1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á

89 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Ngân Hàng Thương Mại Tại Một Số Nước Đông Nam Á
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Lanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 3,72 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 1.3.2. Dữ liệu nghiên cứu (11)
    • 1.4. Kết cấu đề tài (12)
  • CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 5 2.1. Tổng quan về khả năng khả sinh lợi của ngân hàng thương mại (13)
    • 2.1.1. Ngân hàng thương mại (13)
    • 2.1.2. Lý thuyết khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (14)
    • 2.1.3. Tổng quan về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (15)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (16)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới (16)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (20)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu và mô tả biến (31)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (36)
      • 3.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (38)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Thống kê mô tả (41)
    • 4.2. Ma trận tương quan (45)
    • 4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (47)
      • 4.3.1. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (47)
      • 4.3.2. Kiểm định phương sai thay đổi (48)
      • 4.3.3. Kiểm định hiện tượng nội sinh (49)
    • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á (50)
      • 4.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân (50)
      • 4.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng thương mại (61)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Khuyến nghị (67)
      • 5.2.1. Đối với các nhà quản trị ngân hàng (67)
      • 5.2.2. Đối với nhà hoạch định chính sách (69)
    • 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)
  • PHỤ LỤC (7)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng thương mại ở Đông Nam Á đã được hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ 20, với Philippines và Thái Lan là những quốc gia tiên phong Trong hơn ba mươi năm qua, khi nền kinh tế khu vực mở cửa, ngân hàng thương mại đã trải qua nhiều chuyển đổi sâu sắc Chính phủ các nước đã cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng bằng cách bãi bỏ các quy định bất cập, đẩy nhanh cổ phần hóa, thu hút đầu tư từ cổ đông nước ngoài, yêu cầu tăng vốn điều lệ và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Quá trình cải cách này cũng đi đôi với sự hội nhập kinh tế toàn cầu và đổi mới tài chính từ các tổ chức ngân hàng trên thế giới.

Khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại không chỉ quyết định sự ổn định và tồn tại của ngân hàng mà còn khẳng định năng lực cạnh tranh và thị phần trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Điều này phản ánh khả năng tài chính, uy tín và chất lượng của ngân hàng, đồng thời là chỉ tiêu cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các chỉ số chất lượng khác Tại một số nước Đông Nam Á, khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô với mức độ tác động khác nhau.

Khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại vẫn là một chủ đề gây tranh cãi, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hưởng của các biến số đến khả năng sinh lợi là khác nhau Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được nghiên cứu bởi Berger (1995) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ này và khả năng sinh lợi của ngân hàng, dựa trên giả thuyết chi phí phá sản và tín hiệu Tuy nhiên, các nghiên cứu khác như của Jensen (1986) lại đưa ra những kết quả khác biệt, cho thấy sự phức tạp trong mối quan hệ này.

Jensen và Meckling (1976) lập luận rằng khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng, các ngân hàng sẽ không tận dụng được lợi thế của nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư trong tương lai, dẫn đến giảm giá trị ngân hàng Điều này thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi Hơn nữa, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình này chưa được xem xét và đánh giá đầy đủ trong bối cảnh kinh doanh Đông Nam Á.

Dựa trên nghiên cứu của Saona (2016) về các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tại Mỹ Latinh, tác giả tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ở một số nước Đông Nam Á Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá đầy đủ các yếu tố này, nhằm đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản lý tài chính và các nhà hoạch định chính sách, từ đó định hướng phát triển nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho các ngân hàng trong khu vực.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ở một số quốc gia Đông Nam Á Từ đó, nghiên cứu sẽ cung cấp những khuyến nghị hữu ích cho các nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách nhằm cải thiện hiệu quả sinh lợi của các ngân hàng thương mại trong khu vực.

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (panel data) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số quốc gia Đông Nam Á.

Các kết quả phân tích dữ liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13.0

Phương pháp hồi quy Generalized Method of Moments (GMM) được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng (panel data) và giải quyết các vấn đề như tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh Để đảm bảo tính đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu, tác giả thực hiện các kiểm định, bao gồm kiểm định Arellano – Bond nhằm kiểm tra tính chất tự tương quan trong mô hình GMM và kiểm định Hansen để xác định tính ngoại sinh của biến công cụ.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đang hoạt động tại một số quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2005.

Năm 2017, sau khi loại bỏ các ngân hàng thương mại không công bố báo cáo tài chính, ngân hàng hoạt động yếu kém và các ngân hàng bị sáp nhập, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 98 ngân hàng thương mại ở 6 quốc gia (Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore) với 1024 mẫu quan sát Các biến độc lập và phụ thuộc trong nghiên cứu được tổ chức thành dữ liệu bảng (panel data) Dữ liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại được tổng hợp bởi FiinPro và Trung tâm Dữ liệu – Phân tích Kinh tế (CDEA) thuộc Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi dữ liệu về đặc điểm kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng của các quốc gia Đông Nam Á được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (WorldBank) và các tạp chí chuyên ngành.

Kết cấu đề tài

Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Trong chương này, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, mô tả phương pháp và dữ liệu được sử dụng, đồng thời nêu rõ ý nghĩa và cấu trúc của đề tài.

Chương 2: Khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây

Trong chương này, tác giả giới thiệu khung lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương này, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả các biến trong mô hình, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trong chương này, tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả, ma trận tương quan giữa các biến và kiểm định sự phù hợp của mô hình Đồng thời, chương cũng thảo luận về kết quả mô hình nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại.

Chương 5: Kết luận và hàm ý

Trong chương này, tác giả tổng kết kết quả nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị và phân tích những điểm mới của đề tài, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và hướng nghiên cứu tiếp theo.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 5 2.1 Tổng quan về khả năng khả sinh lợi của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

Theo các thông lệ quốc tế, ngân hàng thương mại được khái niệm như sau:

Tại Hoa Kỳ, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và tham gia vào ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Tại Pháp, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các tổ chức chuyên nhận tiền từ công chúng qua hình thức gửi tiết kiệm hoặc các hình thức khác, sau đó sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được ban hành bởi Chủ tịch Quốc Hội vào ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Luật cũng quy định rõ các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.

 Vay vốn của ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;

 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác;

 Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán;

 Góp vốn, mua cổ phần;

 Tham gia thị trường tiền tệ;

 Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh

Ngân hàng chủ yếu thực hiện hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay Ngoài những hoạt động này, ngân hàng còn tham gia vào các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông.

Lý thuyết khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại

Trong việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại, lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực là cơ sở quan trọng Được trình bày bởi Williamson (1987), lý thuyết này giải thích tính chu kỳ của nền kinh tế quốc gia, cho rằng chu kỳ kinh tế phản ánh phản ứng tối ưu của nền kinh tế trước các cú sốc.

Lý thuyết chu kỳ kinh tế giải thích sự tự cân bằng của nền kinh tế trước các cú sốc thực như công nghệ và thiên tai, khác với cú sốc ảo từ chính sách như cung tiền Sự phản ứng tự nhiên của các ngân hàng thương mại trước những cú sốc này, bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô, dẫn đến sự khác biệt trong khả năng sinh lợi của các ngân hàng Vì vậy, lý thuyết chu kỳ kinh doanh là cơ sở quan trọng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại.

2.1.2.2 Lý thuyết hành vi tiêu dùng theo vòng đời

Giả thuyết thứ hai trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại là lý thuyết hành vi tiêu dùng theo vòng đời, được Franco Modigliani giới thiệu vào những năm 1950 và được Lawrence phát triển vào năm 1995 Theo lý thuyết này, con người sẽ có xu hướng tiêu dùng và tiết kiệm suốt cuộc đời của mình.

Trong suốt cuộc đời, khi thu nhập tăng lên, tỷ lệ tiết kiệm của con người cũng sẽ tăng theo Các hoạt động tiết kiệm và tiêu dùng của mỗi cá nhân không chỉ ảnh hưởng đến tài chính cá nhân mà còn tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại thông qua việc huy động tiền gửi và cho vay.

Tổng quan về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM) là chỉ tiêu chính để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay là cốt lõi trong hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó, ngân hàng còn tham gia vào các hoạt động kinh doanh khác như chứng khoán, công cụ phái sinh, dịch vụ bảo lãnh và giao dịch ngoại hối nhằm gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động tiền gửi và cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của ngân hàng.

NIM được tính toán theo công thức sau đây:

Chỉ số NIM (Net Interest Margin) của một ngân hàng phản ánh khả năng phân bổ tài sản vào các tài sản sinh lãi hiệu quả, giúp tối ưu hóa thu nhập từ lãi vay Ngân hàng có chiến lược huy động và cho vay hiệu quả sẽ đạt được NIM cao Chỉ số này có thể biến động tùy thuộc vào chu kỳ tín dụng và các chính sách điều tiết của ngân hàng nhà nước, cũng như chính sách cho vay riêng của từng ngân hàng, dẫn đến sự khác biệt giữa các thời kỳ và giữa các ngân hàng.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) đã được nghiên cứu lần đầu bởi Ho và Saunder (1981), mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo Mô hình lý thuyết trong nghiên cứu này chỉ ra rằng NIM chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) đã được thực hiện bởi nhiều tác giả Mc Shane và Sharpe (1985) đã phát triển mô hình NIM dựa trên lý thuyết tự bảo hiểm, trong khi Allen (1988) mở rộng mô hình này bằng cách xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các loại hình cho vay, cho thấy NIM có thể giảm khi nhu cầu giữa các sản phẩm ngân hàng co giãn Angbazo (1997) đã chỉ ra rằng, bên cạnh các yếu tố như biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ và vị thế ngân hàng, rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất cũng có tác động đáng kể đến NIM, cùng với sự tương tác giữa hai loại rủi ro này.

Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại

Trong phần này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại Sự khác biệt giữa các quốc gia, thời kỳ và các biến số, phương pháp nghiên cứu đã dẫn đến những kết quả khác nhau trong các nghiên cứu này.

2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Molyneux và Thornton (1992) đã thực hiện nghiên cứu về khả năng sinh lợi của các ngân hàng Châu Âu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS) Trong nghiên cứu này, họ sử dụng các chỉ số đo lường khả năng sinh lợi như tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Dữ liệu được thu thập từ các ngân hàng Châu Âu trong một khoảng thời gian nhất định.

Nghiên cứu từ năm 1986 đến 1989 với 18 quốc gia và 4.213 quan sát cho thấy rằng sở hữu nhà nước, hiệu quả quản lý, lãi suất thực và mức độ tập trung ngành (CONC) đều có mối tương quan tích cực với khả năng sinh lợi của ngân hàng Ngược lại, thanh khoản lại có mối tương quan tiêu cực với khả năng sinh lợi.

Biến đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan tích cực giữa quy mô vốn (SIZE) và khả năng sinh lợi, trong khi tỷ lệ dự trữ (RESERVE) lại có mối quan hệ ngược chiều do làm tăng chi phí vận hành Về các yếu tố kinh tế vĩ mô, cấu trúc tài chính, thị trường chứng khoán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan âm với NIM, trong khi hệ thống pháp lý và lạm phát có tương quan dương với khả năng sinh lợi Hơn nữa, các ngân hàng thương mại quốc tế thường có khả năng sinh lợi tốt hơn so với các ngân hàng chỉ phục vụ nhu cầu trong nước nhờ vào lợi thế trong huy động nguồn tiền và khả năng cho vay cao hơn.

Naceur (2003) đã nghiên cứu khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng tại Tunisia bằng mô hình tác động cố định (FEM), với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là các chỉ số đo lường chính Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 10 ngân hàng trong giai đoạn 1980 – 2000 với 210 quan sát Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) và chi phí vận hành trên tổng tài sản có mối tương quan dương với khả năng sinh lợi, trong khi quy mô ngân hàng (SIZE) lại có ảnh hưởng ngược chiều, do chi phí cao hơn dẫn đến giảm hiệu quả Đối với các yếu tố vĩ mô, lạm phát (INFL) và tốc độ tăng trưởng GDP (GDPGR) không có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ tập trung ngân hàng (CONC2) và sự phát triển của thị trường tài chính (FINDEV1) có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Goddard và cộng sự (2004) nghiên cứu khả năng sinh lợi của các ngân hàng

Nghiên cứu về tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của 10 ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm tại 6 quốc gia Châu Âu cho thấy, mặc dù thị trường tài chính Châu Âu có sự cạnh tranh, khả năng sinh lợi của các ngân hàng vẫn ổn định qua các năm Cụ thể, các ngân hàng có lợi nhuận cao thường duy trì hiệu quả kinh doanh tốt trong những năm tiếp theo Mặc dù có mối quan hệ dương giữa khả năng sinh lợi và quy mô ngân hàng (SIZE) trong một số mẫu nhỏ, nhưng không có tương quan khi phân tích 665 quan sát.

Nghiên cứu của Sulfian và Habibullah (2009) về khả năng sinh lợi ngân hàng tại Bangladesh trong giai đoạn 1997-2004 dựa trên 129 quan sát từ 37 ngân hàng Phương pháp hồi quy tác động cố định (FEM) được áp dụng, với các biến phụ thuộc là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Kết quả cho thấy rằng dư nợ cho vay (LOAN), tăng trưởng tín dụng (DEPTA) và chi phí vận hành có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi, trong khi hoạt động thu nhập ngoài lãi lại có mối quan hệ ngược chiều Quy mô ngân hàng (SIZE) ảnh hưởng vừa tích cực vừa tiêu cực đến khả năng sinh lợi, với tác động tích cực lên ROAA và NIM nhưng ngược chiều với ROAE.

Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tại Pakistan thông qua mô hình hồi quy Pooled OLS, với các chỉ số đo lường bao gồm tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 15 ngân hàng lớn nhất tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2009, với tổng cộng 75 quan sát được tổ chức theo dạng bảng Kết quả cho thấy các yếu tố nội tại như quy mô (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), hoạt động cho vay (LOAN) và hoạt động tiền gửi (DEPTA), cùng với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPGR), tỷ lệ lạm phát (INFL) và sự phát triển của hệ thống tài chính (FINDEV1) đều có tác động đáng kể đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Nghiên cứu của Sufian (2011) tập trung vào các yếu tố nội tại và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng tại Hàn Quốc, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính Các chỉ số được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi bao gồm tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các ngân hàng tại Hàn Quốc trong một khoảng thời gian nhất định.

Nghiên cứu từ năm 1992 đến 2003 với 251 quan sát cho thấy rằng các yếu tố nội tại ngân hàng như mức độ đa dạng hóa (DIV) và tính thanh khoản có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi Ngược lại, rủi ro tín dụng (CRISIS) và chi phí hoạt động lại thể hiện mối tương quan tiêu cực Đối với các yếu tố vĩ mô, mức độ tập trung ngành ngân hàng (CONC) cũng cho thấy mối quan hệ tích cực, nhưng mối quan hệ này lại trái ngược với yếu tố khủng hoảng tài chính đối với khả năng sinh lợi.

Javaid và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu khả năng sinh lợi của các ngân hàng tại Pakistan trong giai đoạn 2004 – 2008 bằng phương pháp POLS (Pool Ordinary Least Square), với chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) làm thước đo Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 10 ngân hàng lớn nhất của Pakistan trong 5 năm, tương đương với 50 mẫu quan sát Kết quả nghiên cứu cho thấy

Tại 12 quốc gia nghiên cứu, không có lợi thế kinh tế theo quy mô Tuy nhiên, các tỷ lệ vay trên tổng tài sản (LOAN), tỷ lệ huy động trên tổng tài sản (DEPTA) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) đều có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi của các ngân hàng.

Trujillo và Ponce (2013) đã nghiên cứu khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng tại Tây Ban Nha từ năm 1999 đến 2009, sử dụng mô hình GMM với biến phụ thuộc là tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Nghiên cứu dựa trên 697 quan sát từ các ngân hàng và cho thấy rằng dư nợ tín dụng (DEPTA), quy mô ngân hàng (SIZE), vốn chủ sở hữu (CAP), tăng trưởng kinh tế (GDPGR) và lạm phát (INFL) đều có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi Ngược lại, các yếu tố như nợ xấu, rủi ro tín dụng (CRISK), chi phí và lãi suất thực lại có mối quan hệ tiêu cực với khả năng sinh lợi.

Nghiên cứu của Saona (2016) phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại tại đến khả năng sinh lợi của ngân hàng ở Châu Mỹ Latinh, sử dụng mô hình GMM Biến đo lường khả năng sinh lợi được áp dụng là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu các ngân hàng thương mại thuộc 07 quốc gia khu vực

Nghiên cứu về Mỹ Latinh trong giai đoạn 1995 – 2012 với 964 quan sát cho thấy một số kết quả quan trọng: Thứ nhất, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu (CAP) và khả năng sinh lợi là hình chữ U ngược Thứ hai, việc đa dạng hóa tài sản (DIV1) và đa dạng hóa doanh thu (DIV2) có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi Thứ ba, mức độ tập trung của ngành ngân hàng (CONC) có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi Cuối cùng, yếu tố vĩ mô về luật lệ bảo vệ nhà đầu tư (LAW) có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lợi.

2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu và mô tả biến

Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á, bài nghiên cứu của Saona (2016) sử dụng biến thu nhập lãi thuần làm đại diện Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến hiệu quả sinh lợi của các ngân hàng trong khu vực này.

Trong đó, ý nghĩa và cách tính các biến được trình bày như các mục tiếp theo

Bài nghiên cứu này sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM1it) để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng i trong năm t Chỉ tiêu NIM đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Ho và Saunder (1981) là những người đầu tiên sử dụng chỉ tiêu NIM1it, sau đó được Mc Shane và Sharpe (1985) cũng như Allen (1988) áp dụng trong các nghiên cứu của họ Công thức để xác định NIM1it được trình bày như sau:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, thể hiện trình độ quản lý và khả năng phân bố tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập lãi thuần; giá trị cao của chỉ số này cho thấy ngân hàng có khả năng sinh lời tốt hơn.

24 sinh lợi đạt được lại thấp

Theo Saona (2016), biến phụ thuộc được mở rộng bằng cách điều chỉnh mẫu số để đo lường khả năng sinh lợi thông qua ba biến NIM2it (thu nhập lãi thuần trên tài sản trung bình), NIM3it (thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lãi) và NIM4it (thu nhập lãi thuần trên tài sản) Những biến này sẽ được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số quốc gia Đông Nam Á, tiếp nối biến phụ thuộc NIM1it.

 𝑪𝑨𝑷 𝒊𝒕 và 𝑪𝑨𝑷 𝒊𝒕 𝟐 : Quy mô vốn chủ sở hữu

CAP là chỉ tiêu đo lường quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại năm t, được xác định bằng tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Biến CAP được tính bằng cách bình phương giá trị của chính nó Quy mô vốn chủ sở hữu phản ánh sự phân bố giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong tổng tài sản, cho biết mỗi đồng tài sản được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.

Giá trị của chỉ số này càng lớn cho thấy ngân hàng này ít sử dụng nợ (ít sử dụng đòn bẩy) và ngược lại

 𝑫𝑰𝑽 𝒊𝒕 : Mức độ đa dạng hóa

Chỉ số Đa dạng hóa (𝐷𝐼𝑉) của ngân hàng i tại năm t được xác định theo công thức 𝐷𝐼𝑉 = 1 - |2x -1|, như được trình bày trong nghiên cứu của Laeven và Levine (2006) Mức độ đa dạng hóa được đo lường thông qua hai chỉ tiêu: 𝐷𝐼𝑉1 và 𝐷𝐼𝑉2 Trong đó, 𝐷𝐼𝑉1 tính toán dựa trên tỷ lệ cho vay khách hàng so với tổng tài sản, còn 𝐷𝐼𝑉2 dựa trên tỷ lệ thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập.

 𝑺𝑰𝒁𝑬 𝒊𝒕 : Quy mô ngân hàng thương mại

SIZE là chỉ số thể hiện quy mô của ngân hàng thương mại, được tính bằng logarithm tự nhiên của tổng tài sản Giá trị chỉ số SIZE càng lớn, tổng tài sản của ngân hàng thương mại càng cao và ngược lại.

CRISK là chỉ số đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại i trong năm t, được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tổng số cho vay Chỉ số này càng cao cho thấy ngân hàng có tỷ lệ trích lập dự phòng lớn hơn, đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng cao hơn, và ngược lại.

 𝑪𝑶𝑵𝑪 𝒊𝒕 : Mức độ tập trung ngành ngân hàng thương mại

Chỉ số CONC đo lường mức độ tập trung của ngành ngân hàng thương mại tại nước I trong năm t, theo thống kê của WorldBank Chỉ số này được tính bằng tỷ lệ tổng tài sản của ba ngân hàng thương mại lớn nhất so với tổng tài sản của toàn bộ ngành ngân hàng thương mại Giá trị của chỉ số dao động từ 0 đến 1, với giá trị gần 1 cho thấy ngành ngân hàng có mức độ tập trung cao, tức là có yếu tố độc quyền, và ngược lại.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại i trong năm t được đo lường qua chỉ số 𝐿𝑂𝐴𝑁, được tính bằng tỷ lệ giữa số tiền cho vay khách hàng và tổng tài sản Chỉ số này càng cao cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại càng mạnh mẽ so với tổng tài sản.

 𝑫𝑬𝑷𝑻𝑨 𝒊𝒕 : tiền gửi ngân hàng thương mại

Chỉ số DEPTA phản ánh mức độ tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại i trong năm t, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng tiền gửi và tổng tài sản của ngân hàng Chỉ số này càng cao cho thấy ngân hàng thương mại có khả năng thu hút tiền gửi từ khách hàng tốt hơn.

Tỷ lệ lạm phát được xác định bằng cách tính toán tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng quốc gia i trong năm t so với năm t-1 Thông tin về tỷ lệ lạm phát này được thống kê bởi Ngân hàng Thế giới (WorldBank).

 𝑮𝑫𝑷𝑮𝑹 𝒊𝒕 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế

𝐺𝐷𝑃𝐺𝑅 là tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia i tại năm t so với năm t-1, tốc độ tăng trưởng kinh tế được thống kê bởi WorldBank

 𝑭𝑰𝑵𝑫𝑬𝑽𝟏 𝒊𝒕 và 𝑭𝑰𝑵𝑫𝑬𝑽𝟐 𝒊𝒕 : Sự phát triển hệ thống tài chính

Chỉ số 𝐹𝐼𝑁𝐷𝐸𝑉1 và 𝐹𝐼𝑁𝐷𝐸𝑉2 phản ánh sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia i tại năm t Cụ thể, 𝐹𝐼𝑁𝐷𝐸𝑉1 được tính bằng tỷ lệ giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán so với GDP, trong khi 𝐹𝐼𝑁𝐷𝐸𝑉2 tính bằng tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay trên GDP Giá trị cao của các chỉ số này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính.

Tỷ lệ dự trữ (RESERVE) của ngân hàng thương mại i tại năm t được xác định bằng tỷ số giữa tài sản không sinh lãi và tổng tài sản Theo đề xuất của Ben Naceur và Omran (2011), tỷ lệ dự trữ bắt buộc này là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng tài chính của ngân hàng.

1 đồng tài sản của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng tài sản không sinh lãi Giá trị tỷ

27 các hoạt động sinh lãi/ tạo ra lợi nhuận

 𝑳𝑨𝑾 𝒊𝒕 : Luật lệ bảo vệ nhà đầu tư

Dữ liệu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tại Đông Nam Á Để đạt được mục tiêu này, luận văn đã thu thập dữ liệu tài chính của các ngân hàng từ Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore trong giai đoạn 2005 – 2017 Dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo tài chính do FiinPro và Trung tâm Dữ liệu – Phân tích Kinh tế (CDEA) cung cấp, cùng với thông tin về đặc điểm kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng từ Ngân hàng Thế giới và tạp chí Economic Freedom của The Heritage Foundation.

Mẫu nghiên cứu của luận văn bao gồm 98 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại 6 quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore, với tổng số quan sát là 1.024 Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Mẫu dữ liệu nghiên cứu

Số ngân hàng thương mại Số quan sát Trung bình số quan sát mỗi ngân hàng thương mại

Số ngân hàng thương mại Số quan sát Trung bình số quan sát mỗi ngân hàng thương mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nguồn FiinPro, CDEA

Theo dữ liệu nghiên cứu, Indonesia và Việt Nam đóng góp một tỷ lệ lớn trong mẫu khảo sát, với số lượng ngân hàng thương mại chiếm khoảng 57% và tổng số quan sát đạt khoảng 64%.

3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả giúp trình bày các đặc tính cơ bản của dữ liệu, cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu Qua việc mô tả, chúng ta có thể xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, cũng như giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của từng biến trong mô hình nghiên cứu.

Phân tích tương quan là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, cho phép lập ma trận tương quan giữa các biến số Phép phân tích này đo lường độ lớn của mối liên hệ giữa các biến định lượng, giúp xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

3.3.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Việc đề tài nghiên cứu sử dụng mô hình GMM theo đề xuất nghiên cứu Saona

Năm 2016, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á yêu cầu thực hiện các kiểm định để xác minh tính phù hợp của lựa chọn phương pháp Theo Peter Hansen (1982), mô hình GMM là công cụ thích hợp để phân tích dữ liệu bảng và khắc phục các vấn đề như tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 98 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2017 với tổng số quan sát là 1.024; tác giả đã tiến hành các kiểm định về tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh nhằm đảm bảo tính phù hợp của mô hình GMM cho nghiên cứu này.

3.3.3.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Tự tương quan (autocorrelation) là hiện tượng khi các thành phần trong chuỗi quan sát, được sắp xếp theo không gian hoặc thời gian, có sự tương quan với nhau Trong các mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển (OLS), giả định rằng sai số là hoàn toàn ngẫu nhiên và không có tương quan Nếu xuất hiện tự tương quan, các phương pháp hồi quy cổ điển sẽ không còn hiệu quả Hiện nay, có nhiều phương pháp kiểm định tự tương quan, trong đó tác giả áp dụng kiểm định Wooldridge cho dữ liệu bảng với các giả thiết cụ thể.

 H0: Không có hiện tượng tự tương quan chuỗi;

 H1: Có hiện tượng tự tương quan chuỗi

Khi thực hiện kiểm định Wooldridge trong phần mềm Stata, nếu giá trị Prob lớn hơn 5% tại mức ý nghĩa 5%, chúng ta sẽ chấp nhận giả thuyết không.

3.3.3.2 Kiểm định phương sai thay đổi

Một giả thiết quan trọng trong mô hình hồi quy cổ điển là không có hiện tượng phương sai thay đổi, hay còn gọi là phương sai không đổi, vì phương sai thay đổi có thể làm mất tính chất không thiên lệch và nhất quán của mô hình Phương sai thay đổi xảy ra khi phương sai của từng biến xuất hiện các yếu tố nhiễu gây ra sự biến động không theo quy luật trong mẫu quan sát Để kiểm định hiện tượng này, tác giả thực hiện mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và áp dụng kiểm định Modified Wald test bằng phần mềm Stata.

 H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi;

 H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi

Với kết quả kiểm định trong phần mềm sẽ cho biết giá trị Prob, nếu Prob > 5%

(tại mức ý nghĩa 5%) thì sẽ chấp nhận giả thiết H0 và ngược lại

3.3.3.3 Kiểm định hiện tượng nội sinh

Hiện tượng nội sinh (endogeneity) xảy ra khi có sự tương quan giữa các biến độc lập và sai số trong mô hình, dẫn đến kết quả không vững khi sử dụng mô hình hồi quy cổ điển Để kiểm định hiện tượng này, cần thực hiện hồi quy theo mô hình OLS và áp dụng kiểm định Durbin–Wu–Hausman Nếu giá trị Prob lớn hơn 5% tại mức ý nghĩa 5%, giả thiết H0 được chấp nhận, ngược lại sẽ bác bỏ giả thiết này.

+ H0: Không có hiện tượng nội sinh;

+ H1: Có hiện tượng nội sinh

3.3.3.4 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình

Dựa trên các kết quả kiểm định đã trình bày, nếu mô hình xuất hiện đầy đủ các hiện tượng như tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh, thì việc sử dụng mô hình GMM là thích hợp cho phân tích Ngược lại, nếu không có các hiện tượng này, việc áp dụng mô hình GMM sẽ không phù hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả

Trong chương này, bài luận văn tiến hành phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua các chỉ số như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, cũng như giá trị trung bình theo từng quốc gia Việc thực hiện thống kê mô tả giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về sự phân bố giá trị của các mẫu nghiên cứu và sự khác biệt giữa các quốc gia trong mẫu quan sát Chi tiết về thống kê mô tả các biến quan sát sẽ được trình bày trong bảng sau.

Theo bảng kết quả 4.1, thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lợi bình quân (NIM1) tại khu vực Đông Nam Á đạt trung bình 4,1% với độ lệch chuẩn khoảng 1,9%, cho thấy các ngân hàng thương mại chưa đạt mức thu nhập lãi thuần cao so với tài sản Ngân hàng Bumi Arta Tbk tại Indonesia có NIM1 cao nhất vào năm 2011, trong khi ngân hàng Xuất nhập khẩu Philippines có giá trị thấp nhất vào năm 2006 Indonesia dẫn đầu khu vực với tỷ lệ NIM1 trung bình 5,7%, trong khi Malaysia có tỷ lệ thấp nhất với 2,2% Thái Lan và Philippines có giá trị NIM1 tương đồng với trung bình khu vực Đông Nam Á.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả

Trung bình Độ lệch chuẩn

NIM1 1024 0,041 0,019 -0,043 0,099 0,032 0,038 0,057 0,022 0,042 0,024 NIM2 1024 0,033 0,014 -0,022 0,081 0,028 0,034 0,044 0,019 0,031 0,016 NIM3 1024 0,038 0,018 -0,026 0,095 0,028 0,035 0,053 0,021 0,039 0,022 NIM4 1024 0,031 0,013 -0,018 0,080 0,025 0,032 0,041 0,018 0,029 0,015 CAP 1024 0,110 0,049 -0,060 0,446 0,105 0,095 0,129 0,078 0,111 0,091 DIV1 1024 0,739 0,152 0,280 1,000 0,782 0,623 0,700 0,773 0,780 0,860 DIV2 1024 0,468 0,260 0,000 1,000 0,381 0,609 0,328 0,775 0,646 0,733 SIZE 1024 22,553 6,348 13,500 34,723 31,784 19,775 17,338 20,782 18,532 22,101 CRISK 1024 -0,004 0,017 -0,271 0,050 0,009 -0,012 -0,010 -0,004 -0,010 -0,004 LOAN 1024 0,574 0,132 0,140 0,859 0,520 0,684 0,629 0,598 0,464 0,540 DEPTA 1024 0,716 0,144 0,020 0,924 0,603 0,706 0,793 0,786 0,738 0,717 CONC 1024 47,435 14,783 22,430 100,000 45,782 46,039 40,769 70,372 44,511 88,064 INFL 1024 5,474 4,475 -0,900 23,100 8,200 2,150 5,890 2,617 3,576 2,158 GDPGR 1024 4,130 1,657 -3,556 13,216 5,018 2,947 4,148 3,125 3,990 2,805 FINDEV1 1024 59,968 49,592 7,055 299,574 22,447 82,568 43,061 138,774 74,221 237,309 FINDEV2 1024 69,662 38,030 23,868 130,673 102,455 101,480 29,814 113,079 35,636 109,853 RESERVE 1024 0,180 0,111 -0,169 0,706 0,132 0,101 0,212 0,150 0,251 0,315 LAW 1024 0,326 0,178 0,100 0,971 0,168 0,464 0,314 0,550 0,318 0,906 CRISIS 1024 30,391 19,164 -6,477 126,674 24,751 26,337 31,234 47,341 27,185 55,578

Trong khu vực Đông Nam Á, dữ liệu thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản bình quân (NIM2) có giá trị trung bình đạt 3,3% với độ lệch chuẩn 1,4% Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) ghi nhận NIM2 cao nhất vào năm 2017, trong khi ngân hàng thương mại Xuất nhập khẩu Philippines có giá trị thấp nhất vào năm 2006 Xét theo quốc gia, Indonesia dẫn đầu với giá trị trung bình NIM2 đạt 4,4%, trong khi Singapore có giá trị thấp nhất là 1,6% Đối với thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản (NIM3), giá trị trung bình trong khu vực đạt 3,8% và độ lệch chuẩn khoảng 1,8% Ngân hàng thương mại Bumi Arta tại Indonesia đạt NIM3 cao nhất với 9,5% vào năm 2010, còn ngân hàng Xuất nhập khẩu Philippines ghi nhận giá trị thấp nhất là -2,6% vào năm 2006 Về mặt quốc gia, Indonesia cũng có giá trị trung bình NIM3 cao nhất đạt 5,3%, trong khi Malaysia có giá trị thấp nhất.

Trong khu vực Đông Nam Á, thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời (NIM4) đạt 3,1% với độ lệch chuẩn 1,3% Ngân hàng thương mại Pembangunan Daerah Jawa Timur tại Indonesia ghi nhận NIM4 cao nhất là 8,0% vào năm 2016, trong khi ngân hàng Xuất nhập khẩu Philippines có giá trị thấp nhất là -1,8% vào năm 2006 Về mặt quốc gia, Indonesia có giá trị NIM4 trung bình cao nhất là 4,1%, trong khi Singapore có giá trị thấp nhất là 1,5%.

Khả năng sinh lợi tại khu vực Đông Nam Á dao động từ 3% đến 4%, với Indonesia là quốc gia hoạt động hiệu quả nhất Trong khi đó, các ngân hàng thương mại tại Malaysia và Singapore thường có giá trị thấp hơn.

Hệ thống ngân hàng thương mại tại Philippines hoạt động hiệu quả trung bình trong khu vực, trong khi đó, Việt Nam luôn ghi nhận khả năng sinh lợi thấp hơn khoảng 20% so với mức trung bình của khu vực.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) trung bình trong khu vực Đông Nam Á là 11,0%, cho thấy mức độ vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại còn thấp Ngân hàng thương mại Communications của Philippines ghi nhận tỷ lệ thấp nhất với -6,0% vào năm 2009, trong khi Panin Dubai Syariah của Indonesia đạt tỷ lệ cao nhất là 44,6% vào năm 2011 Về mặt quốc gia, Indonesia có giá trị CAP trung bình cao nhất đạt 12,9%, trong khi Malaysia có giá trị thấp nhất với 7,8%.

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, hai yếu tố quan trọng nhất là cho vay (LOAN) và thu hút tiền gửi (DEPTA) Hoạt động cho vay trong khu vực có giá trị trung bình đạt 57,4%, với TISCO Financial của Thái Lan năm 2007 có tỷ lệ cho vay cao nhất (85,9%) và Tiền Phong (TPB) của Việt Nam năm 2011 có tỷ lệ thấp nhất (14,0%) Thái Lan dẫn đầu về hoạt động cho vay với giá trị trung bình 68,4%, trong khi Philippines có hoạt động kém hơn với 46,4% Về thu hút tiền gửi, khu vực Đông Nam Á có giá trị trung bình 71,6%, với QNB của Indonesia năm 2008 có tỷ lệ cao nhất và Panin Dubai Syariah của Indonesia năm 2011 có tỷ lệ thấp nhất Indonesia thường có giá trị trung bình cao hơn trong hoạt động thu hút tiền gửi.

Tại Việt Nam, chỉ có 37% người dân lựa chọn gửi tiết kiệm, tương đương với 60,3%, cho thấy rằng kênh gửi tiết kiệm không phải là lựa chọn hấp dẫn đối với người dân và doanh nghiệp so với các quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á.

Ma trận tương quan

Sau khi hoàn thành việc mô tả thống kê các biến số, luận văn sẽ tiến hành lập ma trận tương quan giữa các biến trong nghiên cứu Cụ thể, nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, cũng như phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Dựa trên ma trận tương quan các biến số, có thể thấy rằng các yếu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), cho vay (LOAN), tiền gửi (DEPTA), tỷ lệ lạm phát (INFL), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPGR), tỷ lệ dự trữ của ngân hàng (RESERVE) và rủi ro mất khả năng thanh toán (CRISIS) đều có mối tương quan tuyến tính tích cực với thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân (NIM1) Điều này cho thấy rằng các yếu tố này di chuyển cùng chiều với thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại.

Bảng 4.2 Ma trận tương quan

NIM1 CAP DIV1 DIV2 SIZE CRISK LOAN DEPTA CONC INFL GDPGR FINDEV1 FINDEV2 RESERVE LAW CRISIS

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 2

Các yếu tố như đa dạng hóa cho vay, quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, mức độ tập trung ngành ngân hàng, mức độ phát triển tài chính, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và luật lệ bảo vệ nhà đầu tư đều có mối tương quan ngược chiều với thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân (NIM1) Điều này cho thấy rằng khi các yếu tố này tăng lên, thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á, sử dụng mô hình GMM theo phương pháp của Saona (2016) Mô hình GMM được lựa chọn vì khả năng phân tích dữ liệu bảng (panel data) và khả năng khắc phục các vấn đề như tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh Để đảm bảo tính chính xác khi áp dụng mô hình GMM, tác giả đã tiến hành các kiểm định liên quan đến tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh.

4.3.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan thì tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Wooldridge test với các giả thiết:

 H0: Không có hiện tượng tự tương quan chuỗi;

 H1: Có hiện tượng tự tương quan chuỗi

Kiểm định Wooldrigde test được thực hiện trong phần mềm Stata với câu lệnh

“xtserial”, kết quả kiểm định được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

STT Mẫu quan sát Prob > F

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 3

Kết quả kiểm định cho thấy các giá trị Prob > F nằm trong khoảng 0% - 4% Điều này chỉ ra rằng với Prob < 5%, hiện tượng tự tương quan chuỗi xuất hiện ở mức ý nghĩa 5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thiết H0 trong tất cả các mẫu quan sát.

4.3.2 Kiểm định phương sai thay đổi

Phương sai thay đổi được tác giả kiểm định bằng Modified Wald test đối với mô hình FEM bằng câu lệnh “xttest3” trong Stata cùng với giả thiết:

 H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi;

 H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi

Giá trị kiểm định được trình bày chi tiết trong bảng sau

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định hiện phương sai thay đổi

STT Mẫu quan sát Prob > chi2

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 4

Dựa vào giá trị Prob > chi2 trong bảng, với Prob < 5% ở tất cả các mẫu quan sát, có thể kết luận rằng phương sai thay đổi xuất hiện với mức ý nghĩa 5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thiết H0.

4.3.3 Kiểm định hiện tượng nội sinh Để kiểm định hiện tượng nội sinh, tác giả tiến hành hồi quy OLS và sau đó lấy phần dư để hồi quy với các biến độc lập để kiểm định hiện tượng nổi sinh thông qua phương pháp Durbin – Wu – Hausman test bằng câu lệnh “test” trong Stata với giả thiết:

 H0: Không có hiện tượng nội sinh;

 H1: Có hiện tượng nội sinh

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện nội sinh

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 5

Kết quả kiểm định cho thấy có sự tương quan giữa các biến độc lập và phần dư trong mô hình hồi quy OLS Tại mức ý nghĩa 5%, tất cả các biến độc lập như CAP, CAP 2, DIV1, CRISK đều thể hiện hiện tượng nội sinh với giá trị Prob < 5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0.

Mô hình hồi quy đã bao quát đầy đủ các hiện tượng như tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh Vì lý do này, tác giả đã chọn sử dụng mô hình GMM để khắc phục những vấn đề nêu trên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước Đông Nam Á

4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân

Mô hình hồi quy GMM được áp dụng để phân tích thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân (NIM1) với dữ liệu từ 98 ngân hàng thương mại ở 6 quốc gia Đông Nam Á, tổng cộng 1024 mẫu quan sát.

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân của các ngân hàng thương mại tại 6 nước

*, ** và *** lần lượt thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 6

Kết quả ước lượng GMM được coi là đáng tin cậy cho phân tích nếu vượt qua kiểm định Arellano – Bond (AR(2)) và kiểm định Hansen Theo bảng kết quả, p-value của AR(2) nhỏ hơn 10%, cho thấy có hiện tượng tự tương quan bậc 2, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 Ngược lại, p-value của kiểm định Hansen lớn hơn 10%, cho thấy biến công cụ là ngoại sinh và không thể bác bỏ giả thuyết này.

H0) Do đó kết quả ưóc lượng mô hình nghiên cứu từ phương pháp hồi quy GMM là chỉ có thể tham khảo nhưng không có ý nghĩa thống kê

Việt Nam sở hữu một nền kinh tế đặc thù so với năm quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á Do đó, tác giả đã tiến hành tách dữ liệu nghiên cứu và áp dụng mô hình hồi quy GMM để phân tích.

 Ngân hàng thương mại tại 5 nước thuộc khu vực Đông Nam Á không bao gồm Việt Nam (Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore);

 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại 5 nước

*, ** và *** lần lượt thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 7

Bảng 4.8 Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại Việt Nam

*, ** và *** lần lượt thể hiện mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp từ Phụ lục 8

Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam có ý nghĩa, với p-value của AR(2) và Hansen đều lớn hơn 10% Ngược lại, kết quả hồi quy với mẫu 5 nước không cho thấy sự tương quan đáng kể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mẫu 6 nước bao gồm Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và Singapore không có ý nghĩa thống kê Do đó, tác giả sẽ tập trung thảo luận về kết quả thu được tại Việt Nam Đặc biệt, hệ số hồi quy của biến phụ thuộc NIM(-1) có giá trị dương và đạt mức ý nghĩa thống kê 1% trong cả 04 phương trình hồi quy.

Nghiên cứu cho thấy rằng các ngân hàng thương mại có thu nhập lãi thuần cao trong năm trước sẽ có xu hướng gia tăng thu nhập lãi thuần trong năm hiện tại.

Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi của ngân hàng trong nghiên cứu cho thấy mối quan hệ chữ U ngược, với việc vốn chủ sở hữu gia tăng ban đầu cải thiện khả năng sinh lợi, nhưng sau một mức độ nhất định, sẽ dẫn đến giảm thu nhập lãi thuần Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tối ưu để đạt khả năng sinh lợi cao nhất là khoảng 22% Kết quả này phù hợp với lý thuyết đánh đổi và nghiên cứu trước đó, cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao thường có triển vọng tăng trưởng tốt Tuy nhiên, việc gia tăng vốn chủ sở hữu cũng cho thấy sự thận trọng trong hoạt động, có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng và gia tăng chi phí sử dụng vốn Theo giả thuyết chi phí đại diện, tỷ lệ đòn bẩy cao có thể giảm chi phí đại diện và tăng giá trị doanh nghiệp, nhưng khi vốn chủ sở hữu tăng, ngân hàng không thể tận dụng ưu điểm của nợ, dẫn đến giảm giá trị công ty.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi các ngân hàng thương mại tăng cường chiến lược đa dạng hóa thu nhập ngoài lãi thông qua các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, thu nhập lãi thuần sẽ giảm Điều này tương đồng với phát hiện của Saona (2016), cho thấy thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng, dẫn đến việc ngân hàng chú trọng vào các hoạt động này hơn, từ đó làm giảm thu nhập lãi thuần Nói cách khác, thu nhập lãi thuần giảm tương đối so với thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại cổ phần trong mẫu nghiên cứu.

Quy mô ngân hàng thương mại (SIZE) có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng Các ngân hàng có quy mô lớn thường có phạm vi hoạt động rộng hơn, đồng nghĩa với việc họ phải đối mặt với rủi ro hoạt động cao hơn Để bù đắp cho những rủi ro này, các ngân hàng lớn có khả năng tăng lãi suất cho vay, từ đó tạo ra thu nhập lãi thuần cao hơn so với các ngân hàng nhỏ Phát hiện này tương đồng với những nghiên cứu trước đây của Demirguc-Kunt và các cộng sự (2004), Maudos và Solis (2009), và Saona (2016).

Rủi ro tín dụng (CRISK) có ảnh hưởng tương tự như quy mô ngân hàng thương mại đối với thu nhập lãi thuần, với mức ý nghĩa 1% Điều này cho thấy rằng các ngân hàng có rủi ro tín dụng cao hơn thường đạt được thu nhập lãi thuần và khả năng sinh lợi cao hơn Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Almeida và Divino (2015), Saona (2016), và có thể lý giải rằng các nhà quản trị ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cho vay cao hơn đối với các khoản vay rủi ro, nhằm bù đắp cho rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt, dẫn đến thu nhập lãi thuần cao hơn (Figlewski và các cộng sự, 2012; Lin và các cộng sự, 2012).

Nghiên cứu cho thấy rằng sự tập trung trong ngành ngân hàng Việt Nam có mối tương quan ngược chiều với thu nhập lãi thuần, với mức ý nghĩa 1%, dẫn đến khả năng sinh lợi giảm cho các ngân hàng thương mại không có quyền độc quyền Hoạt động cho vay và huy động tiền gửi đều có quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lợi của ngân hàng, với mức ý nghĩa 1% Cụ thể, ngân hàng có dư nợ cho vay cao và huy động được nhiều tiền gửi sẽ gia tăng thu nhập lãi thuần Điều này cho thấy cho vay là hoạt động sinh lời nhất, trong khi tiền gửi có chi phí huy động thấp, từ đó làm tăng thu nhập lãi thuần và khả năng sinh lợi của ngân hàng, như được xác nhận bởi các nghiên cứu trước đây.

Tỷ lệ lạm phát (INFL) trong giai đoạn nghiên cứu có mối tương quan dương với ngân hàng thương mại ở mức ý nghĩa 1% Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến cả chi phí và doanh thu của ngân hàng; tuy nhiên, do doanh thu lớn hơn lợi nhuận, nên khi tỷ lệ lạm phát tăng, khoảng chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận cũng gia tăng, dẫn đến thu nhập lãi thuần tăng lên Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Saona (2016) và Lê Tấn Phước (2016).

Sáng và cộng sự (2014) Điều này có thể giải thích bởi trong giai đoạn nghiên cứu

2005 – 2017, Việt Nam trải qua hai cuộc suy thoái kinh tế vào năm 2007 – 2009 và

Từ năm 2011 đến 2013, hoạt động của các doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến sự suy giảm mức độ tín nhiệm của họ Kết quả là, các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất cho vay để bù đắp cho rủi ro tín dụng gia tăng.

Sự phát triển của hệ thống tài chính, bao gồm FINDEV1 và FINDEV2, có mối tương quan tích cực với thu nhập lãi thuần của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 1% Điều này chứng tỏ rằng khi Việt Nam nâng cao hệ thống tài chính thông qua thị trường ngân hàng và thị trường chứng khoán, thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại sẽ tăng lên.

Tỷ lệ dự trữ của ngân hàng thương mại có tác động ngược chiều đến thu nhập lãi thuần ở mức ý nghĩa 1% Nghiên cứu của Demiguc-Kunt và Huizinga (1999) cũng cho thấy rằng tỷ lệ dự trữ cao làm gia tăng chi phí cơ hội mà không tạo ra lợi nhuận, dẫn đến giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Ngày đăng: 29/11/2022, 16:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây Nghiên - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước đây Nghiên (Trang 23)
IX. Mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của các nớc. - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
h ình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của các nớc (Trang 28)
Bảng 3.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 3.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu (Trang 36)
Theo dữ liệu nghiên cứu như bảng trên, dữ liệu Indonesia và Việt Nam chiếm số  lượng  quan  sát  đáng  kể  trong  mẫu  với  số  lượng  ngân  hàng  thương  mại  chiếm  khoảng 57% và số quan sát chiếm khoảng 64% - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
heo dữ liệu nghiên cứu như bảng trên, dữ liệu Indonesia và Việt Nam chiếm số lượng quan sát đáng kể trong mẫu với số lượng ngân hàng thương mại chiếm khoảng 57% và số quan sát chiếm khoảng 64% (Trang 37)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.1. Thống kê mô tả (Trang 42)
Bảng 4.2. Ma trận tương quan - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.2. Ma trận tương quan (Trang 46)
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan (Trang 48)
Với giá trị Prob &gt; chi2 được trình bày trong bảng trên, với Prob &lt; 5% ở tất cả các mẫu quan sát thì có xuất hiện phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5% (bác bỏ  giả thiết H0) - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
i giá trị Prob &gt; chi2 được trình bày trong bảng trên, với Prob &lt; 5% ở tất cả các mẫu quan sát thì có xuất hiện phương sai thay đổi với mức ý nghĩa 5% (bác bỏ giả thiết H0) (Trang 49)
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định hiện phương sai thay đổi - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định hiện phương sai thay đổi (Trang 49)
Như vậy, mơ hình hồi quy đã xuất hiện đầy đủ tất cả các hiện tượng bao gồm hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
h ư vậy, mơ hình hồi quy đã xuất hiện đầy đủ tất cả các hiện tượng bao gồm hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh (Trang 50)
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân của các ngân hàng thương mại tại 6 nước - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân của các ngân hàng thương mại tại 6 nước (Trang 51)
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại 5 nước - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại 5 nước (Trang 53)
Bảng 4.8. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại Việt Nam - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
Bảng 4.8. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân tại Việt Nam (Trang 54)
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng ban quản lý đội, xí nghiệp là các bảng chấm công - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
h ứng từ ban đầu để hạch toán tiền lơng ban quản lý đội, xí nghiệp là các bảng chấm công (Trang 55)
Theo kết quả hồi quy được trình bày trong hai bảng trên cho thấy chỉ có kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình  quân của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa tại Việt Nam (p-value của AR(2) và  Hansen đều l - Luận văn thạc sĩ UEH các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại tại một số nước đông nam á
heo kết quả hồi quy được trình bày trong hai bảng trên cho thấy chỉ có kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tài sản sinh lời bình quân của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa tại Việt Nam (p-value của AR(2) và Hansen đều l (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN