở dữ liệu công bố KH&CN Việt Nam, được xây dựng và vận hành bởi Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, hiện đang tập hợp các bài báo khoa học và công nghệ từ 236 tạp chí, chiếm khoảng 70% trong tổng số 334 tạp chí KH&CN trong nước.

KH kỹ thuật và công nghệ 11,29%

Theo CSDL Scopus, số lượng bài báo của Việt Nam công bố trên các tạp chí khoa học và công nghệ quốc tế đã tăng mạnh trong những năm gần đây Từ 2015 đến 2020, tổng số bài báo của Việt Nam đăng trên các tạp chí quốc tế đạt 56.558 bài, với sự gia tăng đáng kể từ 4.510 bài năm 2015 lên 18.197 bài năm 2020 Sự bùng nổ này đặc biệt rõ rệt trong hai năm gần đây Trong giai đoạn 2015-2020, năm lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu bao gồm kỹ thuật, khoa học máy tính, vật lý - thiên văn, toán học và khoa học vật liệu, trong đó lĩnh vực kỹ thuật chiếm hơn 1/4 tổng số bài báo.

Bảng 2.19 Công bố quốc tế của Việt Nam giai đoạn 201 5-2020*

Số bài báo khoa học 4.510 5.835 6.667 8.804 12.545 18.197

*Số bài báo được cập nhật liên tục (cả các năm cũ), nên số liệu các năm sẽ khác nhau tùy theo th ời điể m

Ngu ồ n: CSDL Scopus c ủ a Nhà xu ấ t b ả n Elsevier (c ậ p nh ậ t ngày 23/2/2021)

Hình 2.14 Công bố quốc tế của Việt Nam Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

CSDL Scopus, được thành lập từ năm 2004 và thuộc sở hữu của Nhà xuất bản Elsevier (Hà Lan), là một cơ sở dữ liệu thƣ mục quan trọng chứa bản tóm tắt và trích dẫn các bài báo khoa học Với 57 triệu bản tóm tắt và gần 22.000 tạp chí từ hơn 5.000 nhà xuất bản, Scopus cung cấp một nguồn tài nguyên phong phú, trong đó có 20.000 tạp chí chuyên ngành trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, y tế và xã hội, bao gồm cả nghệ thuật và nhân văn.

Trong những năm gần đây, lĩnh vực kỹ thuật và khoa học máy tính đã liên tục đứng đầu bảng xếp hạng công bố tại Việt Nam Hai lĩnh vực này chiếm gần một nửa tổng số công bố quốc tế của nước ta.

Bảng 2.20 Công bố quốc tế của Việt Nam năm 2020 theo chuyên ngành

3 Vật lý và thiên văn 2.702 14,85

9 Khoa học nông nghiệp và sinh học 1.696 9,32

11 Hóa sinh, di truyền học và sinh học phân tử 1.397 7,68

12 Kinh doanh, qu ả n tr ị và k ế toán 1.367 7,51

15 Kinh tế, kinh tế lượng và tài chính 1.061 5,83

16 Khoa học trái đất và hành tinh 675 3,71

17 Dượ c lý, độ c ch ất và dượ c ph ẩ m 617 3,39

18 Miễn dịch học và vi sinh 450 2,47

19 Khoa h ọ c ra quy ết đị nh 449 2,47

* T ổ ng s ố công b ố chia theo lĩnh vự c nghiên c ứ u l ớn hơn tổ ng s ố bài báo công b ố do nhi ề u bài báo liên ngành, liên quan đến hơn một lĩnh vự c nghiên c ứ u

** T ỷ l ệ này đượ c tính theo s ố bài báo liên quan đến lĩnh vự c trong t ổ ng s ố 18.197 bài

Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

Hình 2.15 Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam năm 2020 theo chuyên ngành

Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

5.357 Đa ngành Khoa học ra quyết định Miễn dịch học và vi sinh Dược lý độc chất và dược phẩm

Khoa học trái đất và hành tinh

Kinh tế, kinh tế lượng và tài chính

Năng lượng Khoa học xã hội Kinh doanh, quản trị và kế toán

Hóa sinh, di truyền học và sinh học phân tử

Kỹ thuật hóa học Khoa học nông nghiệp và sinh học

Y học Khoa học môi trường

Hóa học Toán học Khoa học vật liệu Vật lý và thiên văn Khoa học máy tính

Bảng 2.21 Mười chuyên ngành nghiên cứu có số lượng công bố hàng đầu giai đoạn 2015 -2020

3 Vật lý và thiên văn 580 715 973 1.232 1.901 2.702 8.103

6 Khoa học nông nghiệp và sinh học 597 692 799 1.041 1.220 1.696 6.045

9 Khoa h ọc môi trườ ng 296 459 577 906 1.269 2.022 5.529

10 Hóa sinh, di truyền học và sinh h ọ c phân t ử 430 469 566 783 913 1.397 4.558 Ngu ồ n: CSDL Scopus c ủ a Nhà xu ấ t b ả n Elsevier (23/2/2021)

Bảng 2.22 Mười tổ chức có công bố quốc tế cao nhất năm 2020

STT Tên đơn vị S ố lượ ng công b ố

1 Trường ĐH Tôn Đức Thắng 3.713

3 Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 1.499

4 Trường ĐH Bách khoa Hà N ộ i 1.473

5 Vi ệ n Hàn lâm Khoa h ọ c và Công ngh ệ Vi ệ t Nam 1.463

6 Đại học Quốc gia Hà Nội 960

7 Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh 884

8 Trường ĐH Nguyễn Tất Thành 671

9 Vi ệ n Khoa h ọ c và Công ngh ệ tính toán 602

Ngu ồ n: CSDL Scopus c ủ a Nhà xu ấ t b ả n Elsevier (23/2/2021)

Năm 2020, các tổ chức giáo dục đại học tại Việt Nam dẫn đầu trong việc công bố các bài báo khoa học và công nghệ quốc tế, với 8/10 tổ chức có số lượng công bố cao nhất Trường Đại học Tôn Đức Thắng và Đại học Duy Tân đứng đầu danh sách với lần lượt 3.713 và 3.052 công bố, gấp hơn hai lần so với Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh và Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giảm từ vị trí thứ 3 năm 2019 xuống thứ 5 trong năm 2020.

Từ năm 2015 đến 2020, các nhà khoa học Việt Nam đã tích cực hợp tác nghiên cứu với đồng nghiệp từ hơn 100 quốc gia thông qua 56.558 bài báo quốc tế Những quốc gia có nhiều hợp tác nghiên cứu với Việt Nam nhất bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Pháp, Anh, Đức, Đài Loan (Trung Quốc) và Iran.

Hình 2.16 10 quốc gia hàng đầu hợp tác công bố khoa học với Việt Nam

Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

Trong giai đoạn 2015-2020, Việt Nam đã có sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học, với hai lĩnh vực nổi bật nhất là khoa học môi trường và kỹ thuật, điện và điện tử Khoa học môi trường xếp trong top 3 lĩnh vực có nhiều công bố hợp tác, với 8 trong 10 nước hàng đầu hợp tác nghiên cứu với Việt Nam, trong khi kỹ thuật, điện và điện tử cũng nằm trong top 3 với 6 trong số 10 nước Các lĩnh vực khác như khoa học vật liệu, đa ngành, vật lý, vật lý hạt và trường cũng ghi nhận sự hợp tác đáng kể.

Quốc Pháp Anh Đức Đài

Loan(TQ)IranBài báo

Bảng 2.23 Thứ tự lĩnh vực có công bố hợp tác quốc tế với 10 nước hàng đầu

N ướ c L ĩ nh v ự c có công b ố h ợ p tác

1 Hoa Kỳ 1 Sức khỏe cộng đồng, môi trường và nghệ nghiệp

2 Nhật Bản 1 Khoa học môi trường

2 Kỹ thuật, điện và điện tử

3 Khoa học vật liệu, đa ngành

3 Hàn Quốc 1 Khoa học vật liệu, đa ngành

2 Kỹ thuật, điện và điện tử

3 Vật lý, khoa học ứng dụng

4 Úc 1 Khoa học môi trường

2 Sức khỏe cộng đồng, môi trường và nghệ nghiệp

3 Kỹ thuật, điện và điện tử

5 Trung Quốc 1 Khoa học môi trường

2 Vật lý, vật lý hạt và trường

3 Kỹ thuật, điện và điện tử

6 Pháp 1 Kỹ thuật, điện và điện tử

2 Vật lý, vật lý hạt và trường

7 Anh 1 Các bệnh truyền nhiễm

2 Vật lý, vật lý hạt và trường

8 Đức 1 Vật lý, vật lý hạt và trường

3 Khoa học vật liệu, đa ngành

9 Đài Loan (TQ) 1 Khoa học vật liệu, đa ngành

3 Kỹ thuật, điện và điện tử

3 Khoa học môi trường Nguồn: CSDL Web of Science

Trong giai đoạn 2015-2020, Việt Nam xếp thứ 5 trong ASEAN về tổng số công bố quốc tế, đồng thời đã thu hẹp khoảng cách với các quốc gia khác trong khu vực Số lượng công bố quốc tế của Việt Nam đã tăng lên đáng kể so với đầu giai đoạn.

Tính đến năm 2020, Việt Nam đã thu hẹp khoảng cách với Malaysia, chỉ còn bằng 1/2 so với quốc gia này và gần bằng 1/3 so với Indonesia Mặc dù tốc độ tăng trưởng của các quốc gia hàng đầu như Indonesia (4,2%), Malaysia (1,5%), Singapore (7,2%) và Thái Lan (7,4%) chậm lại, Việt Nam lại ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng nhất với 45% so với năm 2019 trong số lượng công bố.

Bảng 2 24 Số lượng công bố quốc tế các nước ASEAN

Indonesia 8.526 12.617 21.411 34.641 47.170 49.132 173.497 Malaysia 28.168 30.618 33.348 34.537 37.726 38.309 202.706 Singapore 20.902 22.025 22.916 22.960 23.502 25.214 137.519 Thái Lan 13.246 14.989 16.818 19.020 20.169 21.677 105.919

Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

Hình 2.17 Số lượng công bố quốc tế của một số nước ASEAN

Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021)

2.4.2 Đăng ký quyề n s ở h ữ u trí tu ệ

Số liệu về đơn đăng ký và số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp phản ánh khả năng đổi mới sáng tạo của quốc gia Mặc dù trong những năm qua, hoạt động sáng chế của người Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định, nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn.

Trong giai đoạn 2016-2020, số lượng đơn đăng ký sáng chế của người Việt Nam đã tăng đều qua các năm, từ 560 đơn năm 2016 lên 1.020 đơn năm 2020, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 17% Năm 2020, số đơn đăng ký sáng chế của người Việt Nam tại Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận sự gia tăng đáng kể.

41,67% so với năm 2019 Tuy nhiên, đa sốđơn đăng ký vẫn là của người nước ngoài, sốđơn của người Việt Năm chỉ bằng 13,26% trong tổng số

Trong gần 10 năm qua, Việt Nam ghi nhận 7.694 đơn đăng ký sáng chế, với tỷ lệ hàng năm của người Việt Nam duy trì khoảng 11% tổng số đơn đăng ký Các lĩnh vực có số lượng đơn đăng ký sáng chế cao nhất bao gồm y tế và thú y, nông lâm nghiệp, và thực phẩm.

Indonesia Malaysia Singapo Thái Lan Việt Nam Philipin Singapore

Bảng 2.25 Đơn đăng ký sáng chế và b ằng độc quyền sáng chế

Số đơn đăng ký sáng chế đã nộp Số bằng độc quyền sáng chế đã cấp

Việt Nam Nước ngoài Tổng số Việt Nam Nước ngoài Tổng số

Ngu ồ n: C ụ c S ở h ữ u trí tu ệ , B ộ Khoa h ọ c và Công ngh ệ

ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O 3.1 H ệ th ống đổ i m ớ i sáng t ạ o qu ố c gia Vi ệ t Nam

Các thành t ố trong h ệ th ống đổ i m ớ i sáng t ạ o qu ố c gia

 Các cơ quan hoạch đị nh chính sách

Các cơ quan hoạch định chính sách trong Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (NIS) bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cả Trung ương và địa phương Bộ Khoa học và Công nghệ đóng vai trò chính trong việc hỗ trợ Chính phủ hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cùng với sự phối hợp từ các bộ/ngành và chính quyền địa phương.

Trong hệ thống thể chế quản lý và chính sách, ĐMST đã được tích hợp vào nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt là trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030, xem ĐMST là trọng tâm phát triển Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2020), hệ thống thể chế và chính sách tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào ĐMST ứng dụng dựa trên nền tảng nghiên cứu và phát triển, nhưng còn hạn chế trong việc áp dụng và phổ biến công nghệ.

Năm 2017, Nghị định 45 của Chính phủ xác định Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về đổi mới sáng tạo (ĐMST) Tuy nhiên, nhiều chức năng liên quan đến ĐMST đã được thực hiện bởi các bộ, ngành khác trong suốt thời gian qua Trong Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị như Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ, và Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia đã cung cấp dịch vụ hỗ trợ ĐMST trong nhiều năm qua Gần đây, một số tổ chức và công ty cũng đã tham gia tích cực vào lĩnh vực này.

Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ Để hỗ trợ đổi mới sáng tạo, nhiều cơ quan như Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đã được thiết lập.

Đổi mới sáng tạo (ĐMST) không chỉ là trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ mà còn liên quan đến các chính sách và quy định từ nhiều bộ, ngành khác như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việc phối hợp liên ngành là cần thiết và đòi hỏi các biện pháp vượt ra ngoài phạm vi của từng bộ, ngành cụ thể Kinh nghiệm từ việc thành lập các Ủy ban và Hội đồng chuyên trách về ĐMST ở một số quốc gia có thể cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam.

Năm 2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đã trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ (KH&CN), đồng thời huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước Các chính sách cũng tập trung vào việc thu hút và trọng dụng nhân lực KH&CN, góp phần hình thành đội ngũ nhân lực trình độ cao Ngoài ra, Bộ còn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nhằm tăng cường khả năng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Bảng 3.1 Các hoạt động quản lý nhà nước về ĐMST của Bộ Khoa học và Công nghệ

Quản lý nhà nước về ĐMST

Hoạt động trong nội bộ Bộ KH&CN Tổ chức liên quan trong hệ thống

NC&PT Th c đẩy các chương trình và hoạt động NC&PT

Các chương trình KH&CN trọng điểm, quốc gia, các vụ, ngành, công nghệ cao

Các Viện Hàn lâm, đại học, viện nghiên cứu của các bộ

Xây dựng năng lực (đào tạo) Chương trình đào tạo năng lực Học viện KH, CN

& ĐMST Các tổ chức đào tạo

Hình thành thị trường sản phẩm mới

Tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm mới dựa trên quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật

Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường , Chất lượng Các bộ, ngành

Tạo ra các yêu cầu mới về

Hoạt động về tiêu chuẩn, đo Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường , Chất lượng Các bộ, ngành

Quản lý nhà nước về ĐMST

Hoạt động trong nội bộ Bộ KH&CN Tổ chức liên quan trong hệ thống chất lượng lường, chất lượng

Hình thành và thay đổi các tổ chức trực tiếp tham gia ĐMST

Khởi nghiệp sáng tạo Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN, Vụ Tổ chức cán bộ

Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Th c đẩy học tập lẫn nhau, xây dựng mạng lưới và liên kết tri thức

Kết nối cung cầu, tạo mạng lưới ứng dụng; cung cấp thông tin

Cục ng dụng và Phát triển công nghệ, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ; các h iệp hội, các tổ chức khuyến nông, khuyến công,

Tạo ra và hình thành các thể chế

Xây dựng chính sách, chiến lược, Luật, quy định về ĐMST,

Vụ Pháp chế, Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ, Vụ Công nghệ cao, Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, cùng Vụ Kế hoạch - tài chính, đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và quản lý các lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các b ộ khác Ươm tạo Các chương trình và hoạt động ươm tạo

Khu Công nghệ cao Hòa Lạc Các hoạt động ươm tạo khác của khu vực tư nhân, chính quyền địa phương Cung cấp tài chính

Quỹ NATIF cung cấp các chương trình và dự án tài trợ, bao gồm Chương trình ĐMCN quốc gia, cùng với sự hỗ trợ từ các quỹ tư nhân, ngân hàng và tổ chức tài chính Ngoài ra, quỹ cũng cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Các trung tâm của Tổng cục Tiêu chuẩn , Đo lường, Chất lượng; các đơn vị của Cục SHTT; Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ,

Các tổ chức tư vấn

Nguồn: Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo

Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N), đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Xu hướng đổi mới sáng tạo (ĐMST) trong các doanh nghiệp này có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam có khả năng đổi mới sản phẩm vượt trội hơn so với doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp nội địa Ngoài ra, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp xuất khẩu cũng cho thấy khả năng đổi mới tốt hơn so với doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp phi xuất khẩu (Ngân hàng Thế giới, 2020).

Năm 2020, 32 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, nâng tổng số lên 538 doanh nghiệp trong khoảng 3.000 doanh nghiệp hoạt động theo mô hình này Trong bối cảnh dịch Covid-19, các doanh nghiệp KH&CN đã nỗ lực thích ứng và đóng vai trò tiên phong trong nghiên cứu giải pháp phòng chống dịch.

Nhân lực NC&PT trong khu vực doanh nghiệp năm 2019 chiếm 15,2% (28.328 người) trong tổng số 184.436 người tham gia hoạt động

Vào năm 2019, số lượng cán bộ nghiên cứu trong doanh nghiệp đạt 25.024 người, tăng 28,5% so với năm 2015, khi chỉ có 19.462 người Trong đó, số lượng cán bộ nghiên cứu có trình độ tiến sĩ là 1.210 người, tăng 25%; trình độ thạc sĩ là 5.354 người, tăng 16%; và trình độ đại học đạt 9.682 người, cũng ghi nhận sự tăng trưởng.

Trong các doanh nghiệp, chỉ có khoảng 5% cán bộ nghiên cứu có trình độ tiến sĩ, nhưng trong những năm gần đây, khu vực doanh nghiệp đã tích cực tham gia đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (NC&PT) Năm 2019, doanh nghiệp đã chi 20.674,74 tỷ đồng cho NC&PT, chiếm hơn 64,4% trong tổng số 32.101,80 tỷ đồng kinh phí NC&PT quốc gia, tăng so với mức 58,10% của năm 2015.

Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu và phát triển (NC&PT) trong khu vực doanh nghiệp đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, vào năm 2019, doanh nghiệp đã chi tới 72,64% tổng chi phí cho NC&PT, tăng từ 63,61% so với năm 2015.

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT) cùng các trường đại học đóng vai trò chủ chốt trong việc thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ Theo điều tra NC&PT của Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, năm 2019, cả nước có 552 tổ chức NC&PT với 26.182 cán bộ nghiên cứu, chiếm 17,5% tổng số cán bộ nghiên cứu Những tổ chức này đã thực hiện 16,89% tổng kinh phí chi cho NC&PT quốc gia.

Liên k ế t gi ữ a các thành t ố

Trong năm 2020, mối liên kết giữa các thành phần trong NIS của

Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể từ năm 2019, thể hiện qua chỉ số “Liên kết ĐMST” trong GII 2020, khi nước ta đứng thứ 75 trong số 131 nền kinh tế, tăng từ vị trí 86 trong 129 nền kinh tế vào năm 2019.

Mức độ hợp tác giữa khu vực đại học và doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể từ năm 2019 đến nay, với các chỉ số lần lượt là 88/126 (2018), 100/127 (2017), 101/128 (2016) và 120/141 (2015).

Trong GII 2020, chỉ số "Hợp tác đại học - doanh nghiệp" của Việt Nam đã tăng 10 bậc, từ vị trí 75/129 lên 65/131 trong số các nền kinh tế So với năm 2015, chỉ số này đã cải thiện 24 bậc.

Mặc dù mối liên kết giữa các thành phần trong Hệ thống Đổi mới Sáng tạo (NIS) của Việt Nam đã được cải thiện, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thực sự trở thành trung tâm và đóng vai trò quyết định cho đổi mới sáng tạo quốc gia Sự kết nối giữa nghiên cứu với đào tạo, nghiên cứu với thị trường và doanh nghiệp vẫn còn yếu Theo Điều tra Đổi mới Sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2018 của Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, khoảng 80% doanh nghiệp cho biết họ không có sự hợp tác với các đơn vị hoặc tổ chức khác để thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo.

Mối liên kết giữa các tổ chức nghiên cứu và phát triển (NC&PT), trường đại học với khu vực doanh nghiệp là rất quan trọng trong hệ thống đổi mới sáng tạo (NIS) Công nghệ đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế, và sự hợp tác giữa viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại mỗi quốc gia Ở các quốc gia phát triển, những trường đại học uy tín thường là các cơ sở nghiên cứu mạnh, tạo ra công nghệ theo đơn đặt hàng với sự hỗ trợ từ doanh nghiệp và xã hội Mối quan hệ chặt chẽ giữa trường đại học và doanh nghiệp từ ý tưởng đến sản phẩm là điều dễ thấy Tuy nhiên, tại Việt Nam, mối quan hệ này còn yếu, mặc dù các trường đại học có tiềm năng và nhiều công trình nghiên cứu nhưng việc ứng dụng vào thực tiễn vẫn còn hạn chế.

Liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp là cần thiết để hỗ trợ lẫn nhau, mang lại lợi ích cho cả hai bên Hợp tác có thể diễn ra qua nhiều hình thức như chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, và tham gia giảng dạy từ chuyên gia doanh nghiệp Tuy nhiên, hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đại học tại Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa được triển khai hiệu quả Hiện tại, sự hợp tác chủ yếu tập trung vào việc xây dựng kỹ năng thực hành cho sinh viên trong thời gian thực tập và doanh nghiệp tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp.

“khai thác”, hơn là “nuôi dƣỡng” nguồn nhân lực chất lƣợng cao

Trong thời gian tới, cần tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp để doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sáng tạo và chuyển giao công nghệ Doanh nghiệp không chỉ tiếp nhận sản phẩm đào tạo mà còn cung cấp nguồn lực vật chất và tài chính cho trường Các trường đại học cần không chỉ cung ứng nhân lực chất lượng cao mà còn đóng vai trò là nơi sáng tạo tri thức mới và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề thực tiễn mà doanh nghiệp đang đối mặt.

M ộ t s ố k ế t qu ả và xu hướ ng phát tri ể n

Hiện nay, chưa có bộ tiêu chí chung để đánh giá Hệ sinh thái Đổi mới sáng tạo (NIS) trên toàn cầu Tuy nhiên, một số tổ chức quốc tế đã tiến hành đánh giá trình độ và năng lực Đổi mới sáng tạo của các quốc gia thông qua các chỉ số liên quan mật thiết đến NIS, cung cấp nội hàm và tính định lượng cho hệ thống này Trong số các tổ chức đó, một số bộ chỉ số nổi bật đã được phát triển để hỗ trợ quá trình đánh giá.

Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) do Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) công bố, đánh giá toàn diện các yếu tố cấu thành của Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo (NIS).

Theo Báo cáo GII 2020, Việt Nam giữ vị trí 42 trong số 131 nền kinh tế toàn cầu về năng lực đổi mới sáng tạo, chỉ sau Singapore và Malaysia trong ASEAN Trong 5 năm qua, tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển (GERD) đã tăng từ 0,44% GDP năm 2015 lên 0,53% năm 2019 Đặc biệt, chi phí cho nghiên cứu và phát triển do doanh nghiệp thực hiện cũng tăng đáng kể, cho thấy khu vực doanh nghiệp đang dần trở thành trung tâm của đổi mới sáng tạo Ngoài ra, số lượng công bố quốc tế và đăng ký sáng chế cũng có xu hướng tăng đều đặn trong giai đoạn 2016-2020.

Trong giai đoạn sắp tới, các viện NC&PT, trường đại học và doanh nghiệp sẽgia tăng ĐMSTđể giải quyết các nhu cầu xã hội

Xu thế thúc đẩy đổi mới sáng tạo (ĐMST) bao trùm đang ngày càng phổ biến, với mục tiêu sử dụng kết quả khoa học, công nghệ và ĐMST cho mọi thành phần trong xã hội Để đạt được điều này, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ thông qua các chính sách và định hướng chiến lược phù hợp, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Một trong những thay đổi chính sách quan trọng là điều chỉnh các mô hình tài trợ cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) cũng như cách thức hoạch định chính sách khoa học và công nghệ Sự thay đổi vai trò của các tổ chức trong việc định hình chính sách và triển khai tài trợ cho ĐMST bao trùm đang trở thành xu hướng mới mà Việt Nam không thể bỏ qua.

Trong tương lai, NIS của Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ với đầy đủ các yếu tố cấu thành, tăng cường các liên kết dưới áp lực của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế Để đáp ứng, khung thể chế và chính sách cần có những điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với bối cảnh mới, đồng thời tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức từ CMCN 4.0.

Quản lý doanh nghiệp là yếu tố then chốt trong Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (NIS), cần cải thiện kỹ năng quản trị và năng lực đổi mới sáng tạo của người lao động Việc nâng cao năng lực doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời thúc đẩy việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới.

Để thúc đẩy hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, cần thử nghiệm các chính sách mới như mô hình sand-box Việc đa dạng hóa các mô hình tư vấn kinh doanh và đổi mới công nghệ, tương tự như nhiều quốc gia khác, là rất quan trọng Mỗi nhóm doanh nghiệp cần có những định hướng riêng, và việc cụ thể hóa, đa dạng hóa các giải pháp sẽ tăng cường hiệu quả của các chính sách.

Ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o

3.2.1 X ế p h ạ ng ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o toàn c ầ u c ủ a Vi ệ t Nam

Theo Báo cáo về xếp hạng chỉ số ĐMST toàn cầu (GII) năm 2020,

Việt Nam tiếp tục giữ thứ hạng 42 trên 131 quốc gia/nền kinh tế Từnăm

Từ năm 2017 đến nay, chỉ số GII của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, tăng 17 bậc từ vị trí 59 vào năm 2016 lên 42 trong hai năm 2019 và 2020 Trong tổng số 80 chỉ số GII năm 2020, Việt Nam có 28 chỉ số tăng thứ hạng, 34 chỉ số giảm thứ hạng và 10 chỉ số giữ nguyên thứ hạng so với GII 2019.

Nhóm chỉ số đầu vào về ĐMST của Việt Nam năm 2020 xếp hạng

62, tiếp tục có tiến bộ, tăng 1 bậc so với năm 2019 Trong đó, Trụ cột 5:

Trình độ phát triển kinh doanh đã cải thiện đáng kể, tăng 30 bậc từ vị trí 69 lên 39 so với năm 2019 Đồng thời, cơ sở hạ tầng cũng ghi nhận sự tiến bộ, tăng 9 bậc từ vị trí 82 lên 73 trong cùng thời gian.

Năm 2020, Việt Nam xếp hạng 38 trong nhóm chỉ số đầu ra ĐMST, giảm 1 bậc so với năm 2019 Đặc biệt, Trụ cột 6 về sản phẩm tri thức và công nghệ đã giảm 10 bậc, từ vị trí 27 năm 2019 xuống 37 năm 2020.

Trụ cột 7: Sản phẩm sáng tạo tăng 09 bậc so với năm 2019, từ vị trí 47 lên 38

Bảng 3.2 Tiến bộ về xếp hạng chỉ số GII của Việt Nam năm 2016 -2020

Nhóm chỉ số đầu vào 79 71 65 63 62↑

2 Nguồn nhân lực và nghiên cứu 74 70 66 61 79 ↓

4 Trình độ phát triển của thị trường 64 34 33 29 34 ↓

5 Trình độ phát triển của kinh doanh 72 73 66 69 39↑

Nhóm chỉ số đầu ra 42 38 41 37 38↓

6 Sản phẩm tri thức và công nghệ 39 28 35 27 37 ↓

Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong nhiều năm qua, được WIPO đánh giá cao về 7 trụ cột GII, với điểm số vượt mức trung bình của các nước thu nhập trung bình thấp Trong suốt 10 năm liên tiếp, Việt Nam luôn đạt kết quả ĐMST cao hơn mức độ phát triển của mình, cho thấy hiệu quả trong việc chuyển đổi nguồn lực thành kết quả ĐMST Báo cáo GII 2020 và thông cáo báo chí của WIPO đã nhiều lần nhấn mạnh Việt Nam như một hình mẫu trong việc theo đuổi ĐMST bền bỉ, đồng thời ghi nhận đây là nền kinh tế có tiến bộ đáng kể nhất trong xếp hạng GII theo thời gian.

3.2.2 Các y ế u t ố c ả i thi ện đáng chú ý trong ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o toàn c ầ u c ủ a Vi ệ t Nam

 Trình độ phát tri ể n c ủ a kinh doanh

Theo đánh giá của WIPO, năm 2020, hệ thống đổi mới sáng tạo (ĐMST) của Việt Nam đạt kết quả nổi bật, xếp hạng 39, tăng 30 bậc so với vị trí 69 của năm 2019 Sự tiến bộ đáng chú ý bao gồm cải thiện trong liên kết ĐMST, với chỉ số Hợp tác viện/trường - doanh nghiệp tăng 10 bậc (từ 75 lên 65) và chỉ số Quy mô phát triển của cụm công nghiệp tăng 32 bậc (từ 74 lên 42).

Hấp thụ tri thức tăng 13 bậc so với năm 2019, xếp hạng 10 - là thế mạnh của Việt Nam nhờ sự dẫn đầu về Nhập khẩu công nghệ cao (hạng 4) và

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (hạng 19)

Năm 2020, Trụ cột 3 về cơ sở hạ tầng đã có sự cải thiện tích cực, tăng 9 bậc so với năm 2019, với những chỉ số nổi bật đáng chú ý.

Hạ tầng ICT - tăng 6 bậc so với 2019 với tiến bộ rõ ràng về Tiếp cận ICT

(tăng 4 bậc từ vị trí 90 lên 86) và Sử dụng ICT (tăng 27 bậc, từ vị trí 92 lên 65)

Trong GII 2020, các chỉ số năng lượng cho thấy sự cải thiện đáng kể Cụ thể, chỉ số sản lượng điện bình quân đầu người tăng 5 bậc, từ vị trí 81 lên 76 so với năm 2019 Bên cạnh đó, chỉ số GDP trên đơn vị năng lượng sử dụng cũng tăng 7 bậc, từ vị trí 92 lên 85.

Về đầu ra ĐMST, nhóm chỉ số Sáng tạo tri thức và Lan truyền tri thức đã có sự cải thiện tích cực so với năm 2019 Trong đó, chỉ số Lan truyền tri thức xếp hạng 14, được xem là thế mạnh của Việt Nam nhờ vị trí dẫn đầu trong Xuất khẩu công nghệ cao (hạng 2) Đặc biệt, chỉ số Số công bố bài báo khoa học và kỹ thuật đã tăng 13 bậc, từ vị trí 74 lên 61.

Trụ cột 7: Sản phẩm sáng tạo tăng 9 bậc so với năm 2019, xếp hạng

38 Có đến 6 chỉ sốở trụ cột này cải thiện so với 2019 và có thứ hạng cao nhƣ Số lượng ứng dụng phần mềm được sản xuất (hạng 10, tăng 3 bậc); chỉ sốĐăng ký nhãn hiệu theo xuất xứ (hạng 20, tăng 4 bậc) Chỉ số Sản lượng ngành công nghệ cao và công nghệ trung bình cao tăng 4 bậc, từ27 lên 23 Đặc biệt, với 33 thương hiệu nằm trong top 5000, dẫn đầu là công ty viễn thông Viettel Telecom, Việt Nam xếp hạng thứ 19 ở chỉ số mới đƣợc đƣa vào lần đầu tiên trong GII 2020 - Giá trị thương hiệu toàn cầu

Chỉ số Tạo thuận lợi trong tiếp cận tín dụng đã tăng 6 bậc, từ vị trí 29 lên 23 Đồng thời, chỉ số Tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân cũng ghi nhận sự tăng trưởng, tăng 1 bậc.

Nhóm chỉ số Tín dụng của Việt Nam đã tăng 2 bậc, từ vị trí 16 lên 15, đạt thứ hạng 9 trong tổng số 21 nhóm chỉ số của GII Đây là thứ hạng cao nhất mà Việt Nam đạt được trong các nhóm chỉ số này.

Chi phí cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) của doanh nghiệp tại Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong những năm 2019 và 2020, với các chỉ số tăng 5-6 bậc so với năm 2018 Sự gia tăng này cho thấy sự đánh giá cao đối với khoản chi NC&PT trong bối cảnh phát triển kinh tế.

3.2.3 Các y ế u t ố chưa cả i thi ệ n trong ch ỉ s ố đổ i m ớ i sáng t ạ o toàn c ầ u c ủ a Vi ệ t Nam

 Nhóm ch ỉ s ố v ề giáo d ụ c và giáo d ục đạ i h ọ c

Nhóm chỉ số giáo dục bao gồm 05 chỉ số, trong đó có 02 chỉ số chưa có dữ liệu, gồm Chi công/1 học sinh trung học và Số năm đi học kỳ vọng Năm 2020, Tỷ lệ học sinh/giáo viên trung học lần đầu tiên có dữ liệu nhưng xếp hạng thấp ở vị trí 87 Chỉ số Chi tiêu cho giáo dục, tính theo phần trăm GDP, sử dụng dữ liệu cũ từ năm 2013 với tỷ lệ 5,7%, xếp hạng 24 trong GII.

Năm 2019, tổng chi cho nghiên cứu và phát triển (R&D) trên GDP đã tăng 5 bậc so với năm 2018, từ vị trí 66 lên 61 Đồng thời, chi phí nghiên cứu và phát triển (NC&PT) do doanh nghiệp thực hiện cũng tăng 6 bậc, từ 48 lên 42 trong tỷ lệ phần trăm GDP Ngoài ra, tỷ lệ chi NC&PT do doanh nghiệp trang trải trong tổng chi NC&PT cũng ghi nhận sự tăng trưởng 5 bậc so với năm trước.

2018 (từ 13 lên 8); Chi NC&PT được tài trợ từ nước ngoài (% tổng chi NC&PT) năm

2019 tăng 4 bậc so với 2018 (từ 68 lên 64)

Năm 2020, GII sử dụng dữ liệu năm 2018, dẫn đến việc chỉ số này xếp hạng 67, giảm 43 bậc so với năm 2019 Các yếu tố này cũng khiến nhóm chỉ số Giáo dục xếp hạng 60, giảm 42 bậc so với năm trước Hệ quả là Trụ cột Nguồn nhân lực và nghiên cứu năm 2020 xếp hạng 79, giảm 18 bậc so với năm 2019.

 M ộ t s ố ch ỉ s ố chưa cả i thi ện trong 2020 đáng chú ý khác

Kh ở i nghi ệp đổ i m ớ i sáng t ạ o

Trong năm qua, môi trường pháp lý cho phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) quốc gia đã hình thành, thúc đẩy sự phát triển của thị trường công nghệ Các yếu tố quan trọng như thành lập tổ chức trung gian, định giá tài sản trí tuệ và giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu và phát triển (KH&CN) cho cơ quan chủ trì đã được cải thiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST đến năm 2025” đang được triển khai hiệu quả, góp phần xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo bền vững Đến nay, 59 địa phương đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án, chọn lựa 58 đơn vị chủ trì và 44 đơn vị phối hợp có năng lực thực hiện 82 nhiệm vụ trên toàn quốc.

Cổng thông tin khởi nghiệp sáng tạo quốc gia đã hoạt động hiệu quả, thu hút gần 2 triệu lượt truy cập và cung cấp 1.500 thông tin về hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Hiện tại, có 23 tỉnh/thành phố đã xây dựng và vận hành cổng thông tin khởi nghiệp sáng tạo tại địa phương.

H Ệ SINH THÁI KH Ở I NGHI ỆP ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O VI ỆT NAM NĂM 2020

• Đứ ng th ứ 59/100 h ệ sinh thái

• TP Hồ Chí Minh: 225/1.000 thành ph ố

• Số lượng: Hơn 3 000 doanh nghi ệ p

• Kỳ lân: 2 doanh nghi ệ p (VNG và VNPAY)

• Tổ ch ức th c đẩ y kinh doanh: 57

• Quỹ đầu tư: 61 quỹ (50 quỹ nước ngoài, 11 quỹ trong nước)

The ease of doing business index in Vietnam stands at 70 out of 190 according to the World Bank The average workforce age is below 45, with a mean age of 31.9 years, as reported by The World Fact Book (CIA) Additionally, 68.7% of the population is actively participating in the labor force, according to the International Labor Organization.

Báo cáo xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu năm 2020 của StartupBlink, một trung tâm nghiên cứu và lập bản đồ hệ sinh thái khởi nghiệp, đã đánh giá 1.000 thành phố và 100 quốc gia.

Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam trong năm 2020 vẫn cho thấy sự tăng trưởng khả quan Tổng giá trị đầu tư cho khởi nghiệp ước đạt hơn 310 triệu USD, với sự xuất hiện của doanh nghiệp khởi nghiệp kỳ lân thứ hai, Công ty cổ phần Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPAY), được định giá trên 1 tỷ USD Ngoài ra, khoảng 10 doanh nghiệp khởi nghiệp khác cũng có định giá trên 100 triệu USD.

Cuối năm 2020, Việt Nam đã khẳng định vị thế là trung tâm khởi nghiệp khi 33 quỹ đầu tư cam kết rót 815 triệu USD cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong vòng 5 năm tới tại Diễn đàn Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Việt Nam (Vietnam Venture Sumit 2020) Hầu hết là các quỹnước ngoài đang hoạt động tích cực tại Việt Nam nhƣ CyberAgent Capital,

AlphaJWC, Monk’s Hill Ventures, 500 Startups, Beenext, Smilegate

Investment và Access Ventures Ngoài ra, còn có sự tham gia của một số quỹ trong nước như VinaCapital Venture, Do Ventures và Viet Capital

Việt Nam được xem là thị trường công nghệ đầy tiềm năng, chỉ đứng sau Indonesia trong khu vực Tuy nhiên, theo báo cáo của Cento Ventures, trong nửa đầu năm 2020, Việt Nam chỉ thu hút được 166 triệu USD đầu tư, thấp hơn nhiều so với 2,8 tỷ USD của Indonesia.

Theo Báo cáo Xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu của

Startup Blink, năm 2020 Việt Nam tăng liền 13 bậc lên vị trí thứ 59 trên thế giới Tính riêng theo từng thành phố, Thủ đô Hà Nội lọt top

200 thành phố khởi nghiệp trên toàn cầu (tăng 33 bậc, đứng thứ 196);

TP Hồ Chí Minh lần đầu tiên được xếp hạng ở vị trí 225 trong bảng xếp hạng toàn cầu Các chuyên gia nhận định rằng hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào quy mô ngày càng mở rộng của nền kinh tế quốc gia.

Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, điểm số của

Việt Nam vẫn giữ khoảng cách tương đối xa (Bảng 3.6) Do đó, để thực

50 http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Huong-toi-vi-the-trung-tam-khoi-nghiep-hang-dau- khu-vuc-Dong-Nam-A/423361.vgp

Để trở thành một trung tâm khởi nghiệp có vị thế tại Đông Nam Á, Việt Nam cần áp dụng những chính sách mở trong bối cảnh toàn cầu hóa và thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp.

“hạt giống” có sức cạnh tranh trên thịtrường

Bảng 3.6 Xếp hạng hệ sinh thái khởi nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á

2019 Điể m s ố lượ ng* Điể m ch ấ t lượ ng** Điể m môi trườ ng kinh doanh

Ngu ồ n: Startup Ecosystem Rankings 2020, Startup Blink

* S ố lượ ng DNKN và t ổ ch ứ c h ỗ tr ợ kh ở i nghi ệ p

** Ch ất lượ ng c ủ a DNKN và t ổ ch ứ c h ỗ tr ợ kh ở i nghi ệ p

3.3.2 Doanh nghi ệ p kh ở i nghi ệp đổ i m ớ i sáng t ạ o

Hiện nay, Việt Nam có hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (DNKN ĐMST), với chất lượng ngày càng được nâng cao Điều này thể hiện qua quy mô các thương vụ đầu tư lớn, sự gia tăng số lượng vườn ươm, tổ chức tăng tốc khởi nghiệp và sự phát triển mạnh mẽ của các khu làm việc chung.

Một số lĩnh vực hoạt động nổi bật của DNKN ĐMST tại Việt Nam năm 2020nhƣ sau:

Công nghệ tài chính (Fintech) tại Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, với số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực này tăng từ 44 vào năm 2017 lên 123 vào năm 2020, theo Báo cáo Vietnam Fintech Report 2020 của Fintech News.

Theo số liệu từ Văn phòng Đề án 844, trong hơn 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, khoảng 2.600 doanh nghiệp đã tham gia các chương trình hỗ trợ như vườn ươm, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, khu làm việc chung và các cuộc thi khởi nghiệp Năm 2020 chứng kiến sự gia tăng đáng kể số doanh nghiệp cho vay ngang hàng (P2P), từ 3 lên 20 doanh nghiệp Năm lĩnh vực hàng đầu chiếm 75% thị trường bao gồm thanh toán, cho vay P2P, blockchain, quản lý bán hàng (POS) và quản lý tài sản, trong đó 36 doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán và 20 doanh nghiệp cho vay P2P đã chiếm gần 1/2 tổng số doanh nghiệp (47%).

Việt Nam có 39 tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán phi ngân hàng, trong đó 5 ví điện tử lớn nhất là: MoMo, Payoo, Moca, Zalo Pay và

ViettelPay đang chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực thanh toán, thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư Đặc biệt, cho vay P2P và công nghệ blockchain/mã hóa đang nổi bật hơn cả Trong khi năm 2017 chỉ có dưới 5 doanh nghiệp hoạt động trong hai lĩnh vực này, thì đến nay, số lượng đã gia tăng đáng kể, cho thấy tiềm năng phát triển lớn của thị trường.

2020 đã tăng lên 15 doanh nghiệp Một số nền tảng cho vay P2P tại

Việt Nam bao gồm: Tima, vay mƣợn, Interloan và HuyDong.com,

Money Bank và Growth Wealt Bên cạnh đó, trong ba năm gần đây, Việt

Nam cũng đón thêm các DNKN trong lĩnh vực công nghệ bảo hiểm

(insurtech), ngân hàng số và tài trợ cho DNNVV Ba mảng kinh doanh này chƣa tồn tại ởnăm 2017.

Mặc dù lĩnh vực công nghệ tài chính tại Việt Nam có nhiều tiềm năng, nhưng vẫn còn khá khiêm tốn Các lĩnh vực như quản lý tín dụng, chấm điểm tín dụng, dữ liệu và gọi vốn cộng đồng vẫn chưa phát triển mạnh mẽ.

Công nghệ giáo dục (Edtech) đã trở thành xu hướng nổi bật trong bối cảnh dịch Covid-19, khi giáo dục trực tuyến được chấp nhận rộng rãi Đây là thời điểm lý tưởng để các doanh nghiệp khởi nghiệp Edtech tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mô.

Doanh nghi ệ p khoa h ọ c và công ngh ệ

3.4.1 Phát tri ể n doanh nghi ệ p khoa h ọ c và công ngh ệ

Tính đến tháng 11/2020, cảnước đã có 538 doanh nghiệp được cấp

Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN Sau khi Nghị định số

Kể từ khi Nghị định 13/2019/NĐ-CP có hiệu lực, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (DNKN) đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) đã tăng nhanh, đặc biệt tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi chú trọng phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp Các hoạt động truyền thông và hỗ trợ DNKN cũng được tăng cường Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp KH&CN được cấp mới trong năm 2020 đã giảm so với năm 2019 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Bảng 3.10 Số lượng d oanh nghiệp KH&CN tại một số tỉnh/thành phố điển hình

Tính đến tháng 11/2020, 58/63 Sở Khoa học và Công nghệ đã cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, tăng 1 Sở so với năm 2019 Các tỉnh, thành phố có sự phát triển mạnh mẽ về doanh nghiệp KH&CN vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh trong việc cấp Giấy chứng nhận này.

Hình 3.4 Số lượng doanh nghiệp KH&CN tại một số tỉnh/thành phố điển hình

Trong lĩnh vực công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) có kết quả đáng kể trong nhiều lĩnh vực được khuyến khích phát triển Đặc biệt, công nghệ sinh học chiếm tỷ lệ lớn nhất với 39,3%, tiếp theo là công nghệ tự động hóa với 21,3% và công nghệ thông tin với 16%.

Hình 3.5 Lĩnh vực công nghệ và cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp KH&CN

DN có vốn nhà nước, 2.30%

Cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, chiếm tới 97,7% Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ chiếm khoảng 2,3% tổng số doanh nghiệp KH&CN được cấp Giấy chứng nhận, tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực giống, y dược và bảo vệ môi trường.

Trong tổng số 538 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có 24 doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do giải thể, ngừng hoạt động hoặc không sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Căn cứ báo cáo của 235 doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2019nhƣ sau:

- Doanh nghiệp KH&CN tạo việc làm cho 31.264 lao động

Vào năm 2019, tổng doanh thu của 235 doanh nghiệp đạt 147.170,5 tỷ đồng, tương đương 2,39% GDP quốc gia Trong số đó, 217 doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ sản phẩm khoa học và công nghệ, đạt tổng cộng 24.123,1 tỷ đồng, chiếm 16,3% tổng doanh thu.

Năm 2019, có 198 doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận với tổng lợi nhuận trước thuế đạt 5.268,5 tỷ đồng Trong số đó, các sản phẩm khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng góp 1.343,9 tỷ đồng từ 183 doanh nghiệp.

- 56 doanh nghiệp có doanh thu trên 100 tỷđồng

- 09 doanh nghiệp báo cáo lỗ

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động: 15 triệu đồng/người

Theo báo cáo từ các Sở Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp KH&CN gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi và hỗ trợ từ Nhà nước, dẫn đến số lượng doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ còn hạn chế.

Bảng 3 11 Số d oanh nghiệp KH& CN được hưởng ưu đãi năm 2019

Mi ễ n gi ả m ti ề n thuê đấ t

Vay v ố n tín d ụ ng ưu đãi

Nhà nướ c tài tr ợ nghiên c ứ u

Số lượng DN được ưu đãi 80 24 10 58

Tổng số tiền được hỗ trợ

Một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ Nhà nước, bao gồm miễn hoặc giảm thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, và cho vay vốn với lãi suất thấp hơn so với các doanh nghiệp thông thường.

Các địa phương đang tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp KH&CN thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN với vốn nhà nước Nhiều tỉnh, thành phố chú trọng đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm phù hợp với điều kiện địa phương Thanh Hóa nổi bật với số lượng doanh nghiệp KH&CN được hỗ trợ đứng thứ ba cả nước, với 27 doanh nghiệp Năm 2019, 25 doanh nghiệp trong tỉnh đã đầu tư 358,3 tỷ đồng cho KH&CN, trong đó 13 doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN với tổng kinh phí từ ngân sách là 52,7 tỷ đồng.

Một số chính sách ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước chưa tác động hiệu quả đến doanh nghiệp, như chính sách ưu tiên sử dụng trang thiết bị cho phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và ưu đãi giá thuê đất tại các khu công nghiệp Việc thiếu các văn bản và quy định hướng dẫn chi tiết, liên ngành đã gây khó khăn trong việc triển khai các chính sách ưu đãi này vào thực tiễn.

3.4.2 Ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n

Các doanh nghiệp KH&CN đang tập trung vào việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (NC&PT) cũng như đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Trong số 538 doanh nghiệp KH&CN đã được cấp giấy chứng nhận, chỉ khoảng 7% nhận chứng nhận từ kết quả KH&CN có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, trong khi hơn 90% còn lại tự đầu tư cho nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao kết quả KH&CN bằng nguồn vốn của chính doanh nghiệp.

Báo cáo từ 235 doanh nghiệp KH&CN cho thấy 166 doanh nghiệp đã đầu tư vào phát triển KH&CN với tổng kinh phí đạt 1.731,6 tỷ đồng Trong số này, 58 doanh nghiệp đã trích lập quỹ phát triển KH&CN với tổng kinh phí trích lập năm 2019 là 80,04 tỷ đồng Đồng thời, 58 doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cũng đã sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước với tổng kinh phí đạt 146,6 tỷ đồng.

Doanh nghiệp KH&CN đang chú trọng vào việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các kết quả nghiên cứu và sản phẩm của mình Hiện có 138 doanh nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong khi 9 doanh nghiệp khác đã đăng ký và đang chờ kết quả Đặc biệt, Công ty CP Robot Tosy đã đăng ký bảo hộ tại 21 quốc gia trên toàn thế giới, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ đối với việc bảo vệ tài sản trí tuệ.

Bắc Việt hiện đang sở hữu hơn 15 bằng độc quyền sáng chế và kiểu dáng công nghiệp, trong khi Công ty CP Công nghiệp và Thiết bị chiếu sáng Duhal cũng nắm giữ 15 bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp Nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu và bổ sung kết quả mới vào danh mục sản phẩm KH&CN, đồng thời đạt được các giải thưởng KH&CN như VIFOTEC và giải thưởng tại các Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật địa phương Để ứng phó với dịch bệnh Covid-19, các doanh nghiệp KH&CN đã kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh, tập trung phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm đối tác hợp tác và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường nội địa Một số doanh nghiệp đã nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ để tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng, chuyển đổi từ kinh doanh trực tiếp sang hình thức online, giao hàng và thanh toán tận nhà, đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản phẩm để sản xuất các mặt hàng thiết yếu có nhu cầu cao và nội địa hóa nguồn cung nguyên vật liệu Một số doanh nghiệp cũng đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất thiết bị y tế.

HO ẠT ĐỘ NG KHOA H Ọ C, CÔNG NGH Ệ VÀ ĐỔ I M Ớ I SÁNG T Ạ O Ở ĐỊA PHƯƠNG 4.1 Qu ả n lý khoa h ọ c, công ngh ệ và đổ i m ớ i sáng t ạ o

Ti ề m l ự c khoa h ọ c và công ngh ệ

Theo chỉ đạo của Chính phủ, việc phê duyệt phương án tự chủ được thực hiện theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016, cùng với phương án sắp xếp lại theo Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW.

Vào ngày 25/10/2017, Chính phủ đã tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Đến nay, đã có 93 trong số 184 tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ ở các tỉnh, thành phố phê duyệt phương án tự chủ theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP.

Tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW nhằm đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị theo hướng tinh gọn và hiệu quả Kể từ ngày 01/01/2019, tỉnh đã hợp nhất Sở Khoa học và Công nghệ với Sở Giáo dục và Đào tạo thành Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bên cạnh đó, nhiều Sở Khoa học và Công nghệ đã được sắp xếp lại, giảm số đơn vị trực thuộc Một số tỉnh khác cũng đang xem xét phương án tổ chức lại và chủ trương cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập.

Mạng lưới các trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN tại 63 tỉnh, thành phố đã được đầu tư nâng cấp nhằm hỗ trợ hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ địa phương Theo điều tra tiềm lực các tổ chức KH&CN, tổng diện tích đất sử dụng cho khu thử nghiệm và các cơ sở của các trung tâm ứng dụng KH&CN là 1.242.674 m², trong đó hơn 1,2 triệu m² do Nhà nước giao Các sàn giao dịch công nghệ cũng được chú trọng phát triển, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tìm kiếm các sáng chế và kết quả nghiên cứu có tiềm năng thương mại hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

74 Phú Thọ, Long An, Trà Vinh và Ninh Thuận đã thực hiện việc sáp nhập 7 phòng thành 4 phòng mới, bao gồm Văn phòng, Quản lý khoa học, Quản lý công nghệ và chuyên ngành, cùng với Thanh tra Sở.

Bái đã cơ cấu lại Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thành Phòng TĐC Tại Hà Nam, Bình Phước, Chi cục TĐC và Thanh tra Sở được hợp nhất thành Thanh tra và TĐC Nhiều tỉnh như Yên Bái, Thái Nguyên, Sơn La, Bắc Giang, Lai Châu, Quảng Ninh, Hải Dương, Ninh Bình, Kon Tum, Long An, và Trà Vinh đã giảm số trung tâm từ 3 xuống còn 1 Các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Điện Biên, Hà Nam, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai, Đồng Tháp, Tây Ninh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, và Bình Phước cũng giảm từ 2 trung tâm xuống còn 1 Phú Thọ giảm từ 3 trung tâm xuống 2, trong khi Bình Định giảm từ 4 trung tâm xuống 2 Lào Cai đã sáp nhập Trung tâm quan trắc vào Trung tâm ứng dụng tiến bộ.

KH &CN Thanh Hóa sáp nhập Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học thuộc Sở KH&CN với Viện Nghiên cứu nông nghiệp Thanh Hóa

75 Hà Giang, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu.

Trong số các trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại Việt Nam, có 76 trung tâm tại Hưng Yên và Quảng Bình, cùng với trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại Hải Phòng và Nghệ An Ngoài ra, Hà Tĩnh có 03 trung tâm, trong khi TP Hồ Chí Minh có trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm Bình Dương cũng có trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cùng với trung tâm TCĐLCL tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

Giai đoạn 2016-2019, các sản phẩm nghiên cứu khoa học từ các tổ chức KH&CN công lập và một số trường đại học kỹ thuật - công nghệ tại TP.HCM đã mang lại giá trị thương mại ước đạt 1.690 tỷ đồng.

Thời gian qua, các địa phương đã thiết lập mô hình tổ chức của Chi cục TCĐLCL theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV Mô hình này tách bạch đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục với chức năng quản lý nhà nước về TCĐLCL, tạo ra sự thống nhất trong hệ thống cơ quan TCĐLCL Đồng thời, mô hình kết hợp yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật kịp thời cho hoạt động quản lý, bảo đảm tính độc lập và khách quan của đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật.

Về nhân lực, tính đến ngày 30/10/2020, tổng số cán bộ, công chức viên chức thuộc 63 Sở Khoa học và Công nghệlà 6.995 người, trong đó có

113 người có học vị tiến sĩ và sau tiến sĩ; 1.375 người có học vị thạc sĩ

Theo báo cáo từ các Sở Khoa học và Công nghệ, tổng ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2016-2020 đạt 18.372,3 tỷ đồng Trong đó, vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu với 5.904,6 tỷ đồng, chiếm 32,14% tổng ngân sách, tiếp theo là vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trong tổng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ, khu vực Đông Nam Bộ đạt 5.455,83 tỷ đồng, chiếm 29,7%, trong khi Tây Nguyên chỉ đạt 718,11 tỷ đồng, chiếm 3,91% Hai địa phương cấp tỉnh có mức chi ngân sách cao nhất cho KH&CN là TP Hồ Chí Minh với 3.950,7 tỷ đồng và thành phố Hà Nội với 3.205,2 tỷ đồng.

Bảng 4.1 Tổng hợp ngân sách sự nghiệp chi cho k hoa học và công nghệ theo v ùng giai đoạn 2016 -2020

1 Trung du miền n i phía Bắc 1.645,3 8,96 14

Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ

Theo số liệu tổng hợp, các địa phương đang ngày càng chú trọng đầu tư cho khoa học và công nghệ (KH&CN) Trong giai đoạn 2016-2020, có 9 tỉnh đã phân bổ ngân sách trung bình cao hơn 30% so với mức phân bổ của Trung ương, bao gồm: Hà Giang (35,5%), Phú Thọ (46,3%), Thanh Hóa (82,1%), Quảng Bình (38,1%), Bình Định (104,3%), Đắk Lắk (67,2%), TP Hồ Chí Minh (36%), Tây Ninh (67,9%) và Trà Vinh (44,2%) Đặc biệt, trong năm 2020, có 31 tỉnh/thành phố đã giao ngân sách cho KH&CN vượt mức phân bổ của Trung ương, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của các địa phương đối với lĩnh vực này.

Kết quả phân bổ và sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ (KH&CN) ở địa phương trong giai đoạn 2016-2020 được thống kê dựa trên số liệu từ Trung ương (TW) và ngân sách địa phương (ĐP), cùng với số liệu thực tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

Bảng 4.2 Số liệu ngân sách nhà nước chi ngân sách KHCN ở các địa phương giai đoạn 2016 -2020

TW thông báo ĐP phê duy ệ t

TW thông báo ĐP phê duy ệ t

TW thông báo ĐP phê duy ệ t

TW thông báo ĐP phê duy ệ t

TW thông báo ĐP phê duy ệ t

SNKH 2.350 2559 2.514 3143 2.750 3108 2930 3752 3180 3587 Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ

Mặc dù ngân sách nhà nước còn gặp khó khăn, các địa phương vẫn chú trọng đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) Nhiều địa phương đã phân bổ nguồn ngân sách sự nghiệp cho KH&CN cao hơn mức giao của Trung ương Hầu hết các tỉnh, thành phố đều sử dụng hết kinh phí được phê duyệt bởi UBND.

Trong năm 2015, có 41 tỉnh, thành phố được UBND tỉnh, thành phố cân đối kinh phí đạt mức từ 100-143% so với mức phân bổ của Trung ương Nổi bật là Quảng Bình với 140%, Trà Vinh đạt 143% Đến năm 2019, một số địa phương như Hà Giang (149%), Lào Cai (160%), Phú Thọ (147%), Vĩnh Phúc (220%), Thanh Hóa (241%), Quảng Bình (143%), Bình Định (159%), Đắk Lắk (149%), Gia Lai (176%), TP Hồ Chí Minh (123%), Bình Dương (125%), Tây Ninh (131%) và Trà Vinh (158%) tiếp tục cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong việc cân đối ngân sách.

Ho ạt độ ng nghiên c ứ u và phát tri ể n

4.3.1 Tri ể n khai nhi ệ m v ụ thu ộ c C hương trình khoa h ọ c và công ngh ệ qu ố c gia

Giai đoạn 2016-2020, Bộ Khoa học và Công nghệđã hỗ trợ các địa phương triển khai được trên 600 nhiệm vụ thuộc các chương trình

KH&CN quốc gia đang tập trung vào việc đổi mới công nghệ và triển khai các chương trình như Quỹgen và chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa Các nhiệm vụ này nhằm giải quyết đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị, từ đó phát triển và nâng cao giá trị cũng như sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực tại địa phương, đặc biệt là ở nông thôn miền núi Những nhiệm vụ này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của từng địa phương, đảm bảo kết quả nghiên cứu gắn sát với thực tiễn và có khả năng ứng dụng ngay Nhờ vậy, giá trị sản phẩm được nâng cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, với nhiều sản phẩm như chè hoa vàng, hà thủ ô, chè Thái Nguyên, cam, quýt, và thủy - hải sản trở thành sản phẩm chủ lực, mang lại giá trị kinh tế cao cho tỉnh và vùng.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vẫn còn những vấn đề cần đƣợc quan tâm tháo gỡ, cụ thể:

Nhu cầu triển khai các nhiệm vụ liên tỉnh, liên vùng đang trở nên cấp thiết, với sự chỉ đạo từ Chính phủ nhằm phát triển sản phẩm quy mô cấp vùng Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu cơ chế và hướng dẫn cho việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN liên tỉnh, liên vùng, đặc biệt là trong việc huy động nguồn lực từ kinh phí địa phương Do đó, cần tiến hành nghiên cứu để đảm bảo hiệu quả trong triển khai các nhiệm vụ này, đồng thời tránh trùng lặp trong nghiên cứu ứng dụng.

Cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng cơ chế phối hợp quản lý, đảm bảo sự tham gia của địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia tại khu vực Đặc biệt, cần chú trọng đến việc tiếp nhận và chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng và phát triển bền vững.

Việc ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ cấp thiết tại địa phương là rất quan trọng để đảm bảo triển khai hiệu quả Cần phải xem xét cả nguồn kinh phí từ trung ương lẫn nguồn đối ứng tại các địa phương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp thiết.

4.3.2 Tri ể n khai nhi ệ m v ụ khoa h ọ c và công ngh ệ c ấ p t ỉ nh

Theo thống kê từ các Sở Khoa học và Công nghệ, giai đoạn 2016-2020, các địa phương đã thực hiện 7.394 nhiệm vụ KH&CN Trong đó, lĩnh vực khoa học nông nghiệp chiếm 30,87%, khoa học kỹ thuật và công nghệ chiếm 26,99%, khoa học xã hội chiếm 18,02%, khoa học nhân văn chiếm 3,73%, khoa học tự nhiên chiếm 4,02% và khoa học y - dược chiếm 16,58%.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) đang ngày càng được chú trọng, không chỉ ở cấp tỉnh mà còn hướng tới sự phát triển toàn vùng Các địa phương đã thiết lập các chương trình liên kết nhằm phát huy lợi thế riêng của từng khu vực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả vùng.

Vùng Miền núi phía Bắc đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh KH&CN đã trở thành động lực quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng thương hiệu nông sản đặc trưng của vùng Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong nông nghiệp, đã được triển khai và ứng dụng, mang lại hiệu quả thực tiễn sâu sắc, nâng cao đời sống người dân Các đề án và chương trình KH&CN cấp quốc gia và địa phương, cùng với các hoạt động xúc tiến ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp khai khoáng, chế biến, nông lâm thủy sản và dịch vụ, từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội Những kết quả nổi bật từ các chương trình này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho vùng.

Đề án “Ứng dụng khoa học - công nghệ trong phát triển các cây con đặc sản, các sản phẩm chủ yếu của vùng” đã triển khai 43 nhiệm vụ, trong đó phục tráng hơn 10 giống lúa đặc sản địa phương Những giống lúa bản địa này không chỉ có chất lượng cao mà còn được phát triển thành sản phẩm hàng hóa đặc sản, góp phần xây dựng thương hiệu và phục vụ cho xuất khẩu.

Dự án "Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ Biofloc của Israel trong nuôi thâm canh cá rô phi đơn tính và cá diêu hồng" tại Thái Nguyên nhằm nâng cao năng suất và chất lượng Dự án "Ứng dụng công nghệ mới trong sấy gỗ rừng trồng" tại Phú Thọ tập trung vào cải thiện hiệu quả sản xuất Dự án "Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình sản xuất đũa gỗ xuất khẩu" tại Tuyên Quang hướng tới phát triển ngành sản xuất đũa gỗ Cuối cùng, dự án "Xây dựng mô hình ứng dụng tổng hợp các tiến bộ kỹ thuật nhằm sản xuất cà phê chè bền vững" tại Sơn La nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành cà phê.

Chương trình “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc” đang tích cực chuyển giao kết quả nghiên cứu cho doanh nghiệp nhằm thương mại hóa sản phẩm Đặc biệt, hợp chất terpenoid mới từ cây đan sâm, lần đầu tiên được phân lập và xác định cấu trúc trên thế giới, cho thấy tác dụng chống huyết khối và tăng cường tuần hoàn não, mở ra tiềm năng quan trọng cho việc phát triển các loại thuốc mới.

Vùng Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là Hà Nội, nổi bật với nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm 650 tổ chức KH&CN và 266 doanh nghiệp KH&CN Các nghiên cứu ứng dụng trong khu vực này không chỉ thể hiện rõ nội dung sản phẩm mà còn nâng cao hàm lượng nghiên cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cải thiện chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, nhiều mô hình ứng dụng công nghệ cao và sản xuất hữu cơ đã đạt được thành công đáng kể Điển hình là mô hình cánh đồng lớn thâm canh và cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa tại các tỉnh phía Bắc như Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam và Nam Định Ngoài ra, mô hình sản xuất cà chua quả nhỏ và dưa thơm ứng dụng công nghệ cao cũng đang phát triển mạnh mẽ tại Hải Dương và Hải Phòng.

Hà Nam và Bắc Ninh đang phát triển các mô hình sản xuất rau, củ, quả không sử dụng phân bón và thuốc hóa học, bao gồm trồng rau giá trị kinh tế cao trong nhà màng và nhà lưới Ngoài ra, mô hình trồng lúa hữu cơ kết hợp với khai thác bền vững nguồn lợi rươi cũng được chú trọng Các sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn xuất khẩu được gắn với bao tiêu sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị nông sản Hoạt động ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ đã đóng góp tích cực, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế tại Nam Định và Hải Dương.

Trong ngành công nghiệp và dịch vụ, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đã giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và tạo ra sản phẩm có giá trị cao Chẳng hạn, Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông (Hà Nội) đã phát triển hệ thống chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, phù hợp với chu kỳ sinh học của cây hoa và cây ăn trái, giúp điều khiển thời gian ra hoa và kết trái Ngoài ra, công ty cũng chế tạo 150 modul đèn LED làm mát bằng chất lỏng nano phục vụ chiếu sáng đường phố Hà Nội.

Vùng Bắc Trung Bộ, một trong bảy vùng kinh tế được Chính phủ quy hoạch, mang ý nghĩa chiến lược quan trọng trong việc kết nối và phát triển kinh tế Mặc dù số lượng doanh nghiệp còn hạn chế, khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm biển, đảo, vịnh nước sâu, đồi núi, hồ thác và di sản văn hóa - lịch sử Những lợi thế này tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng của các ngành chủ lực như du lịch, y tế, giáo dục, công nghiệp chế tạo và nông nghiệp hữu cơ.

ĐÓNG GÓP CỦ A KHOA H Ọ C VÀ CÔNG NGH Ệ VÀO PHÁT TRI Ể N KINH T Ế - XÃ H Ộ I 5.1 Lĩnh vự c khoa học xã h ội và nhân văn

Lĩnh vự c khoa h ọ c t ự nhiên và cơ bả n

Khoa học tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng quan trắc, dự báo và cảnh báo thiên tai Điều này giúp đảm bảo cảnh báo sớm và chi tiết về các hiện tượng thời tiết cực đoan, từ đó tăng cường hiệu quả phòng tránh thiên tai.

Hoạt động khoa học và công nghệ đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra, dự báo và cảnh báo thiên tai Những đóng góp này giúp hình thành hệ thống lý luận phục vụ xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và phòng tránh thiên tai.

Nghiên cứu khoa học và điều tra trong lĩnh vực biển và hải đảo đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, bao gồm việc xây dựng mô hình tính toán trường động lực để đánh giá dòng chảy nguy hiểm ven bờ, ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám cho quy hoạch bền vững tài nguyên vùng bờ Cà Mau - Kiên Giang Đồng thời, dự thảo Nghị định quy định về thế chấp, cho thuê và chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển cho nuôi trồng thủy sản cũng đã được thực hiện Bên cạnh đó, các biện pháp hỗ trợ và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi khu vực biển vì lợi ích quốc gia và an ninh cũng được xem xét Hướng dẫn kỹ thuật nhận chìm ở biển và quy trình giám sát chất thải tại cảng biển cũng đang được xây dựng Cuối cùng, các luận cứ khoa học đã được cung cấp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm nghiên cứu diễn biến nguồn nước và chất lượng nước để nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản và trồng trọt ven biển.

Hệ thống nghiệp vụ khí hậu hạn mùa cho Việt Nam đã được hoàn thành, sử dụng mô hình động lực để dự báo mưa lớn cho khu vực Bắc Bộ trong khoảng thời gian 1 - 3 ngày Hệ thống này cũng thiết lập quy trình đồng hóa số liệu và ứng dụng vào nghiệp vụ, dựa trên nguồn số liệu có sẵn tại Trung tâm.

Dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác bền vững tài nguyên nước cho các đảo Cô Tô, Cát Bà, Lý Sơn Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội mà còn đảm bảo quốc phòng an ninh cho khu vực.

Các nghiên cứu cơ bản đã nâng cao tiềm lực nghiên cứu và vị thế quốc tế của Việt Nam, đồng thời phát triển các ứng dụng liên ngành giúp tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất và đời sống.

Chương trình trọng điểm quốc gia phát triển Toán học giai đoạn 2011-2020 đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, trong đó Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán học được thành lập và công nhận là “Trung tâm Toán học xuất sắc khu vực” bởi Hội Toán học châu Âu trong giai đoạn 2013-2017 và tiếp tục được công nhận giai đoạn 2019-2023 Sau 10 năm thực hiện, vị trí Toán học Việt Nam đã cải thiện từ 55 năm 2010 lên 37 năm 2019, với số công bố trên các tạp chí ISI, Việt Nam hiện đứng đầu ASEAN Hai tạp chí Toán học của Việt Nam, Acta Mathematica Vietnamica và Vietnam Journal of Mathematics, đã được xếp hạng trong danh mục SCOPUS và ESCI Để tiếp nối thành công, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình trọng điểm quốc gia phát triển Toán học giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 2200/QĐ-TTg ngày 22/12/2020.

Chương trình phát triển Vật lý đến năm 2020 đã nâng cao thứ hạng của Vật lý Việt Nam, từ vị trí 58 thế giới năm 2015 lên 43 vào năm 2019 theo SCIMAGO Tỷ lệ giải thưởng Tạ Quang Bửu dành cho các nhà vật lý đạt trên 35%, cao nhất trong các ngành khoa học tự nhiên.

Chương trình đã đạt được kết quả khả quan, đáp ứng mục tiêu đề ra và tạo ra tác động tích cực đến các viện nghiên cứu cũng như trường đại học nghiên cứu vật lý trên toàn quốc.

Năm 2020, nhóm nghiên cứu của Viện Công nghệ Nano, Đại học Quốc gia TP HCM đã phát triển thành công "Hệ thống cảm biến nano" có khả năng đo 7 thông số chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT Hệ thống này bao gồm 3 thông số từ các đầu dò tự chế tạo (asen, sắt, amoni) và 4 thông số từ các đầu dò thương mại (pH, độ cứng, clo, độ đục) Đặc biệt, nhóm nghiên cứu cũng đã chế tạo thành công bảng mạch điện tử potentiostat với sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia của CEA.

LETI-MINATEC (Pháp) phát triển hệ thống kết nối các đầu dò đo hàm lượng asen và sắt ở nồng độ ppb thông qua phương pháp điện hóa Hệ thống cảm biến nano này không chỉ đo đạc các thông số mà còn tích hợp bộ thu thập và truyền dữ liệu qua mạng không dây Dữ liệu đo được lưu trữ và hiển thị trực tuyến trên Web, mang lại tiện ích cho người sử dụng.

Người dùng có thể truy cập Web Server để xem và truy xuất dữ liệu trực tuyến Hệ thống đã hoạt động ổn định trong phòng thí nghiệm và được thử nghiệm thực tế tại các giếng nước sinh hoạt, trạm cấp nước, nhà máy nước, cùng hệ thống cấp nước ở một số tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông.

Hệ thống cảm biến nano tại Cửu Long (Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang) có độ sai lệch từ các đầu dò chế tạo và thương mại không vượt quá 10% so với thiết bị tham chiếu Thời gian gửi kết quả lên Web Server được đảm bảo trong vòng 1 phút.

Nhóm nghiên cứu thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm điều khiển số và kỹ thuật hệ thống, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia

TP Hồ Chí Minh đã phát triển thành công hệ thống quan trắc tự động và xử lý môi trường nước nuôi tôm, kết hợp công nghệ UV, điện từ trường, ozone và phương pháp sinh học Hệ thống này được ứng dụng cho nhiều điểm đo, giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí sản xuất, đồng thời phòng tránh rủi ro ô nhiễm môi trường và dịch bệnh Nhờ đó, tỷ lệ nuôi thành công và năng suất tăng lên, giúp người nuôi tôm gia tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo an toàn sinh học và đạt tiêu chuẩn chất lượng để xuất khẩu tôm.

Nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia

Hà Nội đã chế tạo hoàn chỉnh hệ thống đo và định vị từ trường trái đất dựa trên hiệu ứng từ giảo - áp điện và kỹ thuật GPS phục vụ thăm dò, xây dựng bản đồ từ trường trái đất và đặt các trạm cảnh báo dị thường trên biển, tự động truyền tín hiệu về đất liền Nhóm nghiên cứu đã sử dụng vật liệu mới, hiệu ứng mới để chế tạo sensor đo từ trường thế hệ mới, siêu nhạy từ trường trái đất tích hợp với mạch điện tử, truyền phát không dây và kỹ thuật định vị GPS trong một thiết bị đo từtrường hoàn thiện cho phép đo lường, xửlý, lưu trữ, truyền phát dữ liệu, đồng bộ với tọa độ không gian có khả năng phát hiện một sự thay đổi rất nhỏ của từ trường ở bề mặt trái đất với độ chính xác ở cấp độ nano Testla… Các kết quả nghiên cứu trong đề tài đƣợc thực hiện từ nghiên cứu cơ bản bao gồm chế tạo nghiên cứu vật liệu đến nghiên cứu ứng dụng để chế tạo ra thiết bị hoàn chỉnh có thể triển khai ứng dụng đại trà trong khảo sát thăm dò trường địa từ, phát hiện dị thường từ trường trái đất tại bề mặt, từ đó đưa ra các cảnh báo sớm về động đất, giảm thiệt hại cả về người và vật chất Nội dung nghiên cứu trong đề tài khai thác và phát huy đƣợc tính liên ngành giữa ngành khoa học và công nghệ vật liệu, công nghệ linh kiện, điện tử, viễn thông truyền dữ liệu… đƣợc tích hợp trong một hệ thống để hình thành một sản phẩm hoàn chỉnh

Lĩnh vự c khoa h ọ c công ngh ệ và k ỹ thu ậ t

Thông qua kết quả khoa học và công nghệ, nhiều tập đoàn và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp cơ khí chế tạo đã khẳng định thương hiệu và vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế Một số tổng công ty có khả năng làm tổng thầu cho các công trình lớn trị giá hàng tỷ USD, góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và chủ động nguồn cung Nhiều sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương với hàng nhập khẩu, như hệ thống thiết bị lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy nhiệt điện 600 MW, dây chuyền xẻ gỗ tự động với tính năng tương đương sản phẩm châu Âu nhưng giá thành chỉ bằng 30%, và dây chuyền xử lý phosphogypsum của DAP Đình Vũ, góp phần bảo vệ môi trường và tăng giá trị cho doanh nghiệp Ngoài ra, các sản phẩm như muối sạch cho công nghiệp và dược phẩm, cùng với các mác thép hợp kim đặc biệt như thép Duplex, Superduplex và hợp kim Titan y sinh Ti-6Al-7Nb cũng đã được sản xuất trong nước.

Viện Nghiên cứu cơ khí, Bộ Công Thương đã hợp tác với các nước phát triển như Nhật Bản và Liên bang Nga để thiết kế và chế tạo hệ thống lọc bụi tĩnh điện (ESP) đạt tiêu chuẩn châu Âu Hệ thống này đủ khả năng tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cho các dự án nhà máy nhiệt điện tại Việt Nam và xuất khẩu cho Dự án Nhà máy luyện kim Myanma Nghiên cứu và chế tạo thành công hệ thống lọc bụi tĩnh điện đã nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 94% về khối lượng và 79,6% về giá trị, không kể giá trị lắp đặt.

Trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu và thiết kế thành công dây chuyền xẻ gỗ tự động với công suất 3-4 m³/h, đạt chất lượng tương đương các nước trong khu vực Dây chuyền này hoạt động tự động và đồng bộ, từ cấp liệu gỗ đến nhận dạng hình dáng nguyên liệu, giúp thiết lập bản đồ xẻ tối ưu So với thiết bị xẻ truyền thống, năng suất của dây chuyền này cao gấp 10 lần, với độ chính xác kích thước ván xẻ chỉ 0,5 mm, giảm thiểu dư gỗ và tiết kiệm 10% nguyên liệu đầu vào Bên cạnh đó, dây chuyền cũng giảm số lao động cần thiết đến 10 lần, giúp giảm giá thành sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế từ 10-15% so với các thiết bị xẻ hiện có trong nước.

Mô hình liên kết giữa diêm dân và doanh nghiệp chế biến muối tại Bình Định đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập và ổn định đời sống cho diêm dân Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao giá trị sản phẩm muối mà còn tạo ra cơ hội việc làm và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo ASTM A890-1A và ASTM A890-5A, được thiết kế cho các hệ thống bơm có lưu lượng lên đến 500 m³/h, hoạt động hiệu quả trong môi trường ăn mòn và hóa chất.

Ti-5Al-2,5Fe 88 đáp ứng nhu cầu trong ngành công nghiệp và y tế, thay thế sản phẩm nhập khẩu Công nghệ sản xuất phân bón NPK tháp cao một hạt đã được phát triển Hệ thống thiết bị cấp đông nhanh trực tiếp bằng chất tải lạnh lỏng đã được chế tạo thành công, ứng dụng trong chế biến một số loại thủy sản với chất lượng tương đương sản phẩm nhập ngoại Ngoài ra, thiết bị tự động hàn cầu máng cào phục vụ cho ngành khai thác than cũng đã được chế tạo thành công.

Trong lĩnh vực thiết bị điện, các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được khả năng thiết kế và chế tạo động cơ công suất lên đến 5 MW và các loại biến áp lên đến 500 kV, với chất lượng tương đương sản phẩm châu Âu Điều này đã giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia ở Đông Nam Á có khả năng chế tạo máy biến áp công suất lớn, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.

88 Sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 5832 -10 và ISO 5832- 11 dùng để chế tạo chi tiết cấy ghép trong cơ thể người

Chúng tôi chuyên cung cấp các loại bơm hoạt động hiệu quả trong môi trường hóa chất khắc nghiệt và chế tạo các chi tiết cấy ghép thay thế cho sản phẩm nhập khẩu trong cơ thể người.

90 Sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm nhập khẩu, phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp khu vực Phú Yên và các vùng lân cận

Công nghệ này vượt trội hơn so với công nghệ cấp đông IQF hiện tại, nhờ vào tốc độ cấp đông nhanh hơn và chi phí năng lượng thấp hơn Đây là công nghệ bền vững, tạo ra chuỗi cung ứng lạnh đồng bộ từ sơ chế, bảo quản đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm sau khi được cấp đông đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, được các đối tác nhập khẩu từ Hoa Kỳ đánh giá cao trong các chuyến tham quan và đặt hàng.

Viện Nghiên cứu cơ khí đã thành công trong việc chế tạo thiết bị tự động hàn cầu máng cào, hiện đang được thử nghiệm và ứng dụng tại Công ty cổ phần than Mạo Khê Sự hỗ trợ này không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người lao động.

Việt Nam đã đạt được khả năng tự thiết kế và chế tạo các loại biến áp, bao gồm cả máy biến áp điện lực 3 pha Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh là đơn vị tiên phong trong việc lắp đặt và sản xuất các thiết bị này.

Máy biến áp 220 kV-250 kVA do Việt Nam sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC 60076, đảm bảo chất lượng và hoạt động ổn định Sản phẩm này đang được thị trường trong nước chấp nhận, dần thay thế hàng nhập khẩu, đồng thời mở ra cơ hội tham gia đấu thầu quốc tế.

Các sản phẩm động cơ sản xuất trong nước hiện nay có chất lượng vượt trội so với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và được khách hàng tin tưởng sử dụng Đồng thời, việc thiết kế và chế tạo thành công turbin công suất lên tới 6 MW, cùng với sự chiếm lĩnh của sản phẩm cáp và dây cáp điện trên thị trường, đã khẳng định vị thế của ngành công nghiệp này.

Lĩnh vực cơ khí giao thông đã phát triển theo chuỗi giá trị sản xuất linh kiện và thiết bị hỗ trợ, với khả năng lắp ráp xe buýt chất lượng cao lên đến 80 chỗ và tỷ lệ nội địa hóa đạt 40% Ngành này cũng mở rộng sản xuất ôtô tải nông dụng, ôtô tải nặng và xe chuyên dụng, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng tương đương với các nước trong khu vực ASEAN Dự án KH&CN đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Ôtô Trường.

Hải (Thaco) và ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đang nỗ lực tăng cường khả năng xuất khẩu ô tô sang khu vực ASEAN Đối với lĩnh vực cơ khí và chế tạo phục vụ công trình dầu khí, việc ưu tiên triển khai dự án KH&CN song song với dự án đóng mới giàn khoan tự nâng 120 m (Giàn khoan Tam Đảo 05) đã giúp giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ tồn tại, đồng thời tạo ra kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong nhóm sản phẩm cơ khí, góp phần hình thành chuỗi sản phẩm phục vụ phát triển lĩnh vực điện.

Lĩnh vự c khoa h ọ c y - dƣợ c

Nghiên cứu ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành công nổi bật, bao gồm ca cấy ghép phổi từ người cho chết não vào ngày 26/2/2018, mổ can thiệp trong bào thai để điều trị hội chứng truyền máu song thai vào ngày 04/10/2019, và ghép gan bằng phương pháp tách gan từ người cho chết não để cứu hai bệnh nhân trong năm 2019 Đặc biệt, vào ngày 21/1/2020, Bệnh viện TW Quân đội 108 đã thực hiện thành công ca ghép chi thể đầu tiên tại Đông Nam Á, cũng là ca ghép chi thể từ người cho sống thành công đầu tiên trên thế giới Những thành tựu này không chỉ thể hiện sự đột phá trong khoa học và công nghệ y học mà còn khẳng định vị thế của ngành y tế Việt Nam trên bản đồ ghép tạng thế giới.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, Bộ Khoa học và Công nghệ đã nhanh chóng huy động các chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cấp quốc gia Những nỗ lực này bao gồm nghiên cứu dịch tễ học, chế tạo bộ Kit phát hiện SARS-CoV-2, sản xuất vaccine phòng Covid-19, xây dựng phác đồ điều trị, và phát triển các thiết bị hỗ trợ như robot và máy thở Đồng thời, Bộ cũng triển khai hệ thống xác thực nguồn gốc sản phẩm bằng công nghệ blockchain và phát triển hệ thống hỗ trợ du lịch thông minh dựa trên trí tuệ nhân tạo.

Quy chuẩn kỹ thuật cho thiết bị vô tuyến cự ly ngắn tại Việt Nam bao gồm các tiêu chuẩn áp dụng cho IoT, tiêu chuẩn về truyền thông và trao đổi thông tin trong đô thị thông minh, tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng, cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn công nghệ thông tin.

111 - Nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm RT-PCR và real-time RT-PCR phát hiện chủng virus Corona mới 2019 (SARS-CoV-2);

(1) Bộ Kit RT-PCR và realtime RT-PCR phát hiện SARS-CoV-2 do

Học viện Quân y chủ trì, phối hợp với Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á thực hiện đã đƣợc Bộ Y tế cấp phép sử dụng Trong năm 2020, trên

Đã có 1.000.000 bộ xét nghiệm được cung cấp cho các cơ sở xét nghiệm trên toàn quốc, đóng góp quan trọng vào công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam Ngoài ra, hơn 30.000 bộ xét nghiệm cũng đã được xuất khẩu sang các nước như Ba Lan, Ucraina, Áo, Phần Lan, Malaysia và Campuchia.

Các sản phẩm vaccine phòng bệnh Covid-19 từ IVAC, VABIOTECH và NANOGEN đã hoàn thiện quy trình sản xuất quy mô phòng thí nghiệm và đang trong giai đoạn đánh giá tính an toàn và miễn dịch trên động vật Đặc biệt, vaccine Nanocovax của NANOGEN đã hoàn thành giai đoạn 2 thử nghiệm lâm sàng với hiệu quả miễn dịch tốt và sắp chuyển sang giai đoạn 3 Trong giai đoạn 2, vaccine Nano Covax đã được tiêm thử nghiệm trên 560 tình nguyện viên, chia thành 4 nhóm với 3 mức liều khác nhau.

25 mcg, 50 mcg và 75 mcg và 1 nhóm tiêm giả dƣợc Kết quả thử

- Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của việc bổ sung lopinavir/ritonavir phối hợp trong điều trị người bệnh nhiễm virus corona mới (2019-nCoV);

- Nghiên cứu chế tạo hệ thống phát hiện nhanh để sàng lọc chủng virus corona mới

- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và virus học bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng virus corona mới 2019 (Covid-19) tại Việt Nam;

- Nghiên cứu đặc điểm hệ gen người nhiễm SARS-CoV-2 ở Việt Nam;

- Nghiên cứu chế tạo kháng thể đơn dòng người kháng SARS-CoV-2 ứng dụng trong điều trị COVID-19;

- Nghiên cứu chế tạo rôbôt và máy thở phục vụ điều tri tại các khu điều trị bệnh nhân nhiễm virus covid-19;

- Nghiên cứu quy trình sản xuất vaccine phòng Covid-19 bằng công nghệ protetin tái tổ hợp tạo tiểu thể giống virus (VLP) và tiểu thể nano;

- Nghiên cứu hoàn thiện và đánh giá bộ sinh phẩm Realtime RT-LAMP phát hiện nhanh SARS-CoV-2;

- Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng vaccine phòng Covid-19 (Nanocovax) và chế phẩm kháng thể đơn dòng (Nanocovi) do Công ty Cổ phần CNSH Dƣợc Nanogen sản xuất

Đến nay, khoảng 2.000.000 test đã được cung cấp cho các cơ sở xét nghiệm, cho thấy cả 3 mức liều vaccine đều an toàn và 100% tình nguyện viên tiêm đều sinh miễn dịch Trong đó, liều 25 mcg mang lại hiệu quả bảo vệ cao nhất với 100% người tiêm có miễn dịch Đặc biệt, trong giai đoạn 2, vaccine Nano Covax đã được thử nghiệm với biến chủng B.1.1.7 từ Anh và đạt hiệu quả bảo vệ tốt Đây là một thành công lớn, phản ánh sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà khoa học, mang lại hy vọng cho nhân dân trong bối cảnh dịch bệnh đang bùng phát toàn cầu và nguy cơ tại Việt Nam.

Robot hỗ trợ y tế Vibot, được phát triển theo đặt hàng của Bộ Khoa học và Công nghệ từ Học viện Kỹ thuật Quân sự, đã được thử nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Thăng Long, Đông Anh, nơi chuyên cách ly và điều trị bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 Với khả năng tự động vận chuyển thức ăn, thuốc men và nhu yếu phẩm vào buồng bệnh, cũng như thu gom rác thải sinh hoạt và y tế, Vibot không chỉ giảm tải công việc cho đội ngũ y bác sĩ mà còn hạn chế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, từ đó giảm nguy cơ lây nhiễm chéo.

Sản phẩm robot NaRoVid1 của Viện Ứng dụng công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, được thiết kế để lau và khử khuẩn sàn nhà, nhằm hỗ trợ và thay thế nhân viên y tế trong các khu vực cách ly điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19 Robot này đã được thử nghiệm thành công tại nhiều cơ sở y tế.

Bệnh viện Nhiệt đới Trung ƣơng cơ sởKim Chung, Đông Anh, Hà Nội

Nghiên cứu y học dự phòng đã đóng góp quan trọng trong việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm như cúm A (H7N9, H5N1), sốt xuất huyết, tay chân miệng, rubella, sởi, viêm màng não do virus và viêm màng não do mô cầu, cũng như ho gà Những kết quả từ các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ trong thời gian qua đã giúp khống chế và đẩy lùi các dịch bệnh này, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trong y tế sử dụng công nghệ sinh học phân tử để phát triển quy trình chẩn đoán nhanh và chính xác các tác nhân gây bệnh nguy hiểm như vi khuẩn, virus và nấm, bao gồm cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân miệng và viêm não mô cầu Ngoài ra, công nghệ này còn hỗ trợ chẩn đoán các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, tim mạch và lupus ban đỏ Nhờ vào việc nghiên cứu và sản xuất thành công nhiều loại test, Kit chẩn đoán gen kháng thuốc và các bệnh lây truyền như sởi, sốt xuất huyết và ký sinh trùng, ứng dụng công nghệ tiên tiến như công nghệ điện tử, sinh học và gen đã góp phần quan trọng trong việc phát hiện, quản lý và kiểm soát bệnh dịch kịp thời.

Nghiên cứu về sản xuất thuốc, vaccine và sinh phẩm y tế đã thu thập gần 1.300 bài thuốc dân gian và hiện có hơn 500 loài cây dược liệu trồng ở nhiều quy mô khác nhau Trong số đó, khoảng 50 loài có giá trị kinh tế cao, với sản lượng lớn Đã ghi nhận trên 600 loại thực vật quý dùng làm thuốc chữa bệnh và duy trì mạng lưới bảo tồn nguồn gen tại 07 vùng sinh thái như sả, bạc hà, nghệ, náng và đinh lăng Khối lượng dược liệu xuất khẩu đạt gần 5.000 tấn, mang lại giá trị khoảng 6 triệu đô la mỗi năm Chương trình nghiên cứu sản xuất vaccine đã cung ứng 11/12 loại vaccine cho Chương trình tiêm chủng mở rộng và xuất khẩu 4 loại vaccine sang 10 quốc gia Vào tháng 3/2017, Bộ Y tế đã cấp phép lưu hành vaccine phối hợp sởi - rubella.

Việt Nam đã trởthành 1 trong 4 nước châu Á có thể tự sản xuất vaccine phối hợp sởi - rubella sau Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ

Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử đã giúp xác định đột biến gen COL1A1 và COL1A2 gây bệnh tạo xương bất toàn (Osteogenesis Imperfecta) ở trẻ em Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào việc phát hiện biểu hiện gen mã hóa kháng thể EPCA, ứng dụng trong chẩn đoán sớm ung thư tiền liệt tuyến Các nghiên cứu khác đã xác định đột biến gen ATP7B liên quan đến bệnh Wilson và phát hiện đột biến gen yếu tố VIII gây bệnh hemophilia A Hơn nữa, quy trình tạo tấm tế bào gốc trung mô tự thân đã được xây dựng nhằm điều trị vết thương mạn tính, cùng với việc xác định đột biến một số gen trong bệnh u nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma) với kết quả khả quan ban đầu.

Vào năm 2017, một số đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và ứng dụng quy trình xét nghiệm vào thực tiễn, bao gồm: nghiên cứu các gen liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người Kinh Việt Nam; phân tích giá trị của một số tự kháng thể trong chẩn đoán, phân thể và tiên lượng các bệnh da bọng nước; và nghiên cứu sự lây truyền virus gây bệnh tay chân miệng trong các hộ gia đình có ca bệnh tại Đồng Tháp, Việt Nam từ năm 2013 đến 2015.

Nhiều địa phương đã quy hoạch các vùng nuôi trồng và khai thác dược liệu, hình thành các vùng chuyên canh như Actiso tại tỉnh Lâm Đồng và Lào Cai, hồi ở Lạng Sơn, và ba kích tại Quảng Ninh.

Lĩnh vự c khoa h ọ c nông nghi ệ p

Trong giai đoạn 2016-2020, đặc biệt là năm 2020, nhiều giống cây trồng, vật nuôi, chế phẩm sinh học và quy trình công nghệ mới đã được chuyển giao và áp dụng vào sản xuất nông nghiệp Những tiến bộ kỹ thuật này không chỉ giúp giảm chi phí đầu tư mà còn tăng lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân và doanh nghiệp.

 Tr ồ ng tr ọ t và b ả o v ệ th ự c v ậ t

Cây lúa Việt Nam đang tiếp tục tăng cường tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao, đồng thời nâng cao giá trị thương hiệu hạt gạo Việt thông qua các chuỗi sản xuất lúa gạo khép kín Từ năm 2016 đến 2020, nhiều giống lúa mới đã được công nhận, giúp sản xuất lúa có triển vọng khả quan Đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng lúa ước đạt 7,36 triệu ha, với sản lượng gần 43,4 triệu tấn.

Chúng tôi đã chọn tạo và công nhận 02 giống lúa chính thức cho sản xuất là Đông A1 và TBR279, cùng với 8-10 giống lúa triển vọng đang trong giai đoạn sản xuất thử Tổ chức sản xuất hạt giống lúa ở các cấp với khoảng 20 giống, đạt sản lượng 170,4 tấn hạt giống lúa siêu nguyên chủng, 2.702 tấn hạt giống lúa nguyên chủng và 57.850 tấn hạt giống lúa xác nhận để cung cấp cho sản xuất.

Cây ngô đã trải qua sự cải thiện về năng suất, nhưng diện tích và sản lượng đang giảm nhẹ do không còn là hàng hóa chủ lực Từ năm 2016 đến 2020, diện tích trồng ngô giảm từ 1,15 triệu ha xuống 0,98 triệu ha, sản lượng cũng giảm từ 5,25 triệu tấn xuống 4,71 triệu tấn, trong khi năng suất tăng từ 45,52 tạ/ha lên 48 tạ/ha.

Việt Nam đã công nhận 42 giống lúa thuần có năng suất cao từ 6-7 tấn/ha và chất lượng khá Bên cạnh đó, 8 giống lúa lai 2 dòng cũng đã được công nhận chính thức, với thời gian sinh trưởng ngắn - trung bình từ 100-120 ngày, chất lượng cao và năng suất hạt thương phẩm đạt 6,0-7,0 tấn/ha vụ mùa và 7,0-8,0 tấn/ha vụ xuân Hiện tại, diện tích trồng các giống lúa lai do Việt Nam chọn tạo chiếm từ 25-30% tổng diện tích lúa lai của cả nước.

Đã có 8 giống ngô năng suất cao được công nhận, đạt từ 7-9 tấn/ha, vượt trội so với năng suất trung bình hiện nay chỉ đạt 5-6 tấn/ha Các giống này có khả năng thích ứng tốt với nhiều điều kiện khác nhau.

Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả tăng mạnh, từ 869,1 nghìn ha

Từ năm 2016 đến 2020, diện tích trồng cây ăn quả đã tăng lên tới 1,1 triệu ha, đặc biệt là các loại cam, quýt, chuối, xoài, nhãn và bưởi với sự tăng trưởng đáng kể về cả diện tích và sản lượng Cam và quýt dẫn đầu với mức tăng diện tích lần lượt là 37,56 nghìn ha và 30,01 nghìn ha, sản lượng cũng tăng tương ứng 360,53 nghìn tấn và 376,40 nghìn tấn Sự gia tăng này nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo giống, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, cùng với các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, quản lý kháng thuốc, và dinh dưỡng, nước tưới hợp lý, dẫn đến sản lượng và chất lượng của nhiều loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao tăng nhanh chóng.

Cơ cấu nuôi trồng thủy sản đã được điều chỉnh hợp lý, tập trung vào việc duy trì diện tích nuôi tôm nước lợ và phát triển nuôi sinh thái tôm sú, đồng thời đẩy mạnh nuôi tôm thẻ chân trắng ở các vùng có lợi thế Tổng diện tích nuôi nước ngọt năm 2020 đạt 450 nghìn ha, với 6,5 nghìn ha nuôi cá tra và 736,5 nghìn ha nuôi tôm nước lợ Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 1,3 triệu ha, tăng 23% so với năm 2015, trong đó nuôi cá tra tăng 27,3% và nuôi tôm tăng 11,6% Giai đoạn 2016-2020 đã có 14 giống mới được phát triển.

Đã có 9 tiến bộ kỹ thuật và 13 sáng chế được công nhận, cùng với các giống cây mới và quy trình công nghệ tiên tiến Những tiến bộ này đã được chuyển giao thành công vào sản xuất tại 118 vùng sinh thái, trong đó một số giống cho năng suất sinh khối đạt từ 60-70 tấn/ha, góp phần nâng cao hiệu quả cho các vùng chăn nuôi tập trung như Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, và Đắk Lắk.

Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã công nhận giống tôm sú Moana (Penaeus monodon Fabricius, 1798) và tôm thẻ chân trắng G3 (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) với đặc điểm sạch bệnh và tăng trưởng nhanh Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh 2 giai đoạn ít thay nước theo công nghệ Trúc Anh đã được áp dụng hiệu quả Đồng thời, quy trình công nghệ kiểm soát bệnh đốm trắng và hoại tử gan tụy cấp quy mô trang trại cũng đã được phát triển, cùng với việc sử dụng kháng sinh hợp lý để phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ Ngoài ra, viện đã xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo cho nhiều đối tượng mới có giá trị kinh tế, bao gồm giáp xác, cá biển, nhuyễn thể và cá nước lạnh, đặc biệt là tôm mũ ni, hải sâm vú và trai tai tượng Đặc biệt, giống cá tra tăng trưởng nhanh đã được phát triển thành công.

Cá tra kháng bệnh gan thận mủ được sản xuất và cung cấp giống hậu bị cho các cơ sở tại Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi công nghệ sản xuất giống cá rô phi đơn tính và toàn đực đã được chuyển giao rộng rãi Giống tôm càng xanh cũng được chọn lọc và phát triển với hiệu quả trên 20%, phục vụ nhiều cơ sở sản xuất trong khu vực Công nghệ nuôi tôm hùm trong bể với hệ thống tuần hoàn đã được phát triển, cùng với thức ăn công nghiệp bán ẩm cho cua lột, giúp rút ngắn chu kỳ lột và kích thích lột đồng loạt lên đến 90% Hai nguồn gen thủy sản có giá trị kinh tế là tôm mũ ni và hải sâm vú đã được nhân tạo thành công, với chỉ Australia và Nhật Bản cũng thực hiện được Cuối cùng, quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm trai tai tượng vảy đã được nghiên cứu và xây dựng, phục vụ cho phát triển kinh tế ven biển, đặc biệt là vùng biển xa.

 Lĩnh vự c c hăn nuôi - thú y

Ngành chăn nuôi Việt Nam đã vượt qua nhiều thách thức như dịch tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng và cúm gia cầm, đồng thời chuyển mình mạnh mẽ từ số lượng sang chất lượng Sự chuyển đổi này bao gồm việc chuyển từ chăn nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ giống Bên cạnh đó, việc khuyến khích chăn nuôi hữu cơ và xây dựng vùng chăn nuôi nhân tạo thành công tại Việt Nam cũng là những bước tiến quan trọng, đưa Việt Nam vào nhóm những quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực này, bên cạnh Úc và Nhật Bản.

Tỷ lệ trai đẻ đạt 60%, tỷ lệ nở 70%, và tỷ lệ sống sót đến khi đạt kích thước 2 cm là 10% Qua đó, đã tạo ra hơn 104.000 trai giống có kích thước từ 2-4 cm và thu hoạch được hơn 1 tấn trai thương phẩm.

120 Đã có 17 giống vật nuôi mới, 34 tiến bộ kỹ thuật, 40 sáng chế, giải pháp hữu ích,

Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, bao gồm 3 giải thưởng VIFOTEC, 7 giải thưởng Bông lúa vàng và 2 công trình được công bố trong Sách vàng Sáng tạo Việt Nam năm 2016 và 2017 Đặc biệt, công ty đã làm chủ được công nghệ chọn tạo giống lợn, chọn lọc thành công dòng lợn nái có số con cai sữa đạt 26,1 con/nái/năm và chọn tạo được giống lợn thịt thương phẩm tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng phát triển dòng lợn có tỷ lệ mỡ giắt cao trên 3%, đồng thời đảm bảo an toàn để kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

Qua việc chọn lọc và cải tiến quy trình chăn nuôi, năng suất trứng và thịt của các giống gà nội đã được nâng cao đáng kể, với tỷ lệ nuôi sống tăng từ 50-60% lên 90-95% Sản lượng trứng đã tăng từ 60-70 quả/mái/năm lên 75-128 quả, tương ứng với mức tăng 25,4-53,8%, đồng thời giảm tiêu tốn thức ăn/kg và tăng khối lượng 10-15% Các giống vịt chuyên thịt và chuyên trứng cũng đã được chọn tạo thành công, với 65% thị phần tại Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long Về giống lợn, dòng lợn nái đã đạt số con cai sữa 26,1 con/nái/năm, trong khi giống lợn thịt thương phẩm có tốc độ tăng trọng nhanh (>750 gam/ngày) và tiêu tốn thức ăn thấp (

Ngày đăng: 01/12/2022, 20:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2.  Cơ cấ u t ỷ  l ệ  nhân l ự c NC&PT theo ch ức năng (%) - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.2. Cơ cấ u t ỷ l ệ nhân l ự c NC&PT theo ch ức năng (%) (Trang 52)
Hình 2.1. Tổng số nhân lực NC&PT qua các năm (người) - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.1. Tổng số nhân lực NC&PT qua các năm (người) (Trang 52)
Hình 2.3. Phân bố nhân lực NC&PT theo khu vực thực hiện (%) - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.3. Phân bố nhân lực NC&PT theo khu vực thực hiện (%) (Trang 53)
Hình 2.5. Cán b ộ  nghiên c ứ u phân b ố  theo khu v ự c th ự c hi ệ n (%) - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.5. Cán b ộ nghiên c ứ u phân b ố theo khu v ự c th ự c hi ệ n (%) (Trang 56)
Hình 2.8. Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.8. Tổng chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển (Trang 61)
Hình 2.10. Tỷ lệ chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.10. Tỷ lệ chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí (Trang 63)
Bảng  2.13. Chi cho  NC&PT theo nguồn cấp kinh phí Ngu ồ n c ấ p - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
ng 2.13. Chi cho NC&PT theo nguồn cấp kinh phí Ngu ồ n c ấ p (Trang 63)
Hình 2.13. Phân bố bài báo khoa học công bố trong nước - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.13. Phân bố bài báo khoa học công bố trong nước (Trang 68)
Hình 2.14. Công bố quốc tế của Việt Nam Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản  Elsevier (23/2/2021) - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.14. Công bố quốc tế của Việt Nam Nguồn: CSDL Scopus của Nhà xuất bản Elsevier (23/2/2021) (Trang 69)
Hình 2.16. 10 quốc gia hàng đầu hợp tác công bố khoa học với Việt Nam - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.16. 10 quốc gia hàng đầu hợp tác công bố khoa học với Việt Nam (Trang 73)
Hình 2.17. Số lượng công bố quốc tế của một số nước ASEAN - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.17. Số lượng công bố quốc tế của một số nước ASEAN (Trang 76)
Hình 2.20 . Đơn đăng ký và bằng độ c quy ề n gi ả i pháp h ữ u ích - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
Hình 2.20 Đơn đăng ký và bằng độ c quy ề n gi ả i pháp h ữ u ích (Trang 81)
Bảng  2.30.  Đơn đăng ký và  b ằng độc quyền giải pháp hữu ích - Khoa học và công nghệ Việt Nam 2020 Công cuộc đổi mới và sáng tạo
ng 2.30. Đơn đăng ký và b ằng độc quyền giải pháp hữu ích (Trang 81)