1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.

148 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
Tác giả Đỗ Thị Quỳnh Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng, TS. Bạch Thị Như Quỳnh
Trường học Trường Đại học Y-Dược Hải Phòng
Chuyên ngành Y học
Thể loại Luận án tiến sỹ Y học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Thalassemia (13)
    • 1.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm (26)
    • 1.3. Tổng quan phương pháp lập và phân tích phả hệ bệnh Thalassemia (38)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (44)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đột biến gen gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (59)
    • 3.2. Đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của các bệnh nhi Thalassemia ở Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (70)
    • 3.3. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo gen đột biến và bước đầu xây dựng 1 số phả hệ (77)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (90)
    • 4.1. Xác định đột biến gen gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng (90)
    • 4.2. Đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của các bệnh nhi Thalassemia ở Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng................................................Error! Bookmark not defined. 4.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo gen đột biến và bước đầu xây dựng (0)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (128)

Nội dung

Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.

TỔNG QUAN

Đặc điểm dịch tễ học bệnh Thalassemia

Thalassemia là một trong những bệnh rối loạn di truyền phổ biến nhất, liên quan đến nguồn gốc dân tộc và phân bố toàn cầu, đặc biệt ở khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, Đông Nam Á và Bắc Phi Theo Liên đoàn Thalassemia quốc tế, khoảng 7% dân số toàn cầu mang gen bệnh này Tại Đông Nam Á, tỷ lệ người mang gen Thalassemia rất cao, với 30-40% người dân ở vùng biên giới Thái Lan, Lào và Campuchia mang gen α-Thalassemia, 1-9% mang gen β-Thalassemia, và 50-60% mang gen HbE Tại Trung Quốc, tỷ lệ người mang gen Thalassemia ở Quảng Đông là 11,07% và ở Quảng Tây là 19,8%.

Việt Nam hiện đang ở trong nhóm các quốc gia có nguy cơ cao về bệnh di truyền, với khoảng hơn 10 triệu người mang gen bệnh Nghiên cứu từ năm 2010 đến 2020 cho thấy tỷ lệ người mang gen Thalassemia ở Việt Nam khá cao, xuất hiện ở mọi vùng miền và tất cả các dân tộc, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi.

Một nghiên cứu của Trần Thị Thúy Minh cho thấy tỷ lệ trẻ em từ 1-5 tuổi mang gen bệnh -Thalassemia ở hai dân tộc Êđê và M’nông là 24,6% Tỷ lệ mắc bệnh này ở các dân tộc khác như Stiêng là 63,9%, Ê đê 32,2%, M’Nông 24,2%, Mường 22,6%, Kinh 19,5%, Thái 16,6%, Nùng, Dán Dìu 14,3%, RacLay 14,5%, Tày 12,5%, và Dao 12,1%.

Do điều kiện khó khăn và kỹ thuật nên không có nhiều nghiên cứu trước đây về tỷ lệ lưu hành người mang gen -Thalassemia ở Việt Nam Tuy

Nghiên cứu của Dương Bá Trực cho thấy khoảng 2,3% trẻ sơ sinh ở Hà Nội mang gen bệnh, bao gồm hai thể bệnh alpha1 và alpha2 Ngoài ra, có 13,75% bệnh nhi mắc HbH trong tổng số bệnh nhân Thalassemia đến khám, trong đó người Kinh chiếm 84,7% và dân tộc ít người chiếm 15,3% Điều này cho thấy α-Thalassemia đang lưu hành phổ biến tại Việt Nam với nhiều thể bệnh khác nhau.

Theo thống kê tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019, tỉ lệ mẹ mang gen alpha Thalassemia đạt 78%, trong đó 73,2% là người mang gen dị hợp tử SEA Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hân Hoan cho thấy 98,7% bệnh α-Thalassemia liên quan đến 4 loại alen đột biến: -α SEA, -α 3.7, α CS và -α 4.2 Nguyễn Thu Phương (2019) đã tiến hành nghiên cứu về các đột biến gen này.

58 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thấy kiểu alen đột biến phổ biến nhất vẫn là kiểu  SEA [15].

Nghiên cứu về bệnh -Thalassemia cho thấy tỉ lệ mắc bệnh ở người Mường rất cao, với tần suất lên đến 10,67% theo khảo sát của Bùi Văn Viên và cộng sự tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình Thêm vào đó, tần suất người mang gen Thalassemia/huyết sắc tố ở dân tộc Thái và Mường lần lượt là 38,0% và 41,4%.

Bên cạnh -Thalassemia thì sự lưu hành HbE ở Việt Nam với tỉ lệ cao. Bùi Văn Viên thấy tỷ lệ lưu hành HbE ở người Mường - Hòa Bình là 12,3%

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng, tỷ lệ lưu hành bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc Gia Jai đạt 39%, trong đó HbE chiếm 34% Bạch Quốc Khánh và các cộng sự (2021) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ lưu hành HbE ở nhóm dân tộc Thái - Mường là 18,4%.

Với sự phổ biến và đa dạng của gen β-Thalassemia và HbE, nhiều thể lâm sàng nặng đã xuất hiện Theo thống kê của Lâm Thị Mỹ tại bệnh viện Nhi đồng I, tỷ lệ trẻ mắc β-Thalassemia/HbE là 42,8%, β-Thalassemia là 34,5% và HbH là 15,4% Nghiên cứu của Khamkhanxay Mangnomek cũng đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng liên quan đến tình trạng này.

Bệnh viện Nhi Trung ương thấy tỉ lệ β-Thalassemia/HbE là 35,6% và β- Thalassemia chiếm 42,8% [20].

Bệnh α-thalassemia có tần suất cao ở khu vực Đông Nam Á, với tỷ lệ mang gen dao động từ 10 - 30% dân số ở các quốc gia như Lào, Thái Lan và Miến Điện Khu vực này gồm 10 nước và khoảng 400 triệu dân, trong đó Bắc Thái Lan và Lào có tỷ lệ mang gen bệnh lên tới 30 - 40% Tại Malaysia, tỷ lệ này là 4,5%, trong khi ở các đảo Philippines là 5% và ở Trung Quốc là 7,19%.

Bảng 1.1 Tỷ lệ người mang gen Thalassemia tại Việt

Nam (tổng hợp nhiều nghiên cứu)

Tỉnh Dân tộc Tỷ lệ mang gen (%) Năm Tác giả

Quảng Bình Kinh 19,3 2011 Phan T Thùy Hoa [24]

Bạc Liêu Khmer 25,4 2012 Lê Thị Hoàng Mỹ

Tại Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn chỉ ra rằng có ba alen đột biến phổ biến là CD41/42 (35,29%), CD17 (25,10%) và CD26 (14,71%) Đặng Thị Hồng Thiện đã áp dụng kỹ thuật ARMS - PCR trên bệnh nhân Thalassemia tại Bệnh viện Nhi Trung ương và thu được kết quả đáng chú ý.

Bảng 1.2 Đột biến trên gen Hb (tổng hợp từ nhiều nghiên cứu) Đột biến CD17 CD

IVS 2-054 HBE Đặng Thị Hồng

Hiện nay, sự giao thoa giữa các dân tộc và di chuyển địa lý đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể của các gen bệnh trên toàn quốc Tại các thành phố lớn, số lượng người mang gen bệnh đang ngày càng gia tăng.

Nghiên cứu gần đây cho thấy thalassemia là một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam, đe dọa chất lượng dân số Tất cả 63 tỉnh và 54 dân tộc đều có người mang gen bệnh này, với tỷ lệ mang gen ước tính lên đến 13,8%, tương đương khoảng 13-14 triệu người Bệnh thalassemia có sự phân bổ rõ rệt theo dân tộc và địa lý.

Bảng 1.3 Tỉ lệ người mang gen ở nước ta (tổng hợp từ nhiều nghiên cứu)

Thalassemia HbE Tỷ lệ gen

1.1.2 Nhắc lại cấu trúc Hb bình thường

Hemoglobin (Hb) có trọng lượng phân tử 4.400 Dalton, bao gồm hai thành phần chính: nhóm ngoại hem và protein globin Bên cạnh đó, phân tử Hb còn chứa 2,3 diphosphoglycerat, ảnh hưởng đến ái lực của hemoglobin đối với oxy.

Hem là protoporphyrin gắn với nguyên tử Fe ++ ở trung tâm Nguyên tử

Fe ++ có 6 liên kết; 4 liên kết với 4 N của nhân pyrol của hem, và 2 liên kết nối với imidazol và histidin của globin.

Hemoglobin (Hb) bao gồm 4 mạch polypeptid, trong đó có 2 mạch loại α và 2 mạch loại β, được liên kết với nhau thông qua các tương tác đồng hóa trị Mỗi mạch polypeptid gắn với một hem, cho phép mỗi phân tử hemoglobin có khả năng kết hợp với 4 phân tử oxy.

Các loại hemoglobin (Hb) bình thường và thành phần sinh lý của chúng có sự thay đổi theo thời gian và độ tuổi, với quá trình tổng hợp các chuỗi polypeptide đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các loại Hb khác nhau.

Bảng 1.4 Cấu trúc globin của Hb sinh lý

Hb sinh lý Cấu trúc globin Thời kỳ xuất hiện

HbA1 22 Bào thai 6 tuần, Hb chủ yếu ở người bình thường HbA2 22 Thai nhi gần đẻ, Hb ở người bình thường

HbF 22 Bào thai 5 tuần, Hb chủ yếu ở thai nhi

Hb Gower 1 22 Phôi thai 2-3 tuần, có trong 2 tháng đầu của thai

Hb Gower 2 22 Xuất hiện và có cùng Hb Gower 1

Hb Porland 22 Phôi thai 2-3 tuần

*Nguồn: theo Gamal Abdul Hamid (2013) [31]

Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm

Phụ thuộc vào sự thiếu hụt tổng hợp chuỗi α, β hay thiếu hụt cả chuỗi β và δ mà phân loại là α-Thalassemia, β-Thalassemia, δβ-Thalassemia.

- -Thalassemia thể ẩn (dị hợp tử -Thalassemia 2): Mất 1 trong 4 gen alpha, không có biểu hiện lâm sàng và huyết học.

- -Thalassemia thể nhẹ (dị hợp tử -Thalassemia 1): Mất 2 trong 4 gen alpha, biểu hiện lâm sàng và huyết học nhẹ hoặc rất nhẹ.

- Bệnh HbH (thể dị hợp tử kép -Thalassemia 1/-Thalassemia 2): Mất 3 trong 4 gen alpha biểu hiện lâm sàng và huyết học như một Thalassemia trung gian.

Bệnh Hb Bart's, hay còn gọi là thể phù bào thai (thể đồng hợp tử α-thalassemia 1), là một dạng bệnh lý nghiêm trọng do mất cả 4 gen alpha Biểu hiện của bệnh này rất nặng nề, thường dẫn đến tử vong ngay từ thời kỳ thai nhi hoặc ngay sau khi sinh.

- -Thalassemia thể ẩn (Thalassemia minima): Còn gọi là thể Silvestroni-Bianco do gen beta Thalassemia ẩn.

- -Thalassemia thể nhẹ hay thể dị hợp tử (Thalassemia minor): Là thể dị hợp tử, còn gọi là bệnh Rietti –Greppi –Micheli.

+ Dị hợp tử  o -Thalassemia+ Dị hợp tử  + -Thalassemia

- -Thalassemia thể nặng hay bệnh Cooley hay -Thalassemia đồng hợp tử (Thalassemia major):

+ Đồng hợp tử  o -Thalassemia + Đồng hợp tử  + -Thalassemia

--Thalassemia dị hợp tử (Thalassemia intermedia):

+ () + -Thalassemia dị hợp tử + () o -Thalassemia dị hợp tử

+ () + -Thalassemia đồng hợp tử + () o -Thalassemia đồng hợp tử

- Tồn tại Hb bào thai.

1.2.2 Biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm Thalassemia

Bệnh α-thalassemia có nhiều kiểu hình khác nhau do sự kết hợp của hai dạng đột biến α 0 và α + - Bệnh này được phân chia thành 4 thể loại dựa trên số lượng gen α globin bị đột biến, với biểu hiện lâm sàng phong phú và khác biệt ở mỗi thể bệnh.

Bảng 1.7 Các kiểu gen và kiểu hình của bệnh α-ThalassemiaThalassemia

Kiểu hình Gen α1 và α2 Kiểu gen

Bình thường 4 gen hoạt động (αα/αα)

Người mang gen α Dị hợp tử α + -thal (-α/αα)

Người mang gen α Dị hợp tử α 0 -thal ( /αα)

Người mang gen α Đồng hợp tử α + -thal (-α/-α)

HbH thể mất đoạn Dị hợp tử kép α 0 -α + -thal ( /-α)

HbH thể không mất đoạn Dị hợp tử kép α 0 -α + -thal ( /α T )

Hb Bart’s Đồng hợp tử α 0 -thal ( / )

*Nguồn: theo Harteveld C.L và CS (2010) [34]

Người mang gen α + -Thalassemia (dị hợp tử α + -Thalassemia) có một gen bị mất trên nhiễm sắc thể (-α/αα) và không biểu hiện triệu chứng lâm sàng cũng như thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc trong xét nghiệm công thức máu Do đó, họ không thể được phân biệt với người bình thường chỉ qua các dấu hiệu bên ngoài Việc phân tích gen α globin hiện nay cho phép chẩn đoán chính xác tình trạng này.

Người mang gen α 0-Thalassemia (dị hợp tử α 0-Thalassemia) có hai dạng: thể Cis với mất đoạn hai gen trên một nhiễm sắc thể ( /αα) và thể Trans với mất đoạn một gen trên hai nhiễm sắc thể tương đồng (-α/-α) Đây là dạng α-Thalassemia nhẹ, thường không có triệu chứng lâm sàng và chỉ được phát hiện qua xét nghiệm công thức máu, cho thấy tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc từ nhẹ đến trung bình Các triệu chứng khác liên quan đến thiếu máu như xanh xao, mệt mỏi, và thở nhanh, ngắn rất hiếm gặp và thường liên quan đến các bệnh lý khác.

Bệnh HbH là một dạng của α-Thalassemia, cụ thể là dị hợp tử kép α 0 -α + -thal, với đặc trưng là sự mất đoạn của hai gen cùng với một đột biến mất đoạn của một gen khác.

Bệnh HbH có 2 thể: HbH thể mất đoạn ( /-α) và HbH thể không mất đoạn ( /α T ) Chuỗi α globin chỉ được tổng hợp bằng khoảng 30% so với bình thường.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh bao gồm thiếu máu với nồng độ hemoglobin từ 2,6-13,3g/dl, HbH dao động từ 0,8-40% (thỉnh thoảng có Hb Bart’s), có thể kèm theo tình trạng lách to, vàng da với mức độ khác nhau, chậm lớn và biểu hiện thừa sắt ở nhiều mức độ khác nhau.

Hội chứng phù thai do Hb Bart’s là thể nặng nhất của α-Thalassemia, xảy ra khi mất cả 4 gen α globin, dẫn đến tình trạng suy giảm hoàn toàn khả năng sản xuất chuỗi α globin.

Thành phần hemoglobin (Hb) chủ yếu là loại không có chức năng γ 4 và β 4, nhưng vẫn tồn tại một lượng Hb bào thai Porland (δ 2 γ 2) để vận chuyển oxy Hemoglobin Bart’s gây ra các vấn đề nghiêm trọng như phù nề, suy tim, thiếu máu kéo dài, gan lách to, chậm phát triển trí não, và bất thường trong phát triển xương cũng như hệ tim mạch, kèm theo bánh rau dày Đáng chú ý, hầu hết các trường hợp Hb Bart’s đều dẫn đến tử vong trong giai đoạn thai kỳ (từ 23 đến 38 tuần) hoặc ngay sau khi sinh.

Người bệnh thường là người mang gen kiểu đồng hợp tử.

Lâm sàng có đầy đủ các triệu chứng của một trường hợp thiếu máu tan máu mạn tính nặng với các biểu hiện như:

+ Thiếu máu ngày càng nặng.

+ Vàng da nhẹ hay không rõ.

+ Biến dạng xương nếu tan máu lâu ngày, đặc biệt xương sọ.

+ Chậm phát triển thể chất.

+ Nhiễm sắt: Bệnh thường có gan to, suy gan, tim to, suy tim.

Chỉ số hồng cầu cho thấy tình trạng thiếu máu nặng với Hb < 6g/dl, đặc trưng bởi hồng cầu nhỏ, nhược sắc và có sự biến dạng nặng nề Nhiều hồng cầu có kích thước không đồng đều, xuất hiện các hình dạng như hồng cầu hình nhẫn, hình bia, hình giọt nước và hồng cầu mảnh.

Thay đổi thành phần Hb trên điện di là đặc hiệu cho -Thalassemia thể nặng:

+ HbA1 giảm nặng hay không còn.

Về di truyền phân tử thể này được thừa hưởng hai đột biến  + nhẹ hay có sự phối hợp với alpha-Thalassemia.

Bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu mức độ vừa hoặc nhẹ nhưng không cần truyền máu, có biểu hiện lách to và vàng da nhẹ Các triệu chứng như biến dạng xương và chậm phát triển thể chất rất ít, đồng thời có dấu hiệu nhiễm sắt muộn.

Xét nghiệm máu thấy có thiếu máu mức độ vừa (Hb: 60 - 90 g/l) Biến đổi hồng cầu như thể nặng.

Thành phần Hb trên điện di thấy:

Người mắc β-Thalassemia nhẹ là những trường hợp dị hợp tử, trong đó một gen β bị đột biến dẫn đến giảm hoặc mất khả năng tổng hợp chuỗi globin β, trong khi gen còn lại vẫn bình thường Kiểu gen của họ có thể là β + /β hoặc β 0 /β.

Bệnh này được coi là thể bệnh nhẹ, với ít hoặc không có triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân thường phát triển bình thường, không có biến dạng xương, và tình trạng thiếu máu thường ở mức nhẹ (90 - 110 g/l).

Thành phần Hb trên điện di hay gặp:

Hình ảnh huyết học của bệnh Thalassemia đặc trưng bởi hồng cầu nhược sắc, giảm Hb trung bình hồng cầu và thể tích trung bình hồng cầu Hồng cầu trong bệnh nhân thường biến dạng nặng, kích thước không đồng đều, với nhiều hồng cầu hình bia và hình giọt nước, bắt màu không đều và có hạt ưa kiềm Ngoài ra, sức bền thẩm thấu của hồng cầu cũng tăng, thể hiện qua việc hồng cầu không tan hoàn toàn trong dung dịch Natriclorit nồng độ 3,5‰.

- Ferritin máu tăng khi có nhiễm sắt Chỉ số bão hòa transferrin tăng > 80%.

1.2.2 Một số hậu quả hay gặp của bệnh Thalassemia

Quá tải sắt lần đầu được mô tả vào năm 1865 bởi Von Recklinghausen, người phát hiện cơ chế lắng đọng sắt trong các tổ chức Tuy nhiên, đến đầu những năm 1970, các phương pháp chẩn đoán mới dựa trên tình trạng tăng lượng sắt dự trữ ở gan, mức bão hòa transferrin huyết thanh và ferritin huyết thanh mới được phát hiện Hiện tượng ứ sắt xảy ra khi lượng sắt cung cấp tăng kéo dài do truyền máu hoặc tăng hấp thụ sắt qua đường tiêu hóa Ở bệnh Thalassemia, truyền máu là nguyên nhân chính gây quá tải sắt ở thể nặng, trong khi tăng hấp thu sắt qua đường tiêu hóa là yếu tố quan trọng hơn ở thể trung gian.

Nhiễm sắt thường được nhận diện qua dấu hiệu nhiễm sắc tố trên da và niêm mạc, với da bệnh nhi sạm màu và lợi thâm Bệnh nhân Thalassemia thể nặng không được điều trị có nguy cơ tử vong cao trong tuổi thanh thiếu niên, chủ yếu do biến chứng tim mạch Ứ sắt cũng dẫn đến tổn thương gan, tuyến yên, suy tuyến sinh dục và chậm phát triển Các biến chứng nội tiết như tiểu đường, suy giáp và suy tuyến cận giáp cũng có thể xảy ra Việc kiểm soát lâu dài lượng sắt trong cơ thể là rất quan trọng để đánh giá nguy cơ tổn thương các cơ quan như gan và tim, thông qua việc đo lượng sắt trong các cơ quan cần khảo sát, cũng như chỉ số sắt lưu hành trong máu và lượng sắt dự trữ trong cơ thể.

Tổng quan phương pháp lập và phân tích phả hệ bệnh Thalassemia

1.3.1 Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu phả hệ

Nghiên cứu phả hệ là phương pháp quan trọng để phân tích tính trạng hay bệnh tật có di truyền, giúp xác định quy luật di truyền của chúng Phả hệ cho phép theo dõi sự xuất hiện của các tính trạng qua nhiều thế hệ, từ đó dự đoán khả năng xuất hiện ở thế hệ tiếp theo và xác định người mang gen bệnh Điều này hỗ trợ bác sĩ đưa ra lời khuyên di truyền chính xác cho các gia đình mong muốn sinh con hoặc thực hiện sàng lọc tiền hôn nhân Đối với các bệnh lý di truyền, phả hệ cung cấp thông tin về tiền sử gia đình, giúp tạo cái nhìn tổng quan về di truyền Nghiên cứu phả hệ còn được sử dụng như công cụ chẩn đoán, hỗ trợ bác sĩ tư vấn và chỉ định các xét nghiệm di truyền cho bệnh nhân và gia đình có nguy cơ.

Theo thống kê gần đây, khoảng 3% dân số Việt Nam, tương đương 5 triệu người, mang gen bệnh Thalassemia, khiến nước ta có tỷ lệ mắc bệnh cao trên thế giới Đặc biệt, tỷ lệ này còn vượt quá 50% trong các dân tộc thiểu số Vì vậy, việc dự phòng Thalassemia trở thành một vấn đề quan trọng cần được quan tâm.

Bệnh thalassemia gây gánh nặng vật chất và tinh thần cho bệnh nhân và gia đình, do đó việc phòng ngừa và quản lý bệnh là rất quan trọng Nghiên cứu phả hệ trở nên cần thiết, đặc biệt với tỉ lệ người mang gen cao trong cộng đồng Thalassemia có thể được phòng ngừa thông qua việc sàng lọc và chẩn đoán những người mang gen bệnh, từ đó tư vấn cho các cặp đôi trong hôn nhân và trong thai kỳ Phương pháp này giúp ngành y tế quản lý nguồn gen hiệu quả, giảm nguy cơ xuất hiện các trường hợp bệnh nặng và ngăn chặn bệnh lây lan qua các thế hệ, góp phần duy trì nguồn gen tốt và loại bỏ dần gen bệnh khỏi cộng đồng.

Phả hệ là một phương pháp nghiên cứu di truyền đã tồn tại từ lâu, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng và hiệu quả trong việc tiên đoán các tính trạng và bệnh tật di truyền, bao gồm cả bệnh thalassemia.

1.3.2 Phương pháp lập phả hệ

Trong phả hệ, mỗi cá thể được gán một ký hiệu theo quy ước quốc tế, phản ánh giới tính, tình trạng sức khỏe cần phân tích, và việc có mang gen bệnh lặn hay không.

Sơ đồ phả hệ được vẽ theo hình bậc thang, thể hiện thứ tự các thế hệ từ ông bà đến con cháu Mỗi thế hệ tương ứng với một bậc thang, trong đó các con của một cặp bố mẹ được sắp xếp từ trái sang phải, bắt đầu từ người con lớn nhất Bác sĩ sẽ khai thác thông tin từ bệnh nhân để tìm hiểu các thành viên trong phả hệ, từ đó lập sơ đồ phả hệ riêng cho từng gia đình bệnh nhân.

Trước khi thực hiện phân tích phả hệ, bác sĩ cần nắm rõ tất cả các mối quan hệ huyết thống trong sơ đồ phả hệ Điều này bao gồm việc theo dõi sự biểu hiện của bệnh qua các thế hệ, xác định tính liên tục hay ngắt quãng của bệnh, cũng như mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ở từng cá nhân, và phân biệt giữa biểu hiện ở nam và nữ.

Trong phả hệ có bệnh di truyền, tần số mắc bệnh giảm dần theo mức độ quan hệ huyết thống Họ hàng bậc một như bố mẹ, anh chị em ruột có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là họ hàng bậc hai như ông bà, chú bác, và cuối cùng là họ hàng bậc ba như anh chị em họ Dựa vào quy luật di truyền trong phả hệ, chúng ta có thể dự đoán khả năng xuất hiện bệnh tật cho thế hệ sau.

30 khuyên tư vấn cho gia đình muốn sinh con hoặc các cặp đôi sàng lọc trước hôn nhân.

Nghiên cứu phả hệ là yếu tố then chốt trong việc quản lý gen bệnh, đặc biệt là thalassemia và các bệnh di truyền khác Phương pháp này nhấn mạnh tầm quan trọng của từng cá nhân và gia đình trong xã hội, giúp họ chủ động ngăn chặn sự di truyền gen bệnh cho thế hệ tiếp theo.

Chương trình sàng lọc bệnh Thalassemia nhằm xác định tần suất các đột biến trong cộng đồng và thông báo cho các cặp vợ chồng có nguy cơ, đặc biệt là những trường hợp nặng ở khu vực có tỷ lệ cao.

Một số đối tượng được ưu tiên sàng lọc và nên được sàng lọc, bao gồm:

• Tất cả các phụ nữ chuẩn bị mang thai hoặc đang mang thai.

Nếu có người họ hàng của chồng hoặc vợ trong gia đình mắc bệnh Thalassemia hoặc đã được xác định là người mang gen bệnh, cả hai vợ chồng cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước khi sinh con tiếp theo.

• Đặc biệt là hôn nhân cận huyết, đồng huyết (làm tăng nguy cơ sinh con mắc các bệnh di truyền do gen lặn).

Bảng 1.8 Một số ký hiệu thường dùng để lập sơ đồ phả hệ Ý nghĩa ký hiệu

Ký hiệu theo hệ thống quốc tế Ý nghĩa ký hiệu Ký hiệu theo hệ thống quốc tế

Người lành mang gen lặn trên NST thường

Người kiểu hình lành mang gen lặn liên kết NST X

Không biết giới Vợ chồng

Thai Hôn nhân cùng huyết thống

Người lành Anh chị em cùng bố mẹ

1.3.6 Tư vấn di truyền nhằm phòng bệnh Thalassemia

Tư vấn di truyền là quá trình cung cấp thông tin cho bệnh nhân hoặc người thân về nguy cơ rối loạn di truyền, hậu quả của rối loạn và các biện pháp ngăn ngừa hoặc cải thiện tình trạng bệnh Các yêu cầu cần thực hiện trong tư vấn di truyền bao gồm việc đánh giá nguy cơ, cung cấp thông tin rõ ràng và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh và gia đình.

+ Chẩn đoán chính xác thể bệnh ở các thành viên trong gia đình.

+ Giải thích về bản chất của bệnh và dự báo các biểu hiện, rối loạn, cách điều trị cần thiết và nơi có thể điều trị.

Xây dựng sơ đồ phả hệ là bước quan trọng trong việc nghiên cứu và thu thập thông tin về tiền sử và nguy cơ của tất cả các thành viên trong gia đình Qua đó, chúng ta có thể đánh giá được nguy cơ di truyền bệnh tật và các tính trạng di truyền khác.

Để giảm thiểu nguy cơ di truyền bệnh tật, các bậc phụ huynh nên tìm hiểu rõ về các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của con cái Việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia di truyền và thực hiện các xét nghiệm cần thiết sẽ giúp nhận diện các nguy cơ tiềm ẩn Ngoài ra, áp dụng các biện pháp can thiệp sớm, như thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng hợp lý, có thể góp phần hạn chế sự xuất hiện của các bệnh di truyền.

Hỗ trợ cá nhân hoặc cặp đôi trong việc đưa ra quyết định phù hợp, đồng thời đảm bảo rằng quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người yêu cầu tư vấn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 85 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Thalassemia (trong đó 27 bệnh nhân α-Thalassemia, 56 bệnh nhân β-Thalassemia và 2 bệnh nhân mang cả 2 đột biến α và β-Thalassemia) điều trị nội trú tại khoa Thận - Máu - Nội tiết Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong khoảng thời gian nghiên cứu đều được chọn vào nghiên cứu.

Bố mẹ, anh chị em, ông bà của các bệnh nhân Thalassemia trên đồng ý tham gia làm xét nghiệm gen và nghiên cứu phả hệ.

* Tiêu chuẩn chẩn đoán Thalassemia [64], [65]:

Có đầy đủ các triệu chứng thiếu máu tan máu mạn tính.

- Chậm phát triển thể chất

- Nhiễm sắt: gan to, suy gan, tim to, suy tim…

Thay đổi thành phần Hb đặc thù theo từng thể bệnh: điện di Hb có ít nhất

1 trong các thể bất thường sau đây:

- β-thal thể nặng: HbF tăng, HbA1 giảm hoặc bằng không, HbA2 bình thường hoặc tăng.

+β 0 -thal: HbA1 bằng không, HbF tăng rất cao > 90%, HbA2 > 4%

+β + -thal: HbF, HbA2 > 4%, HbA1 giảm nặng.

- Bệnh HbE/β-thal: HbF tăng 10%, HbE >10%, HbA1 giảm,

+HbE/β 0 -thal: HbA1 bằng 0, điện di Hb chỉ có HbF và HbE

+HbE/β + -thal: HbF tăng, HbA1 giảm, HbE >10%,

A2 có thể giảm hoặc bình thường.

- Gia đình bệnh nhi không đồng thuận tham gia vào nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Thận máu của Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, với kỹ thuật Multiplex PCR được tiến hành tại Labo Sinh học phân tử thuộc Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, địa chỉ 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng.

Nghiên cứu được thực hiện từ 01/01/2016 đến 31/12/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh

2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

Để chọn mẫu thuận tiện, chúng tôi sẽ thu thập dữ liệu từ tất cả các bệnh nhân đang được điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Thận – Máu – Nội tiết của Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, cùng với gia đình của các bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu Việc lựa chọn này sẽ tuân thủ các tiêu chí lựa chọn và loại trừ đã được trình bày trước đó.

2.2.3 Nội dung và các biến số nghiên cứu

2.2.3.1 Mục tiêu 1: Xác định đột biến gen gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng Đặc điểm chung của bệnh nhi Thalassemia:

- Tuổi là biến số định lượng: đơn vị tính là năm.

- Tuổi vào viện: Tính thời điểm nghiên cứu sinh lập bệnh án nghiên cứu

- Tuổi bắt đầu phải truyền máu: dựa vào hồi cứu bệnh án cũ/ hỏi tiền sử bệnh

- Nhóm tuổi vào viện: biến số định tính, nhận 5 giá trị:

- Nhóm tuổi phát hiện bệnh: biến số định tính, nhận 4 giá trị:

- Giới: là biến số định tính có 2 giá trị: nam và nữ.

- Địa dư: là biến số định tính có 2 giá trị: thành thị và nông thôn

Xác định đột biến gen gây bệnh Thalassemia:

-Đột biến α-Thalassemia: là biến số định tính có 2 giá trị là có và không Có là xét nghiệm sinh học phân tử có đột biến trên gen α-globin.

+ Xóa đoạn: Đột biến -SEA, -3.7 ,-4.2, -THAI,-FIL, khác.

+ Không xóa đoạn: Đột biến HbCS, C2 deIT, khác.

-Đột biến gen β-Thalassemia: là biến số định tính có 2 giá trị là có và không.

Có là xét nghiệm sinh học phân tử có đột biến trên gen β- globin.

+ Phân bố các đột biến theo phân loại của Hiệp hội Thalassemia quốc tế:

 Phân bố theo vị trí đột biến:

 Phân bố đột biến theo chức năng gen:

-Đột biến tiến trình hoàn thiện RNA

-Đột biến dịch mã RNA

 Phân bố đột biến theo kiểu gen:

-Dị hợp tử phối hợp với HbE

2.2.3.2 Mục tiêu 2: Đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của các bệnh nhi

Thalassemia ở Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

-Lý do vào viện: Biến số định tính có 3 giá trị là thiếu máu, vàng da, kiểm tra sức khỏe.

Triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân vào viện được xác định qua khám thực thể, bao gồm các biểu hiện của thiếu máu như da xanh, niêm mạc nhợt, và lòng bàn tay – bàn chân nhợt.

+ Vàng da: Da vàng, củng mạc mắt vàng.

+ Biểu hiện nhiễm sắt: Da sạm, lợi chân răng sạm đen.

+ Lách to: Đánh giá lách to qua khám thực thể sờ thấy lách to quá bờ sườn

 Lách to độ I: quá bờ sườn 2cm

 Lách to độ II: quá bờ sườn 4cm

 Lách to độ III: ngang rốn

 Lách to độ IV: quá rốn đến mào chậu

Khám thực thể gan bao gồm việc xác định ranh giới vùng đục tuyệt đối của gan và sờ bụng để tìm bờ gan Ranh giới bờ trên của gan nằm theo đường cạnh ức phải và liên sườn 5, cũng như theo đường giữa xương đòn phải và liên sườn.

6, theo đường nách trước phải - liên sườn 7, bờ dưới của gan không vượt quá bờ sườn hoặc mũi ức cách đường ức phải 2cm

+ Biến dạng xương, dựa vào khám lâm sàng và X-quang xương dài.

Bộ mặt Thalassemia thường có những đặc điểm nhận diện như vòng đầu to hơn bình thường, trán dô, mũi tẹt và biến dạng xương hàm Ngoài ra, bệnh nhân có thể xuất hiện bướu trán và bướu đỉnh Mức độ biến dạng xương sọ trong Thalassemia được chia thành 3 mức độ khác nhau.

 Vừa phải: Mũi tẹt/ bướu trán

 Điển hình: Mũi tẹt, bướu trán, bướu đỉnh, hàm vẩu …

+ Xuất huyết dưới da: Hình thái (chấm, nốt, bầm máu).

-Số lần truyền máu/năm: Dựa vào y bạ và khai thác hồ sơ cũ

-Phụ thuộc truyền máu: Số lần truyền máu > 5 lần/ năm (có/không)

-Huyết học: Là các biến số định lượng

+ MCV (fl): Hồng cầu nhỏ khi MCV < 80 fl, to khi MCV > 120 fl.

+ MCH (pg): Hồng cầu nhược sắc khi MCH < 27 pg.

+ RDW: càng lớn, kích thước hồng cầu càng to nhỏ không đồng đều.

+ Số lượng bạch cầu (G/l) giảm khi < 4 G/l, tăng khi > 12 10 9 /l.

+ Sắt huyết thanh (mg/dl)

+ Chức năng thận: Ure, Creatinin (mg/dl)

2.2.3.3 Mục tiêu 3: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo gen đột biến và bước đầu xây dựng 1 số phả hệ của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Phả hệ là một sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình Nghiên cứu phả hệ có thể bao gồm 2 thế hệ, tức là bố mẹ và con cái, hoặc mở rộng đến 3 thế hệ, từ ông bà cho đến con cháu.

Phả hệ được xây dựng dựa trên các ký hiệu phả hệ sau khi xác định thể bệnh của từng thành viên trong gia đình Các ký hiệu này tuân thủ đúng theo hệ thống quốc tế Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu phả hệ đều được xét nghiệm và chẩn đoán xác định là bình thường, người mang gen đột biến hoặc người bệnh thông qua kỹ thuật gen.

2.2.4 Quy trình kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện đột biến gen globin 2.2.4.1 Quy trình phát hiện đột biến gen α globin gây bệnh α- Thalassemia Kỹ thuật GAP-PCR phát hiện 5 đột biến: SEA, 3.7, 4.2, FIL, THAI

GAP-PCR là phương pháp hiệu quả để xác định các mất đoạn lớn trong DNA, sử dụng hai mồi bổ sung cho mạch xuôi và mạch ngược trong vùng chứa đoạn gen bị mất Đối với α-Thalassemia, kỹ thuật này giúp phát hiện 5 loại đột biến mất đoạn lớn phổ biến, bao gồm SEA, 3.7, 4.2, FIL và THAI.

Kỹ thuật GAP-PCR đa mồi sử dụng năm cặp mồi khác nhau (SEA-F; SEA-R), (FIL-F; FIL-R), (THAI-F; THAI-R), (α 3.7 -F; α 3.7 -R), và (α 4.2 -F; α 4.2 -R) được thiết kế theo nguyên tắc bổ sung để phát hiện các đột biến trong vùng DNA chứa đoạn gen bị mất, với kích thước tương ứng là 1349bp, 1166bp, 1024bp, 2022bp, và 1628bp Bên cạnh đó, gen α2 được khuếch đại bằng cặp mồi (α2-R; α2/3.7-F) với kích thước 1800bp, dùng làm đoạn chứng cho gen α2 bình thường.

Bảng 2.1 Trình tự mồi và kích thước của 5 đột biến thường gặp

Tên mồi Trình tự 5’-3’ Kích thước α2/3.7-F

*Nguồn: theo Chong S.S và CS [66]

Thành phần phản ứng Thể tích (ul)

72 0 C x 40 giây x 1 phút 30 giây x 2 phút 30 giây x 36 chu kỳ

-Điện di sản phẩm PCR và phân tích kết quả

Quy trình phân tích gen HbA1 và HbA2 của gen D globin được thực hiện theo phương pháp của Samuel S Chong Đột biến THAI, lần đầu tiên được mô tả bởi Winichagoon, đã được phát hiện trong quần thể người Thái Lan.

-Người bình thường không có đột biến, hình ảnh điện di có 1 băng tương ứng với đồng hợp tử gen D2 ở kích thước 1800 bp.

Khi bệnh nhân mang dị hợp tử với một đột biến, kết quả điện di sẽ hiển thị hai băng Một băng đại diện cho dị hợp tử gen D2 với kích thước 1800bp, trong khi băng còn lại phản ánh loại đột biến dị hợp tử mà bệnh nhân sở hữu, với các kích thước tương ứng.

 1394 bp, tương ứng với đột biến mất đoạn SEA

 2022 bp, tương ứng với đột biến mất đoạn 3.7

 1628 bp, tương ứng với đột biến mất đoạn 4.2

 1166 bp, tương ứng với đột biến mất đoạn THAI

 1024 bp, tương ứng với đột biến mất đoạn FIL

-Nếu bệnh nhân dị hợp tử kép với 2 đột biến, hình ảnh điện di sẽ có 2 băng tương ứng với 2 loại đột biến khác nhau.

-Nếu bệnh nhân đồng hợp tử đột biến mất đoạn 2 gen, hình ảnh điện di sẽ không có băng.

-Nếu bệnh nhân đồng hợp tử đột biến mất đoạn 1 gen, hình ảnh điện di sẽ có

1 băng ở kích thước tương ứng với vị trí của đột biến đó.

Kỹ thuật ARMS-PCR phát hiện 2 đột biến điểm HbCs và HbQs

Kỹ thuật ARMS-PCR là phương pháp hiệu quả để phát hiện các đột biến điểm đã biết, dựa trên nguyên lý của PCR cổ điển Phương pháp này cho phép phân biệt giữa alleles đột biến và alleles bình thường thông qua các cặp mồi được thiết kế chọn lọc Đặc biệt, trong nghiên cứu bệnh α-Thalassemia, kỹ thuật ARMS-PCR thường được sử dụng để phát hiện hai loại đột biến điểm phổ biến là –HbCs và HbQs.

Bảng 2.3 Trình tự mồi và kích thước của 2 đột biến điểm thường gặp

Tên Trình tự mồi Kích thước

*Nguồn: theo Chong S.S và CS [66]

Thành phần phản ứng Thể tích (ul) dH2O 8,8

Mồi ngược CS-N/QS-N (10uM) 0,6

Mồi ngược QS-M/CS-M (10uM) 0,2

72 0 C x 1 phút x 1 phút x 2 phút x 36 chu kỳ

-Điện di sản phẩm ARMS - PCR và phân tích kết quả:

Quy trình phân tích theo phương pháp của Samuel S Chong được thực hiện thông qua hình ảnh điện di sản phẩm ARMS - PCR Mỗi mẫu gồm hai giếng: giếng N (bình thường) và giếng M (đột biến) Dựa vào sự xuất hiện của băng tại vị trí tương ứng với đột biến HbCs (183bp) hoặc HbQs (138bp) trong giếng bình thường hay giếng đột biến, có thể xác định các dạng khác nhau.

+ Ở người bình thường, tại giếng bình thường sẽ xuất hiện cả 2 băng ở vị trí đột biến HbCs hoặc HbQs Ở giếng đột biến không xuất hiện băng.

+ Ở người dị hợp tử với đột biến HbCs hoặc HbQs, ở giếng bình thường và giếng đột biến đều xuất hiện băng ở vị trí đột biến HbCs hoặcHbQs.

Ở bệnh nhân mắc HbH dị hợp tử kép với đột biến SEA/HbCs hoặc SEA/HbQs, không có băng xuất hiện ở giếng bình thường, trong khi ở giếng đột biến, băng xuất hiện tại vị trí của đột biến HbC hoặc HbQs.

2.2.4.2 Quy trình phát hiện đột biến gen β-globin gây bệnh β-Thalassemia

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đột biến gen gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

3.1.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi vào viện và tuổi phát hiện bệnh (n)

Tuổi (năm) X̅ ± SD Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất

𝑋̅ : Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn Nhận xét:

Tuổi vào viện trung bình của trẻ Thalassemia trong nghiên cứu là 6,93 ± 5,0 tuổi, thấp nhất là 2 tháng tuổi, tuổi lớn nhất là 16 tuổi.

Tuổi trung bình phát hiện bệnh là 1,86 ± 2,52 tuổi, tuổi thấp nhất phát hiện bệnh là 2 tháng tuổi, tuổi lớn nhất là 13 tuổi.

Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhi α và β-ThalassemiaThalassemia theo nhóm tuổi vào viện

Nhóm tuổi α-Thalassemia β-Thalassemia Chung n(%) n(%) n(%)

Phần lớn bệnh nhi nhập viện trong độ tuổi từ 1 đến dưới 15 tuổi, với bệnh nhi α-Thalassemia phân bố đều ở các lứa tuổi Ngược lại, bệnh nhi β-Thalassemia chủ yếu tập trung trong nhóm tuổi từ 5 đến dưới 15 tuổi Không có sự khác biệt về độ tuổi nhập viện giữa các nhóm nghiên cứu, với p > 0,05.

Bảng 3.3 Phân bố bệnh nhân theo tuổi phát hiện bệnh

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng hầu hết bệnh nhân Thalassemia được phát hiện bệnh ở lứa tuổi dưới 5, chiếm 85,6% Cụ thể, 42,9% bệnh nhân β-Thalassemia được chẩn đoán dưới 1 tuổi, trong khi 42,9% khác được phát hiện trong khoảng từ 1 đến dưới 5 tuổi Đối với bệnh nhân α-Thalassemia, 51,9% được phát hiện trong độ tuổi từ 1 đến dưới 5 tuổi và 29,6% được chẩn đoán dưới 1 tuổi.

Bảng 3.4 Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: khác biệt đáng kể về giới giữa các thể Thalassemia, p>0,05.

Bảng 3.5 Đặc điểm về địa dư của đối tượng nghiên cứu α-Thalassemia β-Thalassemia Chung p

Chủ yếu bệnh nhân Thalassemia sống ở khu vực nông thôn Có 74,1% bệnh nhi α-Thalassemia, 75% bệnh nhi β-Thalassemia Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.

3.1.2 Xác định đột biến gen gây bệnh Thalassemia ở bệnh nhi tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Hình 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kiểu hình bệnh (n)

Nhận xét: Có 65,9% đối tượng nghiên cứu mang kiểu hình β-

Thalassemia và 31,8% bệnh nhi biểu hiện kiểu hình α-Thalassemia Có 2 bệnh nhân mang 2 đột biến α,β-Thalassemia chiếm 2,3%

Hai bệnh nhân mang đồng thời đột biến gen α và β-Thalassemia đều mang gen đột biến SEA của α-Thalassemia và gen β-Thalassemia là đột biến điểm CD 41/42

Bảng 3.6 Phân bố đột biến gen hemoglobin ở bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia Đột biến gen Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về bệnh nhi, bệnh nhân mắc α-Thalassemia với đột biến gen hemoglobin thể HbCs – SEA và SEA chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 66,6% Các thể đột biến gen khác chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Bảng 3.7 Phân loại bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia theo kiểu đột biến gen (n = 27)

Kiểu đột biến Gen đột biến Số alen đột biến Tỷ lệ (%)

Chúng tôi tìm được 41 alen α-Thalassemia bị đột biến, đột biến SEA chiếm tỉ lệ cao nhất 56,1%, tiếp đó là HbCs chiếm 26,8%.

H20: Chứng nước; (-Thalassemia): Chứng âm; DV161, DV162, DV176: Mã số bệnh nhân; +SEA: Chứng dương của đột biến SEA; +3.7: Chứng dương của đột biến 3.7; M1kb: Thang DNA chuẩn 1kb

Hình 3.2 Hình ảnh điện di thu được của đột biến SEA, 3.7

Thalassemia là một loại bệnh di truyền, trong đó các mã số bệnh nhân được xác định bằng DV112, DV113, DV114, DV115, DV116 Đối với các đột biến, chứng dương của đột biến c2delt được ký hiệu là c2, trong khi chứng dương của đột biến HbCs được ký hiệu là Cs Thang DNA chuẩn 1kb được ghi nhận là M1kb.

Hình 3.3 Hình ảnh điện di thu được của đột biến c2delT

DV105, DV106, DV108: Mã số bệnh nhân; +Cs: Chứng dương của đột biến; M100: Thang DNA chuẩn 100bp

Hình 3.4 Hình ảnh điện di thu được của đột biến HbCs

Hình 3.5 Phân loại bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia theo số lượng gen đột biến (n') Nhận xét:

Hầu hết bệnh nhân α-Thalassemia trong nghiên cứu đột biến nhiều hơn

Số lượng gen đột biến Đột biến gen β-globin Kiểu hình* Số alen đột biến Tỷ lệ (%)

*Đột biến gây bệnh β-Thalassemia thường gặp ở người Việt Nam [28], [59],

Nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện 86 alen đột biến ở gen hemoglobin của 56 bệnh nhân β-Thalassemia Trong số đó, một số bệnh nhân có sự kết hợp của hai đột biến Tỷ lệ phát hiện đột biến đạt 100% trong nhóm bệnh nhân đang được điều trị.

Nghiên cứu đã phát hiện được 6 loại đột biến β-Thalassemia phổ biến nhất là CD26 (GAG – AAG), CD41/42 (-TCTT), CD17 (AA – TAG) và

CD71/72 (+A) với tỷ lệ tương ứng là 39,8%, 25,3%, 18,1% và 15,7% Và 2 dạng đột biến ít phổ biến hơn là CD 95 (TAC - TAA) chiếm 3,6% và IVS I-1 (G - T) với 1,2%.

H20: Chứng nước; (-Thalassemia): Chứng âm; DV304, DV305, DV306, DV307, DV308:

Mã số bệnh nhân; +95: Chứng dương của đột biến CD95; +41/42: Chứng dương của đột biến CD41/42; +17: Chứng dương của đột biến CD17 ; M100: Thang DNA chuẩn 100bp

Hình 3.6 Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD17, CD41/42

H20: Chứng nước; (-Thalassemia): Chứng âm; DV301, DV307, DV314, DV316, DV317:

Mã số bệnh nhân; +95: Chứng dương của đột biến CD95; +41/42: Chứng dương của đột biến CD41/42; +17: Chứng dương của đột biến CD17 ; M100: Thang DNA chuẩn 100bp

Hình 3.7 Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD95

H20: Chứng nước; (-Thalassemia): Chứng âm; DV225, DV226, DV227, DV233, DV229, DV231: Mã số bệnh nhân; +26: Chứng dương của đột biến CD26; +71: Chứng dương của đột biến CD71; M100: Thang DNA chuẩn 100bp.

Hình 3.8 Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD26

(-Thalassemia): Chứng âm; DV309, DV310, DV311: Mã số bệnh nhân; +71: Chứng dương của đột biến CD71; M100: Thang DNA chuẩn 100bp

Hình 3.9 Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD71/72

Hình 3.10 Hình ảnh điện di đột biến IVS1.1 Bảng 3.9 Phân loại đột biến β-Thalassemiaglobin theo vị trí gen bị đột biến

Vị trí đột biến Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Các đột biến được phát hiện chủ yếu ở hai exon, với exon 1 chiếm 32,1% và exon 2 chiếm 23,2%, tổng cộng 42,9% Ngoài ra, intron 1 kết hợp với exon 1 chiếm 1,8% Đặc biệt, không có đột biến nào xảy ra ở vùng khởi động của gen.

Bảng 3.10 Phân bố bệnh nhân β-Thalassemia

Thalassemia theo chức năng gen bị đột biến

Chức năng gen Số alen Tỷ lệ (%) Đột biến phiên mã (Transcriptional mutants)

- Yếu tố điều hòa khởi động

0 0,0 Đột biến tiến trình hoàn thiện RNA (RNA processing)

- Vị trí đầu kết nối (Splice junction)

1,2 Đột biến dịch mã RNA (RNA translation)

-Codon vô nghĩa (Nonsense codon)

24,4 15,1 Đột biến ít gặp khác

(đột biến mất đoạn exon 2 qua vị trí cd 95) 1 1,2

Hầu hết đột biến liên quan đến giai đoạn dịch mã RNA (95,4%) Xuất hiện 1 đột biến ở giai đoạn tiến trình hoàn thiện RNA (1,2%) và 1 đột biến ít gặp (1,2%).

Bảng 3.11 Phân bố bệnh nhân β-ThalassemiaThalassemia theo kiểu gen đột biến (n = 56)

Kiểu gen Kiểu gen phối hợp đột biến Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) β 0 β 0 9 16,1

- Dị hợp tử kép 2 đột biến: 4 7,2

CD17 – CD95 1 1,8 β 0 β E - Dị hợp tử phối hợp HbE: 26 46,3

CD95 – CD26 1 1,8 β 0 β - Dị hợp tử đơn: 21 37,6

Nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện 15 kiểu gen phối hợp đột biến ở

56 bệnh nhân β-Thalassemia trong nghiên cứu.

Kiểu gen β 0 β 0 được phát hiện ở 9 bệnh nhân, chiếm 16,1% tổng số Trong số đó, có 5 bệnh nhân mang gen đồng hợp tử với 2 kiểu phối hợp đột biến là CD41/42 – CD41/42 và CD71/72 – CD71/72 Bên cạnh đó, 4 bệnh nhân còn lại là dị hợp tử kép với 4 kiểu phối hợp đột biến khác nhau, bao gồm CD41/42 - CD17, CD17 - CD71/72, CD17 - CD95 và CD17 - IVS I-1.

Kiểu gen β 0 β E có 26 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 46,3 % với 4 kiểu gen gồm CD17 – CD26, CD41/42 – CD26, CD71/72 – CD26, CD95 – CD26.

Kiểu gen dị hợp tử đơn β 0 β có 21 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 37,6 % với 5 kiểu gen CD17, CD26, CD41/42, CD71/72, CD95.

Đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của các bệnh nhi Thalassemia ở Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

3.2.1 Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng theo kiểu hình đột biến

Bảng 3.12 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lý do vào viện α-Thalassemia β-Thalassemia Chung p Triệu chứng n(%) n(%) n(%) (test  2 )

*SK: sức khoẻ Nhận xét:

Thiếu máu là nguyên nhân chính khiến 48,1% bệnh nhân Thalassemia phải nhập viện Đối với bệnh nhân α-Thalassemia, 63% đến khám chủ yếu do vàng da, trong khi 29,6% phát hiện bệnh khi kiểm tra sức khoẻ Ngược lại, 67,9% bệnh nhân β-Thalassemia đến khám vì triệu chứng thiếu máu, với sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 29/11/2022, 12:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Weatherall D.J. and Clegg J.B. (2001). Inherited haemoglobin disorders:an increasing global health problem. Bull World Health Organ, 79, 704–712 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Weatherall D.J. and Clegg J.B. (2001). Inherited haemoglobin disorders:an increasing global health problem. "Bull World Health Organ
Tác giả: Weatherall D.J. and Clegg J.B
Năm: 2001
2. Phạm Quang Vinh (2006). Thalassemia. Bài giảng huyết học - truyền máu sau đại học. Nhà xuất bản Y học, 190–197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Quang Vinh (2006). Thalassemia. "Bài giảng huyết học - truyềnmáu sau đại học
Tác giả: Phạm Quang Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
3. De Sanctis V., Kattamis C., Canatan D., et al. (2017). β-Thalassemia Distribution in the Old World: an Ancient Disease Seen from a Historical Standpoint. Mediterr J Hematol Infect Dis, 9(1), e2017018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: De Sanctis V., Kattamis C., Canatan D., et al. (2017). β-ThalassemiaDistribution in the Old World: an Ancient Disease Seen from a HistoricalStandpoint. "Mediterr J Hematol Infect Dis
Tác giả: De Sanctis V., Kattamis C., Canatan D., et al
Năm: 2017
4. Kattamis A., Forni G.L., Aydinok Y., et al. (2020). Changing patterns in the epidemiology of β-thalassemia. Eur J Haematol, 105(6), 692–703 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kattamis A., Forni G.L., Aydinok Y., et al. (2020). Changing patterns inthe epidemiology of β-thalassemia. "Eur J Haematol
Tác giả: Kattamis A., Forni G.L., Aydinok Y., et al
Năm: 2020
5. Modell B. and Darlison M. (2008). Global epidemiology of haemoglobin disorders and derived service indicators. Bull World Health Organ, 86, 480–487 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modell B. and Darlison M. (2008). Global epidemiology of haemoglobindisorders and derived service indicators. "Bull World Health Organ
Tác giả: Modell B. and Darlison M
Năm: 2008
6. Marengo-Rowe A.J. (2007). The Thalassemias and Related Disorders.Bayl Univ Med Cent Proc, 20(1), 27–31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marengo-Rowe A.J. (2007). The Thalassemias and Related Disorders."Bayl Univ Med Cent Proc
Tác giả: Marengo-Rowe A.J
Năm: 2007
7. TIF (2013). Thalassemia Internation Federation annual report 2013. . 8. Fucharoen S. and Winichagoon P. (2011). Haemoglobinopathies inSoutheast Asia. Indian J Med Res, 134(4), 498–506 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TIF (2013). Thalassemia Internation Federation annual report 2013. ."8." Fucharoen S. and Winichagoon P. (2011). Haemoglobinopathies inSoutheast Asia. "Indian J Med Res
Tác giả: TIF (2013). Thalassemia Internation Federation annual report 2013. . 8. Fucharoen S. and Winichagoon P
Năm: 2011
9. XM Xu, YQ Zhou, GX Luo et al (2004). The prevalence and spectrum of α and β thalassaemia in Guangdong Province: implications for the future health burden and population screening. J Clin Pathol, 57(5), 517–522 Sách, tạp chí
Tiêu đề: XM Xu, YQ Zhou, GX Luo et al (2004). The prevalence and spectrum ofα and β thalassaemia in Guangdong Province: implications for the futurehealth burden and population screening. "J Clin Pathol
Tác giả: XM Xu, YQ Zhou, GX Luo et al
Năm: 2004
10. Pan HF, Long GF, Li Q, Feng YNet al (2007). Current status of thalassemia in minority populations in Guangxi, China - Pan - 2007 - Clinical Genetics - Wiley Online Library. Clin Genet, 71(5), 419–26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pan HF, Long GF, Li Q, Feng YNet al (2007). Current status ofthalassemia in minority populations in Guangxi, China - Pan - 2007 -Clinical Genetics - Wiley Online Library. "Clin Genet
Tác giả: Pan HF, Long GF, Li Q, Feng YNet al
Năm: 2007
11. Nguyễn Công Khanh (1993). Tần số bệnh hemoglobin ở Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam , 174(8), 11–16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Công Khanh (1993). Tần số bệnh hemoglobin ở Việt Nam. "Tạpchí Y học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Công Khanh
Năm: 1993
12. Trần Thị Thúy Minh (2015), Tỷ lệ mắc và kiểu hình gen bệnh alpha và beta thalassemia ở trẻ em dân tộc Êđê và M’nông tỉnh Đắk Lắk, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thị Thúy Minh (2015), "Tỷ lệ mắc và kiểu hình gen bệnh alpha vàbeta thalassemia ở trẻ em dân tộc Êđê và M’nông tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: Trần Thị Thúy Minh
Năm: 2015
14. Nguyễn Khắc Hân Hoan (2013), Nghiên cứu tầm soát và chẩn đoán trước sinh bệnh anpha-thalassemia và beta-thalassemia, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Khắc Hân Hoan (2013), "Nghiên cứu tầm soát và chẩn đoántrước sinh bệnh anpha-thalassemia và beta-thalassemia
Tác giả: Nguyễn Khắc Hân Hoan
Năm: 2013
15. Nguyễn Thu Phương (2019), Đặc điểm đột biến gen globin của các bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ sinh học ứng dụng, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thu Phương (2019), "Đặc điểm đột biến gen globin của các bệnhnhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thu Phương
Năm: 2019
16. Bùi Văn Viên (1999), Một số đặc điểm lâm sàng, huyết học bệnh hemoglobin E và tần suất người mang gen HbE ở dân tộc Mường Hòa Bình, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Văn Viên (1999), "Một số đặc điểm lâm sàng, huyết học bệnhhemoglobin E và tần suất người mang gen HbE ở dân tộc Mường HòaBình
Tác giả: Bùi Văn Viên
Năm: 1999
17. Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Dũng và CS (2021). Nghiên cứu đăc điểm gen thalassemia/bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Thái và Mường. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học về bệnh Thalassemia, 66–72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Dũng và CS(2021). Nghiên cứu đăc điểm gen thalassemia/bệnh huyết sắc tố ở dân tộcThái và Mường. "Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học về bệnhThalassemia
Tác giả: Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Dũng và CS
Năm: 2021
18. Nguyễn Văn Dũng, Võ Thị Lệ, K’so H’nhân và CS (2002). Bước đầu tìm hiểu sự lưu hành bệnh hemoglobin trên người dân tộc Gia Jai tại tỉnh Gia Lai. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 6(3), 126–128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Dũng, Võ Thị Lệ, K’so H’nhân và CS (2002). Bước đầu tìmhiểu sự lưu hành bệnh hemoglobin trên người dân tộc Gia Jai tại tỉnh GiaLai. "Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Văn Dũng, Võ Thị Lệ, K’so H’nhân và CS
Năm: 2002
19. Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên (2003). Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 7, 38–43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên (2003). Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnhThalassemia tại bệnh viện Nhi Đồng 1. "Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên
Năm: 2003
20. Khamkhanxay Mangnomek, Nguyễn Thị Yến, Lê Thị Lan Hương và CS (2019). Phân loại thalassemia ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tạp chí Nhi khoa, 12(4), 58–63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khamkhanxay Mangnomek, Nguyễn Thị Yến, Lê Thị Lan Hương và CS(2019). Phân loại thalassemia ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương."Tạp chí Nhi khoa
Tác giả: Khamkhanxay Mangnomek, Nguyễn Thị Yến, Lê Thị Lan Hương và CS
Năm: 2019
21. Peerapittayamongkol C (2014). β -Thalassemia: Genotype-Phenotype Relationship. Adv Med Life Sci, 1, 1–3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Peerapittayamongkol C (2014). β -Thalassemia: Genotype-PhenotypeRelationship. "Adv Med Life Sci
Tác giả: Peerapittayamongkol C
Năm: 2014
23. Nguyễn Thị Ánh (2017), Thực trạng mang gen beta Thalassemia và kiến thức thái độ thực hành dự phòng bệnh ở phụ nữ dân tộc thiểu số, 15-49 tuổi, có chồng huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Ánh (2017), "Thực trạng mang gen beta Thalassemia và kiếnthức thái độ thực hành dự phòng bệnh ở phụ nữ dân tộc thiểu số, 15-49tuổi, có chồng huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Nguyễn Thị Ánh
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng   1.1.   Tỷ   lệ   người   mang   gen   Thalassemia   tại   Việt Nam (tổng hợp nhiều nghiên cứu) - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
ng 1.1. Tỷ lệ người mang gen Thalassemia tại Việt Nam (tổng hợp nhiều nghiên cứu) (Trang 15)
Hình 1.1. Gen α-globin và β-globin (trên nhiễm sắc thể 16 và 11) - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 1.1. Gen α-globin và β-globin (trên nhiễm sắc thể 16 và 11) (Trang 24)
Bảng 1.7. Các kiểu gen và kiểu hình của bệnh α-ThalassemiaThalassemia - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 1.7. Các kiểu gen và kiểu hình của bệnh α-ThalassemiaThalassemia (Trang 27)
Bảng 1.8. Một số ký hiệu thường dùng để lập sơ đồ phả hệ - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 1.8. Một số ký hiệu thường dùng để lập sơ đồ phả hệ (Trang 41)
2.2.9. Sơ đồ nghiên cứu - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
2.2.9. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 58)
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi α và β-ThalassemiaThalassemia theo nhóm tuổi vào viện - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhi α và β-ThalassemiaThalassemia theo nhóm tuổi vào viện (Trang 59)
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tuổi phát hiện bệnh - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo tuổi phát hiện bệnh (Trang 60)
Bảng 3.4. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 3.4. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu (Trang 60)
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kiểu hình bệnh (n=83) - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kiểu hình bệnh (n=83) (Trang 61)
Bảng 3.6. Phân bố đột biến gen hemoglobin ở bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Bảng 3.6. Phân bố đột biến gen hemoglobin ở bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia (Trang 62)
Hình 3.2. Hình ảnh điện di thu được của đột biến SEA, 3.7 - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.2. Hình ảnh điện di thu được của đột biến SEA, 3.7 (Trang 63)
Hình 3.3. Hình ảnh điện di thu được của đột biến c2delT - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.3. Hình ảnh điện di thu được của đột biến c2delT (Trang 63)
Hình 3.4. Hình ảnh điện di thu được của đột biến HbCs - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.4. Hình ảnh điện di thu được của đột biến HbCs (Trang 64)
Hình 3.5. Phân loại bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia theo số lượng gen đột  biến (n=27) - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.5. Phân loại bệnh nhân α-ThalassemiaThalassemia theo số lượng gen đột biến (n=27) (Trang 64)
Hình 3.7. Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD95 - Phát hiện một số đột biến gen và đối chiếu kiểu gen với kiểu hình của bệnh nhi Thalassemia tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
Hình 3.7. Hình ảnh điện di thu được của đột biến CD95 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w