Đơn vị sự nghiệp công lập có thu và đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.1.1.1 Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị, tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, đó là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, những hoạt động này mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận (Trần Thế
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là các tổ chức hoạt động nhằm phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không vì lợi nhuận Trong quá trình hoạt động, các cơ quan này được phép thu các loại phí như học phí, viện phí và lệ phí để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ và tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên.
Như vậy, hoạt động sự nghiệp có thu bao gồm hoạt động của các cơ sở chủ yếu sau:
Các cơ sở giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm các hoạt động giáo dục và đào tạo từ mầm non đến đại học, được tài trợ bởi ngân sách nhà nước.
Các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, cũng như trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe cộng đồng Những dịch vụ này không chỉ giúp phát hiện và điều trị bệnh kịp thời mà còn góp phần vào việc phòng ngừa bệnh tật và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việc chăm sóc sức khỏe toàn diện từ khám bệnh đến phục hồi chức năng là cần thiết để đảm bảo sức khỏe bền vững cho mọi người.
Các hoạt động của các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí và xuất bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa và giáo dục cộng đồng Những hoạt động này không chỉ mang lại giá trị giải trí mà còn góp phần nâng cao nhận thức văn hóa, cung cấp thông tin hữu ích và tạo ra môi trường học tập đa dạng cho mọi người.
- Các hoạt động của các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao
- Các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và môi trường
- Các hoạt động của các trung tâm chỉnh hình, kiểm dịch an toàn lao động
- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm của các trung tâm tư vấn và trung tâm giới thiệu việc làm
- Các hoạt động của các ĐVSN kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp; giao thông; công nghiệp; địa chính; khí tượng thủy văn
- ĐVSN công lập có thu được tự chủ tài chính, được chủ động sử dụng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
Để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, tổ chức có thể vay tín dụng từ ngân hàng hoặc ngân hàng phát triển, đồng thời tự chịu trách nhiệm trong việc trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Quản lý tài sản nhà nước đối với đơn vị hành chính sự nghiệp yêu cầu thực hiện trích khấu hao tài sản cố định trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ để tái tạo vốn đầu tư Số tiền trích khấu hao và thu từ thanh lý tài sản cố định sẽ được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, phục vụ cho việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, sửa chữa và bảo trì trang thiết bị của đơn vị.
Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giúp phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ, trong khi mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cho phép quản lý các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Đơn vị được phép sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, tiến hành sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời thực hiện chủ trương tinh giản biên chế của nhà nước.
Chủ động xây dựng tiêu chuẩn và định mức chi tiêu nội bộ là cần thiết để đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc thù của đơn vị Việc này giúp tăng cường quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả, dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước.
- ĐVSN có thu được xác định quỹ lương, tiền công để trả cho người lao động trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định
Kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo cho hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp Cuối năm, nếu đơn vị chưa chi hết, số tiền này sẽ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Hàng năm, sau khi thanh toán các chi phí, nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác, phần chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ được phân phối và sử dụng tùy theo từng loại hình, được phân loại theo mức độ tự chủ.
1.1.1.3.Vai trò Trong xã hội, mỗi lĩnh vực hoạt động sự nghiệp đều đóng một vai trò nhất định Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể sẽ có những vai trò khác nhau Nhưng chung quy lại đều góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, góp phần thúc đẩy đất nước ngày càng phát triển và phồn vinh
Các sản phẩm và dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và khoa học công nghệ được cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung của cộng đồng mà không vì mục đích sinh lợi Đồng thời, các lĩnh vực này được phép thu phí để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho người lao động và giảm gánh nặng cho nhà nước, thể hiện sự cần thiết của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
1.1.1.4.Phân loại Việc phân loại các ĐVSN có thu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo từng tiêu chí mà ĐVSN có thu được chia thành các loại như sau:
- Căn cứ vào vị trí, ĐVSN có thu bao gồm đơn vị ở Trung ương và đơn vị ở địa phương
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực y tế
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực kinh tế
+ ĐVSN thuộc lĩnh vực có thu khác
- Để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị được phân loại như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động)
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu
Hệ thống ĐVSN y tế công lập đóng vai trò thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống tinh thần của người dân, cung cấp các dịch vụ công thiết thực ĐVSN y tế công lập có thu là đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập và quản lý, thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, điều dưỡng, giám định y khoa, và nhiều dịch vụ khác Các đơn vị này có đủ điều kiện thu phí và lệ phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác.
Bài viết này phân tích các vấn đề tài chính liên quan đến các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, cũng như các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, và các trung tâm, trạm chuyên khoa tuyến tỉnh trong hệ thống dự phòng.
Trước đây, bệnh viện chỉ được hiểu đơn giản là nơi cứu giúp người nghèo, thường được gọi là nhà thương hay nhà tế bần Tuy nhiên, hiện nay, bệnh viện đã phát triển với nhiều chức năng mới, trở thành đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước Bệnh viện không chỉ cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân mà còn thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến y tế.
Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố là ĐVSN công lập trực thuộc Sở
Y tế có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chuyên môn và kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định pháp luật Các trạm y tế xã, phường, thị trấn được quản lý bởi Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố, với chức năng cung cấp và thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại địa phương.
Trung tâm, trạm chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng bao gồm các
Trung tâm hoạt động liên quan đến y tế dự phòng, da liễu, kiểm nghiệm thuốc, giám định y khoa, pháp y, và các Trạm chuyên khoa về lao, tâm thần
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp:
+ Kinh phí giao để đảm bảo các hoạt động thường xuyên
Kinh phí giao không thường xuyên bao gồm các nguồn tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức, cũng như các chương trình mục tiêu quốc gia Ngoài ra, kinh phí cũng được sử dụng cho các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
+ Số thu phí, lệ phí được để lại
+ Thu từ hoạt động dịch vụ như: Dịch vụ khám chữa bệnh, Dịch vụ cho thuê mặt bằng, bãi giữ xe, quầy thuốc,
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như: thu tiền bán hồ sơ mời thầu, thanh lý tài sản,
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
1.1.2.3 Phân phối và sử dụng kết quả nguồn tài chính trong năm Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
Việc trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập là rất quan trọng Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không được vượt quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập là cần thiết Mức trích tối đa cho Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi không vượt quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trong trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ, đơn vị có thể sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động Đồng thời, cần trích lập 04 Quỹ, bao gồm Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của đơn vị Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không vượt quá 03 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm Mức trả thu nhập tăng thêm và việc trích lập các quỹ này được quyết định bởi Thủ trưởng ĐVSN theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: được thực hiện theo trình tự sau:
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân dựa trên hiệu quả công việc và những đóng góp cho hoạt động của đơn vị Mức thưởng cụ thể sẽ được Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ.
Chi phúc lợi và trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, bao gồm cả trường hợp nghỉ hưu và nghỉ mất sức, là một phần quan trọng trong chính sách hỗ trợ Ngoài ra, việc chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế cũng cần được xem xét Mức chi cụ thể sẽ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị
Đối với các đơn vị nhận thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, việc thành lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập là cần thiết nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Cơ chế tự chủ tài chính
Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế là tập hợp các yếu tố tương tác lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận động của sự vật Nó tạo thành động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hoặc một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và ngân sách nhà nước eo hẹp, việc đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng trở nên cấp bách do áp lực gia tăng dân số và tình trạng quá tải tại các cơ sở y tế Khả năng chi của ngân sách nhà nước đã đến giới hạn, không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường yêu cầu một sự thay đổi toàn diện về quản lý tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế công lập Ở các quốc gia đã phát triển nền kinh tế thị trường, tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trở thành điều tất yếu Các nước như Việt Nam và Trung Quốc đang trong quá trình phi tập trung hóa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị công lập, bao gồm cả tự chủ tài chính Tuy nhiên, vẫn còn những quan niệm khác nhau về tự chủ tài chính trong lĩnh vực y tế công lập, phản ánh sự khác biệt trong cách tiếp cận vấn đề.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là khái niệm xuất phát từ quá trình chuyển đổi từ mô hình quản lý kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Điều này có nghĩa là các đơn vị này có quyền tự chịu trách nhiệm và tự quyết định trong việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, nhằm duy trì hoạt động và phát triển, đồng thời giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Nhà nước.
Trong thời kỳ bao cấp, Nhà nước đảm bảo toàn bộ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các đơn vị y tế công lập, từ việc tổ chức bộ máy, phân công và điều chuyển nhân sự cho đến quản lý thu chi tài chính.
Quan niệm về tự chủ tài chính nhấn mạnh quyền tự quyết và trách nhiệm của các đơn vị trong quản lý tài chính, gắn liền với quá trình phân cấp và trao quyền Tuy nhiên, việc giao quyền tự chủ không có nghĩa là “khoán trắng” tài chính; các đơn vị vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo các nhiệm vụ mà Nhà nước giao và tuân thủ các quy định pháp luật của Chính phủ liên quan đến quyền tự chủ và trách nhiệm tài chính.
Theo H.Preker, tự chủ bệnh viện được hiểu là việc giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Chính phủ đối với các bệnh viện công, đồng thời chuyển giao quyền ra quyết định từ hệ thống phân cấp sang đội ngũ quản lý bệnh viện.
Quan niệm về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập được nhìn nhận từ góc độ quản lý tài chính của Nhà nước Theo tác giả Hình Thụ Đông trong Đại từ điển kinh tế thị trường, quản lý tự thu, tự chi là phương thức quản lý ngân sách tự cân đối Một số đơn vị sự nghiệp theo quy định của Nhà nước thực hiện việc tự thu bù chi toàn bộ, tức là tự tổ chức hoạt động và sử dụng nguồn thu để bù đắp cho toàn bộ chi phí, phần dư sẽ được giữ lại để sử dụng, trong khi phần vượt chi sẽ không được bổ sung.
Tự chủ tài chính là phương pháp quản lý tài chính độc lập, trong đó các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) tự thu, tự chi và tự cân đối ngân sách, thay vì phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN) để nhận hỗ trợ và cấp phát kinh phí hoạt động.
Không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trong các ngành đều có khả năng tự chủ tài chính theo quy định của Nhà nước; chỉ một số ít trong số đó đủ điều kiện và năng lực để thực hiện điều này.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, thể hiện quyền tự quyết về tài chính mà nhà nước giao cho các đơn vị này Điều này cho phép các đơn vị chủ động khai thác nguồn thu, quyết định chi tiêu và cân đối thu chi một cách linh hoạt Quá trình này diễn ra trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, với tự chủ tài chính được mở rộng từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ tự chủ từng phần đến tự chủ đầy đủ.
Nghiên cứu về tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần có cách tiếp cận hệ thống trong bối cảnh cơ chế thị trường Các đơn vị này đóng vai trò là những chủ thể trong thị trường, cung cấp dịch vụ y tế khám chữa bệnh Để duy trì hoạt động và phát triển, các đơn vị cần đảm bảo rằng khoản thu từ hoạt động y tế có thể bù đắp chi phí lao động Do đó, việc tự chủ về nguồn thu và chi, cũng như cân đối thu - chi trong hoạt động tài chính của bệnh viện là điều kiện tiên quyết.
Tự chủ tài chính thể hiện qua việc quyết định mức thu giá dịch vụ, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, và chủ động sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ Ngoài ra, đơn vị còn có quyền tự quyết định mức chi phí mà không bị ràng buộc bởi các định mức của Nhà nước.
1.2.2 Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) giúp họ tổ chức công việc hiệu quả hơn, sắp xếp lại bộ máy và tối ưu hóa nguồn lực tài chính Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội mà còn tăng nguồn thu, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động.
Chủ trương xã hội hoá trong cung cấp dịch vụ cho xã hội nhằm huy động sự đóng góp từ cộng đồng, góp phần phát triển các hoạt động sự nghiệp và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
Nhà nước cam kết đầu tư để phát triển hoạt động sự nghiệp, đồng thời thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp Mục tiêu là đảm bảo các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như những vùng sâu, vùng xa và đặc biệt khó khăn được tiếp cận dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Hoàn thành nhiệm vụ được giao là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các hoạt động này cần phải tương thích với chức năng và nhiệm vụ được phân công, đồng thời phù hợp với khả năng chuyên môn và tình hình tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật
Để đảm bảo quyền tự chủ, cần phải gắn liền với trách nhiệm tự chịu, đồng thời cũng phải chịu sự kiểm tra và giám sát từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tác động của cơ chế tự chủ tài chính
Quá trình tự chủ tài chính có thể dẫn đến những kết quả tiêu cực không lường trước, vì vậy cần nhận thức đúng bản chất của nó Để ngăn chặn và phòng ngừa những tác động tiêu cực, chúng ta cần áp dụng các biện pháp hiệu quả, đồng thời khuyến khích và phát huy những tác động tích cực Hơn nữa, việc chuyển hóa các tác động tiêu cực thành tích cực cũng là một phương pháp quan trọng trong quá trình này.
- Tác động tích cực của tự chủ tài chính:
Tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường Các đơn vị giờ đây được phép lập dự toán thu chi và tổ chức quản lý tài chính một cách chủ động, không còn phụ thuộc vào việc xin điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung ngân sách nhà nước Sự thay đổi này đã dần thay đổi tư duy quản lý kinh tế, giúp các đơn vị chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung sang tự cân đối nguồn thu-chi Đồng thời, việc mở rộng tự chủ tài chính đã dẫn đến sự cải thiện trong cơ cấu nguồn thu, với nhiều hình thức dịch vụ được triển khai, làm tăng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu của bệnh viện, trong khi nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm.
Tự chủ tài chính giúp các đơn vị không chỉ tăng cường nguồn thu mà còn quản lý chi tiêu một cách hiệu quả để cân đối thu-chi và tích lũy cho các quỹ tái đầu tư Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Qua đó, nguồn quỹ phát triển hoạt động, khen thưởng phúc lợi và quỹ dự phòng ổn định thu nhập sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNVC và NLĐ.
Tự chủ tài chính là nền tảng quan trọng để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hiệu quả, giúp thực hành tiết kiệm và ngăn chặn lãng phí nguồn tài chính Điều này không chỉ tăng thu nhập cho cán bộ công chức mà còn cho phép trích lập các quỹ cần thiết Hơn nữa, việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ cần đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các hoạt động tài chính của đơn vị, đồng thời tuân thủ nguyên tắc dân chủ và sự giám sát của tập thể đối với chi tiêu.
Tự chủ tài chính mang lại nhiều ưu điểm, nhưng cũng không thể phủ nhận những hạn chế và tác động tiêu cực của nó Việc đánh giá tự chủ tài chính cần phải khách quan, xem xét cả mặt tích cực lẫn tiêu cực để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
- Tác động tiêu cực của tự chủ tài chính:
Khi thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị có quyền khai thác và huy động nguồn thu, dẫn đến việc lạm dụng các dịch vụ kỹ thuật như siêu âm và xét nghiệm để cân đối thu-chi và nâng cao thu nhập cho người lao động Hành động này không chỉ gây lãng phí cho người bệnh mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội Trong bối cảnh này, người bệnh phải trả tiền cho các dịch vụ y tế do đơn vị cung cấp nhưng không có quyền lựa chọn, tạo ra sự không công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.
Các đơn vị được trao quyền tự chủ cần liên kết với nhau để mở rộng dịch vụ, tập trung vào những dịch vụ mang lại doanh thu cao Tuy nhiên, nếu không có kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ, tài sản và nguồn vốn của nhà nước có nguy cơ bị thất thoát, đặc biệt trong đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị Tình trạng đấu thầu thiếu minh bạch, công trình kém chất lượng, và máy móc không đạt tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Trong quá trình hình thành, các cơ sở khám chữa bệnh do Nhà nước thành lập có sự khác biệt về trang thiết bị, trình độ nhân lực, truyền thống, uy tín và thương hiệu Các đơn vị tuyến tỉnh có quy mô lớn, chuyên môn cao và đủ kinh phí hoạt động, từ đó dễ dàng thu hút bác sỹ và nhân viên y tế giỏi Ngược lại, các cơ sở tuyến dưới, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, mặc dù được giao quyền tự chủ, nhưng thiếu khả năng tự chủ tài chính và cơ sở vật chất yếu kém, dẫn đến thu nhập thấp và không thu hút được đội ngũ nhân viên y tế có trình độ cao.
Các quy định về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hiện vẫn chưa đầy đủ và thiếu tính cụ thể Nhiều đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật, dẫn đến việc lợi dụng quyền tự chủ tài chính để thu các khoản phí không theo quy định, gây thiệt hại kinh tế cho người bệnh Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy định nhằm giảm thiểu chi phí cho bệnh nhân.
Nhân tố ảnh hướng đến cơ chế tự chủ tài chính
Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một quá trình hai mặt, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của đơn vị Trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các đơn vị này vừa phải tuân theo cơ chế thị trường, vừa chịu sự quản lý của nhà nước Mục tiêu của quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế là phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của tự chủ tài chính, thông qua việc xác định các nguyên tắc và mục tiêu cụ thể trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính
1.2.5.1 Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Cơ chế và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, thể hiện qua nhiều nội dung khác nhau.
Cơ chế và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối nguồn thu và khoản chi của đơn vị sự nghiệp công lập Trước đây, việc quản lý thu - chi tài chính gặp nhiều khó khăn, nhưng hiện nay đã có những cải cách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính.
Nhà nước áp dụng cơ chế thu bù chi, cho phép các đơn vị được cấp bổ sung kinh phí nếu nguồn thu không đủ Nếu chi không hết, các đơn vị phải nộp lại kinh phí thừa vào KBNN Tuy nhiên, theo quy định mới, đơn vị được phép giữ lại phần kinh phí thừa để sử dụng cho năm sau, khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả Điều này đòi hỏi cơ chế và chính sách của nhà nước phải phù hợp với hoạt động của từng đơn vị, nhằm tăng cường nguồn lực tài chính và giúp các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ chế và chính sách của nhà nước đối với hoạt động của ĐVSN có thu đóng vai trò quan trọng trong việc chi tiêu ngân quỹ quốc gia Những chính sách này cần phải được thiết lập để tránh lãng phí tài chính, đồng thời khuyến khích tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các ĐVSN có thu.
Cơ chế và chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu Điều này không chỉ đảm bảo tính công bằng và hợp lý mà còn tạo ra môi trường bình đẳng cho các đơn vị sự nghiệp này hoạt động và phát triển.
1.2.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị Mỗi ĐVSN đều phải có bộ máy kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh Công tác kế toán là việc thu thập, xử lý và phân tích các thông tin về hoạt động tài chính diễn ra trong đơn vị Các số liệu thống kê, các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính… chính là sự phản ánh hiệu quả hoạt động của công tác quản lý tài chính Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đáp ứng được yêu cầu của công việc Nếu không, sẽ làm cho công tác kế toán bị trì trệ, sai sót, gây ra những hậu quả khó lường ảnh hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị Do vậy, đội ngũ cán bộ kế toán giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của mỗi đơn vị, nó giúp cho công tác quản lý tài chính của đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn, tuân theo những quy định về tài chính kế toán của
Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật
1.2.5.3 Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính Các lĩnh vực, các ngành gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của lĩnh vực, của ngành đó Do vậy, kiểm tra, kiểm soát không thể thiếu được tại các ĐVSN, bởi lẽ kiểm tra, kiểm soát tài chính tại các ĐVSN nhằm tăng cường công tác tự chủ tài chính, tăng cường công tác quản lý thu - chi, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn cao Đồng thời tăng cường hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của vốn NSNN đầu tư cho hoạt động sự nghiệp, góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà nước Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính gồm có kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng và kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị
1.2.5.4 Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gồm có: thanh tra tài chính, thanh tra nhà nước, đơn vị kiểm tra tài chính, kiểm toán, thuế,…Bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều được giám sát bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát, đó là sự giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế…
Hàng năm, các cơ quan thanh tra, kiểm toán và thuế lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát các ĐVSN có thu để đảm bảo tính thống nhất và tránh trùng lắp Qua công tác này, các cơ quan chức năng đưa ra những kết luận và kiến nghị khách quan, giúp ĐVSN hoạt động hiệu quả hơn và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.5.5 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị Ngoài sự giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế…còn có sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị, đó là kiểm soát nội bộ, thanh tra của ngành, của cơ quan chủ quản
Kiểm tra và kiểm soát nội bộ là hoạt động thường xuyên trong đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính, đặc biệt tại các đơn vị sự nghiệp có thu Việc kiểm tra quy trình lập dự toán thu, chi và kiểm soát quá trình thực hiện thu, chi giúp giám sát liên tục các hoạt động tài chính trong năm, từ đó phát hiện và ngăn ngừa kịp thời sai sót cũng như vi phạm chính sách tài chính.
Trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao và sử dụng vốn
Việc kiểm tra và kiểm soát tài chính là rất cần thiết để phát hiện sai sót và gian lận trong các đơn vị sự nghiệp Quá trình này không chỉ giúp nhận diện những thiếu sót trong cơ chế quản lý tài chính mà còn ngăn chặn kịp thời những hậu quả tiêu cực Thông qua việc kiểm tra, các đơn vị sẽ có cơ hội cải thiện công tác tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
1.2.5.6 Trình độ cán bộ quản lý
Trong các hoạt động xã hội, con người luôn là trung tâm, vì vậy trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong quyết định quản trị của mỗi đơn vị Trình độ này không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn có thể kìm hãm tiến trình phát triển của đơn vị Do đó, chất lượng cán bộ quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và công tác quản lý tài chính của đơn vị.
Lãnh đạo và cán bộ quản lý cần có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo hiệu quả công việc Đội ngũ quản lý tài chính có chuyên môn và kinh nghiệm sẽ xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời đưa ra các giải pháp đúng đắn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Hệ thống đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên
Đến cuối năm 2016, địa phương có 31 đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu, bao gồm 5 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, 8 trung tâm tuyến tỉnh và 9 bệnh viện đa khoa tuyến huyện Năm 2017, 9 trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố được thành lập từ việc sáp nhập 9 bệnh viện đa khoa và 9 trung tâm y tế cũ, đồng thời Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng được sáp nhập vào Bệnh viện Sản Nhi Do đó, tính đến cuối năm 2017, còn lại 21 đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu.
Bảng 2.1 Hệ thống ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên
Sáp nhập vào Bệnh viện Sản Nhi
11 TT KN Thuốc-MP-TP x x x
14 BV ĐK TP Tuy Hòa x
Sáp nhập với Trung tâm Y tế các huyện,
TX, TP (cũ) thành Trung tâm Y tế các huyện,
15 BV ĐK huyện Phú Hòa x
16 BV ĐK huyện Đông Hòa x
17 BV ĐK huyện Tây Hòa x
18 BV ĐK huyện Tuy An x
19 BV ĐK TX Sông Cầu x
20 BV ĐK huyện Đồng Xuân x
21 BV ĐK huyện Sơn Hòa x
22 BV ĐK huyện Sông Hinh x
Tình hình tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Phú Yên
Luận văn này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Phú Yên, thông qua việc phân tích và nghiên cứu số liệu tài chính giai đoạn 2013-2017 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cùng với số liệu xây dựng kế hoạch cho năm 2018-2020.
Bảng 2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của các ĐVSN y tế công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017 ĐVT: triệu đồng
1 Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ 113.133 117.658 126.419 133.679 136.869
2 Tổng kinh phí NSNN cấp, trong đó: 247.986 275.688 292.523 267.425 308.908
- Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 213.303 238.163 230.219 233.331 100.098
- Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ 34.683 37.526 62.304 34.094 208.810
3 Tổng thu sự nghiệp, trong đó: 286.818 350.709 439.748 539.470 645.615
- Phí, lệ phí được để lại 3.604 5.223 6.131 6.782 976
- Dịch vụ khám chữa bệnh 272.383 333.572 420.068 520.124 632.610
Theo bảng 2.3, kinh phí NSNN hàng năm chủ yếu dành cho các nhiệm vụ thường xuyên trong công tác khám chữa bệnh, với tỷ trọng lớn cho chi phí nhân sự như lương, phụ cấp và đóng góp Ngoài ra, NSNN cũng cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên như mua sắm, sửa chữa tài sản, và chế độ đãi ngộ bác sĩ theo chính sách tỉnh Kinh phí NSNN tăng qua các năm do số giường bệnh tăng, kéo theo nhu cầu chi cũng tăng Năm 2017, có sự thay đổi trong cơ cấu chi khi một phần lương và phụ cấp của các bệnh viện được chi từ nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) thay vì từ NSNN, với NSNN chỉ bù đắp phần thiếu hụt Các chi phí khác như thuốc, vật tư y tế, và chi phí duy tu thiết bị cũng được sử dụng từ nguồn thu DVKCB theo quy định.
Bảng 2.3 So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2016, 2017 ĐVT: triệu đồng
2016 Năm 2017 So sánh Tỷ lệ (%)
1 Tổng kinh phí NSNN cấp, trong đó: 267.425 308.908 41.483 115%
- Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 233.331 100.098 -133.233 42%
- Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ 34.094 208.810 174.716 612%
2016 Năm 2017 So sánh Tỷ lệ (%)
2 Tổng thu sự nghiệp, trong đó: 539.470 645.615 106.145 119%
- Phí, lệ phí được để lại 6.782 976 -5.806 14%
- Dịch vụ khám chữa bệnh 520.124 632.610 112.486 121%
Mặc dù các cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương đã bắt đầu thu phí dịch vụ khám chữa bệnh theo mức giá được quy định từ ngày 12/10/2016, nhưng vấn đề này vẫn tiếp tục gây ra nhiều thách thức ngay từ đầu năm.
Năm 2017, NSNN tạm cấp 30% quỹ lương cho các đơn vị thuộc hệ điều trị nhằm đảm bảo chi trả lương cho CBCNVC và NLĐ trong những tháng đầu năm, tránh tình trạng thiếu hụt do BHXH chậm thanh quyết toán kinh phí bảo hiểm y tế Do đó, kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ năm 2017 tăng gấp 6 lần so với năm 2016, trong khi kinh phí thực hiện tự chủ giảm đáng kể Nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) năm 2017 tăng 121% so với năm trước, chủ yếu nhờ vào chi phí tiền lương được tính trong các loại hình thu như công khám và giá giường bệnh Cuối năm, sau khi rà soát, các đơn vị báo cáo và nộp trả NSNN phần tiền lương đã được cấp, và phần tiền lương này sẽ được xem xét bổ sung trở lại cho ngành y tế để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm và bảo trì trang thiết bị y tế, đảm bảo không chuyển sang các lĩnh vực chi khác.
Các đơn vị thuộc hệ dự phòng có thu dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) sẽ được ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ tiền lương và chi phí hoạt động thường xuyên Tuy nhiên, phần tiền lương thu được từ giá DVKCB sẽ được nộp trả toàn bộ vào NSNN vào cuối năm theo quy định Đối với nguồn thu phí và các dịch vụ khác như dịch vụ điều trị theo yêu cầu, cho thuê mặt bằng, bãi giữ xe, quầy thuốc, cần tuân thủ Luật Phí và lệ phí.
Năm 2017, một số khoản phí như phí y tế dự phòng, phí kiểm nghiệm thuốc và phí giám định tư pháp đã chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá, dẫn đến tổng số thu phí giảm 5.806 triệu đồng so với năm 2016, trong khi nguồn thu từ dịch vụ khác tăng lên Tuy nhiên, do thay đổi mức giá dịch vụ khám chữa bệnh, đơn vị chưa kịp thời điều chỉnh mức giá dịch vụ điều trị theo yêu cầu, gây ra sự thiếu hụt giữa mức thu do đơn vị xây dựng và khung giá nhà nước quy định, dẫn đến nguồn thu này giảm sút đáng kể.
Thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động và tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã được cải cách đáng kể Các địa phương đã tiến hành rà soát, phân loại và giao quyền tự chủ tài chính cho toàn bộ 100% đơn vị sự nghiệp y tế công lập mà họ quản lý.
Bảng 2.4 Phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên
STT Mức độ tự chủ Số lượng đơn vị
1 ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động 0 0
2 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động 19 18
STT Mức độ tự chủ Số lượng đơn vị
3 ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động 12 3
Bảng 2.5 Tổng hợp mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế cả nước giai đoạn 2013-2017 ĐVT: triệu đồng
(Nguồn Tạp chí tài chính)
Đến năm 2016, tỷ lệ tự bảo đảm chi phí hoạt động trong ngành y tế cả nước chỉ đạt 1,3%, cho thấy không có đơn vị nào được phân loại theo mức độ tự chủ này.
ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động với 19 đơn vị, bao gồm 5 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, 9 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, cùng 5 trung tâm tuyến tỉnh thực hiện công tác dự phòng, chiếm tỷ lệ khoảng
61,2% tổng số đơn vị, thấp hơn tỷ lệ trung bình của ngành y tế cả nước năm 2016 (68%)
ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động cho 12 đơn vị, bao gồm 03 Trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng và 09 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố Tỷ lệ này chiếm khoảng 38,8% tổng số đơn vị, cao hơn mức trung bình của ngành y tế cả nước năm 2016, là 30,7%.
Bảng 2.6 Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2014 ĐVT: triệu đồng
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ được phí để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
I Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ được phí để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
II Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
Theo dữ liệu tài chính năm 2014, các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được phân loại là tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, trong đó kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm khoảng 33% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ trung bình tương ứng.
Trong năm, 67% tổng nguồn kinh phí được sử dụng cho các đơn vị sự nghiệp Đối với những đơn vị sự nghiệp được phân loại là do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, tỷ lệ kinh phí từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 73%, trong khi nguồn thu sự nghiệp chỉ chiếm khoảng 27% trong tổng nguồn kinh phí sử dụng.
Bảng 2.7 Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2016 ĐVT: triệu đồng
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ phí được để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
I Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động 1.958 89.081 604.232 146.155 126.528 19.627 458.077 5.542 443.709 8.826
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ phí được để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
II Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động 1.118 44.598 202.663 121.270 106.803 14.467 81.393 1.240 76.415 3.738
Theo số liệu tài chính năm 2016, các ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có tỷ lệ ngân sách nhà nước (NSNN) cấp khoảng 24%, trong khi nguồn thu sự nghiệp chiếm khoảng 76% tổng kinh phí Ngược lại, đối với các ĐVSN được NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí, tỷ lệ NSNN cấp là 59% và nguồn thu sự nghiệp chiếm 41% trong tổng nguồn kinh phí.
Đến năm 2016, tỷ lệ kinh phí NSNN cấp trong tổng nguồn kinh phí sử dụng của cả hai loại hình đơn vị đều giảm, cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu tài chính theo xu hướng tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp và giảm dần phần NSNN cấp cho hoạt động Đối với các cơ sở khám chữa bệnh, nguồn thu từ dịch vụ KCB chủ yếu chỉ bù đắp chi phí khám, chữa bệnh cho người dân, mà chưa tạo ra thu nhập cao cho đội ngũ cán bộ y tế, dẫn đến thu nhập của họ không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cần thiết Các đơn vị vẫn chưa chủ động trong việc tạo nguồn thu nhập, vẫn còn phụ thuộc vào nguồn kinh phí từ NSNN.
NSNN cấp, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm tăng thu, giảm chi phí hoạt động
Bảng 2.8 Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2016 ĐVT: triệu đồng
Chi phí tiền lương kết cấu vào Giá DVKCB từ ngày 12/10 /2016 đến 31/12/2016
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh 6.995
2 Bệnh viện Y học cổ truyền 1.117
3 Bệnh viện Phục hồi chức năng 1.076
Chi phí tiền lương kết cấu vào Giá DVKCB từ ngày 12/10/2016 đến 31/12/2016
7 Trung tâm Y tế TP Tuy Hoà 1.200
8 Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà 1.489
9 Trung tâm Y tế huyện Đông Hoà 1.401
10 Trung tâm Y tế huyện Tây Hoà 2.857
11 Trung tâm Y tế huyện Tuy An 3.044
12 Trung tâm Y tế TX Sông Cầu 2.048
13 Trung tâm Y tế huyện Đồng Xuân 1.347
14 Trung tâm Y tế huyện Sơn Hoà 2.331
15 Trung tâm Y tế huyện Sông Hinh 931
Kể từ ngày 12/10/2016, các cơ sở y tế địa phương đã bắt đầu thu phí dịch vụ khám chữa bệnh theo mức giá đã bao gồm chi phí tiền lương cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
Chi phí tiền lương kết cấu trong nguồn thu Giá DVKCB năm 2016 là khoảng
Số tiền 29.540 triệu đồng đã được nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) từ các đơn vị được giao tiền lương ngay từ đầu năm Khoản tiền này sẽ được bổ sung vào dự toán cho các đơn vị nhằm sửa chữa, cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm và sửa chữa trang thiết bị y tế, cải thiện hệ thống điện, xử lý chất thải, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, cũng như đầu tư vào một số nội dung cần thiết và cấp bách khác.
+ ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động: không có đơn vị nào, trong khi tỷ lệ trung bình của ngành y tế cả nước là 3,4%
Đơn vị sự nghiệp y tế (ĐVSN) đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động với 18 đơn vị, bao gồm 5 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh cùng 9 trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố Việc sáp nhập các bệnh viện và trung tâm y tế cũ đã dẫn đến tỷ lệ đơn vị tự chủ đạt khoảng 85,7%, vượt xa mức trung bình của ngành y tế cả nước là 68%.
ĐVSN do NSNN chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động của 03 đơn vị Trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng, với tỷ lệ khoảng 14,3% Tỷ lệ này thấp hơn so với mức trung bình của ngành y tế cả nước, là 28,6%.
Bảng 2.9 Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2017 ĐVT: triệu đồng
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ đượ phí c để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
I Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động 3.077 134.505 944.247 298.904 94.700 204.204 645.343 976 632.386 11.981
Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ
Tổng số kinh phí trong năm trong đó
Thu sự nghiệp trong đó
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Phí, lệ đượ phí c để lại
Dịch vụ khám chữa bệnh
II Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động 53 2.364 10.276 10.004 5.398 4.606 272 0 224 48
Theo số liệu tài chính năm 2017, các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được phân loại là tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, trong đó kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) chiếm khoảng 31% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ trung bình.
69% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm Sở dĩ tỷ lệ phần kinh phí
NSNN cấp trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm tăng so với năm
Năm 2017, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố (cũ) đã được sáp nhập với Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố (cũ), tạo thành Trung tâm Y tế mới với hai chức năng chính là phòng bệnh và chữa bệnh.
TX, TP (cũ) được phân loại là ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, trong đó tiền lương năm 2017 của CBCNVC và NLĐ thuộc hệ dự phòng và y tế tuyến xã cũng do NSNN chi trả Đối với các ĐVSN này, tỷ lệ kinh phí do NSNN cấp chiếm khoảng 97%, trong khi nguồn thu sự nghiệp chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn kinh phí sử dụng trong năm.
Bảng 2.10 Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2017 chưa sử dụng ĐVT: triệu đồng
Tiền lương thực thu trong Giá DVKCB năm
Tổng quỹ tiền lương năm 2017 Tỷ lệ đảm bảo tiền lương nguồn từ thu DVK
2017 chưa dụng sử Cộng trong đó chi từ nguồn thu DVKCB
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 33.830 42.295 21.297 80% 12.533
2 Bệnh viện Y học cổ truyền 6.235 8.042 4.814 78% 1.421
3 Bệnh viện Phục hồi chức năng 5.130 6.099 3.016 84% 2.114
Tiền lương thực thu trong Giá DVKCB năm
Tổng quỹ tiền lương năm 2017 Tỷ lệ đảm bảo tiền lương nguồn từ thu DVK
2017 chưa dụng sử Cộng trong đó chi từ nguồn thu DVKCB
4 Trung tâm Giám định Y khoa 149 135 102 47
Những ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên và đánh giá mặt hạn chế, tồn tại
Ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
Hầu hết các đơn vị đã tiến hành sắp xếp lại nhân sự một cách khoa học, xây dựng đề án vị trí việc làm và bố trí công việc hợp lý Điều này nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực, thực hiện chính sách tinh giản biên chế để giảm bớt bộ máy, đồng thời nâng cao hiệu quả và trách nhiệm trong công việc của người lao động.
Các đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế sử dụng tài sản công một cách hợp lý, nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài chính Điều này không chỉ giúp chi trả thu nhập tăng thêm mà còn trích lập các Quỹ phục vụ cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Phát huy tính năng động và sáng tạo của các đơn vị y tế là rất quan trọng, giúp cán bộ y tế chủ động quyết định các biện pháp và giải pháp cần thiết để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng được giao.
Nhiều đơn vị đã thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngoài dịch vụ y tế như quầy thuốc tại bệnh viện, nhà ăn và dịch vụ trông giữ xe.
- Thành lập các khoa mới dựa trên đội ngũ cán bộ hiện có, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân địa phương
- Tập trung đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ y tế
- Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của các đơn vị tuyến trên
Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh (DVKCB) bằng cách tính chi phí tiền lương vào giá đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ y tế, chuyển từ việc Nhà nước trả lương sang người bệnh và bảo hiểm y tế (BHYT) chịu trách nhiệm Sự thay đổi này không chỉ thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn cải thiện thái độ phục vụ, từ đó tăng cường sự hài lòng của người bệnh và quyền lợi của những người có thẻ BHYT.
Đánh giá mặt hạn chế, tồn tại
Hiện tại, vẫn chưa có các tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong từng lĩnh vực y tế chuyên môn Nhiều văn bản pháp luật liên quan đến đơn vị sự nghiệp y tế công lập chưa được ban hành kịp thời hoặc cần sửa đổi, bổ sung.
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát trong lĩnh vực y tế công lập hiện còn nhiều hạn chế Thiếu cơ quan kiểm định và đánh giá chất lượng công việc dẫn đến tình trạng lạm dụng dịch vụ kỹ thuật, làm gia tăng nguồn thu không hợp lý.
Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đang diễn ra chậm, với quy hoạch mạng lưới chủ yếu dựa trên đơn vị hành chính mà chưa chú trọng đến ngành nghề, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế Hệ thống tổ chức còn cồng kềnh, manh mún và phân tán, dẫn đến quản trị nội bộ yếu kém và chất lượng dịch vụ thấp Nhiều Trung tâm y tế gặp khó khăn trong việc thu dung bệnh nhân do vị trí gần trung tâm thành phố, khiến người dân thường tập trung vào các bệnh viện lớn.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức trong ngành y tế hiện chưa hợp lý, dẫn đến chất lượng phục vụ chưa cao và năng suất lao động thấp Ngoài ra, một số cán bộ y tế vẫn thể hiện thái độ chưa hoà nhã và có phần hách dịch đối với bệnh nhân.
- Đầu tư từ NSNN cho y tế còn thấp; cơ cấu chi còn nhiều bất cập, chi cho y tế cơ sở, y tế dự phòng thấp
Cơ chế tự chủ tài chính hiện nay còn mang tính hình thức và thiếu minh bạch, trong khi quá trình chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa được thực hiện kịp thời Bên cạnh đó, việc xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công cũng diễn ra chậm.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế
Khung giá dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay chưa phản ánh đúng tình hình giá cả thực tế, do chưa tính toán đầy đủ các chi phí như chi phí quản lý và khấu hao Bên cạnh đó, mức lương cho nhân viên vẫn dựa trên lương cơ sở, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực, gây khó khăn cho các đơn vị trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện.
BHYT với mệnh giá thấp không đủ chi cho các dịch vụ y tế dự phòng, khám và sàng lọc, điều này hạn chế khả năng phát hiện sớm và giảm chi phí điều trị Mặc dù chính sách thông tuyến mang lại lợi ích ngắn hạn, nhưng về lâu dài, nó tạo ra tâm lý và thói quen khám chữa bệnh vượt tuyến, dẫn đến việc coi trọng điều trị tại tuyến trên và không chú trọng đến chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế cơ sở.
Do thiếu chủ động trong việc huy động nguồn lực tài chính, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng Điều này xuất phát từ chi phí lãi suất cao và áp lực về thời gian trả nợ, dẫn đến hạn chế trong khả năng tài chính của họ.
Nhiều trang thiết bị đã hư hỏng hoặc hết thời gian khấu hao nhưng vẫn đang được sử dụng, trong khi nhân lực chưa đủ trình độ để vận hành các máy móc mới hiện đại Hơn nữa, các tài sản hiện đang quản lý chưa được khai thác hiệu quả để thực hiện các liên doanh và liên kết.
Vấn đề liên doanh, liên kết trong trang thiết bị y tế và thực hiện chính sách xã hội hóa, phát triển y tế đang gặp nhiều bất cập Cụ thể, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, dẫn đến tình trạng lạm dụng dịch vụ kỹ thuật và thu phí không tương xứng với chất lượng dịch vụ Hơn nữa, còn tồn tại sự phân biệt rõ rệt giữa việc khám, điều trị theo yêu cầu và khám bảo hiểm y tế (BHYT).
- Trình độ quản lý tài chính của một số đơn vị còn nhiều hạn chế, gây khó khăn trong việc xác định nguồn thu, chi và chênh lệch.
Dự báo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên trong thời gian tới
Dự báo từ năm 2018, giá dịch vụ y tế sẽ bao gồm đầy đủ các chi phí như chi phí trực tiếp, tiền lương, phụ cấp cho cán bộ y tế, khấu hao và chi phí quản lý Để tồn tại và phát triển, các đơn vị sự nghiệp có thu cần có sự chuyển biến tích cực và xây dựng chiến lược lâu dài về chuyên môn và kinh tế Một số đơn vị y tế địa phương như Bệnh viện Mắt, Trung tâm Y tế huyện Tây Hòa và Trung tâm Y tế huyện Sơn Hòa đang phấn đấu trở thành đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, tức là tự chi trả toàn bộ chi phí hoạt động từ nguồn thu tự có mà không cần ngân sách nhà nước Những đơn vị này có nguồn thu lớn nhờ triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật, đội ngũ nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao và cán bộ quản lý chú trọng đầu tư.
Bảng 2.11 Dự kiến phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020
STT Đơn vị Dự kiến 2018-
1 ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động 3
2 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động 15
3 ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động 3
Dự kiến số thu DVKCB năm 2018 của toàn ngành y tế đạt 639.519 triệu đồng
Kế hoạch năm 2019 là 650.308 triệu đồng, tăng 1,01 lần so với số dự kiến năm
Dự kiến giá dịch vụ khách hàng (DVKCB) trong năm 2018 sẽ bao gồm thêm chi phí quản lý Kế hoạch cho năm 2020 là 669.817 triệu đồng, tăng 1,03 lần so với năm 2019, chủ yếu do sự gia tăng trong dự kiến giá.
DVKCB kết cấu thêm chi phí khấu hao Như vậy, dự kiến đến hết năm 2020 , giá
DVKCB đã cấu trúc đầy đủ các loại chi phí theo lộ trình, bao gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp phẫu thuật, chi phí tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khấu hao Điều này giúp giảm áp lực chi từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị y tế, đồng thời tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các đối tượng chính sách và thực hiện an sinh xã hội, khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế Bên cạnh đó, nguồn lực này còn được sử dụng để triển khai các chương trình, dự án và mục tiêu phát triển ngành y tế, cũng như cải cách tiền lương và các vấn đề cấp bách khác.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên
Một số quan điểm về việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
Tác giả đã thu thập ý kiến thông qua các phiếu câu hỏi từ Lãnh đạo đơn vị và Kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại địa phương.
Quá trình khảo sát thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1 tổng hợp ý kiến về mức độ phù hợp của quy định tự chủ tài chính với đặc điểm của đơn vị, bao gồm thông tin về số lượng ý kiến từ các đơn vị và người tham gia Các ý kiến này được phân loại theo từng tuyến đơn vị, giúp đánh giá sự đồng thuận và nhận thức chung về quy định tài chính tự chủ.
Các đơn vị tại tuyến tỉnh được đầu tư lớn về trang thiết bị và nhân lực có trình độ cao, do đó có khả năng tự chủ tài chính tốt hơn Ngược lại, các đơn vị tại tuyến huyện và trung tâm chuyên khoa quy mô nhỏ gặp khó khăn trong việc thực hiện tự chủ tài chính do hạn chế về trang thiết bị Việc đánh giá sự phù hợp giữa quy định tự chủ tài chính và điều kiện thực tế của từng đơn vị là yếu tố quyết định cho việc triển khai tự chủ Cơ chế tự chủ tài chính cần được hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị và theo lộ trình xác định Để đảm bảo công bằng giữa các đơn vị ở các tuyến khác nhau và các loại hình chuyên môn, quyền tự chủ tài chính phải dựa trên quy mô, trình độ trang bị, đội ngũ nhân lực y tế, năng lực tài chính và tính chất đặc thù của hoạt động chuyên môn Việc giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị cần đảm bảo rằng đơn vị có đủ nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động.
Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy một số điểm như sau:
- Toàn bộ các ý kiến đều đồng ý ĐVSN y tế công lập nên được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Cơ cấu tài chính tại các đơn vị trong hệ điều trị chủ yếu dựa vào nguồn thu sự nghiệp, trong khi hệ dự phòng nhận nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp.
Theo ý kiến của người tiêu dùng, chỉ có 15% cho rằng mức giá dịch vụ hiện tại đủ bù đắp chi phí thường xuyên, trong khi 85% còn lại cho rằng mức giá chỉ đáp ứng một phần chi phí.
Tại các đơn vị thuộc hệ điều trị, các khoản chi chủ yếu tập trung vào chi phí cho con người, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích theo quy định và các loại phụ cấp Ngược lại, trong hệ điều trị, nguồn tài chính chủ yếu được dành cho chi phí nghiệp vụ chuyên môn như thuốc máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao và vật tư thay thế.
Theo đánh giá về khả năng thu nhập đảm bảo chi phí sinh hoạt tối thiểu, chỉ có 4 trong số 45 ý kiến cho rằng nguồn thu nhập hiện tại không đủ, chiếm khoảng 8%.
Trong một khảo sát, có 21/45 ý kiến cho rằng thu nhập chỉ đảm bảo một phần nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, chiếm khoảng 47% Trong khi đó, 18/45 ý kiến đồng ý rằng thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu, tương đương khoảng 40% Chỉ có 2/45 ý kiến cho rằng thu nhập không chỉ đủ cho nhu cầu sinh hoạt mà còn có khả năng tích lũy, chiếm khoảng 5%.
Khảo sát cho thấy, mặc dù tất cả các đối tượng đều đồng ý rằng các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nên được giao quyền tự chủ tài chính, nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt trong quan điểm về một số nội dung cụ thể Nguyên nhân của sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ loại hình và đặc điểm riêng của từng đơn vị mà họ đang công tác.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính là một quá trình cần thời gian và kế hoạch cụ thể Dựa trên tình hình thực tế tại địa phương, tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả tài chính.
- Tăng đầu tư từ NSNN cho y tế, ưu tiên cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, các cơ sở y tế tại vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
- Mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng thông qua các chính sách xã hội hoá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
- Thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ đối với hoạt động tài chính
Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, nhằm nâng cao mức độ tự chủ tài chính Điều này sẽ tăng cường phân cấp và tạo điều kiện cho các đơn vị này chủ động hơn trong hoạt động của mình.
- Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang giá dịch vụ sự nghiệp công, Nhà nước cần quy định khung giá và từng bước tính đủ chi phí cho các dịch vụ cơ bản, thiết yếu Cần gắn kết chính sách hỗ trợ cho người nghèo và đối tượng chính sách Đối với giá dịch vụ không sử dụng ngân sách nhà nước, cần giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ, đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
Để tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), cần giảm cấp chi cho các đơn vị có đủ chi phí đầu tư cơ sở vật chất và thực hiện chính sách an sinh xã hội Việc đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý và cấp phát NSNN là cần thiết để đảm bảo đầu tư cho các dịch vụ y tế cơ bản, thiết yếu, đặc biệt là cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại các vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc ít người.
Thực hiện cơ chế giao vốn và tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của các đơn vị này tại địa phương.
Để thực hiện giao quyền tự chủ tài chính, cần tiến hành theo từng giai đoạn với lộ trình và kế hoạch rõ ràng, đồng thời dự báo các xu hướng và thay đổi phù hợp Các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được phân loại theo mức độ tự chủ tài chính khác nhau Đối với những đơn vị đã tự chủ hoàn toàn về tài chính, họ sẽ được trả lương dựa trên kết quả hoạt động Trong khi đó, các đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sẽ trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu và tiết kiệm chi, các đơn vị này sẽ được trích lập các quỹ cần thiết.
Quỹ bổ sung thu nhập và phát triển sự nghiệp được giao cho các đơn vị tự chủ tài chính trong khoảng thời gian từ 03 đến 05 năm, dựa trên phương án thu chi tài chính đã được phê duyệt Đối với những đơn vị được Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, việc thực hiện cơ chế khoán chi cần được đẩy mạnh.
Rà soát quy định thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và tích lũy cho đầu tư Đối với các đơn vị tự chủ tài chính, chi phí tiền lương sẽ được tính theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập.
Cần có cơ chế và chính sách mạnh mẽ để khuyến khích tinh giản biên chế, bao gồm việc bổ sung các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước vào diện tinh giản Đồng thời, cần bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách đối với những người dôi dư do sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập Đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị tự đảm bảo chi phí, kinh phí sẽ được lấy từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Trong khi đó, đối với những người làm việc tại các đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ, kinh phí hoạt động sẽ được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị đó.
Trường hợp kinh phí của đơn vị không đủ thì NSNN bổ sung theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách.
Kế hoạch hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
Xây dựng kế hoạch
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính để nâng cao mức độ tự chủ và quyền quyết định trong việc quản lý nhân sự, sử dụng nguồn tài chính và tổ chức hoạt động Để đạt được điều này, các đơn vị phải chủ động xây dựng kế hoạch tự chủ tài chính phù hợp với đặc thù của mình, xác định rõ mục tiêu cho từng giai đoạn, cùng với nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, từ đó phối hợp thực hiện hiệu quả.
Các bước thực hiện
Để triển khai và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, cần tập trung vào những bước quan trọng sau: xác định rõ mục tiêu tự chủ, xây dựng khung pháp lý phù hợp, nâng cao năng lực quản lý tài chính, và triển khai các giải pháp hỗ trợ thực hiện hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền về mục tiêu và ý nghĩa của việc đổi mới cơ chế quản lý và tài chính là cần thiết để nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức và người lao động Điều này sẽ tạo sự đồng thuận, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đồng thời thúc đẩy tiến độ tự chủ tài chính.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
Cần phân định rõ ràng giữa hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và hoạt động kinh doanh dịch vụ Cần rà soát và điều chỉnh các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) theo nguyên tắc: Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các dịch vụ thiết yếu, hỗ trợ kinh phí cho các dịch vụ cơ bản, thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu cho các dịch vụ đặc thù nhằm tạo môi trường cạnh tranh, và đẩy mạnh xã hội hóa cho các dịch vụ khác, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế.
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng Nhà nước quy định khung giá, tính đủ chi phí cho các dịch vụ cơ bản và thiết yếu Cần gắn kết với chính sách hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách Đối với giá dịch vụ không sử dụng ngân sách nhà nước, các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định trên nguyên tắc bù đắp chi phí và có tích lũy.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, né tránh hoặc không thực hiện các nhiệm vụ được giao
Chủ động rà soát phương án tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Nếu đơn vị không có danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách và không đảm bảo nguồn thu cho chi thường xuyên, cần tiến hành rà soát và tham mưu cho cấp có thẩm quyền sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị hoặc chuyển đổi sang mô hình ngoài công lập, doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập:
Để nâng cao mức tự chủ tài chính của đơn vị theo lộ trình được giao, cần xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm, bao gồm các giải pháp cụ thể và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận chuyên môn.
Các bộ phận tham mưu cần tập trung rà soát và khai thác nguồn thu sự nghiệp, đồng thời giảm chi phí thường xuyên để nâng cao mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Mục tiêu là tăng dần mức tự chủ qua các năm và đảm bảo hoàn thành theo lộ trình đề ra.
Để nâng cao chất lượng quản trị tài chính và tài sản công, cần ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu Đồng thời, cần hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện kiểm toán và giám sát, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính của đơn vị.
Chủ động tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh gọn và hợp lý, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ tiên tiến Việc áp dụng các tiêu chuẩn quản trị quốc tế sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công và gia tăng nguồn thu cho đơn vị.