1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,

137 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Trường Mẫu Giáo Cho Con Của Phụ Huynh Tại Tp.HCM
Tác giả Trần Xuân Thắng
Người hướng dẫn TS. Hoàng Lâm Tịnh
Trường học Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 4,65 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (14)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu (15)
    • 1.5. Kết cấu luận văn (15)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (16)
    • 2.1. Lý thuyết về dịch vụ (16)
    • 2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng (17)
      • 2.2.1. Định nghĩa (17)
      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi người tiêu dùng (17)
    • 2.3. Tổng quan về dịch vụ mầm non tại Tp. Hồ Chí Minh (19)
    • 2.4. Các nghiên cứu nước ngoài về sự lựa chọn trường mẫu giáo (24)
      • 2.4.1. Nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo và Ling-Ling Lin (2008) (24)
      • 2.4.2. Nghiên cứu của Kathryn E.Grogan (2011) (25)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu (32)
        • 3.1.1.1. Nghiên cứu sơ bộ (32)
        • 3.1.1.2. Nghiên cứu chính thức (33)
      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (34)
    • 3.2. Xây dựng thang đo sơ bộ (36)
    • 3.3. Kiểm định thang đo sơ bộ (39)
      • 3.3.1. Kiểm định Cronbach Alpha (40)
      • 3.3.2. Phân tích EFA (42)
      • 3.3.3. Điều chỉnh thang đo (50)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu (55)
    • 4.2. Đánh giá thang đo (56)
      • 4.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha (56)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (58)
    • 4.3. Phân tích hồi quy (66)
      • 4.3.1. Mô hình hồi quy bội (66)
      • 4.3.2. Phân tích các giả thuyết trong mô hình (68)
        • 4.3.2.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (69)
        • 4.3.2.3. Xác định tầm quan trọng của nhân tố (72)
    • 4.4. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến sự lựa chọn trường mẫu giáo (74)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng của giới tính (74)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng của độ tuổi (74)
      • 4.4.3. Ảnh hưởng của số lượng con trong gia đình (74)
      • 4.4.4. Ảnh hưởng của trình độ học vấn (75)
      • 4.4.5. Ảnh hưởng của thu nhập (75)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý (76)
    • 5.1. Tóm tắt kết quả của đề tài (76)
    • 5.2. Một số hàm ý cho các trường mẫu giáo (77)
      • 5.2.1. Về sự an toàn và sức khỏe của trẻ (77)
      • 5.2.2. Về cơ sở vật chất (78)
      • 5.2.3. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường (79)
      • 5.2.4. Về chương trình đào tạo (80)
      • 5.2.5. Về sự thuận tiện cho phụ huynh (81)
      • 5.2.6. Về chi phí (81)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài (82)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)
  • PHỤ LỤC (7)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết về dịch vụ

Theo Zeithaml và Bitner (1996), dịch vụ được định nghĩa là những hành vi và quá trình tạo ra giá trị cho khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.

Những đặc điểm của dịch vụ:

Tính vô hình của dịch vụ là đặc điểm nổi bật, cho thấy rằng dịch vụ không thể được sờ, nắm hay nhìn thấy như các sản phẩm hữu hình Người tiêu dùng không thể cảm nhận dịch vụ qua các giác quan như thị giác, vị giác hay khứu giác trước khi quyết định mua.

Tính không đồng nhất trong dịch vụ thể hiện qua sự khác biệt về mức độ thực hiện, từ rất kém đến rất hoàn hảo Chất lượng dịch vụ có thể thay đổi dựa trên người phục vụ, cảm nhận của khách hàng và thời gian phục vụ Sự biến thiên trong dịch vụ xảy ra thường xuyên hơn so với sản phẩm hữu hình do có sự tương tác cao giữa con người, làm cho việc chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó khăn hơn.

Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện qua sự khó khăn trong việc phân biệt giữa giai đoạn tạo ra và giai đoạn sử dụng Khách hàng chỉ tham gia vào giai đoạn cuối khi sản phẩm đã hoàn thiện, trong khi đó, trong dịch vụ, khách hàng luôn đồng hành cùng quá trình tạo ra, từ đầu đến cuối hoặc trong một phần của nó.

Dịch vụ không thể lưu giữ như hàng hóa hữu hình, gây ra lo ngại lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến sự cân bằng giữa cung và cầu Khi nhu cầu của khách hàng thay đổi, các nhà cung cấp cần tìm ra giải pháp để điều chỉnh cung ứng dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

Lý thuyết về hành vi tiêu dùng

Theo Philip Kotler (2007), hành vi tiêu dùng nghiên cứu cách mà người tiêu dùng quyết định sử dụng tài sản của họ để mua sắm hàng hóa và dịch vụ Trong bối cảnh này, hàng hóa và dịch vụ được đề cập là dịch vụ chăm sóc trẻ tại các trường mẫu giáo, với người mua là các bậc phụ huynh.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng hành vi người tiêu dùng

Văn hóa Nhánh văn hóa Tầng lớp xã hội

Tuổi và giai đoạn sống Nghề nghiệp

Hoàn cảnh kinh tế Lối sống

Nhóm tham khảo Gia đình Vai trò và địa vị

TÂM LÝ Động cơNhận thứcHiểu biếtNiềm tin và thái độNgười mua

Văn hóa có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng thông qua ba hình thức chủ yếu: nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội Sự khác biệt trong nền văn hóa dẫn đến sự khác nhau trong cách thức mua sắm của con người.

Hành vi tiêu dùng của cá nhân bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội, bao gồm ảnh hưởng từ các nhóm tham khảo, sự tác động từ gia đình, cũng như vai trò và địa vị xã hội mà họ đang nắm giữ.

Nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của cá nhân, bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp.

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, là nhóm tham khảo chính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng Các thành viên trong gia đình, bao gồm vợ, chồng và con cái, có tác động đáng kể đến việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ Do đó, việc xác định ai trong gia đình có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua sắm là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về thói quen tiêu dùng.

Vai trò và địa vị của một người được thể hiện qua sự tham gia vào nhiều nhóm, câu lạc bộ và tổ chức khác nhau Trong mỗi nhóm, vị trí của cá nhân được xác định dựa trên vai trò và địa vị của họ Họ thường lựa chọn sản phẩm và nơi mua sắm để thể hiện rõ ràng vai trò và địa vị xã hội của mình.

Quyết định mua hàng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân như tuổi tác, giới tính, giai đoạn trong chu kỳ sống, nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế của họ.

Tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của con người Trong suốt cuộc đời, mỗi người sẽ có nhu cầu và sở thích khác nhau, dẫn đến việc họ mua sắm các hàng hóa và dịch vụ khác nhau Sự tiêu dùng này được hình thành và thay đổi theo từng giai đoạn của chu kỳ sống, từ tuổi trẻ cho đến khi trưởng thành và già đi.

Nghề nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến thói quen tiêu dùng của con người, với sự khác biệt trong các ngành nghề dẫn đến hành vi mua sắm khác nhau Vì vậy, việc xác định các nhóm nghề nghiệp có mức độ quan tâm trên trung bình đối với sản phẩm và dịch vụ của bạn là rất quan trọng.

Hoàn cảnh kinh tế của một cá nhân bao gồm thu nhập, tài sản, tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng vay mượn, cùng với thái độ đối với chi tiêu và tiết kiệm Các chỉ số kinh tế này giúp các nhà kinh doanh điều chỉnh giá sản phẩm và dịch vụ để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Lối sống của mỗi người thể hiện qua hoạt động, sự quan tâm và quan điểm cá nhân Hành vi mua sắm và sự lựa chọn sản phẩm không chỉ phản ánh nhu cầu mà còn bộc lộ lối sống của người tiêu dùng.

Nhân cách được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm tâm lý của một cá nhân, ảnh hưởng đến những phản ứng nhất quán và bền vững của họ đối với môi trường xung quanh Ý niệm về bản thân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, giúp cá nhân nhận thức và định hình các mối quan hệ xã hội.

Các yếu tố cá nhân của phụ huynh sẽ được phân tích để hiểu rõ ảnh hưởng của chúng đến quyết định lựa chọn trường mẫu giáo cho con.

Tổng quan về dịch vụ mầm non tại Tp Hồ Chí Minh

Trước đây, dịch vụ mầm non chỉ do Nhà nước cung cấp, nhưng kể từ khi có chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non, nhiều tổ chức và cá nhân đã tham gia vào lĩnh vực này Dịch vụ giáo dục mầm non hiện nay chịu ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu của thị trường, phản ánh sự phát triển và đa dạng hóa trong ngành.

Hiện nay, các trường mầm non công lập đang nâng cao chất lượng và cải thiện cơ sở vật chất, điều này đã tạo niềm tin cho phụ huynh trong việc gửi con vào trường công Vì vậy, các trường mầm non dân lập cần cải tiến chất lượng giáo dục của mình để thu hút sự quan tâm từ phụ huynh.

2.3.1 Các loại hình trường mầm non

Theo Điều 3 của Điều lệ trường mầm non (2008), các cơ sở giáo dục mầm non bao gồm trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập được phân loại thành ba loại hình: công lập, dân lập và tư thục.

Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo công lập được thành lập và đầu tư bởi cơ quan Nhà nước, đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo dân lập được thành lập bởi cộng đồng dân cư tại địa phương, với sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động Các cơ sở này nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương để hoạt động hiệu quả.

Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo tư thục được thành lập bởi các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân Những cơ sở này đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

2.3.2 Điều kiện thành lập trường mầm non

Nhà trường, nhà trẻ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương, việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục cần phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em trong việc tiếp cận giáo dục.

- Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lƣợng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

- Có đủ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo tiêu chuẩn

- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định

2.3.3 Phâncấp quản lý nhà nước đối với dịch vụ mầm non Điều lệ trường mầm non (2008) đưa ra quy định về việc quản lý nhà nước đối với dịch vụ mầm non nhƣ sau:

- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý nhà trường, nhà trẻ công lập trên địa bàn

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý các cơ sở giáo dục như trường học, nhà trẻ dân lập, trường tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trong khu vực.

Phòng giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục, bao gồm tất cả các loại hình trường học, nhà trẻ, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập trong khu vực.

2.3.4 Phân lớp theo độ tuổi

Trẻ em tại các trường mầm non được phân lớp theo độ tuổi, theo Điều lệ trường mầm non năm 2008 Hệ thống phân nhóm bao gồm hai loại: nhóm trẻ và lớp mẫu giáo Nhóm trẻ bao gồm trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi, với số lượng tối đa trong mỗi nhóm được quy định cụ thể.

- Nhóm trẻ từ 3 - 12 tháng tuổi: 15 trẻ;

- Nhóm trẻ từ 13 - 24 tháng tuổi: 20 trẻ;

Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi bao gồm 25 trẻ Đối với lớp mẫu giáo, trẻ em từ ba đến sáu tuổi sẽ được tổ chức thành các lớp học Số trẻ tối đa trong mỗi lớp mẫu giáo được quy định cụ thể.

- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ

Lứa tuổi mẫu giáo này chính là phân khúc nghiên cứu của luận văn

2.3.5 Thực trạng mầm non tại Tp.HCM

Theo thống kê của Sở Giáo dục TP.HCM, tính đến năm 2013, thành phố có tổng cộng 755 trường mầm non và mẫu giáo, trong đó có 414 trường công lập chiếm 55% và 341 trường tư thục chiếm 45% Ngoài ra, còn có 1.106 nhóm trẻ gia đình và lớp mẫu giáo tư thục, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh.

Bảng 2.1 Thống kê trường mầm non/mẫu giáo Tp.HCM

(Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo Tp.HCM)

TỔNG SỐ TRƯỜNG VÀ NHÓM LỚP

Từ số liệu thống kê giáo dục mẫu giáo của Tổng cục thống kê, năm học 2012-

2013, cả nước có 3.551.100 trẻ đến trường và có 188.200 giáo viên nuôi dạy trẻ

Riêng Tp.HCM có 253.800 trẻ đến trường với số lượng giáo viên là 12.765 người

Từ năm 2010 đến 2012, tỷ lệ tăng giáo viên mầm non tại TP.HCM không theo kịp sự gia tăng của học sinh, dẫn đến tình trạng thiếu 1.258 giáo viên trong năm học 2012-2013 Bà Trương Thị Việt Liên, Phó trưởng phòng Mầm non Sở GD-ĐT TP.HCM, cho biết nhiều giáo sinh tốt nghiệp không muốn gắn bó lâu dài với nghề Thiếu đam mê và yêu trẻ, cùng với việc phải kiêm nhiệm công việc bảo mẫu, đã khiến nhiều giáo viên trẻ rời bỏ ngành Hơn nữa, việc thiếu quy định về chức danh bảo mẫu làm cho việc tuyển dụng trở nên khó khăn, dẫn đến thu nhập thấp và không có biên chế cho họ.

Bảng 2.2 Số liệu thống kê giáo dục mẫu giáo trên toàn quốc

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số lớp học - Nghìn lớp 119,4 118 122

Số giáo viên - Nghìn người 157,5 174 188,2

Số học sinh - Nghìn học sinh 3061,3 3320,3 3551,1

Số học sinh bình quân/lớp học - Học sinh 26 28 29

Số học sinh bình quân/giáo viên - Học sinh 19 19 19

Bảng 2.3 Số liệu thống kê mẫu giáo tại Tp.HCM

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số lớp học - Nghìn lớp 14,973 7,259 7,923

Số giáo viên - Nghìn người 10,703 11.983 12,765

Số học sinh - Nghìn học sinh 214,7 241,5 253,8

Tỷ lệ tăng học sinh so với năm trước 12.48% 10.20%

Tỷ lệ tăng giáo viên so với năm trước 11.60% 6.53%

Tại TP HCM, ngành giáo dục mầm non đang đối mặt với một nghịch lý: trẻ em từ gia đình khá giả có cơ hội học tại các trường công lập chất lượng cao với mức học phí thấp nhờ vào sự đầu tư của Nhà nước, trong khi đó, trẻ em nghèo lại phải học tại các nhà trẻ tư thục hoặc nhóm trẻ gia đình với học phí cao nhưng chất lượng giáo dục không đảm bảo và không nhận được sự hỗ trợ nào.

Các nghiên cứu nước ngoài về sự lựa chọn trường mẫu giáo

2.4.1 Nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo và Ling-Ling Lin (2008)

Nghiên cứu “Nghiên cứu thị trường mẫu giáo qua sự lựa chọn của cha mẹ: trường hợp thành phố Yunlin” của Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008) đã khảo sát 338 bậc phụ huynh tại thành phố Yunlin, Đài Loan Kết quả chỉ ra năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn trường mẫu giáo, bao gồm: môi trường học và sự tiện nghi (cơ sở vật chất), chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, nền tảng dịch vụ nhà trường, và chi phí cùng sự thuận tiện.

Môi trường và sự tiện nghi (Cơ sở vật chất)

Chi phí và sự thuận tiện

Nền tảng dịch vụ Đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp và có bằng cấp

Lựa chọn trường mẫu giáo cho con

Hình 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo tại Yunlin

(Nguồn: ghi nhận từ nghiên cứu Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008))

2.4.2 Nghiên cứu của Kathryn E.Grogan (2011)

Nghiên cứu của Kathryn E Grogan (2011) về "Sự lựa chọn trường mẫu giáo của cha mẹ: phương pháp tiếp cận giao dịch" đã được thực hiện trên 203 phụ huynh tại Mỹ Nghiên cứu này chỉ ra các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh, bao gồm chất lượng giáo dục, vị trí địa lý, chi phí học phí và sự phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ.

Sự thuận tiện Đặc điểm của trẻ

An toàn và sức khỏe Đội ngũ giáo viên, nhân viên

Lựa chọn trường mẫu giáo cho con

Hình 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo tại Mỹ

(Nguồn: ghi nhận từ nghiên cứu Kathryn E.Grogan, 2011)

2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên các nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008) và Kathryn E.Grogan (2011), cùng với kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại Tp.HCM.

Chi phí và sự thuận tiện

Sự an toàn và sức khỏe của trẻ Chương trình đào tạo Đội ngũ giáo viên, nhân viên

Lựa chọn trường mẫu giáo

Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

Trong nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008), các yếu tố nền tảng dịch vụ được đánh giá qua sự tham gia của cha mẹ, uy tín của người lãnh đạo, hình ảnh trường học, dịch vụ theo dõi sức khỏe định kỳ và giới hạn sĩ số lớp Những yếu tố này đã được đề xuất trong nghiên cứu của Kathryn E Grogan (2011), do đó tác giả không đưa chúng vào mô hình nghiên cứu của mình.

Nghiên cứu của Kathryn E Grogan (2011) nhấn mạnh các đặc điểm và tính cách của trẻ, đồng thời định hướng phát triển cho cha mẹ trong việc lựa chọn trường học phù hợp Tuy nhiên, trong quá trình phỏng vấn, các phụ huynh tại Tp.HCM cho biết rằng không có nhiều trường chuyên biệt đáp ứng nhu cầu này, do đó tác giả đã quyết định không đưa yếu tố này vào mô hình nghiên cứu.

Các thành phần trong mô hình:

Yếu tố “Cơ sở vật chất” được kế thừa từ nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008), phản ánh mức đầu tư của trường vào dịch vụ giáo dục, giúp phụ huynh quyết định có nên gửi con vào trường hay không Trong nghiên cứu, yếu tố này được gọi là “Môi trường và sự tiện nghi”, nhằm đo lường các yếu tố như phòng học, sân chơi, và dụng cụ dạy học Qua phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã đề xuất đổi tên yếu tố này thành “cơ sở vật chất” để phù hợp hơn với thực tế tại Việt Nam.

Yếu tố “Đội ngũ giáo viên và nhân viên” được kế thừa từ nghiên cứu của Kathryn E.Grogan (2011) và Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008) thể hiện qua bằng cấp chuyên môn, sự tận tâm và nhiệt tình của giáo viên trong việc chăm sóc trẻ, cũng như thái độ của họ đối với phụ huynh Ở lứa tuổi mẫu giáo, thời gian trẻ được chăm sóc bởi giáo viên thường nhiều hơn thời gian cha mẹ chăm sóc Tuy nhiên, các vụ bạo hành trẻ em gần đây đã khiến phụ huynh lo ngại khi gửi con vào trường mẫu giáo Do đó, khi lựa chọn trường cho con, phụ huynh thường cân nhắc tính tình và thái độ của giáo viên, nhằm đảm bảo sự an toàn cho trẻ.

Chương trình đào tạo cho trẻ em, dựa trên nghiên cứu của Kathryn, bao gồm các yếu tố quan trọng như sĩ số lớp học hợp lý, lịch học linh hoạt, các hoạt động ngoại khóa phong phú và kỹ năng giao tiếp xã hội, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.

Nghiên cứu tại Đài Loan và Mỹ cho thấy phụ huynh có mối quan tâm đến việc tham gia vào chương trình học và các hoạt động ngoại khóa của trẻ Tuy nhiên, qua phỏng vấn định tính, nhiều phụ huynh lại cho rằng sự tham gia này không phải là yếu tố quan trọng đối với họ.

Theo phụ huynh, giáo dục đạo đức cho trẻ trong giai đoạn này quan trọng hơn việc truyền đạt kiến thức, giúp trẻ hòa đồng và lễ phép với người lớn Chương trình đào tạo cần đảm bảo trẻ đạt mục tiêu cuối độ tuổi mẫu giáo theo tiêu chuẩn của bộ giáo dục và chuẩn bị tâm lý tốt cho việc bước vào lớp một.

Yếu tố "Sự an toàn và sức khỏe của trẻ" được kế thừa từ nghiên cứu của Kathryn E Grogan (2011), phản ánh mối quan tâm của phụ huynh về an toàn cho trẻ trong môi trường học tập Điều này bao gồm các khía cạnh như an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi sự tăng cân của trẻ.

Trẻ mẫu giáo chưa nhận thức đầy đủ về các mối nguy hiểm xung quanh, và những vấn đề tưởng chừng đơn giản có thể gây ra tai nạn nghiêm trọng Gần đây, đã có nhiều trường hợp trẻ bị thương hoặc tử vong tại trường mẫu giáo, như vụ trẻ bị ngạt nước trong nhà vệ sinh ở Bình Dương, bị điện giật ở Kiên Giang, và bị té vào hố ga ở Hà Tĩnh Những sự cố này đã làm tăng cường sự cảnh giác của phụ huynh, khiến họ cẩn trọng hơn khi xem xét các mối nguy hiểm có thể xảy ra cho con trước khi gửi vào trường.

Yếu tố "Chi phí và sự thuận tiện" được kế thừa từ nghiên cứu của Kathryn E Grogan (2011) và Tung-Sheng Kuo & Ling-Ling Lin (2008) Trong khi Kathryn E Grogan chỉ tập trung vào sự thuận tiện, nghiên cứu của Kuo và Lin lại kết hợp hai yếu tố này thành một Qua quá trình phỏng vấn nhóm, các thành viên đã đề xuất tách riêng hai thành phần này, nhưng tác giả quyết định giữ nguyên yếu tố theo nghiên cứu của Tung-Sheng Kuo.

Nghiên cứu của Ling-Ling Lin (2008) đã xem xét sự tách biệt giữa hai yếu tố liên quan đến chi phí mà phụ huynh phải trả cho trường học khi gửi trẻ Yếu tố này không chỉ đo lường các khoản chi phí tài chính mà còn xem xét những tiện ích mà phụ huynh nhận được, như vị trí thuận lợi để đi làm, dịch vụ giữ trẻ ngoài giờ và xe đưa đón tận nhà.

Yếu tố “Thông tin tham khảo” là một khía cạnh quan trọng mà tác giả khám phá trong quá trình phỏng vấn định tính Kathryn E Grogan (2011) cũng đã nhấn mạnh sự tích cực của yếu tố này trong phỏng vấn định tính, mặc dù bà không đưa yếu tố này vào mô hình nghiên cứu của mình.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức

 Nghiên cứu sơ bộ định tính

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn 20 ý kiến, bao gồm phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát.

Trong một cuộc khảo sát, 20 ý kiến đã được thu thập thông qua bảng câu hỏi mở gửi đến 25 phụ huynh Các phụ huynh tự điền vào bảng câu hỏi những yếu tố mà họ cho là ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường mẫu giáo cho con cái của mình (Xem phụ lục 1).

Bảng câu hỏi phỏng vấn tay đôi được thiết kế dựa trên thang đo từ các nghiên cứu trước và kết quả từ các cuộc phỏng vấn khám phá.

Dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn tay đôi, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 21 phụ huynh bằng các câu hỏi mở để thu thập ý kiến và xác định những quan điểm chung Kết quả cho thấy hơn 80% ý kiến lặp lại, do đó tác giả quyết định ngừng quá trình phỏng vấn.

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn nhóm với hai nhóm phụ huynh để thu thập ý kiến về các yếu tố quan trọng khi chọn trường mẫu giáo cho con Qua thảo luận, phụ huynh đã xếp hạng các yếu tố theo mức độ quan trọng: quan trọng nhất, quan trọng thứ hai, quan trọng thứ ba và không quan trọng Thông tin này giúp xác định các biến quan sát có thể loại bỏ khỏi bảng câu hỏi chính thức trong phỏng vấn sơ bộ Kết quả phỏng vấn cho thấy một số yếu tố không được xem là quan trọng và đã bị loại bỏ khỏi nghiên cứu chính thức, trong khi một số yếu tố khác được bổ sung do được đánh giá là quan trọng.

 Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ

Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là để đánh giá độ tin cậy và điều chỉnh thang đo cho phù hợp với nghiên cứu của tác giả Thang đo này sẽ được áp dụng trong nghiên cứu chính thức.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã thiết lập bảng câu hỏi chi tiết với thang đo Likert 5 mức độ để tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng Mẫu nghiên cứu sơ bộ có kích thước 150 mẫu, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện Tác giả áp dụng phương pháp phân tích độ tin cậy (Cronbach Alpha) và phân tích nhân tố (EFA) để loại bỏ các biến không phù hợp và điều chỉnh các biến trong bảng câu hỏi cho nghiên cứu tiếp theo.

 Xác định mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện Đối tượng khảo sát là các bậc phụ huynh có con trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi, đang gửi hoặc chuẩn bị gửi trẻ vào mẫu giáo.

Theo Hair & ctg (2006) dẫn theo Nguyễn Đình Thọ (2012, 398), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu cần đạt 50, lý tưởng là 100, với tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1 Nghiên cứu chính thức sử dụng 35 biến quan sát độc lập, do đó, số mẫu tối thiểu cần thiết là 165 Để đảm bảo độ tin cậy cao trong nghiên cứu, số lượng bảng khảo sát phát ra trong nghiên cứu định lượng chính thức là 320 mẫu, với tỷ lệ hồi đáp dự kiến là 80%.

 Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu từ các bảng khảo sát được nhập vào SPSS sau khi loại bỏ các bảng không đạt yêu cầu Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy Ngoài ra, tác giả còn áp dụng t-TEST và ANOVA để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm phụ huynh, phân nhóm theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập, cũng như giữa phụ huynh có con duy nhất và phụ huynh có từ hai con trở lên.

Quy trình nghiên cứu đƣợc trình bày đƣợc trình bày qua hình 3.1

Trong quá trình nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã thực hiện nhiều phương pháp thu thập dữ liệu, bao gồm 25 mẫu phỏng vấn khám phá, 21 mẫu phỏng vấn tay đôi và 16 mẫu phỏng vấn nhóm từ 2 nhóm khác nhau Bên cạnh đó, nghiên cứu định lượng sơ bộ cũng được tiến hành với 150 mẫu.

- Nghiên cứu chính thức: 259 mẫu

Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ

- Phân tích nhân tố (EFA)

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Xây dựng thang đo sơ bộ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định 6 yếu tố quan trọng, bao gồm: (1) Cơ sở vật chất; (2) Đội ngũ giáo viên và nhân viên; (3) Chương trình đào tạo.

(4) Sự an toàn và sức khỏe của trẻ; (5) Chi phí và sự thuận tiện; (6) Thông tin tham khảo

Kế thừa các thang đo từ nghiên cứu trước của Tung-Sheng Kuo và Ling-Ling Lin (2008) cùng Kathryn E Grogan (2011), tác giả đã điều chỉnh thang đo phù hợp với môi trường giáo dục mầm non tại Việt Nam thông qua quá trình phỏng vấn khám phá, phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được thiết kế gồm 3 phần.

- Phần 1: Câu hỏi để lọc đối tƣợng khảo sát

Phần 2 của bài viết trình bày 41 câu hỏi nhằm thu thập đánh giá của phụ huynh về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo Trong số này, 35 câu hỏi được thiết kế để đo lường các biến độc lập, phản ánh những yếu tố tác động đến quyết định chọn trường mẫu giáo, trong khi 6 câu hỏi còn lại tập trung vào việc đánh giá sự lựa chọn cụ thể của phụ huynh đối với trường mẫu giáo.

- Phần 3: Thu thập thông tin cá nhân của phụ huynh

Thang đo sơ bô được xây dựng dưới dạng thang đo Likert 5 bậc (1 hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý)

 Thang đo yếu tố cơ sở vật chất và dịch vụ nhà trường (ký hiệu VC)

- VC1: Cơ sở vật chất của trường X khang trang

- VC2: Trường X có trang thiết bị dạy học hiện đại

- VC3: Trường X có trang trí đẹp để trẻ thích đến trường

- VC4: Phòng học trường X có đủ ánh sáng tự nhiên

- VC5: Trường X có sân chơi ngoài trời

 Thang đo yếu tố đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường (ký hiệu GV)

- GV1: Giáo viên trường X hiểu tính nết của con anh/chị để chăm sóc chu đáo

- GV2: Giáo viên trường X thông báo tình hình con anh/chị sau mỗi buổi học

- GV3: Người lãnh đạo tạo được sự tin tưởng cho anh/chị gửi con

- GV4: Giáo viên trường X có bằng cấp chuyên môn mầm non

- GV5: Nhân viên trường X nhiệt tình với anh/chị

- GV6: Nhân viên trường X biết tiếp thu ý kiến đóng góp của anh/chị

 Thang đo yếu tố chương trình đào tạo ( ký hiệu DT)

- DT1: Trường X thường tổ chức các hoạt động ngoại khóa

- DT2: Trường X có lịch học cụ thể cho phụ huynh biết

- DT3: Chương trình học kích thích trẻ khám phá thế giới xung quanh

- DT4: Chương trình học trường X giúp con anh/chị giao tiếp tốt

- DT5: Sỉ số học sinh trong lớp thấp

 Thang đo sự an toàn và sức khỏe ( ký hiệu AT)

- AT1: Con anh/chị tăng cân tốt khi học tại trường X

- AT2: Trường X có dịch vụ theo dõi sức khỏe định kỳ

- AT3: Trường X đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

- AT4: Trường X có chế độ dinh dưỡng hợp lý

- AT5: Dụng cụ dạy học, đồ chơi trường X được vệ sinh định kỳ

- AT6: Trường X có thực đơn hàng tuần cho anh/chị biết

- AT7: Trường X không có các mối nguy hiểm cho trẻ

 Thang đo về sự thuận tiện và chi phí ( ký hiệu TT)

- TT1:Trường X nhận giữ trẻ ngày thứ bảy

- TT2: Giờ nhận/trả trẻ của trường X linh hoạt

- TT3: Trường X nằm ở vị trí thuận tiện cho việc đưa đón

- TT4: Trường X có xe đưa đón con anh/chị tận nhà

- TT5: Học phí của trường X thấp

- TT6: Chi phí tiền ăn của trường X phù hợp

- TT7: Tiền bồi dưỡng cho giáo viên trường X hợp lý

- TT8: Các khoản phụ thu của trường X hợp lý

 Thang đo thông tin tham khảo

- TK1: Người thân có ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của anh/chị

- TK2: Thông tin từ các diễn đàn internet về trường X ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường cho con của anh/chị

- TK3: Các thông tin quảng cáo về trường X ảnh hưởng tới sự lựa chọn trường cho con của anh/chị

- TK4: Thông tin từ phụ huynh đã từng gửi con vào trường X ảnh hưởng tới sự lựa chọn của anh/chị

 Thang đo sự lựa chọn trường mẫu giáo ( ký hiệu LC)

- LC1: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con vì trường có cơ sở vật chất tốt

- LC2: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con vì trường có đội ngũ giáo viên tốt

- LC3: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con vì chương trình đào tạo của trường tốt

- LC4: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con vì trường đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho con anh/chị

- LC5: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con vì trường thuận tiện cho các anh/chị

- LC6: Nhìn chung, anh/chị lựa chọn trường cho con có sự ảnh hưởng từ các thông tin tham khảo

Kiểm định thang đo sơ bộ

Mục đích của việc kiểm định thang đo sơ bộ là để đánh giá độ tin cậy và điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu chính thức Quá trình khảo sát sơ bộ sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu 150 Dữ liệu nghiên cứu sơ bộ được kiểm tra bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm loại bỏ các biến quan sát không phù hợp.

Hệ số alpha của Cronbach là một công cụ thống kê quan trọng, được sử dụng để kiểm tra mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số này giúp đánh giá tính chặt chẽ và sự đồng nhất của các câu hỏi, từ đó xác định độ tin cậy của thang đo.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), để tính hệ số Cronbach alpha cho một thang đo, thang đo đó cần có ít nhất 3 biến đo lường Hệ số Cronbach alpha có giá trị nằm trong khoảng [0,1], với giá trị càng cao thể hiện độ tin cậy của thang đo càng lớn.

Hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0.95 cho thấy hiện tượng trùng lắp trong đo lường, nghĩa là các thang đo đang đo lường cùng một nội dung của khái niệm nghiên cứu Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi Cronbach alpha nằm trong khoảng [0.7-0.8], trong khi thang đo có hệ số ≥ 0.6 vẫn có thể chấp nhận về mặt độ tin cậy Ngoài ra, phân tích Cronbach alpha cũng yêu cầu hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của biến đo lường phải đạt ≥ 0.3 để đảm bảo tính chính xác.

Để một thang đo được coi là đạt yêu cầu kiểm định, hệ số Cronbach alpha cần phải lớn hơn hoặc bằng 0.6 Đồng thời, để một biến đo lường được xem xét, hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh cũng phải đạt mức tối thiểu là 0.3.

Sau khi kiểm định Cronbach alpha cho dữ liệu từ khảo sát sơ bộ, tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu với giá trị Cronbach alpha > 0.6 Trong đó, thang đo Đội ngũ giáo viên, nhân viên có độ tin cậy cao nhất (0.835), trong khi thang đo Chi phí và sự thuận tiện có độ tin cậy thấp nhất (0.702) Do đó, các biến quan sát này có thể được sử dụng cho các bước tiếp theo.

Kết quả kiểm định Cronbach alpha với dữ liệu thu thập đƣợc trình bày trong bảng 3.1 (xem kết quả chi tiết ở phụ lục 6)

Bảng 3.1 Cronbach alpha sơ bộ

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach Alpha nếu loại biến

Thang đo Cơ sở vật chất: Cronbach alpha = 0.809

Thang đo Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Cronbach alpha = 0.835

Thang đo Chương trình đào tạo: Cronbach alpha = 0.786

Thang đo Sự an toàn và sức khỏe của trẻ: Cronbach alpha = 0.803

Chi phí và sự thuận tiện: Cronbach alpha = 0.701

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach Alpha nếu loại biến

Thang đo Thông tin tham khảo: Concronbach alpha = 0.702

Thang đo Sự lựa chọn trường mẫu giáo : Cronbach alpha = 0.819

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) do Nguyễn Đình Thọ (2012) đề xuất thuộc nhóm phân tích đa biến, không phân biệt biến phụ thuộc và độc lập mà dựa vào mối tương quan giữa các biến Phương pháp EFA được sử dụng để rút gọn tập hợp các biến quan sát và đánh giá giá trị hội tụ cùng giá trị phân biệt của thang đo.

Các tiêu chuẩn đƣợc sử dụng khi phân tích EFA:

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) được sử dụng để xác định xem ma trận tương quan có phải là ma trận đơn vị hay không, tức là ma trận có các hệ số tương quan giữa các biến bằng không và các hệ số tương quan trên đường chéo bằng một Nếu giá trị p trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy các biến có mối quan hệ với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

- Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of sampling adequacy) dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố KMO nằm trong khoảng 0.5 và

1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008) Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), để sử dụng EFA, KMO phải >

0.50 KMO ≥ 0.90: rất tốt; KMO ≥ 0.70: đƣợc; KMO ≥ 0.60: tạm đƣợc; KMO ≥ 0.5 xấu và, KMO < 0.50: không thể chấp nhận đƣợc

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) cũng như theo Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011), hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn hoặc bằng 0.5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn Những biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 sẽ bị loại khỏi phân tích.

- Thang đo sẽ được chấp nhận khi phương sai trích (Cumulative) ≥ 50 (Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011)

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), eigenvalue là đại lượng phản ánh mức độ biến thiên được giải thích bởi các nhân tố trong phân tích Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại, trong khi các nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 không cung cấp thông tin tóm tắt tốt hơn so với biến gốc.

Để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố, hệ số tải nhân tố của một biến quan sát cần có sự khác biệt rõ rệt, với giá trị ≥ 0.3.

Sau khi đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha, tác giả đã lựa chọn tất cả các biến đạt tiêu chuẩn để tiến hành phân tích EFA Kết quả sơ bộ của phân tích EFA được trình bày như sau (chi tiết kết quả tham khảo tại tài liệu 76).

 Phân tích EFA các biến độc lập:

- Phân tích EFA lần 1: thực hiện với 35 biến quan sát độc lập Hệ số

KMO = 0.783 và kiểm định Barlett = 0 thỏa điều kiện phân tích nhân tố

Bảng 3.2 Kết quả EFA sơ bộ lần 1

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 783

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Ma trân xoay nhân tố

GV5 746 050 -.235 143 -.086 -.019 091 GV1 739 217 188 018 -.037 -.042 -.005 GV6 712 204 121 219 017 055 041 GV2 679 087 223 031 -.087 008 037 GV4 675 139 214 010 -.051 076 086 GV3 619 170 286 192 -.072 077 -.048 AT5 153 796 131 203 036 100 038 AT7 266 727 035 -.077 -.059 068 042 AT3 -.021 644 217 063 069 -.001 139 AT1 -.049 633 090 220 -.081 -.032 044 AT4 194 623 -.064 159 -.006 032 -.077 AT6 245 621 015 071 -.043 113 -.018

VC3 133 172 747 108 002 115 -.057 VC5 090 119 719 108 -.035 000 -.032 VC1 106 023 703 276 042 -.012 017 VC2 139 011 656 193 081 -.032 012 VC4 211 127 629 286 032 -.062 052 DT4 126 233 123 757 -.100 082 032 DT5 210 057 152 693 141 043 041 DT2 049 011 212 682 -.005 019 -.044 DT3 -.094 099 303 656 -.195 -.044 051 DT1 222 251 144 609 -.002 045 060 TK1 084 064 020 -.075 774 059 -.030

1 2 3 4 5 6 7 TK2 -.140 068 000 090 696 045 125 TK4 -.134 -.025 107 016 630 -.028 122 TT2 -.047 118 -.022 043 034 772 -.071 TT3 017 019 -.017 044 -.121 754 036 TT1 033 -.037 -.100 -.078 149 713 130 TT4 165 175 293 161 021 558 153 TT5 026 -.029 -.034 124 101 -.094 801 TT6 084 094 032 -.038 -.040 146 762

Kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố được rút trích với eigenvalue 1.482, chiếm 56.525% phương sai Trong lần phân tích này, hai biến AT2 “Trường X có dịch vụ theo dõi sức khỏe định kỳ” và TT7 “Tiền bồi dưỡng cho giáo viên trường X hợp lý” có hệ số tải nhân tố lần lượt là 0.439 và 0.495, không đáp ứng điều kiện kiểm định Các biến còn lại đều đạt yêu cầu với hệ số tải nhân tố ≥ 0.5.

Trong phân tích EFA lần 2, chúng tôi đã thực hiện với 34 biến độc lập sau khi loại bỏ biến AT2 “Trường X có dịch vụ theo dõi sức khỏe định kỳ” Kết quả cho thấy hệ số KMO đạt 0.777 và kiểm định Barlett cho giá trị bằng 0, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết cho phân tích nhân tố.

Bảng 3.3 Kết quả phân tích EFA sơ bộ lần 2

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 777

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Ma trân xoay nhân tố

Kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố được rút trích với eigenvalue 1.457 và phương sai trích đạt 56.970% Biến TT7 “Tiền bồi dưỡng cho giáo viên trường X hợp lý” có hệ số tải nhân tố là 0.496, thấp hơn so với yêu cầu kiểm định, trong khi các biến còn lại đều đáp ứng điều kiện với hệ số tải nhân tố ≥ 0.5.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, tập trung vào đối tượng là phụ huynh có con đang hoặc sắp gửi vào trường mầm non Trong tổng số 320 bảng khảo sát phát ra, 279 bảng đã được thu về, và 259 bảng được xác định là hợp lệ Thống kê mô tả mẫu được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả) Đặc điểm Tần số Phần trăm

Trung cấp/cao đẳng 106 40.90% Đại học 48 18.50%

Trên 10 triệu 50 19.30% Đã từng gửi con vào mầm non Đang gửi mầm non 108 41.70% Đang gửi mẫu giáo 100 38.60%

Đánh giá thang đo

Dữ liệu từ các bảng khảo sát được mã hóa và làm sạch trước khi tiến hành phân tích Tác giả sử dụng dữ liệu đã xử lý để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.

- Đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach Alpha

- Phân tích nhân tố EFA

4.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha

Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo Nếu thang đo có hệ số Cronbach Alpha đạt từ 0.6 trở lên, thì được coi là có độ tin cậy chấp nhận được.

Phân tích này cũng xét đến hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của biến đo lường, nếu hệ số này ≥ 0.3 thì đạt yêu cầu

Tác giả đã thực hiện kiểm định hệ số Cronbach alpha cho từng thành phần trong mô hình nghiên cứu, và tất cả các thành phần đều đạt yêu cầu kiểm định Đội ngũ giáo viên và nhân viên có hệ số tin cậy cao nhất là 0.806, trong khi Sự thuận tiện có hệ số tin cậy thấp nhất là 0.698 Các biến quan sát đều có tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0.3, cho thấy tất cả các biến đo lường đều phù hợp để tiến hành phân tích tiếp theo Kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Cronbach alpha chính thức

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach Alpha nếu loại biến

Thang đo Cơ sở vật chất: Cronbach alpha = 0.787

Thang đo Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Cronbach alpha = 0.806

Thang đo Chương trình đào tạo: Cronbach alpha = 0.742

Thang đo Sự an toàn và sức khỏe của trẻ: Cronbach alpha = 0.726

Thang đo Sự thuận tiện: Cronbach alpha = 0.698

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach Alpha nếu loại biến

Thang đo Chi phí: Cronbach alpha = 0.709

Thang đo Thông tin tham khảo: Concronbach alpha = 0.750

Thang đo Sự lựa chọn trường mẫu giáo : Cronbach alpha = 0.735

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã giới thiệu phương pháp phân tích EFA nhằm mục đích rút gọn số lượng nhân tố và kiểm tra giá trị phân biệt cũng như giá trị hội tụ của thang đo Các tiêu chí đánh giá trong EFA được tác giả nhấn mạnh để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình phân tích.

- Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) p 0.50 mới sử dụng được phương pháp EFA

Theo nghiên cứu của Hair và ctg (1998, dẫn theo Nguyễn Ngọc Duy Hoàng, 2011), hệ số tải nhân tố (Factor Loading) trong phân tích EFA cần đạt giá trị tối thiểu là 0.5 để được coi là có ý nghĩa thực tiễn.

- Thang đo sẽ được chấp nhận khi phương sai trích (Cumulative) ≥ 50 (Nguyễn Ngọc Duy Hoàng 2011)

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), eigenvalue là đại lượng thể hiện mức độ biến thiên được giải thích bởi các nhân tố Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong phân tích, trong khi những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 không cung cấp thông tin tóm tắt tốt hơn so với biến gốc.

- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố

4.2.2.1 Phân tích EFA đối với biến độc lập

Phân tích EFA được thực hiện với 33 biến quan sát độc lập, cho ra 7 yếu tố với eigenvalue đạt 1.456 và phương sai trích là 54.541% Hệ số KMO đạt 0.809, với mức ý nghĩa sig = 0.000 trong kiểm định Bartlett’s test, cho thấy các hệ số đã thỏa mãn điều kiện kiểm định EFA.

Tại lần phân tích này, có 3 biến vi phạm điều kiện:

- Biến AT1 “Con anh/chị tăng cân tốt khi học tại trường X” có sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.518 và 0.295)

- Biến DT2 “Trường X có lịch học cụ thể cho phụ huynh biết” có sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.545 và 0.346)

- Biến TT4 “Trường X có xe đưa đón con anh/chị tận nhà” có hệ số tải nhân tố là 0.468 < 0.5 và sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.468 và 0.288)

Bảng 4.3 Phân tích EFA lần 1

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett Test

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 809

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Ma trận xoay nhân tố

Phân tích EFA với 32 biến quan sát độc lập sau khi loại bỏ biến TT4

Trường X cung cấp dịch vụ xe đưa đón học sinh tận nhà, với kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố chính với giá trị eigenvalue đạt 1.451 và phương sai trích là 55.270% Hệ số KMO đạt 0.807, cùng với mức ý nghĩa sig = 0.000 trong kiểm định Barlett’s test, cho thấy các hệ số đã đáp ứng điều kiện kiểm định EFA.

Tại lần rút trích này, hai biến vi phạm điều kiện:

- Biến AT1 “Con anh/chị tăng cân tốt khi học tại trường X” có sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.522 và 0.295)

- Biến DT2 “Trường X có lịch học cụ thể cho phụ huynh biết” có sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.546 và 0.340)

Bảng 4.4 Phân tích EFA lần 2

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 807

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Ma trận xoay nhân tố

Phân tích EFA đã được thực hiện với 31 biến quan sát, sau khi loại bỏ biến AT1 “Con anh/chị tăng cân tốt khi học tại trường X” Kết quả cho thấy có 7 nhân tố được trích ra với eigenvalue là 1.440, phương sai trích đạt 56.049% Hệ số KMO là 0.805 và kiểm định Bartlett’s test cho kết quả có ý nghĩa với sig = 0.000, chứng tỏ các hệ số đã thỏa mãn điều kiện kiểm định EFA.

Tại lần rút trích này, chỉ còn biến DT2 “Trường X có lịch học cụ thể cho phụ huynh biết” có sự khác biệt tải nhân tố < 0.3 (0.546 và 0.352)

Bảng 4.5 Phân tích EFA lần 3

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 805

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Ma trận xoay nhân tố

Phân tích EFA lần 4 (lần cuối):

Phân tích EFA với 30 biến quan sát sau khi loại biến Biến DT2 “Trường X có lịch học cụ thể cho phụ huynh biết” (xem kết quả ở phụ lục 9)

Kết quả phân tích cho thấy có 7 nhân tố được trích ra với giá trị sig = 0.000 từ kiểm định Barlett’s test, chứng tỏ các hệ số đã đáp ứng điều kiện kiểm định EFA Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố ≥ 0.5 và sự khác biệt giữa các hệ số tải nhân tố ≥ 0.3 Tác giả quyết định dừng phân tích EFA với các biến độc lập.

Bảng 4.6 Phân tích EFA lần 4

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 795

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương

Tổng phương sai trích tích lũy

Hệ số eigenvalue ban đầu

Tổng hệ số tải bình phương trích

Tổng hệ số tải bình phương xoay

Ma trận xoay nhân tố

4.2.2.2 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

Phân tích EFA cho thấy có 1 nhân tố được rút trích với eigenvalue là 2.587 và KMO đạt 0.812, cùng với mức ý nghĩa sig = 0.000 từ kiểm định Barlett’s test Các hệ số này đã thỏa mãn điều kiện kiểm định EFA, như được trình bày trong phụ lục 9.

Bảng 4.7 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 0.812

Kiểm định Bartlett Chi-Square tương đương 258.521 df 15

Tổng phương sai trích tích lũy

Hệ số eigenvalue ban đầu Tổng hệ số tải bình phương trích

Tổng cộng % của phương sai Tích lũy %

% của phương sai Tích lũy %

Phân tích hồi quy

4.3.1 Mô hình hồi quy bội

Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), phương pháp hồi quy bội (MLR) được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của hai hoặc nhiều biến độc lập định lượng đến một biến phụ thuộc định lượng Mô hình này giả định rằng các biến phụ thuộc có phân phối chuẩn cho mọi kết hợp của các biến độc lập trong mô hình (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Phương trình của mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng như sau:

- β k : hệ số hồi quy riêng phần

- e i : biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ 2

Hình 4.1 Mô hình hồi quy bội

Tác giả áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để kiểm định và giải thích các giả thuyết, đồng thời xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Sau khi thực hiện phân tích nhân tố EFA, tác giả đã xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh Giả định rằng các yếu tố này có tương quan tuyến tính, phương trình hồi quy được áp dụng vào mô hình nghiên cứu.

LC = β 0 + β 1 VC + β 2 GV + β 3 DT + β 4 AT + β 5 TT + β 6 CP + β 7 TK + e i

- βk : Hệ số hồi quy riêng phần của từng biến độc lập

- LC: Giá trị của sự lựa chọn trường mẫu giáo

- VC: Giá trị cơ sở vật chất và dịch vụ nhà trường

- GV: Giá trị đội ngũ giáo viên và nhân viên

- DT: Giá trị chương trình đào tạo

- TT: Giá trị sự thuận tiện

- CP: Gía trị chi phí

- TK: Giá trị thông tin tham khảo

4.3.2 Phân tích các giả thuyết trong mô hình

Nhƣ đã trình bày trong phần cơ sở lý thuyết và điều chỉnh thang đo, tác giả đề xuất 7 giả thuyết nghiên cứu trong đề tài:

 H1: Cơ sở vật chất nhà trường có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H2: Đội ngũ giáo viên, nhân viên có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H3: Chương trình đào tạo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H4: Sự an toàn và sức khỏe của trẻ có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H5: Sự thuận tiện có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H6: Chi phí có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

 H7: Thông tin tham khảo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh

Các giả thuyết này sẽ được kiểm định bằng phương pháp hồi quy tuyến tính

4.3.2.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Tác giả áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính thông qua công cụ Regression\Linear trong phần mềm SPSS 20 Các biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy bao gồm: cơ sở vật chất và dịch vụ nhà trường (VC), đội ngũ giáo viên và nhân viên (GV), chương trình đào tạo (DT), sự an toàn và sức khỏe (AT), cùng với sự thuận tiện (TT).

Chi phí (CP); Thông tin tham khảo (TK) Biến phụ thuộc là Sự lựa chọn trường mẫu giáo (LC)

Kiểm định F (bảng ANOVA) cho kết quả sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 0.05 Điều này chứng tỏ rằng các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ với biến phụ thuộc LC.

Bảng 4.8 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig

4.3.2.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Trong mô hình hồi quy, việc kiểm định t giúp xác định ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng phần Giả thiết H0 được đặt ra là các hệ số hồi quy của các biến độc lập βk bằng 0, điều này ngụ ý rằng không có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Dựa trên kết quả hồi quy từ bảng 4.9, tác giả đã kiểm định 7 giả thuyết nghiên cứu, với điều kiện kiểm định là giá trị P value (Sig) trong bảng trọng số hồi quy phải nhỏ hơn 0.05.

Bảng 4.9 Trọng số hồi quy

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig

B Độ lệch chuẩn Beta Độ chấp nhận Độ phóng đại

Bảng 4.10 Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết Nội dung P value(Sig) Kết quả

H1 Cơ sở vật chất nhà trường có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.000 < 0.05 Chấp nhận

H2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.000 < 0.05 Chấp nhận

H3 Chương trình đào tạo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.000 < 0.05 Chấp nhận

H4 Sự an toàn và sức khỏe của trẻ có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.000 < 0.05 Chấp nhận

H5 Sự thuận tiện có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.002 < 0.05 Chấp nhận

H6 Chi phí có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.044< 0.05 Chấp nhận

H7 Thông tin tham khảo có tác động cùng chiều với sự lựa chọn trường của phụ huynh 0.135 > 0.05 Bác bỏ

Theo kết quả của bảng 4.10, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đƣợc chấp nhận Giả thuyết H7 không đƣợc chấp nhận do có giá trị P value(Sig) > 0.05

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quyết định sự lựa chọn trường mẫu giáo cho trẻ em tại Tp.HCM bao gồm cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và nhân viên, chương trình đào tạo, sự an toàn và sức khỏe của trẻ, tính thuận tiện, và chi phí học tập.

Sau khi kiểm định các giả thuyết, nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh tại TP.HCM.

Lựa chọn trường mẫu giáo

Sự an toàn và sức khỏe của trẻ Chương trình đào tạo Đội ngũ giáo viên, nhân viên

Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

4.3.2.3 Xác định tầm quan trọng của nhân tố

Sau khi thực hiện kiểm định hồi quy lần đầu, yếu tố thông tin tham khảo không đáp ứng yêu cầu kiểm định Tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy một lần nữa sau khi loại bỏ yếu tố này Kết quả của phân tích hồi quy được trình bày chi tiết trong phụ lục 10.

Hệ số Beta chuẩn hóa trong bảng 4.12 cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh, với tất cả các hệ số beta đều có giá trị dương, chứng tỏ các nhân tố này tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc Hệ số beta càng lớn, mức độ ảnh hưởng càng cao Dữ liệu chỉ ra rằng hai yếu tố quan trọng nhất là AT “Sự an toàn và sức khỏe của trẻ” với hệ số beta 0.327 và VC “Cơ sở vật chất và dịch vụ” với hệ số beta 0.296, tiếp theo là yếu tố GV.

Đội ngũ giáo viên và nhân viên, chương trình đào tạo, và sự thuận tiện có hệ số beta lần lượt là 0.268, 0.192 và 0.146, cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố này trong sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh tại TP.HCM Yếu tố chi phí có tác động yếu với hệ số beta chuẩn hóa chỉ đạt 0.084 Hệ số R² hiệu chỉnh là 0.601, cho thấy 60.1% biến thiên trong sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh có thể được giải thích bởi các biến trong mô hình.

Bảng 4.11 Kiểm định độ phù hợp của mô hình sau khi loại yếu tố TK

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

R 2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn

Bảng 4.12 Trọng số hồi quy sau khi loại yếu tố thông tin tham khảo(TK)

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả)

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig

B Độ lệch chuẩn Beta Độ chấp nhận

Dựa trên kết quả phân tích từ bảng 4.12, phương trình hồi quy đã được xây dựng để phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố đến sự lựa chọn trường mẫu giáo của phụ huynh.

Khi lựa chọn trường mẫu giáo, phụ huynh cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, sự an toàn và sức khỏe của trẻ là ưu tiên hàng đầu, đảm bảo môi trường học tập an toàn và lành mạnh Tiếp theo, cơ sở vật chất và dịch vụ của trường cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trẻ Đội ngũ giáo viên và nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng, cần có trình độ chuyên môn và tâm huyết với nghề Cuối cùng, chương trình đào tạo cần phong phú, phù hợp với độ tuổi và nhu cầu phát triển của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện.

TT: Sự thuận tiện CP: Chi phí

LC = 0.327AT + 0.296VC + 0.268GV + 0.192DT + 0.146TT + 0.084 CP

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng giá trị của AT lên 1 đơn vị sẽ làm tăng sự lựa chọn của phụ huynh lên 0.327 đơn vị Tương tự, khi các yếu tố VC, GV, DT, TT, và CP lần lượt tăng 1 đơn vị, sự lựa chọn của phụ huynh cũng tăng lên tương ứng 0.296, 0.268, 0.192, 0.146 và 0.084 đơn vị.

Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến sự lựa chọn trường mẫu giáo

4.4.1 Ảnh hưởng của giới tính

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp Independent - Samples T - test để phân tích sự khác biệt trong lựa chọn trường mẫu giáo giữa nam và nữ Kết quả cho thấy giá trị sig là 0.307, lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới trong việc chọn trường cho con.

4.4.2 Ảnh hưởng của độ tuổi Để kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi, tác giả sử dụng kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa 0.05 Kết quả từ bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig = 0.066 > 0.5 chứng tỏ không có sự khác biệt về sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con giữa các nhóm tuổi khác nhau (xem chi tiết phụ lục 12)

4.4.3 Ảnh hưởng của số lượng con trong gia đình

Kết quả kiểm định ANOVA cho biến số lượng con trong gia đình cho thấy hệ số Sig trong kiểm định Levene là 0.403, lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai Tuy nhiên, hệ số Sig trong ANOVA là 0.031, nhỏ hơn 0.05, cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm phụ huynh có số lượng con khác nhau khi lựa chọn trường mẫu giáo cho con.

Phân tích Post hoc sử dụng phương pháp Tukey cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong việc lựa chọn trường mẫu giáo giữa phụ huynh có một con và phụ huynh có hai con, với giá trị Sig = 0.035 Trong khi đó, các nhóm còn lại không cho thấy sự khác biệt rõ rệt (xem phụ lục 12).

4.4.4 Ảnh hưởng của trình độ học vấn

Tác giả áp dụng kiểm định ANOVA để phân tích sự khác biệt trong việc lựa chọn trường giữa các nhóm phụ huynh dựa trên trình độ học vấn, với giá trị Sig là 0.020 < 0.05, cho thấy có sự khác biệt rõ rệt Đồng thời, kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig là 0.089 > 0.05, chứng minh không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm Để làm rõ hơn về sự khác biệt này, tác giả sử dụng phương pháp Post Hoc Test, cụ thể là phương pháp Tukey.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt rõ rệt trong việc lựa chọn trường mẫu giáo cho con giữa các phụ huynh có trình độ phổ thông và những phụ huynh có trình độ đại học.

= 0.026) Giữa các nhóm còn lại không có sự khác biệt (xem 12)

4.4.5 Ảnh hưởng của thu nhập

Tác giả đã áp dụng kiểm định ANOVA để phân tích sự khác biệt trong lựa chọn trường học của các nhóm phụ huynh theo mức thu nhập Kết quả cho thấy giá trị Sig = 0.254, lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong lựa chọn trường giữa các nhóm phụ huynh với thu nhập khác nhau.

Chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu gồm: thông tin mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo, điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, phân tích hồi quy Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự lựa chọn trường của phụ huynh Những kết quả rút ra từ chương này là cơ sở cho một số đề xuất và kết luận mà tác giả sẽ trình bày ở chương sau.

Ngày đăng: 29/11/2022, 16:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Huỳnh Thiện Thanh Thảo (2011), Thách thức xã hội hóa giáo dục mầm non trường hợp thành phố Biên Hòa, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thách thức xã hội hóa giáo dục mầm non trường hợp thành phố Biên Hòa
Tác giả: Huỳnh Thiện Thanh Thảo
Năm: 2011
4. Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
5. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – Thiết kế và thực hiện, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – Thiết kế và thực hiện
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2011
6. Nguyễn Ngọc Duy Hoàng (2011), Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của khách hàng tại hệ thống CO.OPMART, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố chính tác động đến quyết định mua sắm của khách hàng tại hệ thống CO.OPMART
Tác giả: Nguyễn Ngọc Duy Hoàng
Năm: 2011
8. Vũ Nhân Vương (2012), Đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại TP.HCM đối với chất lượng giáo dục mầm non, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh mầm non tại TP.HCM đối với chất lượng giáo dục mầm non
Tác giả: Vũ Nhân Vương
Năm: 2012
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2012/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Khác
7. Philip Kotler (2007), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội dịch Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Thống kê trƣờng mầm non/mẫu giáo Tp.HCM - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 2.1. Thống kê trƣờng mầm non/mẫu giáo Tp.HCM (Trang 22)
Bảng 2.3. Số liệu thống kê mẫu giáo tại Tp.HCM - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 2.3. Số liệu thống kê mẫu giáo tại Tp.HCM (Trang 24)
Hình 2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn trƣờng mẫu giáo tại Yunlin - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Hình 2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn trƣờng mẫu giáo tại Yunlin (Trang 25)
Hình 2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn trƣờng mẫu giáo tại Mỹ - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Hình 2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn trƣờng mẫu giáo tại Mỹ (Trang 26)
Hình 2.6 Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Hình 2.6 Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả (Trang 27)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.1 Cronbach alpha sơ bộ - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 3.1 Cronbach alpha sơ bộ (Trang 41)
Bảng 3.2 Kết quả EFA sơ bộ lần 1 - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 3.2 Kết quả EFA sơ bộ lần 1 (Trang 44)
Bảng 3.3 Kết quả phân tích EFA sơ bộ lần 2 - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 3.3 Kết quả phân tích EFA sơ bộ lần 2 (Trang 45)
Bảng 3.5 KMO và Barlett test biến phụ thuộc sơ bộ - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 3.5 KMO và Barlett test biến phụ thuộc sơ bộ (Trang 49)
Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng h ệ số KMO và kiểm định Bartlett (Trang 49)
Mơ hình nghiên cứu đƣợc điều chỉnh lại nhƣ sau: - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
h ình nghiên cứu đƣợc điều chỉnh lại nhƣ sau: (Trang 53)
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu (Trang 55)
Dữ liệu thu thập đƣợc từ các bảng khảo sát đƣợc mã hóa và làm sạch. Sau đó, tác giả sử dụng dữ liệu này qua các bƣớc phân tích: - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
li ệu thu thập đƣợc từ các bảng khảo sát đƣợc mã hóa và làm sạch. Sau đó, tác giả sử dụng dữ liệu này qua các bƣớc phân tích: (Trang 56)
Bảng 4.3 Phân tích EFA lần 1 - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường mẫu giáo cho con của phụ huynh tại TPHCM ,
Bảng 4.3 Phân tích EFA lần 1 (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN