1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài chi nhánh đăk nông

122 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Phú Tài - Chi Nhánh Đăk Nông
Tác giả Dương Thị Kim Vân
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Yến
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kinh Tế - Kế Toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu đề tài (11)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (12)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Dự kiến những đóng góp của đề tài (12)
  • 6. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (14)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (14)
      • 1.1.1. Chi phí sản xuất (14)
        • 1.1.1.1. Nội dung kinh tế và bản chất của chi phí (14)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm (14)
        • 1.1.1.3. Phân loại (14)
        • 1.1.1.4. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất (18)
        • 1.1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (18)
      • 1.1.2. Giá thành sản phẩm (20)
        • 1.1.2.1. Nội dung kinh tế và bản chất của giá thành (20)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm (20)
        • 1.1.2.4. Đối tƣợng tính giá thành (22)
        • 1.1.2.5. Phương pháp tính giá thành (22)
        • 1.1.2.6. Kỳ tính giá thành (25)
      • 1.1.3 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang (25)
      • 1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (27)
      • 1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (28)
      • 1.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) (29)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (29)
        • 1.2.1.2. Đặc điểm (29)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (30)
        • 1.2.2.1. Khái niệm và nguyên tác hạch toán (30)
        • 1.2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng (30)
        • 1.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng (30)
        • 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán (31)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (32)
        • 1.2.3.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán (32)
        • 1.2.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng (32)
        • 1.2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng (32)
        • 1.2.3.4. Phương pháp hạch toán (33)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (34)
        • 1.2.4.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán (34)
        • 1.2.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng (34)
        • 1.2.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng (34)
        • 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán (35)
      • 1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (37)
        • 1.2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (37)
        • 1.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm (40)
    • 1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (40)
      • 1.3.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) (40)
      • 1.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (40)
      • 1.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (42)
      • 1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (43)
        • 1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (43)
        • 1.3.5.2. Tính giá thành (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI - CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG (13)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánh tỉnh Đăk Nông (46)
      • 2.1.1.1. Giới thiệu khái quát (46)
      • 2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng (47)
      • 2.1.1.3. Quy mô hiện tại (49)
      • 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách qua các năm (50)
    • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ (51)
      • 2.1.2.1. Chức năng (51)
      • 2.1.2.2. Nhiệm vụ (51)
    • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh (52)
      • 2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa chủ yếu (52)
      • 2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra (53)
      • 2.1.3.3. Đặc điểm vốn kinh doanh (53)
      • 2.1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ (53)
    • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý (55)
      • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (55)
      • 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý (58)
    • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán (59)
      • 2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán (59)
      • 2.1.5.2. Bộ máy kế toán (60)
      • 2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (61)
      • 2.1.5.4. Các chính sách kế toán áp dụng (62)
    • 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI - CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG . 53 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty (63)
      • 2.2.1.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (63)
      • 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (63)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (63)
        • 2.2.2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu (63)
        • 2.2.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ (64)
        • 2.2.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng và quá trình luân chuyển (64)
        • 2.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng (65)
        • 2.2.2.5. Sổ sách kế toán sử dụng (65)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (73)
        • 2.2.3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp (73)
        • 2.2.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ (74)
        • 2.2.3.3 Chứng từ kế toán sử dụng và quy trình luân chuyển (74)
        • 2.2.3.4. Tài khoản sử dụng (75)
        • 2.2.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng (75)
      • 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (83)
        • 2.2.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung (83)
        • 2.2.4.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ (83)
        • 2.2.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng và quy trình luân chuyển (84)
        • 2.2.4.4. Tài khoản kế toán sử dụng (84)
        • 2.2.4.5. Sổ sách kế toán sử dụng (85)
      • 2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại công ty (93)
        • 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (93)
        • 2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (98)
        • 2.2.5.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm (99)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI - CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG (13)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (102)
      • 3.1.1. Những ƣu điểm (0)
        • 3.1.1.1. Về công tác kế toán (103)
        • 3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty (104)
      • 3.1.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân (105)
        • 3.1.2.1. Về công tác kế toán (105)
        • 3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty (106)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (0)
      • 3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty (0)
      • 3.2.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty (0)
        • 3.2.3.1. Giải pháp về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (0)
        • 3.2.3.2. Giải pháp về kế toán chi phí nhân công trực tiếp (112)
        • 3.2.3.3. Giải pháp về kế toán chi phí sản xuất chung (0)
        • 3.2.3.4. Giải pháp về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ khăng khít, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần đảm bảo lợi nhuận đủ để bù đắp chi phí Do đó, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành là cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường Một trong những biện pháp hiệu quả là hạch toán chi phí hợp lý và cắt giảm chi phí không cần thiết nhằm tránh lãng phí Hạch toán chi phí chính xác giúp nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về tình hình thực tế, từ đó đưa ra quyết định hợp lý Thông tin kế toán chi phí là yếu tố thiết yếu hỗ trợ quản lý hoạt động sản xuất và lập báo cáo tài chính Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, qua quá trình học tập tại trường và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ phần Phú Tài chi nhánh Đăk Nông, tôi đã quyết định nghiên cứu sâu về đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Mục tiêu nghiên cứu là xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với thực tế doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý Nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học, hợp lý Qua đó, sẽ phân tích cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Đồng thời, đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, giúp công ty tối ưu hóa tiềm năng lao động, vật tư và tiền vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Tình hình hạch toán các loại chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông

- Thời gian nghiên cứu: Từ 18/1/2016 đến 31/3/2016

- Số liệu thu thập: trong 3 năm từ 2013 đến 2015

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu tập trung vào việc phân tích giáo trình và tài liệu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

Phương pháp phỏng vấn và quan sát được sử dụng để thu thập thông tin từ các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị, nhằm thu thập dữ liệu về công ty cũng như số liệu từ sổ sách kế toán.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu trong nghiên cứu này bao gồm việc phân tích các tài liệu kế toán của công ty để đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp, cụ thể là tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất qua các năm Đồng thời, nghiên cứu cũng thu thập số liệu liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

- Phương pháp kế toán: bao gồm các phương pháp sau:

+ Phương pháp đối ứng tài khoản

+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán

Dự kiến những đóng góp của đề tài

Đề tài một mặt phân tích khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty

Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông đang nghiên cứu các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm Qua việc phân tích các chỉ tiêu chi phí, nhà quản trị có thể nắm bắt tình hình hoạt động của công ty, nhận diện ưu nhược điểm trong hệ thống hạch toán kế toán chi phí Điều này sẽ giúp đưa ra những kiến nghị nhằm giảm giá thành trong năm nay và các năm tiếp theo, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Kết cấu của đề tài

Chuyên đề tốt nghiệp được cấu trúc gồm 3 chương, bên cạnh lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo.

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phú Tài - Chi nhánh Đăk Nông

Bài viết sẽ trình bày các cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời phân tích tình hình thực tế để đánh giá công tác này một cách chính xác Ngoài ra, khóa luận cũng sẽ chỉ ra những hạn chế hiện tại và đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp, cùng với những chiến lược phát triển cho công ty trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1.1 Nội dung kinh tế và bản chất của chi phí

Trong mọi hoạt động doanh nghiệp, hao phí phát sinh từ nguyên vật liệu, tài sản cố định và sức lao động được biểu hiện bằng tiền, được gọi là chi phí Các loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công.

Theo học thuyết giá trị, chi phí được hiểu là tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh khách quan và thay đổi theo từng loại hình sản xuất Sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động này khiến cho việc quản lý chi phí trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Lợi nhuận thu được phụ thuộc trực tiếp vào các chi phí đã chi ra, do đó việc kiểm soát chi phí là rất quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận.

Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để kiểm soát tốt các khoản chi phí, việc nhận diện và phân tích các chi phí phát sinh là rất cần thiết Điều này giúp ghi nhận và đo lường chính xác chi phí, từ đó quản lý và kiểm soát hiệu quả hơn, góp phần đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí trong sản xuất thể hiện sự chuyển dịch giá trị từ các yếu tố chi phí vào các đối tượng tính giá thành như sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính chất, mục đích và vai trò Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cũng như sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và hợp lý, việc phân loại chi phí sản xuất là cần thiết Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại theo tính chất và nội dung kinh tế của các yếu tố chi phí.

Cách phân loại chi phí dựa trên các yếu tố có cùng tính chất kinh tế mà không phân biệt nguồn gốc phát sinh hay loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tất cả chi phí được chia thành các yếu tố cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, và công cụ dụng cụ được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh trong kỳ, trừ đi nguyên vật liệu đã bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.

Chi phí nhân công bao gồm tổng chi phí trả cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ), cùng với các khoản phụ cấp và trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, trước khi thực hiện các khoản giảm trừ.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí liên quan đến việc nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị bên ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Các dịch vụ này bao gồm điện, nước, điện thoại, và nhiều dịch vụ khác cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi không thuộc các loại chi phí chính, như chi phí tiếp khách, tổ chức hội nghị, và thuê quảng cáo.

Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất dựa trên báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho việc dự toán nhu cầu vốn lưu động, và kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, cũng như kế hoạch khấu hao tài sản cố định.

Theo cách phân loại này, các chi phí có chức năng kinh tế tương tự và mức phân bổ cho từng đối tượng sẽ được nhóm lại thành một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của chúng Do đó, chi phí được chia thành các khoản mục chi phí cụ thể.

Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Chi phí này được phân thành ba loại chính.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI - CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánh tỉnh Đăk Nông

Tên công ty: Chi nhánh Công ty Cổ phần Phú Tài tại tỉnh Đăk Nông Trụ sở đặt tại: thôn 13, xã Đăk Wer, huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, công ty không chỉ khai thác các mỏ đá tại Đăk Nông mà còn mở rộng sang các tỉnh lân cận như Gia Lai, Bình Phước, Khánh Hòa Đồng thời, công ty cũng nhập khẩu các loại đá cần thiết từ Ấn Độ, Na Uy để mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Chi nhánh Công ty Cổ phần Phú Tài tỉnh Đăk Nông là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Cổ phần Phú Tài trên địa bàn tỉnh Bình Định

Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Phú Tài

Tên giao dịch quốc tế: Phu Tai Joint Stock Company

Trụ sở chính: 278 Nguyễn Thị Định, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Website: www.phutai.com.vn

Email: phutaico@dng.vnn.vn

Tổng giám đốc Công ty: Ông Lê Vỹ

2.1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng

Tiền thân của Công ty Cổ phần Phú Tài là

Công ty Phú Tài trực thuộc Quân khu 5 thuộc Bộ

Quốc Phòng chuyên kinh doanh và sản xuất chế biến các sản phẩm gỗ, đá và phân phối xe Toyota

Năm 2000, Công ty Thắng Lợi đã chính thức sát nhập vào Công ty Phú Tài, đánh dấu một bước khởi đầu thuận lợi và sự kết hợp quan trọng cho quá trình phát triển bền vững.

Vào năm 2004, Công ty Cổ phần Phú Tài được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP và Quyết định số 150/2004/QĐ-BQP Công ty chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2005, với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3503000054, được cấp lần đầu vào ngày 30/12/2004 và đã trải qua 11 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 15/06/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp.

Công ty cổ phần Phú Tài hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với cơ sở quản trị và điều hành dựa trên Điều lệ tổ chức và hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày 04/04/2008, và đã được chỉnh sửa, bổ sung vào ngày 25/03/2010.

Cơ cấu tổ chức của tổng công ty hiện tại gồm: Trụ sở chính, 10 chi nhánh trực thuộc, 01 công ty con và 01 công ty liên kết

Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần Phú Tài ĐẠI HỘI ĐỒNG

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẦU TƢ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

XN TOYOTA ĐÀ NẴNG

Vào tháng 10 năm 2007, Công ty cổ phần Phú Tài đã quyết định thành lập chi nhánh tỉnh Đăk Nông dựa trên biên bản họp Hội đồng Quản trị ngày 22 tháng 9 năm 2007 và Điều lệ tổ chức hoạt động được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 18 tháng 3 năm 2007 Chi nhánh này có địa chỉ tại thôn.

13, xã Đăk Wer, huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông do ông Dương Trọng Hùng làm Giám đốc và điều hành

Chi nhánh Công ty Cổ phần Phú Tài tại Đăk Nông là một đơn vị hạch toán độc lập, thuộc Tổng công ty Cổ phần Phú Tài có trụ sở chính tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Sau khi thành lập, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn như cơ sở vật chất thiếu thốn và đội ngũ công nhân lành nghề khan hiếm Tuy nhiên, nhờ tinh thần trách nhiệm từ Tổng công ty cổ phần Phú Tài và sự quyết tâm của cán bộ nhân viên, công ty đã nỗ lực cải thiện tổ chức quản lý, đầu tư vào máy móc thiết bị và cơ sở vật chất Đồng thời, công ty cũng chú trọng nâng cao trình độ lao động trực tiếp và mở rộng thị trường hoạt động, tích cực tìm kiếm các mỏ khai thác nhằm tạo nguồn nguyên liệu dồi dào, đáp ứng nhu cầu khách hàng và hoàn thành chỉ tiêu của Tổng công ty.

Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty không chỉ khai thác các mỏ đá tại Đăk Nông mà còn mở rộng hoạt động sang các tỉnh lân cận như Gia Lai, Bình Phước, Khánh Hòa và nhập khẩu đá từ Ấn Độ, Na Uy Mục tiêu là đa dạng hóa nguồn cung và mở rộng thị trường tiêu thụ Từ năm 2009 đến 2016, công ty đã hoàn thiện tổ chức và quy trình khai thác, sản xuất, với doanh thu đạt 59.148.094.906 đồng vào cuối năm 2015, theo số liệu từ Phòng hành chính - kế toán.

Chi nhánh Công ty cổ phần Phú Tài tại Đăk Nông đã trải qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay được xếp vào loại hình doanh nghiệp quy mô vừa.

Trong giai đoạn đầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị, Công ty đã nhận được đầu tư 12 tỷ đồng từ Tổng công ty cổ phần Phú Tài, với 30% là vốn chủ sở hữu và 70% là vốn vay tín dụng Sau 8 năm phát triển đầy thách thức, tổng vốn đầu tư của Công ty đã tăng lên 45 tỷ đồng.

Tổng số lao động: 80 người

- Cán bộ, nhân viên văn phòng: 18 người

Năng lực sản xuất của công ty đạt 9.600,543 m³/năm tính đến tháng 12/2015 Nhờ nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã dần thích nghi với điều kiện mới, dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.1.4 Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách qua các năm

Trong những năm gần đây, Chi nhánh Công ty cổ phần Phú Tài tại Đăk Nông đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của Tổng công ty cổ phần Phú Tài Những thành tựu này được thể hiện qua các chỉ tiêu đạt được đáng kể.

B ả ng 2.1: K ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a Công ty c ổ ph ầ n Phú Tài chi nhánht ỉnh Đăk Nông năm 2013 – 2015 ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Chênh lệch so với năm 2013 Tăng / Giảm Tỷ lệ (%)

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận kế toán trước thuế

(Ngu ồ n: phòng Hành chính - k ế toán)

Công ty đã có những nỗ lực vượt bậc, thể hiện qua các số liệu ấn tượng về doanh thu và lợi nhuận sau thuế Kết quả kinh doanh của năm nay cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt so với năm trước, phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động của công ty.

- Doanh thu thuần về BH - CCDV:

Doanh thu thuần về bảo hiểm - chăm sóc đời sống đã tăng liên tục qua các năm, với mức tăng 4.593.920.373 đồng (10,4%) vào năm 2014 so với năm 2013 và 15.036.203.831 đồng (34,09%) vào năm 2015 so với năm 2013 Điều này cho thấy công ty luôn đáp ứng đầy đủ các đơn đặt hàng về cả số lượng và chất lượng, đồng thời số lượng đơn đặt hàng cũng ngày càng gia tăng.

- Thuế TNDN nộp Nhà nước:

Hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao hơn mỗi năm, dẫn đến việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng Cụ thể, năm 2014 và 2015, số thuế tăng lần lượt 518.418.457 đồng và 871.456.407 đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 73,40% và 123,4% so với năm 2013 Điều này cho thấy công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, số tiền nộp ngân sách nhà nước có xu hướng tăng theo lợi nhuận.

Chức năng và nhiệm vụ

- Trồng rừng và trồng cây công nghiệp các loại (Mã ngành: 02)

Khai thác và chế biến đá granite đóng vai trò quan trọng trong ngành vật liệu xây dựng, cung cấp nguyên liệu cho các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cũng như hạ tầng đô thị và khu công nghiệp (Mã ngành: 08).

- Khai thác, chế biến, tiêu thụ đá Basalt nội địa và xuất khẩu (Mã ngành: 08)

Công ty cổ phần Phú Tài - chi nhánh tỉnh Đăk Nông đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất của cải và vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Công ty không chỉ góp phần vào Ngân sách Nhà nước mà còn cải thiện đời sống của cán bộ công nhân Những nhiệm vụ chính của công ty bao gồm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất hiệu quả.

Để xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, doanh nghiệp cần thực hiện đúng và đầy đủ các loại hình kinh doanh đã đăng ký Đồng thời, không ngừng phát triển và khai thác mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả công việc.

- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh góp phần đem lợi nhuận cao nhất cho công ty và các cổ đông

- Tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động trong công ty

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần thực hiện đúng các chính sách của Nhà nước, cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư vào trang bị bảo hộ lao động, duy trì vệ sinh môi trường, và thực hiện chế độ nghỉ ngơi cũng như bồi dưỡng độc hại.

Chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng được thực hiện dựa trên quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký Đồng thời, công ty cũng tiến hành khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.

- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề của người lao động

- Đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước

Phối hợp chặt chẽ với quần chúng, Đảng, Đoàn thể, Công đoàn và Đoàn thanh niên trong công ty nhằm thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở Điều này giúp phát huy quyền làm chủ của người lao động, đồng thời chăm lo đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.3.1 Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa chủ yếu

Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánh tỉnh Đăk Nông chuyên khai thác, chế biến và tiêu thụ đá tự nhiên phục vụ cho các công trình dân dụng, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm đá Granite và Bazalt, sau khi trải qua nhiều công đoạn chế biến tại nhà máy, sản phẩm được phân loại thành hai dòng chính.

- Đá ốp lát trang trí nội thất nhƣ: ốp cầu thang, kệ bếp, lát nền nhà, ốp mặt tiền nhà, và trang trí một số điểm nhấn trong nhà,…

Đá trang trí sân vườn được sử dụng rộng rãi để lát lối đi trong vườn, ốp bồn hoa, tường rào, và các công trình công cộng như quảng trường, công viên, vỉa hè, và đường đi bộ.

Trong bối cảnh đất nước đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về sản phẩm đá tăng cao do nhiều công trình xây dựng mới nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng cũ Điều này yêu cầu các công ty phải cung cấp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ không chỉ đầy đủ về số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ cho các đơn hàng.

2.1.3.2 Thị trường đầu vào và đầu ra

Thị trường đầu vào: gồm 2 nguồn chính:

- Đối với vật tư sản xuất: Công ty nhập từ thị trường Trung Quốc

Công ty sử dụng nguyên liệu từ các mỏ đá địa phương và thu mua từ các tỉnh lân cận như Đăk Lak, Gia Lai, Bình Phước, Khánh Hòa, đồng thời cũng nhập khẩu từ các quốc gia như Ấn Độ và Na Uy.

Thị trường đầu ra2 thị trường chính: nội địa và xuất khẩu

- Thị trường nội địa: gồm TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh lân cận

- Thị trường xuất khẩu: chiếm gần 70%, bao gồm Châu Âu, Úc, Canada,

2.1.3.3 Đặc điểm vốn kinh doanh

Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn tự có và vốn vay, trong đó vốn vay chiếm ưu thế Cơ cấu vốn kinh doanh được phân chia theo tỷ lệ 3:7, với vốn chủ sở hữu chiếm 30% và vốn vay chiếm 70% trong tổng số vốn đầu tư 45 tỷ đồng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.

2.1.3.4 Đặc điểm của các nguồn lực chủ a Đặc điểm về lao động

Tính đến cuối tháng 12 năm 2015, quy mô và cơ cấu lao động tại Chi nhánh công ty cổ phần Phú Tài tỉnh Đăk Nông đã được thể hiện qua các số liệu do Phòng Hành chính - kế toán cung cấp và tự tính toán.

Bảng 2.2: Quy mô lao động năm 2015 ĐVT: đồng

I Theo trình độ văn hóa

STT Chỉ tiêu Năm 2015 Tỷ trọng (%)

II Theo giới tính 1 Nam 62 77,50

III Theo độ tuổi 1 Trên 35 tuổi 23 28,80

(Ngu ồ n: Phòng Hành chính - k ế toán)

Theo bảng quy mô lao động, công nhân chiếm tỷ trọng cao nhất với 68,75%, tiếp theo là trình độ cao đẳng (12,5%) và trung cấp (10%), trong khi trình độ đại học chỉ chiếm 8,75% Điều này cho thấy cơ cấu lao động hợp lý, vì công nhân là người trực tiếp tạo ra sản phẩm Số lao động nam là 62 người (77,5%), cao hơn 44 người so với lao động nữ (22,5%) Về độ tuổi, lao động dưới 35 tuổi chiếm 71,2% trong tổng số 80 người, cao hơn so với lao động trên 35 tuổi (28,8%) Nhìn chung, cơ cấu lao động này phù hợp với đặc điểm và loại hình kinh doanh của công ty.

Tính đến cuối tháng 12 năm 2015, tình hình tài sản cố định (TSCĐ) tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Phú Tài tỉnh Đăk Nông được thể hiện qua bảng số liệu do Phòng Hành chính - Kế toán cung cấp và tính toán.

B ả ng 2 3: Tình hình TSCĐ của Công ty năm 201 5 ĐVT: đồng

Tài sản cố định Nguyên giá Giá trị còn lại đầu năm

Khấu hao trong năm Giá trị còn lại

Nhà cửa kiến trúc 13.445.673.500 8.067.733.674 1.371.246.402 6.696.487.272 Máy móc, thiết bị 20.009.304.147 7.977506.258 3.581.720.767 4.395.785.491

Hệ thống điện nước 1.598.975.287 250.992.908 142.806.026 108.186.882 Phương tiện vận tải 4.062.977.048 1.567.609.924 695.432.074 872.177.850 TSCĐ vô hình 3.873.704.043 2.699.592.066 390.990.700 2.308.601.366

Tăng trong năm 3.990.923.707 3.990.923.707 788.476.654 3.202.447.053 Giảm trong năm 14.073.353.936 829.026.208 292.727.273 528.382.269

Theo bảng tình hình tài sản cố định (TSCĐ) của công ty, TSCĐ hữu hình tại nhà máy và mỏ đá chiếm tỷ lệ lớn trong tổng TSCĐ Đặc biệt, máy móc và thiết bị là những thành phần có giá trị cao nhất trong tổng TSCĐ hữu hình, điều này phản ánh rõ nét tính chất hoạt động của công ty.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh a Quy trình công nghệ sản xuất

Một số hình ảnh về sản phẩm của Công ty:

Các sản phẩm chính của công ty:

+ Đá thủ công, mỹ nghệ

Công ty chuyên cung cấp đá ốp lát trang trí cho nội thất và các công trình như nhà ở, trường học, quảng trường, đường đi, vỉa hè và công viên Sản phẩm đá ốp lát được chế biến từ đá khối block, đóng vai trò chủ lực trong cơ cấu sản xuất của công ty với tỷ trọng cao.

Sơ đồ 2.2 : Quy trình công nghệ sản xuất đá ốp lát Cắt quy cách Đá khối block Cƣa bổ Gia công bề mặt

Bao bì đóng gói Thành phẩm

Việc sản xuất ra đá ốp lát được tiến hành ngay trong nhà xưởng, bao gồm các công đoạn sau:

Sau khi khai thác, đá được vận chuyển về xưởng để kiểm tra chất lượng Trước khi đưa vào dây chuyền cưa, đá khối được kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện các hư hỏng, nứt, và khuyết tật màu Đồng thời, kích thước đá cũng được kiểm tra để lựa chọn chiều cưa phù hợp, nhằm đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu với hiệu quả cao nhất.

Cắt bổ tấm là giai đoạn đầu tiên trong quy trình sản xuất đá ốp lát, nơi đá khối được cắt thành từng tấm bằng máy cắt dàn (Gangsaw) hoặc máy cắt đĩa Kích thước tấm được xác định trước dựa trên kích thước khối đá Quá trình xẻ tấm diễn ra theo trình tự từng đợt, từng tấm và từng lớp từ trên xuống dưới Để giảm thiểu hao phí và bảo vệ lưỡi cắt, thông số cưa xẻ cần được điều chỉnh phù hợp với cấu tạo của đá.

Sau khi cắt xong từng khối đá, công nhân sẽ cẩu đá xuống đất và tách ra thành từng tấm Những tấm đá này sẽ được kiểm tra về độ phẳng và độ dày; các tấm đạt yêu cầu sẽ được nâng lên băng chuyền để tiến hành các công đoạn đánh bóng, mài, đốt, băm hoặc phun cát.

Quá trình đánh bóng đá bắt đầu khi các tấm đá lớn được đưa lên băng tải và đưa vào máy đánh bóng tự động với 12 hoặc 13 đầu Máy đánh bóng được thiết kế với các cấp độ khác nhau, bao gồm đầu mài đá phẳng, mịn và bóng, giúp tạo ra bề mặt hoàn thiện cho sản phẩm đá.

Đốt mặt là phương pháp tạo độ nhám cho bề mặt sản phẩm, khác với việc đánh bóng Quá trình này sử dụng khí H2 và O2 để đốt, tạo ra nhiệt giúp tách các hạt kết cấu của viên đá khỏi cấu trúc khối.

- Băm:Tương tự như đốt, băm mặt cũng tạo độ nhám cho sản phẩm Sử dụng các đầu búa băm bằng hơi, để băm trên bề mặt sản phẩm

Phun cát là phương pháp sử dụng máy bắn hạt bằng hơi, trong đó hạt thép 0.5mm được đưa vào buồng chứa và thông qua van khóa, rơi xuống ống dẫn hơi để phun vào bề mặt sản phẩm Áp lực từ hạt thép sẽ phá vỡ cấu trúc bề mặt, tạo thành những mảnh nhỏ li ti So với phương pháp đốt và băm, phun cát mang lại bề mặt mịn hơn, đặc biệt khi tạo chữ và hoa văn trên đá đã được đánh bóng.

Sau khi xử lý bề mặt tấm đá, máy cắt quy cách được sử dụng để tạo ra các tấm đá theo yêu cầu Các đầu máy cắt được trang bị segment thép có pha kim cương nhân tạo, giúp tăng cường hiệu suất cắt Bộ phận lưỡng cắt được gắn trên giá đỡ với hệ thống lập trình theo phương dọc và ngang, cho phép thực hiện cắt đá chính xác theo hai cạnh.

Đối với các sản phẩm đặc biệt như mặt bàn, lavabo, và mặt cầu thang, quy trình đóng kiện, lưu kho và xuất bán bao gồm các bước tạo dáng và hoàn thiện như mài bóng cạnh và khoét lỗ Công việc này thường được thực hiện bằng thiết bị cầm tay, đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ từ người công nhân Để đảm bảo an toàn trong vận chuyển, các sản phẩm được đặt trong thùng với lớp đệm bằng giấy carton, giấy nhựa và xốp, nhằm tránh va chạm và trầy xước giữa các tấm đá.

Từ giai đoạn đầu đến giai đoạn thứ tư, nhân viên KCS luôn thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi chuyển sang bước tiếp theo Quy trình này giúp loại bỏ các sản phẩm khuyết tật ngay từ đầu, giảm thiểu chi phí không cần thiết cho các giai đoạn sau liên quan đến sản phẩm hỏng.

Thành phẩm sau khi được đóng kiện theo yêu cầu và số lượng của khách hàng sẽ được xe nâng vận chuyển và sắp xếp vào kho thành phẩm để chờ xuất đi Cơ cấu tổ chức sản xuất được thiết lập nhằm đảm bảo quy trình này diễn ra hiệu quả.

Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng, công ty lập kế hoạch giao nhiệm vụ sản xuất cho ban quản lý nhà máy và các tổ sản xuất Ban quản lý có trách nhiệm sắp xếp, phân chia công việc, đồng thời đôn đốc và kiểm soát khối lượng sản phẩm để đảm bảo đúng quy cách và thời gian giao hàng cho khách.

Dưới đây là quy trình tổ chức sản xuất của ông ty được mô tả theo sơ đồ:

Sơ đồ2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty

BỘ PHẬN QUẢN LÝ NHÀ MÁY

TỔ GIA CÔNG BỀ MẶT

2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý a Sơ đồ tổ chức quản lý

Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty cổ phần Phú Tài tại tỉnh Đăk Nông được thiết kế theo mô hình trực tuyến - chức năng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và quản lý Mô hình này giúp phân chia rõ ràng các chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp và giao tiếp trong tổ chức.

Giám đốc điều hành, dưới sự hỗ trợ của Phó giám đốc và các phòng ban chức năng, là người đưa ra quyết định cuối cùng Các phòng ban nhận chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc, và mọi quyết định của họ phải được sự đồng ý của lãnh đạo công ty trước khi triển khai xuống các phân xưởng Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, đóng góp vào sự vận hành hiệu quả của tổ chức.

Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình

“trực tuyến – chức năng”, đứng đầu trong công ty là Giám đốc

Giám đốc là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, có trách nhiệm điều hành chung và đề ra phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh Họ đưa ra các quyết định linh hoạt và đúng đắn nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động của công ty Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Cổ phần Phú Tài và pháp luật về các hoạt động của đơn vị.

Đặc điểm tổ chức kế toán

2.1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phương thức trực tuyến, kết hợp với mô hình tổ chức hỗn hợp Phòng kế toán tại đơn vị có trách nhiệm xử lý số liệu và thực hiện báo cáo tài chính định kỳ, sau đó gửi về Tổng công ty Cổ phần Phú Tài để Phòng kế toán trung tâm ghi chép hoạt động của toàn doanh nghiệp.

2.1.5.2 Bộ máy kế toán a Sơ đồ bộ máy kế toán

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty b Mối quan hệ giữa các bộ phận

Công ty CP Phú Tài chi nhánh Đăk Nông, là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Cổ phần Phú Tài, tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức “hỗn hợp” dựa trên quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và khối lượng công việc Tất cả các công việc hạch toán được thực hiện tại phòng kế toán, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý tài chính và kế toán của công ty.

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành chế độ tài chính theo pháp luật, đồng thời tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính tại doanh nghiệp Họ cũng đóng vai trò tư vấn cho Giám đốc trong việc ký kết đơn hàng và hợp đồng bán, cũng như chỉ đạo trực tiếp các nhân viên trong Phòng kế toán và ký duyệt báo cáo thống kê Tại Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánh Đăk Nông, Kế toán trưởng còn kiêm nhiệm vị trí Kế toán thanh toán – tổng hợp.

Tổ chức ghi chép và lập báo cáo chi phí sản xuất là rất quan trọng để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Qua đó, phát hiện mọi khả năng và tiềm năng nhằm giảm giá thành sản phẩm hiệu quả.

Theo dõi chặt chẽ các giao dịch tiền mặt và quan hệ với ngân hàng là rất quan trọng, bao gồm việc quản lý các khoản nợ phải thu và phải trả Cần theo dõi các khoản vay giữa công ty và ngân hàng, cũng như các khoản nợ liên quan Đồng thời, việc cân đối thu chi hàng ngày, hàng tháng và hàng quý sẽ giúp đảm bảo tình hình tài chính ổn định.

- K ế toán v ật tư – nguyên li ệu, TSCĐ :

Người ghi chép có trách nhiệm phản ánh sự biến động của số liệu liên quan đến thu mua, vận chuyển và nhập xuất tồn kho vật tư, công cụ dụng cụ Họ cũng theo dõi công nợ bán hàng và tính toán giá thành của vật tư được thu mua.

KẾ TOÁN VẬT TƢ- NGUYÊN LIỆU, TSCĐ

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG - HÀNH CHÍNH

Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), cần tuân thủ định mức hao mòn và các quy định hiện hành về chi phí sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc lập báo cáo tài chính chính xác.

Kế toán tiền lương – hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu tiền lương cùng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động Công việc này bao gồm việc phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác cho từng đối tượng lao động, đồng thời lập báo cáo chi tiết về tình hình lao động và tiền lương.

- Th ủ qu ỹ và báo cáo thu ế :

+ Kê khai thuế đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập cá nhân để xác định thuế nộp tại Cục thuế vào hàng tháng, quý

Quản lý tiền mặt và các giấy tờ có giá trị là nhiệm vụ quan trọng tại công ty Việc thu chi cần được thực hiện dựa trên chứng từ đã lập, đồng thời ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt Cuối ngày, cần rút số dư để đối chiếu, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

2.1.5.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Hiện nay, công ty đang áp dụng chương trình kế toán máy kết hợp với hình thức ghi sổ theo Chứng từ ghi sổ Hình thức này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý tài chính.

Ghi chú: : Ghi hằng ngày

: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Chi cuối tháng, quí

Sơ đồ 2.6: Hình thức ghi sổ kế toán theo Chứng từ ghi sổ tại Công ty

Căn cứ vào đặc điểm loại hình và quy mô sản xuất của công ty, cùng với điều kiện kế toán hiện tại, công ty đã quyết định áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là “Chứng từ ghi sổ”.

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH: Hình thức “Chứng từ ghi sổ” ghi nhận mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua chứng từ gốc, sau đó phân loại theo nội dung để phản ánh trên chứng từ ghi sổ cùng với định khoản đối ứng Trình tự hạch toán diễn ra theo quy trình này.

Hằng ngày, kế toán sử dụng chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ để lập Chứng từ ghi sổ Sau khi lập, Chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tiếp theo là Sổ Cái Các chứng từ kế toán này, sau khi được sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ, sẽ được ghi vào sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng Quá trình này bao gồm việc ghi chép vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính toán tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có, cùng với số dư từng tài khoản trên Sổ Cái.

Sổ Cái để lập bảng cân đối sổ phát sinh

Sau khi kiểm tra và đối chiếu chính xác số liệu trên Sổ Cái với bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ và thẻ kế toán, quá trình này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của Báo cáo tài chính.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ TÀI - CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

Quá trình hình thành và phát triển của công ty đã vượt qua nhiều khó khăn, khẳng định vị trí trên thị trường nhờ vào định hướng đúng đắn trong quản lý lao động và nắm bắt nhu cầu thị trường Sau khi chiếm lĩnh thị phần, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm thu hút khách hàng và khẳng định uy tín thương hiệu Đồng thời, công ty thực hiện hạch toán kinh tế tài chính chính xác, chú trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh để kiểm soát chi phí chặt chẽ, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

3.1.1.1 Về công tác kế toán

Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu quản lý, giúp điều tiết nguồn vốn linh động Tổng công ty xây dựng định mức hoạt động cho tất cả các chi phí như nguyên vật liệu, vật tư và lương, đảm bảo quản lý chặt chẽ từng bộ phận sản xuất Hệ thống định mức này cũng tạo điều kiện cho việc khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và bộ phận có thành tích tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Điều này hỗ trợ quản lý hiệu quả, gắn trách nhiệm của người lao động với quy trình sản xuất kinh doanh thông qua các định mức đã được thiết lập.

Công ty đã thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán thống nhất và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, đồng thời áp dụng hiệu quả các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, cùng với những lý luận cơ bản của lý thuyết hạch toán kế toán.

Bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả với đội ngũ kế toán viên đã qua đào tạo cơ bản và có nhiều năm kinh nghiệm, đảm bảo trình độ chuyên môn vững vàng Mỗi nhân viên được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, giúp phát huy khả năng cá nhân Nguyên tắc phân tách giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ được tuân thủ, tạo điều kiện kiểm tra lẫn nhau và giảm thiểu sai sót Tổng công ty cũng thường xuyên hỗ trợ phòng kế toán trong việc bồi dưỡng và tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, giúp nắm bắt kịp thời các công văn chỉ thị và nâng cao hiệu quả công việc kế toán.

Mặc dù là chi nhánh của tổng công ty Cổ phần Phú Tài, đơn vị này chọn hạch toán độc lập để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn, kiểm soát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó phản ánh kết quả thực tế chính xác hơn Công ty gửi báo cáo tài chính về tổng công ty vào cuối tháng hoặc quý, và nhờ vào sự hỗ trợ của máy vi tính, công tác hạch toán trở nên chặt chẽ và khoa học Mỗi kế toán viên được trang bị máy tính riêng và kết nối mạng nội bộ, thuận tiện cho việc trao đổi và thu thập số liệu Sự chuyên môn hóa trong từng phần hành kế toán giúp công việc hoàn tất nhanh chóng, đặc biệt với các phần hành kế toán đặc thù như kế toán thuế và lao động - tiền lương, công ty sử dụng phần mềm riêng để hỗ trợ trong kê khai thuế và xác định chế độ BHXH, BHYT cho công nhân, qua đó tiết kiệm thời gian và chi phí.

Hệ thống tài khoản kế toán được kế toán viên áp dụng đầy đủ theo chế độ kế toán ban hành, đồng thời bổ sung một số tài khoản chi tiết để nâng cao khả năng theo dõi Hệ thống chứng từ kế toán được thực hiện theo quy định hiện hành về ghi chép, đối chiếu và kiểm tra, đảm bảo việc luân chuyển chứng từ tuân thủ đúng quy định chung.

Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, phù hợp với mật độ và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày Hình thức này giúp tập hợp và lưu trữ tài liệu kế toán theo từng chứng từ, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra và đối chiếu dễ dàng hơn Các kế toán viên thực hiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hệ thống sổ sách.

Hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập và nộp đúng quy cách, kèm theo giải trình đầy đủ về số liệu Tài liệu kế toán được bảo quản trong khu vực lưu trữ riêng, sắp xếp gọn gàng và thuận tiện cho việc tìm kiếm Toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán cũng được lưu trữ trên các thiết bị điện tử như ổ cứng, giúp thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tái sử dụng.

3.1.1.2 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kiểm soát nhờ vào việc đơn vị tự thăm dò và khai thác nguồn cung cấp từ các mỏ đá ổn định, giúp giảm thiểu nguy cơ giá cả tăng cao do khan hiếm Việc đảm bảo nguồn cung này không chỉ hạn chế sự phụ thuộc vào bên ngoài mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc tìm kiếm nguồn hàng thay thế.

Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chủ yếu đến từ lực lượng lao động có kinh nghiệm và tay nghề cao, được đào tạo bài bản Điều này giúp công ty đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng và số lượng sản phẩm trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Chi phí sản xuất chung của công ty được tập hợp một cách chặt chẽ và rõ ràng, với hệ thống quản lý hiệu quả Điều này giúp kịp thời phản ánh chi tiết các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất tại phân xưởng.

Về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:

Đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định là sản phẩm, phù hợp với điều kiện của công ty Việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục giúp công ty đánh giá hiệu quả quản lý chi phí và giá thành, từ đó dễ dàng thực hiện việc tiết kiệm chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hình thức sổ kế toán và phương pháp ghi sổ của công ty được thiết lập rõ ràng, giúp cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên hiệu quả Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc nhận xét và đánh giá chính xác tình hình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.

Hệ thống sổ chi phí của công ty được thiết lập chi tiết, với mỗi sản phẩm trong kỳ kế toán được ghi chép qua ba sổ chi tiết: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Điều này giúp việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên dễ dàng và chính xác hơn.

Kế toán tại công ty đã thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, tuân thủ các chế độ và nguyên tắc kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Những ưu điểm này đã giúp công tác quản lý chi phí giá thành phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, để nâng cao vai trò quản lý, kế toán công ty cần tiếp tục hoàn thiện những điểm chưa hợp lý.

3.1.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân

Ngày đăng: 01/12/2022, 12:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh; 2014; Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
3. Th.S Nguyễn Ngọc Tiến; 2014; Bài giảng Chuyên đề 1; Khoa Kinh tế & Kế toán Trường đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Chuyên đề 1
4. TS. Đoàn Ngọc Quế, PGS.TS. Phạm Văn Dƣợc, TS. Huỳnh Lợi; 2015; Kế toán chi phí; Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán chi phí
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh
5. Tập thể tác giả biên soạn, Chủ biên: TS Nguyễn Thị Kim Cúc; 2016; Giáo trình Kế toán tài chính quyển 1; Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính quyển 1
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh
6. Tập thể tác giả biên soạn, Chủ biên: TS Nguyễn Thị Kim Cúc; 2016; Giáo trình Kế toán tài chính quyển 2; Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính quyển 2
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh
7. Tập thể tác giả biên soạn, Chủ biên: TS Nguyễn Thị Kim Cúc; 2016; Giáo trình Kế toán tài chính quyển 3; Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính quyển 3
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh
1. Bộ Tài chính; 2014; Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
8. Số liệu thực tế tại Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánh Đăk Nông Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chi phí về tiền lƣơng (tiền công) đƣợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lƣơng sản phẩm hay lƣơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
hi phí về tiền lƣơng (tiền công) đƣợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lƣơng sản phẩm hay lƣơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng (Trang 32)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dung cụ     - Bảng thanh toán lƣơng nhân viên phân xƣởng      - Bảng phân bổ khấu hao - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
Bảng ph ân bổ nguyên vật liệu, công cụ dung cụ - Bảng thanh toán lƣơng nhân viên phân xƣởng - Bảng phân bổ khấu hao (Trang 34)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánhtỉnh Đăk Nông năm 2013 – 2015 - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Phú Tài chi nhánhtỉnh Đăk Nông năm 2013 – 2015 (Trang 50)
Bảng 2.2: Quy mô lao động năm 2015 - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
Bảng 2.2 Quy mô lao động năm 2015 (Trang 53)
Dựa vào bảng quy mô lao động ta thấy, xét theo phƣơng diện trình độ văn hóa  thì  cơng  nhân  chiếm  tỷ  trọng  cao  nhất  là  68,75%  trong  tổng  số  lao động,  tiếp  đến là trình độ cao đẳng (chiếm 12,5%), trình độ trung cấp (chiếm 10%) - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
a vào bảng quy mô lao động ta thấy, xét theo phƣơng diện trình độ văn hóa thì cơng nhân chiếm tỷ trọng cao nhất là 68,75% trong tổng số lao động, tiếp đến là trình độ cao đẳng (chiếm 12,5%), trình độ trung cấp (chiếm 10%) (Trang 54)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (Trang 55)
Một số hình ảnh về sản phẩm của Công ty: - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
t số hình ảnh về sản phẩm của Công ty: (Trang 55)
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
ua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình (Trang 58)
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (Trang 61)
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬTLIỆU - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬTLIỆU (Trang 68)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ (Trang 69)
BẢNG CHẤM CÔNG - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 76)
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÒNG KẾ TOÁN NGƢỜI LẬP - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÒNG KẾ TOÁN NGƢỜI LẬP (Trang 78)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG (Trang 79)
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH - Khoá luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phú tài   chi nhánh đăk nông
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w