1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga

78 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Nguồn Thu Dầu Mỏ, Chi Tiêu Của Chính Phủ Và Tăng Trưởng Kinh Tế Nga
Tác giả Trần Xuân Quý
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • Chương I: Giới thiệu (10)
    • 1.1. Lý do nghiên cứu (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên và câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.3. Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Dữ liệu (11)
      • 1.3.2. Mô hình (11)
      • 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (12)
    • Chương 2: Lý thuyết về mối quan hệ giữa thu-chi ngân sách, các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và lược khảo các nghiên cứu liên quan . 4 2.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài (13)
      • 2.1.1. Ngân sách nhà nước (13)
      • 2.1.2. Thu Ngân sách nhà nước (13)
      • 2.1.3. Chi Ngân sách nhà nước (13)
      • 2.1.4. Tổng sản phẩm quốc nội (13)
      • 2.1.5. Tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế (13)
      • 2.1.6. Tăng trưởng kinh tế (15)
      • 2.2. Mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước (16)
      • 2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế (18)
        • 2.3.1. Các lý thuyết kinh tế (18)
        • 2.3.2. Các mô hình (19)
      • 2.4. Lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề (26)
        • 2.4.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước (26)
        • 2.4.2 Các nghiên cứu tác động của chi tiêu chính phủ và nguồn thu từ tài nguyên đến tăng trưởng kinh tế (28)
      • 2.5. Các đặc điểm Chính sách tài khoá của các nước xuất khẩu dầu mỏ (35)
    • Chương 3: Dữ liệu, mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm (39)
      • 3.1. Sơ lược về nước Nga (39)
      • 3.2. Dữ liệu (40)
      • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (42)
        • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu (42)
        • 3.3.2. Mô hình (42)
      • 3.4. Chạy mô hình (44)
        • 3.4.1. Chạy mô hình 1 (44)
        • 3.4.2. Kết quả mô hình 1 (49)
        • 3.4.3. Chạy mô hình 2 (51)
        • 3.4.4. Kết quả chạy mô hình 2 (58)
        • 3.4.3. Dự đoán sự biến động của nước Nga trong tương lai (0)
    • Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách (62)
      • 4.1. Kết luận (62)
      • 4.2. Hàm ý chính sách ..................................................................................... 53 1. Các biện pháp nhằm cân bằng giữa chi tiêu với nguồn thu từ dầu mỏ . 53 (62)

Nội dung

Giới thiệu

Lý do nghiên cứu

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa doanh thu dầu mỏ và chi tiêu Chính phủ cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của nguồn thu dầu mỏ tới nền kinh tế các nước OPEC Trong khi đó, Nga, một quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn nhưng không thuộc OPEC, cũng có nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt chiếm khoảng 40% tổng nguồn thu và hơn 30% tổng sản phẩm quốc nội Điều này đặt ra câu hỏi về mối liên hệ giữa chi tiêu Chính phủ và nguồn thu dầu mỏ tại Nga, cũng như vấn đề liệu sự giàu có tài nguyên có phải là phước lành hay lời nguyền Để làm rõ tác động của dầu mỏ lên chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế Nga, tác giả đã nghiên cứu và phân tích mối quan hệ này trong đề tài “Mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế Nga”.

1.2 Mục tiêu nghiên và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định tác động của nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế của Nga, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ trong bối cảnh phát triển kinh tế quốc gia.

1 Đối với các nước phụ thuộc vào dầu mỏ, chi tiêu chính phủ thường có mối quan hệ với nguồn thu dầu mỏ, liệu có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ Nga như các nước xuất khẩu dầu mỏ khác hay không?

2 Nếu mối quan hệ chi tiêu chính phủ và nguồn thu dầu mỏ là đồng liên kết thì mối quan hệ đó có tác động như thế nào lên tăng trưởng kinh tế nước Nga?

1.3 Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Dữ liệu

- Nguồn: Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Cơ quan thống kê Liên bang Nga (Rosstat), Ngân hàng Trung ương Nga

- Thời gian: Dữ liệu theo quí từ quý I 2000 đến quý I 2017

Mô hình đầu tiên kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, với các biến chính bao gồm nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu chính phủ và GDP được sử dụng như một biến kiểm soát.

Mô hình thứ hai phân tích tác động của thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế của Nga, với biến phụ thuộc Y là tăng trưởng kinh tế được đo bằng GDP Hai biến độc lập chủ yếu là nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, trong khi biến kiểm soát là tỷ giá giữa đồng Ruble và đô la Mỹ.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra Cụ thể:

Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu đầu tiên, tác giả áp dụng Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để phân tích mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, trong đó nguồn thu dầu mỏ là biến phụ thuộc và chi tiêu chính phủ là biến giải thích, và ngược lại Biến GDP được sử dụng làm biến kiểm soát trong mô hình nhằm tìm hiểu mối liên hệ đồng liên kết giữa hai biến chính này.

Để giải đáp câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả áp dụng mô hình hồi quy OLS với GDP là biến phụ thuộc Các biến giải thích bao gồm chi ngân sách và nguồn thu từ dầu mỏ, trong khi tỷ giá được sử dụng làm biến kiểm soát trong mô hình.

Bài viết cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ Nghiên cứu này làm rõ sự tác động của chi tiêu và nguồn thu dầu mỏ đến tăng trưởng kinh tế, cho thấy rằng việc quản lý hiệu quả nguồn thu từ dầu mỏ có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một vài hàm ý chính sách cho nước Nga và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA THU - CHI NGÂN SÁCH, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 2.1.1 Ngân sách nhà nước

Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định

2.1.2 Thu Ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là quá trình mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, tạo ra quỹ ngân sách nhằm đáp ứng các nhu cầu của Nhà nước.

2.1.3 Chi Ngân sách nhà nước

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

2.1.4 Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này bao gồm sản lượng từ các công ty nước ngoài hoạt động trong lãnh thổ quốc gia, nhưng không tính đến sản lượng của các công ty nội địa hoạt động ở nước ngoài.

2.1.5 Tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế

Thâm hụt ngân sách là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách

Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách

Các tác động của thâm hụt ngân sách đến kinh tế:

Khi ngân sách chính phủ bị thâm hụt, tiết kiệm của chính phủ giảm, dẫn đến tổng tiết kiệm của nền kinh tế cũng suy giảm Hệ quả là nguồn cung vốn vay chủ yếu từ chính phủ cho nền kinh tế giảm, gây áp lực tăng lãi suất.

Lãi suất gia tăng sẽ làm khó khăn cho cả khu vực tư và khu vực công trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư Hệ quả là, các hoạt động kinh doanh, sản xuất và đầu tư của hai khu vực này sẽ bị hạn chế, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Thâm hụt ngân sách thường xuất phát từ việc chính phủ chi tiêu và đầu tư không hiệu quả, dẫn đến hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân.

Các biện pháp khắc phục và tác dụng phụ của các biện pháp khắc phục:

Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu

- Nguồn: Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Cơ quan thống kê Liên bang Nga (Rosstat), Ngân hàng Trung ương Nga

- Thời gian: Dữ liệu theo quí từ quý I 2000 đến quý I 2017

Mô hình đầu tiên kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, với các biến chính là nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, trong đó GDP được sử dụng làm biến kiểm soát.

Mô hình thứ hai nghiên cứu tác động của thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ lên tăng trưởng kinh tế Nga, với biến phụ thuộc Y đại diện cho tăng trưởng kinh tế được đo bằng GDP Hai biến độc lập chính là nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, trong khi biến kiểm soát là tỷ giá ngoại tệ giữa đồng Ruble và đô la Mỹ.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra Cụ thể:

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, tác giả áp dụng Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM), trong đó nguồn thu dầu mỏ là biến phụ thuộc và chi tiêu chính phủ là biến giải thích, và ngược lại Biến GDP được sử dụng làm biến kiểm soát trong mô hình nhằm xác định sự đồng liên kết giữa hai biến chính.

Để giải đáp câu hỏi nghiên cứu thứ hai, tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy OLS với GDP là biến phụ thuộc, trong khi các biến giải thích bao gồm chi ngân sách và nguồn thu từ dầu mỏ Biến tỷ giá được sử dụng như một biến kiểm soát trong mô hình này.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ, đồng thời phân tích tác động của chi tiêu và nguồn thu dầu mỏ đến tăng trưởng kinh tế Những phát hiện này khẳng định vai trò quan trọng của nguồn thu từ dầu mỏ trong việc thúc đẩy chi tiêu chính phủ và sự phát triển kinh tế bền vững.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một vài hàm ý chính sách cho nước Nga và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam

Lý thuyết về mối quan hệ giữa thu-chi ngân sách, các yếu tố tác động lên tăng trưởng kinh tế và lược khảo các nghiên cứu liên quan 4 2.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài

TẾ VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 2.1.1 Ngân sách nhà nước

Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định

2.1.2 Thu Ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là quá trình mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, tạo ra quỹ Ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu của Nhà nước.

2.1.3 Chi Ngân sách nhà nước

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo các nguyên tắc nhất định.

2.1.4 Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định GDP bao gồm cả sản lượng từ các công ty nước ngoài hoạt động trong lãnh thổ quốc gia, nhưng không tính sản lượng từ các công ty nội địa hoạt động ở nước ngoài.

2.1.5 Tác động của thâm hụt ngân sách đến nền kinh tế

Thâm hụt ngân sách là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước lớn hơn các khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách

Trường hợp ngược lại, khi các khoản thu lớn hơn các khoản chi được gọi là thặng dư ngân sách

Các tác động của thâm hụt ngân sách đến kinh tế:

Khi ngân sách chính phủ bị thâm hụt, điều này cho thấy mức tiết kiệm của chính phủ giảm, dẫn đến tổng tiết kiệm của nền kinh tế cũng giảm theo Hệ quả là nguồn cung vốn vay từ chính phủ cho nền kinh tế sẽ suy giảm, gây áp lực tăng lãi suất.

Lãi suất gia tăng sẽ tạo ra khó khăn cho cả khu vực tư nhân và công cộng trong việc tiếp cận vốn đầu tư Hệ quả là, hoạt động sản xuất và đầu tư của hai khu vực này sẽ bị hạn chế, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Thâm hụt ngân sách có thể xuất phát từ việc chính phủ chi tiêu và đầu tư không hiệu quả, dẫn đến hiện tượng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân.

Các biện pháp khắc phục và tác dụng phụ của các biện pháp khắc phục:

Bù đắp thâm hụt ngân sách bằng cách vay nợ qua phát hành trái phiếu có thể dẫn đến việc tăng lãi suất Sự gia tăng lãi suất thực sẽ thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước, dẫn đến dòng vốn ngoại tệ chảy vào nền kinh tế và làm tăng nguồn cung ngoại tệ Khi nguồn cung này tăng, giá trị đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ sẽ giảm, đồng nghĩa với việc đồng nội tệ tăng giá trị Sự tăng giá của đồng nội tệ khuyến khích nhập khẩu do hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn, trong khi hàng hóa xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu và cuối cùng gây ra thâm hụt thương mại và thâm hụt cán cân vãng lai.

Tăng thuế để bù đắp thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn cho doanh nghiệp, làm giảm động lực sản xuất và cạnh tranh Ngoài ra, việc in thêm tiền để khắc phục thâm hụt cũng gây ra lạm phát, làm tăng giá cả và giảm nhu cầu tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, thu nhập và nền kinh tế Như vậy, thâm hụt ngân sách có những tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế.

Trong một số trường hợp, thâm hụt ngân sách do tăng chi tiêu của Chính phủ có thể kích thích tổng cầu và tăng GDP, đặc biệt trong thời gian suy thoái kinh tế Chính phủ thường chấp nhận thâm hụt ngân sách để thúc đẩy sản lượng trong nước Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách không luôn đảm bảo tăng trưởng; nếu nền kinh tế đã gần đạt mức sản lượng tiềm năng, sự gia tăng tổng cầu có thể dẫn đến lạm phát, lãi suất cao và ảnh hưởng tiêu cực đến cán cân thương mại.

Để giảm thiểu thâm hụt ngân sách, chính phủ cần tối ưu hóa hoạt động và sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn Việc thực hiện các biện pháp thu chi ngân sách phù hợp, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ là rất quan trọng.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng giá trị trong một nền kinh tế, thường được đo bằng các chỉ tiêu như Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và thu nhập quốc dân (NI) Các yếu tố như tăng trưởng vốn, lao động và sự gia tăng dung lượng thị trường cũng đóng vai trò quan trọng Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa các thành phần cấu thành GDP, bao gồm tiêu dùng nội địa, đầu tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại.

Quá trình tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào việc khai thác hiệu quả các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý và thị trường Tăng trưởng không chỉ diễn ra theo chiều rộng mà còn theo chiều sâu, bao gồm cả số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã đánh giá tác động của các nguồn lực này đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình tái sản xuất giản đơn của C.Mác, mô hình các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow, Solow, và hàm sản xuất Cob Douglas.

Tăng trưởng kinh tế có thể diễn ra qua nhiều mô hình khác nhau, bao gồm tăng trưởng hướng nội, hướng ngoại hoặc sự kết hợp của cả hai, tùy thuộc vào điều kiện và chiến lược của từng quốc gia Các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore đã công nghiệp hóa nhanh chóng trong thời gian ngắn Điều này đạt được nhờ vào việc đáp ứng các điều kiện về nhân lực, tiến hành cải cách mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và khai thác hiệu quả động lực toàn cầu hóa.

Tăng trưởng kinh tế là quá trình tích lũy giá trị gia tăng từ các nguồn lực trong và ngoài nước, được thúc đẩy bởi các chính sách mạnh mẽ, lòng tự hào dân tộc và các yếu tố khác trong bối cảnh toàn cầu hóa Đây là mục tiêu mà nhiều quốc gia hướng tới nhằm phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2 Mối quan hệ giữa thu và chi Ngân sách nhà nước

Có nhiều giả thuyết khác nhau liên quan đến nguồn thu và chi tiêu chính phủ Giả thuyết đầu tiên được đề xuất bởi Buchanan và Wagner

Giả thuyết Thuế - Chi tiêu, được đề xuất bởi Friedman (1977) và mở rộng bởi Friedman (1978), khẳng định rằng nguồn thu của chính phủ có ảnh hưởng quyết định đến chi tiêu của chính phủ, tạo ra một mối quan hệ một chiều từ nguồn thu đến chi tiêu.

Dữ liệu, mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm

NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

3.1 Sơ lược về nước Nga

Nga, với diện tích 17,075,400 km², là nhà nước cộng hòa liên bang lớn nhất thế giới Quốc gia này cũng đứng thứ chín về dân số toàn cầu, với gần 144 triệu người Nga sở hữu trữ lượng khoáng sản và năng lượng phong phú nhất thế giới, khẳng định vị thế siêu cường năng lượng Hiện tại, Nga là quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất toàn cầu.

Các số liệu về tăng trưởng kinh tế và nguồn thu từ dầu mỏ, khí đốt của nước Nga được thể hiện qua các bảng thống kê sau:

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng của nước Nga qua các năm:

Bảng 3.2: Cán cân nguồn dầu mỏ, khí đốt và tổng nguồn thu:

(Nguồn http://www.gks.ru của Russian Federation với đơn vị tỷ rube)

Nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt đóng góp khoảng 40-50% tổng thu ngân sách của Nga, cho thấy vai trò quan trọng của hai nguồn tài nguyên này trong nền kinh tế nước này Sự phụ thuộc vào dầu và khí đốt cho thấy ảnh hưởng lớn của ngành năng lượng đối với ngân sách Chính phủ Nga.

Hình 3.1: Đồ thị mối quan hệ giữa giá dầu với tăng trưởng kinh tế

Biểu đồ trên cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa giá dầu và GDP của Nga Khi giá dầu tăng, tốc độ tăng trưởng GDP của Nga cũng tăng theo, và ngược lại, khi giá dầu giảm, GDP của Nga suy giảm Điều này chứng tỏ rằng nguồn thu từ dầu mỏ có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Nga.

Dữ liệu từ quý I 2000 đến quý I 2017 được trích xuất thông qua dữ liệu của Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và

Cơ quan thống kê Liên bang Nga (Rosstat), Ngân hàng trung ương Nga

Tổng số lượng quan sát của mô hình là 69 Dữ liệu gồm các thông số sau:

Oilrent là nguồn thu từ dầu mỏ, thể hiện lợi nhuận trước thuế từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu tại Nga Dữ liệu này được công bố hàng quý và được tính bằng tỷ Ruble.

- Gov: chi ngân sách của chính phủ theo giá hiện hành, dữ liệu hàng quý Đơn vị: tỷ Ruble

- GDP: tổng sản phẩm quốc nội theo giá hiện hành, dữ liệu hàng quý Đơn vị: tỷ Ruble

- Tỷ giá: là tỷ giá trao đổi ngoại tệ giữa đồng Đô la Mỹ với đồng

Ruble, dữ liệu hàng quý

Tổng quan số liệu của các biến quan sát từ quý I 2000 đến quý I 2017: gov 69 1883.749 1242.986 255.2 4400.548 oilrent 69 940.3683 543.2406 185.0642 1900.28 gdp 69 10661.3 6965.543 1527.423 24076.88 tygia 69 34.27748 12.0758 23.60567 72.5538 Variable Obs Mean Std Dev Min Max

Bảng 3.3: Thống kê các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của dữ liệu

Mỗi dữ liệu có 69 quan sát

Tỷ giá đồng Ruble biến động từ 23.6 đến 72.55 USD/Ruble

Giá trị GDP biến động từ 1527 đến 24076 tỷ ruble

Giá trị oilrent biến động từ 185 đến 1900 tỷ ruble

Giá trị Chi tiêu chính phủ biến động từ 255 đến 4400 tỷ ruble

Dữ liệu cho thấy nền kinh tế Nga đã có sự tăng trưởng vượt bậc trong những năm qua, với chi tiêu chính phủ là yếu tố tăng trưởng mạnh nhất trong các biến được nghiên cứu.

Hình 3.2: Đồ thị thể hiện biến động của lngov, lngdp, lntygia, lnoilrent

Qua biểu đồ trên cho ta thấy 3 biến gov, oilrent, gdp biến động cùng chiều, biến tỷ giá có biến động nhưng không cùng chiều với 3 biến trên

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra Cụ thể:

- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: tác giả sử dụng mô hình VECM

- Để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ hai: tác giả sử dụng mô hình hồi qui OLS

Mô hình thứ nhất dựa trên lý thuyết về mối quan hệ thu - chi ngân sách, cho thấy sự tương tác giữa nguồn thu và chi tiêu ngân sách Để đánh giá tác động này, tác giả áp dụng Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) nhằm kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa nguồn thu và chi ngân sách Trong nghiên cứu, nguồn thu từ dầu mỏ được sử dụng làm đại diện cho ngân sách quốc gia Nga, do nó chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của Chính phủ Nga, thông qua biến Oilrent Nguồn thu từ dầu mỏ và chi tiêu ngân sách của chính phủ đóng vai trò là biến phụ thuộc và biến giải thích, trong khi biến GDP được sử dụng làm biến kiểm soát, phản ánh sự phụ thuộc của thu nhập chính phủ và chi tiêu vào mức độ hoạt động kinh tế.

GDP Việc áp dụng logarit cho các biến không làm mất đi các đặc tính của chuỗi dữ liệu, mà chỉ giúp làm mượt mà hơn chuỗi dữ liệu.

Dựa các lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, ta có mô hình sau: với là giá trị độ trễ của mô hình hiệu chỉnh sai số

Sau khi xây dựng mô hình, tác giả đã sử dụng phần mềm Sata để thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định tính chính xác của mô hình Kết quả cho thấy mô hình có khả năng dự đoán tốt và đáp ứng các tiêu chí đánh giá cần thiết.

Mô hình thứ hai: nhằm đo lường tác động chi tiêu chính phủ và nguồn thu dầu mỏ lên GDP, tác giả sử dụng Mô hình David Ricardo Y = f(K, L, R)

Biến chi tiêu chính phủ được xem như vốn sản xuất (K) và nguồn thu dầu mỏ là tài nguyên sử dụng, trong khi lao động (L) không được sử dụng do nguồn lực lao động Nga ổn định Tỷ giá giữa đồng USD và đồng ruble được sử dụng làm biến kiểm soát để đánh giá tác động của thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ lên tăng trưởng kinh tế Nga, với Y là tăng trưởng kinh tế được đo bằng GDP Hai biến độc lập chính là nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ.

Biến tỷ giá được sử dụng làm biến kiểm soát vì nó có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế, khi sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể tác động trực tiếp đến cán cân thương mại của quốc gia và ảnh hưởng đến GDP.

Ta có mô hình hồi qui OLS như sau: lnGDPt = + lngovt + lnoilrentt + lntygiat + ut

Sau khi xây dựng mô hình, tác giả đã sử dụng phần mềm Sata để thực hiện hồi quy và kiểm định tính chính xác của mô hình Qua quá trình này, tác giả đã đưa ra những nhận xét và đánh giá chi tiết về hiệu quả của mô hình, từ đó rút ra những kết luận quan trọng.

Ta thực hiện các bước sau:

- Xác định độ trễ tối ưu

- Kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến

+ Tính ổn định của mô hình

+ Mối tương quan giữa các độ trễ a Kiểm tra tính dừng:

Chạy phần mềm Sata và sử dụng phương pháp kiểm định Augmented Dickey Fuller (ADF test) để kiểm tra tính dừng của các biến trong mô hình

Chạy phần mềm Sata kiểm định tính dừng có kết quả như sau

Chuỗi dữ liệu Kiểm định ADF

Log của Oilrent Loilrent - 1.9 Không dừng

Bảng 3.4: Kiểm tra tính dừng của các biến lnoilrent, lnGov, lnGDP

Kết quả kiểm định tính dừng của các biến như sau:

+ Ba biến lnoilrent, lnGov, lnGDP đều không dừng ở sai phân bậc I(0)

+ Ba biến lnoilrent, lnGov, lnGDP đều dừng I(1)

Để áp dụng mô hình VECM, các biến cần đạt điều kiện dừng ở sai phân bậc I(1) Độ trễ tối ưu được xác định dựa trên các tiêu chuẩn thông tin như Akaike (AIC), Schwarz (SC) và Hannan-Quinn (HQ) Độ trễ nào cho giá trị nhỏ nhất của các thống kê này sẽ được chọn là độ trễ tối ưu, nhằm đảm bảo kết quả mô hình đạt hiệu quả tốt nhất.

Sử dụng phần mềm Sata để lựa chọn độ trễ tối ưu:

Exogenous: _cons Endogenous: lngov lngdp lnoilrent

0 -27.2681 000525 960892 1.00103 1.06295 lag LL LR df p FPE AIC HQIC SBIC Sample: 27 - 89 Number of obs = 63 Selection-order criteria

varsoc lngov lngdp lnoilrent, maxlag(6)

Bảng 3.5: Kết quả xác định độ trễ tối ưu.

Qua chạy phần mềm Sata, ta xác định được độ trễ tối ưu là độ trễ 5 (lag 5) c Kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến

Việc kiểm định này nhằm xác định mối quan hệ giữa các biến và là điều kiện cần thiết để chạy mô hình VECM

0 30 204.95608 56.0283 29.68 rank parms LL eigenvalue statistic value maximum trace critical 5%

Sample: 25 - 89 Lags = 4 Trend: constant Number of obs = 65 Johansen tests for cointegration vecrank lngov lngdp lnoilrent, lag(4)

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra tính đồng liên kết

Kết quả phân tích cho thấy có một đồng liên kết trong mô hình, do đó chúng ta sẽ tiếp tục sử dụng mô hình VECM để nghiên cứu mối quan hệ này Tiến hành chạy mô hình VECM để thu thập dữ liệu chi tiết hơn.

Chạy phần mềm Sata với lệnh vec lngov lnoilrent lngdp, rank(1) lag(5)

Bảng 3.7: Kết quả chạy dữ liệu mô hình VECM

Phương trình đồng liên kết thể hiện mối quan hệ trong dài hạn

Sau khi triển khai mô hình, cần tiến hành kiểm tra sự ổn định và mối tương quan giữa các độ trễ của mô hình Việc kiểm tra tính ổn định của mô hình là một bước quan trọng để đảm bảo rằng các kết quả thu được là đáng tin cậy và có thể áp dụng trong thực tiễn.

Chạy phần mềm Sata, ta có kết quả sau:

Hình 3.3: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM

Các nghiệm đơn vị đều nằm trong vòng tròn, điều này cho ta thấy mô hình trên ổn định f Kiểm tra mối tương quan giữa các độ trễ

Chạy phần mềm Sata, ta có bảng sau

The VECM specification imposes 2 unit moduli

Roots of the companion matrix

H0: no autocorrelation at lag order

1 12.1816 9 0.20326 lag chi2 df Prob > chi2 Lagrange-multiplier test

Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các độ trễ

Với giá trị P value ở các độ trễ đều lớn hơn 0.05, ta chấp nhận giả thuyết H0: không có sự tương quan giữa các độ trễ

Sau khi kiểm tra mô hình và xác định rằng nó ổn định mà không có sự tương quan giữa các độ trễ, chúng tôi kết luận rằng mô hình đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết Để tìm ra các biến có mối quan hệ đồng liên kết trong mô hình, chúng tôi tiến hành kiểm định từng cặp biến một cách lần lượt nhằm xác định mối quan hệ đồng liên kết giữa chúng.

- Kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa biến lngov và lnoilrent:

Chạy phần mềm Sata, ta có kết quả như sau:

0 14 79.783399 29.5987 15.41 rank parms LL eigenvalue statistic value maximum trace critical 5%

Sample: 25 - 89 Lags = 4 Trend: constant Number of obs = 65 Johansen tests for cointegration vecrank lngov lnoilrent, lag(4)

Qua kết quả kiểm tra cho ta thấy biến lngov và lnoilrent có mối quan hệ đồng liên kết

- Kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa biến lngov và lngdp: Chạy phần mềm Sata ta có kết quả như sau:

0 14 159.07274 32.4059 15.41 rank parms LL eigenvalue statistic value maximum trace critical 5%

Sample: 25 - 89 Lags = 4 Trend: constant Number of obs = 65 Johansen tests for cointegration vecrank lngov lngdp, lag(4)

Qua kết quả kiểm tra cho ta thấy biến lngov và lngdp không có mối quan hệ đồng liên kết

- Kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết giữa biến lnoilrent và lngdp: Chạy phần mềm Sata ta có kết quả như sau:

0 14 115.67965 40.0818 15.41 rank parms LL eigenvalue statistic value maximum trace critical 5%

Sample: 25 - 89 Lags = 4 Trend: constant Number of obs = 65 Johansen tests for cointegration vecrank lngdp lnoilrent, lag(4)

Qua kết quả kiểm tra cho ta thấy biến lnoilrent và lngdp không có mối quan hệ đồng liên kết

Kết luận và hàm ý chính sách

4.1 Kết luận Đề tài đã áp dụng mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để xem xét mối quan hệ giữa thu chi ngân sách và ước lượng OLS để đánh giá ảnh hưởng của chi tiêu chính phủ và nguồn thu từ dầu mỏ lên tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia Nga trong giai đoạn từ quý I 2000 – quý I 2017

Kết quả phân tích số liệu thông qua các phương pháp định lượng trên cho thấy:

Mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ và chi tiêu chính phủ Nga là một mối quan hệ đồng liên kết dài hạn, thể hiện sự biến động cùng chiều theo giả thuyết đồng bộ hóa tài chính Nguồn thu từ dầu mỏ có tác động tích cực đến chi tiêu của Chính phủ, cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai yếu tố này.

Mô hình hồi quy cho thấy rằng chi tiêu Chính phủ và nguồn thu từ dầu mỏ có tác động tích cực đến nền kinh tế Nga Do đó, việc duy trì ổn định nguồn thu dầu mỏ là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Giá dầu hiện nay đang có xu hướng tăng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Nga với sự tăng trưởng GDP dương lần đầu tiên kể từ năm 2015 Điều này cho thấy Nga không còn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi "lời nguyền tài nguyên", mà ngược lại, có thể xem đó là một phước lành cho quốc gia này.

4.2 Hàm ý chính sách 4.2.1 Các biện pháp nhằm cân bằng giữa chi tiêu với nguồn thu từ dầu mỏ

Để đảm bảo chi tiêu đáp ứng yêu cầu xã hội, Nga cần tăng nguồn thu từ dầu mỏ, nhưng nguồn thu này dễ biến động và không chắc chắn trong tương lai Để ổn định chi tiêu, Nga cần đa dạng hóa nền kinh tế nhằm tăng nguồn thu và giảm phụ thuộc vào ngành dầu mỏ Điều này đòi hỏi phải đa dạng hóa công nghiệp và nông nghiệp, cũng như thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật Hơn nữa, để phát triển bền vững và tránh phụ thuộc vào tài nguyên, Nga cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế tri thức.

4.2.2 Các chính sách phát triển kinh tế Nga

Kết quả cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế Nga bị ảnh hưởng bởi chi ngân sách và thu từ dầu mỏ Do đó, việc tăng cường chi tiêu ngân sách, khai thác dầu mỏ hiệu quả và đầu tư vào nguồn thu từ dầu mỏ sẽ thúc đẩy sự phát triển của đất nước này.

Chính sách tài khóa linh động cần được thực hiện để ứng phó với sự biến động của nguồn thu từ tài nguyên Việc áp dụng nguyên tắc tài khóa nghịch chu kỳ sẽ giúp tiết kiệm và chi tiêu hợp lý từ các quỹ bình ổn tài chính dầu mỏ, đảm bảo tính bền vững về tài chính trong trung hạn.

Chính phủ Nga áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt nhằm kiểm soát việc phá giá đồng Ruble, từ đó làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn và hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, tăng cường sức cạnh tranh và thúc đẩy sản xuất Điều này cũng giúp điều chỉnh nguồn thu từ dầu mỏ không bị giảm sút quá mức khi giá dầu giảm, vì nguồn thu từ dầu mỏ của Nga phụ thuộc vào giá dầu, sản lượng và tỷ giá giữa đồng Ruble và đô la Mỹ Việc phá giá đồng nội tệ không chỉ làm tăng nguồn thu từ dầu mỏ mà còn góp phần cân bằng ngân sách quốc gia.

- Nga cần phối hợp chặt chẽ với OPEC để hạn chế nguồn cung dầu mỏ dư thừa, góp phần đưa giá dầu tăng

Theo Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) năm 2017, Nga xếp hạng 135/180 quốc gia, cho thấy tỷ lệ tham nhũng cao Để phát triển bền vững và tránh "lời nguyền tài nguyên," Nga cần thực hiện các biện pháp chống tham nhũng, cải cách thể chế và nâng cao tính minh bạch trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên.

4.3 Bài học kinh nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, với nguồn thu từ ngành này đóng góp đáng kể vào ngân sách của chính phủ và thúc đẩy phát triển kinh tế Do đó, việc rút ra kinh nghiệm trong việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dầu mỏ là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước.

Nguồn thu từ dầu mỏ thường có sự biến động khó lường, vì vậy Việt Nam cần thiết lập các quỹ bình ổn như quỹ dự trữ và quỹ phúc lợi từ nguồn thu dầu mỏ và khí đốt để giảm thiểu tác động khi doanh thu từ dầu mỏ suy giảm Việc quản lý hiệu quả các quỹ này không chỉ giúp tạo ra nguồn thu khác thông qua đầu tư vào trái phiếu quốc tế mà còn góp phần đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho tương lai Hơn nữa, các quỹ này có thể được xem là tài sản dành dụm cho các thế hệ sau khi nguồn tài nguyên dầu mỏ dần cạn kiệt.

Để giảm thiểu sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nguồn thu từ dầu mỏ, Việt Nam cần đa dạng hóa nguồn thu bằng cách phát triển đa dạng ngành công nghiệp và nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật Để đảm bảo sự phát triển bền vững và không phụ thuộc vào tài nguyên, việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhân lực là rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức.

Chi tiêu chính phủ cần ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục và khoa học, thay vì chủ yếu tập trung vào việc tăng lương, an sinh xã hội hoặc các mục tiêu chính trị không cần thiết Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và giáo dục sẽ tạo ra nguồn lực cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Việc khai thác dầu mỏ tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do sản lượng suy giảm và hạn chế trong việc phát hiện cũng như triển khai các mỏ mới Để đảm bảo hiệu quả khai thác, cần tránh việc gia tăng khối lượng khai thác chỉ vì áp lực kinh tế và tốc độ tăng trưởng, đặc biệt khi giá dầu giảm Hành động này có thể dẫn đến cạn kiệt tài nguyên sớm và mất đi cơ hội khi giá dầu tăng cao trở lại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ổn định như trước đây.

4.4 Hạn chế của đề tài

Mặc dù đã được đầu tư nhiều thời gian và công sức nhưng nghiên cứu này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định:

Cơ sở dữ liệu về nền kinh tế Nga hiện còn hạn chế, dẫn đến việc thu thập thêm các biến số khác gặp khó khăn và số lượng quan sát vẫn còn tương đối ít.

- Ngoài ra đối tượng nghiên cứu là nước Nga nên việc đưa ra các chính sách còn hạn chế, chưa được đầy đủ

Ngày đăng: 28/11/2022, 22:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1: Đồ thị mối quan hệ giữa giá dầu với tăng trưởng kinh tế. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Hình 3.1 Đồ thị mối quan hệ giữa giá dầu với tăng trưởng kinh tế (Trang 40)
Hình 3.2: Đồ thị thể hiện biến động của lngov, lngdp, lntygia, lnoilrent. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Hình 3.2 Đồ thị thể hiện biến động của lngov, lngdp, lntygia, lnoilrent (Trang 42)
3.4. Chạy mơ hình 3.4.1. Chạy mơ hình 1 - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
3.4. Chạy mơ hình 3.4.1. Chạy mơ hình 1 (Trang 44)
Bảng 3.5: Kết quả xác định độ trễ tối ưu. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Bảng 3.5 Kết quả xác định độ trễ tối ưu (Trang 45)
Kết quả cho thấy có 1 đồng liên kết trong mơ hình, ta tiếp tục sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ trên - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
t quả cho thấy có 1 đồng liên kết trong mơ hình, ta tiếp tục sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ trên (Trang 46)
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra tính đồng liên kết. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Bảng 3.6 Kết quả kiểm tra tính đồng liên kết (Trang 46)
- Sau khi chạy mơ hình, ta kiểm định sự ổn định và sự tương quan giữa các độ trễ của mơ hình - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
au khi chạy mơ hình, ta kiểm định sự ổn định và sự tương quan giữa các độ trễ của mơ hình (Trang 47)
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các độ trễ. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các độ trễ (Trang 48)
3.4.3. Chạy mơ hình 2 - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
3.4.3. Chạy mơ hình 2 (Trang 51)
P = 0.0557 > 0.05 chấp nhận giả thuyết H0: mơ hình hồi quy khơng bỏ sót biến. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
0.0557 > 0.05 chấp nhận giả thuyết H0: mơ hình hồi quy khơng bỏ sót biến (Trang 53)
Bảng 3.14: Kết quả Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Bảng 3.14 Kết quả Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (Trang 54)
Ta chạy phần dư của mơ hình với câu lệnh trong Sata như sau: predict resid, residual. - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
a chạy phần dư của mơ hình với câu lệnh trong Sata như sau: predict resid, residual (Trang 57)
Hình 3.4: Dự đoán chi tiêu ngân sách của nước Nga từ quý II 2017 đến quý I 2019 - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Hình 3.4 Dự đoán chi tiêu ngân sách của nước Nga từ quý II 2017 đến quý I 2019 (Trang 60)
Hình 3.5: Dự đốn GDP của nước Nga từ q II 2017 đến quý I 2019 - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
Hình 3.5 Dự đốn GDP của nước Nga từ q II 2017 đến quý I 2019 (Trang 60)
7. Bảng dữ liệu GDP, oilrent, Chi tiêu Chính phủ của Nga (đơn vị tỷ Ruble); tỷ giá (USD/Ruble) - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa nguồn thu dầu mỏ, chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế nga
7. Bảng dữ liệu GDP, oilrent, Chi tiêu Chính phủ của Nga (đơn vị tỷ Ruble); tỷ giá (USD/Ruble) (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w