1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long

111 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Hoàn Thành Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Sử Dụng Vốn Ngân Sách Nhà Nước, Trường Hợp Tỉnh Vĩnh Long
Tác giả Nguyễn Tuyết Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Chính sách công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
      • 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (12)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • Chương 2. TỔNG QUAN (14)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN (14)
      • 2.1.1. Dự án đầu tƣ xây dựng (14)
      • 2.1.2. Quản lý dự án (16)
    • 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (20)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài (20)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (22)
    • 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (24)
      • 2.3.1. Biến động tiến độ hoàn thành dự án (24)
      • 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án (25)
      • 2.3.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất (31)
    • 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (36)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU (37)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (37)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý của tỉnh Vĩnh Long (37)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long (37)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu (39)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu (41)
    • 3.3. DỮ LIỆU (42)
      • 3.3.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập (42)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (43)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN (47)
      • 4.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra (47)
      • 4.1.2. Đặc trƣng của dự án (50)
    • 4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (51)
      • 4.2.1. Kiểm định thang đo (51)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố (53)
    • 4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT (57)
      • 4.3.1. Phân tích hồi quy (57)
      • 4.3.2. Kiểm định giả thuyết (60)
      • 4.3.3. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến tiến độ hoàn thành dự án (61)
    • 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (63)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (65)
    • 5.1. KẾT LUẬN (65)
      • 5.2.1. Nâng cao năng lực của chủ đầu tƣ (66)
      • 5.2.2. Nâng cao năng lực của nhà thầu (67)
      • 5.2.3. Nâng cao thẩm quyền chủ đầu tƣ (68)
      • 5.2.4. Nâng cao năng lực của các đơn vị tƣ vấn (68)
      • 5.2.5. Về chính sách liên quan đến dự án (68)
      • 5.2.6. Về điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý (73)
      • 5.2.7. Các chính sách khác (74)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (78)
    • 5.4. GỢI Ý CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là yếu tố then chốt trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, với các dự án chủ yếu được tài trợ từ ngân sách nhà nước Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, mọi dự án cần đáp ứng đồng thời ba tiêu chí quan trọng: thời gian, chất lượng và chi phí.

Tại Việt Nam, tỷ lệ dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bị chậm tiến độ vẫn còn cao, với 3.391 dự án chậm tiến độ vào năm 2013, chiếm 9,59% tổng số dự án Mặc dù tỷ lệ này đã giảm so với các năm trước (11,77% năm 2012 và 11,55% năm 2011), nhưng theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình trạng chậm tiến độ của các dự án vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư và gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Vĩnh Long, một trong 13 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở hạ nguồn sông Mêkông, giữa hai dòng Tiền Giang và Hậu Giang Với vị trí chiến lược giữa hai trung tâm kinh tế lớn là TP Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ, Vĩnh Long đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL và cả nước.

Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng nhiều dự án đầu tư công vẫn chậm tiến độ, tăng chi phí và chậm đưa vào khai thác Tình trạng này đang cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời làm giảm lợi thế cạnh tranh của Vĩnh Long.

Để cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Vĩnh Long, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ này là rất cần thiết Mục tiêu là tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư hiệu quả hơn Do đó, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước: trường hợp tỉnh Vĩnh Long” để tiến hành nghiên cứu.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

- Mục tiêu 1: Nhận diện một số nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Việc phân tích này sẽ giúp hiểu rõ hơn về những yếu tố nào tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện các dự án, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả đầu tư và quản lý dự án.

- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự biến động tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long?

Những nhân tố tác động đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Vĩnh Long bao gồm các yếu tố như quy trình lập và phê duyệt dự án, khả năng huy động vốn, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, và tình hình thực hiện các điều khoản hợp đồng Sự ảnh hưởng của các yếu tố này có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí, hoặc thậm chí làm gián đoạn tiến độ dự án, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế địa phương.

- Câu hỏi 3: Giải pháp nào giúp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh Long?

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Tiến độ hoàn thành các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN tỉnh Vĩnh Long là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được thực hiện và hoàn thành tại 08 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 - 2014 Nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng vốn NSNN đƣợc nghiên cứu của đề tài là dự án sử dụng 100% vốn NSNN

Nghiên cứu này tập trung vào ba chủ thể chính: (1) Chủ đầu tư, (2) Nhà thầu chính thực hiện thi công xây dựng công trình, và (3) Tư vấn, bao gồm tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và tư vấn quản lý.

Nghiên cứu này không bao gồm các chủ thể như tư vấn kiểm định chất lượng, nhà cung cấp thiết bị và cơ quan quản lý nhà nước, mặc dù họ tham gia vào các giai đoạn khác nhau của dự án.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài gồm 5 chương, được chia như sau:

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

TỔNG QUAN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN

2.1.1.1 Định nghĩa dự án xây dựng

Thuật ngữ dự án xây dựng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau

Tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn xác định Dự án này bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở theo quy định của Luật Xây dựng 2003.

Dự án là nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù, được hình thành khi một nhóm các nhà tài trợ như tổ chức, công ty hoặc chính phủ cần một sản phẩm không có sẵn trên thị trường Mục tiêu của dự án là thực hiện một chuỗi hoạt động nhằm sản xuất ra sản phẩm theo mong muốn của các bên liên quan.

2.1.1.2 Các đặc điểm của dự án xây dựng

Mỗi dự án đều có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng Mặc dù thời điểm khởi đầu có thể chưa xác định cụ thể, nhưng việc xác định thời điểm kết thúc là rất quan trọng để đảm bảo tất cả các thành viên tham gia dự án đều đồng thuận về các nhiệm vụ cần hoàn thành.

Mỗi dự án đều mang lại một sản phẩm hữu hình độc đáo như toà nhà, cầu, hay đường xá Những sản phẩm này được thực hiện bởi con người, yếu tố quyết định trong việc sử dụng nguồn lực Tuy nhiên, các dự án thường bị ràng buộc bởi nguồn lực hạn chế như kinh phí và thời gian.

Các hoạt động của dự án mang tính chất tạm thời, đặc thù và tinh chỉnh:

Dự án có tính chất tạm thời, với thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng Nó kết thúc khi các mục tiêu đã đạt được hoặc khi nhận thấy rằng các mục tiêu không thể thực hiện được hoặc không còn cần thiết sau một khoảng thời gian nhất định.

Mỗi dự án đều có những nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện theo phương pháp riêng, trong giới hạn nguồn lực và kế hoạch tiến độ xác định, nhằm tạo ra sản phẩm mới.

Sự tinh chỉnh từng bước là quá trình cải tiến liên tục nhằm hoàn thiện sản phẩm qua nhiều giai đoạn thực hiện, giúp sản phẩm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đã đề ra.

2.1.1.3 Phân loại dự án xây dựng

Có hai cách phân loại dự án xây dựng:

Một là, theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia; theo quy mô về vốn, chẳng hạn nhƣ nhóm A,B,C (Nghị định 12/2009/NĐ-CP)

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là những nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các kế hoạch phát triển.

+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

+ Dự án sử dụng vốn khác: vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau

2.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án

Quản lý dự án là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học, trong đó nghệ thuật liên quan đến kỹ năng lãnh đạo và tương tác giữa con người, còn khoa học bao gồm việc nắm vững các quy trình, công cụ và kỹ thuật Mục tiêu chính của quản lý dự án là phối hợp thiết bị, vật tư và kinh phí để thực hiện dự án một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn và sử dụng nguồn lực tài chính một cách hợp lý nhất.

Quản lý dự án là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của dự án Theo tài liệu PMI Project Management Body of Knowledge 2000, việc này giúp đảm bảo rằng dự án được thực hiện hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý dự án là quá trình đảm bảo hoàn thành các yêu cầu trong thời gian quy định, trong phạm vi ngân sách đã phê duyệt, đồng thời duy trì chất lượng và đạt được các mục tiêu cụ thể của dự án.

2.1.2.2 Các nội dung của quản lý dự án

 Quản lý thời gian và tiến độ dự án:

Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng

Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng phải trả lời đƣợc các câu hỏi chủ yếu sau:

- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?

- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?

Để đảm bảo hoàn thành đúng hạn dự án đã hoạch định, cần tập trung chỉ đạo vào những công việc ưu tiên thực hiện Việc xác định rõ các nhiệm vụ quan trọng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.

- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?

Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án, nhưng cần xác định rõ công việc nào có thể rút ngắn và thời gian rút ngắn cụ thể là bao lâu Trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thời gian và tiến độ đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi có yêu cầu khắt khe về thời gian hoàn thành Quản lý thời gian không chỉ là cơ sở cho việc quản lý chi phí và nguồn lực, mà còn giúp phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.

 Quản lý chi phí dự án:

Quản lý chi phí trong dự án xây dựng là quá trình áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo hoàn thành dự án trong ngân sách đã định Tổng chi phí dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và các khoản phạt vi phạm hợp đồng.

Chi phí trực tiếp trong dự án bao gồm các khoản chi cho nhân công sản xuất, nguyên vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc.

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Lim và Mohamed (1999) đã phát triển một khung khái niệm nhằm minh họa mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án và các yếu tố ảnh hưởng đến thành công đó Mối quan hệ này được tóm tắt rõ ràng qua hình 2-2.

Hình 2-2: Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án

Đánh giá sự thành công của dự án phụ thuộc vào nhiều quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào cách thức và loại dự án mà nhà nghiên cứu lựa chọn Nghiên cứu của Cao Hào Thi (2006) đã tổng hợp các nghiên cứu trước đó và chỉ ra rằng các tiêu chí đánh giá có thể bao gồm “quá trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm.”

Các tiêu chí của dự án thành công

- Các yếu tố cơ bản

Các nhân tố tác động

- Các điều kiện ảnh hưởng

- Các bằng chứng thực nghiệm

- Sự ảnh hưởng và đóng góp

Dự án thành công thường được đo lường qua bảy tiêu chí chính, bao gồm hiệu suất kỹ thuật, hiệu quả thực hiện, sự hài lòng của khách hàng, phát triển cá nhân, năng lực tổ chức và hiệu suất kinh doanh (Freeman và Beale, 1992) Ngoài ra, sự thành công của một dự án còn được định nghĩa là việc hoàn thành hoạt động trong các ràng buộc về thời gian, chi phí và hiệu suất (Kerner H., 2001) Như vậy, các yếu tố này đều góp phần quan trọng vào việc đánh giá thành công của dự án (Pinto và Mantel, 1990).

Belassi và Tukel (1996) đã tổng hợp 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án từ các nghiên cứu trước, đồng thời chỉ ra rằng còn có các yếu tố bên ngoài như đặc trưng dự án, thành viên tham gia và môi trường bên ngoài cũng tác động đến thành công này (Cao Hào Thi, 2006) Họ phân loại các nhân tố thành 04 phạm vi: dự án, nhà quản lý dự án và thành viên tham gia, tổ chức, và môi trường bên ngoài, đồng thời giải thích mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án có thể thay đổi theo từng giai đoạn của vòng đời dự án (Pinto & Prescott, 1988) Westerveld (2002) đã mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố thành công và các yếu tố ảnh hưởng thông qua việc tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó, từ đó phát triển mô hình dự án xuất sắc (Project Excellence Model) dựa trên mô hình của Quỹ quản lý chất lượng Châu Âu EFQM Ông cho rằng không có một tiêu chuẩn thống nhất cho sự thành công của dự án, mà điều này phụ thuộc vào đặc trưng của từng dự án Do đó, ông đề xuất một mô hình linh hoạt hơn để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định thành công của dự án và các yếu tố liên quan, bao gồm cả ảnh hưởng của đặc trưng dự án lên các mối quan hệ này.

Nghiên cứu của Shen et al (2001) cho thấy rằng nhiều dự án xây dựng thường không hoàn thành đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết, với vấn đề chậm trễ tiến độ xảy ra phổ biến Tại Úc, nghiên cứu của Bromolow (1974) chỉ ra rằng chỉ có 1/8 các dự án được thực hiện sớm, trong khi có đến 40% dự án vượt tiến độ cho phép Tương tự, nghiên cứu của Sambasivan và Yau (2007) tại Malaysia cũng nhấn mạnh tình trạng chậm trễ trong các dự án xây dựng.

2005 có 17,3% trong tổng số 417 dự án của chính phủ nước này trễ tiến độ hơn 3 tháng hoặc thực hiện dở dang

Theo nghiên cứu của Theo Arditi và cộng sự (1985), sự chậm trễ trong các dự án xây dựng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, không chỉ làm chậm sự phát triển của ngành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác.

Theo Shen (1997), sự chậm trễ trong tiến độ các dự án xây dựng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng chi phí và giảm lợi nhuận, cũng như các yếu tố lợi ích khác của dự án.

Nghiên cứu của Frimpong và Oluwoye (2003) chỉ ra rằng yếu tố tài chính là một trong những nguyên nhân chính gây chậm trễ tiến độ

2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

Cao Hào Thi (2006) đã tiến hành nghiên cứu 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và xác định rằng sự thành công của các dự án này chịu ảnh hưởng từ ba nhóm nhân tố chính: năng lực của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài Mức độ tác động của các nhân tố này còn phụ thuộc vào những đặc trưng cụ thể của từng dự án.

Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) đã phân tích 150 dự án xây dựng dân dụng tại khu vực phía Nam và kết luận rằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của dự án Các yếu tố này bao gồm sự hỗ trợ từ tổ chức, năng lực điều hành của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia, và môi trường bên ngoài Bên cạnh đó, các đặc điểm của chủ đầu tư và ngân sách dự án được xem là những yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của dự án.

Nghiên cứu của Lưu Minh Hiệp (2009) về 100 dự án tại TP.HCM cho thấy rằng các yếu tố như chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên và tình trạng trộm cắp/tội phạm có tác động đáng kể đến rủi ro của dự án, bao gồm tiến độ và chi phí Sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đến biến phụ thuộc có tính chất mạnh hay yếu chỉ có ý nghĩa đối với các dự án lớn, đặc biệt là những dự án có giá trị trên 10 triệu USD.

Nguyễn Thị Minh Tâm (2009) qua phân tích 216 dự án xây dựng tại

TP.HCM xác định có sáu yếu tố chính tác động đến biến động chi phí dự án, bao gồm năng lực của bên thực hiện, năng lực của bên hoạch định dự án, tình trạng gian lận và thất thoát, cùng với các yếu tố kinh tế, chính sách và tự nhiên.

Mai Xuân Việt và Lương Đức Long (2012) đã tiến hành khảo sát 200 dự án xây dựng từ năm 2005 đến 2010 để xác định các yếu tố tài chính gây chậm trễ tiến độ Kết quả cho thấy có bốn nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến tiến độ dự án: thanh toán trễ hạn, quản lý dòng ngân lưu kém, tính không ổn định của thị trường tài chính, và thiếu nguồn tài chính Những yếu tố này đều có tác động đáng kể đến việc chậm tiến độ của các dự án xây dựng.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác nhận mối quan hệ giữa bốn yếu tố với chậm trễ tiến độ, với các giả thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa 5% Nghiên cứu cho thấy yếu tố thanh toán trễ hạn có tác động mạnh nhất đến chậm trễ tiến độ, tiếp theo là quản lý dòng ngân lưu dự án kém, tính không ổn định của thị trường tài chính và thiếu nguồn tài chính.

Châu Ngô Anh Nhân (2011) đã tiến hành nghiên cứu bằng việc khảo sát

Tại tỉnh Khánh Hòa, có 165 dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước Phân tích nhân tố đã rút gọn 30 yếu tố thành 8 nhóm đại diện, trong đó 7 nhóm (trừ nguồn vốn) có mối quan hệ nghịch biến với tiến độ hoàn thành dự án Các nhóm yếu tố ảnh hưởng từ mạnh đến yếu bao gồm: môi trường bên ngoài, chính sách, hệ thống thông tin quản lý, năng lực nhà thầu chính, năng lực chủ đầu tư, phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư và năng lực nhà tư vấn Các giả thuyết được xác nhận với mức ý nghĩa 1%.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để đánh giá tiến độ hoàn thành dự án, mô hình sử dụng biến phụ thuộc là sự chênh lệch giữa thời gian hoàn thành thực tế và thời gian hoàn thành theo kế hoạch Biến động này được tính toán dựa trên công thức xác định cụ thể.

Y: Biến động tiến độ hoàn thành dự án (%) TR: Thời gian thực tế hoàn thành dự án (ngày) TP: Thời gian hoàn thành thành dự án theo kế hoạch (ngày) Các trường hợp có thể xảy ra:

Y > 0: Tiến độ hoàn thành thực tế chậm hơn tiến độ hoàn thành kế hoạch

Y = 0: Tiến độ hoàn thành thực tế bằng tiến độ hoàn thành kế hoạch

Y < 0: Tiến độ hoàn thành thực tế nhanh hơn tiến độ hoàn thành kế hoạch

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án

Dựa trên các nghiên cứu trước và đặc thù của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam, cùng với phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết với 32 yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trong tiến độ hoàn thành dự án.

2.3.2.1 Nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài

Trong nghiên cứu này, nhóm yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế và tự nhiên, nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án.

Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro trong dự án bao gồm biến động tỷ giá, lãi suất không bền vững, lạm phát, thiếu hụt nguồn vốn và không đạt mục tiêu doanh thu Các yếu tố này, theo BS 6079-3 (2000), cũng được nhấn mạnh bởi Patrick et al (1996), bao gồm chính sách tiền tệ, thuế và tỷ giá Đối với dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước tại Việt Nam, nguồn vốn được bố trí hàng năm, do đó lãi suất và mục tiêu doanh số chỉ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của nhà thầu Các dự án địa phương ít sử dụng thiết bị nhập khẩu, vì vậy tỷ giá không phải là yếu tố quan trọng Tuy nhiên, lạm phát và trượt giá vật liệu xây dựng là vấn đề cần lưu ý, vì khi lạm phát thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến giá vật liệu, khiến trượt giá vật liệu xây dựng trở thành yếu tố kinh tế quan trọng nhất.

Yếu tố tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong các dự án xây dựng, bao gồm thời tiết khu vực và các thiên tai như bão, lũ, động đất, và sóng thần (BS 6079-3, 2000, tr.21) Theo Nguyễn Thị Minh Tâm (2009, tr.106), yếu tố địa chất công trình cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, vì việc điều chỉnh thiết kế và xử lý nền móng sẽ tốn nhiều thời gian khi có sự thay đổi đột biến về địa chất so với kết quả khảo sát ban đầu Do đó, hai yếu tố tự nhiên chính cần được xem xét là thời tiết và địa chất tại công trình.

Trên cơ sở đó, nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài bao gồm:

- Trƣợt giá vật liệu xây dựng

- Thời tiết tại công trình

- Địa chất tại công trình

2.3.2.2 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý

Một đặc điểm nổi bật giữa các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và dự án đầu tư bằng vốn tư nhân là sự chi phối mạnh mẽ của hệ thống pháp luật xây dựng từ trung ương đến địa phương, điều này ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ hoàn thành dự án Việc phổ biến kịp thời các chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Dựa trên ý kiến của các chuyên gia, nhóm yếu tố liên quan đến hệ thống thông tin quản lý cần được xem xét kỹ lưỡng.

- Mức độ phổ biến các quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng

- Mức độ phổ biến thông tin quy hoạch khu vực dự án

- Mức độ phổ biến thông tin địa chất khu vực dự án

2.3.2.3 Nhóm yếu tố về chính sách

Cao Hào Thi (2006, tr.21) nhấn mạnh rằng yếu tố chính sách là một trong chín yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến thành công của dự án Theo BS 6079-3 (2000, tr.21), bảy yếu tố chính sách bao gồm: những thay đổi bất ngờ trong quy định quản lý, thay đổi chính sách thuế, sự quốc hữu hóa, thay đổi chính phủ, chiến tranh và thiên tai, quyền sở hữu, và chi phí bồi thường.

Tại Việt Nam, hệ thống chính trị ổn định và không có tình trạng quốc hữu hóa, chiến tranh hay đình công, dẫn đến việc nguồn vốn thực hiện dự án chủ yếu từ ngân sách nhà nước (NSNN) không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế Các yếu tố chính sách còn lại chủ yếu liên quan đến quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với nguồn vốn NSNN, vì vậy, các yếu tố chính sách này đại diện cho nhóm quan trọng trong việc phát triển dự án.

- Mức độ ổn định chính sách về đầu tƣ và xây dựng

- Mức độ ổn định chính sách về tiền lương

- Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu

- Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng

2.3.2.4 Nhóm yếu tố về phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư

Theo kinh nghiệm quốc tế, việc phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư là rất quan trọng, giúp tăng cường tính chủ động và khả năng thích ứng với cơ chế thị trường Phân cấp này liên quan đến toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, từ lập dự án, thiết kế chi tiết, đấu thầu cho đến thanh quyết toán, đồng thời bao gồm các thủ tục điều chỉnh khi có thay đổi so với kế hoạch ban đầu Do đó, việc phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.

- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt dự án

- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt thiết kế, dự toán

- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt kết quả đấu thầu

- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt thanh toán

- Thẩm quyền quyết định của chủ đầu tƣ phê duyệt điều chỉnh so với thiết kế ban đầu

2.3.2.5 Nhóm yếu tố về nguồn vốn thực hiện dự án

Theo Olusegun et al (1998, tr.253-254), nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án Bên cạnh đó, Belassi & Tukel (1996, tr.146) đã chứng minh rằng sự sẵn có của nguồn lực, bao gồm cả tài chính, đóng vai trò hàng đầu trong việc xác định sự thành công của các dự án xây dựng trên hầu hết các lĩnh vực.

Tại Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang thị trường, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng gia tăng Theo lý thuyết hành vi, nhà thầu sẽ không thể triển khai thi công đúng tiến độ nếu nguồn vốn không được bố trí kịp thời hoặc việc thanh toán bị chậm trễ sau khi hoàn thành khối lượng công việc Do đó, việc bố trí vốn và hoàn thiện chứng từ thanh toán là hai yếu tố quan trọng giúp đảm bảo thanh toán nhanh chóng cho nhà thầu.

Căn cứ những nhận định trên, nhóm yếu tố về nguồn vốn thực hiện dự án bao gồm các yếu tố đại diện sau:

- Sự sẵn có nguồn vốn của dự án trong kế hoạch ngân sách

- Sự kịp thời trong hoàn tất chứng từ thanh toán

- Sự kịp thời thanh toán sau khi hoàn tất chứng từ

2.3.2.6 Nhóm yếu tố về năng lực các bên tham gia dự án Đối với các bên tham gia dự án, Cao Hào Thi (2006) đã tách riêng yếu tố năng lực của nhà quản lý dự án và năng lực của các bên còn lại là hai nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Chan (2004) (dẫn trong Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009, tr.108) cho rằng năng lực của chủ đầu tƣ, tƣ vấn, nhà thầu thi công, nhà cung cấp thiết bị có ảnh hưởng lớn đến thành công của dự án Đối với các dự án đầu tƣ từ NSNN ở Việt Nam, việc quản lý dự án có thể đƣợc thực hiện theo một trong 2 hình thức là chủ đầu tƣ tự quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án nhưng chủ đầu tư vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các quyết định, nhà quản lý dự án chỉ đóng vai trò như cá nhân tư vấn thiết kế, giám sát Do tầm ảnh hưởng lớn nên yếu tố năng lực chủ đầu tƣ đƣợc tách riêng để xem xét, nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án còn lại gồm:

- Năng lực cá nhân tƣ vấn thiết kế

- Năng lực cá nhân tƣ vấn giám sát

- Năng lực cá nhân tƣ vấn quản lý dự án

- Năng lực nhân sự của nhà thầu chính

- Năng lực tài chính của nhà thầu chính

- Năng lực máy móc thiết bị của nhà thầu chính

2.3.2.7 Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu tư

Pinto và Slevin (1989) đã chỉ ra rằng nhà quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của dự án, yêu cầu không chỉ kỹ năng kỹ thuật mà còn khả năng quản trị Zwikael và Globerson (2006) cũng nhấn mạnh rằng năng lực của nhà quản lý là yếu tố quyết định từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi dự án hoàn thành.

Theo Belassi và Tukel (1996), các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án bao gồm khả năng phân quyền, khả năng thương thảo, khả năng phối hợp, khả năng ra quyết định, và khả năng nhận thức về vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và tiến độ của dự án.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 bắt đầu bằng việc định nghĩa các khái niệm quan trọng và tổng hợp các nghiên cứu trước đó, chỉ ra rằng tiến độ hoàn thành, chi phí và chất lượng là ba tiêu chí chính để đánh giá sự thành công của dự án Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ hoàn thành bao gồm nhóm yếu tố bên ngoài, năng lực nhà quản lý dự án, năng lực thành viên tham gia, và yếu tố tổ chức, với mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào các yếu tố đặc trưng của dự án Dựa trên các quy định pháp luật về dự án sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam và ý kiến chuyên gia, mô hình lý thuyết cho nghiên cứu được xây dựng với 7 nhóm yếu tố và 32 yếu tố đại diện có khả năng tác động đến biến động tiến độ hoàn thành dự án, tương ứng với 8 giả thuyết đã được đề xuất Các nhóm yếu tố này bao gồm môi trường bên ngoài, hệ thống thông tin quản lý, chính sách, phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư, nguồn vốn, năng lực các bên tham gia dự án, năng lực chủ đầu tư và đặc trưng của dự án.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Vĩnh Long, nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 1.475,19 km², chiếm 0,4% diện tích cả nước Theo thống kê năm 2013, dân số của tỉnh là 1.040.500 người Vĩnh Long tiếp giáp với các tỉnh lân cận: phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, và phía Bắc cùng Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.

Vĩnh Long, một tỉnh nhỏ trong 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, có mật độ dân cư cao nhất với 698 người/km², mặc dù diện tích đất canh tác trên đầu người lại thấp Tỉnh này bao gồm 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và các huyện Bình Tân, Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ, với tổng cộng 107 xã, phường, thị trấn trực thuộc.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long

Theo Cục thống kê Vĩnh Long (2013) thì dân số tỉnh Vĩnh Long năm

Năm 2013, dân số của tỉnh đạt 1.040.500 người, với mật độ dân số trung bình là 684 người/km² Tỉnh đứng thứ hai ở Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ sau thành phố Cần Thơ, và mật độ này gấp 1,7 lần so với mức trung bình của toàn vùng ĐBSCL, cũng như gấp 2,8 lần so với mật độ trung bình của cả nước.

Thành phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người/km², trong khi huyện Trà Ôn có mật độ thấp nhất là 509 người/km² Từ năm 2005 đến 2013, tỷ lệ tăng dân số của tỉnh ghi nhận sự tăng nhẹ, chủ yếu do người dân di chuyển đến các thành phố lớn như Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh để làm ăn sinh sống Cụ thể, tỷ lệ tăng dân số năm 2005 là 0,14%, năm 2009 giảm xuống còn 0,10%, và đến năm 2013 tăng lên 0,58%.

3.1.2.2 Về tăng trưởng kinh tế

Theo báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Long năm 2013, GDP của tỉnh tăng 6,21% so với năm trước Cụ thể, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 1,57%, công nghiệp và xây dựng tăng 13,1%, trong khi dịch vụ tăng 6,73% GDP bình quân đầu người ước đạt 30,15 triệu đồng, tăng gần 3 triệu đồng so với năm 2012.

3.1.2.3 Về hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2009 -

Trong giai đoạn 2009 - 2013, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Vĩnh Long trải qua nhiều biến động Từ năm 2009 đến 2010, vốn XDCB tăng từ 1.891,4 tỷ đồng lên 1.946,3 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2011, thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát của Chính phủ, vốn đầu tư XDCB chỉ tăng khiêm tốn 32,9 tỷ đồng Đến năm 2012 và 2013, nguồn vốn này có sự tăng trưởng nhanh, đạt 2.622,0 tỷ đồng vào cuối năm 2013 Tính chung trong giai đoạn 2009 - 2013, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long chỉ tăng trưởng bình quân 6,8%/năm, cho thấy mức tăng này còn thấp so với nhu cầu xây dựng hạ tầng kinh tế để thu hút đầu tư.

Hình 3-1: Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long 2009 - 2013

Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Long 2013

Bảng 3.1 chỉ ra rằng tỷ lệ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long bị chậm tiến độ mặc dù có xu hướng giảm, nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 22% Cụ thể, tỷ lệ dự án chậm tiến độ trong các năm 2009, 2010, 2011 và 2012 vẫn là một vấn đề đáng lưu ý.

Bảng 3.1: Tỷ lệ dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long chậm tiến độ

Số lƣợng dự án Dự án 324 361 358 425 416

Số dự án bị chậm tiến độ Dự án 102 91 98 94 97

Tỷ lệ dự án bị chậm tiến độ % 31,5 25,2 27,4 22,1 23,3

Nguồn: Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, năm 2014

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên các nghiên cứu liên quan, khung nghiên cứu được xây dựng như hình 3-2 Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Vĩnh Long, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và đề xuất của tác giả

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn những cá nhân tham gia trực tiếp vào các dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Vĩnh Long, với mẫu được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Các biến độc lập sẽ được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ để khảo sát cảm nhận của người tham gia về thực trạng các yếu tố tại thời điểm thực hiện dự án Các yếu tố khác liên quan đến đặc trưng dự án như cấp ngân sách và hình thức quản lý sẽ sử dụng thang đo định danh.

Trong phân tích nhân tố, việc lựa chọn phương pháp xoay phù hợp là rất quan trọng Nếu các nhân tố có mối tương quan với nhau, phương pháp xoay Promax nên được sử dụng Ngược lại, nếu các nhân tố không có sự tương quan, phương pháp xoay Varimax là lựa chọn thích hợp.

Trong quá trình phân tích thực hiện phép xoay cần lưu ý nếu trường hợp nhân tố bị gom lại hay tách ra thì cần xử lý nhƣ sau:

Thiết lập và hiệu chỉnh thang đo

Kiểm định thang đo Kiểm định mô hình Xây dựng các giải pháp

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Phỏng vấn qua bảng câu hỏi

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến

Nếu sau khi xoay nhân tố, nhân tố ban đầu bị gom lại thì có khả năng:

Trong quá trình nghiên cứu, việc xử lý bảng câu hỏi có vấn đề và sai số đo lường là rất quan trọng (Nguyễn Đình Thọ, 2013) Để khắc phục, cần kiểm tra lại phiếu trả lời nhằm loại bỏ những phiếu không hợp lệ Nếu vấn đề vẫn tồn tại, có thể do lý thuyết không chính xác, khi mà các nhân tố A và B ban đầu được xác định là hai khái niệm khác nhau, nhưng qua khảo sát và phân tích EFA, chúng lại được gom lại thành một khái niệm duy nhất, cho thấy sự thay đổi trong nhận thức về thị trường.

“trả lời” nhân tố A,B đó chỉ là 1 khái niệm đơn hướng (Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, 2013, tr 418)

Khi xoay nhân tố và phát hiện nhân tố ban đầu bị tách ra, cần thực hiện các bước sau: (1) Kiểm tra lại dữ liệu và đảm bảo quá trình làm sạch dữ liệu được thực hiện kỹ lưỡng Nếu sau khi kiểm tra vẫn xảy ra tình trạng tách rời, (2) có thể khẳng định rằng khái niệm ban đầu chỉ là một khái niệm đơn hướng (1 nhân tố), nhưng sau khi khảo sát, thị trường cho thấy chúng thực chất là hai khái niệm đa hướng khác nhau (2 nhân tố) (Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, 2013, tr 418).

Cuối cùng, chúng ta cần đặt lại tên cho các nhân tố đã được điều chỉnh (bao gồm việc rút gọn hoặc chia nhỏ) và điều chỉnh mô hình cũng như lý thuyết tương ứng với chúng.

3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Vĩnh Long, một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đã chú trọng đầu tư xây dựng nhiều công trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm gần đây Tuy nhiên, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và nguồn vốn ngân sách nhà nước đều ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư Do đó, Vĩnh Long được chọn làm điểm nghiên cứu cho luận văn, với việc thu thập thông tin sơ cấp từ 8/8 huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Sự lựa chọn này đảm bảo tính đại diện, bao gồm cả khu vực đô thị và nông thôn, đồng thời phản ánh sự khác biệt về số lượng dự án đầu tư xây dựng trong từng khu vực.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phân tích nhân tố và tính toán cỡ mẫu điều tra trước khi tiến hành Theo Hachter (1994), kích cỡ mẫu tối thiểu cần đạt ít nhất 5 lần số biến quan sát, như được chỉ ra bởi Hair và các cộng sự (1998).

N = 6 lần x 32 biến quan sát = 192 quan sát trong mẫu nghiên cứu

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp thuận tiện theo khu vực địa lý (cấp huyện) Để đảm bảo số lượng quan sát và chất lượng trả lời phiếu phỏng vấn đạt yêu cầu, tác giả đã thực hiện thêm 80 cuộc phỏng vấn Tổng cộng, số quan sát được phỏng vấn là 192.

Quy trình lấy mẫu thực hiện qua 3 bước như sau:

Bước 1: Thảo luận với các chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư XDCB từ NSNN nhằm có thông tin để xây dựng phiếu khảo sát

Bước 2: Tiến hành khảo sát thăm dò 10 quan sát nhằm điều chỉnh các câu hỏi cho hợp lý trước khi đưa ra bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức

Bước 3: Tiến hành điều tra chính thức.

DỮ LIỆU

Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập số liệu thứ cấp là rất quan trọng, bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan từ sách báo, tạp chí, và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Tại tỉnh Vĩnh Long, số liệu thống kê về thu - chi ngân sách và vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2009 - 2013 được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long và Kho bạc nhà nước tỉnh.

Để thu thập số liệu sơ cấp, cần thiết lập bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn trực tiếp cũng như qua thư tín với những người tham gia dự án đầu tư xây dựng trong khu vực nghiên cứu Mục tiêu của việc này là tìm hiểu về tiến độ hoàn thành và các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của dự án xây dựng cơ bản Nội dung chính của bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước để đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ và chính xác.

Thông tin của đối tượng phỏng vấn bao gồm vị trí làm việc trong dự án, số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, trình độ nghiệp vụ, cùng với đơn vị và chức vụ hiện tại của họ.

Dự án này bao gồm các thông tin quan trọng như tên dự án, loại công trình, nhóm dự án, cấp công trình và cấp ngân sách Ngoài ra, giá trị dự toán và quyết toán cũng được nêu rõ, cùng với vị trí dự án và sự so sánh giữa tiến độ kế hoạch và tiến độ thực tế.

Biến động tiến độ dự án chịu ảnh hưởng từ 32 yếu tố khác nhau Để tìm hiểu chi tiết về những yếu tố này, bạn có thể tham khảo mục 2.3.2 về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án trên trang 16.

3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

3.3.2.1 Mục tiêu 1: Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Mục tiêu 1 được thực hiện thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và tham khảo tài liệu cũng như các đề tài nghiên cứu trước đây, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long.

3.3.2.2 Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Nghiên cứu sử dụng phương pháp Alpha để loại bỏ các yếu tố EFA nhằm xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án Đồng thời, phương trình hồi quy đa biến được áp dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính tại tỉnh Vĩnh Long.

Thống kê mô tả là công cụ quan trọng để trình bày các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm, thông qua nhiều phương pháp khác nhau.

Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo

 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến không phù hợp, với tiêu chí loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, hệ số alpha cần đạt từ 0,6 trở lên.

 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố là phương pháp chủ yếu được sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu trong nghiên cứu Khi thu thập một lượng lớn biến, cần giảm bớt số lượng biến này để có thể sử dụng hiệu quả Các nhân tố chung được định nghĩa là các kết hợp tuyến tính của các biến quan sát Sau khi áp dụng phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các biến còn lại sẽ được xử lý để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.

Trong phân tích EFA, tác giả đã lựa chọn một số yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng.

Các nhân tố chung có thể đƣợc diễn tả nhƣ những kết hợp tuyến tính của các biến quan sát: i = Wί1X1 + Wί2X2 + Wί3X3 + … + WίkXk

Phân tích nhân tố yêu cầu các biến có mối tương quan với nhau, và để xác định mức độ tương quan này, chúng ta sử dụng kiểm định Barlett’s nhằm kiểm tra giả thuyết Trong đó, F i đại diện cho ước lượng trị số của nhân tố thứ i, W là trọng số của nhân tố, và k là số biến trong phân tích.

H0: các biến không có tương quan lẫn nhau

H1: có tương quan giữa các biến

Để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, cần có giá trị p nhỏ hơn mức ý nghĩa α Phân tích nhân tố chỉ được coi là phù hợp khi chỉ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,0, cho thấy các tương quan giữa các biến là đủ lớn để thực hiện phân tích này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN

Tổng số phiếu phỏng vấn ban đầu là 272, nhưng sau khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, chỉ còn lại 224 phiếu hợp lệ Với 224 phiếu hợp lệ, mẫu nghiên cứu đã đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu, vượt quá mức tối thiểu là 192.

4.1.1.1 Theo hình thức phỏng vấn

Bảng 4.1: Hình thức phỏng vấn

Stt Chỉ tiêu Số lƣợng quan sát Tỷ lệ (%)

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

Mẫu phỏng vấn được tiến hành qua hai hình thức: phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bằng thư tín Cụ thể, có 114 phiếu phỏng vấn trực tiếp, chiếm 50,9%, và 110 phiếu phỏng vấn bằng thư tín, chiếm 49,1% (bảng 4.1).

4.1.1.2 Theo đối tượng phỏng vấn

Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tƣợng phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 4.2, cụ thể:

- Về vị trí cá nhân đƣợc phỏng vấn tại dự án tham gia: 47,8% là chủ đầu tư; 8,0% là Trưởng – Phó Ban QLDA; 11,6% là chỉ huy trưởng công trình;

18,3% là tƣ vấn QLDA; 13,8% là giám sát và 0,4% ở vị trí khác (chuyên gia thuộc Sở Xây dựng)

- Về độ tuổi của người được phỏng vấn: 4,0% dưới 30 tuổi; 38,4% từ 30 đến 45 tuổi; 57,6% từ 46 đến 60 tuổi; không có ai trên 60 tuổi

Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tƣợng phỏng vấn

Stt Chỉ tiêu Số lƣợng quan sát

A Vị trí cá nhân trong dự án 224 100,0

3 Chỉ huy trưởng công trình 26 11,6

6 Khác (Chuyên gia thuộc Sở Xây dựng) 1 0,4

D Số lần tập huấn trong năm 224 100,0

E Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng 224 100,0

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

- Về giới tính: nam giới chiếm đa số trong mẫu phỏng vấn với tỷ lệ là 98,7%; nữ giới chiếm thiểu số với tỷ lệ 1,3%

- Về số lần tham gia tập huấn chuyên môn kỹ thuật trong năm: có 79,7% tham gia tập huấn ít nhất 1 lần; 20,1% không tham gia tập huấn

- Về thời gian làm việc trong lĩnh vực xây dựng: 32,1% có kinh nghiệm đến 5 năm; 53,1% có kinh nghiệm từ 6 đến 10 năm; 13,4% có kinh nghiệm từ

Trong số những người được phỏng vấn, có 11 đến 15 năm kinh nghiệm chiếm 1,3%, trong khi 77,9% có kinh nghiệm từ 6 năm trở lên, cho thấy chất lượng mẫu điều tra rất cao.

4.1.1.3 Theo địa bàn phỏng vấn

Bảng 4.3 trình bày tỷ lệ phân bổ số lượng quan sát trong mẫu phỏng vấn theo địa bàn, trong đó Thành phố Vĩnh Long chiếm 17,0%, huyện Mang Thít 11,2%, huyện Bình Tân 9,4%, huyện Tam Bình 12,5%, huyện Long Hồ 11,6%, thị xã Bình Minh 13,4%, huyện Trà Ôn 14,7% và huyện Vũng Liêm 10,3%.

Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn

Stt Chỉ tiêu Số lƣợng quan sát Tỷ lệ (%)

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

4.1.2 Đặc trƣng của dự án Đặc trƣng của dự án đƣợc phỏng vấn đƣợc trình bày tại bảng 4.4

Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đặc điểm dự án

Stt Chỉ tiêu Số lƣợng quan sát

D Hình thức quản lý dự án 224 100,0

1 Thuê tƣ vấn quản lý dự án 151 67,4

2 Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án 73 32,6

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

Trong tổng số công trình, 42,4% là công trình xây dựng dân dụng, 34,8% thuộc về lĩnh vực giao thông, 14,7% là công trình thủy lợi, 0,9% là công trình công nghiệp, và 7,1% là công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Về hình thức quản lý dự án: 67,4% thuê tƣ vấn quản lý dự án; 32,6% chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án

- Về nhóm dự án 2 : dự án thuộc nhóm C chiếm tỷ lệ lớn nhất 79,0%; dự án thuộc nhóm B chiếm 17,0%; dự án thuộc nhóm A chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 4,0%

- Về cấp công trình 3 : cấp 1 chiếm 0,4%; cấp 2 chiếm 1,3%; cấp 3 chiếm 31,7%; cấp 4 chiếm 66,5%

- Về cấp ngân sách: 8,9% thuộc ngân sách Trung ƣơng; 22,3% thuộc ngân sách tỉnh; 63,4% thuộc ngân sách huyện; 4,5% thuộc ngân sách xã.

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số α của Cronbach (gọi tắt là Cronbach’s Alpha) dùng để đánh giá tính ổn định của thang đo đa biến

Công thức tính Cronbach’s Alpha là α = N*ρ / [1 + ρ*(N - 1)], trong đó ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi và N là số mục hỏi

Phép đo được coi là chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,80 Tuy nhiên, trong trường hợp khái niệm được đo lường là mới hoặc chưa quen thuộc với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên vẫn đảm bảo độ tin cậy và có thể chấp nhận được.

Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, các dự án được phân loại thành ba nhóm A, B, C, nhằm quản lý hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng công trình.

3 Cấp công trình đƣợc quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013

Nghiên cứu này áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,60 trở lên để đảm bảo độ tin cậy của thang đo Kết quả kiểm định thang đo được trình bày chi tiết trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo

Stt Nhóm yếu tố Cronbach

2 Yếu tố hệ thống thông tin quản lý 0,83 0 3

4 Yếu tố phân cấp quản lý 0,75 0 5

5 Yếu tố về nguồn vốn 0,38 3 0

6 Yếu tố năng lực các bên tham gia dự án 0,78 0 6

7 Yếu tố năng lực chủ đầu tƣ 0,90 0 7

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

Nhóm yếu tố về vốn bao gồm ba biến: sự sẵn có nguồn vốn trong kế hoạch ngân sách, sự kịp thời hoàn tất chứng từ thanh toán, và sự kịp thời thanh toán sau khi hoàn tất chứng từ Kết quả kiểm định cho thấy Cronbach’s Alpha của nhóm này chỉ đạt 0,39, thấp hơn mức 0,60, và các biến đều có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3, dẫn đến việc loại bỏ toàn bộ các biến trong nhóm Do đó, nhóm yếu tố về nguồn vốn không ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây như của Olusegun et al (1998) và Belassi.

Tukel (1996) nhƣng lại phù hợp trong điều kiện Việt Nam Cao Hào Thi

Nghiên cứu năm 2006 chỉ ra rằng chi phí và ngân sách không phải là yếu tố quyết định sự thành công của các dự án cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp nhà nước quản lý tại Việt Nam, trong khi chúng lại rất quan trọng đối với khu vực tư nhân Châu Ngô Anh Nhân (2011) cũng nhấn mạnh rằng nhóm yếu tố nguồn vốn không ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án, cho thấy rằng các yếu tố về nguồn vốn tồn tại độc lập và không tác động đến tiến độ thực hiện dự án.

Tất cả các nhóm yếu tố còn lại đều có chỉ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,60, đồng thời các biến cũng có hệ số tương quan biến - tổng (item - total correlation) vượt quá 0,3 Do đó, các yếu tố này được lựa chọn để đưa vào mô hình phân tích.

Sau khi phân tích độ tin cậy, từ 7 nhóm yếu tố ban đầu với 32 biến quan sát, chỉ còn lại 6 nhóm yếu tố với 29 biến Cụ thể, các yếu tố bao gồm: yếu tố bên ngoài (3 biến), yếu tố hệ thống thông tin quản lý (3 biến), yếu tố chính sách (5 biến), yếu tố phân cấp quản lý (5 biến), yếu tố năng lực các bên tham gia dự án (6 biến) và yếu tố năng lực chủ đầu tư (7 biến).

4.2.2.1 Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett

Kết quả kiểm định tại bảng 4.6 cho thấy:

Kiểm định KMO cho kết quả 0,5< KMO = 0,87< 1 Nhƣ vậy, phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu thực tế Kiểm định Bartlett cho Sig = 0,00< 0,05:

Các biến quan sát có tương quan trong mỗi nhóm nhân tố

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) 0,87

Kiểm định Bartlett's Hệ số Chi bình phương 4.885,00 Độ tự do 406,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

4.2.2.2 Phương sai trích các yếu tố

Bảng 4.7: Bảng tính phương sai trích các yếu tố

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

Phân tích phương sai từ bảng 4.7 cho thấy phương sai trích đạt 71,77%, vượt mức 50,00% Điều này cho thấy 71,77% sự biến đổi của các nhân tố trong mô hình được giải thích bởi 29 biến quan sát thành phần.

29 biến đƣợc sử dụng vào phân tích nhân tố (factor analysis) đƣợc trình bày tại bảng 4.8 Các nhóm nhân tố đƣợc đặt lại tên nhƣ sau:

F1: gồm các biến: KT01, NLCDT01, NLCDT02, NLCDT03, NLCDT04, NLCDT05, NLCDT06, NLCDT07 Đặt lại tên cho F1: Năng lực của Chủ đầu tƣ

F2: gồm các biến: CS01, CS02, CS03, CS04, CS05 Đặt lại tên cho F2:

Chính sách liên quan đến dự án

F3: gồm các biến: TN01, TN02, TTQL01, TTQL02, TTQL03 Đặt lại tên cho F3: Điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý

F4: gồm các biến: PCQL01, PCQL02, PCQL04 Đặt tên lại cho F4:

Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đầu tƣ, thiết kế, dự toán

F5: NLTGDA04, NLTGDA05, NLTGDA06 Đặt lại tên cho F5: Năng lực của các Nhà thầu chính

F6 bao gồm các biến NLTGDA01, NLTGDA02 và NLTGDA03 Đề xuất tên mới cho F6 là "Năng lực của các đơn vị tư vấn", bao gồm tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát.

F7: gồm các biến: PCQL03, PCQL05 Đặt lại tên cho F7: Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đấu thầu và thanh toán

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố (Factor analysis)

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2014

PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT

Kết quả phân tích cho thấy có 7 biến độc lập được chuẩn hóa, đại diện cho các nhóm yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là biến động tiến độ hoàn thành dự án Biến trung gian bao gồm hình thức quản lý dự án và cấp ngân sách nhà nước, với kỳ vọng rằng các biến trung gian này sẽ ảnh hưởng đến mức độ tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc Nghiên cứu đã sử dụng biến giả cho các biến trung gian như được trình bày trong bảng 4.9.

Nghiên cứu thiết lập 3 mô hình hồi quy, với mức ý nghĩa thống kê theo yêu cầu là 5%:

- Mô hình 1: gồm 7 biến độc lập hình thành từ kết quả phân tích nhân tố;

- Mô hình 2: đƣợc phát triển từ mô hình 1 khi đƣa thêm các biến trung gian;

Mô hình 3 được xây dựng dựa trên mô hình 2, với việc bổ sung các biến tương tác giữa biến trung gian có ý nghĩa thống kê từ mô hình 2 và các biến độc lập.

Bảng 4.9: Biến trung gian trong mô hình phân tích

Stt Tên biến Ký hiệu Giá trị

Chủ đầu tƣ trực tiếp QLDA 0

Nếu thuê tƣ vấn QLDA 1

NSNN cấp huyện hoặc cấp xã 0

NSNN cấp Trung ƣơng hoặc cấp tỉnh 1

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Kết quả hồi quy các mô hình trên đƣợc tóm tắt tại Bảng 4.10 và chi tiết tại Phụ lục 5 trang xxxiii

Kết quả từ mô hình hồi quy 1 chỉ ra rằng các nhóm yếu tố có mối quan hệ nghịch biến với biến động tiến độ hoàn thành dự án, với mức ý nghĩa thống kê p < 5%, phù hợp với kỳ vọng ban đầu về dấu hiệu của các biến quan sát.

Trong mô hình 2, các nhóm nhân tố tác động trực tiếp có quan hệ nghịch biến với biến động tiến độ hoàn thành dự án, với mức ý nghĩa thống kê p < 5%, phù hợp với kỳ vọng ban đầu Tuy nhiên, trong hai biến trung gian là hình thức quản lý dự án (D1) và cấp ngân sách nhà nước (D2), chỉ có cấp ngân sách nhà nước (D2) thể hiện mối quan hệ đồng biến với biến động tiến độ hoàn thành dự án ở mức ý nghĩa thống kê 5%.

Mô hình 3, với các biến tương tác giữa cấp ngân sách và các biến độc lập, cho thấy các nhóm nhân tố vẫn có mối quan hệ với biến động tiến độ hoàn thành dự án và đạt yêu cầu ý nghĩa thống kê p < 5% Tuy nhiên, cấp ngân sách không đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5%, do đó mô hình 3 không thể được sử dụng làm mô hình phân tích.

Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình chọn VIF

F1 - Năng lực của Chủ đầu tƣ -19,85*** -19,37*** -17,38*** -19,05*** 1,07

F2 - Chính sách liên quan đến dự án -3,86*** -2,94*** -4,75*** -3,78*** 1,00

F3 - Điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý -3,29*** -2,31** -1,87 -2,43** 1,09 F4 - Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đầu tƣ, thiết kế, dự toán -3,24*** -1,89* -5,00*** -2,17** 1,13

F5 - Năng lực của các Nhà thầu chính -6,26*** -5,66*** -5,28*** -5,74*** 1,03

F6 - Năng lực của các đơn vị tƣ vấn (QLDA, TVTK, TVGS) -4,11*** -4,21*** -3,31*** -4,16*** 1,00 F7 - Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đấu thầu và thanh toán -5,32*** -5,51*** -4,07*** -5,73*** 1,02

D1 - Hình thức quản lý dự án 4,37*

Biến nhân tố tương tác biến trung gian

Năng lực của Chủ đầu tƣ*Cấp ngân sách -6,32***

Chính sách liên quan đến dự án*Cấp ngân sách 8,45** Điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý *Cấp ngân sách -3,88

Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đầu tƣ, thiết kế, dự toán*Cấp ngân sách 6,46***

Năng lực của các Nhà thầu chính*Cấp ngân sách -4,89*

Năng lực của các đơn vị tƣ vấn (QLDA, TVTK, TVGS)*Cấp ngân sách -3,70*

Thẩm quyền của Chủ đầu tƣ phê duyệt đấu thầu và thanh toán*Cấp ngân sách -0,869

Giá trị kiểm định mô hình F-Value 67,8*** 56,33*** 39,51*** 62,37***

R 2 hiệu chỉnh có sự thay đổi không đáng kể giữa các mô hình 1, 2 và 3

Các giá trị kiểm định F-value đều có ý nghĩa thống kê

Mô hình tối ưu được chọn là mô hình 2, chỉ giữ lại biến giả D2 - Cấp NSNN, loại bỏ biến D1 - Hình thức quản lý dự án Hệ số Durbin-Watson đạt 1,70, gần bằng 2, cho thấy không có tương quan chuỗi bậc 1 trong mô hình Các hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập Các nhóm nhân tố tác động trực tiếp đều có dấu âm, phù hợp với kỳ vọng ban đầu, cho thấy khi các nhóm nhân tố này được cải thiện, tiến độ hoàn thành dự án sẽ được rút ngắn.

Kết quả kiểm định giả thuyết đƣợc trình bày tại bảng 4.11

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết Kết quả kiểm định

Giả thuyết H1: Độ ổn định môi trường bên ngoài càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án càng giảm Ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%

Độ phổ biến của hệ thống thông tin quản lý có mối liên hệ chặt chẽ với sự giảm thiểu biến động trong tiến độ hoàn thành dự án Cụ thể, khi hệ thống này được áp dụng rộng rãi và kịp thời, sẽ góp phần làm giảm đáng kể các rủi ro và sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ ủng hộ cho giả thuyết này đạt ý nghĩa 5%, cho thấy tính khả thi của việc cải thiện hiệu quả quản lý dự án thông qua việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin.

Giả thuyết H3: Độ ổn định của môi trường chính sách càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án càng giảm Ủng hộ ở mức ý nghĩa 1%

Giả thuyết H4: Độ phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tƣ càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án càng giảm Ủng hộ ở mức ý nghĩa 5%

Giả thuyết H5: Độ sẵn sàng về nguồn vốn cung cấp cho dự án càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án càng giảm Bác bỏ

Giả thuyết H6: Năng lực các bên tham gia dự án càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án càng giảm Ủng hộ ở mức ý nghĩa 1%

Giả thuyết H7: Năng lực chủ đầu tƣ càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án xây dựng càng giảm Ủng hộ ở mức ý nghĩa 1%

Giả thuyết H8: Các đặc trƣng của dự án có tác động đến biến động tiến độ hoàn thành dự án Ủng hộ ở mức ý nghĩa 1%

4.3.3 Mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến tiến độ hoàn thành dự án

4.3.3.1 Ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố

Dựa trên mô hình đã chọn trong bảng 4.10, phương trình hồi quy tuyến tính đã được xác định để phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án.

Mô hình được chọn có giá trị R 2 hiệu chỉnh là 68,8%, cho thấy nó có khả năng giải thích 68,8% mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trong tiến độ hoàn thành dự án.

Hệ số từ mô hình hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến tiến độ hoàn thành dự án, với các nhóm nhân tố từ F1 đến F7 đều có dấu âm Điều này cho thấy rằng khi các nhóm nhân tố này được cải thiện, tiến độ hoàn thành dự án sẽ được rút ngắn Giá trị tuyệt đối của hệ số càng cao, mức độ ảnh hưởng càng mạnh Như vậy, mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến biến động tiến độ hoàn thành dự án được xếp hạng từ mạnh đến yếu.

(1) Năng lực của chủ đầu tƣ (-19,05);

(2) Năng lực của nhà thầu chính (-5,74);

(3) Thẩm quyền của chủ đầu tƣ phê duyệt đấu thầu và thanh toán (-5,73);

(4) Năng lực của các đơn vị tƣ vấn (-4,16);

(5) Chính sách liên quan đến dự án (-3,78);

(6) Điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý (-2,43);

(7) Thẩm quyền của chủ đầu tƣ phê duyệt đầu tƣ, thiết kế, dự toán (- 2,17)

Dưới cùng các điều kiện của 7 nhóm yếu tố, các dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh và trung ương (D2=1) sẽ chậm tiến độ hơn 7,28% so với kế hoạch so với các dự án sử dụng ngân sách cấp huyện và cấp xã (D2=0), trong khi các yếu tố khác giữ nguyên.

4.3.3.2 Ảnh hưởng của từng yếu tố trong nhóm nhân tố

Mức độ quan trọng của các yếu tố trong từng nhóm được xác định qua trọng số (factor loading) trong phân tích nhân tố; trọng số càng lớn cho thấy vai trò của yếu tố đó trong nhóm càng quan trọng.

Từ kết quả phân tích nhân tố (factor analysis) tại bảng 4.8 ta thấy:

Trong nhóm nhân tố F1 - Năng lực của chủ đầu tư, yếu tố am hiểu pháp luật xây dựng được đánh giá là quan trọng nhất với mức độ 0,79 Tiếp theo, yếu tố trượt giá vật liệu xây dựng đạt 0,78, tiếp đến là khả năng phối hợp thực hiện hợp đồng (0,76), khả năng giải quyết rắc rối (0,76), và khả năng am hiểu chuyên môn kỹ thuật (0,73) Các yếu tố khác bao gồm khả năng ra quyết định theo thẩm quyền (0,72), khả năng nhận thức vai trò trách nhiệm (0,70), và cuối cùng là khả năng báo cáo thống kê với mức độ 0,69.

Trong nhóm nhân tố F2 - Chính sách liên quan đến dự án, chính sách đấu thầu được đánh giá là quan trọng nhất với mức độ 0,77 Tiếp theo là chính sách giải phóng mặt bằng với mức độ 0,68, và cuối cùng là chính sách đầu tư xây dựng với mức độ 0,57.

Trong nhóm nhân tố F3 - Điều kiện tự nhiên và hệ thống thông tin quản lý, yếu tố địa chất thay đổi có mức độ quan trọng cao nhất với hệ số 0,70 Tiếp theo là thời tiết thay đổi (0,69), thông tin địa chất khu vực dự án (0,68), phổ biến quy định quản lý đầu tư xây dựng (0,64), và cuối cùng là thông tin quy hoạch khu vực dự án với hệ số 0,56.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã mô tả thống kê các đặc trưng của dự án và cá nhân được khảo sát, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong cùng nhóm nhân tố và với biến phụ thuộc là biến động tiến độ hoàn thành dự án Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy thang đo sử dụng trong nghiên cứu có độ tin cậy cao Qua phân tích nhân tố và kiểm định mô hình hồi quy đa biến đã khẳng định 7 nhóm yếu tố có quan hệ nghịch biến với biến động tiến độ hoàn thành dự án Đồng thời, đặc trƣng của dự án là cấp NSNN cũng có ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án.

Ngày đăng: 29/11/2022, 16:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2-1: Mối quan hệ giữa chi phí - chất lƣợng - thời gian trong xây dựng - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Hình 2 1: Mối quan hệ giữa chi phí - chất lƣợng - thời gian trong xây dựng (Trang 19)
Hình 2-2: Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Hình 2 2: Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án (Trang 20)
Bảng 2.1: Các biến quan sát sử dụng trong mô hình nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 2.1 Các biến quan sát sử dụng trong mô hình nghiên cứu (Trang 32)
Hình 3-1: Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long 2009 - 2013 - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Hình 3 1: Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Vĩnh Long 2009 - 2013 (Trang 39)
Hình 3-2: Khung nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Hình 3 2: Khung nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 4.1: Hình thức phỏng vấn - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.1 Hình thức phỏng vấn (Trang 47)
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tƣợng phỏng vấn - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.2 Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tƣợng phỏng vấn (Trang 48)
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.3 Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn (Trang 49)
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đặc điểm dự án - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.4 Cơ cấu mẫu điều tra theo đặc điểm dự án (Trang 50)
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định thang đo - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định thang đo (Trang 52)
Bảng 4.7: Bảng tính phương sai trích các yếu tố - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.7 Bảng tính phương sai trích các yếu tố (Trang 54)
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố (Factor analysis) - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố (Factor analysis) (Trang 56)
Bảng 4.9: Biến trung gian trong mô hình phân tích - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.9 Biến trung gian trong mô hình phân tích (Trang 57)
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tỉnh vĩnh long
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định giả thuyết (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN