GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội toàn cầu Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò trụ cột trong hệ thống chính sách ASXH, giúp Nhà nước điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường BHXH không chỉ là một chính sách ASXH thiết yếu mà còn thể hiện tiêu chí tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, phản ánh sự văn minh và phát triển của quốc gia Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng xây dựng và thực hiện các chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu và động lực cho sự phát triển.
Trong bối cảnh xã hội phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao về vật chất và tinh thần, đồng thời rủi ro xã hội gia tăng, nhu cầu bảo hiểm an toàn cá nhân cũng tăng theo Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là rất cần thiết để tiếp cận mạng lưới an sinh xã hội BHXH tự nguyện không chỉ là chính sách nhân văn mà còn mang lại cơ hội cho người lao động giảm bớt gánh nặng trong các tình huống như ốm đau, thất nghiệp, tuổi già và tử tuất.
BHXH tự nguyện là một chính sách quan trọng của Nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động chưa có cơ hội tham gia BHXH bắt buộc Hiện nay, nhiều lao động tự do và tự tổ chức sản xuất kinh doanh không được tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm nông dân, lao động tự tạo việc làm, và các hộ kinh doanh cá thể Chính sách này giúp họ tiếp cận với hệ thống BHXH, bảo vệ quyền lợi và an sinh xã hội.
2 của pháp luật, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Mạc Văn Tiến,
Việt Nam hiện đang phát triển với một lực lượng lao động tự do chiếm tỷ lệ cao, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Do đó, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện một cách hiệu quả sẽ mở rộng quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH cho người lao động, đồng thời tạo ra sự bình đẳng cho tất cả các thành phần lao động trong xã hội.
Tham gia BHXH tự nguyện giúp lao động tự do và có thu nhập thấp đảm bảo lương hưu, góp phần ổn định cuộc sống khi về già Tuy nhiên, hiện tại, số lượng người tham gia vẫn rất hạn chế, dẫn đến nguy cơ gánh nặng cho chính sách an sinh xã hội khi hàng trăm nghìn người lao động không có lương hưu khi về hưu Do đó, việc đánh giá và khắc phục những điểm yếu trong triển khai BHXH tự nguyện, đồng thời phát huy những yếu tố tích cực, là cần thiết để thu hút người lao động tham gia, từ đó hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam.
Triển khai chính sách BHXH tự nguyện mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế và xã hội Chính sách này không chỉ giúp ổn định đời sống cho hàng triệu lao động mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội, thúc đẩy công bằng, dân chủ và văn minh Hơn nữa, BHXH tự nguyện là giải pháp thiết yếu để đảm bảo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra vững chắc, đồng thời hạn chế sự phân hóa xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Kể từ khi Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) có hiệu lực vào năm 2007 và BHXH tự nguyện được áp dụng từ năm 2008, số lượng người tham gia BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP Hồ Chí Minh vẫn còn ở mức thấp.
Nguyên nhân chính là do người dân có thu nhập thấp và người lao động tự do chưa nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội (BHXH) trong cuộc sống Họ không có thói quen tích lũy thông qua việc đóng BHXH, dẫn đến việc xem nhẹ nhu cầu này.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết do người lao động chưa quen với việc dự phòng cho tương lai và thiếu thông tin cần thiết về BHXH Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp cơ sở dữ liệu giúp cơ quan BHXH đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhiều hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia hình thức bảo hiểm này.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM;
Để thúc đẩy việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tại Quận 9, cần đề xuất một số hàm ý quản trị từ kết quả nghiên cứu Những biện pháp này nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian tới, góp phần nâng cao an sinh xã hội và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất các c u h i nghiên cứu như sau:
C u h i 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động?
C u h i 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9?
C u h i 3: Các giải pháp nào nhằm n ng cao việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
1.4.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là người lao động đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Quận 9, TP.HCM
Nội dung nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, đặc biệt nhắm đến các nhóm lao động tự tạo việc làm và lao động tự do.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: người lao động tại 13 phường trên địa bàn Quận 9 đã tham gia hoặc chưa tham gia BHXH tự nguyện
Thời gian thực hiện nghiên cứu: được tiến hành trong 03 tháng, từ tháng 09/2018 đến tháng 11/2018
1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính trong hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan đã được kiểm định một cách chặt chẽ.
1.6 Những đóng góp của đề tài
Bài viết này tổng hợp các nghiên cứu và vấn đề lý luận liên quan nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu về việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM Mô hình này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở các khu vực khác.
Nghiên cứu luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm phổ biến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến với người lao động, từ đó tăng cường số lượng người tham gia.
Quận 9 đã triển khai 5 động tham gia BHXH tự nguyện, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện cho người lao động Bên cạnh đó, việc phát triển cơ chế chính sách BHXH tự nguyện cũng được chú trọng, không chỉ phục vụ cho Quận 9 mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các quận, huyện khác có đặc điểm tương đồng.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương như sau:
Chương 1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu;
Chương 2 Tổng quan và cơ sở lý thuyết;
Chương 3 Thiết kế nghiên cứu;
Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
Chương 5 Kết luận và kiến nghị.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP Hồ Chí Minh là cần thiết do nhiều người vẫn chưa quen với việc dự phòng cho tương lai và thiếu thông tin cần thiết về BHXH Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp cơ sở dữ liệu để cơ quan BHXH có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả, nhằm khuyến khích người lao động tại Quận 9 tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhiều hơn.
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, đồng thời đánh giá các yếu tố tác động đến việc tham gia BHXH tự nguyện.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM;
Để thúc đẩy sự tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tại Quận 9, cần đề xuất một số hàm ý quản trị từ kết quả nghiên cứu Những biện pháp này nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian tới, góp phần nâng cao nhận thức và lợi ích của chính sách bảo hiểm xã hội.
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất các c u h i nghiên cứu như sau:
C u h i 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động?
C u h i 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9?
C u h i 3: Các giải pháp nào nhằm n ng cao việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
1.4.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là người lao động đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Quận 9, TP.HCM
Nội dung nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, đặc biệt là đối với nhóm lao động tự tạo việc làm và lao động tự do.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: người lao động tại 13 phường trên địa bàn Quận 9 đã tham gia hoặc chưa tham gia BHXH tự nguyện
Thời gian thực hiện nghiên cứu: được tiến hành trong 03 tháng, từ tháng 09/2018 đến tháng 11/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính trong hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
Bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện, nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố tác động đến sự tham gia của người lao động vào hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương.
Nghiên cứu chính thức của tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM Nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định mô hình và các giả thuyết liên quan.
Những đóng góp của đề tài
Bài luận văn này tổng hợp các nghiên cứu và lý thuyết liên quan nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu về việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở các khu vực khác.
Nghiên cứu luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và tiếp cận chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động, từ đó tăng cường số lượng người tham gia.
Quận 9 đang thúc đẩy 5 động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện cho người lao động Bên cạnh đó, việc phát triển cơ chế chính sách BHXH tự nguyện cũng được chú trọng, không chỉ phục vụ cho người lao động tại Quận 9 mà còn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các quận, huyện khác có đặc điểm tương đồng.
Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương như sau:
Chương 1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu;
Chương 2 Tổng quan và cơ sở lý thuyết;
Chương 3 Thiết kế nghiên cứu;
Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
Chương 5 Kết luận và kiến nghị
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943)
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943) chỉ ra rằng mọi hành vi của con người đều xuất phát từ nhu cầu của họ, được phân chia thành nhiều cấp bậc khác nhau Các nhu cầu này có mức độ quan trọng khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của con người, vừa với tư cách là sinh vật tự nhiên, vừa là thực thể xã hội Khi các nhu cầu ở bậc thấp được thỏa mãn, nhu cầu ở bậc cao sẽ trở nên mạnh mẽ hơn, dẫn đến sự phát sinh của những nhu cầu mới cao hơn Do đó, hầu hết các hoạt động của con người đều dựa trên nhu cầu.
Hình 2.1 Tháp nhu cầu của Maslow (1943)
Theo lý thuyết của Maslow, nhu cầu của con người được phân chia thành hai cấp độ: cấp thấp và cấp cao Cấp thấp bao gồm nhu cầu sinh học và nhu cầu an toàn, trong khi cấp cao gồm nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu khẳng định bản thân Sự khác biệt giữa hai cấp độ này nằm ở nguồn gốc thỏa mãn, với cấp thấp chủ yếu dựa vào yếu tố bên ngoài, còn cấp cao liên quan đến sự thỏa mãn từ bên trong.
Maslow cho rằng khi nhu cầu cơ bản của con người được thỏa mãn đến một mức độ nhất định, thì sẽ xuất hiện nhu cầu cao hơn.
Các nhu cầu này được sắp xếp và chia thành năm bậc như sau:
Bậc 1 Nhu cầu sinh học: Là những nhu cầu tối thiểu để con người tồn tại
Nhu cầu sinh lý là những yêu cầu cơ bản nhất của con người, bao gồm ăn uống, ngủ nghỉ, hít thở không khí và nhu cầu tình dục Đây là những nhu cầu thiết yếu và mạnh mẽ nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và sức khỏe của mỗi người.
Bậc 2 Nhu cầu an toàn: Khi những nhu cầu cơ bản như nhu cầu sinh học tương đối được th a mãn thì nhu cầu cần được an toàn phát sinh và trở nên mạnh mẽ tác động và chi phối hành vi của con người Nhu cầu an toàn là nhu cầu bảo vệ cho cuộc sống của mình tránh kh i các nguy hiểm, đảm bảo an toàn đối với tài sản, công việc, sức kh e, tính mạng và gia đình Nhu cầu an toàn phát sinh trong cả thể chất và tinh thần và là động cơ hành động trong những tình huống khẩn cấp, nguy hiểm đến tính mạng như thiên tai, tai nạn, chiến tranh
Bậc 3 Nhu cầu xã hội: Là nhu cầu có được tình bạn, tình yêu, được tham gia vào tổ chức, cộng đồng, hội nhóm trong xã hội, được xã hội chấp nhận Con người là một thành phần trong xã hội và luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó Nhu cầu này là động lực để thực hiện các hành vi giao tiếp, gặp gỡ, hợp tác… của con người
Bậc 4 Nhu cầu tôn trọng: Khi tham gia và được chấp nhận là thành viên của xã hội, tổ chức, đoàn thể, hội nhóm, con người cần được những thành viên khác tôn trọng Nhu cầu tôn trọng sẽ tạo sự th a mãn về quyền lực, địa vị, là mong muốn nhận được sự quan t m và tôn trọng từ mọi người Mong muốn được tôn trọng cho thấy mỗi cá nh n đều mong muốn trở thành một phần quan trọng đối với tổ chức, xã
8 hội, đ y là động lực để các cá nh n chứng minh bản th n có ích, có giá trị đối với tổ chức, xã hội
Bậc 5 Nhu cầu thể hiện bản th n: Thể hiện bản th n là mong muốn sử dụng tài năng của mình đóng góp và cống hiến cho sự phát triển xã hội Tại cấp độ này, con người sẽ tìm hiểu và trải nghiệm về tri thức, văn hóa, thẩm mỹ,… trước khi thăng hoa, nghệ thuật hóa, sáng tạo ra nhiều giá trị về nghệ thuật, văn hóa, khoa học Cấp độ này là cấp độ cao nhất khi con người phát huy được những khả năng tiềm ẩn
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow phân loại nhu cầu của con người thành 5 nhóm cơ bản, sắp xếp theo thứ tự quan trọng cho sự tồn tại Tuy nhiên, sự khác biệt về nhu cầu giữa các cá nhân là rất lớn, đặc biệt ở những cấp bậc nhu cầu cao hơn Nhiều yếu tố như tính cách, trình độ, nghề nghiệp, môi trường, văn hóa và thu nhập đều ảnh hưởng đến sự đa dạng này trong nhu cầu của mỗi người.
2.1.2 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Mô hình của Thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975)
Nguồn: Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)
Hình 2.2 Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)
Ajzen và Fishbein đưa ra thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) năm 1975, cho rằng ý định hành vi là yếu tố quan trọng nhất dự
Niềm tin đối với các thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ
Niềm tin của những người ảnh hưởng về sản phẩm/dịch vụ Ý định hành vi Hành vi
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của người bị ảnh hưởng
9 đoán hành vi Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và chuẩn mực chủ quan
- Thái độ là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm
- Chuẩn chủ quan thể hiện ảnh hưởng của quan hệ xã hội (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) lên cá nh n người tiêu dùng
Yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi, trong đó ý định này bị chi phối bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan.
Theo mô hình TRA, niềm tin cá nhân về sản phẩm hoặc dịch vụ ảnh hưởng đến thái độ, và từ đó, thái độ tác động đến ý định hành vi, mà không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi Do đó, thái độ giúp giải thích lý do hình thành ý định hành vi, trong khi ý định hành vi là yếu tố giải thích cho hành vi thực tế.
Mô hình TRA được áp dụng để giải thích và dự đoán nhiều hành vi, nhưng không thể dự đoán các hành vi của người tiêu dùng mà họ không kiểm soát được Điều này xảy ra do mô hình này bỏ qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội, mà thực tế có thể đóng vai trò quyết định trong hành vi cá nhân (Werner, 2004).
Yếu tố xã hội bao gồm những ảnh hưởng từ môi trường xung quanh mà có thể tác động đến hành vi cá nhân Theo Ajzen (1991), chỉ dựa vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan là không đủ để giải thích hành động của người tiêu dùng.
2.1.3 Thuyết hành vi dự định – TPB
Thuyết hành vi dự định (Theory Plan of Behavior – TPB) được phát triển dựa trên TRA bằng cách thêm vào yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Ajzen, 1991)
Thuyết TPB cho rằng ý định thực hiện hành vi được hình thành từ các yếu tố động cơ, thể hiện mức độ nỗ lực cá nhân Ý định này là tiền đề cho hành vi và được dự đoán bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi TPB bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, bao gồm các hạn chế bên ngoài và bên trong, cũng như cảm nhận về độ khó và dễ dàng trong việc thực hiện hành vi Ajzen (1991) khẳng định rằng những kỳ vọng này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi.
Mười nguyên nhân cơ bản của hành vi xuất phát từ những kỳ vọng Do đó, khi có sự thay đổi trong những kỳ vọng này, hành vi cũng sẽ thay đổi theo.
Thuyết hành vi dự định –TPB của Ajzen (1991) được khái quát qua hình sau:
Nguồn: Thuyết hành vi dự định –TPB (Ajzen, 1991)
Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, trong đó Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 1999 đã mô tả BHXH là hình thức thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc thất nghiệp Điều này được thực hiện thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, cùng với sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào việc đảm bảo an toàn xã hội.
Theo Điều 3 khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là một hình thức bảo đảm nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người lao động và gia đình họ, góp phần vào sự ổn định của xã hội.
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội (2006) tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội được chia thành ba loại hình chính: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, mỗi loại hình đều có các chế độ cụ thể đi kèm.
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đ y: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí;
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đ y: a) Hưu trí; b) Tử tuất
- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đ y: a) Trợ cấp thất nghiệp; b) Hỗ trợ học nghề; c) Hỗ trợ tìm việc làm
2.2.3 Khái niệm “BHXH tự nguyện” và các vấn đề liên quan
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động tham gia một cách tự nguyện, theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật BHXH (2006) Người tham gia có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân để được hưởng các quyền lợi từ BHXH.
Người lao động, theo khoản 1 điều 3 Luật Lao động (2012), được định nghĩa là cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Phí BHXH, theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998), được định nghĩa là khoản tiền mà những người tham gia bảo hiểm xã hội đóng góp hàng tháng hoặc định kỳ cho Quỹ BHXH.
2.2.4 Những quy định cơ bản của Việt Nam về chế độ BHXH tự nguyện
Theo Nghị định số 190/2007/NĐ-CP, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc Điều này bao gồm những người lao động có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cùng với những người tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không nhận lương.
Trong các hợp tác xã và liên hợp hợp tác xã, có 13 công việc dành cho người lao động, bao gồm cả những người tự tạo việc làm và những người làm việc có thời hạn ở nước ngoài Đặc biệt, những người lao động này có thể là những người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP có quyền được cấp sổ BHXH, nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời Họ cũng được hưởng bảo hiểm y tế khi đang nhận lương hưu, yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin liên quan đến việc đóng góp và quyền lợi, cũng như thực hiện khiếu nại khi quyền lợi bị vi phạm Ngoài ra, người tham gia có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.
* Trách nhiệm c a người tham gia BHXH tự nguyện
Theo Nghị định số 190/2007/NĐ-CP, người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm đóng BHXH đúng quy định, lập hồ sơ BHXH tự nguyện và bảo quản sổ BHXH theo quy định.
Theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 190/2007/NĐ-CP, người tham gia BHXH tự nguyện có thể đăng ký với tổ chức BHXH để đóng BHXH theo các phương thức: hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần Việc thu tiền đóng BHXH sẽ được thực hiện vào nửa đầu của thời gian theo phương thức mà người tham gia đã lựa chọn.
Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện nhân với mức thu nhập tháng mà người tham gia lựa chọn.
Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 – 12/2009 = 16%; Từ tháng 01/2010 – 12/2011 = 18%; Từ tháng 01/2012 – 12/2013 = 20%; Từ tháng 01/2014 trở đi = 22%
Mức thu nhập tháng để tính toán đóng BHXH tự nguyện của người tham gia được xác định theo công thức: Mức thu nhập tháng = Lmin + m × 50.000 (đồng/tháng).
Trong đó: Lmin là mức lương tối thiểu chung; m là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (do người tham gia lựa chọn).
Các nghiên cứu trước có liên quan
Theo nghiên cứu của tác giả, hiện tại chưa có đề tài nào khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM Do điều kiện khách quan và chủ quan, tác giả chỉ có thể tiếp cận một số đề tài và bài viết liên quan đến nội dung nghiên cứu này.
Bài viết của Castel P (2005) về "Hệ thống hưu trí tự nguyện" đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng tham gia của người lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam Những yếu tố quan trọng bao gồm thu nhập, khả năng tiết kiệm, nơi cư trú và kiến thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện Đồng thời, cơ chế chính sách như phương thức đóng góp và quyền lợi hưởng cũng đóng vai trò lớn trong việc khuyến khích sự tham gia của người lao động.
Nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên Nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng lao động trong khu vực này và việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện Với mẫu nghiên cứu gồm 341 người lao động, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s alpha để kiểm tra mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất thông qua mô hình cấu trúc.
Nghiên cứu về bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh Phú Yên chỉ ra rằng tuổi, giới tính, thu nhập, thông tin và hiểu biết về BHXH, cùng với truyền thông là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc tham gia BHXH Để tăng cường sự tham gia vào BHXH tự nguyện, cần phát triển thêm các phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với nhu cầu của người dân trong khu vực.
Nghiên cứu của Phạm Thị Lan Phương (2014) tập trung vào thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của người lao động tại tỉnh Vĩnh Phúc Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình tham gia BHXH tự nguyện và đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích người lao động tham gia nhiều hơn vào hệ thống này.
Nghiên cứu được thực hiện trên 200 người lao động tại 4 huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy rằng giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp đều có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trong khu vực này.
Nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thủy (2011) về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) trong khu vực phi chính thức cho thấy phần lớn người lao động mong muốn tham gia nhưng gặp khó khăn do tài chính hạn chế Khả năng tham gia BHXH và BHYT tự nguyện của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giới tính, tuổi tác, hiểu biết về BHXH tự nguyện, tính chất nghề nghiệp, hình thức làm việc và mức độ ổn định thu nhập.
Nghiên cứu của Hà Văn Sỹ (2017) về “Giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam” đã sử dụng số liệu từ Tổng cục Thống kê và BHXH Việt Nam để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động Kết quả cho thấy mức đóng BHXH tự nguyện, thu nhập, phương thức đóng, tuổi tác và loại công việc là những nguyên nhân chính Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam.
Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phương thức đóng BHXH TN x x x
Thông tin về BHXH TN x x x
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện, với sự khác biệt theo khu vực và đối tượng nghiên cứu Trong số 12 yếu tố được xác định từ 5 đề tài liên quan, thu nhập là yếu tố duy nhất được tất cả nghiên cứu chứng minh có tác động rõ rệt Bên cạnh đó, tuổi, công việc, giới tính, thông tin về BHXH tự nguyện và phương thức đóng BHXH tự nguyện cũng là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện.
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Các nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố như tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, thông tin về bảo hiểm xã hội tự nguyện và phương thức đóng góp đều ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động được nghiên cứu dựa trên bốn yếu tố độc lập: giới tính, độ tuổi, việc làm và thu nhập Mô hình nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố này với sự tham gia BHXH tự nguyện, từ đó góp phần làm rõ hơn động lực và ảnh hưởng đến quyết định tham gia của người lao động.
Hình 2.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
Giới tính và độ tuổi là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện Giới tính không chỉ liên quan đến đặc điểm giải phẫu và sinh lý, mà còn được hình thành dưới tác động của giáo dục và điều kiện xã hội, tạo ra sự khác biệt trong tiêu chuẩn đạo đức và cách cư xử giữa nam và nữ Nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012), Phạm Thị Lan Phương (2014) và Lưu Thị Thu Thủy (2011) đã chỉ ra rằng giới tính có tác động rõ rệt đến việc tham gia bảo hiểm xã hội Bên cạnh đó, độ tuổi cũng đóng vai trò quan trọng, với các nhóm tuổi có đặc điểm sinh lý, tâm lý và xã hội khác nhau Các nghiên cứu của cùng các tác giả trên cùng với Hà Văn Sỹ (2017) đã khẳng định rằng độ tuổi ảnh hưởng trực tiếp đến sự tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Việc làm đóng vai trò quan trọng trong hành vi của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghiên cứu của Phạm Thị Lan Phương (2014), Lưu Thị Thu Thủy (2011), và Hà Văn Sỹ (2017) đã chỉ ra rằng yếu tố việc làm là một trong những nhân tố quyết định trong việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thu nhập là khoản tiền mà người lao động nhận được từ công việc trong một khoảng thời gian nhất định, và nó có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống cũng như hành vi của họ Nghiên cứu của Castel P (2005), Trương Thị Phượng (2012), Phạm Thị Lan Phương (2014), Lưu Thị Thu Thủy (2011) và Hà Văn Sỹ (2017) đã chỉ ra rằng thu nhập là yếu tố quyết định trong việc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương này giới thiệu các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu, giải thích những khái niệm quan trọng và nội dung của các mô hình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó Bên cạnh đó, chương cũng trình bày kết quả của các nghiên cứu trước và đề xuất một mô hình nghiên cứu mới.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình đã trình bày, bắt đầu từ việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài Qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ BHXH tự nguyện của người lao động tại Quận 9, tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của họ Dựa trên những phát hiện này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích người lao động tích cực tham gia BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP HCM.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH TN của người lao động trên địa bàn
Dữ liệu thứ cấp từ BHXH Quận 9
Kết luận và đề xuất giải pháp
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện thông qua 4 bước như sau:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là tổng quan các tài liệu liên quan cả trong và ngoài nước, từ đó xác định cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
Bước 2, tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ BHXH Quận 9 và lao động chưa tham gia bảo hiểm, dựa trên danh sách khách hàng tiềm năng do BHXH Quận 9 cung cấp Mục tiêu là phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động tại Quận 9.
Bước 3: Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động vào bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Quận 9.
Bước 4: Tác giả sử dụng phần mềm thống kê để phân tích dữ liệu thu thập được, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9.
Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm hỗ trợ và khuyến khích tăng cường số lượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Quận 9.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Nguồn dữ liệu thu thập
Dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi cơ quan BHXH Quận 9 và một số được thu thập tại các phường
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Dựa trên dữ liệu thu thập từ người lao động tại Quận 9, TP HCM, tác giả đã sử dụng phần mềm R để kiểm định các giả thuyết thống kê nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trong khu vực này.
Tác giả tiến hành kiểm định thống kê nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện với:
- Biến phụ thuộc: việc tham gia BHXH tự nguyện
- Biến độc lập: tuổi, giới tính, thu nhập, việc làm
Qua việc xác định các biến độc lập và phụ thuộc, tác giả tiến hành x y dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết có liên quan.
Mô hình logit
Chúng ta biết rằng trong kinh tế lượng khi hồi quy với Y là biến phụ thuộc định lượng thì chúng ta ước lượng trung bình:
Nếu Y là biến định tính mục tiêu của chúng ta là ước lượng xác suất một điều gì đó sẽ xảy ra
Nghiên cứu này tập trung vào việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH tự nguyện) của người lao động Người lao động được xem là tham gia BHXH tự nguyện khi Y = 1 Việc tham gia BHXH tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và an sinh xã hội cho người lao động.
Mục tiêu chính của bài viết này là ước lượng xác suất tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (Y) dựa trên các giá trị của các biến độc lập Để xây dựng một hàm xác suất, cần lưu ý hai điều kiện quan trọng: đầu tiên, xác suất ước lượng phải nằm trong khoảng từ 0 đến 1 khi giá trị của các biến độc lập thay đổi; thứ hai, mối quan hệ giữa Y và các biến độc lập là phi tuyến.
Quyết định tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của người lao động phụ thuộc vào chỉ số hữu dụng không thể quan sát được (I*i) Chỉ số này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi tác, giới tính, tình trạng việc làm, thu nhập gia đình và mức đóng bảo hiểm.
B là vectơ hệ số, X là tập biến độc lập, u là sai số ngẫu nhiên, và i là người thứ i Chỉ số không thể quan sát có mối quan hệ với quyết định tham gia hoặc không tham gia BHXH tự nguyện Vì vậy, cần giả định rằng
= 1 (một người có tham gia BHXH tự nguyện) nếu I*i 0
= 0 (một người không tham gia BHXH tự nguyện) nếu I*i < 0
Nếu chỉ số hữu dụng I của một người vượt qua ngưỡng I*, người đó sẽ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Ngược lại, nếu chỉ số I thấp hơn mức I*, người đó sẽ không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nếu ph n phối xác suất này là đối xứng quanh giá trị trung bình (bằng 0) của nó, thì phương trình trên có thể được viết lại là:
Rõ ràng phụ thuộc vào ph n phối xác suất cụ thể của
Mô hình logit giả định rằng ph n phối xác suất của theo ph n phối xác suất logistic (logistic probability distribution), nên có thể được viết lại như sau:
Trong đó, là xác suất tham gia BHXH tự nguyện (tức là = 1) và
Xác suất của Y = 0, nghĩa là, một người không phải là người tham gia BHXH tự nguyện, được cho bởi:
Tỷ số odds (tỷ số odds ratio) thể hiện mức độ ủng hộ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, là tỷ lệ giữa xác suất một người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và xác suất người đó không tham gia.
Lấy log (tự nhiên) của phương trình (3), chúng ta có được một kết quả là:
Phương trình (4) chỉ ra rằng log của tỷ số odds là một hàm tuyến tính của các tham số B và các biến X Khái niệm này được gọi là logit, tức là log của tỷ số odds, và do đó, các mô hình tương tự như (4) được gọi là mô hình logit.
Mô hình xác suất tuyến tính giả định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến, trong khi mô hình logit cho rằng log của tỷ số odds có mối quan hệ tuyến tính với các biến giải thích Khi logit dương, điều này cho thấy rằng khi giá trị của các biến giải thích tăng, tỷ số odds tham gia BHXH tự nguyện cũng tăng Ngược lại, nếu logit âm, tỷ số odds tham gia BHXH tự nguyện sẽ giảm.
Mô hình logit được giải thích như sau: mỗi hệ số góc thể hiện sự thay đổi của log odds ủng hộ việc tham gia BHXH tự nguyện khi giá trị của biến X tăng lên một đơn vị.
Mặc dù mô hình logit có tính chất tuyến tính, nhưng không thể ước lượng bằng phương pháp OLS thông thường Điều này xảy ra vì giá trị Pi bằng 1 khi một người tham gia BHXH tự nguyện và bằng 0 khi không tham gia Nếu chúng ta đưa trực tiếp các giá trị này vào mô hình logit, sẽ xuất hiện biểu thức không xác định như ln(1/0) cho người tham gia và ln(0/1) cho người không tham gia.
Có 25 người không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, điều này dẫn đến việc các biểu thức trở nên không xác định Do đó, để ước lượng mô hình logit, chúng ta cần áp dụng các phương pháp ước lượng khác.
Phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (ML) là phương pháp phổ biến nhất nhờ vào các tính chất thống kê hấp dẫn của nó Nhiều phần mềm thống kê hiện nay đều hỗ trợ phương pháp này.
Thước đo truyền thống về mức độ phù hợp không còn hiệu quả khi biến phụ thuộc chỉ nhận giá trị 1 hoặc 0 Các thước đo tương tự đã được đề cập trong lý thuyết, trong đó một trong những thước đo quan trọng là McFadden, hay còn gọi là McF.
McF nằm trong khoảng từ 0 đến 1, với biến phụ thuộc chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1 Nếu xác suất dự đoán cho một quan sát lớn hơn 0.5, quan sát đó sẽ được phân loại là 1; ngược lại, nếu xác suất nhỏ hơn 0.5, nó sẽ được phân loại là 0.
Thông tin dữ liệu thứ cấp
Thông tin chung về mẫu thu thập được BHXH Quận 9 cung cấp như sau:
Bảng: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Việc tham gia BHXH tự nguyện
26 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Tình hình việc làm Có việc làm 277 73,7
Theo thông tin từ BHXH Quận 9, tỷ lệ nam giới tham gia BHXH tự nguyện cao hơn nữ giới Ngược lại, trong nhóm không tham gia BHXH tự nguyện, tỷ lệ nữ giới lại cao hơn nam giới.
Hình 3.2 Thông tin về giới tính của người khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30 đến 59 Điều này cho thấy sự tương đồng với nhóm khách hàng tiềm năng dự định tham gia BHXH tự nguyện tại địa bàn Quận.
Hình 3.3 Thông tin về độ tuổi của người khảo sát
3.4.3 Về tình hình việc làm
Hình 3.4 Thông tin về tình hình việc làm của người khảo sát
Theo đồ thị, tỷ lệ người lao động chưa có việc làm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thấp, cho thấy sự hạn chế trong việc tham gia chương trình này.
Hình 3.5 Thông tin về thu nhập của người khảo sát
Qua kết quả khảo sát mức thu thập nhận thấy trên 90% người lao động được khảo sát có thu nhập dưới 7.000.000 VNĐ/tháng
Trong chương 3, tác giả xây dựng quy trình và phương pháp nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của người lao động tại Quận 9 Bằng cách xác định các biến độc lập và phụ thuộc liên quan, tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết liên quan đến vấn đề này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về chính sách BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP HCM
4.1.1 Khái quát tình hình về Quận 9
Quận 9 nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của TP HCM, nối liền địa bàn kinh tế trọng điểm của khu vực, tiếp giáp ranh giới tỉnh Đồng Nai và được bao bọc toàn bộ bởi sông Đồng Nai Ranh giới hành chính được giới hạn như sau: phía Đông giáp thành phố Biên Hoà và huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai; phía T y giáp Quận 2 qua sông Rạch Chiếc, rạch Bà Cua và đường Nguyễn Duy Trinh; phía Nam giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai qua sông Đồng Nai; phía Bắc giáp quận Thủ Đức qua xa lộ Hà Nội
Quận 9 có diện tích tự nhiên 11.389,62 ha, bao gồm 13 phường và dân số trên 290.000 người Là quận ngoại thành, Quận 9 cách xa trung tâm thành phố nhưng lại có lợi thế về vị trí địa lý khi nằm hai bên sông Đồng Nai và có mạng lưới giao thông thuận tiện nối với trung tâm TP HCM và thành phố Biên Hòa qua xa lộ Hà Nội Nơi đây được biết đến với khu công nghệ cao, khu văn hóa giải trí Suối Tiên, Lâm viên Thủ Đức và khu di tích văn hóa dân tộc cấp khu vực Quận 9 có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, du lịch sinh thái, giáo dục - đào tạo, và sẽ trở thành một phần quan trọng của đô thị khoa học công nghệ của Thành phố trong tương lai.
Trong thập niên qua, Quận 9 đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trên mọi lĩnh vực Theo quy hoạch TP HCM đến năm 2025, Quận 9 sẽ trở thành trung tâm đô thị tri thức và công nghệ cao, với nhiều dự án và công trình lớn sẽ được triển khai trong tương lai, bao gồm khu công nghệ cao quy mô 872 ha và khu đại học quốc gia.
Công viên văn hóa lịch sử 800 ha và d n tộc 395 ha nằm trong khu vực phía Đông Bắc TP HCM, được kết nối bởi các tuyến đường giao thông quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch và văn hóa tại Quận.
9 như Vành Đai Đông, đường cao tốc TP HCM – Vũng Tàu, một số dự án Đại lộ
Cầu Sài Gòn 2, hầm vượt sông Sài Gòn và cầu Thủ Thiêm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa các khu dân cư mới ở Quận 9 với trung tâm Thủ Thiêm, dự kiến sẽ trở thành trung tâm đô thị hạt nhân của TP HCM Các tuyến đường này giúp rút ngắn thời gian di chuyển từ Quận 9 đến trung tâm TP HCM chỉ còn khoảng 10 - 15 phút.
TP HCM đang xây dựng tuyến tàu điện Bến Thành – Suối Tiên dài 20km, đi qua các quận 1, 2, 9, Bình Thạnh, Thủ Đức và một phần Dĩ An (Bình Dương) Tuyến tàu này sẽ rút ngắn thời gian di chuyển từ Suối Tiên đến Bến Thành chỉ còn 30 phút, trở thành xương sống của hệ thống vận chuyển hành khách công cộng trong thành phố Sự hiện diện của tuyến đường sắt đô thị này hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự phát triển của các đô thị dọc theo tuyến, đặc biệt là tại các quận 2, 9 và Thủ Đức trong tương lai.
Năm 2017, tổng doanh thu ngành Thương mại - Dịch vụ ước đạt 21.000 tỷ đồng, tăng 24,88% so với năm 2016 và vượt 105,84% chỉ tiêu Nghị quyết Cụ thể, doanh thu ngành thương mại ước đạt 19.628,420 tỷ đồng, tăng 22,3%, trong khi ngành dịch vụ ước đạt 1.371,580 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 78,98% so với cùng kỳ năm trước.
Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ghi nhận tổng giá trị sản xuất ước đạt 4.786,849 tỷ đồng, tăng 12,23% so với cùng kỳ và vượt 101,11% chỉ tiêu nghị quyết Cụ thể, giá trị sản xuất của các công ty cổ phần đạt 639,741 tỷ đồng, tăng 16,52%, trong khi khu vực công ty TNHH - DNTN đạt 3.418,954 tỷ đồng, tăng 11,46% Hợp tác xã có giá trị sản xuất ước thực hiện 5,548 tỷ đồng, tăng 56,46%, và khu vực cá thể đạt 722,606 tỷ đồng, tăng 12,02% so với cùng kỳ.
Về ngành nông nghiệp: Tiếp tục tập trung định hướng cho người d n phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị kết hợp du lịch sinh thái vườn
Chúng tôi tập trung vào việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng hoa lan, rau mầm, cây ăn trái, nuôi dế và thủy sản cho nông dân Đồng thời, chúng tôi thực hiện các điểm trình diễn về hoa lan, dừa dứa, heo rừng lai, nhím và cá kiểng Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát và đánh giá hiệu quả các mô hình kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, nhằm nhân rộng và phát triển các mô hình như trồng rau mầm cung cấp cho siêu thị của Hợp tác xã rau mầm Tân Phú và mô hình nuôi cá kiểng (cá dĩa) tại phường Phước Long A.
UBND Quận đã triển khai nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao, nhằm đáp ứng nhiệm vụ chính trị địa phương và nhu cầu vui chơi, giải trí, tập luyện của người dân.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng tại Quận đang được duy trì và phát triển mạnh mẽ, với tỷ lệ người dân tham gia rèn luyện thường xuyên đạt 24% tổng số dân.
Chất lượng giáo dục được duy trì ổn định với tỷ lệ huy động học sinh vào lớp 1 và lớp 6 đạt 100% Hiệu suất đào tạo bậc tiểu học đạt 98,63% và bậc trung học cơ sở đạt 92,01% Tỷ lệ hoàn thành bậc học mầm non cũng đạt 100%, trong khi học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học và trung học cơ sở lần lượt đạt 100% và 98,99% Các trường đã chuẩn bị tốt cơ sở vật chất và nhân sự cho năm học mới Đồng thời, công tác thẩm định và xét công nhận trường Mầm non Phước Long B đạt chuẩn quốc gia đã hoàn tất, và hồ sơ đề nghị công nhận trường THCS Hoa cũng đã được lập.
Lư, T n Phú đạt chuẩn Quốc gia mức độ II giai đoạn 2012-2017; lập hồ sơ thẩm định trường tiểu học Lê Văn Việt đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020
Ngành y tế đã thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, với việc tuyên truyền, kiểm tra và giám sát thường xuyên Công tác quản lý các cơ sở y dược và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng UBND Quận đã xây dựng và triển khai kế hoạch hành động theo chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam, đồng thời thực hiện tốt kế hoạch truyền thông giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Công tác lao động, thương binh và xã hội tại quận 9 được thực hiện hiệu quả với chính sách xã hội và chế độ ưu đãi cho người có công Đồng thời, việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân trong khu vực cũng được chú trọng và thực hiện tốt (Nguồn: UBND quận 9).
4.1.2 Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH tại Quận 9
Vào tháng 7 năm 1998, BHXH Quận 9 chỉ có 5 viên chức, nhưng đến nay đội ngũ cán bộ đã tăng lên 36 người Cơ cấu tổ chức bao gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 5 tổ nghiệp vụ: tổ tiếp nhận và trả kết quả, tổ thu – kiểm tra – khai thác, tổ cấp sổ BHXH – thẻ bảo hiểm y tế, tổ chế độ BHXH và tổ kế toán – bảo vệ.
Định hướng phát triển BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP HCM
Cần tăng cường công tác thông tin và tuyên truyền về chính sách pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH), đặc biệt là đối với người lao động và người dân Việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền sẽ giúp họ hiểu rõ quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện Đồng thời, cần thực hiện tốt công tác vận động chính sách thông qua sự hỗ trợ của các tổ chức và đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế, cần phát huy vai trò của những người có uy tín tại cộng đồng như tổ trưởng dân phố và khu dân cư Đồng thời, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương cần tăng cường chỉ đạo và điều hành, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW Những nghị quyết này nhấn mạnh việc cải cách chính sách BHXH, trong đó có việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, và đưa chỉ tiêu này vào tiêu chí đánh giá kết quả công tác của từng địa phương, từ đó thúc đẩy thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần thực hiện các giải pháp tạo việc làm, ổn định tiền lương và thu nhập cho người lao động Đồng thời, cần tạo điều kiện để lao động chuyển từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức.
Cần cải cách cơ chế tổ chức và nâng cao phong cách phục vụ, đồng thời thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH) Việc cải cách thủ tục hành chính và đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ là rất cần thiết nhằm đảm bảo giải quyết đầy đủ, kịp thời và đúng quy định pháp luật về các chế độ BHXH.
Để hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và BHXH tự nguyện do BHXH TP HCM giao, cần tăng cường công tác đốc thu Việc thực hiện các biện pháp theo chương trình công tác là rất quan trọng nhằm đạt được mục tiêu thu và giảm nợ đọng hàng tháng theo quy định.
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), cần tập trung vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo họ có tinh thần phục vụ cao và trình độ chuyên môn giỏi Đặc biệt, việc đào tạo nên chú trọng đến các lĩnh vực như tổ chức thực hiện chính sách, quản lý quỹ BHXH tự nguyện và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác BHXH.
Kết quả hồi quy và thảo luận
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại Quận 9, TP HCM, tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy Logistic thông qua phần mềm R Kết quả ước lượng từ mô hình hồi quy Logistic cho thấy những yếu tố quan trọng cần xem xét.
Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu gồm 376 quan sát, trong đó có người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện (TGBHTN) và người lao động không tham gia bảo hiểm tự nguyện, với biến tgbaohiem được xác định là 1.
Nếu người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện và giá trị bảo hiểm bằng 0, điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của họ Ngược lại, nếu người lao động không tham gia bảo hiểm tự nguyện, các yếu tố độc lập như tuổi, tình trạng việc làm, thu nhập và giới tính sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của họ trong hệ thống bảo hiểm.
Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa biến tgbaohiem (biến phụ thuộc) và các biến độc lập như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, giới tính thông qua phương pháp hồi quy OLS Mô hình được thiết lập là: tgbaohiem = + tuoi + vieclam + thunhap + gioitinh + u.
Mô hình xác suất tuyến tính (LPM) là một phương pháp trong đó kỳ vọng của biến phụ thuộc, tức trạng thái tham gia bảo hiểm, được hiểu như xác suất có điều kiện của việc xảy ra sự kiện tham gia bảo hiểm.
Mô hình LPM có một số khuyết điểm quan trọng cần lưu ý Thứ nhất, LPM giả định rằng xác suất quan sát thấy hành vi tham gia bảo hiểm có mối quan hệ tuyến tính với các biến giải thích, bất kể quy mô của các biến này Thứ hai, xác suất của một sự kiện phải nằm trong khoảng từ 0 đến 1, nhưng LPM không đảm bảo rằng các giá trị xác suất ước lượng sẽ nằm trong khoảng này Thứ ba, giả định về sai số ngẫu nhiên tuân theo phân phối chuẩn có thể không còn đúng khi biến phụ thuộc chỉ.
Giá trị của biến ngẫu nhiên có thể nhận một trong hai giá trị là 0 hoặc 1 Tuy nhiên, phương sai của sai số ngẫu nhiên thay đổi, dẫn đến việc các kiểm định truyền thống trở nên không đáng tin cậy.
Vì những lí do nêu trên, thì mô hình Probit và Logistic thường được sử dụng cho các tình huống mà biến phụ thuộc là các biến nhị ph n
Mô hình này cho thấy xác suất p của việc tham gia bảo hiểm tự nguyện phụ thuộc vào các biến độc lập khác trong mô hình.
(1) Vì p có giá trị từ 0 đến 1 nên hàm logit có giá trị từ - ∞ đến + ∞
(2) Mặc dù log[p/(1-p)] là tuyến tính với các biến giải thích nhưng các xác suất thì không như vậy Điều này ngược lại với mô hình LPM
Nếu log[p/(1-p)] có giá trị dương, điều này cho thấy rằng khi giá trị của biến giải thích tăng, khả năng quan sát hành vi tham gia bảo hiểm cũng tăng theo, và ngược lại.
Nếu chúng ta xác định được các ước lượng cho các tham số, chúng ta có thể tính toán xác suất p cho bất kỳ quan sát nào dựa trên phương trình đã nêu.
Việc ước lượng các hệ số trong mô hình Logit được thực hiện thông qua phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (maximum likelihood - ML) Nhiều phần mềm thống kê có khả năng ước lượng cho mô hình này, và trong bài viết này, chúng tôi sử dụng phần mềm R để thực hiện ước lượng với các kết quả đạt được như sau:
Estimate Std Error z value Pr(>|z|) (Intercept) -9.911e-02 6.056e-01 -0.164 0.87001 tuoi 3.927e-03 1.230e-02 0.319 0.74944 vieclam 1.074e+00 2.664e-01 4.033 5.51e-05 *** thunhap 2.242e-04 7.865e-05 2.851 0.00436 ** gioitinh -1.014e+00 2.538e-01 -3.993 6.52e-05 ***
(Dispersion parameter for binomial family taken to be 1)
Null deviance: 447.25 on 375 degrees of freedom Residual deviance: 390.10 on 371 degrees of freedom AIC: 400.1
Number of Fisher Scoring iterations: 5 Kết quả trên được diễn giải như sau:
Hệ số của biến thunhap = 2.242e-04 = 2.242x10 -4 có nghĩa là khi thu nhập tăng
1 đơn vị thì xác suất quan sát thấy hành vi tham gia bảo hiểm tự nguyện của người lao động này tăng lên khoảng 100[1-exp(2.242⨉10 -4) ] = 0.022 %
Hệ số hồi quy của biến vieclam là 1.074, cho thấy nhóm người có việc làm có khả năng tham gia bảo hiểm tự nguyện cao hơn 1.074 lần so với nhóm người không có việc làm Điều này chứng tỏ xác suất tham gia bảo hiểm tự nguyện của người có việc làm vượt trội hơn.
Ta có thể tính tỷ số OR(odd ratio) như sau:
(Intercept) tuoi vieclam thunhap gioitinh
Nghĩa là khi thu nhập tăng 1 đơn vị thì người này thuộc nhóm tham gia bảo hiểm tự nguyện tăng 1.0002243 lần, tức là tăng 0.022%
Ta có thể ước lượng xác suất quan sát thấy người thứ hai trong mẫu nghiên cứu là thuộc nhóm tham gia bảo hiểm tự nguyện là bao nhiêu:
1/(1+exp(-logit$coef[1]+logit$coef[2]*50+logit$coef[3]*1+logit$coef[4]*1300+
Giá trị xác suất ước lượng của mô hình logistic cho quan sát thứ hai là 0.3435022, cho thấy mô hình phân loại đã sai khi dự đoán người tham gia bảo hiểm tự nguyện Theo quy tắc diễn giải kết quả từ mô hình logistic, nếu giá trị xác suất ước lượng lớn hơn 0.5, mô hình sẽ dự báo đúng và gán giá trị 1; ngược lại, nếu nhỏ hơn 0.5, dự báo sẽ sai (Gujarati, 2011).
Trong tình huống này, mô hình ước lượng xác suất tham gia bảo hiểm tự nguyện cho quan sát thứ hai là 0.3435022 Tuy nhiên, thực tế cho thấy người này đã tham gia bảo hiểm, do đó, ước lượng này được coi là sai và được gán giá trị 0.
Sự khác biệt giữa giá trị p thực tế và ước lượng p được gọi là deviance, tương tự như phần dư trong ước lượng OLS, với sai biệt này càng nhỏ càng tốt Đối với mô hình Logit, chỉ tiêu R² của MacFadden (MacFadden's R²) được sử dụng để đo lường mức độ phù hợp của mô hình, tương tự như tiêu chí R² trong OLS Trong R, MacFadden's R² có thể được tính toán với công thức: llh - llhNull = G², từ đó cho ra kết quả r²ML và r²CU.