NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Nội dung cơ bản vềthuế
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với nhà nước, dựa trên các quy định pháp luật Nó không mang tính chất giao dịch và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
(Trích từslides BG Thuếvà Kếtoán thuế1 GV–Ths Phạm Hồng Quyên)
1.1.1.2 Đặctrưng cơ bản của thuế
Thuế là một nghĩa vụ bắt buộc thể hiện mối quan hệ kinh tế-chính trị giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân Nhà nước có quyền lực tối cao để ban hành luật thuế, yêu cầu tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình Khác với khoản tiền từ thiện, thuế không phải là sự đóng góp tự nguyện mà được quy định bởi các văn bản pháp quy nhằm ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước Người nộp thuế phải tuân thủ quy trình và quy định của luật thuế, nếu không sẽ phải chịu các hình phạt thích đáng cho hành vi vi phạm.
Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ pháp lý của người nộp thuế, và thuế không được hoàn trả một cách trực tiếp Người nộp thuế cần tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo nghĩa vụ này được thực hiện đúng cách.
Người nộp thuế không có quyền yêu cầu hoàn trả thuế từ Chính phủ, dù là trực tiếp hay gián tiếp Sự hoàn trả này chỉ nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội, không vì lợi ích riêng của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, kể cả những người nộp thuế nhiều nhất.
Thuế là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước, được sử dụng để chi tiêu công cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và cải thiện đời sống của người dân.
1.1.1.3 Vai trò của thuếtrong nền kinh tếthị trường
Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước huy động nguồn tài chính cho chi tiêu, đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước chủ yếu được đáp ứng qua nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như vay mượn hay viện trợ nước ngoài Tuy nhiên, các hình thức thu ngoài thuế thường gặp nhiều hạn chế và ràng buộc Vì vậy, thuế được xem là nguồn thu ổn định nhất, và khi nền kinh tế phát triển, khoản thu từ thuế cũng sẽ gia tăng.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, giúp Nhà nước chủ động tác động đến cung cầu và phân bố lại nguồn lực để thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động và khủng hoảng, cùng với sự phát triển không ổn định của nền kinh tế trong nước, Nhà nước cần áp dụng nhiều biện pháp và chính sách đồng bộ, trong đó chính sách thuế là một yếu tố then chốt để kiểm soát các biến động này.
Sự gia tăng liên tục của giá cả trên thị trường đang dẫn đến tình trạng lạm phát khó kiểm soát Để đối phó với tình trạng này, Nhà nước cần áp dụng các chính sách thuế nhằm hỗ trợ điều chỉnh và giảm giá cho các mặt hàng thiết yếu.
Thuế là công cụ quan trọng giúp điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội, được áp dụng đồng nhất cho tất cả ngành nghề, thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư Chính sách thuế đảm bảo sự công bằng trong việc động viên giữa các đơn vị và cá nhân có cùng điều kiện hoạt động, góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết thu nhập hiệu quả.
- Một là, căn cứvào mục đích điều tiết của Nhà nước:
Thuếtrực thu: điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, người nộp thuế và người chịu thuếlà một.
Thuế gián thu: điều tiết gián tiếp thông qua giá cả HHDV, người nộp thuế không phải là người chịu thuế.
- Hai là, căn cứ đối tượng đánh thuế:
Thuế liên quan đến tài sản: loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản.
Ví dụ như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên.
Thuế thu nhập là các loại thuế được áp dụng dựa trên thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiền lương, tiền công từ lao động và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập mà tổ chức hoặc cá nhân sử dụng cho tiêu dùng trong hiện tại Các loại thuế tiêu dùng phổ biến bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng (GTGT).
1.1.2 Những nội dung cơ bản của thuếGTGT
1.1.2.1 Tổng quan vềthuếGTGT a Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng HHDV phát sinh trong quá trình từsản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(Trích từ Điều 2 của luật số13/2008/QH12) b.Đặc điểm
SVTH: Nguy ễ n Th ị Kim Tuy ế n 8
- ThuếGTGT là một thuếgián thu, là một yếu tốcấu thành trong giá cảHHDV.
Thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, với người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà thông qua giá thanh toán cho người bán.
Người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, cùng với các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng phải chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinhở các giai đoạn từsản xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó.
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông, từ khâu đầu tiên cho đến tay người tiêu dùng, hoàn thiện một chu kỳ kinh doanh.
- ThuếGTGT có tính trung lập cao
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả kinh doanh của người nộp thuế và không bị tác động bởi cách tổ chức cũng như phân chia các chu trình kinh tế Ngoài ra, thuế GTGT cũng không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi hay khuyến khích cho một số ngành nghề, lĩnh vực, hoặc loại hàng hóa, dịch vụ nào.
- ThuếGTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ.
- Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổquốc gia. c Vai trò
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuếGTGT
- ThuếGTGT là khoản thu quan trọng của NSNN
- ThuếGTGT không có tính trùng lắp
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ, và thanh toán qua ngân hàng.
1.1.2.2 Nội dung cơ bản của thuếGTGT a Đối tượng chịu thuếGTGT
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
3.1 Nhận xét về công tác tổ chứ kế toán thuế tại công ty TNHH xuất nhập khẩu INTEC – MJVINA
3.1.1 Nhận xét chung vềcông tác kếtoán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hướng tập trung, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổng quát cho phòng kế toán, trong khi các nhân viên kế toán hỗ trợ lẫn nhau và tư vấn cho kế toán trưởng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty.
SVTH: Nguy ễ n Th ị Kim Tuy ế n 96
Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty sở hữu trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán Họ có hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật liên quan đến kế toán và thuế.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC, với việc mở các tài khoản chi tiết giúp nhân viên kế toán dễ dàng theo dõi các khoản phát sinh trong từng thời kỳ Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý trong việc kiểm tra và theo dõi tình hình hoạt động của công ty, từ đó đưa ra các chính sách phát triển phù hợp.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán Smartpro 5.2, giúp việc in ấn sổ sách, phiếu thu, phiếu chi trở nên dễ dàng hơn Hệ thống sổ sách và chứng từ được quản lý hiệu quả và thống nhất, giảm thiểu thời gian chỉnh sửa dữ liệu cho nhân viên kế toán Phần mềm tự động hóa các công đoạn lưu trữ, tính toán, tìm kiếm và báo cáo, từ đó tiết kiệm nhân sự và thời gian, giúp doanh nghiệp giảm chi phí đáng kể.
Tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện một cách khoa học, gọn gàng và ngăn nắp, giúp dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin tài liệu Đồng thời, hệ thống lưu trữ này vẫn đảm bảo tính bảo mật cao cho các dữ liệu quan trọng.
Việc trang bị đầy đủ thiết bị như máy in, máy tính và internet là rất cần thiết để cập nhật thông tin, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với sự thay đổi của chế độ kế toán.
- Các thủtục luân chuyển chứng từ ban đầu được thực hiện khá chặt chẽ, đầy đủ, phù hợp với hình thức kếtoán tại Công ty.
Phòng kế toán thường có nhiều phần hành khác nhau, dẫn đến việc phân chia công việc không tránh khỏi tình trạng một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ cùng lúc Mặc dù đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn, nhưng khối lượng công việc lớn và số lượng nhân lực hạn chế khiến mỗi kế toán viên phải xử lý nhiều công việc, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng kết quả làm việc.
Hệ thống máy tính của công ty đã hoạt động trong thời gian dài, dẫn đến việc thỉnh thoảng gặp trục trặc, ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của nhân viên.
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Chúng tôi thực hiện kê khai và nộp thuế theo đúng hướng dẫn từ các thông tư của Bộ Tài chính, đồng thời chấp hành nghiêm túc các quy định và thông báo của cơ quan quản lý thuế Ngoài ra, công ty cũng cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin tài chính liên quan để xác định nghĩa vụ thuế khi có yêu cầu.
Công ty đã triển khai đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN, bao gồm hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, nhập kho, tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT), tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN), phụ lục kết quả sản xuất kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN) và giấy nộp tiền Tất cả các hóa đơn và chứng từ được lưu giữ cẩn thận tại công ty để phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra khi cần thiết Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ và có sự kiểm tra, phê duyệt của cấp có thẩm quyền, với các chứng từ gốc được sử dụng làm căn cứ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Có sự phù hợp, thống nhất giữa sổ cái và sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào TK
Sổ chi tiết và sổ cái thuế GTGT đầu ra TK 3331 cùng với sổ chi tiết và sổ cái thuế TNDN TK 33341, cũng như sổ chi tiết và sổ cái chi phí thuế TNDN TK 8211, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi thuế một cách hiệu quả.
SVTH: Nguy ễ n Th ị Kim Tuy ế n 98 cho công tác theo dõi thuếvà nộp thuếcủa công ty diễn ra vô cùng thuận lợi và chính xác.
- Định kì có sựkiểm tra, đối chiếu sổsách với nhau đểphát hiện ra chênh lệch và xửlý kịp thời.
- Hình thức khấu trừvà kê khai thuế GTGT, thuế TNDN đúng quy trình và thời gian quy định của thuế.
Để nâng cao hiệu quả trong công tác kê khai thuế, công ty đã áp dụng phần mềm hỗ trợ kê khai, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc Phần mềm này không chỉ giảm thiểu sai sót trong tính toán và ghi chép kế toán mà còn tiết kiệm nhân lực và chi phí Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và theo dõi kế toán thuế.
Mặc dù kế toán ghi nhận chính xác bản chất của các nghiệp vụ, nhưng nhiều giao dịch không được hạch toán ngay trong ngày phát sinh Thay vào đó, kế toán có thể nhập liệu sau nhiều ngày, dẫn đến việc cập nhật thông tin không chính xác và tăng nguy cơ xảy ra sai sót.
Việc kê khai thuế hàng tháng thường gặp phải tình trạng xuất hiện nhiều hóa đơn từ các tháng trước, do sai sót hoặc nhầm lẫn Chẳng hạn, trong kỳ kê khai tháng 12, vẫn có nhiều hóa đơn của các tháng trước đó được ghi nhận.
Công ty cần tính toán thuế TNDN tạm tính một cách chính xác và tuân thủ quy định nộp thuế theo từng quý để tránh tình trạng nộp thừa hoặc thiếu thuế, dẫn đến việc bị phạt Chẳng hạn, trong năm 2019, nếu doanh nghiệp không thực hiện nộp thuế tạm tính đúng thời hạn mà chỉ nộp vào quý 4 với số tiền lớn hơn số thuế thực phải nộp, điều này có thể gây ra khó khăn tài chính cho doanh nghiệp vào cuối năm.