1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á
Tác giả Phạm Thị Kim Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Năm xuất bản 2014
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 17,06 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

    • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.1 Khái niệm danh mục tín dụng

      • 1.1.2 Cách phân loại danh mục tín dụng

      • 1.1.3 Rủi ro danh mục tín dụng của NHTM

      • 1.1.4 Hậu quả của rủi ro danh mục tín dụng

    • 1.2 QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NHTM

      • 1.2.1 Cơ sở lý luận về quản trị danh mục tín dụng

        • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị danh mục tín dụng

        • 1.2.1.2 Chức năng của quản trị danh mục tín dụng

        • 1.2.1.3 Mục tiêu của quản trị danh mục tín dụng

        • 1.2.1.4 Đo lường rủi ro danh mục tín dụng

      • 1.2.2 Phương pháp quản trị danh mục tín dụng

        • 1.2.2.1 Phương pháp quản trị danh mục tín dụng truyền thống

        • 1.2.2.2. Phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động

      • 1.2.3 Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và rủi ro danh mục tín dụng

      • 1.2.4 Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và quản trị tài sản Có

    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NHTM

      • 1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ NHTM

        • 1.3.1.1 Nhận thức và quan điểm của NH về quản trị danh mục tín dụng

        • 1.3.1.2 Khả năng lập kế hoạch, thiết kế danh mục tín dụng của nhà quản trị

        • 1.3.1.3 Khả năng điều hành quản trị danh mục tín dụng

        • 1.3.1.4 Các điều kiện nội lực của NHTM

      • 1.3.2 Các nhân tố từ môi trường

        • 1.3.2.1 Môi trường kinh tế trong nước

        • 1.3.2.2 Sự phát triển của thị trường tài chính trong nước

        • 1.3.2.3 Xu hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

        • 1.3.2.4 Vai trò giám sát của cơ quan quản lý ngân hàng

    • 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VAB

      • 1.4.1 Kinh nghiệm về quản trị danh mục tín dụng của ngân hàng một số nước trên thế giới

      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Việt Á

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠINGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

    • 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013

      • 2.2.1 Hoạt động huy động vốn

      • 2.2.2 Hoạt động tín dụng

      • 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

    • 2.3. THỰC TRẠNG DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

      • 2.3.1 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn cho vay

      • 2.3.2 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế

      • 2.3.3 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo mục đích vay

      • 2.3.4 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo đối tượng khách hàng

      • 2.3.5 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo nhóm nợ

    • 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

      • 2.4.1 Thực trạng quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á

      • 2.4.2 Những kết quả đạt được

        • 2.4.2.1 Dự kiến các chỉ tiêu và xây dựng chính sách liên quan đến hoạt động quản trị danh mục tín dụng

        • 2.4.2.2 Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ năm 2009, đánh giá rủi ro trên từng khách hàng trước khi xét duyệt cho vay

        • 2.4.2.3 Thực hiện tái cấu trúc, xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo chiều dọc, đến nay mô hình đang được tiếp thục thử nghiệm và chưa thực sự hoàn chỉnh

        • 2.4.2.4 Điều chỉnh danh mục tín dụng theo từng thời kỳ

      • 2.4.3 Những hạn chế

      • 2.4.4 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản trị danh mục tín dụng tại VAB

        • 2.4.4.1 Các nguyên nhân chủ quan từ phía VAB

        • 2.4.4.2 Các nguyên nhân khách quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ĐẾN NĂM 2018

    • 3.2 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

    • 3.3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

      • 3.3.1 Thay đổi phương pháp quản trị danh mục tín dụng theo hướng hiện đại, áp dụng phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động

        • 3.3.1.1 Hoàn thiện công việc thiết lập danh mục tín dụng đa dạng hóa

        • 3.3.1.2 Hoàn thiện công việc tái xét và đánh giá tổng thể danh mục tín dụng

        • 3.3.1.3 Hoàn thiện công việc điều chỉnh quy mô và cơ cấu danh mục tín dụng sau tái xét

      • 3.3.2 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro

      • 3.3.3 Nâng cao nâng lực quản trị rủi ro

      • 3.3.4 Xây dựng mô hình đo lường rủi ro DMTD:

      • 3.3.5 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

      • 3.3.6 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả

      • 3.3.7 Hoàn thiện và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý danh mục tín dụng

      • 3.3.8 Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo hướng tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện quản trị danh mục tín dụng

    • 3.4 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận về quản trị danh mục tín dụng

Quản trị danh mục tín dụng (QTDMTD) là một kỹ thuật quan trọng giúp nhà quản lý rủi ro đo lường lợi nhuận liên quan đến rủi ro tín dụng Kỹ thuật này cho phép phân loại và đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định tài chính.

DMTD để chọn ra DMTD phù hợp với khẩu vị rủi ro tín dụng cũng như tối ưu hóa tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận (Sarraf, 2006)

QTDMTD phát triển hệ thống phân tích, kiểm soát và đo lường rủi ro/lợi nhuận cho từng khoản vay thông qua việc áp dụng các phương pháp định lượng và xây dựng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng, nhằm đánh giá khách hàng và điều chỉnh rủi ro (Gregoriou và Hoppe, 2009).

QTDMTD là phương pháp phân phối giá trị gia tăng thông qua việc tạo ra công cụ chuyển đổi hiệu quả hơn dựa trên tổng thể DMTD, từ đó hỗ trợ ra quyết định kinh doanh một cách hiệu quả Phương pháp này giúp giải phóng nguồn vốn bị kẹt trong các tài sản cầm cố không sinh lời, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận hoặc phí từ hoạt động mua bán, cơ cấu, và tái cấu trúc rủi ro tín dụng (Gregoriou và Hoppe, 2009).

QTDMTD là quá trình quản lý và kiểm soát liên tục các rủi ro nội tại trong cấp tín dụng, sử dụng công cụ đo lường rủi ro DMTD để đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của toàn bộ hệ thống.

DMTD là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị danh mục tín dụng thực hiện các giao dịch mua bán và cơ cấu lại rủi ro tín dụng Qua việc đánh giá DMTD, các nhà quản trị có thể tìm ra cách tối ưu để gia tăng lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro liên quan đến DMTD.

1.2.1.2 Chức năng của quản trị danh mục tín dụng

Xây dựng nền tảng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dữ liệu Đồng thời, phát triển các phương pháp đánh giá rủi ro cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả quản lý (Gregoriou và Hoppe, 2009).

Kiểm soát và báo cáo lợi nhuận của DMTD là rất quan trọng, và điều này được thực hiện thông qua việc phát triển và ứng dụng mô hình toán học nhằm đo lường rủi ro và lợi nhuận một cách hiệu quả (Bluhm, 2005).

Tái kiểm tra và đánh giá các mô hình là cần thiết để ứng dụng vào việc đánh giá DMTD của ngân hàng Điều này giúp đưa ra những kiến nghị phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành (Bluhm, 2005).

Chức năng của Quản trị DMTD là phát triển các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận từ nguồn vốn đầu tư và giảm thiểu rủi ro toàn danh mục.

1.2.1.3 Mục tiêu của quản trị danh mục tín dụng

Mục tiêu hàng đầu của Quản trị Tài chính Ngân hàng (QTDMTD) là tối đa hóa lợi nhuận thông qua các sản phẩm tín dụng, đồng thời chấp nhận những rủi ro tiềm ẩn từ các sản phẩm trong danh mục đầu tư (Gregoriou và Hoppe, 2009).

Có thể phân loại QTDMTD thành ba mục tiêu chính như sau:

Giảm rủi ro tập trung tín dụng là việc xác định và điều chỉnh mức độ tập trung tín dụng trong các ngành nghề và lĩnh vực kinh tế cụ thể, nhằm tối ưu hóa quản lý danh mục tín dụng.

Giảm rủi ro tín dụng giúp giải phóng nguồn vốn kinh tế, hỗ trợ quản trị trong việc phân bổ nguồn vốn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nội bộ của ngân hàng thương mại.

- Tối ưu hóa rủi ro/lợi nhuận: quyết định đối với những tài sản nào cần phòng hộ, bán hoặc chứng khoán hóa (Study Group on Credit Portfolio Management,

1.2.1.4 Đo lường rủi ro danh mục tín dụng Để đánh giá hoạt động QTDMTD, các mô hình đo lường rủi ro danh mục tín dụng đã ra đời Các mô hình đo lường rủi ro danh mục là một bước tiến mới trong QTDMTD của ngân hàng thương mại Nó giúp các ngân hàng lượng hóa chính xác hơn mức độ tổn thất rủi ro danh mục so với các phương pháp trước đây

Mô hình “Quản trị danh mục – Portfolio Manager” của Moody’s – KMV, ra đời năm 1993, và mô hình “Quản trị tín dụng – CreditManager” của Risk Metrics Group, ra đời năm 1997, đều tập trung vào việc phân tích nguyên nhân gây ra sự cố vỡ nợ Những mô hình này nghiên cứu tương quan tài sản giữa các công ty và xác suất vỡ nợ riêng biệt của từng công ty, từ đó xác định khả năng hai công ty cùng vỡ nợ tại một thời điểm Điều này có liên quan mật thiết đến biến cố vỡ nợ trong danh mục tài sản (Andrews et al., 1999).

Mô hình Credit Portfolio View do McKinsey & Company giới thiệu vào năm 1998 nhấn mạnh mối liên hệ giữa biến cố vỡ nợ và tình trạng hoạt động của nền kinh tế Theo mô hình này, xác suất vỡ nợ của người vay sẽ gia tăng khi nền kinh tế thu hẹp và giảm đi khi nền kinh tế mở rộng (Andrews et al., 1999).

Phương pháp quản trị danh mục tín dụng

1.2.2.1 Phương pháp quản trị danh mục tín dụng truyền thống Hình 1.1: Mô hình quản trị danh mục tín dụng truyền thống

Quy trình tín dụng trong mô hình này bao gồm một dòng tài sản duy nhất, bắt đầu từ khi khách hàng vay vốn và kết thúc khi họ tất toán khoản vay Mô hình được chia thành hai bộ phận chức năng: bộ phận phê chuẩn tín dụng, nơi đánh giá các điều kiện đủ tiêu chuẩn của khách hàng và quyết định cho vay hay không, đồng thời chịu trách nhiệm thu thập và phân tích thông tin trong DMTD; và bộ phận quản lý khoản tín dụng, có nhiệm vụ theo dõi nguồn gốc khoản tín dụng, tái cấp và giám sát đến khi hợp đồng hết hạn.

Quy trình vay vốn bắt đầu khi người đi vay chấp thuận các điều kiện từ ngân hàng tại bộ phận quản lý khách hàng Hồ sơ vay sau đó được chuyển đến bộ phận phê duyệt tín dụng, nơi xem xét các yếu tố như lãi suất, kỳ hạn, số tiền vay, tài sản đảm bảo và nguồn trả nợ để đưa ra quyết định tín dụng Nếu khoản vay được chấp nhận, bộ phận hỗ trợ tín dụng sẽ tiếp nhận quy trình tiếp theo, và khoản vay sẽ được ghi vào danh mục tín dụng dưới sự kiểm tra của bộ phận phê chuẩn tín dụng sau khi giải ngân.

Người đi vay Phê chuẩn tín dụng

Bộ phận quản lý khách hàng và hỗ trợ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tái xét các tài sản trong danh mục đầu tư.

1.2.2.2 Phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động Hình 1.2: Mô hình quản trị danh mục tín dụng chủ động

Mô hình quản trị danh mục tín dụng chủ động, trái ngược với mô hình truyền thống, tập trung vào nguyên lý DMTD và phân loại danh mục theo nhóm riêng biệt Hoạt động cho vay của ngân hàng và giao dịch trên thị trường thứ cấp xoay quanh các đơn vị DMTD, nhằm tối ưu hóa quản lý tài sản và đưa ra quyết định mua, bán, bảo hộ với các mức giá khác nhau cho từng loại tài sản Mô hình này bao gồm nhiều bộ phận chức năng với quyền hạn và trách nhiệm nhất định trong toàn bộ quy trình tín dụng, giúp tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Quản lý khách hàng và cấp tín dụng là bộ phận trực tiếp tương tác với khách hàng trong các giao dịch tín dụng và phi tín dụng Tại đây, hồ sơ vay của khách hàng sẽ được hoàn thiện theo các điều kiện quy định trong quy trình.

Bộ phận xếp hạng tín dụng và định giá tài sản có chức năng tương tự như bộ phận phê duyệt tín dụng trong mô hình truyền thống, nhưng vượt trội hơn nhờ quyền hạn hoạt động độc lập Chức năng này đánh giá và xếp hạng tín dụng cho từng khoản vay, giúp phân loại rủi ro và định giá chính xác giá trị của từng loại tài sản Đây là bộ phận chính trong việc định giá cả khoản vay và giá thị trường của các tài sản trong danh mục đầu tư Để đảm bảo tính minh bạch và tránh xung đột lợi ích, bộ phận xếp hạng và định giá hoạt động hoàn toàn độc lập với các bộ phận chức năng khác và DMTD.

Đơn vị danh mục đầu tư là tổ chức sở hữu tài sản tín dụng và chịu trách nhiệm về việc quản lý danh mục đầu tư Đơn vị này hoạt động như một nhà quản lý tài sản, thực hiện các chức năng mua, bán và bảo vệ các tài sản trong danh mục trên thị trường thứ cấp.

Hội đồng tín dụng có nhiệm vụ nhận diện và khắc phục rủi ro tài chính thông qua việc điều chỉnh lãi suất hợp lý Đồng thời, hội đồng cũng hoạch định chiến lược vốn và quản trị tài chính cho DMTD, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị quản lý danh mục đầu tư.

Quản lý chung trong quy trình cho vay và QTDMTD được chia thành các phần nhỏ tương ứng với từng bộ phận chức năng riêng biệt, nhằm hạn chế rủi ro Tuy nhiên, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận có thể làm giảm tốc độ chu chuyển tín dụng, dẫn đến việc khoản tín dụng trở nên kém hấp dẫn Do đó, bộ phận quản lý chung ra đời để kiểm soát và khắc phục những hoạt động không hiệu quả tại các bộ phận chính, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong toàn bộ mô hình.

QTDMTD chủ động thông qua hoạt động theo dõi biến động của danh mục đầu tư, khách hàng và thị trường thứ cấp

Quy trình hoạt động trong kiểm soát nội bộ được tổ chức rõ ràng với sự phân định giữa các chức năng, giúp khách hàng vay tiếp xúc với ba bộ phận riêng biệt trong quy trình cấp tín dụng Hồ sơ vay vốn sẽ được hoàn thiện tại bộ phận quản lý khách hàng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của hội đồng tín dụng và được định giá tại bộ phận chuyên biệt Tùy vào số tiền vay, sẽ có các cấp phán quyết tín dụng tương ứng; nếu vượt mức phán quyết, hồ sơ sẽ được thẩm định bởi hội đồng tín dụng Sau khi hồ sơ được phê duyệt, bộ phận hỗ trợ tín dụng sẽ đồng hành với khách hàng cho đến khi giải ngân Sau khi giải ngân, DMTD sẽ tăng trưởng về quy mô và rủi ro, với một bộ phận riêng biệt quản lý DMTD và thực hiện giao dịch tài sản rủi ro trên thị trường thứ cấp thông qua các công cụ tài chính phái sinh, tất cả dưới sự giám sát của hội đồng tín dụng và bộ phận quản lý chung.

Theo Study Group on Credit Portfolio Management (2007), phương pháp QTDMTD đã được định hướng theo hai trường phái riêng biệt:

Quản lý danh mục tín dụng theo định hướng bảo hộ và giảm thiểu rủi ro (QTDMTD) tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro trong DMTD, ưu tiên bảo vệ vốn hơn là gia tăng lợi nhuận Mục tiêu chính là giải phóng vốn kinh tế thông qua việc điều chỉnh tập trung tín dụng một cách hợp lý.

- Quản trị danh mục tín dụng theo định hướng gia tăng lợi nhuận

Quản lý danh mục tín dụng theo định hướng lợi nhuận cải thiện cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro bằng cách giảm thiểu rủi ro đồng thời gia tăng lợi nhuận Mục tiêu của phương pháp này không chỉ là giải phóng nguồn vốn kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Thông thường, nó được áp dụng trong thị trường tín dụng để thực hiện tái cân bằng linh hoạt DMTD.

So sánh những đặc điểm giữa quản trị danh mục tín dụng truyền thống và quản trị danh mục tín dụng chủ động (Study Group on Credit Portfolio Management, 2007):

Bảng 1.1: So sánh quản trị danh mục tín dụng truyền thống và quản trị danh mục tín dụng chủ động

Tiêu chí Quản trị danh mục tín dụng truyền thống Quản trị danh mục tín

Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và rủi ro danh mục tín dụng

Chính sách đầu tư Khoản vay gốc và nắm giữ khoản vay cho đến ngày đáo hạn/ khoản vay không được hoàn trả

Khoản vay gốc và thực hiện các giao dịch mua bán, hoán đổi nếu cần thiết Tiêu chuẩn đánh giá giao dịch khoản cho vay

Phân tích riêng khoản cho vay Phân tích trong mối tương quan với danh mục hiện hành

Sáng kiến cho vay với lãi suất an toàn nhằm nâng cao chỉ số quản trị và tối ưu hóa lợi nhuận kinh doanh thuần Việc đánh giá khoản cho vay dựa trên lợi nhuận điều chỉnh rủi ro sẽ giúp cải thiện hiệu quả tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

Chi phí quản lý là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá giá trị hợp lý của các khoản đầu tư Việc điều chỉnh rủi ro và lợi nhuận giúp tối ưu hóa quy trình chấp thuận cho vay Đồng thời, sử dụng thị trường tín dụng để thực hiện giao dịch cũng là một chiến lược hiệu quả trong quản lý tài chính.

Sự tồn tại của việc điều chỉnh rủi ro/ lợi nhuận

Bộ phận tiếp thị/ bộ phận tín dụng Bộ phận chuyên biệt (bộ phận Quản trị danh mục tín dụng)

1.2.3 Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và rủi ro danh mục tín dụng

Rủi ro tín dụng cần được đo lường, kiểm soát và quản lý không chỉ ở từng khoản cho vay mà còn ở toàn bộ DMTD, vì các rủi ro của từng khoản vay thường có mối liên hệ với nhau Hai rủi ro được coi là có mối quan hệ tích cực khi cùng tăng hoặc giảm, ảnh hưởng đến các yếu tố rủi ro tiềm ẩn Ngược lại, nếu một rủi ro giảm trong khi rủi ro khác tăng, tác động sẽ là tiêu cực Do đó, việc đo lường mối quan hệ giữa các rủi ro là rất quan trọng để xác định tổng rủi ro tín dụng, bởi tổng rủi ro đơn lẻ thường không phản ánh đầy đủ tổng rủi ro của toàn bộ DMTD.

Để giảm rủi ro tín dụng, việc đa dạng hóa và mở rộng danh mục cho vay qua các ngành công nghiệp, khu vực địa lý, xếp hạng phân loại và quy mô là rất quan trọng Ngược lại, nếu tập trung vào một ngành công nghiệp hoặc xếp hạng cụ thể, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng Mức độ tương quan cao giữa các khoản vay trên DMTDĐ dẫn đến rủi ro tập trung tín dụng lớn hơn, có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng (Thonbauer và Nosslinger, 2004).

Mục tiêu hàng đầu của Quỹ Đầu Tư Đa Mục Tiêu lý tưởng là tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng trong khi duy trì mức độ rủi ro danh mục ở mức thấp nhất có thể, hoặc đạt được lợi nhuận xác định với rủi ro danh mục được kiểm soát (Klepac, 2008).

Việc sử dụng công cụ tài chính hoặc bán các khoản vay có thể giúp kiểm soát mức độ đa dạng hóa trong DMTD, tuy nhiên, điều này cũng đồng thời tạo ra những rủi ro trong DMTD.

QTDMTD chủ động kết hợp phân bổ nguồn vốn ngân hàng với quản lý rủi ro tín dụng đơn lẻ, tạo điều kiện cần thiết để đo lường, tập hợp và kiểm soát rủi ro Điều này không chỉ giúp kiểm soát rủi ro mà còn ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của QTDMTD.

Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, việc sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh là cần thiết Các hợp đồng tài chính này được ký kết giữa các bên tham gia giao dịch tín dụng như ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và nhà đầu tư, nhằm bảo vệ chống lại sự biến động bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư Công cụ này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất, mà còn tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng cần giới hạn tổn thất trong danh mục tương ứng với mức vốn tự có xác định Tổn thất dự kiến phù hợp với khả năng chịu đựng bằng vốn tự có được gọi là tổn thất mục tiêu Ngoài mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng cũng phải xác định con số tổn thất mục tiêu ngay từ giai đoạn hoạch định quản trị danh mục.

Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và quản trị tài sản có

Quản trị danh mục tín dụng (QTDMTD) là một phần quan trọng trong tài sản có của ngân hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo thanh khoản Để QTDMTD hiệu quả, cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và quy định pháp luật hiện hành Việc xác định quy mô tín dụng, tức tỷ trọng khoản mục tín dụng trong tài sản có, là rất cần thiết Chính sách tín dụng cần được điều chỉnh theo quy mô ngân hàng và vốn tự có để đạt được sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đồng thời đảm bảo tăng trưởng và đầu tư an toàn, hiệu quả Mối quan hệ giữa quản trị danh mục tín dụng và quản trị tài sản có có sự tác động qua lại, tạo nên sự ổn định trong hoạt động ngân hàng.

Vốn kinh tế là một khái niệm quan trọng trong quản trị ngân hàng hiện đại, tương đương với vốn tự có mà ngân hàng tự xác định từ các giao dịch sử dụng vốn, bao gồm cho vay Đây là ước tính về nguồn lực cần thiết để bù đắp cho các tổn thất không dự tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Vốn kinh tế liên quan đến hai loại tổn thất: tổn thất dự tính (Expected Loss) và tổn thất không dự tính (Unexpected Loss).

Tổn thất dự tính (Expected Loss) là việc phân bổ các khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh Nó không phải là rủi ro mà chỉ đơn thuần là chi phí mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Tổn thất không dự tính là rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh, đòi hỏi chi phí cho hoạt động này phải đủ lớn để bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra (Smithson, 2003).

Tổn thất không dự tính (Unexpected Loss) càng cao thì yêu cầu về vốn kinh tế càng lớn để bù đắp Vốn kinh tế thể hiện khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng thương mại (NHTM); nếu vốn này bằng hoặc lớn hơn tổn thất không dự tính mà ngân hàng gánh chịu, ngân hàng được đánh giá là có khả năng chịu đựng rủi ro Ngược lại, nếu vốn kinh tế không đủ, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản.

Ngân hàng đang áp dụng phương pháp RAROC (Lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro trên giá vốn) để đánh giá hiệu quả kinh doanh RAROC giúp xác định lợi nhuận với sự điều chỉnh theo mức độ rủi ro, từ đó mang lại cái nhìn tổng quát và chính xác hơn về hoạt động tài chính của ngân hàng.

Thu nhập thuần có điều chỉnh rủi ro

RAROC Vốn kinh tế được phân bổ Với:

* Thu nhập thuần có điều chỉnh rủi ro được tính như sau:

Doanh thu – Chi phí – Tổn thất kỳ vọng + Doanh thu tính trên vốn kinh tế + /- giá trị chuyển nhượng

* Vốn kinh tế là bao gồm vốn rủi ro tín dụng, vốn rủi ro thị trường, vốn rủi ro hoạt động, vốn rủi ro khác

Các thành phần của vốn kinh tế bao gồm các tài sản như tiền gửi, khoản cho vay hoặc trái phiếu có thời hạn dưới một năm, khoản cho vay hoặc trái phiếu có thời hạn trên một năm, cùng với các khoản đầu tư và tài sản cố định (Smithson, 2003).

Vốn kinh tế là sự chênh lệch giữa tổn thất không dự tính và tổn thất dự tính

Vốn kinh tế được tính bằng cách sử dụng giá trị chiết khấu của khoản lỗ được tính toán chia thành giá trị hiện tại của danh mục

Vốn kinh tế là yếu tố quan trọng giúp nhà quản trị ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của danh mục đầu tư và xác định khả năng chịu đựng các khoản lỗ có thể xảy ra Theo Smithson (2003), việc hiểu rõ vốn kinh tế cho phép các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc quản lý rủi ro, từ đó bảo vệ tài sản và duy trì sự ổn định tài chính cho ngân hàng.

RAROC thể hiện mối liên hệ giữa ngân hàng và tổng rủi ro, dễ dàng áp dụng và phân chia rủi ro thành các đơn vị nhỏ Nó giúp điều chỉnh rủi ro của từng giao dịch riêng lẻ so với tổng tài sản của ngân hàng một cách hiệu quả.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nhân tố chủ quan từ NHTM

1.3.1.1 Nhận thức và quan điểm của NH về quản trị danh mục tín dụng Đây được xem là yếu tố quan trọng quyết định ý thức chủ động của các NH trong việc sử dụng QTDMTD như là một trong các công cụ để đạt mục tiêu kinh doanh Trong những nền kinh tế có tính cạnh tranh thấp hoặc được bao cấp bởi Chính phủ thông thường các chủ thể kinh doanh, kể cả các ngân hàng, không bị đòi hỏi gắt gao trong việc phải đổi mới để tồn tại và phát triển Tình trạng đó lâu dần hình thành thói quen bảo thủ khó chấp nhận cái mới Tuy nhiên, QTDMTD là một phương thức quản trị hiện đại, thích hợp với nền kinh tế mở, có tính cạnh tranh cao Áp dụng QTDMTD là xu hướng tất yếu của các ngân hàng trên đà hội nhập quốc tế, là biểu hiện của khả năng tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế của ngân hàng

Nhận thức về sự cần thiết thực hiện QTDMTD và quan điểm của nhà quản trị là hai yếu tố quan trọng chi phối hành động của họ Theo lý thuyết tài chính hiện đại, nhà quản trị ngân hàng được chia thành hai trường phái trái ngược: (i) Trường phái phòng thủ, với các hành động bị động nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro đến kết quả kinh doanh; (ii) Trường phái tấn công, luôn chủ động hành động trước khi rủi ro xuất hiện, trong đó việc đa dạng hóa các loại tài sản cho vay là một biện pháp chính để ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro.

Nhà quản trị theo trường phái này chủ động điều chỉnh cơ cấu danh mục nhằm tìm kiếm cơ hội gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

1.3.1.2 Khả năng lập kế hoạch, thiết kế danh mục tín dụng của nhà quản trị Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động QTDMTD của ngân hàng Muốn vậy, việc lập kế hoạch và thiết kế danh mục phải được dựa trên những dự báo chính xác về các điều kiện của nền kinh tế, các diễn biến của thị trường trong thời gian xây dựng DMTD và đồng thời xuất phát từ các điều kiện thực tế của ngân hàng tại thời điểm lập kế hoạch Nếu ngân hàng có bộ phận dự báo thông tin kinh tế hoạt động hiệu quả, sẽ đảm bảo cho tính khả thi của danh mục mà ngân hàng xây dựng

Thiết kế danh mục cần sự linh hoạt và uyển chuyển để thích ứng với những biến động trong nền kinh tế Do đó, ngân hàng có thể xây dựng nhiều phương án danh mục khác nhau, phù hợp với các kịch bản cụ thể Điều này giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc giám sát và điều chỉnh cơ cấu danh mục sau quá trình giám sát, đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

1.3.1.3 Khả năng điều hành quản trị danh mục tín dụng

Năng lực của nhà quản trị ngân hàng trong việc tổ chức, thực hiện và giám sát DMTD thể hiện qua bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả Việc quy định cơ chế giám sát chặt chẽ, phù hợp với mô hình tổ chức và năng lực của nhân viên thực thi, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác QTDMTD tại ngân hàng.

Năng lực điều hành giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa danh mục dự định, bên cạnh khả năng hoạch định và thiết kế danh mục.

Việc điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư kịp thời và hiệu quả phụ thuộc vào khả năng giám sát và quản lý của nhà quản trị Điều này phản ánh sự nhạy bén của họ trong việc nắm bắt biến đổi của nền kinh tế và các chính sách vĩ mô từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, đồng thời áp dụng linh hoạt vào quá trình điều hành thực tế tại ngân hàng.

1.3.1.4 Các điều kiện nội lực của NHTM

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố nội lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ tín dụng Từ góc độ kinh doanh, vốn tự có thể hiện khả năng và sức mạnh tài chính của ngân hàng, đóng vai trò thiết yếu trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của hệ thống NHTM.

Với cơ cấu DMTD rõ ràng, ngân hàng có thể xác định giá trị tổn thất không dự kiến và mức vốn kinh tế cần thiết để bù đắp cho những tổn thất này Ngược lại, với nguồn vốn hiện có, ngân hàng có khả năng cấu trúc danh mục tín dụng sao cho tổng tổn thất của toàn bộ danh mục phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.

Khi giám sát DMTD, việc nhận diện dấu hiệu bất ổn trong danh mục cần xem xét các giới hạn an toàn dựa trên vốn tự có của NHTM Ngoài vốn tự có, các yếu tố nội lực như trình độ nhân viên tín dụng, hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng hệ thống thông tin quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến quản trị danh mục Đội ngũ nhân viên tín dụng đa dạng ngành nghề giúp ngân hàng mở rộng cho vay, trong khi mạng lưới chi nhánh rộng khắp thúc đẩy đa dạng hóa khu vực địa lý trong danh mục tín dụng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện DMTD, do đó, các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng từ giai đoạn thiết lập mục tiêu và chính sách đến thiết kế DMTD.

Các nhân tố từ môi trường

Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia Trong Quản trị Dự trữ Tín dụng (QTDMTD), mọi giai đoạn từ hoạch định mục tiêu, thiết kế danh mục đến giám sát thực hiện đều bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường kinh tế trong nước Một Dự trữ Tín dụng được thiết kế phù hợp với bối cảnh kinh tế sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo lợi nhuận bền vững cho ngân hàng.

Trong một nền kinh tế đa dạng, ngân hàng có khả năng xây dựng danh mục tín dụng đa dạng hóa cao, giúp phân tán và giảm thiểu rủi ro Rủi ro có thể xảy ra trong ngành này mà không ảnh hưởng đến ngành khác, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thiết kế danh mục tối ưu Ngược lại, nếu nền kinh tế tập trung vào một vài ngành như nông nghiệp hay xuất khẩu, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng danh mục đa dạng hóa, dẫn đến rủi ro cao và tiềm ẩn tổn thất Quá trình thực hiện danh mục tín dụng cũng chịu ảnh hưởng từ biến động kinh tế, mang lại cả thuận lợi và thách thức cho hoạt động quản trị danh mục tín dụng.

1.3.2.2 Sự phát triển của thị trường tài chính trong nước

Thị trường tài chính trong nước có tác động đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Một thị trường tài chính năng động không chỉ hỗ trợ mà còn kích thích NHTM tham gia vào việc đáp ứng nhu cầu trao đổi, giúp tái cấu trúc danh mục cho vay và từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thị trường tài chính kém phát triển khiến ngân hàng trở nên thụ động và khó khăn trong việc thay đổi cấu trúc danh mục, dẫn đến sự bảo thủ và cản trở hội nhập Ngược lại, sự phát triển năng động của thị trường tài chính tác động tích cực đến DMTD của ngân hàng, giúp cơ cấu trở nên linh hoạt và uyển chuyển thông qua các hoạt động trao đổi và mua bán.

1.3.2.3 Xu hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

Hoạt động ngân hàng và tín dụng đang chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình hội nhập quốc tế Các ngân hàng thương mại ở các quốc gia đang phát triển thường tham gia vào hoạt động ngân hàng quốc tế Do đó, doanh thu của các ngân hàng không chỉ giới hạn trong một lãnh thổ mà còn mở rộng ra nhiều quốc gia, khiến cho sự biến động của nền kinh tế toàn cầu và khu vực ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động và doanh thu của họ.

Khi hoạt động trong môi trường quốc tế, các ngân hàng cần tuân thủ các quy ước và chuẩn mực do các tổ chức quốc tế, như ủy ban giám sát ngân hàng, đề ra.

Basel, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới đều thiết lập các quy tắc chuẩn mực quan trọng Những quy định này thường được ngân hàng trung ương của các quốc gia điều chỉnh thành các quy định riêng, yêu cầu các ngân hàng trong nước phải tuân thủ.

1.3.2.4 Vai trò giám sát của cơ quan quản lý ngân hàng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải tuân thủ luật pháp của quốc gia và chịu sự giám sát của Ngân hàng Trung ương cùng các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ.

Trong QTDMTD của NHTM, giám sát của cơ quan quản lý ngân hàng không chỉ giúp định hướng các ngân hàng tuân theo chuẩn mực chung mà còn đóng vai trò cảnh báo từ xa Khi nền kinh tế biến động, các ngân hàng dễ bị cuốn vào lợi nhuận ngắn hạn mà không nhận thức đầy đủ về hậu quả lâu dài Do đó, sự giám sát này là cần thiết để bảo đảm an toàn cho từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống.

KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á 22 1 Kinh nghiệm về quản trị danh mục tín dụng của ngân hàng một số nước

1.4.1 Kinh nghiệm về quản trị danh mục tín dụng của ngân hàng một số nước trên thế giới

Theo nghiên cứu của Nhóm nghiên cứu về QTDMTD của Nhật, các ngân hàng lớn như Mizuho, Sumitomo Mitsui, Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ và Bank of Japan xác định rằng mục tiêu chính của QTDMTD là giảm rủi ro tập trung tín dụng Việc giảm rủi ro này vẫn là vấn đề quan trọng trong quản lý, ngay cả khi chất lượng DMTD đã được cải thiện Tập trung tín dụng vào một khách hàng hoặc ngành công nghiệp có thể ảnh hưởng đến tính ổn định của hoạt động QTDMTD Do đó, các ngân hàng cần phát triển phương pháp riêng để xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tinh vi hơn, bao gồm QTDMTD dựa trên nguồn vốn kinh tế.

Theo nghiên cứu của Nhóm nghiên cứu về QTDMTD của Nhật (Study Group on

Vào năm 2002, ngân hàng Deutsche của Đức đã triển khai kế hoạch quản lý DMTD nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh, giảm rủi ro tín dụng và cắt giảm chi phí Kế hoạch này đã thành công với tỷ lệ ROE trước thuế đạt 25%.

Nhóm quản lý các khoản cho vay đang áp dụng chiến lược giảm rủi ro nhằm cải thiện tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận Họ chuyển các khoản cho vay lớn sang bộ phận ngân hàng đầu tư để tối ưu hóa hiệu suất tài chính.

- Kinh nghiệm của Thụy Điển

Nghiên cứu của Csongor David và Curtis Dionner (2005) tại bốn ngân hàng hàng đầu Thụy Điển cho thấy ngành ngân hàng nước này đã trải qua nhiều thay đổi lớn trong bốn thập kỷ qua Trong giai đoạn 1960 – 1970, khu vực ngân hàng và thị trường tín dụng Thụy Điển được quản lý chặt chẽ theo quy định của chính phủ, nhưng quản trị rủi ro tín dụng vẫn không ngừng phát triển Các mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng đã giúp ngân hàng cải thiện khả năng phòng tránh các khoản cho vay doanh nghiệp không có khả năng chi trả Để giảm thiểu rủi ro danh mục tín dụng, ngân hàng nên xem xét đa dạng hóa danh mục của mình Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng mối tương quan giữa các thành phần trong danh mục thường bị bỏ qua, dẫn đến việc ngân hàng công bố rủi ro tín dụng thấp nhưng tổng rủi ro của toàn bộ danh mục lại cao Đặc biệt, các ngân hàng lớn tại Thụy Điển rất nhạy bén trong việc đa dạng hóa danh mục tín dụng của họ.

Khủng hoảng tài chính 2007-2008 đã để lại bài học quan trọng về việc sử dụng các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng tại Mỹ Theo báo cáo của Ủy ban điều tra khủng hoảng tài chính Mỹ, thảm họa này xuất phát từ nhiều yếu tố nguy hiểm, bao gồm cho vay dưới chuẩn thế chấp bất động sản, lạm dụng chứng khoán hóa các khoản nợ và đầu tư rủi ro vào giá trị cổ phiếu dựa trên các khoản nợ này Sự sử dụng sản phẩm phái sinh để che giấu rủi ro tín dụng và đẩy chúng ra ngoài tầm kiểm soát của cơ quan quản lý đã góp phần gây ra khủng hoảng tài chính tại Mỹ.

2008 (Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Lan Hương, 2013)

1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Việt Á

Từ các nghiên cứu trên toàn thế giới, có thể thấy rằng quản trị danh mục tín dụng và phòng chống rủi ro tín dụng là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn này cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả danh mục tín dụng để giảm thiểu rủi ro.

Kinh nghiệm từ Nhật Bản cho thấy việc giảm thiểu rủi ro trong tập trung tín dụng vào một khách hàng hoặc một ngành công nghiệp là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần xây dựng một hệ thống quản lý phức tạp và tinh vi nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDMTD).

- Kinh nghiệm của Thụy Điển: tối thiểu hóa rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục tín dụng

- Kinh nghiệm của Đức: thành lập nhóm quản trị rủi ro để kiểm soát và chuyển nhượng các khoản vay

- Kinh nghiệm của Mỹ: cần có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc chứng khoán hóa các khoản nợ để tránh rủi ro trong hoạt động của NHTM

Từ các nghiên cứu, Việt Nam cần chú trọng xây dựng danh mục tín dụng phù hợp với nhu cầu kinh tế xã hội tại từng thời điểm, đồng thời điều chỉnh để giảm thiểu rủi ro Các ngân hàng cũng nên thiết lập bộ phận quản lý chuyên trách về quản trị danh mục tín dụng và đa dạng hóa danh mục này Hơn nữa, hoạt động tín dụng cần được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn lạm dụng chính sách.

Chương 1 đã giới thiệu những vấn đề cơ bản về DMTD và QTDMTD của NHTM

Bài viết này trình bày các khái niệm cơ bản về Đánh giá Thực hiện Dự án Tài chính (DMTD) và Quản trị DMTD (QTDMTD), đồng thời phân tích phương pháp QTDMTD, mối liên hệ giữa QTDMTD và rủi ro DMTD, cũng như mối quan hệ giữa QTDMTD và quản trị tài sản Ngoài ra, luận văn cũng xem xét các yếu tố tác động đến QTDMTD trong các Ngân hàng Thương mại (NHTM).

Luận văn cũng phân tích kinh nghiệm quản lý tài chính và đầu tư phát triển (QTDMTD) của một số quốc gia như Nhật Bản, Đức, Thụy Điển và Mỹ Từ đó, bài viết rút ra những nội dung then chốt và bài học kinh nghiệm quý báu, có giá trị tham khảo cho các tổ chức VAB trong lĩnh vực QTDMTD.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á (VAB) được thành lập vào ngày 4 tháng 7 năm 2003, hoạt động theo hình thức ngân hàng thương mại cổ phần với thời gian hoạt động là 99 năm VAB được hình thành từ sự hợp nhất giữa Công ty Tài chính Cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng TMCP Nông thôn Đà Nẵng, theo quyết định số 440/QĐ-NHNN ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Ngân hàng hoạt động dựa trên giấy phép hoạt động số được cấp bởi NHNN.

Giấy phép hoạt động số 12/NH-GP được cấp bởi thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 9 tháng 5 năm 2003, cùng với chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001665 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 19 tháng 6 năm 2003, cùng các giấy phép điều chỉnh khác.

Ngân hàng VAB hoạt động với đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, nổi bật với thế mạnh trong các lĩnh vực tài chính như kinh doanh vàng, đầu tư và tài trợ các dự án.

VAB triển khai đa dạng các hình thức huy động vốn và tham gia tích cực vào thị trường liên ngân hàng cả nội tệ và ngoại tệ, cũng như thị trường mở Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho nhiều thành phần kinh tế Đặc biệt, VAB chú trọng đầu tư và tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và phục vụ đời sống.

Từ năm 2003 đến 2013, ngân hàng VAB đã trải qua 10 năm xây dựng và phát triển mạnh mẽ theo mô hình ngân hàng đa năng Đến cuối năm 2013, VAB có vốn điều lệ 3.098 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 27.033 tỷ đồng Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động khắp các tỉnh thành, đặc biệt tập trung vào miền Nam và miền Trung, với tổng số điểm giao dịch lên tới 85, bao gồm 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch, 16 chi nhánh, 63 phòng giao dịch và 04 quỹ tiết kiệm.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2013

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn của ngân hàng Để mở rộng tín dụng, ngân hàng cần tăng cường hoạt động huy động vốn, vì cơ cấu huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tín dụng.

Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013, tình hình huy động vốn của VAB đã đạt một số kết quả đáng khích lệ được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Biểu đồ 2.1: Tổng huy động từ TCKT, dân cư phân theo loại tiền Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Năm 2010, VAB đã triển khai nhiều chính sách huy động vốn hiệu quả từ các tổ chức kinh tế, dân cư và các nguồn vốn khác, với tổng số huy động đạt 20.124 tỷ đồng.

Năm 2011, tình hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn, tổng huy động chỉ đạt 17.683 tỷ đồng, giảm 2.441 tỷ đồng so với năm 2010 Huy động từ TCKT và dân cư đạt 11.745 tỷ đồng, giảm 1.723 tỷ đồng so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế, cùng với việc duy trì trần lãi suất huy động, dẫn đến tình trạng cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng trở nên gay gắt Thêm vào đó, thông tin về nguy cơ sáp nhập, giải thể của các ngân hàng nhỏ đã ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình huy động vốn của các ngân hàng có thương hiệu, trong đó có VAB.

Năm 2012, Ngân hàng VAB đã tập trung vào việc huy động vốn và chăm sóc khách hàng, đặc biệt là từ các tổ chức kinh tế và dân cư, thông qua các chính sách ưu đãi và lãi suất cạnh tranh nhằm đảm bảo thanh khoản Đến 31/12/2012, tổng vốn huy động đạt 19.278 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2011 Đáng chú ý, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 41% so với năm 2011, đạt 16.568 tỷ đồng, cho thấy VAB đã thu hút thành công nguồn vốn ổn định từ dân cư.

Năm 2013, Ngân hàng VAB đã tiếp tục phát huy các chính sách huy động vốn hiệu quả từ năm 2012, đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng gia tăng Tính đến 31/12/2013, tổng vốn huy động của ngân hàng đạt 18.822 tỷ đồng, vượt 103% chỉ tiêu kế hoạch, tăng 3.826 tỷ đồng so với năm trước, với tỷ lệ tăng trưởng 19,8% Tổng huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 18.822 tỷ đồng, tăng 2.255 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 13% Đặc biệt, VAB đã tất toán toàn bộ số dư huy động vàng đúng hạn vào ngày 30/06/2013 và chuyển sang hình thức giữ hộ vàng, tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc tất toán trạng thái vàng của các tổ chức tín dụng.

Phân tích về cơ cấu loại tiền huy động từ các TCKT, dân cư

Trong tổng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư, số dư huy động bằng VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao, với các tỷ lệ lần lượt là 59,9% vào năm 2010, 57,3% vào năm 2011, 87% vào năm 2012 và 96,6% vào năm 2013 Số dư huy động vàng đứng ở vị trí tiếp theo với tỷ lệ tương ứng.

Từ năm 2010 đến 2012, tỷ lệ huy động ngoại tệ lần lượt là 33,6%, 38,2% và 9,5% Tuy nhiên, vào năm 2013, VAB và các tổ chức tín dụng khác đã ngừng huy động vàng, chỉ còn lại số dư huy động VNĐ và ngoại tệ, trong đó tỷ lệ huy động ngoại tệ chỉ chiếm 3,4%.

Năm 2012, do tình trạng cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và chính sách ngưng huy động vàng của Ngân hàng Nhà nước từ ngày 25/11, số dư huy động vàng giảm 2.919 tỷ đồng, tương đương 65% so với năm 2011 Tuy nhiên, huy động bằng VNĐ lại tăng mạnh 116% so với cuối năm 2011 Đến năm 2013, huy động bằng VNĐ tiếp tục tăng trưởng 25,1%, trong khi huy động bằng ngoại tệ cũng ghi nhận mức tăng 38,4%.

Sự tăng trưởng trong huy động vốn VNĐ là kết quả của nỗ lực đồng bộ từ toàn hệ thống, với chính sách lãi suất phù hợp từ VAB Nhiều chương trình thúc đẩy huy động đã được triển khai, góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.

Tín dụng là nguồn lợi nhuận chủ yếu cho VAB, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Nhiệm vụ của VAB là đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế hiệu quả, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro Thực tế hoạt động tín dụng của VAB trong những năm gần đây đã chứng minh rõ điều này.

Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của VAB Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Tình hình tổng dư nợ cho vay của VAB trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013 có sự tăng giảm qua từng năm:

Năm 2010, dư nợ cho vay của VAB đạt 13.290 tỷ đồng, trong bối cảnh thị trường bất động sản vẫn sôi động với nhiều khách hàng đầu tư vào nhà đất và dự án chung cư Tuy nhiên, sang năm 2011, nền kinh tế trong và ngoài nước gặp khó khăn với lạm phát và lãi suất tăng cao, dẫn đến thị trường bất động sản gần như đóng băng, đặc biệt là các dự án nhà ở Hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng cũng bị hạn chế, trong khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ, khiến nhiều khách hàng không thể trả nợ hoặc giảm bớt vay mượn Kết quả, dư nợ vay của VAB năm 2011 chỉ đạt 11.578 tỷ đồng, giảm 1.712 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,9%, trong đó dư nợ trung dài hạn tăng nhẹ 90 tỷ đồng, còn dư nợ ngắn hạn giảm 1.802 tỷ đồng.

Năm 2012 đã chứng kiến nhiều biến động lớn trên thị trường tài chính, đánh dấu một năm khó khăn cho các ngân hàng thương mại.

Hầu hết các ngân hàng không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, với tổng tài sản của hệ thống và nhiều thành viên dự kiến giảm mạnh Tăng trưởng tín dụng ở mức thấp, thậm chí có năm còn âm, trong khi lợi nhuận kém và một số ngân hàng ghi nhận lỗ Nợ xấu gia tăng, chi phí dự phòng lớn và có trường hợp ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.

Năm 2012, VAB trải qua một cuộc chuyển mình lớn về cơ cấu sở hữu và tổ chức điều hành, đặc biệt là sự chuyển giao quyền sở hữu từ cổ đông chính là Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn – SJC sang cho một công ty khác.

Cổ Phần Tập đoàn Đầu tư Việt Phương đã chiếm giữ phần lớn giá trị cổ phần trong tổng vốn điều lệ của VAB từ cuối năm 2011 Sự thay đổi này cũng đi kèm với việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng Quản Trị và gần như toàn bộ Ban Điều hành cũ.

THỰC TRẠNG DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn vay

Biểu đồ 2.4:Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Theo số liệu, cơ cấu danh mục tín dụng của VAB trong các năm qua chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, với tỷ trọng dao động từ 40% đến gần 57% tổng dư nợ.

Cho vay trung hạn chiếm từ 32% đến gần 40% tổng dư nợ, trong khi cho vay dài hạn có tỷ trọng thấp nhất, dao động từ 10% đến 23% tổng dư nợ.

VAB tập trung vào cho vay kỳ hạn ngắn hơn là kỳ hạn dài, phù hợp với thực tế nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn (21,5% vốn huy động dài hạn và 78,5% vốn huy động ngắn hạn) Độ ổn định của nguồn vốn không cao, cùng với quy định của NHNN giới hạn tỷ trọng sử dụng nguồn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, nên cơ cấu cho vay này là hợp lý Thêm vào đó, sự biến động khó lường của lãi suất gần đây khiến VAB thận trọng trong việc cho vay kỳ hạn dài, nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.

Giai đoạn 2010 – 2013, thị trường bất động sản gặp khó khăn với nguồn vốn huy động hạn chế, nhiều ngân hàng đối mặt với nguy cơ mất thanh khoản Các ngân hàng thương mại không khuyến khích cho vay bất động sản và chuyển dịch cơ cấu cho vay từ dài hạn sang ngắn hạn.

Tại VAB, sự thay đổi trong tỷ lệ dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn từ năm 2010 đến 2013 là không đáng kể và có xu hướng trái ngược với thị trường Cụ thể, tỷ lệ này lần lượt là 57%/43% vào năm 2010, 50%/50% năm 2011, 51%/49% năm 2012 và 40%/60% năm 2013.

Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Khảo sát cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế của VAB cho thấy thị trường mục tiêu của ngân hàng này tương tự như các ngân hàng khác, với sự đa dạng hóa mà không chuyên môn hóa theo ngành VAB tập trung cho vay chủ yếu vào các ngành như xây dựng, thương mại, sản xuất và chế biến, dịch vụ cá nhân và cộng đồng, kho bãi vận tải và thông tin liên lạc, nông nghiệp và lâm nghiệp Tỷ trọng cho vay biến động qua các năm, với ngành xây dựng luôn chiếm ưu thế, dao động từ 29% đến 46% tổng dư nợ Ngành dịch vụ cá nhân và cộng đồng đứng thứ hai với tỷ lệ từ 27% đến gần 34%, tiếp theo là thương mại, sản xuất và chế biến với tỷ trọng từ 18% đến gần 29% Các ngành kho bãi vận tải và thông tin liên lạc có tỷ trọng khoảng 6%-7%, trong khi nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm dưới 5% Cơ cấu tín dụng này phù hợp với cơ cấu kinh tế vĩ mô, tập trung vào công nghiệp và thương mại, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp Tuy nhiên, mức độ đa dạng hóa thấp dẫn đến rủi ro cao trong danh mục cho vay của VAB.

Danh mục ngành nghề cho vay của VAB được phát triển dựa trên phương pháp luận và hệ thống ngành nghề kinh doanh của Hệ thống xếp hạng nội bộ, bao gồm 21 ngành cấp 1 và hơn 300 ngành cấp 2 Danh mục này không chỉ phù hợp với thực tế hoạt động tín dụng của VAB mà còn đảm bảo tuân thủ Quyết định số.

10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành nghề kinh tế Việt nam.

P hân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo mục đích vay

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng theo mục đích vay Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Cho vay sản xuất, kinh doanh

Cho vay xuất nhập khẩu

Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản

Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán

Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn Cho vay sinh hoạt tiêu dùng Cho vay khác

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Dữ liệu cho thấy, dư nợ của VAB chủ yếu phục vụ cho mục đích cho vay sản xuất kinh doanh, với tỷ trọng chiếm từ 57% đến 66% tổng dư nợ trong vòng 2 năm qua.

Từ năm 2010 đến 2011, tỷ trọng cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản chiếm khoảng 16% - 17% tổng dư nợ, trong khi cho vay sinh hoạt tiêu dùng đứng thứ ba với tỷ lệ 8% - 10% Tuy nhiên, đến năm 2012 và 2013, vị trí đã có sự hoán đổi; cho vay sinh hoạt tiêu dùng tăng lên khoảng 15% - 22% tổng dư nợ, trong khi cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản giảm xuống còn 12% Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng trưởng nóng của thị trường bất động sản trong giai đoạn 2006 – 2007, nhưng sau khi thị trường này bị đóng băng từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản kiểm soát cho vay trong lĩnh vực bất động sản, dẫn đến việc VAB hạn chế cho vay trong lĩnh vực này và chuyển hướng sang cho vay sinh hoạt tiêu dùng Các mục đích vay khác như xuất nhập khẩu, đầu tư chứng khoán và phát triển nông nghiệp nông thôn chỉ chiếm từ 2% đến 4% tổng dư nợ.

Nhìn chung, tuy cơ cấu danh mục cho vay theo mục đích vay của VAB từ năm

Từ năm 2010 đến 2013, Chính phủ và NHNN đã định hướng tập trung vào cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhưng tỷ lệ dư nợ tập trung quá cao, lên tới 66%, trong khi tỷ trọng cho vay phi sản xuất lại quá thấp Sự suy thoái kinh tế trong những năm qua đã tạo ra khó khăn cho VAB trong việc phát sinh nợ xấu, do tình hình kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp bị suy giảm.

2.3.4 Phân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.2: Danh mục tín dụng theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

VAB tập trung chủ yếu vào việc cho vay cá nhân và các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân, với tỷ trọng dư nợ cho các đối tượng này chiếm từ 98% đến 99% tổng dư nợ Trong khi đó, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước lại rất thấp Cơ cấu danh mục cho vay của VAB trong những năm qua được đánh giá là hợp lý, phù hợp với quy mô, thị trường mục tiêu và xu hướng phát triển của nền kinh tế đa thành phần tại Việt Nam.

P hân tích cơ cấu danh mục tín dụng theo nhóm nợ

Bảng 2.3: Danh mục cho vay theo nhóm nợ Đơn vị tính: Tỷ VNĐ

Nợ có khả năng mất vốn

Nguồn: Báo cáo tài chính của VAB từ năm 2010 – 2013

Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng, giảm qua các năm, cụ thể:

Trong năm 2010, tổng nợ xấu đạt 335 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2011, tổng nợ xấu giảm xuống còn 297 tỷ đồng, tương đương 2,6% tổng dư nợ Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tăng do dư nợ giảm nhanh hơn nợ xấu, phản ánh tình hình kinh tế thị trường khó khăn và dấu hiệu khó khăn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Các ngân hàng gặp phải thâm hụt nguồn vốn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản, buộc họ phải tăng lãi suất huy động lên cao, với một số ngân hàng nhỏ thậm chí đẩy lãi suất huy động lên từ 15% - 20% Sự gia tăng chi phí huy động vốn dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng vọt, dao động từ 22% - 25%, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Năm 2012, hệ thống thị trường tài chính ngân hàng tại Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao và mức tăng trưởng tín dụng đạt thấp nhất trong một thập kỷ Những thách thức từ năm 2011 vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong năm này.

Tỷ lệ nợ xấu hiện cao, với tài sản đảm bảo nhiều nhưng khả năng phát mãi tài sản lại thấp do thị trường bất động sản đóng băng và nền kinh tế trì trệ.

Năm 2012, mặc dù có một số điểm tích cực như lãi suất giảm và tỷ giá ổn định, nhưng ngành ngân hàng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng Giá vàng biến động không kiểm soát, lợi nhuận giảm sút, và nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn, dẫn đến việc 9 ngân hàng yếu kém phải tái cơ cấu Nhiều ngân hàng không thể thực hiện kế hoạch tăng vốn hoặc niêm yết, trong khi các lãnh đạo ngân hàng gặp rắc rối pháp lý, và nhân viên bị sa thải hoặc cắt giảm lương thưởng Tình hình khó khăn này đã tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng Việt Á, với nợ xấu tăng cao, đạt 599 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương 102%, chiếm 4,7% tổng dư nợ, đòi hỏi các biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả và kịp thời.

Năm 2013, tổng nợ xấu của VAB giảm xuống còn 493 tỷ đồng, giảm 106 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 7% so với năm 2012 và chiếm 3,4% tổng dư nợ Sự cải thiện này được ghi nhận nhờ vào chỉ đạo của Ban lãnh đạo VAB, trong đó việc xử lý nợ xấu được ưu tiên hàng đầu bên cạnh phát triển kinh doanh Để tăng cường hiệu quả thu hồi vốn, VAB đã thành lập Ban xử lý nợ tại hội sở và các tổ xử lý nợ tại mỗi chi nhánh.

TH ỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Thực trạng quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á

Hiện nay, VAB đang áp dụng phương pháp quản trị danh mục tín dụng thụ động, dẫn đến việc điều chỉnh danh mục tín dụng chưa được chú trọng Hiện tại, ngân hàng chỉ sử dụng phương pháp nội bảng và chưa triển khai các nghiệp vụ phái sinh.

Công tác phân tích thông tin và dự báo tại VAB còn yếu kém, gây khó khăn trong việc thiết kế danh mục tín dụng kế hoạch Sự yếu kém trong phân tích thông tin dẫn đến dự báo không chính xác và hạn chế trong việc thu thập dữ liệu cho quá trình phân tích tín dụng Điều này cản trở việc xây dựng một danh mục cho vay hiệu quả ngay từ đầu Do đó, VAB thường chỉ định hướng chung chung mà không xác định chi tiết tỷ trọng từng thành phần trong danh mục tín dụng.

Mặt khác, doVAB có quy mô nhỏ và hiện tại thiếu một hệ thống cơ sở dữ liệu được lưu trữ đầy đủ và khoa học, đồng thời còn thiếu phần mềm hiện đại để hỗ trợ xử lý dữ liệu.

Để đạt được thành công, các yếu tố cần xem xét bao gồm tiềm lực về vốn, con người và thời gian, do đó việc này không thể thực hiện một cách dễ dàng trong thời gian ngắn.

VAB đã bắt đầu chú trọng đến quản trị danh mục tín dụng từ khi tái cấu trúc ngân hàng vào năm 2012 và đang nỗ lực hoàn thiện quy trình này Đến nay, quy trình quản trị danh mục tín dụng của VAB vẫn chưa rõ ràng Để hỗ trợ cho dự án tái cấu trúc và xây dựng chính sách quản trị danh mục tín dụng, VAB đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 256B/QĐ-HĐQT/13 ngày 26/12/2013 Quy chế mới giúp phân tách rõ ràng giữa các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ và giám sát, đảm bảo tính minh bạch, tránh chồng chéo và kiểm soát hợp lý giữa các đơn vị Nhờ đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ được giảm thiểu thông qua hệ thống kiểm soát rủi ro tập trung tại Trụ sở chính và tăng cường các kênh kiểm soát tại từng đơn vị.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện và giám sát danh mục tín dụng:

Nguồn: Văn bản nội bộ của VAB

Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các tuyến phòng vệ như sau:

 Khối tác nghiệp gồm Khối khách hàng cá nhân và Khối khách hàng doanh nghiệp:

- Phát triển và quản lý các hoạt động kinh doanh của VAB

- Tạo lập doanh thu trong rủi ro cho phép thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng

- Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, triển khai kế hoạch kinh doanh hàng năm

- Tổ chức và điều hành kinh doanh

- Phối hợp với khối quản trị rủi ro bảo đảm các chỉ tiêu về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

KHỐI QUẢN TRỊ RỦI RO

TUYẾN PHÒNG VỆ THỨ NHẤT: BỘ PHẬN TÁC NGHIỆP

TUYẾN PHÒNG VỆ THỨ BA:

BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ

 Khối quản trị rủi ro:

Thẩm định và phê duyệt tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, cá nhân và các đối tượng khác theo quy định pháp luật là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động cho vay.

- Thẩm định đầu tư tài chính của VAB và các công ty con

- Tổ chức quản lý tài sản bảo đảm của khối khách hàng doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân

- Xây dựng quy trình, chính sách, phương án thu hồi nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Phát triển và quản lý các chính sách, công cụ quản lý rủi ro

- Tổ chức hoạt động quản lý rủi ro và giám sát rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của VAB

Giám sát hoạt động quản lý rủi ro tại các bộ phận nghiệp vụ trong toàn hệ thống là rất quan trọng Cần phối hợp chặt chẽ với các Phòng/Ban/Đơn vị khác để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin nhằm phòng ngừa và xử lý rủi ro hiệu quả.

 Ban kiểm soát (đơn vị trực thuộc là Phòng kiểm toán nội bộ):

- Giám sát hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính xác các hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của ngân hàng

Kiểm toán nội bộ là quá trình quan trọng nhằm kiểm soát và đánh giá việc tuân thủ các quy định pháp luật, nội quy nội bộ, cũng như các điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.

Với mô hình quản trị mới được áp dụng từ cuối năm 2013 và chính thức hoạt động hiệu quả từ giữa năm 2014, VAB vẫn chưa có đánh giá cụ thể về kết quả mang lại Tuy nhiên, đây là bước tiến quan trọng theo hướng hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho VAB trong việc hoàn thiện công tác quản trị danh mục tín dụng.

Những kết quả đạt được

2.4.2.1 Dự kiến các chỉ tiêu và xây dựng chính sách liên quan đến hoạt động quản trị danh mục tín dụng

VAB đã thành lập Phòng nghiên cứu chiến lược với nhiệm vụ chính là xác định định hướng danh mục cho vay và xây dựng chính sách cho vay hàng năm được Hội đồng Quản trị phê duyệt Trong 4 năm qua, chính sách tín dụng của VAB tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như doanh nghiệp siêu nhỏ Đồng thời, VAB cũng phát triển khách hàng doanh nghiệp lớn, được xác định theo chỉ đạo của Hội đồng Quản trị với doanh thu năm trước liền kề từ 200 tỷ đồng trở lên.

Duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và mở rộng tiếp cận với khách hàng mới là yếu tố quan trọng để tăng dư nợ, đặc biệt trong các ngành nghề ưu tiên theo định hướng của Nhà nước.

VAB tập trung vào cho vay trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao Những ngành trọng tâm bao gồm cao su, thủy sản, xăng dầu, bán buôn, thực phẩm và đồ uống, khai khoáng, dệt may và da giày, dược phẩm và y tế, hóa chất, cùng với dịch vụ vận tải và kho bãi.

VAB tập trung phát triển kinh doanh hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo an toàn, hiệu quả và mở rộng thị phần Ngân hàng định hướng trở thành một ngân hàng đa năng với dịch vụ chất lượng cao trên thị trường Đồng thời, VAB cũng chú trọng phát triển khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình trở lên tại các địa điểm hoạt động của mình.

VAB đã tiến hành xây dựng các chính sách nhằm thực hiện danh mục đã đề ra

VAB cam kết tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo Ngân hàng Nhà nước, dựa trên quyết định số 493/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 và quyết định 457/QĐ-NHNN.

NHNN ngày 19/04/2005 để xây dựng các chính sách nhằm hạn chế rủi ro tập trung trên danh mục, cụ thể:

VAB áp dụng chính sách giới hạn cho vay nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, quy định rằng tỷ lệ cho vay tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng Tổng dư nợ cấp tín dụng cho một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có Đối với các đối tượng như tổ chức kiểm toán, thanh tra viên, và cổ đông lớn, tổng dư nợ không vượt quá 5% vốn tự có Đối với các công ty con và liên kết, mức dư nợ không được vượt quá 10% Ngoài ra, nhu cầu vay vốn cho các dự án đã được thẩm định cũng không vượt quá 20% vốn tự có của VAB.

VAB thực hiện phân hạng nợ và trích lập dự phòng theo Quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nhằm đánh giá chất lượng danh mục tín dụng Việc phân loại nợ không chỉ giúp VAB trích lập dự phòng rủi ro hiệu quả mà còn hỗ trợ Ban điều hành có những điều chỉnh cần thiết để duy trì chất lượng tín dụng Đây là bước tiến quan trọng hướng tới việc áp dụng các thông lệ quốc tế trong quản trị, đặc biệt là quản trị danh mục tín dụng.

VAB áp dụng chính sách hạn chế cho vay đối với một số đối tượng cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng Theo Quyết định số 197/QĐ-HĐQT/13, các tiêu chí xét duyệt tín dụng bao gồm đối tượng giao dịch, lịch sử quan hệ tín dụng, ngành nghề kinh doanh, mục đích cấp tín dụng, xếp hạng khách hàng, chỉ số nợ tài chính, kỳ hạn vay và tài sản đảm bảo Cụ thể, VAB không ưu tiên cho vay đối với khách hàng có nợ xấu, các ngành nghề cấm đầu tư, mục đích vay không hợp pháp, khách hàng xếp hạng tín dụng loại D, C, và các tài sản đảm bảo có chủ sở hữu trên 80 tuổi.

2.4.2.2 Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ năm 2009, đánh giá rủi ro trên từng khách hàng trước khi xét duyệt cho vay

VAB nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Hệ thống này không chỉ là một phần thiết yếu mà còn là công cụ quan trọng trong quản trị kinh doanh ngân hàng Theo quy định cấp tín dụng, nhân viên thẩm định tín dụng phải chấm điểm xếp hạng khách hàng trước khi trình phê duyệt VAB đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với nhiều thành phần khác nhau.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho hộ kinh doanh

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho các định chế tài chính

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VAB phân loại nợ thông qua phương pháp định tính và định lượng, chia thành hai phần: tài chính và phi tài chính Mỗi chỉ tiêu đánh giá được chấm điểm từ 20 đến 100, với tỷ trọng của từng chỉ tiêu thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề, loại hình và quy mô của khách hàng Tổng điểm kết hợp từ hai yếu tố này sẽ xác định mức phân loại của khoản cho vay.

Bảng 2.4: Phân loại xếp hạng tín dụng

Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ

0 < 35 D Có khả năng mất vốn

Nguồn: Sổ tay hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VAB

Tiếp đến là đánh giá, phân loại tài sản bảo đảm:

Bảng 2.5: Phân loại tài sản bảo đảm Điểm Xếp hạng TSBĐ Đánh giá TSBĐ

Nguồn: Sổ tay hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VAB

Sau khi tổng hợp kết quả xếp hạng khách hàng cùng với kết quả đánh giá TSBĐ, chúng ta tiến hành phân loại khách hàng và xác định mức dự phòng cụ thể cần trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 2.6: Xếp hạng khách hàng Đánh giá xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro cao Đánh giá TSBĐ

A (Mạnh) Xuất sắc Tốt Trung bình/Từ chối

B (Trung bình) Tốt Trung bình Từ chối

C (Thấp) Trung bình Trung bình/Từ chối

Bảng 2.7: Tỷ lệ trích lập dự phòng Xếp loại Phân loại nợ Tỷ lệ trích lập

Nguồn: Sổ tay hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VAB

2.4.2.3 Thực hiện tái cấu trúc, xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo chiều dọc, đến nay mô hình đang được tiếp thục thử nghiệm và chưa thực sự hoàn chỉnh

Năm 2012, VAB đã tiến hành tái cấu trúc tổ chức bộ máy với ba tuyến phòng vệ nhằm giám sát danh mục tín dụng Tuyến phòng vệ thứ nhất thiết lập quy trình cấp tín dụng chặt chẽ, yêu cầu các phòng ban như khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ để kiểm soát rủi ro Tuyến phòng vệ thứ hai là khối quản lý rủi ro, hoạt động độc lập với các bộ phận tái thẩm định, kiểm soát giải ngân và phòng quản lý rủi ro, giúp Ban điều hành nắm rõ tình trạng danh mục tín dụng Cuối cùng, tuyến phòng vệ thứ ba do Ban kiểm soát thực hiện thông qua bộ phận kiểm toán nội bộ, nhằm đảm bảo sự tách biệt giữa chức năng giám sát và hoạch định chiến lược.

Việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức quản lý theo hàng dọc đã tạo ra sự thay đổi tốn kém chi phí ban đầu, nhưng VAB nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc này để nâng cao hiệu quả trong quản trị rủi ro so với mô hình phân tán trước đây.

2.4.2.4 Điều chỉnh danh mục tín dụng theo từng thời kỳ

Ngân hàng VAB thường xuyên theo dõi diễn biến danh mục tín dụng để đảm bảo tính thanh khoản và sự phù hợp với nguồn vốn huy động Việc điều chỉnh danh mục tín dụng kịp thời là rất quan trọng, đặc biệt trong những giai đoạn mà chính sách tín dụng không khuyến khích cho vay trung và dài hạn Chẳng hạn, trong giai đoạn 2007 – 2009, VAB đã hạn chế cho vay bằng VNĐ và khuyến khích khách hàng chuyển sang vay vàng.

Những hạn chế

Từ năm 2010 đến năm 2013, VAB đã đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng cũng gặp phải những hạn chế trong công tác quản trị danh mục tín dụng.

VAB bắt đầu quan tâm đến quản trị danh mục tín dụng từ năm 2013, nhưng phương pháp quản trị vẫn còn thụ động, dẫn đến mức độ ổn định thấp và dễ bị ảnh hưởng bởi nhu cầu thị trường Trước đây, ngân hàng chỉ chú trọng đến quản trị từng giao dịch cho vay, trong khi gần đây đã có những định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm Tuy nhiên, việc thực hiện các định hướng này chưa được kiểm soát và điều chỉnh kịp thời, khiến cơ cấu danh mục vẫn mang tính tự phát và tỷ trọng danh mục hình thành một cách ngẫu nhiên.

Hiện tại, chưa có mô hình đo lường rủi ro nội bộ, điều này gây khó khăn trong việc xác định chính xác mức độ rủi ro của danh mục đầu tư Do đó, việc áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trở nên thách thức hơn.

Việc điều chỉnh danh mục tín dụng tại VAB thường thiếu linh hoạt và tác động chậm do chỉ sử dụng phương pháp nội bảng Báo cáo DMTD không gắn kết chặt chẽ với định hướng cho vay, vì các chỉ tiêu định hướng dựa trên dự báo khó chính xác và không bắt buộc thực hiện Điều này dẫn đến sự sai lệch giữa con số định hướng và thực tế khi ngân hàng bị cuốn hút bởi thị trường Mặc dù VAB có thể nhận thức được sự lệch lạc trong DMTD so với định hướng, nhưng thiếu các biện pháp điều chỉnh hiệu quả đã khiến họ chấp nhận báo cáo danh mục không đúng như dự kiến ban đầu.

Trong thời gian qua, VAB đã điều chỉnh cơ cấu danh mục để giảm tỷ trọng của một loại tài sản cho vay, chủ yếu nhằm tuân thủ quy định của NHNN Các phương pháp được sử dụng bao gồm thu hồi nợ, tăng quy mô dư nợ và cho vay đảo nợ với mục đích khác Tuy nhiên, VAB chưa từng áp dụng các công cụ điều chỉnh ngoại bảng như chứng khoán hóa nợ hay hoán đổi rủi ro tín dụng.

VAB đang gặp khó khăn trong việc điều chỉnh sai lệch cơ cấu danh mục do các biện pháp áp dụng thường đơn điệu và thiếu linh hoạt, dẫn đến tác dụng chậm trễ Điều này ảnh hưởng đến khả năng giảm thiểu rủi ro tập trung và đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Cơ cấu tổ chức của VAB chưa đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro danh mục tín dụng, mặc dù đã có bộ phận quản lý rủi ro Tính độc lập của bộ phận này chưa rõ ràng, khi vẫn tham gia vào quá trình tái thẩm định tín dụng cho các khoản vay lớn, vượt quyền quyết định của cấp dưới Công tác quản lý rủi ro chủ yếu tập trung vào thẩm định để giảm thiểu rủi ro ngay từ đầu và đề xuất giải pháp kịp thời cho ban điều hành Do đó, cơ cấu tổ chức hiện tại của VAB chưa chú trọng đúng mức đến quản trị rủi ro trong cho vay.

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ĐẾN NĂM 2018

Á ĐẾN NĂM 2018 Để thực hiện phương hướng kinh doanh trong thời gian tới, VAB đã đưa ra các kế hoạch như sau:

VAB tập trung phát triển hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với mục tiêu đảm bảo an toàn, hiệu quả và mở rộng thị phần Ngân hàng hướng đến việc trở thành một ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ chất lượng cao trên thị trường.

Đẩy mạnh phát triển kinh doanh và tăng cường tỷ lệ đóng góp của khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình trở lên tại các chi nhánh của VAB.

Chúng tôi chú trọng vào việc tìm kiếm và mở rộng mối quan hệ với các định chế tài chính và phi ngân hàng có tiềm năng về tiền gửi Mục tiêu là khai thác các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh thông qua quản lý vốn tập trung.

VAB đang tập trung vào việc tăng cường hoạt động kinh doanh vàng miếng, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, và các sản phẩm ngoại tệ phái sinh Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng vào các sản phẩm trên thị trường liên ngân hàng và đầu tư nhằm gia tăng nguồn thu.

Trong chiến lược kinh doanh của VAB, hoạt động tín dụng được xác định là lĩnh vực quan trọng trong tương lai, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn và bền vững Qua việc phân tích dữ liệu hoạt động kinh doanh và khảo sát thực tế tại các chi nhánh, VAB đã đưa ra những định hướng cụ thể cho hoạt động tín dụng, tập trung vào cơ sở vật chất, chất lượng nhân sự và điều kiện thị trường địa phương.

Mở rộng hoạt động tín dụng đến tất cả các lĩnh vực và thành phần kinh tế, đặc biệt tập trung vào việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Tập trung phục vụ tốt các khách hàng truyền thống, khai thác tối đa nhu cầu dịch vụ của nhóm khách hàng này

Tiếp tục điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu cho vay bằng cách tăng cường tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, đồng thời lựa chọn khách hàng dựa trên tình hình tài chính vững mạnh và uy tín.

VAB cần triển khai hiệu quả một số sản phẩm tín dụng chưa được thực hiện, bao gồm chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, bao thanh toán và cho vay theo hạn mức thấu chi.

- Tiếp tục tham gia đồng tài trợ và ủy thác cho vay đối với các dự án lớn

- Công tác quản lý tín dụng sẽ được thực hiện chi tiết đến từng ngành nghề kinh doanh, từng vùng, từng loại hình sản phẩm

- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, kiểm tra sau cho vay và thu nợ

- Tập trung xử lý các khoản nợ xấu, đặc biệt là khoản vay không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản có tính thanh khoản thấp.

ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Mục tiêu chính của quản trị danh mục tín dụng là xây dựng một danh mục đáp ứng yêu cầu về lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng, đồng thời đảm bảo rằng tổn thất toàn danh mục luôn nằm trong khả năng chịu đựng của ngân hàng.

Quản trị danh mục tín dụng tập trung vào việc tối ưu hóa tỷ trọng các hình thức kinh doanh vốn, bao gồm danh mục tài sản, danh mục tín dụng và đầu tư, nhằm giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro tập trung, giảm thiểu tổn thất và tối đa hóa lợi nhuận Để nâng cao hiệu quả quản trị danh mục tín dụng, VAB cần tuân thủ các định hướng cụ thể trong hoạt động này.

- Đổi mới quan điểm, nhận thức về quản trị danh mục hiện đại theo mô hình quản trị danh mục tín dụng chủ động

- Đa dạng hóa hình thức kinh doanh và sử dụng vốn

Để hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục tín dụng, cần kết hợp chặt chẽ với việc nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng Đồng thời, việc tăng cường quản trị danh mục đầu tư và xây dựng quy trình quản lý danh mục đầu tư cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

- Hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục tín dụng phải đồng thời với hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực

Để nâng cao hiệu quả trong công tác dự báo và phân tích hoạt động kinh doanh của VAB, cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu vững mạnh.

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Căn cứ theo định hướng hoạt động và thực trạng QTDMTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QTDMTD như sau:

3.3.1 Thay đổi phương pháp quản trị danh mục tín dụng theo hướng hiện đại, áp dụng phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động

Từ năm 2012, VAB đã chú trọng đến quản trị danh mục tín dụng trong quá trình tái cấu trúc ngân hàng, với ba phòng tuyến bảo vệ gồm Bộ phận tác nghiệp, Khối quản trị rủi ro và Ban kiểm soát Tuy nhiên, thực tế cho thấy các phòng ban này chưa phát huy hết chức năng của mình, chủ yếu chỉ thực hiện kiểm tra và kiểm soát hoạt động mà chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo và định hướng hoạt động hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý danh mục tín dụng, VAB cần thúc đẩy ba phòng ban phát huy toàn diện chức năng của mình Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ xây dựng chiến lược tín dụng, quản lý tín dụng, đến hoàn thiện mô hình quản trị và phương thức quản trị danh mục tín dụng Đề xuất thành lập một bộ phận chuyên trách về quản trị danh mục tín dụng thuộc Khối quản trị rủi ro, hoạt động độc lập với chức năng xây dựng và định hướng danh mục tín dụng cho VAB, đồng thời áp dụng phương pháp quản trị theo hướng chủ động.

3.3.1.1 Hoàn thiện công việc thiết lập danh mục tín dụng đa dạng hóa

Để giảm thiểu rủi ro đặc thù, cần thiết lập một danh mục tín dụng đa dạng dựa trên nhiều tiêu chí như ngành nghề, lĩnh vực thương mại và sản xuất, địa lý, cũng như quy mô.

Xây dựng chiến lược kinh doanh và danh mục tín dụng cần phù hợp với biến động thị trường, khả năng kiểm soát rủi ro và nguồn nhân lực của ngân hàng Nếu nguồn nhân lực trong nước không đủ, ngân hàng có thể thuê chuyên gia nước ngoài để học hỏi và nhận chuyển giao công nghệ quản trị ngân hàng, đặc biệt là công nghệ quản trị danh mục theo tiêu chuẩn quốc tế.

3.3.1.2 Hoàn thiện công việc tái xét và đánh giá tổng thể danh mục tín dụng

Để duy trì chất lượng tín dụng cho vay, cần thường xuyên kiểm tra điều kiện tài chính và khả năng hoàn trả của khách hàng vay, từ đó kịp thời phát hiện những thiếu sót có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.

- Áp dụng phương pháp phân loại nợ có khả năng cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

Theo Khoản 1, Điều 4 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tổ chức tín dụng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch trong thời gian tối đa 03 năm kể từ ngày quyết định này có hiệu lực.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng Bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như Basel II, ngân hàng có thể đánh giá rủi ro tín dụng một cách hiệu quả, từ đó nhận diện sớm các khoản tín dụng có nguy cơ rủi ro Điều này giúp ngân hàng đưa ra các giải pháp phù hợp để hạn chế nợ xấu và điều chỉnh danh mục tín dụng một cách hợp lý.

3.3.1.3 Hoàn thiện công việc điều chỉnh quy mô và cơ cấu danh mục tín dụng sau tái xét

Thường xuyên đánh giá và kiểm soát các khoản vay có vấn đề trong danh mục tín dụng là cần thiết để điều chỉnh và cơ cấu lại phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Đa dạng hóa danh mục tín dụng theo ngành kinh tế

Tăng cường đầu tư vốn tín dụng cho ngành sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu là cần thiết, bởi đây là lĩnh vực có giá trị gia tăng cao và ổn định, với nguồn cung ứng đầu vào từ trong nước và thị trường khách hàng xuất khẩu truyền thống tại nước ngoài.

Giảm tỷ trọng tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ là cần thiết, tập trung vào việc lựa chọn các doanh nghiệp kém hiệu quả và có rủi ro tín dụng cao Đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nhập khẩu nhạy cảm với giá cả thị trường quốc tế như sắt, thép, phân bón, hạt nhựa, cũng như những doanh nghiệp có quy mô tín dụng tập trung lớn trong nhiều năm qua.

- Đa dạng hóa danh mục tín dụng theo loại hình doanh nghiệp

Ngân hàng VAB tiếp tục mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình và cá nhân vay tiêu dùng, những nhóm khách hàng có tài sản đảm bảo nợ vay cao, giúp giảm thiểu rủi ro mất vốn Với quy mô hiện tại, VAB có lợi thế trong việc phát triển và tăng cường hoạt động cho vay cho các nhóm khách hàng này.

VAB đang chú trọng tiếp cận nhóm khách hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh Tuy nhiên, với quy mô nhỏ và tiềm lực tài chính hạn chế, việc tăng tỷ trọng tín dụng cho nhóm khách hàng này gặp nhiều khó khăn Những doanh nghiệp này thường có trình độ quản lý tốt, chiến lược kinh doanh rõ ràng và bền vững, nhưng VAB vẫn gặp thách thức trong việc cung cấp dịch vụ Để giải quyết vấn đề này, VAB có thể xây dựng kế hoạch tiếp cận dần dần nhằm phát triển nguồn khách hàng tiềm năng khi tiềm lực tài chính của mình được cải thiện trong tương lai.

- Đa dạng hóa danh mục tín dụng theo kỳ hạn cho vay

VAB cần mở rộng cho vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư có tiềm năng tài chính và thị trường tiêu thụ tốt Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường cho vay tiêu dùng, mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, và đầu tư vào máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất - kinh doanh Các khoản vay này cần được đảm bảo bằng tài sản 100% để tăng cường tính an toàn cho cả ngân hàng và khách hàng.

VAB cần mở rộng cho vay trung và dài hạn, đồng thời giảm kỳ hạn cho vay ngắn hạn xuống mức hợp lý Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nhạy cảm với xu hướng giá cả thế giới và phụ thuộc vào nguồn cung từ các nhà xuất khẩu nước ngoài, như sắt, thép, hạt nhựa và phân bón.

3.3.2 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị và các Ủy ban quản lý rủi ro, cần củng cố chức năng của Phòng pháp chế và giám sát tuân thủ tại Hội sở chính, cũng như hệ thống kiểm toán nội bộ thuộc ban kiểm soát ngân hàng Các phòng ban quản lý rủi ro tại Hội sở chính cần tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro thông qua việc soạn thảo các văn bản hướng dẫn, quy trình nghiệp vụ và chính sách chỉ đạo cụ thể phù hợp với tình hình thị trường Đồng thời, cần giám sát và đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong toàn ngân hàng và từng chi nhánh, từ đó đề xuất các biện pháp thực thi nhằm cải thiện tình hình.

- Tạo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả giám sát

3.3.3 Nâng cao nâng lực quản trị rủi ro

- Chuẩn hóa các quy trình quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng bộ công cụ đo lường quản lý, giám sát rủi ro

Ngày đăng: 28/11/2022, 16:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quy trình tín dụng ở mơ hình này tồn tại một dịng tài sản duy nhất, bắt đầu từ lúc khách hàng vay vốn và kết thúc khi khách hàng tất toán khoản vay - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
uy trình tín dụng ở mơ hình này tồn tại một dịng tài sản duy nhất, bắt đầu từ lúc khách hàng vay vốn và kết thúc khi khách hàng tất toán khoản vay (Trang 18)
Trái ngược với mơ hình quản trị tín dụng truyền thống, mơ hình quản trị danh mục tín dụng chủ động dựa trên nguyên lý tập trung DMTD, danh mục được  phân  loại  theo  từng  nhóm  riêng  biệt - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
r ái ngược với mơ hình quản trị tín dụng truyền thống, mơ hình quản trị danh mục tín dụng chủ động dựa trên nguyên lý tập trung DMTD, danh mục được phân loại theo từng nhóm riêng biệt (Trang 19)
Bảng 1.1: So sánh quản trị danh mục tín dụng truyền thống và quản trị danh mục tín dụng chủ động - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
Bảng 1.1 So sánh quản trị danh mục tín dụng truyền thống và quản trị danh mục tín dụng chủ động (Trang 22)
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013, tình hình huy động vốn của VAB đã đạt một số kết quả đáng khích lệ được thể hiện trong bảng số liệu sau: - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
rong giai đoạn từ năm 2010 – 2013, tình hình huy động vốn của VAB đã đạt một số kết quả đáng khích lệ được thể hiện trong bảng số liệu sau: (Trang 35)
Tình hình tổng dư nợ cho vay của VAB trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013 có sự tăng giảm qua từng năm: - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
nh hình tổng dư nợ cho vay của VAB trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013 có sự tăng giảm qua từng năm: (Trang 38)
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế là 347 tỷ đồng. Đến năm 2011, tình hình kinh tế tăng trưởng giảm, lạm phát vẫn ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, hoạt động của  các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của  VAB - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
m 2010, lợi nhuận trước thuế là 347 tỷ đồng. Đến năm 2011, tình hình kinh tế tăng trưởng giảm, lạm phát vẫn ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, hoạt động của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của VAB (Trang 40)
Bảng 2.1: Danh mục tín dụng tại VAB - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
Bảng 2.1 Danh mục tín dụng tại VAB (Trang 42)
Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng, giảm qua các năm, cụ thể: - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
ua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng tăng, giảm qua các năm, cụ thể: (Trang 49)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện và giám sát danh mục tín dụng: - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện và giám sát danh mục tín dụng: (Trang 52)
ngành nghề, loại hình và quy mơ của khách hàng. Dựa vào tổng điểm kết hợp của 2 yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định mức phân loại của khoản cho vay  theo bảng dưới đây: - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
ng ành nghề, loại hình và quy mơ của khách hàng. Dựa vào tổng điểm kết hợp của 2 yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định mức phân loại của khoản cho vay theo bảng dưới đây: (Trang 57)
Bảng 2.6: Xếp hạng khách hàng - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
Bảng 2.6 Xếp hạng khách hàng (Trang 58)
Bảng 2.7: Tỷ lệ trích lập dự phịng - Luận văn thạc sĩ UEH quản trị danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á
Bảng 2.7 Tỷ lệ trích lập dự phịng (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w