1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới vịnh hạ long theo hướng bền vững

117 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Du Lịch Di Sản Thiên Nhiên Thế Giới Vịnh Hạ Long Theo Hướng Bền Vững
Tác giả Phạm Thị Thanh Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Văn Hội, PGS.TS Lê Danh Tốn
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 139,29 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (0)
    • 1.2. Những vấn đề chung về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới (23)
      • 1.2.1. Khái niệm (23)
      • 1.2.2. Vai trò của quản lý khai thác di sản thiên nhiên thế giới (29)
      • 1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý khai thác di sản thiên nhiên thế giới hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững (31)
    • 1.3. Nội dung quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới theo hướng bền vững (34)
    • 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý du lịch thiên nhiên thế giới theo hướng bền vững (38)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam (38)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình (41)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh (44)
  • CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (46)
    • 2.2. Khung phân tích (46)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp (47)
      • 2.3.2. Phương pháp thống kê (49)
      • 2.3.3. Phương pháp so sánh (50)
      • 2.3.4. Phương pháp kế thừa (51)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DU LỊCH DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (52)
    • 3.1. Khái quát chung về Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long (52)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (52)
      • 3.1.2. Những giá trị nổi bật của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (54)
    • 3.2. Thực trạng các hoạt động du lịch ở Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ (61)
      • 3.2.1. Những loại hình du lịch chính đang khai thác ở vịnh Hạ Long (61)
      • 3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (62)
      • 3.2.3. Kết quả kinh doanh du lịch (68)
    • 3.3. Thƣc ̣ trạng quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long theo các tiêu chí phát triển bền vững giai đoạn 2011- 2014 (69)
      • 3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch (0)
      • 3.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới (74)
      • 3.3.3. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, kết hợp với đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (80)
      • 3.3.4. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (84)
      • 3.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 74 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (87)
      • 3.4.1. Những thành công (92)
      • 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (94)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại (98)
  • CHƯƠNG 4. MÔṬ SÔ ́ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DU LỊCH (100)
    • 4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững (100)
    • 4.2. Định hướng quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (101)
      • 4.2.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển du lịch bền vững Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (101)
      • 4.2.2. Định hướng, mục tiêu quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vinh Hạ Long (103)
    • 4.3 Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững thời gian tới (105)
      • 4.3.1. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (105)
      • 4.3.2. Đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật và các chính sách quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới (106)
      • 4.3.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý (107)
      • 4.3.4. Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn, giữ gìn, phát huy giá trị của DSTNTG VHL (108)
      • 4.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động kinh (109)
    • 4.4 Kiến nghị (109)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Những vấn đề chung về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới

1.2.1.1 Du lịch di sản thiên nhiên thế giới

Tính đến cuối năm 2014, UNESCO đã công nhận nhiều di sản thiên nhiên thế giới, thể hiện sự quan tâm và nỗ lực bảo tồn những giá trị tự nhiên độc đáo của hành tinh.

Hiện nay, có 962 di sản đại diện cho 157 quốc gia trên thế giới, bao gồm 745 di sản văn hóa, 188 di sản thiên nhiên và 29 di sản hỗn hợp Để hiểu rõ về di sản thiên nhiên thế giới, trước tiên cần xác định "di sản thế giới là gì?" Theo UNESCO, di sản thế giới là các di chỉ, di tích như kiến trúc, thành phố, rừng, dãy núi, hồ, sa mạc và các công trình nghệ thuật được các quốc gia đề cử cho Chương trình quốc tế Di sản thế giới Những đề cử này sẽ được UNESCO xem xét, lập danh mục và bảo tồn Các di sản được công nhận có thể nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ di sản thế giới theo những điều kiện nhất định Chương trình này được thiết lập theo Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, được thông qua vào ngày 16 tháng 11 năm 1972, phân loại di sản thành ba loại: di sản văn hóa, di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp.

Di sản văn hóa bao gồm các di tích, tác phẩm kiến trúc, điêu khắc, hội họa, và các yếu tố khảo cổ học có giá trị toàn cầu Nó cũng bao gồm các quần thể công trình xây dựng, có thể tách biệt hoặc liên kết, mang giá trị nổi bật về lịch sử, nghệ thuật và khoa học Thêm vào đó, các di chỉ do con người tạo ra hoặc kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo, cùng với khu vực có di chỉ khảo cổ, đều được công nhận về giá trị lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học và nhân chủng học.

Di sản hỗn hợp là những cảnh quan văn hóa thể hiện mối quan hệ tương tác đặc biệt giữa văn hóa và thiên nhiên tại các khu di sản.

Di sản thiên nhiên được định nghĩa là các đặc điểm tự nhiên bao gồm hoạt động kiến tạo vật lý hoặc sinh học có giá trị nổi bật toàn cầu Điều này được đánh giá từ góc độ thẩm mỹ hoặc khoa học Nó cũng bao gồm các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên, cùng với các khu vực có ranh giới xác định rõ ràng, tạo thành môi trường sống cho các loài động thực vật đang bị đe dọa với giá trị bảo tồn toàn cầu.

- Du lịch di sản thiên nhiên thế giới:

Các di sản thiên nhiên thế giới sau khi được công nhận thường được các quốc gia bản địa đánh giá cao và phát triển thành các khu, điểm du lịch có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế Điều này tạo động lực cho sự phát triển du lịch tại địa phương Do đó, việc xác định khái niệm du lịch di sản thiên nhiên thế giới là rất cần thiết để tìm kiếm các giải pháp quản lý du lịch bền vững tại những địa điểm được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

Theo Francesco Bandarin, Giám đốc Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO, du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khu Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Ngành du lịch không chỉ là một lĩnh vực có chi phí rõ ràng mà còn mang lại tiềm năng lớn trong việc hỗ trợ bảo vệ di sản.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người đi du lịch với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và giải trí Thời gian du lịch không vượt quá một năm và diễn ra bên ngoài nơi cư trú chính thức, nhưng không bao gồm các chuyến đi có mục đích kiếm tiền Du lịch cũng được xem là một hình thức nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác biệt so với nơi ở thường xuyên.

Kết hợp giữa du lịch và di sản thiên nhiên thế giới, cùng với quan điểm của Francesco Bandarin về mối liên hệ giữa hai yếu tố này, chúng ta có thể định nghĩa rõ ràng khái niệm "du lịch di sản".

Du lịch di sản thiên nhiên thế giới, theo Arthur Pedersen (2002), là loại hình du lịch chủ yếu dựa vào thiên nhiên, bao gồm các hoạt động khai thác và bảo tồn môi trường tự nhiên, bản sắc văn hóa và các giá trị tạo nên di sản Đặc điểm nổi bật của du lịch di sản thiên nhiên là sự kết hợp hài hòa giữa việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, đồng thời tôn vinh giá trị văn hóa và lịch sử của các khu vực di sản.

Du lịch di sản thiên nhiên, như các loại hình du lịch khác, cũng mang những đặc điểm chung của du lịch thông thường Tuy nhiên, nó còn sở hữu những nét đặc thù riêng biệt, tạo nên sự hấp dẫn và giá trị riêng cho loại hình du lịch này.

Du lịch di sản thiên nhiên là hoạt động kết hợp giữa khám phá, nghiên cứu và bảo tồn các giá trị thiên nhiên, văn hóa và môi trường Trong loại hình du lịch này, du khách thường chú trọng đến việc tìm hiểu và khám phá hơn là chỉ đơn thuần nghỉ ngơi hay giải trí.

Du lịch di sản thiên nhiên mang đến cho du khách cơ hội khám phá những giá trị thực và trải nghiệm sâu sắc về thiên nhiên, văn hóa và lịch sử Khác với các loại hình du lịch khác, tài nguyên của du lịch di sản thiên nhiên bao gồm những giá trị vô giá mà thiên nhiên ban tặng, như các di sản thiên nhiên độc đáo như Vịnh Hạ Long và Phong Nha - Kẻ Bàng Do đó, hoạt động du lịch này cần phải hài hòa giữa lợi ích du lịch và nhiệm vụ bảo tồn, hạn chế tối đa các dịch vụ có tác động tiêu cực đến cảnh quan và môi trường Thay vào đó, các hình thức du lịch trải nghiệm và nghiên cứu khoa học nên được khuyến khích để khai thác tiềm năng của di sản thiên nhiên, hướng tới mục tiêu du lịch bền vững.

Du lịch bền vững là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau, xuất phát từ các góc nhìn, mục đích và mục tiêu riêng biệt Sự khác biệt này phản ánh sự phong phú trong cách hiểu và áp dụng du lịch bền vững trong thực tiễn.

Theo Luật Du lịch 2005, du lịch bền vững được định nghĩa là sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu du lịch trong tương lai.

Nội dung quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới theo hướng bền vững

Di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành du lịch tại Việt Nam Sức hút từ các di sản thiên nhiên không chỉ mở rộng các điểm du lịch mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương, đồng thời thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự phát triển du lịch tại các di sản này góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề dịch vụ, thủ công truyền thống và hoạt động văn hóa phi vật thể Ngoài ra, di sản thiên nhiên còn thúc đẩy các ngành giao thông và hàng không, thể hiện tầm quan trọng lớn đối với nền kinh tế Do đó, việc bảo tồn và phát huy giá trị thiên nhiên hiện tại và tương lai là vấn đề cấp thiết, trong đó quản lý nhà nước bền vững là yếu tố then chốt Luật di sản văn hóa đã quy định rõ ràng về quản lý di sản văn hóa và di sản thiên nhiên.

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa;

Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật liên quan đến di sản văn hóa để nâng cao nhận thức cộng đồng.

- Tổ chức , quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học , kết hơp ̣ với đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong công tac bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

- Hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.

Trên cơ sở đó, việc quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới theo hướng bền vững bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

Để phát triển du lịch di sản thiên nhiên thế giới, cần xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phù hợp, đồng thời thiết lập các chính sách phát triển dựa trên nguyên tắc bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Chính sách và chiến lược quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực di sản thiên nhiên Việc xây dựng chiến lược và quy hoạch quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới cần dựa trên các quy định pháp luật và đặc điểm riêng của từng địa phương Điều này giúp tạo ra các chính sách phù hợp với từng vùng miền, tối ưu hóa lợi thế thu hút khách du lịch, phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời bảo vệ môi trường và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên cho các thế hệ tương lai.

Thứ hai, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới

Quản lý nhà nước về du lịch di sản thiên nhiên thế giới cần dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể để đưa ra các chính sách và chiến lược hiệu quả Để nâng cao hiệu quả quản lý, Nhà nước cần ban hành các văn bản mới, đồng thời rà soát và thay thế các quy định đã lỗi thời Sự gia tăng lượng khách du lịch có thể ảnh hưởng đến giá trị di sản, do đó cần có hệ thống pháp luật điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến du lịch di sản Các chính sách này cần được thực hiện nghiêm túc bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương Chính quyền địa phương cần tuyên truyền các chính sách về di sản cho người dân và du khách, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và khẳng định trách nhiệm cá nhân đối với di sản thiên nhiên.

Tổ chức và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học là rất quan trọng, đặc biệt khi kết hợp với việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản thiên nhiên thế giới.

Con người đóng vai trò quyết định trong việc phát triển du lịch di sản thiên nhiên, nhưng hiện tại, đội ngũ cán bộ chuyên môn tại một số cơ quan quản lý còn thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn Sự thiếu đồng bộ này ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản Do đó, việc nâng cao trình độ cán bộ thông qua nghiên cứu khoa học và đào tạo là rất cần thiết Tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn và hội thảo khoa học với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nước sẽ giúp cải thiện năng lực quản lý, từ đó thu hút khách du lịch và bảo vệ giá trị thiên nhiên hiệu quả hơn Ngoài ra, cử cán bộ ra nước ngoài học tập và tham gia hội thảo cũng là một giải pháp quan trọng để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý di sản.

Thứ tư, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới

Nhà nước Việt Nam thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường và phát huy giá trị di sản thiên nhiên, dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia và lợi ích chung Nội dung hợp tác bao gồm xây dựng và thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, tham gia tổ chức quốc tế, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cũng như tổ chức các cuộc triển lãm giới thiệu di sản thiên nhiên Đồng thời, việc đào tạo và trao đổi kinh nghiệm về bảo vệ môi trường cũng là một phần quan trọng trong nỗ lực này, nhằm khẳng định giá trị di sản thiên nhiên không chỉ thuộc về một quốc gia mà là tài sản chung của nhân loại.

Vào thứ năm, việc thanh tra và kiểm tra chấp hành pháp luật liên quan đến di sản thiên nhiên thế giới là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà nước Sự phát triển du lịch tại các khu vực di sản có thể gây ra tác động tiêu cực như khai thác quá mức, vi phạm đạo đức và ô nhiễm môi trường Do đó, cần thực hiện kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tuân thủ các quy định tại các khu di sản nhằm ngăn chặn hành vi tiêu cực Cần áp dụng biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các vi phạm và giải quyết kịp thời các khiếu nại liên quan đến chính sách và hoạt động bảo vệ di sản thiên nhiên.

Quản lý nhà nước đối với di sản thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch và quy hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong công tác quản lý thông qua các quy phạm pháp luật, phối hợp với nhân dân để thực hiện các chủ trương đã đề ra Mục tiêu không chỉ là bảo vệ và phát huy giá trị di sản mà còn tôn vinh vẻ đẹp của di sản thiên nhiên, quảng bá đến bạn bè quốc tế Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành du lịch, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý du lịch thiên nhiên thế giới theo hướng bền vững

1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam

Mặc dù nhiều điểm di sản chưa được khai thác du lịch hiệu quả, Hội An (tỉnh Quảng Nam) đã trở thành một mô hình thành công trong việc phát huy giá trị di sản Việc nhân rộng phương pháp khai thác du lịch hiệu quả như Hội An là một hướng đi quan trọng mà các địa phương khác cần xem xét và áp dụng.

Tình hình phát triển du lịch cho thấy các địa phương sở hữu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về lượng khách du lịch qua các năm Tuy nhiên, sự phát triển này không đồng đều giữa các địa phương Quảng Nam và Thừa Thiên Huế nổi bật với sự tăng trưởng khách du lịch cao hơn so với các khu vực khác, đặc biệt là Huế trong giai đoạn 2000.

2012, lƣợng khách tăng khoảng 5 lần cùng với tổng thu nhập từ du lịch tăng khoảng

Quảng Nam đã chứng kiến sự bùng nổ du lịch đáng kể sau khi được công nhận 02 di sản văn hóa, với lượng khách tăng gấp 4 lần trong năm tiếp theo Từ năm 2000 đến 2012, lượng khách quốc tế đến Quảng Nam tăng khoảng 14 lần, trong khi khách nội địa tăng lên khoảng 50 lần Tổng thu nhập từ du lịch trong giai đoạn này cũng tăng khoảng 35 lần, minh chứng cho việc khai thác giá trị di sản văn hóa phục vụ cho sự phát triển bền vững.

Theo báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam, năm 2014, tỉnh này đã đón hơn 2,8 triệu lượt khách du lịch, tăng 10,7% so với năm 2013, với thu nhập xã hội từ du lịch đạt trên 3,5 nghìn tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng thu nhập du lịch bình quân gần 30%/năm trong giai đoạn 2010 - 2014, đóng góp khoảng 10% vào GDP toàn tỉnh Trong 9 tháng đầu năm 2014, Quảng Nam đã tiếp đón hơn 1,6 triệu lượt khách, tăng 19,58% so với cùng kỳ, thu nhập từ du lịch đạt 1.859 tỷ đồng, tăng 27,84% so với năm trước Hội An đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản, đồng thời tạo ra môi trường du lịch văn minh, lịch sự và thân thiện với du khách.

Hội An không chỉ là thương hiệu du lịch nổi bật của Quảng Nam mà còn là điểm đến hấp dẫn của miền Trung Việt Nam và trên toàn cầu Nhiều tạp chí du lịch quốc tế như Wanderlust, Condé Nast Traveler và Smart Travel Asia đã vinh danh Hội An với các giải thưởng như Thành phố được yêu thích nhất thế giới, một trong 10 thành phố du lịch tốt nhất, và Điểm du lịch hấp dẫn nhất châu Á.

Vào ngày 18/6/2014, bốn điểm đến nổi bật của Việt Nam, bao gồm Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hội An và Hạ Long, đã được vinh danh tại giải thưởng Asia Destination Awards 2013 do TripAdvisor bình chọn Trong đó, Hội An xếp thứ 17 trong danh sách 25 điểm du lịch hấp dẫn nhất châu Á Thành công này của Hội An đến từ sự đồng thuận của người dân trong việc đặt công tác bảo tồn di sản lên hàng đầu trong quá trình khai thác du lịch.

Quảng Nam khẳng định tiềm năng du lịch và nhận thức rõ giá trị của các di sản văn hóa và thiên nhiên được UNESCO công nhận, bao gồm Đô thị cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn và Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm Trong những năm qua, tỉnh luôn coi việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, kết hợp với phát triển du lịch bền vững, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

Tỉnh Quảng Nam đang nỗ lực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể, phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống và văn nghệ dân gian, đồng thời huy động cộng đồng tham gia vào công tác này Công tác phát huy giá trị di sản gắn với phát triển du lịch đã tạo ra những kết quả tích cực, đặc biệt là trong việc xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Nam với phố cổ Hội An và Khu di tích Mỹ Sơn Hội An đã phát triển du lịch bền vững dựa trên nền tảng văn hóa và sinh thái, chú trọng bảo tồn văn hóa, môi trường, và xây dựng sản phẩm du lịch gắn với di sản Chính quyền tỉnh Quảng Nam khẳng định rằng việc quản lý hiệu quả di sản là yếu tố quyết định cho sự phát triển du lịch, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ di sản để mang lại lợi ích cho cả du lịch và cộng đồng Việc tạo ra mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và bảo vệ di sản là cần thiết để đảm bảo rằng di sản không bị ảnh hưởng bởi sự phát triển du lịch.

1.4.2 Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình, vùng đất cố đô, nổi tiếng với sáu vị vua thuộc ba triều đại Đinh, Tiền Lê và Lý, đồng thời là quê hương của nhiều danh nhân nổi bật Nơi đây không chỉ sở hữu cảnh quan và danh thắng độc đáo mà còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử cùng các lễ hội văn hóa, tín ngưỡng đặc sắc và lâu đời Điều này tạo nên nguồn tài nguyên du lịch phong phú, là cơ sở vững chắc để tỉnh Ninh Bình phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Từ năm 2009, Tỉnh ủy Ninh Bình đã ban hành Nghị quyết về phát triển du lịch đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Đồng thời, UBND tỉnh cũng đã thực hiện kế hoạch cụ thể nhằm triển khai các chủ trương và định hướng phát triển du lịch theo nghị quyết này trên địa bàn tỉnh.

Ninh Bình, một tỉnh thuần nông, đã phát triển muộn hơn so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước Tuy nhiên, sự vào cuộc nhanh chóng của các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể đã tạo ra những chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng và phát triển ngành du lịch, hay còn gọi là "ngành công nghiệp không khói".

Từ năm 2007, lượng du khách đến các khu du lịch chỉ khoảng gần một triệu lượt, nhưng đến năm 2013, con số này đã tăng lên 4,39 triệu lượt, tương ứng với mức tăng 99% so với năm 2009 Trong đó, có 521 nghìn lượt khách quốc tế, doanh thu từ du lịch đạt 897,4 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 37,63% so với năm 2009 Đến năm 2014, doanh thu ước đạt 942 tỷ đồng, tăng 5,1% so với năm 2013, và tổng lượng khách lưu trú cũng tăng 21,5%.

Trong bối cảnh ngân sách còn hạn chế, tỉnh đang từng bước xã hội hóa phát triển du lịch, chú trọng vào việc nâng cấp hạ tầng giao thông và khu nghỉ dưỡng Hiện tại, hạ tầng tại các khu, điểm du lịch đã được đầu tư cơ bản Từ năm 2009 đến 2014, tỉnh đã thu hút 33 dự án đầu tư vào cơ sở vật chất du lịch với tổng vốn đăng ký gần 13 nghìn tỷ đồng.

Tỉnh Ninh Bình hiện có 284 cơ sở lưu trú, bao gồm 38 khách sạn từ 1 đến 3 sao và 3 khách sạn 4 sao, cung cấp tổng cộng 4.384 phòng nghỉ, trong đó 851 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 đến 5 sao Đặc biệt, công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch và cơ sở kinh doanh du lịch được chú trọng, với nhiều văn bản và quy định của UBND tỉnh nhằm bảo vệ và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch.

Vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch ở Ninh Bình đã được cải thiện đáng kể, với rác thải được thu gom và xử lý đúng quy định Hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn đã được xây dựng tại nhiều địa điểm du lịch nổi bật như Cố đô Hoa Lư, Tràng An, Tam Cốc - Bích Động, núi chùa Bái Đính, Nhà thờ đá Phát Diệm và Vườn quốc gia Cúc Phương Hiện tại, tỉnh Ninh Bình có 28 nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ du khách trong nước và quốc tế, và đã được Tổng cục Du lịch đánh giá là một trong những địa phương có hệ thống nhà vệ sinh công cộng tốt nhất trong cả nước.

KHUNG PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Khung phân tích

Để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, bài nghiên cứu này sẽ làm rõ thực trạng hiện tại và đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển du lịch bền vững cho khu vực này trong tương lai.

- Hiện trạng các hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long hiện nay.

- Những loại hình du lịch chính đang khai thác ở vịnh Hạ Long

- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

- Thực trạng quản lý và khai thác di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long xét trên 3 góc độ sau:

+ Góc độ đầu tƣ, gắn với bảo tồn và bảo vệ môi trường + Góc độ hiệu quả kinh tế

+ Góc độ bảo đảm lợi ích xã hội và cộng đồng

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp luận chung của nghiên cứu khoa học, bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp cụ thể như thống kê, phân tích, so sánh và phân tích tổng hợp để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của kết quả.

Luận văn áp dụng các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin cùng với các quan điểm của Đảng, Chính phủ và chính sách Nhà nước, nhằm phân tích và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả các hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới Mục tiêu là phát triển du lịch bền vững, bảo vệ và giữ gìn những giá trị nguyên vẹn của di sản.

2.3.1 Phương pháp phân tích tổng hợp

Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu truyền thống, kết hợp phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống Phương pháp này được áp dụng nhằm đạt được những kết quả nghiên cứu cụ thể.

Phân tích tài liệu về lý luận quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long nhằm hướng tới phát triển bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Việc áp dụng các chiến lược quản lý hiệu quả sẽ giúp cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị văn hóa và tự nhiên của khu vực Các biện pháp quản lý bền vững cần được triển khai để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả du khách và cư dân địa phương.

Phân tích thực trạng hoạt động và quản lý di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cho thấy rằng việc khai thác du lịch đã đạt được những kết quả tích cực, song vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục Cần chú trọng đến việc cải thiện quản lý nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản, đồng thời hướng tới phát triển du lịch bền vững Các giải pháp cần thiết bao gồm tăng cường bảo tồn, nâng cao ý thức cộng đồng và du khách, cũng như phát triển các dịch vụ du lịch thân thiện với môi trường.

Vịnh Hạ Long là một điểm du lịch nổi bật, thu hút lượng lớn du khách và đóng góp đáng kể vào doanh thu du lịch của Quảng Ninh Số liệu cho thấy sự gia tăng không ngừng về lượng khách tham quan, cùng với sự phát triển của các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch Những đóng góp này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và phát triển hạ tầng xã hội Vịnh Hạ Long, với vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, đã trở thành biểu tượng cho sự phát triển bền vững của du lịch Quảng Ninh.

Các bước thực hiện phương pháp này như sau: Bước 1 Xác định vấn đề phân tích.

Bài luận văn này phân tích hoạt động quản lý và khai thác di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long trong phát triển du lịch Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch tại Vịnh Hạ Long, hướng tới sự phát triển bền vững cho di sản này.

Bước 2 Thu thập các thông tin cần phân tích

Trên cơ sở xác định vấn đề cần phân tích ở bước 1, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin có liên quan.

Nguồn thông tin thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ các văn bản pháp quy của nhà nước, Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch, UBND tỉnh Quảng Ninh, và Ban quản lý Vịnh Hạ Long, cùng với các báo cáo quản lý nhà nước về Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long Ngoài ra, các số liệu từ Tổng cục thống kê, văn bản dự thảo, kế hoạch của Ban quản lý Vịnh Hạ Long và UBND tỉnh Quảng Ninh, cũng như các nghiên cứu, phân tích của các tác giả khác và tài liệu báo chí, sách, website liên quan cũng được sử dụng Tất cả tài liệu này được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn Trong quá trình nghiên cứu, thông tin liên quan đã được đánh dấu để dễ dàng tra cứu, với một số thông tin được trích dẫn trực tiếp và một số được tổng hợp thành luận cứ cho phân tích Đây là các thông tin xác thực, làm cơ sở và dẫn chứng cho việc thực hiện các phân tích nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Bước 3 Phân tích dữ liệu và lý giải

Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý và khai thác di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long trong phát triển du lịch giai đoạn 2012 - 2014, phân tích số liệu và dữ liệu để đánh giá một cách khách quan về tình hình hiện tại Nghiên cứu nhằm lý giải các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển du lịch tại Vịnh Hạ Long, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong tương lai Thông tin thu thập chủ yếu được trình bày dưới dạng định tính, góp phần làm rõ thực trạng và tiềm năng của di sản này.

Bước 4 Tổng hợp kết quả phân tích

Sau khi phân tích thông tin thu thập được, luận văn tổng hợp kết quả để khái quát thực trạng quản lý, khai thác và phát triển du lịch tại di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long hiện nay Đây là cơ sở quan trọng cho các kết luận và kiến nghị của tác giả về việc quản lý và phát triển du lịch bền vững tại Vịnh Hạ Long trong tương lai.

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để khai thác dữ liệu từ các nghiên cứu, báo cáo, và tài liệu có sẵn từ các viện nghiên cứu, trường đại học, cũng như các bài viết trên website và văn bản pháp luật của Nhà nước Mục tiêu là đánh giá thực trạng quản lý, khai thác và phát triển du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, từ đó tổng hợp các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống.

Luận văn sử dụng phương pháp này để:

Bài viết này nhằm thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu về thực trạng quản lý, khai thác và phát triển du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích và dự đoán các xu hướng trong tương lai, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và phát triển du lịch bền vững cho Vịnh Hạ Long.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ chỉ ra các đặc trưng nổi bật của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng được khảo sát Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ dự đoán xu hướng tương lai và đề xuất các giải pháp dựa trên các số liệu thu thập được.

Xem xét các khía cạnh và hình thức khai thác tiềm năng phát triển du lịch của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, bài viết phân tích mối quan hệ biện chứng và nhân quả giữa sự phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh và toàn quốc Mục tiêu hướng tới là phát triển du lịch bền vững, qua đó đảm bảo sự bảo tồn di sản và nâng cao giá trị kinh tế cho địa phương.

Bước đầu tiên trong nghiên cứu quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới là thu thập và tóm tắt số liệu, sau đó trình bày và tính toán các đặc trưng khác nhau của nội dung nghiên cứu.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DU LỊCH DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Khái quát chung về Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long

Vịnh Hạ Long có nghĩa là “rồng xuống ” Tư trươc thếky 19, tên Vinḥ ̉ắ ̉́ ̉–

Hạ Long, mặc dù chưa được ghi chép trong thư tịch cổ, nhưng vùng biển này đã được biết đến với nhiều tên gọi như An Bang, Lục Thủy, và Vân Đồn Vào cuối thế kỷ 19, khu vực này bắt đầu được gọi là Vinh.

Hạ Long, lần đầu xuất hiện trên bản đồ hàng hải của Pháp, gắn liền với huyền thoại về đàn rồng giúp dân Việt đánh giặc ngoại xâm Câu chuyện kể rằng, khi người Việt mới dựng nước, họ bị giặc ngoại bang xâm lấn Trời sai rồng mẹ cùng đàn rồng con xuống giúp đỡ Khi thuyền giặc tấn công, đàn rồng phun ra châu ngọc, biến thành các đảo đá vững chãi, chặn đứng cuộc tấn công Sau khi giặc bị đánh bại, vùng đất trở lại thanh bình, cây cối tươi tốt và người dân đoàn kết Rồng mẹ và rồng con không trở về trời mà ở lại hạ giới, tạo nên Hạ Long và Bãi Tử Long Đuôi của đàn rồng quẫy lên tạo thành Long Vỹ, tức bán đảo Trà.

Cổ ngày nay).” Và từ đó cái tên Vịnh Hạ Long đƣợc đặt cho nơi đây.

3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Vịnh Hạ Long, nằm ở phía đông bắc Việt Nam thuộc tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ từ 106°56’ đến 107°37’ kinh độ đông và 20°43’ đến 21°09’ vĩ độ bắc Khu vực này kéo dài từ huyện Yên Hưng qua thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả đến huyện Vân Đồn ở phía Tây và Tây Bắc Phía Đông Nam và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây Nam và Tây giáp đảo Cát Bà (Hải Phòng), trong khi phía Bắc giáp Trung Quốc và phía Đông tiếp giáp với Biển Đông.

Vịnh Hạ Long, nằm ở rìa đại lục Châu Á, là một vùng biển sâu không quá 200m với diện tích 1550 km² Khu vực này có tổng cộng 1969 đảo lớn nhỏ, trong đó 90% là đảo đá vôi.

Hạ Long nổi bật với địa hình đặc sắc của hệ thống hang động Karst, nơi những hòn đảo núi xen kẽ giữa các trũng biển tạo nên cảnh quan kỳ thú Khu vực này bao gồm vùng bằng cát mặn có sú vẹt mọc và những đảo đá vôi với vách đứng, mang đến những hình thái địa hình độc đáo và có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nơi đây.

Vịnh Hạ Long nổi bật với địa hình đá vôi đặc trưng, nơi hệ thống đảo và quần đảo được hình thành từ đá phiến và những ngọn núi đá vôi cổ xưa, từng bị ngập chìm do nước biển dâng Các hang động đá vôi như Hang Sửng Sốt, Hang Đầu Gỗ, và Hang Bồ Nâu, với tuổi cacbonpcmi đa dạng, là minh chứng cho quá trình xâm thực của nước biển qua hàng triệu năm Bên cạnh đó, bờ biển Vịnh Hạ Long có địa hình sườn thoải, cát trắng và nước biển trong xanh, với các bãi biển nổi tiếng như Bãi Cháy, Ti Tốp, và Quan Lạn, mang lại nhiệt độ trung bình lý tưởng khoảng 25°C, thu hút du khách đến khám phá và tận hưởng.

Vịnh Hạ Long có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông Mùa hè thường nóng ẩm và mưa nhiều, với gió nam là gió chủ đạo, trong khi mùa đông lại lạnh, khô hanh và ít mưa, chịu ảnh hưởng của gió đông bắc Nhiệt độ trung bình dao động từ 15-25°C, độ ẩm hàng năm đạt khoảng 84%, và lượng mưa trung bình hàng năm từ 2000 đến 2200 mm, với số ngày mưa từ 90 đến 170 ngày.

Vịnh Hạ Long có sóng tương đối nhỏ nhờ vào hệ thống đảo phía ngoài che chắn, với chế độ nhật triều thuần nhất dao động từ 3,5m đến 4m Triều thấp thường xảy ra vào các tháng 3, 4, 8 và 9, trong khi triều cao xuất hiện vào tháng 1, 6, 7 và 12 Địa hình đáy biển bằng phẳng và được che chắn từ ba phía giúp Vịnh Hạ Long trở thành vùng vịnh tĩnh lặng, với tần suất lặn sóng đạt khoảng 80 - 84%.

Hạ Long là điểm đến lý tưởng cho du lịch biển, đặc biệt từ tháng 4 đến tháng 11, khi gió mùa nồm nam mang lại điều kiện thời tiết thuận lợi cho du khách.

+ Về thủy văn: Thuỷ triều Hạ Long có chế độ nhật triều đối với biên độ lớn từ

Hiện tượng thủy triều 4 - 4,5m là một hiện tượng hiếm gặp trên thế giới, tạo ra những biến đổi đáng kể về hình dạng và cảnh quan của bờ biển và đảo Việc khai thác triều cường không chỉ mang lại cơ hội cho du khách khám phá những địa điểm đẹp và huyền bí của Vịnh, mà còn giúp nắm bắt quy luật thủy triều để phát triển các hoạt động du lịch biển như du thuyền, lướt ván, lặn biển, tham quan đánh bắt cá của ngư dân và thưởng ngoạn cảnh biển.

Vịnh Hạ Long là một vùng biển đa dạng với nhiều hệ sinh thái nhiệt đới, bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển và rừng thường xanh nhiệt đới Nơi đây còn nổi bật với hệ sinh thái tùng áng đặc thù không nơi nào có được San hô ở Hạ Long, với khoảng 170 loài thuộc 44 chi và 12 họ, chủ yếu tập trung ở phía Đông và Nam xa bờ Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại đây rất phong phú, với các loài cây như vẹt, dù, sú, mắm, quăn, đồng thời là nơi cư trú của nhiều loài động vật, bao gồm 37 loài di cư, 81 loài động vật đáy và 90 loài cá thuộc 55 họ.

3.1.2 Những giá trị nổi bật của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

Vịnh Hạ Long không chỉ nổi bật với giá trị thẩm mỹ và địa chất mà còn chứa đựng nhiều giá trị sinh học, lịch sử và văn hóa phong phú, bao gồm cả những truyền thuyết dân gian Khu vực này còn có nhiều làng chài truyền thống, nơi gìn giữ những giá trị văn hóa cộng đồng độc đáo Các cơ quan chức năng và ngành du lịch Quảng Ninh đang tích cực nghiên cứu, khai thác và phát huy những giá trị này, làm nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch trong tương lai.

Biển Vịnh Hạ Long với màu xanh biêng biếc và dòng nước êm đềm mang đến giá trị thẩm mỹ tuyệt vời quanh năm Mùa xuân, thực vật tươi mới nở rộ; mùa hè, bầu trời trong xanh và ánh nắng lung linh; mùa thu, ánh trăng rọi soi mặt biển như dát vàng; và mùa đông, biển tĩnh lặng như một bản piano nhẹ nhàng Vẻ đẹp hùng vĩ của đá Hạ Long, từ hòn Đỉnh Hương mang ý nghĩa tâm linh đến hòn Gà Chọi với chiều sâu triết học, tạo nên bức tranh thủy mặc sống động Những hang động như Hang Đầu Gỗ với nhũ đá kỳ ảo, Hang Thiên Cung tráng lệ, và Hang Sửng Sốt đẹp đến ngỡ ngàng, tất cả đều quyến rũ du khách và khơi dậy cảm hứng sáng tác của các thi sĩ, nhà văn Mỗi hang động, từ Tam Cung đến Tiên Long, đều mang một vẻ đẹp độc đáo, góp phần làm nổi bật giá trị thẩm mỹ của Vịnh Hạ Long.

Vịnh Hạ Long không chỉ nổi bật với vẻ đẹp thiên nhiên mà còn thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu giá trị địa chất độc đáo Trong hơn 100 năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về địa chất và địa mạo tại đây Hai giá trị tiêu biểu nhất của Vịnh Hạ Long là sự rõ ràng về trình tự địa tầng và quan hệ địa tầng, cùng với các yếu tố cấu trúc kiến tạo đặc sắc.

Vịnh Hạ Long có cấu trúc địa chất phong phú, thuộc đới phức nếp lồi, với các trầm tích cổ nhất là Ocdovic thượng - Silua hạ, có mặt tại quần đảo Cô Tô Những trầm tích này bao gồm các đá lục nguyên và đá vụn núi lửa axit, chứa nhiều hoá thạch bút đá đặc trưng cho môi trường biển sâu Trầm tích Đevon hạ - trung, phân bố tại các đảo Trà Bản, Ngọc Vừng và Vạn Cảnh, chứa hoá thạch tay cuội, san hô, và huệ biển, chỉ thị cho môi trường biển nông ven bờ Ngoài ra, khu vực từ đảo Cái Bầu đến Phả Lại còn có các trầm tích than, trong khi trầm tích Neogen và Paleogen tại Hoành Bồ, Cửa Lục chứa hoá thạch thực vật và động vật hai mảnh, ghi dấu sự phát triển của địa chất Vịnh Hạ Long qua các thời kỳ.

Thực trạng các hoạt động du lịch ở Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ

3.2.1 Những loại hình du lịch chính đang khai thác ở vịnh Hạ Long

Hiện nay, Vịnh Hạ Long có 8 tuyến tham quan du lịch chính, bao gồm 6 điểm lưu trú qua đêm như Bồ Nâu - Sửng Sốt, Hang Luồn, Trinh Nữ, Lạch Đầu Xuôi, Cống Đỏ và Hồ Ba Hầm Du khách có thể trải nghiệm nhiều dịch vụ hấp dẫn, bao gồm tiệc rượu tại Hang Trống và hoạt động tắm biển, leo núi ngắm cảnh tại các đảo.

Ti Tốp; du lịch sinh thái ở Soi Sim; du lịch văn hóa ở Cửa Vạn, hang Tiên Ông, động

Mê Cung; chèo Kayak, chèo mủng ở hang Luồn,v.v…Về cơ bản, hiện nay, trên Vịnh

Hạ Long đang phát triển một số loại hình du lịch chủ yếu sau:

- Du lịch tham quan: du khách đƣợc ngắm cảnh, tham quan các hang động và vui chơi giải trí, tắm biển tại các bãi đảo trên Vịnh.

Du lịch chèo thuyền phao (kayaking) mang đến trải nghiệm lãng mạn cho du khách Hành trình bắt đầu từ một chiếc tàu lớn, đưa du khách đến những vùng biển hoang sơ, nơi họ có thể tự tay chèo thuyền để khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và những điều mới mẻ trên Vịnh.

Du lịch văn hóa là lựa chọn lý tưởng cho những du khách đam mê tìm hiểu và khám phá các giá trị văn hóa độc đáo Với nhiều thời gian để tham quan, du khách có cơ hội khám phá những di chỉ khảo cổ và giá trị văn hóa vật chất, cũng như phi vật thể trên Vịnh.

Du lịch sinh thái mang đến cho du khách cơ hội khám phá những khu vực đảo núi hoang sơ, các vịnh biển tuyệt đẹp và những vùng biển sở hữu dải san hô ngầm quý hiếm trên Vịnh.

Vịnh Hạ Long là điểm đến lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng, nơi du khách có thể tận hưởng không khí trong lành và khí hậu dễ chịu Với phong cảnh ngoạn mục, nơi đây mang lại cảm giác thoải mái, giúp du khách thư giãn và phục hồi sức khỏe sau những ngày làm việc căng thẳng.

Bảng 3.1: Các tuyến thăm quan Vịnh Hạ Long

Thời gian đi du lịch

Thiên Cung - Đầu Gỗ - hòn Đỉnh Hương - hòn Trống Mái

- động Hoa Cương - bãi tắm Ti Tốp Tuyến 2 Hang Luồn - Bồ Nâu - Sửng Sốt - bãi tắm Ti Tốp 6 giờ

Tuyến 3 Động Tam Cung - hồ Động Tiên - hang Trống - Trinh Nữ

- bãi tắm Ti Tốp Tuyến 4 Kim Quy - Mê Cung - hồ Ba Hầm - vũng Ba Quả Đào 8 giờ

Tuyến 5 Núi Bài Thơ - hòn Đại Bàng - hòn Mặt Qủy - đảo Hòn

8 giờ Xếp - động Tam Cung

Tuyến 6 Cống Đông - Cống Tâu - Ngọc Vừng - Quan Lạn 24 giờ

Nguồn: Ban quản lý Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long 3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động và phát triển du lịch Các yếu tố thiết yếu của cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm hệ thống giao thông và vận chuyển, cùng với mạng lưới thông tin liên lạc và cấp nước.

Hệ thống cấp thoát nước và điện là yếu tố quan trọng cho các cơ sở lưu trú, ăn uống, và vui chơi - giải trí Đồng thời, các phương tiện vận chuyển khách du lịch cùng với các công ty lữ hành và đại lý du lịch cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao trải nghiệm du khách.

Khi tham quan Vịnh Hạ Long, du khách có thể lựa chọn nhiều loại phương tiện giao thông, bao gồm đường bộ, đường thủy và máy bay trực thăng Các tàu thuyền du lịch là phương tiện chính phục vụ tham quan trên vịnh, với tổng số 475 chiếc, trong đó có 155 tàu lưu trú Tàu du lịch được phân loại theo quy định của UBND tỉnh Quảng Ninh, và các cảng tàu, bến đỗ, cùng nhà chờ khách đang ngày càng được hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho du khách.

Thành phố Hạ Long sở hữu một mạng lưới thông tin liên lạc phát triển với trung tâm bưu điện lớn và các bưu điện tại các huyện, đảm bảo dịch vụ viễn thông thuận tiện cho người dân Vịnh Hạ Long cũng là một điểm nhấn trong hệ thống này.

Khu vực Vịnh có các trạm thu phát sóng bưu chính viễn thông được đặt trên những đỉnh núi cao như núi Bài Thơ và đảo Ti Tốp, nhằm cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc hiệu quả với đất liền Các tàu thuyền trong khu vực cũng sử dụng thiết bị ICOM để duy trì liên lạc với nhau và với đất liền, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định trên Vịnh.

Hạ Long hiện nay đã phát triển thuận lợi, đáp ứng nhu cầu của du khách Các đảo lớn như Ngọc Vừng, Quan Lạn và Minh Châu đều có dịch vụ điện thoại, với trung bình 8 máy điện thoại trên 100 dân.

Mạng lưới điện quốc gia 35KV cùng với 9 trạm hạ thế phân phối điện cho toàn thành phố, đảm bảo cung cấp điện cho các hộ dân Tại các đảo thuộc xã Quan Lạn - Minh Châu, đã xây dựng trạm phát điện, tuy nhiên chỉ có 30% số hộ dân được sử dụng điện mới Do vị trí xa đất liền của Vịnh Hạ Long, các điểm dân cư và du lịch tại đây chủ yếu sử dụng máy phát điện Dù vậy, vẫn đảm bảo các điều kiện chiếu sáng và thông tin liên lạc cho du khách tham quan Vịnh Hạ Long.

Quảng Ninh sở hữu hệ thống cấp, thoát nước phong phú với 12 con sông lớn, tổng trữ lượng nước ước tính đạt 175.106 m³ Ngoài ra, tỉnh có 72 hồ đập, trong đó có 28 hồ lớn với tổng dung tích 195,53 m³ Hồ Yên Lập là hồ lớn nhất với dung tích 118 triệu m³, tiếp theo là hồ Cao Vân với dung tích 8,92 triệu m³.

Chè (Đông Triều) có dung tích 6,43 triệu m³, cho thấy nguồn nước ngầm ở Quảng Ninh rất phong phú Các đảo lớn trong khu vực đều sở hữu nguồn nước ngầm có thể khai thác Qua khảo sát tại 13 khu vực đô thị và công nghiệp, ước tính có khả năng khai thác nguồn nước ngầm tại đây.

Với nguồn nước phong phú đạt 64.388m³/ngày, việc cung cấp nước cho sinh hoạt của người dân và các cơ sở kinh doanh du lịch được đảm bảo hiệu quả Các khu dân cư và cơ sở du lịch đều trang bị hệ thống thoát nước, giúp ngăn ngừa tình trạng ngập úng trong thành phố.

Thƣc ̣ trạng quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long theo các tiêu chí phát triển bền vững giai đoạn 2011- 2014

các tiêu chí phát triển bền vững giai đoạn 2011- 2014 Để quản lý du lịch một cách hiệu quả Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

Công tác quản lý du lịch tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (DSTNTG VHL) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu du lịch vươn tầm quốc tế Đánh giá thực trạng quản lý du lịch tại DSTNTG VHL là cần thiết để nhận diện những thành tựu cũng như các tồn tại, hạn chế Việc này sẽ giúp cải thiện công tác quản lý nhà nước, hướng tới phát triển du lịch bền vững cho DSTNTG VHL trong tương lai.

3.3.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long trên cơ sở phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường

Khẳng định tiềm năng và lợi thế về du lịch, đồng thời nhận thức rõ giá trị của

Quảng Ninh luôn coi việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thời phát triển du lịch bền vững là nhiệm vụ hàng đầu Định hướng này được thể hiện rõ trong chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long Điều này không chỉ khẳng định cam kết của tỉnh trong việc bảo vệ Di sản thiên nhiên mà còn đóng vai trò quyết định trong việc quản lý hiệu quả du lịch tại khu vực này.

Hạ Long, một di sản thiên nhiên thế giới, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nhờ vào các hoạt động như khai thác khoáng sản, công nghiệp điện, sản xuất vật liệu xây dựng và du lịch Tuy nhiên, những hoạt động này có thể gây ra xung đột và tác động tiêu cực đến môi trường Vịnh Hạ Long, đặc biệt là sự suy giảm hệ thống rừng ngập mặn và chất lượng nước ven bờ Tình trạng đổ thải không kiểm soát tại các khu vực khai thác và đô thị hóa đang đe dọa đến các rạn san hô Do đó, việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế cần đảm bảo sự cân bằng giữa các lĩnh vực và ưu tiên bảo vệ Vịnh Hạ Long.

Phát triển công nghiệp khai thác than và đô thị hóa đã gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho Hạ Long, đòi hỏi phải từ chối các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm Quyết định tạm dừng lấn biển và tập trung vào quy hoạch phát triển bền vững là cần thiết để bảo vệ Vịnh Hạ Long, một Di tích quốc gia đặc biệt Hiện tại, các quy định pháp luật chưa đủ mạnh để quản lý và bảo vệ Vịnh Hạ Long, do đó cần có một bộ luật riêng để điều chỉnh các hoạt động liên quan đến bảo tồn và phát huy giá trị của khu vực này Từ năm 2011 đến 2014, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều chiến lược và quy hoạch nhằm phát triển du lịch bền vững, trong đó Vịnh Hạ Long được xem là trung tâm phát triển du lịch của tỉnh và quốc gia.

Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, được UBND tỉnh Quảng Ninh xác định là một trong hai định hướng phát triển đột phá, nhằm biến Quảng Ninh thành trung tâm du lịch quốc tế hàng đầu với cơ sở vật chất hiện đại và sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao Tỉnh sẽ phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, từ nguồn lực nội tại là chính, kết hợp với nguồn lực bên ngoài Đồng thời, Quảng Ninh sẽ bảo vệ và phát huy các lợi thế tự nhiên, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái song hành với phát triển kinh tế biển Các quy hoạch và quy định quản lý du lịch Vịnh Hạ Long cũng sẽ được triển khai để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và hiệu quả.

Bài viết nêu rõ 74 quy định cụ thể về điều kiện hoạt động và nội dung dịch vụ du lịch tại Vịnh Hạ Long, cùng với quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan Mục tiêu chính là quản lý và bảo tồn bền vững các giá trị nổi bật của Vịnh Hạ Long, bao gồm việc bảo tồn nguyên trạng cảnh quan, địa chất, địa mạo, đa dạng sinh học, cũng như các giá trị văn hóa và lịch sử Đồng thời, cần quản lý hiệu quả các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực Quy hoạch chi tiết sẽ được thực hiện nhằm bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị của Vịnh Hạ Long đến năm tới.

Năm 2020, theo Quyết định số 142/TTG ngày 21/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND đã đề ra các biện pháp tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long trong giai đoạn 2013 - 2015, với tầm nhìn đến năm 2020 Các nội dung quan trọng bao gồm sửa đổi Quyết định số 2055/UBND về thu gom và xử lý chất thải, ban hành quy định tạm thời về hoạt động của xuồng cao tốc tại đảo Ti Tốp, và hạn chế phát triển quỹ đất đô thị bằng hình thức lấn biển Đồng thời, quy hoạch bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng được xây dựng, cùng với việc quản lý hoạt động tàu du lịch và mở rộng tuyến điểm du lịch khu vực Bái Tử Long nhằm giảm tải cho vùng lõi Đặc biệt, Quyết định số 4253/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường tổng thể và các vùng trọng điểm ở Quảng Ninh, với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng cường bảo vệ Di sản thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long.

Hạ Long cần tăng cường quản lý môi trường và nâng cao năng lực cho các cơ quan Nhà nước về bảo vệ môi trường Việc thực hiện hiệu quả luật bảo vệ môi trường sẽ cải thiện chất lượng môi trường khu vực nghiên cứu, đồng thời góp phần quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Các quy hoạch và kế hoạch được triển khai tại Vịnh Hạ Long đã nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa, thiên nhiên Tỉnh Quảng Ninh chủ động thực hiện các chương trình hành động, phân công rõ trách nhiệm cho các cấp chính quyền và các ngành liên quan, đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo thực hiện quy hoạch Việc tập trung nguồn lực vào các giai đoạn phát triển giúp đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội Ngoài ra, tỉnh cũng chú trọng tuyên truyền nội dung quy hoạch đến mọi tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong thực hiện quy hoạch.

3.3.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới

Chính quyền tỉnh Quảng Ninh luôn chú trọng việc ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý du lịch tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch Sau khi xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chính sách, tỉnh đã triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá Vịnh Hạ Long qua các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức họp báo để đánh giá công tác tuyên truyền hàng năm Đặc biệt, việc xây dựng tiêu chí đánh giá hướng dẫn viên là cần thiết, vì họ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt giá trị của Vịnh Hạ Long đến du khách và cộng đồng Vịnh Hạ Long, với đặc thù nhạy cảm, đang đối mặt với nguy cơ tác động từ phát triển đô thị, gia tăng dân cư và hoạt động du lịch Ủy ban Di sản thế giới đã bày tỏ lo ngại về công tác bảo tồn tại các kỳ họp gần đây, do đó Quảng Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp quản lý và bảo tồn, tuân thủ Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản thế giới 1972 Những nỗ lực này, bao gồm di dời làng chài và kiểm soát môi trường, đã được Tổ chức IUCN ghi nhận và đánh giá cao, giúp Vịnh Hạ Long không phải tiếp tục giải trình trước UNESCO sau kỳ họp 38.

Với sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ, sự giúp đỡ của Bộ Văn hóa, Thể thao và

Tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương và sự hỗ trợ từ UNESCO cùng các tổ chức quốc tế để quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản vịnh Hạ Long Việc thành lập Ban Quản lý vịnh Hạ Long nhằm hỗ trợ UBND tỉnh trong công tác bảo tồn và khai thác giá trị của Vịnh Hạ Long được xem là một chiến lược hiệu quả, giúp ổn định công tác quản lý di sản Qua đó, các cơ chế chính sách phục vụ quản lý và bảo tồn di sản đã được rà soát và bổ sung; các giá trị của vịnh Hạ Long được nghiên cứu và bảo tồn, đồng thời công tác tuyên truyền, giáo dục được đẩy mạnh, nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc bảo vệ và giữ gìn di sản, góp phần đảm bảo an ninh khu vực.

Trật tự trên vịnh Hạ Long được chú trọng triển khai và đảm bảo, cùng với công tác bảo vệ môi trường và cảnh quan Di sản thông qua nhiều giải pháp hiệu quả Đầu tư vào việc tu bổ và tôn tạo hạ tầng trên vịnh được thực hiện có trọng tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan và tìm hiểu di sản Công tác tuyên truyền và quảng bá về Di sản cũng được đẩy mạnh theo hướng chuyên nghiệp hơn, trong khi quan hệ đối ngoại tiếp tục được duy trì và mở rộng.

Ban quản lý Vịnh Hạ Long thường xuyên tổ chức tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của tỉnh, bao gồm Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long và Quy định tạm thời về an toàn trên phương tiện vận chuyển khách tham quan Ngoài ra, họ còn phát hành ấn phẩm tuyên truyền và sách về địa chất vịnh Bái Tử Long Trong 3 năm qua, Ban quản lý đã tổ chức hơn 30 buổi tuyên truyền, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ Di sản.

Bảng 3.4: Tổng hợp công tác tuyên truyền Chính sách, pháp luật Quản lý Nhà nước đối với DSTNTG VHL cho du khách

Số lƣợng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 đoàn khách

Số Số Số Số Số Số Số Số Số Số đƣợc tuyên đoàn người đoàn người đoàn người đoàn người đoàn người truyền

Từ năm 2010 đến nay, Ban quản lý Vịnh Hạ Long đã thực hiện công tác tuyên truyền về các chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý di sản, cùng với các văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh một cách đều đặn.

MÔṬ SÔ ́ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DU LỊCH

Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững

4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững

Ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh, đang phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội Để phát triển bền vững, cần khai thác tối đa những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu, như xung đột chủ quyền trên biển Đông, bảo tồn Di sản Thiên nhiên Thế giới, và ứng phó với biến đổi khí hậu Sự cạnh tranh trong ngành du lịch nội địa vẫn còn hạn chế, nhưng du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam và Quảng Ninh Do đó, chiến lược phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2030 cần tập trung vào việc cân bằng giữa phát triển và bảo tồn, nhằm vượt qua khó khăn và nâng cao sức cạnh tranh.

Vịnh Hạ Long, với tầm nhìn đến năm 2030, đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch Quảng Ninh Trong bối cảnh ngành du lịch toàn cầu đang thay đổi, tỉnh Quảng Ninh sở hữu tiềm năng lớn để phát triển thành một điểm đến mang tính khu vực và toàn cầu.

Vịnh Hạ Long có tiềm năng lớn trong việc phát triển du lịch sinh thái nhờ vào giá trị tự nhiên và văn hóa phong phú Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả, cần có sự đầu tư thích đáng từ Nhà nước và chính quyền địa phương Đồng thời, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại Di sản Thiên nhiên Thế giới Vịnh Hạ Long cần được thực hiện một cách sâu sắc và bền vững.

Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, ngành du lịch Việt Nam đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những biến động kinh tế, chính trị và an ninh toàn cầu Sự hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới càng làm gia tăng tác động từ các yếu tố này Du lịch quốc tế không chỉ là một xu hướng phổ biến mà còn đang có dấu hiệu phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng, cho thấy tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ của ngành này trong tương lai.

Du lịch hiện nay là một trong những ngành dịch vụ phát triển nhanh nhất trên toàn cầu, đóng góp lớn vào sự thịnh vượng của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Nhu cầu du lịch thế giới đang chuyển biến theo hướng đề cao các giá trị văn hóa truyền thống và giá trị tự nhiên Các xu hướng nổi bật như du lịch bền vững, du lịch xanh, và du lịch có trách nhiệm đang thu hút sự quan tâm Chất lượng môi trường ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm du lịch.

Trên cơ sở bối cảnh trong nước và quốc tế, ngành du lịch Việt Nam nói chung và

Du lịch Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, cần khai thác tối đa cơ hội và tiềm năng hiện có, đồng thời khắc phục những khó khăn để phát triển bền vững Để đạt được điều này, sự phối hợp giữa hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương là rất quan trọng trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy những giá trị quý báu của Vịnh Hạ Long cho hiện tại và tương lai.

Định hướng quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

4.2.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển du lịch bền vững Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

Vào ngày 24/5/2013, BCH Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nghị quyết số 07-NQ/TƯ nhằm phát triển du lịch Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 - 2020, với định hướng đến năm 2030 Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của du lịch trong việc phát triển kinh tế địa phương và xác định các mục tiêu cụ thể để nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách.

Quan điểm phát triển du lịch của Quảng Ninh nhấn mạnh vào việc xây dựng một ngành du lịch bền vững, chuyên nghiệp và hiện đại, với mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Du lịch cần được phát triển dựa trên nguồn lực nội tại là chính, trong khi nguồn lực ngoại tại cũng đóng vai trò quan trọng Đồng thời, việc phát triển du lịch phải gắn liền với việc bảo vệ và phát huy các lợi thế tự nhiên, giữ gìn bản sắc dân tộc và giá trị văn hóa Bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái cần được thực hiện song song với phát triển kinh tế biển, và chú trọng đến việc liên kết vùng trong quá trình phát triển du lịch.

Mục tiêu phát triển du lịch Hạ Long đặt ra doanh thu 4.000 tỷ đồng vào năm 2015 và khoảng 8.000 tỷ đồng vào năm 2020 Hạ Long phấn đấu trở thành trung tâm du lịch hạt nhân của vùng duyên hải Đông Bắc, đồng thời là trung tâm du lịch biển chất lượng quốc tế trong giai đoạn 2015 - 2020.

- Định hướng phát triển du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

Quảng Ninh đang xây dựng định hướng phát triển du lịch với nhiều sản phẩm đa dạng, phù hợp với tài nguyên của từng vùng Trong đó, Vịnh Hạ Long được xác định là một trong bốn vùng du lịch trọng điểm, bao gồm TP Hạ Long, TP Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ Các sản phẩm du lịch tại đây bao gồm tham quan biển - đảo, nghỉ dưỡng, tắm biển, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái và thương mại mua sắm.

Định hướng phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch cần tập trung vào các phân khúc thị trường khách mục tiêu quan trọng, đặc biệt là khu vực Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long Mục tiêu là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới lạ và sang trọng nhằm thu hút du khách hạng sang từ châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) và châu Âu Đồng thời, cần chú trọng đến phân khúc khách du lịch từ phía Bắc, đặc biệt là khách Trung Quốc có thu nhập thấp và trung bình, thông qua cửa khẩu Móng Cái vào Quảng Ninh.

Quảng Ninh đang tập trung vào việc phát triển liên kết vùng trong lĩnh vực du lịch, với mục tiêu xây dựng một chiến lược đột phá cho giai đoạn đến năm 2020.

Hạ Long và Yên Tử.

Thứ tư, việc xã hội hóa hoạt động du lịch biển là cần thiết để huy động tối đa nguồn lực cho phát triển nhanh chóng Điều này không chỉ giúp người dân nâng cao tính chuyên nghiệp trong ngành du lịch mà còn tạo ra sự chia sẻ lợi ích từ tài nguyên du lịch Qua đó, ý thức bảo vệ môi trường sẽ được cải thiện, góp phần vào sự phát triển bền vững của Vịnh Hạ Long.

Định hướng phát triển du lịch tại Vịnh Hạ Long cần gắn liền với việc bảo tồn Di sản thiên nhiên thế giới Mô hình du lịch bền vững trong tương lai phải chú trọng kết hợp các giá trị tự nhiên, văn hóa, xã hội, kinh tế và môi trường Điều này nhằm tránh sự cách biệt về văn hóa, đồng thời khai thác tiềm năng từ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, các di sản văn hóa và thiên nhiên Mục tiêu là phát triển du lịch trên cơ sở bảo tồn, gìn giữ và phát huy các di sản, cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.

4.2.2 Định hướng, mục tiêu quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vinh Hạ Long

- Một là, thống nhất nhận thức vai trò, vị trí của Di sản thiên nhiên thế giới

Vịnh Hạ Long trong sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung, là tài sản vô giá của nhân loại.

Cần thống nhất và đồng bộ hóa công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, giữa các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương Điều này nhằm đảm bảo mọi hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch diễn ra hiệu quả và bền vững.

Đổi mới quản lý du lịch di sản cần thực hiện theo lộ trình đồng bộ với các giải pháp liên quan, bao gồm cải cách pháp luật về di sản thiên nhiên thế giới, tổ chức thực hiện cơ chế và chính sách quản lý di sản, đổi mới nguồn nhân lực, và cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý Đồng thời, cần tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lý du lịch di sản.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý du lịch Di sản, cần tăng cường sự phối hợp liên ngành.

Định hướng quản lý Di sản Thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long cần được thực hiện theo hướng bền vững, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của tài sản quý giá này Vịnh Hạ Long không chỉ là niềm tự hào của đất nước mà còn là điểm đến thu hút du khách quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế và bảo tồn môi trường.

Vịnh Hạ Long, một phần quan trọng của di sản thiên nhiên thế giới, đóng vai trò lớn trong việc quảng bá hình ảnh quê hương và con người Việt Nam ra toàn cầu Phát triển du lịch tại đây không chỉ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân mà còn cần được thực hiện theo hướng bền vững Do đó, việc quản lý du lịch tại Vịnh Hạ Long cần được định hướng rõ ràng để bảo tồn giá trị di sản thiên nhiên này.

Triển khai hiệu quả các quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản Việc tuân thủ các quy định liên quan sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, thu hút du khách và phát triển bền vững khu vực này.

Cần tiếp tục ban hành quy chế và quy định, đồng thời tuyên truyền hiệu quả các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long Điều này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và khách du lịch, tạo sự đồng thuận trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của Di sản.

Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững thời gian tới

Để đạt được các mục tiêu trong quản lý bảo tồn và phát triển du lịch Vịnh Hạ Long bền vững, Ban quản lý Vịnh Hạ Long cần triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể.

4.3.1 Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

Để triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đã được phê duyệt, cần thực hiện theo các bước cụ thể.

Để phát triển du lịch bền vững tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh cần khẩn trương rà soát và hoàn thiện hệ thống quy hoạch quản lý, kết hợp giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản Việc chi tiết hóa kế hoạch cho giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng cho giai đoạn 2020 - 2030 là rất quan trọng Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát định kỳ để đảm bảo tiến độ và hiệu quả triển khai quy hoạch, phân định rõ chức năng của các cơ quan liên quan Sau mỗi đợt kiểm tra, cần có điều chỉnh kịp thời theo tình hình thực tế và thường xuyên rà soát các điều kiện quy hoạch để đảm bảo tính khả thi Cuối cùng, việc tổ chức, phối hợp và chỉ đạo hoạt động là yếu tố then chốt để các kế hoạch được thực hiện hiệu quả.

Các chính sách quản lý du lịch Di sản Vịnh Hạ Long cần được ban hành đồng bộ, bao gồm các chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ vốn, nhằm thực hiện đúng các mục tiêu quy hoạch Ngoài ra, cần tiến hành điều tra ý kiến từ các nhà quản lý, chuyên gia, người dân và du khách để xây dựng chính sách quản lý rõ ràng, theo lộ trình phát triển, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch và bảo tồn giá trị của Vịnh Hạ Long.

4.3.2 Đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật và các chính sách quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới

Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về chính sách quản lý du lịch và trách nhiệm bảo tồn giá trị địa mạo, địa chất Vịnh Hạ Long là việc cần thiết để phát triển ngành du lịch Quảng Ninh và cả nước Ban quản lý di sản Vịnh Hạ Long xác định việc này là mục tiêu trọng tâm, yêu cầu tuyên truyền thường xuyên với nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng Cần nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo tồn di sản, bao gồm việc giữ gìn môi trường Vịnh Hạ Long thông qua việc cập nhật thông tin trên các website và phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, cần tổ chức giáo dục trong trường học, chuyến đi thực tế cho học sinh, thanh thiếu niên và phụ nữ, cùng với việc xuất bản ấn phẩm tuyên truyền để quảng bá giá trị di sản Để tăng hiệu quả, có thể kêu gọi sự tham gia đầu tư từ các tổ chức quốc tế nhằm phổ biến quy định quản lý di sản cho cộng đồng.

4.3.3 Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước là nhân tố rất quan trọng quyết định kết quả quản lý Đây cũng là nhân tố trực tiếp tiếp thu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về việc quản lý du lịch Vịnh Hạ Long mà không làm thay đổi các giá trị tự nhiên Vì vậy, củng cố tổ chức bộ máy, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý là vô cùng cần thiết:

Việc kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Ban quản lý Vịnh Hạ Long nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Điều này giúp phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước về di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và chức năng khai thác, kinh doanh dịch vụ trên khu vực này.

Để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, cần đẩy mạnh công tác đào tạo tập trung vào các đối tượng phục vụ quản lý du lịch Điều này bao gồm việc nâng cao kỹ năng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin thông qua các buổi tập huấn hàng năm Ngoài ra, việc cử cán bộ quản lý ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia có nền du lịch di sản phát triển cũng là một giải pháp hiệu quả.

Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức đào tạo trong nước là cần thiết để hỗ trợ nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý du lịch di sản, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới.

4.3.4 Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn, giữ gìn, phát huy giá trị của DSTNTG VHL

Để nâng cao giá trị Di sản, cần tăng cường xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế trong quản lý và bảo tồn Đồng thời, việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và thực hiện công tác đối ngoại sẽ giúp nâng cao ảnh hưởng và vị thế của Vịnh.

Hạ Long trên thế giới cũng nhƣ giữ gìn cho nhân loại tài sản vô giá này.

Cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức quốc tế như Câu lạc bộ các vịnh đẹp nhất thế giới, Trung tâm Di sản thế giới, IUCN, FFI, JICA Nhật Bản, mạng lưới các khu bảo tồn biển quốc tế (MPA), Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương, mạng lưới các DSTNTG khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, và mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển thế giới (MAB) để thúc đẩy bảo tồn và phát triển bền vững.

Để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn di sản, cần mở rộng quan hệ hợp tác với các cá nhân và tổ chức quốc tế như Đại học Queensland, Tổ chức New Open World, NOAA, Đại học Osaka, cũng như các mạng lưới công viên địa chất toàn cầu và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Hợp tác với các quốc gia như Đan Mạch, Na Uy, Australia, New Zealand, Pháp, Trung Quốc và Nhật Bản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm, đầu tư về vật chất, kỹ thuật và chuyên môn, từ đó góp phần phát huy giá trị di sản.

Tăng cường hợp tác quốc tế giúp quảng bá hình ảnh Di sản thiên nhiên thế giới, mở rộng thị trường du lịch và đồng thời bảo vệ tài sản chung của nhân loại.

4.3.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động kinh doanh du lịch DSTNTG VHL Để tăng cường quản lý nhà nước đối với DSTNTG VHL, Ban quản lý Vịnh

Hạ Long cần tăng cường phối hợp với các Ban, Ngành và địa phương liên quan để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch trên vịnh Cụ thể, cần tiến hành đánh giá và khảo sát lại toàn bộ hiện trạng quản lý, bảo tồn và khai thác Vịnh Hạ Long, đồng thời rà soát các văn bản pháp quy và chỉ đạo liên quan Điều này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng một hệ thống văn bản chỉ đạo thống nhất trong công tác quản lý.

Kiến nghị

Dựa trên các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch tại Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, học viên đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể như sau.

- Kiến nghị với Trung ương:

Việc ban hành Luật Di sản thiên nhiên thế giới là rất cần thiết, đặc biệt khi Việt Nam đã được UNESCO công nhận nhiều di sản thiên nhiên nổi bật như Vịnh Hạ Long và Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Hiện tại, Việt Nam chỉ có Luật Di sản văn hóa và một số văn bản pháp luật liên quan, do đó, việc xây dựng và ban hành Luật này sẽ góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản thiên nhiên của đất nước.

Đầu tư vào việc đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch biển, đặc biệt là du lịch Di sản thiên nhiên thế giới như Vịnh Hạ Long, là rất quan trọng Để xây dựng một chiến lược phát triển du lịch Di sản bền vững, cần có các thống kê và đánh giá chính xác về tiềm năng du lịch, đặc biệt là những giá trị đặc thù Việc này đòi hỏi sự hỗ trợ từ Chính phủ thông qua một chương trình điều tra tổng hợp và hệ thống về tiềm năng cũng như thực trạng khai thác du lịch Di sản.

Chính phủ cần ưu tiên các dự án đầu tư phát triển du lịch Di sản thiên nhiên thế giới bền vững nhằm thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nhân Việt kiều Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển du lịch mà còn đảm bảo bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.

- Kiến nghị với tỉnh Quảng Ninh:

+ Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về việc quản lý du lịch

Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, cần được quản lý hiệu quả thông qua kế hoạch giao ban và các hoạt động thanh tra, kiểm tra du lịch Cần tránh tình trạng Ban chỉ đạo chỉ hoạt động hình thức mà không thực hiện đúng các nhiệm vụ đã được phân công.

Để nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch, bảo vệ môi trường và bảo tồn giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, cần tận dụng sự hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức quốc tế.

Để thu hút khách du lịch và nhà đầu tư, cần thường xuyên cung cấp thông tin đầy đủ về tiềm năng du lịch Vịnh Hạ Long Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng và du khách về giá trị của Vịnh Hạ Long là rất quan trọng, nhằm biến du lịch thành sự nghiệp của toàn dân Hàng năm, cần sử dụng nguồn kinh phí cho công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư và vệ sinh môi trường.

Ngày đăng: 28/11/2022, 15:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Thị Minh Đức, 2006. Du lịch cộng đồng tại làng cá ở Vân Đồn, Quảng Ninh, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu hóa”, Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển dulịch bền vững trong thời đại toàn cầu hóa
1. Ban Quản lý di tích thắng cảnh Quảng Ninh, 2002. Di tích và danh thắng Quảng Ninh tập 1,2 Khác
2. Nguyễn Phú Bình,2004. Đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước tạo thuận lợi cho du lịch Việt Nam phát triển. Tạp chí Du lịch ViệtNam Khác
3. Chính phủ nước CHXHCNVN, 2004. Định hướng chiến lược phát triển bền vững du lịch ở Việt Nam, Hà Nội Khác
4. Đặng Huy Huỳnh,2005. Bảo vệ các cảnh quan và đa dạng sinh học để phát triển du lịch bền vững, tạp chí du lịch Việt Nam, (4), trang 12 Khác
5. Thế Đạt, 2003. Du lịch và Du lịch sinh thái, Nxb. Lao động, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hoà, 2004. Giáo trình Kinh tế du lịch Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Hải, 2006. Quản lý tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử, Tạp chí Quản lý nhà nước, ( 2), trang 17 Khác
9. Mai Hiên, 2007. Tài nguyên du lịch biển Việt Nam cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
10. Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương biên dịch), Phát triển và quản lý du lịch địa phương, Nxb. Khoa học Bắc Kinh Khác
11. Nguyễn Đình Hòe, 2006. Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội Khác
12. Phan Quang Huy, 2004. Du lịch Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí Du lịch Việt Nam Khác
13. Phương Lâm, 2006. Những giải pháp phát triển du lịch Việt Nam hậu WTO. Tạp chí Du lịch Việt Nam Khác
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,1999. Pháp lệnh du lịch, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005. Luật du lịch Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Hà Văn Siêu (7/2010), “Định hướng phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn tới., vietnamtourism.gov.vn Khác
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh ,2011. Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch giai đoạn 2007 - 2010 Khác
18. Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2004. Di sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội Khác
19. Trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy văn Quảng Ninh, 2014. Đặc điểm khí tƣợng thủy văn Vịnh Hạ Long Khác
20. UBND tỉnh Quảng Ninh, 2011. Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Quảng Ninh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Các tuyến thăm quan Vịnh Hạ Long - Luận văn thạc sĩ UEB quản lý du lịch di sản thiên nhiên thế giới vịnh hạ long theo hướng bền vững
Bảng 3.1 Các tuyến thăm quan Vịnh Hạ Long (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w