1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP HCM

130 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Thanh Toán Qua Máy POS Tại Khu Vực TP HCM
Tác giả Bùi Thị Kim Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu (12)
    • 1.7 Kết cấu luận văn (12)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA MÁY (13)
    • 2.1 Các khái niệm liên quan đến hình thức thanh toán qua máy POS (13)
      • 2.1.1 Thẻ thanh toán (13)
      • 2.1.2 Khái niệm về máy POS (14)
      • 2.1.3 Các chủ thể tham gia trong hoạt động thanh toán qua máy POS (15)
      • 2.1.4 Quy trình thanh toán qua máy POS (16)
      • 2.1.5 Rủi ro trong hoạt động thanh toán qua máy POS (17)
      • 2.1.6 Lợi ích của hoạt động thanh toán qua máy POS (19)
    • 2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS (22)
      • 2.2.1 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới (23)
      • 2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước (30)
      • 2.3.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS (32)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP.HCM (39)
    • 3.1 Thực trạng thanh toán qua máy POS tại Việt Nam (39)
      • 3.1.1 Hoạt động phát hành thẻ (39)
      • 3.1.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán qua máy POS (40)
      • 3.1.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán qua máy POS (42)
      • 3.1.4 Hoạt động thanh toán qua máy POS (44)
    • 3.2 Thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM (45)
    • 3.3 Những tồn tại trong hoạt động thanh toán qua máy POS tại Việt Nam (47)
  • CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP.HCM (50)
    • 4.1 Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 4.1.1 Nghiên cứu định tính (50)
      • 4.1.2 Nghiên cứu định lượng (52)
      • 4.1.3 Xây dựng thang đo (55)
    • 4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu (57)
    • 4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng (61)
      • 4.3.1 Phân tích các biến thuộc đặc tính cá nhân (61)
      • 4.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (63)
      • 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (64)
      • 4.3.2 Các nhân tố có giả thuyết thử nghiệm ý nghĩa tại 5 địa điểm (65)
  • CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KV TP HCM (76)
    • 5.1 Tóm tắt kết quả của đề tài (76)
    • 5.2 Một số giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM68 (76)
      • 5.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán qua máy POS (76)
      • 5.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng (78)
      • 5.2.3 Một số giải pháp khác (84)
    • 5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (86)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, việc sử dụng tiền mặt và giấy bút để hạch toán giao dịch không còn hiệu quả trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ Hệ thống thanh toán điện tử đang trở thành một giải pháp phổ biến, cho phép chấp nhận thanh toán bằng thẻ, thay thế thói quen sử dụng tiền mặt.

Việc sử dụng thẻ thanh toán trên thiết bị EFTPOS đã trở thành một phần thiết yếu trong văn hóa tiêu dùng tại các quốc gia phát triển và đang dần phát triển tại một số nước Đông Nam Á như Singapore, Malaysia và Thái Lan Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều cơ hội, tỷ lệ người dùng thẻ vẫn còn thấp, với chỉ 1,06 máy chấp nhận thẻ trên 1.000 dân, so với 5 máy ở Thái Lan và 8 máy ở Malaysia Mặc dù số lượng thẻ phát hành tăng nhanh, nhưng số điểm chấp nhận thanh toán lại chưa theo kịp Trong nỗ lực hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào thiết bị và công nghệ Tuy nhiên, hệ thống thanh toán POS vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn do thói quen tiêu dùng tiền mặt, tính biệt lập của hệ thống, và chất lượng dịch vụ tại các đại lý còn hạn chế.

Theo Kế hoạch tổng thể phát triển máy POS giai đoạn 2014 – 2015 của NHNN, năm 2014 dự kiến sẽ lắp đặt 200.000 máy POS và thực hiện khoảng 80 triệu giao dịch Số lượng giao dịch dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2015, đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm Để đạt được mục tiêu này, NHNN yêu cầu các ngân hàng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời sắp xếp và hợp lý hóa mạng lưới máy POS đã lắp đặt Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP HCM” nhằm phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS tại đây.

Tại TP HCM, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS là cần thiết để phát triển phương thức thanh toán này tại Việt Nam Việc hiểu rõ các yếu tố tác động sẽ giúp đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy sự chấp nhận và sử dụng máy POS trong giao dịch thương mại.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết là phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS tại Việt Nam, đặc biệt là tại TP HCM, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng trong khu vực này Từ đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh toán này.

 Xác định các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của KH tại các điểm bán hàng

 Phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp HCM

Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố xác định đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng ở TP.HCM là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về thói quen tiêu dùng và xu hướng thanh toán của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các cửa hàng Việc áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại như máy POS không chỉ mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng mà còn góp phần thúc đẩy doanh thu cho các doanh nghiệp.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng ở khu vực Tp.HCM.

Câu hỏi nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng tại các điểm bán hàng bao gồm tính tiện lợi, độ an toàn, tốc độ giao dịch và sự chấp nhận rộng rãi của phương thức thanh toán này Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này đến quyết định thanh toán của khách hàng là rất lớn, khi mà sự thuận tiện và an toàn luôn được ưu tiên hàng đầu trong trải nghiệm mua sắm.

 Thực trạng thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng hiện nay ở Việt Nam và khu vực Tp.HCM như thế nào?

 Các giải pháp nào cần đưa ra để phát triển hình thức thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: sự lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS của khách hàng tại các điểm bán hàng tại khu vực Tp HCM

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này được thu thập từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2015, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng ở thành phố Hồ Chí Minh.

Số liệu thứ cấp sử dụng số liệu của năm 2010-2014 dùng để phân tích tình hình thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc tổng hợp cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu từ các công trình trước đó, nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương thức thanh toán của khách hàng, từ đó xây dựng một mô hình nghiên cứu hiệu quả.

Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bằng cách chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên và kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm để mô tả và phân tích các đặc điểm Bài nghiên cứu còn áp dụng hình thức quy nạp để phát triển lý thuyết và sử dụng quan điểm để diễn giải kết quả.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng với mẫu nghiên cứu gồm 197 khách hàng, bao gồm những người đã và đang sử dụng hình thức thanh toán qua POS tại các điểm bán hàng ở Tp.HCM.

- Phương pháp lấy dữ liệu được thực hiện bằng cách khảo sát ý kiến khách hàng thông qua trả lời bảng câu hỏi

- Thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành điều tra, thời gian khảo sát khoảng 4 tuần

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nhân tố nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng Kết quả sẽ giúp hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng và cải thiện trải nghiệm thanh toán.

- Việc kiểm định mô hình nghiên cứu sẽ được thực hiện trên phần mềm SPSS.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đánh giá tình hình thanh toán qua POS giúp ngân hàng nhận diện thực trạng dịch vụ này, từ đó xây dựng mô hình tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng Nghiên cứu cung cấp thông tin cho ngân hàng và chính quyền về khả năng đáp ứng nhu cầu của dịch vụ hiện tại, qua đó thúc đẩy chính sách đầu tư vào mạng lưới, công nghệ và con người Điều này nhằm đa dạng hóa sản phẩm và khuyến khích khách hàng tiềm năng nhận thấy sự tiện lợi của hình thức thanh toán này.

Kết cấu luận văn

Cấu trúc luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan về hình thức thanh toán qua máy POS và các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS

Chương 3: Thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM Chương 4: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS Chương 5: Giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại khu vực

TỔNG QUAN VỀ HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA MÁY

Các khái niệm liên quan đến hình thức thanh toán qua máy POS

Thẻ thanh toán, một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, được sáng chế bởi doanh nhân người Mỹ Frank Mc Namara vào năm 1949 Sau khi thành công tại Mỹ, thẻ ngân hàng nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu và được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt Hiện nay, thẻ ngân hàng có mặt khắp nơi trên thế giới với nhiều hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng người tiêu dùng Sự phát triển của thẻ thanh toán đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thẻ thanh toán Một số quan điểm về thẻ thanh toán như sau:

Theo Nguyễn Danh Lương (2003), thẻ thanh toán đóng vai trò như một công cụ đa năng, giúp chủ thẻ kết nối với các bên trong hệ thống thanh toán Điều này phục vụ cho việc lưu chuyển hàng hóa và tiền tệ theo các thỏa thuận trước, nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dùng.

Theo Phạm Ngọc Ngoạn (2010), thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá trị đặc biệt, được làm từ chất nhựa dẻo tổng hợp Thẻ này được nhà phát hành quy định giá trị và được sử dụng để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt qua máy đọc thẻ.

Theo Tô Khánh Toàn (2014), thẻ thanh toán là công cụ không dùng tiền mặt cho phép chủ thẻ rút tiền hoặc thanh toán chi phí cho hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.

Thẻ thanh toán là loại thẻ giao dịch tài chính do ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc công ty phát hành, cho phép người sử dụng thực hiện thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như rút tiền mặt tự động qua máy đọc thẻ hoặc máy rút tiền tự động.

2.1.2 Khái niệm về máy POS

Thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hàng (POS, EDC, mPOS) là các thiết bị đọc thẻ được sử dụng bởi các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc lắp đặt tại mạng lưới của tổ chức phát hành thẻ Những thiết bị này cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch như rút tiền mặt, chuyển khoản, và thanh toán hàng hóa, dịch vụ.

Máy cà thẻ EDC, viết tắt của "Electronic Data Capture", là thiết bị dùng để đọc thẻ điện tử và chấp nhận thanh toán qua thẻ Người tiêu dùng có thể quẹt thẻ từ hoặc đưa thẻ Chip vào đầu đọc của máy để thực hiện giao dịch Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cho phép khách hàng thanh toán bằng thẻ Các thiết bị EDC thường được đặt tại địa điểm của ĐVCNT, mỗi địa điểm này được gọi là điểm bán hàng (POS - Point of Sale).

Máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều sử dụng thẻ thanh toán để thực hiện giao dịch Máy POS có nhiều tính năng hữu ích, cho phép thanh toán tại các cửa hàng, siêu thị, và thanh toán các dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, cũng như kiểm tra số dư Với thiết kế gọn nhẹ, máy POS chiếm ít diện tích và có thể dễ dàng lắp đặt ở nhiều vị trí khác nhau.

Hệ thống tự động trích tiền từ tài khoản của người mua để thanh toán cho người bán ngay lập tức, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tạm ứng tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào.

2.1.3 Các chủ thể tham gia trong hoạt động thanh toán qua máy POS 2.1.3.1 Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)

Ngân hàng được phép phát hành thẻ theo quy định của NHNN và phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế nếu thẻ là thẻ thanh toán quốc tế Ngân hàng phát hành có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, cùng với việc mở và quản lý tài khoản thẻ Họ cũng cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng, giải quyết tra soát khiếu nại, quản lý rủi ro và thu hồi nợ thẻ Thông thường, ngân hàng phát hành là những ngân hàng có uy tín cả trong nước lẫn quốc tế.

Là người có tên trên thẻ, được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng

Chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ của mình để thực hiện giao dịch mua sắm tại các ĐVCNT, cũng như rút tiền mặt tại máy ATM hoặc nhận tiền mặt tại các điểm ứng tiền.

2.1.3.3 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

Các tổ chức và cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán bao gồm nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại và công ty du lịch Những đơn vị này được các ngân hàng thanh toán thẻ hỗ trợ bằng cách cung cấp máy móc và thiết bị chuyên dụng để thực hiện các dịch vụ thanh toán bằng thẻ.

2.1.3.4 Ngân hàng thanh toán (NHTT)

Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với ĐVCNT và thực hiện thanh toán cho các chứng từ giao dịch mà ĐVCNT xuất trình Một ngân hàng có thể đồng thời đảm nhận vai trò ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ.

Ngân hàng được ủy quyền bởi ngân hàng thanh toán thẻ để cung cấp các dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng đại lý Các dịch vụ thanh toán này bao gồm nhờ thu, thanh toán với ĐVCNT, và ứng tiền mặt cho chủ thẻ.

2.1.3.6 Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT)

Tổ chức này liên kết các thành viên như các tổ chức phát hành thẻ và tổ chức thanh toán thẻ, cấp phép cho họ và thiết lập các quy tắc chung để áp dụng thống nhất trong một hệ thống toàn cầu Các thành viên hiện tại bao gồm tổ chức thẻ Visa, MasterCard, American Express và JCB.

2.1.3.7 Tổ chức chuyển mạch thẻ

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS

Đề tài "Các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực thành phố HCM" nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng máy POS tại các điểm bán hàng Nghiên cứu này sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ ngân hàng nhận diện hướng phát triển và những thách thức trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Mặc dù có nhiều nghiên cứu liên quan đến hình thức thanh toán này từ các tác giả trong và ngoài nước, bài viết chỉ trích dẫn một số nghiên cứu tiêu biểu.

2.2.1 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động thanh toán của NTD kể từ những thập kỷ cuối thế kỷ XIX Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng sự lựa chọn phương thức thanh toán của NTD tại điểm bán hàng bị ảnh hưởng chủ yếu bởi 3 yếu tố: đặc điểm của NTD, đặc điểm phương thức thanh toán và đặc điểm của giao dịch Đặc điểm của NTD, chẳng hạn như đặc điểm nhân khẩu học và tình trạng tài chính đã được chứng minh có mối tương quan với việc lựa chọn phương thức thanh toán (Kennickell và Kwast 1997, Hayashi và Klee 2003, và Schuh và Stavins 2011)

Nghiên cứu của Ching & Hayashi (2006) chỉ ra rằng các yếu tố như giá trị giao dịch và điều kiện hạ tầng, công nghệ ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương thức thanh toán của người tiêu dùng Môi trường bên ngoài có thể tác động đến việc sử dụng công cụ thanh toán, ví dụ, một số cửa hàng bán lẻ có thể không chấp nhận thanh toán bằng thẻ hoặc chỉ chấp nhận một số loại thẻ nhất định hoặc tiền mặt Ngay cả khi cửa hàng chấp nhận tất cả các phương thức thanh toán, một số công cụ vẫn được coi là tiện lợi hơn, như phí giao dịch khi sử dụng một số loại thẻ hoặc quy trình xác nhận giao dịch khác nhau, chẳng hạn như yêu cầu chữ ký cho thẻ nội địa.

Nghiên cứu của Arango (2011) cho thấy sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp thẻ ở Canada đã thúc đẩy việc sử dụng thanh toán thẻ nhờ vào việc giảm chi phí giao dịch gần như bằng không, bên cạnh đó, các chương trình thưởng, giảm giá và khuyến mãi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Mục tiêu của các chương trình ưu đãi này là nhằm kích thích chi tiêu của người tiêu dùng và gia tăng doanh thu cho tổ chức phát hành thẻ thông qua việc thu phí tài chính và phí giao dịch Tương tự, nghiên cứu của Ching và Hayashi (2006) chỉ ra rằng phần thưởng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn công cụ thanh toán của người tiêu dùng, với việc người tiêu dùng có xu hướng sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn khi có các ưu đãi hấp dẫn.

Theo Borzekowski (2008) và Schuh cùng Stavins (2011), đặc điểm phương thức thanh toán là yếu tố quyết định quan trọng trong việc lựa chọn của người tiêu dùng (NTD) Phí giao dịch, phần thưởng và ưu đãi từ ngân hàng phát hành thẻ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng thẻ khi mua sắm Các phương thức thanh toán có những thuộc tính đặc trưng khác nhau như ứng trước tiền mặt, hỗ trợ thanh khoản (thanh toán thẻ tín dụng) và các yếu tố như tốc độ giao dịch, độ an toàn, tính dễ sử dụng của tiền mặt, đều được NTD nhận thức khác nhau Do đó, mỗi đặc tính có tác động riêng đến quyết định lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng Ngoài ra, NTD thường ưa chuộng thanh toán bằng thẻ tín dụng cho các sản phẩm có giá trị lớn để nhận nhiều ưu đãi, cho thấy chiến lược của người bán cũng ảnh hưởng đáng kể đến lựa chọn của NTD (Simon 2011) Tiện lợi, sự chấp nhận, khả năng tiếp cận công nghệ và thói quen tiêu dùng là những yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ sự lựa chọn của NTD trong thanh toán.

Luận án Tiến sĩ của Pietrowiak (2014) đã tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thanh toán thẻ qua máy POS tại các điểm bán hàng Tác giả đã trình bày một cái nhìn tổng quát về những nhân tố này, giúp hiểu rõ hơn về hành vi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn phương thức thanh toán.

Hình 2.2 Yếu tố quyết định sự lựa chọn công cụ thanh toán của NTD

Các yếu tố trên được Pietrowiak (2014) rút ra từ các nghiên cứu sau

Nghiên cứu Quốc gia Năm Nguồn Trọng tâm

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, séc, thẻ ghi nợ

Người chi trả phản ứng với thay đổi giá bằng cách thay thế tiền mặt và séc, thay thế séc bằng thẻ ghi nợ

& ctg (2006) 1998-2003 Dữ liệu giá gộp chung: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay thế tiền mặt và sử dụng thẻ ghi nợ nếu tiền mặt trở nên đắt hơn, đưa ra được những chấp thuận đầy đủ cho POS

1 Đặc điểm về giá của công cụ thanh toán Phí rút

Chi phí thanh khoản Ưu đãi

2 Đặc điểm không liên quan đến giá của công cụ thanh toán Thời gian kiểm tra

Chấp nhận Dễ sử dụng

3 Thuộc tính giao dịch Giá trị mua

4 Rào cản Tín dụng của ngân hàng phát hành

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Phí rút càng cao dẫn tới việc thanh toán bằng thẻ ghi nợ qua POS càng lớn (cả hai đều là sản thay thế)

Phí mỗi lần giao dịch và phụ thu

& ctg (2008) Mỹ 2004 Điều tra: thẻ ghi nợ

Xác suất của việc sử dụng thẻ ghi nợ giảm xuống đáng kể khi người sử dụng chịu phí cho mỗi lần giao dịch

Khảo sát: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay đổi phụ phí là kết quả của việc số lượng chia sẻ sử dụng thẻ ghi nợ được cao hơn

Thông tin ngân hàng: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Phí giao dịch thấp dẫn tới tăng số lượng chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán

Khảo sát: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Thanh khoản hạn chế NTD sử dụng thẻ ghi nợ thường xuyên hơn so với sự thuận tiện tiết kiệm lãi suất

Sổ tay: tất cả các công cụ

Thời gian ân hạn (giải thưởng) gây ra sự thay thế của thẻ ghi nợ (tiền mặt) Ưu đãi thẻ thanh toán

Khảo sát cho thấy rằng các ưu đãi của thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng đang dần thay thế tiền mặt, với thẻ ghi nợ mang lại hiệu quả cao hơn.

Khảo sát: tất cả các công cụ

Cắt giảm ưu đãi làm tăng việc sử dụng thẻ ghi nợ và giảm thẻ tín dụng, phát triển tiền mặt và séc nhiều hơn

Bảng 2.1: Đặc điểm giá và lựa chọn thanh toán ở POS

Nghiên cứu Quốc gia Năm Nguồn Trọng tâm

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, séc, thẻ ghi nợ

Người chi trả phản ứng với thay đổi giá bằng cách thay thế tiền mặt và séc, thay thế séc bằng thẻ ghi nợ

& ctg (2006) 1998-2003 Dữ liệu giá gộp chung: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay thế tiền mặt và sử dụng thẻ ghi nợ nếu tiền mặt trở nên đắt hơn, đưa ra được những chấp thuận đầy đủ cho POS

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Phí rút càng cao dẫn tới việc thanh toán bằng thẻ ghi nợ qua POS càng lớn (cả hai đều là sản thay thế)

Phí mỗi lần giao dịch và phụ thu

& ctg (2008) Mỹ 2004 Điều tra: thẻ ghi nợ

Xác suất của việc sử dụng thẻ ghi nợ giảm xuống đáng kể khi người sử dụng chịu phí cho mỗi lần giao dịch

Khảo sát: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay đổi phụ phí là kết quả của việc số lượng chia sẻ sử dụng thẻ ghi nợ được cao hơn

Thông tin ngân hàng: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Phí giao dịch thấp dẫn tới tăng số lượng chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán

Khảo sát: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Thanh khoản hạn chế NTD sử dụng thẻ ghi nợ thường xuyên hơn so với sự thuận tiện tiết kiệm lãi suất

Sổ tay: tất cả các công cụ

Thời gian ân hạn (giải thưởng) gây ra sự thay thế của thẻ ghi nợ (tiền mặt) Ưu đãi thẻ thanh toán

Khảo sát cho thấy rằng ưu đãi từ thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng đang dần thay thế tiền mặt, với thẻ ghi nợ mang lại hiệu quả cao hơn Sự phát triển của các hình thức thanh toán này cho thấy xu hướng tiêu dùng hiện đại đang chuyển dịch mạnh mẽ từ tiền mặt sang các giải pháp thanh toán điện tử.

Khảo sát: tất cả các công cụ

Cắt giảm ưu đãi làm tăng việc sử dụng thẻ ghi nợ và giảm thẻ tín dụng, phát triển tiền mặt và séc nhiều hơn

Bảng 2.2 Thuộc tính giao dịch và lựa chọn thanh toán qua ở POS

Nghiên cứu Quốc gia Năm Nguồn Trọng tâm

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, séc, thẻ ghi nợ

Người chi trả phản ứng với thay đổi giá bằng cách thay thế tiền mặt và séc, thay thế séc bằng thẻ ghi nợ

& ctg (2006) 1998-2003 Dữ liệu giá gộp chung: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay thế tiền mặt và sử dụng thẻ ghi nợ nếu tiền mặt trở nên đắt hơn, đưa ra được những chấp thuận đầy đủ cho POS

Thông tin ngân hàng: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Phí rút càng cao dẫn tới việc thanh toán bằng thẻ ghi nợ qua POS càng lớn (cả hai đều là sản thay thế)

Phí mỗi lần giao dịch và phụ thu

& ctg (2008) Mỹ 2004 Điều tra: thẻ ghi nợ

Xác suất của việc sử dụng thẻ ghi nợ giảm xuống đáng kể khi người sử dụng chịu phí cho mỗi lần giao dịch

Khảo sát: tiền mặt, thẻ ghi nợ

Thay đổi phụ phí là kết quả của việc số lượng chia sẻ sử dụng thẻ ghi nợ được cao hơn

Thông tin ngân hàng: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Phí giao dịch thấp dẫn tới tăng số lượng chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán

Khảo sát: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Thanh khoản hạn chế NTD sử dụng thẻ ghi nợ thường xuyên hơn so với sự thuận tiện tiết kiệm lãi suất

Sổ tay: tất cả các công cụ

Thời gian ân hạn (giải thưởng) gây ra sự thay thế của thẻ ghi nợ (tiền mặt) Ưu đãi thẻ thanh toán

Khảo sát cho thấy rằng các ưu đãi từ thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng đang ngày càng thay thế tiền mặt, với thẻ ghi nợ thể hiện hiệu quả cao hơn trong việc thu hút người tiêu dùng.

Khảo sát: tất cả các công cụ

Cắt giảm ưu đãi làm tăng việc sử dụng thẻ ghi nợ và giảm thẻ tín dụng, phát triển tiền mặt và séc nhiều hơn

Bảng 2.3 Đặc điểm không liên quan đến giá và sự lựa chọn thanh toán ở POS

2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Qua việc lược khảo tài liệu nghiên cứu trong nước về hình thức thanh toán qua máy POS, tác giả nhận thấy rằng có nhiều nghiên cứu liên quan đến hình thức này Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ và đánh giá sự hài lòng với dịch vụ thẻ, trong khi chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào lựa chọn hình thức thanh toán thẻ qua máy POS.

Nghiên cứu tiêu biểu nhất được thực hiện về thanh toán thẻ qua máy POS là nghiên cứu của Nguyễn Đông Phương và Vương Đức Hoàng Quân (2013) về các

Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán bằng thẻ: Một nghiên cứu thực nghiệm tại TP.HCM, Việt Nam" đã thu thập dữ liệu từ 186 người tham gia thông qua bảng câu hỏi Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố và mô hình hồi quy Logit nhị phân, tác giả xác định các yếu tố tác động mạnh đến quyết định lựa chọn thanh toán thẻ của người tiêu dùng, bao gồm tuổi tác, chi phí và an ninh Các yếu tố này được phân loại thành ba nhóm chính: "đặc điểm của người tiêu dùng", "đặc điểm phương thức thanh toán" và "đặc điểm của giao dịch".

Các nghiên cứu chỉ ra rằng số lượng giao dịch thanh toán thẻ sẽ tăng lên nhờ vào nỗ lực của ngân hàng và Chính phủ trong việc cung cấp các quy định an toàn, nhằm nâng cao kiến thức và sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hình thức thanh toán mới này Đồng thời, việc thiết lập cổng thanh toán quốc gia và đơn giản hóa quy trình hội nhập quốc tế sẽ giúp giảm chi phí sử dụng thẻ.

Tác giả đã tổng hợp các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán qua máy POS từ tài liệu nước ngoài và nghiên cứu trong nước, kế thừa phương pháp phân tích của Nguyễn Đông Phương và Vương Đức Hoàng Quân Phân tích này tập trung vào lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS tại điểm mua hàng của người tiêu dùng (NTD) Ba nhóm nhân tố chính bao gồm: “đặc điểm của NTD”, nhận thức của khách hàng về “đặc điểm phương thức thanh toán”, và “đặc điểm của giao dịch”.

Hình 2.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn hình thức thanh toán

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

2.3.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS

Nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã chỉ ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS Các yếu tố này bao gồm tính tiện lợi, độ tin cậy, và mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với công nghệ thanh toán mới Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi từ hình thức thanh toán truyền thống sang thanh toán điện tử qua máy POS.

2.2.3.1 Đặc điểm cá nhân Đặc điểm của NTD chẳng hạn như đặc điểm nhân khẩu học và tài chính đã cho thấy có mối tương quan với việc sử dụng các phương thức thanh toán (Kennickell và Kwast 1997, Hayashi và Klee 2003, Klee 2008, Borzekowski et al

THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP.HCM

Thực trạng thanh toán qua máy POS tại Việt Nam

Theo thống kê của NHNN, tính đến 31/12/2014, có 52 tổ chức tín dụng phát hành hơn 80,39 triệu thẻ, tăng 21% so với năm 2013 Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm 91,54% (73,59 triệu thẻ), thẻ trả trước chiếm 4,37% (3,51 triệu thẻ), và thẻ tín dụng chiếm 4,09% (3,29 triệu thẻ) Tỷ lệ sử dụng thẻ ngân hàng đang tăng lên so với các phương tiện thanh toán khác Sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng đã tạo thêm kênh huy động vốn cho ngân hàng thương mại và mở rộng các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng.

Hình 3.1 Số lượng thẻ ngân hàng phân theo nguồn tài chính (ĐVT: triệu thẻ)

Dữ liệu thống kê cho thấy thị trường thẻ chủ yếu là thẻ nội địa (thẻ ATM), chiếm 92% tổng số thẻ, mặc dù thị phần này đã giảm trong những năm gần đây Sự phát triển này phản ánh nỗ lực của các ngân hàng trong việc phát hành thẻ nội địa, nhưng chỉ 20% dân số Việt Nam có tài khoản ngân hàng, dẫn đến tình trạng một số người dân sở hữu nhiều thẻ với cùng mục đích sử dụng Điều này đi ngược lại với mục tiêu của NHNN về việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt Do đó, việc phát hành thẻ trong những năm qua chủ yếu tập trung vào số lượng mà không cải thiện chất lượng và gia tăng giao dịch của người dùng.

Biểu đồ cho thấy sự gia tăng đáng kể của thẻ tín dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2010, số lượng thẻ tín dụng đạt 440.000 thẻ, và đến năm 2011, tỷ lệ tăng trưởng vượt 139% Đến cuối năm 2014, tỷ lệ này đã đạt 648%, cho thấy thị trường thẻ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với xu hướng tập trung vào thẻ tín dụng và thẻ trả trước trong thời gian tới.

3.1.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán qua máy POS

Các ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán đang chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán điện tử và giao dịch qua máy POS, bên cạnh việc mở rộng số lượng thẻ.

Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giữ vai trò cốt lõi trong nền kinh tế, đảm bảo giao dịch thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác Điều này không chỉ hỗ trợ sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Theo báo cáo của NHNN, đến tháng 6 năm 2015, hệ thống đã kết nối khoảng 360 đơn vị thành viên thuộc 96 TCTD trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời với số lượng giao dịch ngày càng tăng.

Hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng lớn, đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào đầu tư cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ tiên tiến Hầu hết các ngân hàng thương mại đã thiết lập hệ thống ngân hàng lõi, phát triển hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật hiện đại, cho phép cung cấp dịch vụ và phương tiện thanh toán tiện ích cho khách hàng.

Năm 2013, NHNN đã chỉ đạo hoàn thành việc kết nối liên thông mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ (POS/EDC) trên toàn quốc Đồng thời, NHNN cũng xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển mạng lưới thanh toán thẻ qua POS/EDC trong giai đoạn 2014-2015, nhằm tạo điều kiện cho chủ thẻ của ngân hàng này có thể thực hiện thanh toán tại các POS/EDC của ngân hàng khác.

Vào ngày 25/12/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức sáp nhập Smartlink vào Banknetvn, tạo ra Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất Sự kiện này giúp khắc phục các hạn chế của mô hình chuyển mạch phân tán, tiết kiệm chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc kết nối thanh toán thẻ của Việt Nam với quốc tế cũng được thúc đẩy, giúp các ngân hàng thương mại giảm chi phí đầu tư cho hệ thống ATM/POS và công nghệ thông tin, đồng thời giảm thiểu rủi ro hoạt động Điều này đã cải thiện chất lượng dịch vụ, giảm thiểu lỗi giao dịch và thời gian xử lý khiếu nại của khách hàng, cũng như tạo điều kiện cho việc triển khai nhanh chóng các dịch vụ mới.

Trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán thẻ đã được cải thiện đáng kể với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng máy ATM và POS Đến ngày 31/12/2014, cả nước có 16.018 máy ATM và 172.036 máy POS, trong đó số lượng máy POS tăng trưởng trung bình 30% mỗi năm.

Hình 3 2 Số lượng các thiết bị ATM, POS/EDC từ 2011 đến 2014 (Đvt: máy)

Theo báo cáo của Hội thẻ năm 2014, tính đến ngày 31/12/2014, bốn ngân hàng hàng đầu chiếm 80% tổng số máy POS trên thị trường, bao gồm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với hơn 49.600 máy, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam với hơn 49.400 máy, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với hơn 10.600 máy, và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với hơn 9.100 máy Các máy POS chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TP.HCM, với số lượng lần lượt là trên 19.200 và 28.000 máy, chiếm hơn 30% tổng số máy POS trên toàn quốc.

3.1.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán qua máy POS

Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán liên tục đã được cải thiện thông qua việc rà soát, chỉnh sửa và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới, nhằm hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động thanh toán Những điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển và nhu cầu thực tiễn mà còn tạo sự đồng bộ và điều kiện thuận lợi, khuyến khích sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt.

Nhằm thực hiện các chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tích cực phối hợp với các Bộ, Ngành để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán trong nền kinh tế, đặc biệt là phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDT

Trước đây, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007, quy định về phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, tạo ra khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ Ngoài ra, NHNN cũng đã ban hành Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 về quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng và Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN ngày 09/7/2007 về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh.

NHNN đã ban hành Thông tư 35 vào ngày 28/12/2012, quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, với nguyên tắc thu phí rõ ràng và biểu khung phí theo lộ trình Tổ chức phát hành thẻ không được phép thu thêm phí ngoài biểu khung đã ban hành, và các ĐVCNT không được thu phí giao dịch POS từ chủ thẻ Điều này nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

NHNN đã thực hiện nhiều hoạt động tuyên truyền nhằm cung cấp thông tin về các phương tiện và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Đặc biệt, Đề án Đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 2453/QĐ-TTg) đã được triển khai, cùng với việc thu phí dịch vụ thẻ nội địa và phát triển thanh toán thẻ qua POS Những nỗ lực này nhằm giúp công chúng và các tổ chức xã hội hiểu rõ hơn, tiếp cận dễ dàng và sử dụng các dịch vụ TTKDTM một cách đầy đủ và kịp thời, từ đó tạo ra sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng tiền mặt.

3.1.4 Hoạt động thanh toán qua máy POS

(Món) (Tỷ đồng) (Món) (Tỷ đồng)

Bảng 3 1 Số liệu giao dịch qua POS/EFTPOS/EDC

Thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM

Trong năm năm thực hiện Quyết định 2453/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015, TP.HCM đã có những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ các thiết bị ngân hàng tự động như máy ATM và POS Sự phát triển này đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy thanh toán thẻ tại thành phố.

Tại Tp.HCM, nơi tiên phong trong phát triển thanh toán thẻ qua máy POS, NHNN chi nhánh Tp.HCM đã hợp tác với Sở Giáo dục và Công ty Văn hóa Ngôi Nhà Xanh để triển khai Đề án Thẻ học đường (SSC - School Smart Card) Đề án nhằm mục đích giúp học sinh thanh toán học phí mà không cần sử dụng tiền mặt Thẻ học đường SSC sẽ mang tên và mã số của học sinh, với phụ huynh là chủ tài khoản Khi đến thời gian đóng học phí, trung tâm thông tin SSC sẽ thông báo số tiền cần đóng, và phụ huynh sẽ chuyển khoản học phí vào thẻ SSC của con mình.

Theo NHNN chi nhánh Tp.HCM, thị trường thanh toán trực tuyến tại đây có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, cho phép các ngân hàng thương mại mở rộng dịch vụ thu hộ tiền cho cơ sở y tế và trường học thông qua máy POS Để thúc đẩy dịch vụ này, NHNN đã hợp tác với Sở Thông tin và Truyền thông nhằm xây dựng sơ đồ thanh toán trực tuyến cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công Kết quả là, Sở đã đề xuất UBND TP.HCM triển khai thí điểm hình thức thanh toán trực tuyến qua thẻ cho dịch vụ công mức độ 4 trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

Theo thống kê của NHNN chi nhánh Tp.HCM, năm 2014, thành phố có 31.600 máy cà thẻ (POS) tại 16.400 điểm chấp nhận thẻ So với năm 2013, số lượng máy POS và điểm chấp nhận thẻ tăng trưởng lần lượt 21% và 28%.

Tính đến cuối năm 2014, thành phố ghi nhận khoảng 9 triệu thẻ đang hoạt động, tăng 9% so với năm 2013 Trong số này, thẻ nội địa chiếm ưu thế với khoảng 7,5 triệu thẻ, tương đương 82,8% tổng số thẻ đang sử dụng trên địa bàn.

Thẻ đang hoạt động Thẻ nội địa 7,5 triệu thẻ

Thẻ quốc tế 1,5 triệu thẻ

Số lượng máy ATM 4.060 máy

Số lượng máy POS 31.600 máy

Số lượng ĐVCNT 16.400 đơn vị

Bảng 3.2 Thống kê số lượng thẻ, máy POS và ĐVCNT tại kv TP HCM đến

Hoạt động thanh toán thẻ đang được các ngân hàng phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, bao gồm siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở giáo dục Hiện nay, có gần 400 siêu thị và trung tâm thương mại, 3.255 khách sạn và nhà hàng, 258 bệnh viện và phòng khám, cùng 218 cơ sở giáo dục chấp nhận thanh toán bằng thẻ.

Theo thống kê ngân hàng, năm 2014, thẻ nội địa chiếm 82,8% tổng số thẻ hoạt động tại Tp.HCM, với số giao dịch thanh toán qua POS của thẻ nội địa tăng trưởng nhanh hơn so với thẻ quốc tế Các giao dịch không dùng tiền mặt qua thẻ đã chiếm 30% tổng số lượng giao dịch, cho thấy xu hướng sử dụng thẻ để chuyển khoản và thanh toán của người dân thành phố ngày càng gia tăng.

Theo thông tin từ NHNN chi nhánh Tp.HCM, hiện tại 70% thẻ ngân hàng vẫn được dùng để rút tiền mặt, tuy nhiên tỷ lệ này đang giảm khoảng 5% mỗi năm Cụ thể, vào năm 2014, tổng số thẻ rút tiền mặt đã giảm 5,2% so với năm 2013.

Những tồn tại trong hoạt động thanh toán qua máy POS tại Việt Nam

Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình phát triển thanh toán POS cũng còn một số khó khăn, tồn tại sau:

1- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cụ thể là mạng lưới ATM và sự kết nối thanh toán thẻ qua POS của hệ thống ngân hàng chưa hoàn chỉnh Chất lượng hoạt động của hệ thống cơ sở hạ tầng chung về công nghệ thông tin và viễn thông phục vụ thanh toán thẻ qua máy POS còn chưa ổn định, nên ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán này

2- Số lượng tài khoản thẻ và số lượng giao dịch sử dụng thẻ để thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ tăng không tương xứng Nguyên nhân của bất cập này là do tâm lý của NTD, sử dụng tiền mặt đã trở thành thói quen khó thay đổi cộng với tâm lý không muốn thay đổi, tiếp cận với công nghệ mới, e ngại các rủi ro phát sinh trong thanh toán thẻ Ngoài ra, còn một bộ phận lớn NTD chưa thực sự hiểu hết về chức năng của những loại thẻ ATM mà họ đang sở hữu, chưa nhận thức được là thẻ ATM có thể dùng để thanh toán các mua sắm tại các ĐVCNT Yếu tố này cản trở họ thực hiện các giao dịch thanh toán qua máy POS

3- Số lượng ĐVCNT cũng như số lượng máy ATM còn ít, phân bổ không đều địa điểm lắp đặt POS chưa phù hợp, việc bố trí, lắp đặt POS vẫn tập trung chủ yếu tại các trung tâm thương mại, khách sạn, khu đô thị, chưa mở rộng tới các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa

4- ĐVCNT không khuyến khích khách hàng thanh toán bằng thẻ do tâm lý ngại trả phí giao dịch Trong quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng của NHNN thì ĐVCNT phải là người trả phí dịch vụ cho ngân hàng với thanh toán thẻ quốc tế qua máy POS ở mức khoảng 2-2,5%, thẻ ATM nội địa từ 0-1% và ĐVCNT không được phép thu các phí khách hàng liên quan đến việc chấp nhận thẻ dưới bất kỳ hình thức nào Nhưng trong thực tế, ĐVCNT luôn tìm cách phân chia gánh nặng phí với khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như thu phí trực tiếp khách hàng thanh toán bằng thẻ hoặc khuyến khích khách hàng thanh toán bằng tiền mặt với khoản phí rút tiền qua ATM thấp hơn so với mức phí giao dịch thanh toán thẻ tại quầy

5- Một số đơn vị kinh doanh không muốn chấp nhận thanh toán thẻ do tâm lý thanh toán tiền mặt cho nhanh chóng, gọn gàng hơn thanh toán qua thẻ và một phần không muốn công khai doanh thu để không phải khai báo thuế Vì thế, một số nơi dù đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ với ngân hàng nhưng vẫn tìm nhiều cách hạn chế các giao dịch bằng thẻ của khách như để máy cà thẻ vào nơi khuất, ưu tiên khách hàng trả tiền mặt

Chương 3 của luận văn đưa ra cái nhìn sâu hơn về tình hình thanh toán qua máy POS tại Việt Nam nói chung, trên địa bàn Tp.HCM nói riêng Về cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán qua máy POS tại Tp HCM, những năm qua đã có sự phát triển rõ rệt, tăng từ số lượng thẻ phát hành và số lượng máy POS lắp đặt, đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh toán thẻ của NTD Về cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán qua máy POS thì hiện tại vẫn chưa hoàn thiện, chưa có văn bản pháp lý cụ thể nào dành riêng cho loại hình dịch vụ thanh toán này Doanh số thanh toán thẻ qua máy POS tại khu vực Tp HCM tăng đều mỗi năm nhưng vẫn không đáng kể so với doanh số tiền mặt Điều đó cho thấy hiện tại, tiền mặt vẫn là hình thức thanh toán được NTD ưa chuộng nhất tại các điểm bán hàng Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này cũng được trình bày trong phần những tồn tại trong hoạt động thanh toán qua máy POS tại Việt Nam

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP.HCM

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này điều chỉnh và bổ sung thang đo dự thảo dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đông Phương và Vương Đức Hoàng Quân (2015), tập trung vào ba nhóm nhân tố chính: “đặc điểm NTD”, “đặc điểm phương thức thanh toán” và “đặc điểm giao dịch” Thông qua thảo luận nhóm với 8 khách hàng thường xuyên sử dụng máy POS, tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS từ các nghiên cứu trong và ngoài nước Kết quả cho thấy có 8 nhân tố chính: sự an toàn, tốc độ, sự tiện lợi, dễ sử dụng, kiểm soát chi phí, lưu trữ thông tin, chi phí và khuyến mãi, trong khi hai nhân tố Sự chấp nhận và giá trị thanh toán bị loại khỏi mô hình Ý kiến chung cho rằng sự chấp nhận là một phần của sự tiện lợi, và giá trị thanh toán có ý nghĩa thấp trong quyết định lựa chọn phương thức thanh toán.

Tác giả và nhóm thảo luận đã quyết định loại bỏ hai yếu tố là sự chấp nhận và giá trị thanh toán khỏi mô hình nghiên cứu Sau khi điều chỉnh, mô hình còn lại 8 nhân tố, sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức cho quá trình nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Như vậy mô hình nghiên cứu chính thức như sau: Đặc điểm người tiêu dùng

Trình độ học vấn Tuổi Đặc điểm phương thức thanh toán

Sự lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS

Hình 4 1 Mô hình nghiên cứu chính thức

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Trong quá trình thảo luận về các địa điểm thường sử dụng thanh toán thẻ qua máy POS, nhóm đã xác định năm địa điểm phổ biến nhất: nhà hàng, cửa hàng điện tử, cửa hàng thời trang, siêu thị và trung tâm mua sắm Những địa điểm này được chọn làm đại diện cho các lựa chọn của khách hàng trong bảng khảo sát chính thức (Phụ lục 2).

Bảng câu hỏi gồm 2 phần:

Phần sàng lọc và thông tin chung bao gồm hai câu hỏi để xác định khách hàng đã từng sử dụng thanh toán thẻ qua máy POS, cùng với năm câu hỏi về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và thu nhập Những yếu tố nhân khẩu học này sẽ giúp đánh giá ảnh hưởng đến sự lựa chọn sử dụng hình thức thanh toán thẻ qua máy POS.

Nội dung chính của bài viết bao gồm 19 phát biểu được xây dựng từ 8 nhân tố theo mô hình thang đo Likert 5 mức độ, từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý Việc sử dụng thang đo Likert là phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội do tính đa dạng của nó Phương pháp này cho phép liệt kê các mục hỏi nhằm đo lường hiệu quả các khía cạnh khác nhau của khái niệm.

Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu chính thức, thực hiện sau khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ Thông tin được thu thập từ khách hàng tại Tp.HCM đã và đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua máy POS Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát trực tiếp khách hàng để thu thập số liệu, đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn thanh toán qua máy POS, kiểm định các thang đo trong mô hình nghiên cứu và xác định tính tương quan giữa các nhân tố, từ đó đưa ra kết quả cụ thể cho mục tiêu nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu dựa trên ba nhóm đặc điểm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc lựa chọn thanh toán qua máy POS, với tám giả thuyết cho rằng các biến độc lập định lượng có tác động trực tiếp đến quyết định chọn thanh toán qua máy POS của người tiêu dùng.

Ngoài ra, các đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp và mức thu nhập đóng vai trò quan trọng, có thể tác động gián tiếp đến mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.

4.1.2.1 Xác định kích thước mẫu

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là một kỹ thuật phổ biến trong nghiên cứu Theo Hair và cộng sự (2006), để ước lượng kích thước mẫu cho phân tích nhân tố khám phá, cần tối thiểu 5 mẫu cho mỗi biến Với 19 biến quan sát trong mô hình nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá là 95 (19*5).

Theo Hoàng Trọng (2005), kích thước mẫu trong phân tích hồi quy được xác định bằng công thức n >= 8m + 50, trong đó n là cỡ mẫu và m là số biến độc lập của mô hình.

Mẫu cỡ cho mô hình nghiên cứu hồi quy được tính toán là 114, theo công thức 8*8+50 Do đó, nghiên cứu này đặt mục tiêu thu thập ít nhất 114 mẫu khảo sát để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về kích thước mẫu.

4.1.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ hữu ích để phân tích và đánh giá các yếu tố nhân khẩu học của khách hàng, dựa trên dữ liệu thu thập từ cuộc khảo sát.

 Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha: cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn

Công thức của hệ số Cronbach’s alpha là: α = Np / [1+p(N-1)]

Trong đó p là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng giúp loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong nghiên cứu Theo quy ước, hệ số α phải lớn hơn hoặc bằng 0,8 để đánh giá một bộ câu hỏi là tốt Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng α từ 0,8 trở lên là tốt, trong khi α từ 0,7 đến gần 0,8 là có thể sử dụng Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), α từ 0,6 trở lên vẫn có thể chấp nhận trong các nghiên cứu mới hoặc với đối tượng trả lời chưa quen Quy luật giá trị Alpha được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Quy tắc kích thước hệ số Cronbach’s Alpha

Phạm vi hệ số Alpha Đánh giá

Bảng 3.1: Quy tắc kích thước hệ số Cronbach’s Alpha

Nguồn: Hair và cộng sự (2007), p 244 Đối với nghiên cứu này, Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là chấp nhận được

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để kiểm tra sự hội tụ của các biến thành phần liên quan đến khái niệm Trong quá trình này, các biến có hệ số tương quan với các nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại bỏ.

Mức độ phù hợp của tương quan nội tại giữa các biến quan sát trong nghiên cứu được đánh giá qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) và kiểm định Bartlett Hệ số KMO có giá trị tối ưu trong khoảng [0,5;1], cho thấy sự thích hợp của mẫu Để phân tích nhân tố có ý nghĩa, tất cả các hệ số tải nhân tố cần lớn hơn 0,5 để đảm bảo giá trị hội tụ cho các khái niệm nghiên cứu Ngoài ra, sự khác biệt giữa các hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải đạt tối thiểu 0,3 nhằm tạo ra giá trị phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).

Thông tin mẫu nghiên cứu

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế năm 2015)

Trong tổng số 197 khách hàng được khảo sát, có 106 khách hàng nam giới chiếm 53.8% và 91 khách hàng nữ chiếm 46.2% Kết quả này cho thấy rằng cơ cấu giới tính của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua máy POS chủ yếu là nam giới, điều này phản ánh sự quan tâm hơn của nam giới đối với hình thức thanh toán tiện lợi và nhanh chóng này.

Valid tu 18 - 25 tuoi 48 24.4 24.4 24.4 tu 26 - 35 tuoi 95 48.2 48.2 72.6 tu 36 - 45 tuoi 36 18.3 18.3 90.9

(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế năm 2015)

Theo bảng khảo sát, phần lớn khách hàng thuộc độ tuổi trẻ, với nhóm 26-35 tuổi chiếm 48,2% và nhóm 18-25 tuổi chiếm 24,4% Đây là những đối tượng trong độ tuổi lao động, có khả năng tạo ra thu nhập và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới, do đó tỷ lệ tham gia thanh toán bằng thẻ cao là điều dễ hiểu.

Có 36 khách hàng thuộc độ tuổi từ 36-45 tuổi chiếm 18.3%, đây là nhóm khách hàng tạo ra thu nhập, có 1 vị trí nhất định trong công việc nên rất quan tâm đến hình thức thanh toán này vì nó hiện đại và mang lại nhiều tiện ích

Về tình trạng hôn nhân

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Theo khảo sát năm 2015 với 197 người tham gia, có 113 khách hàng chưa có gia đình sử dụng thanh toán thẻ, chiếm 57.4%, trong khi 84 khách hàng đã kết hôn chỉ chiếm 42.6% Điều này cho thấy nhóm người chưa kết hôn có sự quan tâm cao hơn đến hình thức thanh toán qua máy POS so với những người đã kết hôn.

Valid trung cap tro xuong 24 12.2 12.2 12.2 cao dang 51 25.9 25.9 38.1 dai hoc 77 39.1 39.1 77.2 tren dai hoc 45 22.8 22.8 100

Theo khảo sát năm 2015, trình độ học vấn của nhóm khách hàng được chia thành bốn nhóm: 12.2% là trung cấp trở xuống, 25.9% có bằng Cao đẳng, 39.1% là đại học, và 22.8% có trình độ trên đại học Điều này cho thấy khách hàng với trình độ học vấn cao có xu hướng quan tâm đến hình thức thanh toán này do những ưu điểm vượt trội mà nó mang lại.

Valid duoi 3 trieu 20 10.2 10.2 10.2 tu 3 trieu - 5 trieu 45 22.8 22.8 33 tu 5 trieu - 10 trieu 58 29.4 29.4 62.4 tu 10 trieu - 20 trieu 53 26.9 26.9 89.3 tren 20 trieu 21 10.7 10.7 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế năm 2015)

Theo số liệu khảo sát, thu nhập trung bình hàng tháng của người được phỏng vấn dao động từ 3 triệu đến 5 triệu đồng, chiếm 22.8% (45 người) Có 58 người, tương đương 29.4%, có mức thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng Mức thu nhập từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đứng thứ hai với 53 người, chiếm 26.9% Cuối cùng, 10.7% (21 người) có thu nhập trên 20 triệu đồng.

Theo khảo sát, tỷ lệ sử dụng thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng như siêu thị, trung tâm mua sắm, nhà hàng, cửa hàng điện tử và cửa hàng thời trang cho thấy sự khác biệt rõ rệt Siêu thị và trung tâm mua sắm dẫn đầu với 52.3% khách hàng sử dụng thẻ, trong khi tiền mặt chiếm 47.7% Nhà hàng có 42.1% khách hàng thanh toán bằng thẻ, cửa hàng điện tử là 35%, và cửa hàng thời trang thấp nhất với 28.9% Nhìn chung, việc lựa chọn hình thức thanh toán phụ thuộc vào sự thuận tiện tại từng địa điểm, cho thấy khách hàng thường ưu tiên sử dụng dịch vụ thanh toán qua máy POS khi có điều kiện thuận lợi.

Hình 4.2 Lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng tại các 5 địa điểm mua hàng

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2015)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng

4.3.1 Phân tích các biến thuộc đặc tính cá nhân ĐẶC ĐIỂM

Tần số Tỷ lệ % % Tích lũy

Chưa kết hôn 113 57.4 57.4 Đã kết hôn 61 42.5 100

Bảng 4 1 Đặc điểm mẫu khảo sát

Các yếu tố cá nhân như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích dữ liệu.

Trình độ học vấn chủ yếu là đại học, và theo nhiều tài liệu, người có trình độ học vấn cao thường nhận thức rõ hơn về vai trò của việc thanh toán bằng thẻ Họ hiểu rằng việc thanh toán không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn giúp nhà nước kiểm soát lượng tiền lưu hành, khi tất cả các hoạt động thanh toán hàng hóa đều diễn ra qua thẻ.

Ngoài trình độ học vấn và nghề nghiệp, thu nhập cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng Những người có thu nhập cao thường có xu hướng sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa nhiều hơn Điều này không chỉ phản ánh sự tiện lợi mà còn cho thấy họ hiểu rõ vai trò của việc thanh toán bằng thẻ trong cuộc sống hiện đại.

4.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số lớn hơn 0.6, với tổng hệ số tương quan của các mục đều vượt quá 0.5 Các nhóm nhân tố như sự tiện lợi, an toàn, chương trình khuyến mãi, phí thanh toán, tốc độ, dễ sử dụng, lưu trữ thông tin và kiểm soát chi phí đều đạt yêu cầu độ tin cậy cao Do đó, tất cả các nhân tố này sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

BIẾN Tương quan tổng biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Sự tiện lợi: Cronbach’s Alpha = 0.761

Tích hợp nhiều dịch vụ tiện ích khác 0.586 0.690

Thủ tục thanh toán đơn giản 0.586 0.690

Có sự kết nối giữa các ngân hàng 0.574 0.697

Hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp 0.492 0.740

Sự an toàn: Cronbach’s Alpha = 0.822

Sự bảo mật thông tin khiến an tâm sử dụng 0.649 0.782 Giảm thiểu rủi ro khi nắm giữ và chi tiêu tiền mặt 0.690 0.740

Là nơi giữ tiền an toàn 0.689 0.741

Phí thanh toán: Cronbach’s Alpha = 0.904

Phí giao dịch hợp lý 0.753 0.907

Thời gian trả tiền hợp lý 0.845 0.830

Phí thường niên cho thẻ hợp lý 0.829 0.845

Chương trình khuyến mãi: Cronbach’s Alpha = 0.901

Nhận được mức chiết khấu ưu đãi từ ngân hàng phát hành thẻ 0.812 0.853

Phát hành thẻ miễn phí 0.833 0.837 Được hưởng nhiều khuyến mãi từ ĐVCNT 0.772 0.888

Có thể thực hiện giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong ngày 0.612 0.854

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2015)

Hệ số Cronbach’s Alpha cho các yếu tố như sự tiện lợi (0.761), nhóm an toàn (0.822), phí thanh toán (0.904), chương trình khuyến mãi (0.901) và tốc độ (0.836) đều cho thấy mức độ tin cậy tốt Ngoài ra, không có hệ số tương quan tổng biến nào nhỏ hơn 0.3, chứng tỏ rằng các thang đo này đủ độ tin cậy cho việc phân tích nghiên cứu.

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu luận văn, bao gồm 19 biến quan sát mà không có biến nào bị loại sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach’s Alpha Để xác định tính phù hợp của thang đo, nghiên cứu áp dụng EFA, theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), giá trị Sig của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thiết, trong khi giá trị KMO trong khoảng 0.5 đến 1 cho thấy phân tích nhân tố là hợp lý.

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Kết quả kiểm định Bartlett cho thấy giá trị Chi-bình phương đạt 2922.799 với mức ý nghĩa sig=0,000, nhỏ hơn 0.05, cùng với hệ số KMO là 0.939, lớn hơn 0.5 Điều này chứng tỏ rằng các biến quan sát có sự tương quan chặt chẽ với nhau trong tổng thể, xác nhận rằng kết quả phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

4.3.2 Các nhân tố có giả thuyết thử nghiệm ý nghĩa tại 5 địa điểm Để kiểm tra xác suất của việc lựa chọn thanh toán qua máy POS của NTD, phân tích hồi quy logit nhị phân đã được tiến hành với các biến đặc tính cá nhân với đặc điểm phương thức thanh toán và đặc điểm giao dịch Các biến độc lập được mã hóa: Tienloi (sự tiện lợi), Antoan (sự an toàn), DSD (dễ sử dụng), LTTT (lưu trữ thông tin), KSCP (kiểm soát chi phí), Khuyenmai (khuyến mãi), Chiphi (chi phí), Tocdo (tốc độ) và các nhân tố đặc tính cá nhân bao gồm Tuoi (tuổi), gioitinh (giới tính), tinhtranghonnhan (tình trạng hôn nhân), hocvan (học vấn) và thunhap (thu nhập), biến phụ thuộc được mã hóa là hình thức thanh toán (0: thanh toán bằng tiền mặt; 1: thanh toán bằng thẻ) Sáu hồi quy logit nhị phân được ước tính, mỗi loại tập trung vào một nơi có thanh toán qua máy POS (nhà hàng/địa điểm ăn uống, siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng điện tử, cửa hàng thời trang) Các kết quả hồi quy được trình bày trong bảng 4.3

Constant -2.395 1.409 2.891 1 089 091 a Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Gioitinh, Tinhtranghonnhan, Hocvan, Thunhap, Tienloi1, Tienloi2, Tienloi3, Tienloi4, Antoan1, Antoan2, Antoan3, Tocdo1, Tocdo2, Tocdo3, DSD, LTTT, KSCP, Khuyenmai1, Khuyenmai2, Khuyenmai3, Chiphi1, Chiphi2, Chiphi3

Bảng 4.3 : Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với địa điểm nhà hàng

(Nguồn: kết quả phân tích dữ liệu, 2015)

Theo bảng kết quả của mô hình hồi quy, có 5 biến có ý nghĩa thống kê, bao gồm thu nhập (thunhap), sự kết nối giữa ngân hàng (tienloi3), hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp (tienloi4), nơi giữ tiền an toàn (antoan3), và phí giao dịch (chiphi1), với mức ý nghĩa 5% và 10%.

Trong 5 biến có ý nghĩa thì có 2 biến có tác động ngược chiều với biến phụ thuộc và 3 biến có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc Các biến có sự kết nối giữa ngân hàng, hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp và nơi giữ tiền an toàn có tương quan thuận với quyết định sử dụng thẻ để thanh toán tại các địa điểm chấp nhận thẻ

Các biến phí giao dịch và thu nhập có mối quan hệ nghịch với biến phụ thuộc Nhà hàng ăn uống thường là địa điểm ưa thích của nhóm khách hàng văn phòng sử dụng thanh toán thẻ Vì khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ, việc xem xét phí giao dịch và mạng lưới chấp nhận thẻ là rất cần thiết.

Constant -5.143 1.578 10.624 1 001 006 a Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Gioitinh, Tinhtranghonnhan, Hocvan, Thunhap, Tienloi1, Tienloi2, Tienloi3, Tienloi4, Antoan1, Antoan2, Antoan3, Tocdo1, Tocdo2, Tocdo3, DSD, LTTT, KSCP, Khuyenmai1, Khuyenmai2, Khuyenmai3, Chiphi1, Chiphi2, Chiphi3

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với cửa hàng điện tử

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2015)

Trong nghiên cứu về cửa hàng điện tử, với mức ý nghĩa 5% và 10%, có 5 biến được xác định là có ý nghĩa thống kê, bao gồm tuổi, học vấn, thu nhập, tiến hành nhanh chóng và dễ sử dụng.

Năm yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc cho thấy rằng khi học vấn, thu nhập, độ tuổi và sự dễ sử dụng tăng lên, việc sử dụng thanh toán qua máy POS cũng gia tăng Đối tượng khách hàng chính của các cửa hàng điện tử thường là người trẻ yêu thích công nghệ hoặc những người lớn tuổi có thu nhập cao, vì vậy các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hình thức thanh toán của họ.

Constant -.326 1.289 064 1 800 722 a Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Gioitinh, Tinhtranghonnhan, Hocvan, Thunhap, Tienloi1, Tienloi2, Tienloi3, Tienloi4, Antoan1, Antoan2, Antoan3, Tocdo1, Tocdo2, Tocdo3, DSD, LTTT, KSCP, Khuyenmai1, Khuyenmai2, Khuyenmai3, Chiphi1, Chiphi2, Chiphi3

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với siêu thị

Kết quả phân tích dữ liệu năm 2015 cho thấy, trong mô hình biến phụ thuộc siêu thị, các yếu tố như thủ tục thanh toán đơn giản (tienloi2), khả năng thực hiện giao dịch bất kỳ lúc nào trong ngày (tocdo3), mức chiết khấu ưu đãi từ ngân hàng phát hành thẻ (khuyenmai1), thời gian trả tiền hợp lý (chiphi2) và phí thường niên cho thẻ (chiphi3) đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% và 10%.

Biến tốc độ, tiện lợi, khuyến mãi và chi phí có tác động tích cực đến biến phụ thuộc, trong khi biến chi phí có tác động ngược lại Tại siêu thị, do lượng khách đông đúc, thời gian chờ đợi thanh toán lâu, nên yếu tố thủ tục đơn giản ảnh hưởng lớn đến lựa chọn hình thức thanh toán Hơn nữa, siêu thị là nơi thường xuyên sử dụng thẻ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày, do đó người tiêu dùng chú ý nhiều hơn đến các ưu đãi khi thanh toán qua thẻ và chi phí thường niên liên quan.

Constant -4.277 1.500 8.131 1 004 014 a Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Gioitinh, Tinhtranghonnhan, Hocvan, Thunhap, Tienloi1, Tienloi2, Tienloi3, Tienloi4, Antoan1, Antoan2, Antoan3, Tocdo1, Tocdo2, Tocdo3, DSD, LTTT, KSCP, Khuyenmai1, Khuyenmai2, Khuyenmai3, Chiphi1, Chiphi2, Chiphi3

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với trung tâm mua sắm

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KV TP HCM

Tóm tắt kết quả của đề tài

Dựa trên các mô hình lý thuyết từ nghiên cứu trước và quá trình thảo luận nhóm, tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu chính thức với 8 nhân tố quan trọng, bao gồm sự an toàn, tốc độ, sự tiện lợi, dễ sử dụng, kiểm soát chi phí, lưu trữ thông tin, chi phí và chương trình khuyến mãi, trong đó loại bỏ hai nhân tố là sự chấp nhận và giá trị thanh toán.

Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh với 197 mẫu đã chỉ ra rằng lựa chọn thanh toán thẻ của khách hàng tại các địa điểm như nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng thời trang và cửa hàng điện tử bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự tiện lợi, tốc độ và an toàn là những yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến việc sử dụng máy POS Ngoài ra, khuyến mãi, chi phí hợp lý và sự kiểm soát chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định thanh toán của khách hàng.

Một số giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM68

Hoạt động thanh toán qua máy POS đối mặt với nhiều rủi ro như thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng và giao dịch giả mạo, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và uy tín của các ngân hàng Những rủi ro này không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn gây phiền toái cho chủ thẻ Do đó, việc quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán qua máy POS là điều cần thiết mà các ngân hàng cần đặc biệt chú trọng.

Ngân hàng cần theo dõi và kiểm tra thường xuyên các giao dịch, can thiệp ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường Đặc biệt chú ý đến việc chi tiêu và thanh toán nợ của các chủ thẻ thường xuyên chậm thanh toán hoặc vượt hạn mức tín dụng Trước khi ký hợp đồng với các ĐVCNT, ngân hàng phải thực hiện đánh giá và thẩm định cẩn thận, đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định, nhu cầu thực tế, địa điểm hoạt động, quy mô kinh doanh, và doanh thu Ngân hàng cũng cần cử nhân viên đến làm việc trực tiếp để xác thực thông tin Sau khi ký kết hợp đồng, ngân hàng phải tổ chức tập huấn, đào tạo và cung cấp tài liệu về quy trình chấp nhận thanh toán thẻ cũng như các biện pháp phòng ngừa gian lận cho các ĐVCNT.

Phân công cán bộ chuyên trách để kiểm tra và giám sát hoạt động của ĐVCNT nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định thanh toán thẻ qua máy POS Cần thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất để hỗ trợ ĐVCNT, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời nếu phát hiện sai phạm hoặc dấu hiệu bất thường.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác quản lý, cần thường xuyên gửi các thông báo đặc biệt, danh sách thẻ cấm lưu hành và thẻ giả mạo đến các đơn vị chủ quản Việc này phải được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác.

Chúng tôi thường xuyên hợp tác với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các chủ thẻ về cách sử dụng thẻ an toàn Điều này bao gồm việc hướng dẫn thao tác sử dụng thẻ cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo mật thông tin thẻ, nhằm giúp họ có ý thức cảnh giác và tự bảo vệ mình.

Có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên, ĐVCNT hoạt động tốt và quy định xử phạt rõ ràng cụ thể đối với những ĐVCNT vi phạm

Các ĐVCNT thường xuyên tham gia giao dịch và đối mặt với nhiều rủi ro trong thanh toán, đặc biệt là việc sử dụng thẻ giả mạo Để giảm thiểu rủi ro, các ĐVCNT cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa cần thiết.

Các đơn vị cần cử nhân sự có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tham gia các khóa đào tạo về quy trình thanh toán thẻ qua máy POS, kỹ năng phát hiện thẻ giả, và biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ.

Các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) cần tuân thủ quy trình thanh toán thẻ và các điều khoản trong hợp đồng Họ phải lưu trữ hóa đơn giao dịch thẻ cùng các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật về kế toán, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời cho ngân hàng khi có yêu cầu.

Các ĐVCNT cần cảnh giác với những biểu hiện đáng ngờ của chủ thẻ trong quá trình giao dịch, như việc mua sắm một cách kỳ lạ, không chú ý đến giá cả hay đặc điểm hàng hóa, cũng như thể hiện hành vi khác thường khi thanh toán.

5.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng

5.2.2.1 Giải pháp cho nhân tố “sự tiện lợi”

Sự tiện lợi trong thanh toán thẻ qua máy POS là yếu tố quan trọng hàng đầu mà khách hàng quan tâm Thanh toán thẻ không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng như nâng cao vị thế và quảng bá thương hiệu, mà còn đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và ĐVCNT Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức rõ về những lợi ích này Để nâng cao nhận thức của người dân về sự tiện lợi của thanh toán thẻ, nhà nước và ngân hàng cần chú trọng hơn đến các vấn đề liên quan.

Hình thức thanh toán qua máy POS đang trở thành xu hướng hiện đại, nhưng các ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận do yêu cầu về cơ sở hạ tầng và vốn lớn Để khắc phục, Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như cung cấp vốn, trang thiết bị và kỹ thuật ban đầu cho các ngân hàng Đối với những ngân hàng đã triển khai, Nhà nước nên yêu cầu họ tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng, đồng thời hợp lý hóa mạng lưới POS hiện có Ngoài ra, việc theo dõi và động viên kịp thời cũng rất quan trọng để hỗ trợ các ngân hàng khi gặp khó khăn trong việc áp dụng hình thức thanh toán này.

Mặc dù thanh toán qua máy POS đã tồn tại hơn 10 năm, nhưng hệ thống pháp lý cho hình thức này vẫn còn hạn chế Nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp lý để bảo vệ các bên tham gia và phát triển chính sách hỗ trợ mở rộng dịch vụ thanh toán, như quy định bắt buộc thanh toán qua thẻ và giảm thuế cho giao dịch bằng thẻ qua máy POS Hình thức thanh toán này mang lại tiện lợi và giảm rủi ro cho các đơn vị cung cấp, nhưng phí giao dịch phải trả cho ngân hàng là rào cản lớn Do đó, cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và ngân hàng để miễn giảm chi phí cho các đơn vị cung cấp Để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt, Nhà nước cần thường xuyên tuyên truyền về lợi ích của thanh toán qua máy POS, khuyến khích người dân tham gia và phát triển hình thức này.

Các ngân hàng cần mở rộng mạng lưới máy POS tại siêu thị, trung tâm mua sắm và cửa hàng điện tử để tận dụng lợi ích của hình thức thanh toán này Đồng thời, họ cũng nên duy trì và chăm sóc các điểm chấp nhận thẻ cũ thông qua các chương trình khuyến mãi, giảm phí và đào tạo nhân viên về kỹ năng sử dụng cũng như nâng cao kiến thức về hình thức thanh toán này.

Trước đây, máy POS chỉ chấp nhận thẻ của ngân hàng tương ứng, gây bất tiện và lãng phí Tuy nhiên, gần đây, các ngân hàng thương mại đã liên kết, cho phép thẻ nội địa của các ngân hàng trong hệ thống được chấp nhận trên tất cả máy POS Sự liên kết này đã nâng cao đáng kể tiện lợi trong thanh toán thẻ Các ngân hàng cần hợp tác để bố trí hợp lý và điều chỉnh mạng lưới máy POS, khắc phục tình trạng một điểm chấp nhận thanh toán lắp đặt nhiều máy của các ngân hàng khác nhau, nhằm giảm thiểu lãng phí đầu tư.

Hiện nay, các ngân hàng đang áp dụng mức thu phí giao dịch không đồng nhất, gây khó khăn cho người tiêu dùng Một số đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) yêu cầu chủ thẻ trả phí không đúng quy định Để khắc phục tình trạng này, các ngân hàng cần xây dựng chính sách hỗ trợ cho ĐVCNT, bao gồm chiết khấu và khuyến mãi, đồng thời yêu cầu họ niêm yết công khai và thực hiện cam kết chấp nhận tất cả các loại thẻ mà không thu phụ phí Ngoài ra, cần có biện pháp xử lý đối với các ĐVCNT vi phạm quy định về thu phí chủ thẻ.

5.2.2.1 Giải pháp cho nhân tố “tốc độ” nhằm tăng lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng tại Tp.HCM

Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù đề tài nghiên cứu đã đóng góp nhiều vào lý thuyết và thực tiễn, nhưng vẫn tồn tại một số giới hạn cần lưu ý Những hạn chế này mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tương lai, nhằm khai thác sâu hơn và nâng cao giá trị của các kết quả đạt được.

Nghiên cứu này được thực hiện tại Tp.HCM, nơi có đặc thù văn hóa, kinh tế và xã hội phát triển hàng đầu Việt Nam, với nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua máy POS cao hơn so với các vùng miền khác Trong tương lai, nghiên cứu sẽ mở rộng quy mô mẫu và khảo sát ở nhiều tỉnh thành trên toàn quốc.

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu cần được cải thiện để tăng tính đại diện, vì mẫu điều tra hiện tại bị hạn chế bởi địa bàn và thời gian nghiên cứu Việc sử dụng mẫu ngẫu nhiên thuận tiện đã làm giảm độ chính xác của kết quả, do sự khác biệt trong quan điểm của khách hàng ở các quận huyện về việc lựa chọn thanh toán qua máy POS Do đó, việc áp dụng mẫu đại diện hơn trong các nghiên cứu tiếp theo là điều cần thiết để đảm bảo tính tổng quát của kết quả.

Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán thẻ qua máy POS, là bước quan trọng trong việc xây dựng nền văn minh tiền tệ toàn cầu Thanh toán bằng thẻ tại điểm bán hàng mang lại nhiều lợi ích thiết thực và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại Hiện tại, loại hình thanh toán này vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển tại Việt Nam và trên thế giới.

Sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ qua máy POS đang ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển của nền kinh tế hiện đại và hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trên cơ sở mục đích, đối tượng nghiên cứu đã được xác định, với nội dung

Luận văn "Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM" đã phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phổ biến của hình thức thanh toán này, bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy, và sự chấp nhận của người tiêu dùng Nghiên cứu cũng xem xét tác động của công nghệ và hạ tầng thanh toán đối với quyết định sử dụng máy POS, từ đó đưa ra những gợi ý nhằm nâng cao trải nghiệm thanh toán cho người dùng tại thành phố.

1 Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán thẻ qua máy POS Trong đó, luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng, lợi ích to lớn của hoạt động thanh toán thẻ qua máy POS đem lại không chỉ cho người sử dụng, cho ngân hàng mà cho cả nền kinh tế

2 Tổng hợp cơ sở nghiên cứu lý thuyết và mô hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước để xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán thẻ qua máy POS của khách hàng và thông qua thảo luận nhóm, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 8 nhân tố: sự an toàn, tốc độ, sự tiện lợi, dễ sử dụng, kiểm soát chi phí, lưu trữ thông tin, chi phí và khuyến mãi

3 Bằng phương pháp tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, luận văn đã nêu rõ được thực trạng thanh toán qua máy POS tại Việt Nam nói chung và tại khu vực Tp.HCM nói riêng có những bước phát triển đáng khích lệ đồng thời chỉ ra những tồn tại cần khắc phục

4 Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng với 197 mẫu khảo sát tại khu vực Tp.HCM, sử dụng phần mềm SPSS 16 để kiểm định và phân tích số liệu Đầu tiên tác giả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Kế đến, tác giả sử dụng phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết và xác định tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán tại 5 địa điểm có thanh toán qua máy POS (nhà hàng/địa điểm ăn uống, siêu thị, trung tâm mua sắm, cửa hàng điện tử, cửa hàng thời trang) Kết quả phân tích hồi quy cho thấy rằng các nhân tố về sự tiện lợi, tốc độ, an toàn là các nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng, tiếp theo là khuyến mãi, chi phí hợp lý và sự kiểm soát chi phí khi sử dụng thanh toán thẻ

5 Từ thực tiễn ở chương 3 và kết quả phân tích mô hình chương 4, luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm khác phục những tồn tại trong hoạt động thanh toán qua máy POS cũng như các giải pháp nhằm tăng lựa chọn thanh toán thẻ của khách hàng tại các các điểm bán hàng, đồng thời nêu ra những hạn chế của đề tại và hướng nghiên cứu tiếp theo Các giải pháp đưa ra hết sức cần thiết và chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được thực hiện đồng bộ với sự nổ lực từ phía Ngân hàng, ĐVCNT, Chủ thẻ và sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ, NHNN

1 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005 Phân tích dữ liệu SPSS Hà

2 Lê Thế Giới, Lê Văn Huy, 2006 Những nhân tố tác động đến dự định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam Tạp chí Ngân hàng, số 3, trang 14-20

3 Lê Văn Luyện, 2011 Điểm lại hoạt động thanh toán của mạng lưới thanh toán thẻ Banknet Tạp chí Học viện Ngân hàng, số 111 Trang 1-7

4 Mai Văn Nam, 2008 Nguyên lý thống kê kinh tế, Hà Nội: NXB Văn hóa

5 Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009 Nghiên cứu khoa học quản trị kinh doanh, NXB Thống kê TP HCM

6 Nguyễn Danh Lương, 2003 Những giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam LATS Kinh tế Học viện Ngân hàng

7 Nguyễn Tiến Thông, 2015 Mô Hình Hóa Hành Vi Lựa Chọn: Lý Thuyết và Ứng Dụng (Choice Modelling: Theory and Application), http://fde.ueh.edu.vn/

8 NNC -Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thẻ tại ngân hàng (Số chuyên đề) ngày 11-18-2006 http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/apph/tcnh/tcnh_chitiet?dDocName=C NTHWEBAP01162522510&dIDf998&_afrLoop086665092849&_afrWindo wMode=0&_afrWindowId=y6h8xgp00_100#%40%3FdID%3D66998%26_afrWin dowId%3Dy6h8xgp00_100%26_afrLoop%3D99086665092849%26dDocName%3 DCNTHWEBAP01162522510%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl- state%3Dy6h8xgp00_136

9 Phạm Ngọc Ngoạn, 2010 Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thẻ thanh toán tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam LATS Quản lý hành chính công Học viện Hành chánh Quốc gia

10 Trịnh Thanh Huyền, 2011 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư, Trường Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực Vietinbank, www.vietinbank.vn

11 Tô Khánh Toàn-2014 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam LATS Kinh tế Học viện Hành chánh quốc gia

1 Annett Pietrowiak, 2014 Instutional Determinants of an Efficient POS Payment Mix HHL Leipzig Graduate School of Management- Leipzig, Germany,

2 Arango, Kim P.Huynh and Leonard Sabetti, 2011 How Do You Pay? The Role of Incentives at the Point-of-Sale ECB Working Paper No 1386

3 Bolt, W., Humphrey D., and Uittenbogaard R (2005) The Effect of Transaction Pricing on the Adoption of Electronic Payments: A Cross-Country Comparison Federal Reserve Bank of Philadelphia Working Paper No 05-28

4 Bolt, W., Jonker, N., van Renselaar, C (2010) Incentives at the counter: An empirical analysis of surcharging card payments and payment behaviour in the Netherlands Journal of Banking & Finance, 34(8), 1738–1744

5 Borzekowski, Ron, Elizabeth K and Shaista A 2008 Consumers’ Use of Debit Cards: Patterns, Preferences, and Price Response Journal of Money, Credit and Banking 40(1), 149–172

6 Carbo -Valverde, S & Liủares-Zegarra, J M (2009) How effective are rewards programs in promoting payment card usage? Empirical evidence Working

Paper Series, 1141 Frankfurt (Main): European Central Bank

7 Carbó-Valverde, S., Chakravorti, S & Rodríguez-Fernández, F (2010)

Regulating two-sided markets: An empirical investigation Working Paper, 2009-

11 Federal Reserve Bank of Chicago

8 Ching A., and Hayashi F (2006) Payment card rewards programs and consumer payment choice Payments System Research Working Paper PSR WP 06-

02, Federal Reserve Bank of Kansas City

9 Davis, F D (1989) Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology MIS Quarterly, 13(3), 319-340

10 De Grauwe, P., Rinaldi, L., & van Cayseele, P (2006) Issues of efficiency in the use of cash and cards [unpublished manuscript] University of Leuven

11 Hayashi, F and E Klee (2003) Technology Adoption and Consumer Payments: Evidence from Survey Data, Review of Network Economics, 2(2): 175-

12 Humphrey, D B., Kim, M., & Vale, B (2001) Realizing the gains from electronic payments: Costs, pricing, and payment choice Journal of Money, Credit, and Banking, 33(2), 216–234

13 Kennickell, A.B., and Kwast, M L (1997) Who uses electronic banking?

Results from the 1995 survey of consumer finances Working Paper, Division of

Research and Statistics, Board of Governors of the Federal Reserve System (Washington, DC)

14 Klee, E (2008) How people pay: Evidence from grocery store data Journal of Monetary Economics, 55(3), 526–541

15 Nguyen Dong Phuong and Vuong Duc Hoang Quan (2015) Factors Affecting to Card Payment’s Choice: An empirical study of HCM city, Vietnam, SSRN

16 Scholnick, B., Massoud, N., Saunders, A., Carbó-Valverde, S., & Rodríguez-

Fernández, F (2008) The economics of credit cards, debit cards and ATMs: A survey and some new evidence Journal of Banking & Finance, 32(8), 1468–1483

17 Schuh, S., and Stavins, J.(2011).How Consumers Pay: Adoption and Use of

Payments Federal Reserve Banks of Boston, 12(2), 1-35

18 Simon, J., Smith, K., & West, T (2010) Price incentives and consumer payment behaviour Journal of Banking & Finance, 34(8), 1759–1772

19 Zinman, J (2009) Debit or credit? Journal of Banking & Finance, 33(2),

The article discusses the growing significance of payment card systems in Vietnam, highlighting the rapid expansion of the market with 75 million transactions processed through cards It emphasizes the importance of being cautious with credit cards and staying informed about the latest trends in digital payment solutions Additionally, the article underscores the advantages of online payment services and the role of various financial institutions in enhancing transaction security With the increasing adoption of POS systems, consumers are encouraged to leverage these technologies for convenient and secure financial transactions.

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Kính chào các anh/chị!

Tôi là học viên cao học ngành Tài chính Ngân hàng của trường Đại học Kinh tế TPHCM

Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu liên quan đến việc chọn sử dụng thanh toán thẻ qua máy POS của khách hàng tại TP HCM

Ngày đăng: 29/11/2022, 16:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Quy trình thanh toán thẻ qua máy POS - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình 2.1 Quy trình thanh toán thẻ qua máy POS (Trang 16)
Hình thức  giao dịch - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình th ức giao dịch (Trang 25)
Bảng 2.1: Đặc điểm  giá và lựa chọn thanh toán ở POS - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 2.1 Đặc điểm giá và lựa chọn thanh toán ở POS (Trang 27)
Bảng 2.2 Thuộc tính giao dịch và lựa chọn thanh toán qua ở POS - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 2.2 Thuộc tính giao dịch và lựa chọn thanh toán qua ở POS (Trang 28)
Bảng 2.3 Đặc điểm không liên quan đến giá và sự lựa chọn thanh toán ở POS - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 2.3 Đặc điểm không liên quan đến giá và sự lựa chọn thanh toán ở POS (Trang 30)
Hình 2.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn hình thức thanh toán - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình 2.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn hình thức thanh toán (Trang 32)
Hình 3.1 Số lượng thẻ ngân hàng phân theo nguồn tài chính (ĐVT: - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình 3.1 Số lượng thẻ ngân hàng phân theo nguồn tài chính (ĐVT: (Trang 39)
Hình 3. 2 Số lượng các thiết bị ATM, POS/EDC từ 2011 đến 2014 (Đvt: - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình 3. 2 Số lượng các thiết bị ATM, POS/EDC từ 2011 đến 2014 (Đvt: (Trang 42)
Bảng 3.2 Thống kê số lượng thẻ, máy POS và ĐVCNT tại kv TP HCM đến - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 3.2 Thống kê số lượng thẻ, máy POS và ĐVCNT tại kv TP HCM đến (Trang 46)
Hình 4.2 Lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng tại các 5 địa - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Hình 4.2 Lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng tại các 5 địa (Trang 61)
Bảng 4. 1 Đặc điểm mẫu khảo sát - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 4. 1 Đặc điểm mẫu khảo sát (Trang 62)
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s (Trang 64)
Bảng 4.3 : Kết quả hồi quy nhị  phân đối của các biến đối với địa điểm nhà - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với địa điểm nhà (Trang 66)
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy nhị  phân đối của các biến đối với cửa hàng điện tử - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với cửa hàng điện tử (Trang 67)
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với siêu thị - Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP  HCM
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với siêu thị (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN