TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Các nghiên cứu trước đây
Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng như huyết mạch của nền kinh tế, cung cấp vốn và luân chuyển tài chính giữa các thành phần trong nền kinh tế quốc gia Hoạt động tín dụng được xem là mảng kinh doanh chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại nguồn thu cao nhất cho hệ thống ngân hàng thương mại Do đó, chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu, việc kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng giúp giảm thiểu rủi ro mất vốn và tăng hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cho ngân hàng Nhiều nghiên cứu và hội thảo đã được tổ chức để thảo luận về chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
Nguyễn Phương Thanh (2015) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thủ Đô" Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định tại chi nhánh AgriBank Thủ Đô trong giai đoạn 2010 Luận văn đóng góp vào việc cải thiện quy trình thẩm định cho vay nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năm 2013, đã đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thẩm định cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thủ Đô.
Đặng Ngọc Châu (2015) trong luận văn thạc sỹ đã phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài, tỉnh Bình Định, sử dụng phương pháp khảo sát và mô hình hồi quy để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng giai đoạn 2010-2014 Luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chi nhánh, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng tín dụng Nguyễn Thị Cẩm Tú (2014) cũng đã nghiên cứu chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, trong giai đoạn 2010-2013, hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng tín dụng, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh này.
Lê Thu Hằng (2013) trong luận văn thạc sỹ của mình đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Ninh Bình Luận văn này không chỉ khái quát lý thuyết về doanh nghiệp xây lắp mà còn phân tích vai trò và đặc điểm của chúng trong nền kinh tế Đặc biệt, tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh BIDV Ninh Bình trong giai đoạn 2010-2012, chỉ ra những tồn tại và đưa ra khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh tế - ĐH QGHN nghiên cứu tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quốc Oai trong giai đoạn 2008-2011 Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn và chỉ ra các vấn đề tồn tại, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh AgriBank Quốc Oai.
Ngô Thị Yến (2012) trong luận văn thạc sỹ "Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thái Nguyên" đã hệ thống hóa lý luận về tín dụng ngân hàng, các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Luận văn áp dụng phương pháp tổng hợp phân tích cùng với khảo sát khách hàng để đánh giá hoạt động và thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh AgriBank Thái Nguyên giai đoạn 2009-2011 Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho chi nhánh ngân hàng này.
Lê Bá Minh Long (2011) trong luận văn thạc sỹ của mình tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ Luận văn tập trung vào nhóm khách hàng cụ thể là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá chất lượng tín dụng đối với nhóm này thông qua các chỉ tiêu định tính Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông.
Bài luận văn đề xuất những khuyến nghị quan trọng nhằm cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông, đặc biệt tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dương Viết Tiến (2009) trong luận văn thạc sỹ "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình" đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tín dụng và vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội Tác giả áp dụng các phương pháp phân tích tổng hợp và khảo sát ý kiến khách hàng để nghiên cứu thực trạng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng này Luận văn đánh giá môi trường kinh tế xã hội địa phương, chỉ ra những điểm mạnh và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình.
Các nghiên cứu về chất lượng tín dụng ngân hàng và tác động của nó đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc về tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp này, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Những nghiên cứu này cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và phát triển các mô hình đánh giá phù hợp cho từng nhóm khách hàng Các khuyến nghị và giải pháp được đề xuất có tính ứng dụng cao, phù hợp với từng chi nhánh ngân hàng tại các khu vực nghiên cứu Tuy nhiên, mỗi chi nhánh và ngân hàng có đặc thù và định hướng phát triển riêng, do đó, các giải pháp không thể áp dụng đồng nhất Vì vậy, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện.
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, với những đặc điểm riêng biệt của chi nhánh và tình hình kinh tế xã hội của huyện, cần áp dụng các giải pháp phù hợp nhất để phát triển chi nhánh đang được nghiên cứu.
1.2 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng của các đặc tính trong dịch vụ tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan Theo ISO 9000:2000, chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hay quá trình để thỏa mãn các yêu cầu Điều này cho thấy rằng chất lượng tín dụng không chỉ liên quan đến sản phẩm tài chính mà còn bao gồm sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả trong quy trình phục vụ.
Chất lượng sản phẩm được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Nếu một sản phẩm không được chấp nhận bởi thị trường, nó sẽ bị coi là không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Chất lượng được đo lường qua sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu này luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng Đánh giá chất lượng cần xem xét mọi đặc tính của đối tượng liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu, bao gồm cả những tiêu chuẩn rõ ràng và những nhu cầu không được miêu tả cụ thể, chỉ có thể cảm nhận trong quá trình sử dụng Ngoài ra, chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hóa mà còn có thể áp dụng cho hệ thống và quy trình.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.1 Phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là quá trình thu thập dữ liệu và thông tin từ các tài liệu, bài báo, và công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đối tượng và mục đích nghiên cứu Mục tiêu của phương pháp này là tổng hợp và lựa chọn các công trình nghiên cứu phù hợp, kế thừa và tổng kết kiến thức nền tảng, từ đó xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài nghiên cứu.
Tác giả dựa vào các nghiên cứu trước đây liên quan đến hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, và rủi ro trong hoạt động tín dụng để lựa chọn cơ sở lý luận phù hợp Bên cạnh đó, việc quản lý và kiểm soát quy trình thẩm định tín dụng cũng được xem xét, cùng với tính chất hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đối tượng của đề tài.
Tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu từ các báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Kim Bảng trong suốt 5 năm liên tiếp, bắt đầu từ năm
Từ năm 2012 đến 2016, bài viết dựa trên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh được thu thập chủ yếu từ phòng Kế toán – Ngân quỹ và phòng Kế hoạch – Kinh doanh của chi nhánh Agribank Kim Bảng, cùng với báo cáo tổng kết của chi nhánh Agribank Hà Nam trong năm 2015 – 2016 Tuy nhiên, do tính bảo mật nghiêm ngặt của ngân hàng và quản lý rủi ro chặt chẽ, thông tin không được phép công khai rộng rãi trước khi được kiểm tra Tác giả sử dụng thông tin thứ cấp đã thu thập được và cũng lấy thêm dữ liệu từ Phòng tài chính huyện Kim.
Huyện Kim Bảng đang có những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, với môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi Định hướng phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang được chú trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.
2.1.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Phân tích là quá trình chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận, yếu tố cấu thành đơn giản hơn, nhằm phát hiện và hiểu rõ hơn các thuộc tính bản chất của từng yếu tố trong tổng thể Điều này giúp người phân tích nắm bắt rõ ràng hơn các vấn đề của tổng thể.
Tổng hợp là quá trình ngược lại với phân tích, giúp rút ra những khái quát chung từ các bộ phận cấu thành của tổng thể Quá trình này tìm ra bản chất và quy luật vận động của tổng thể, từ đó tạo ra cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề.
Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu là công cụ thiết yếu trong nghiên cứu và quản lý, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực Mỗi nghiên cứu tiếp cận vấn đề từ những khía cạnh khác nhau, tạo ra các cơ sở và tiền đề quan trọng để phát triển và đạt được các mục tiêu nghiên cứu.
Tác giả đã áp dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên các tài liệu từ sổ sách và báo cáo của chi nhánh AgriBank Kim Bảng, cùng với dữ liệu thu thập từ internet và các ấn phẩm liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng trong giai đoạn 2012-2017.
Bài viết phân tích chất lượng tín dụng tại chi nhánh AgriBank Kim Bảng dựa trên các số liệu thu thập và tiêu chí đánh giá Tác giả đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng và đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh này.
Tác giả phân tích đánh giá chất lƣợng tín dụng của chi nhánh Agribank Kim Bảng theo các khía cạnh:
Bài viết tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu về quy mô và cấu trúc dư nợ tín dụng của chi nhánh Agribank Kim Bảng Đặc biệt, nội dung sẽ tập trung vào việc phân tích dư nợ tín dụng đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), xem xét các tiêu chí theo loại hình DNVVN và thời hạn cho vay.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với ngân hàng nhƣ chỉ tiêu về nhóm nợ, nợ quá hạn, nợ xấu…
Tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh Agribank Kim Bảng trong giai đoạn 2012 – 2016.
Tác giả đã xem xét các chỉ tiêu định tính liên quan đến quy trình tín dụng của chi nhánh Agribank Kim Bảng, bao gồm chính sách tín dụng chung và chính sách tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong khu vực hoạt động của chi nhánh.
Qua quá trình phân tích và tổng hợp, tác giả đã có cái nhìn tổng quát về tình hình tín dụng nói chung, đặc biệt là tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại chi nhánh Agribank Kim Bảng trong giai đoạn 2012 – 2016.
2.1.3 Phương pháp đánh giá so sánh
Phương pháp đánh giá so sánh là một kỹ thuật phân tích hiệu quả, trong đó các chỉ tiêu được xem xét thông qua việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hoặc chỉ tiêu gốc Cách tiếp cận này giúp làm nổi bật sự khác biệt và xu hướng trong dữ liệu, từ đó đưa ra những nhận định chính xác hơn về hiệu suất và tình hình hiện tại.
Việc đánh giá so sánh trong nghiên cứu tín dụng ngân hàng giúp nhận diện sự khác biệt và đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro Qua đó, việc phân tích mức độ biến động tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu cho phép có được những nhận xét xác thực, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng Đánh giá mức độ biến động tuyệt đối xác định chênh lệch giữa các trị số của chỉ tiêu trong kỳ phân tích và kỳ gốc, trong khi đánh giá mức độ biến động tương đối tính toán tỷ lệ phần trăm giữa kỳ thực tế và kỳ gốc, giúp đưa ra nhận định chính xác về sự biến động của các chỉ tiêu.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM
Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
3.1.1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của Agribank Kim Bảng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kim Bảng, thuộc hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập vào ngày 05 tháng 06 năm 1986 Đây là ngân hàng loại 2 trực thuộc Agribank Hà Nam, có trụ sở chính tại thị trấn Quế, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Ngân hàng này có nguồn gốc từ ngân hàng Huyện Kim Bảng và đã trải qua hai lần đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tên giao dịch Việt Nam: Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Kim Bảng.
The international trading name is Kim Bảng Bank for Agriculture and Rural Development, commonly abbreviated as AGRIBANK Located in the town of Quế, Kim Bảng district, Hà Nam province, the bank can be contacted at the phone number 0351 3 821546.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Agribank Kim Bảng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kim Bảng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng Trong những năm qua, ngân hàng luôn bám sát chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đồng thời theo dõi định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương Qua đó, ngân hàng đã hoạch định các chiến lược cung ứng tiền mặt và phương tiện thanh toán, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo tại khu vực.
3.1.1.3 Hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kim Bảng là đơn vị hạch toán kinh tế trực thuộc Agribank Việt Nam, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận Agribank Kim Bảng xem nguồn vốn là nền tảng để mở rộng dịch vụ kinh doanh, trước đây chủ yếu nhận nguồn vốn cho vay từ hội sở Agribank (80%), nhưng hiện nay đã chủ động huy động vốn tại địa phương bằng nhiều biện pháp linh hoạt như lãi suất hấp dẫn và chương trình quà tặng cho người gửi tiền Ngân hàng tập trung vào việc thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế như Kho bạc, Bảo hiểm xã hội và doanh nghiệp Agribank Kim Bảng không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng và dịch vụ kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương Ngân hàng luôn phát huy sức mạnh tập thể, tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại Agribank Kim Bảng cũng liên tục mở rộng hình thức huy động vốn và cải tiến chất lượng tín dụng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, góp phần tăng cường tiềm lực hội nhập với nền kinh tế thế giới.
3.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Chi nhánh Agribank Kim Bảng hiện có 45 cán bộ công nhân viên tham gia làm việc tại tất cả các phòng ban Trong số đó, có 30 người có trình độ Đại học và một số nhân viên có trình độ Cao đẳng.
Bảng 3.1: Tình hình cán bộ công nhân viên của chi nhánh AGRIBANK Kim Bảng.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Ghi
TT Tên đơn vị chú Đại học 3 8 6 4 4 5
(Nguồn phòng hành chính nhân sự) 3.1.2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý
Tổ chức bộ máy là yếu tố then chốt cho hoạt động kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp, giúp đạt mục tiêu và chiến lược đề ra Chi nhánh đã áp dụng cơ chế trực tuyến chức năng với một Thủ trưởng điều hành toàn bộ hoạt động, từ đó đơn giản hóa quản lý và giảm thiểu chồng chéo công việc Sự phân công và phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban không chỉ thúc đẩy sáng tạo mà còn giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng quá tải công việc cho Giám đốc.
Phòng giao dịch Tân Sơn
Phòng giao dịch Nhật Tân
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức và quản lý
(Nguồn phòng hành chính nhân sự)
Ban lãnh đạo bao gồm:
Chức năng quản lý trung tầm vi mô của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chính
- trong việc điều hành kinh doanh, làm việc theo sự chỉ đạo của Agribank tỉnh Hà
Nam cũng nhƣ Agribank Việt Nam
Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh sẽ tập trung vào việc quản lý các hoạt động của phòng kinh doanh, bao gồm việc xây dựng kế hoạch, quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Một phó giám đốc: phụ trách kế toán ngân quỹ
Phòng tín dụng : Chức năng để cho vay vốn
Phòng giao dịch Tân Sơn đảm nhận nhiều chức năng quan trọng như quản lý huy động vốn, theo dõi hoạt động cho vay và thu nợ, thực hiện chuyển tiền điện tử, xuất nhập quỹ, cũng như phát hành thẻ ATM.
Phòng giao dịch Nhật Tân đảm nhiệm chức năng quản lý và huy động vốn, theo dõi hoạt động cho vay và thu nợ Ngoài ra, phòng giao dịch còn hỗ trợ chuyển tiền điện tử, quản lý xuất nhập quỹ và phát hành thẻ ATM cho khách hàng.
1.2.3 Mối quan hệ của Agribank Kim Bảng với cả hệ thống Agribank Việt Nam
Hoạt động kinh tế của đất nước ngày càng phát triển và mở rộng, việc chuyển
Việc quản lý 3 cấp vốn, cấp kinh phí và chuyển tiền giữa các đơn vị trong nền kinh tế là rất quan trọng Đặc biệt, với vai trò là trung tâm thanh toán ngân hàng, cần tổ chức hiệu quả các nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng để đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra suôn sẻ.
Agribank Kim Bảng là ngân hàng loại 2 hoạt động chủ yếu tại huyện Kim Bảng, với hầu hết các hoạt động trung chuyển vốn thông qua hệ thống Agribank Việt Nam Ngân hàng hiện nay đang phát triển các dịch vụ tiên tiến như chuyển tiền nhanh toàn cầu (WESTERN UNION), dịch vụ thẻ ATM, và dịch vụ gửi tiền một nơi lĩnh nhiều nơi Ngoài ra, Agribank Kim Bảng còn kết hợp với Viettel để thu tiền điện thoại qua mạng hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng Mối quan hệ giữa chi nhánh Agribank Kim Bảng và các ngân hàng trong hệ thống rất khăng khít, hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển.
3.1.3 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn huy động của Agribank Kim Bảng giai đoạn 2012–2016 Đơn vị tỷ đồng
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
Biểu đồ 3.1: Tình hình vốn huy động của Agribank Kim Bảng giai đoạn 2012- 016
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh)
Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn, dao động từ 70% đến 75% tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2012, vốn huy động từ cá nhân đạt 311,85 tỷ đồng, chiếm 69,3% tổng số Năm 2013, nguồn vốn này tăng lên 387,05 tỷ đồng, tương đương 70,05%, với mức tăng 24,11% Trong ba năm tiếp theo (2014, 2015 và 2016), tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân tiếp tục tăng cao, lần lượt đạt 75%, 75,3% và 76,3%, với giá trị huy động lần lượt là 517,5 tỷ đồng, 639,3 tỷ đồng và 933,91 tỷ đồng.
Bảng 3.3: Tăng trưởng vốn huy động của các đơn vị trực thuộc Agribank Hà Nam năm 2015 – 2016 Đơn vị triệu đồng
So với 31/12/2015 1/12/2015 31/12/2016 Tăng (giảm) Tỷ lệ (%)
Số dƣ thời đi ểm 3
Số dƣ thời đi ểm Đơn vị
TP Phủ Lý Đồng Văn
(Nguồn: Phòng kế hoạch – kinh doanh)
44,2% cao hơn trên 10% so với mức tăng trưởng của toàn hệ thống Agribank Hà Nam (30,02%).
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh Agribank Kim Bảng đã tăng trưởng ổn định qua các năm, cho thấy tín hiệu tích cực trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh chủ động, hiệu quả và bền vững.
3.1.3.2 Hoạt động tín dụng và dịch vụ
Bảng 3.4: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh Agribank Kim Bảng giai đoạn
Từ năm 2014 đến năm 2016, chi nhánh Agribank Kim Bảng đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng doanh thu đạt 903 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 17,9% so với năm 2015 Tổng mức dư nợ của chi nhánh cũng tăng đều qua các năm, từ 100 tỷ đồng đến 130 tỷ đồng mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 21%.
Bảng 3.5: Tăng trưởng dư nợ các đơn vị thuộc Agribank Hà Nam năm 2015 – 2016 Đơn vị triệu đồng
Số dƣ thời điểm Đơn vị
TP Phủ Lý Đồng Văn
Trong năm 2016, chi nhánh Agribank Tổ ng đồng dẫn đầu với dư nợ 1.631 tỷ đồng, tiếp theo là Agribank Bình Lục với 1.266 tỷ đồng Chi nhánh Agribank Kim Bảng ghi nhận dư nợ 903 tỷ đồng, cao hơn chi nhánh Agribank Thanh Liêm (848 tỷ đồng) và ba chi nhánh còn lại là Agribank Duy Tiên, Agribank Phủ Lý và Agribank Đồng Văn Mặc dù Agribank Phủ Lý nằm trong khu vực chính của hội sở Agribank Hà Nam và Agribank Đồng Văn được tách ra từ Agribank Duy Tiên, nhưng tổng dư nợ của Agribank Kim Bảng vẫn thấp so với mức trung bình toàn tỉnh Hà Nam.
3.1.3.3 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh từ năm 2012 – 2016
Bảng 3.6: Kết quả kinh doanh của Agribank Kim Bảng giai đoạn 2012 – 2016 Đơn vị triệu đồng
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Agribank Kim Bảng trong 5 năm
012 – 2016 đạt tín hiệu tốt Lợi nhuận của chi nhánh tăng đều qua các năm từ 8,8
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
4.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Kim Bảng
1.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng
Năm 2016, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
Trong giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được thực hiện thành công mặc dù gặp nhiều thách thức Nhờ sự hỗ trợ của Tỉnh, các Sở ngành, và sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ, cùng với sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, các chỉ tiêu kế hoạch đều đạt và vượt mức đề ra Hệ thống chính trị đã thể hiện quyết tâm cao, đồng thời nhận được sự đồng thuận từ quần chúng nhân dân Kết quả là kinh tế được duy trì ổn định và phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Huyện Kim Bảng đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Huyện chú trọng thực hiện các chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời chăm lo đời sống nhân dân Đặc biệt, Kim Bảng phát triển văn hóa và con người để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong ngành du lịch Huyện khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiện có phát triển quy mô và năng lực cạnh tranh Huyện cũng tích cực đưa công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, và mở rộng các khu công nghiệp cũng như tiểu thủ công nghiệp.
4.1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện, phấn đấu hoàn thành các các chỉ tiêu trọng tâm của huyện nhƣ:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) đạt 7.500 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá SS2010) 1.133 tỷ đồng, tăng 3,5% so với năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 32,2 triệu USD, tăng 12% so với năm 2016 Đồng thời, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn đạt 2.110 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 20,3% so với năm 2016.
UBND tỉnh tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP và 35/NQ-CP của Chính phủ nhằm phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong năm nay.
Năm 2017, huyện đã đề ra định hướng đến năm 2020 nhằm thu hút đầu tư hiệu quả Các giải pháp sẽ được thực hiện để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư Mục tiêu là hoàn thành xây dựng kết nối hạ tầng giao thông tại các cụm công nghiệp, từ đó thu hút thêm nhiều nhà đầu tư vào khu vực.
4.1.2 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bảng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Kim Bảng đã xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với tiềm năng và thế mạnh truyền thống của địa phương Chi nhánh cam kết thực hiện tốt vai trò của mình trong mục tiêu chung của toàn ngành, nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ và người lao động là yếu tố then chốt để duy trì và phát triển quy mô hoạt động cũng như mở rộng thị phần trong khu vực và toàn hệ thống.
Để duy trì sự tăng trưởng bền vững và tạo nền tảng phát triển cho các năm tiếp theo, cần đảm bảo cơ cấu tài sản Nợ - Có hợp lý, an toàn và hiệu quả trong hoạt động.
Mục tiêu đƣợc chi nhánh xác định là:
Agribank Kim Bảng đang triển khai các chiến lược marketing hiệu quả nhằm quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình Mục tiêu của những nỗ lực này là duy trì nguồn vốn huy động ổn định và mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao sự hiện diện và uy tín trên thị trường.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh và duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận, cần chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn Điều này giúp đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, đồng thời chuyển dịch theo hướng tích cực và tiếp cận dần với các chuẩn quốc tế.
Tăng cường dịch vụ truyền thống nhằm nâng cao tỷ trọng hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh, dựa trên việc tiếp cận và triển khai các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Quản trị điều hành chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động, đảm bảo thông tin minh bạch, an toàn và hiệu quả Chế độ báo cáo thông tin chất lượng giúp các chỉ đạo được thực hiện kịp thời và thông suốt Đồng thời, việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, năng động với nghiệp vụ vững vàng và đạo đức nghề nghiệp cao cũng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng dịch vụ và chuẩn mực giao dịch.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động.
Tích cực công tác tiếp thị khách hàng, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Dựa trên những kết quả đạt được năm 2016 và các vấn đề còn tồn tại, Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Bảng đã xác định phương hướng hoạt động và mục tiêu cụ thể cho năm 2017 - 2018, trong đó chú trọng đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Tổng nguồn vốn huy động dự kiến tăng trưởng từ 20% đến 25% so với năm 2016, với 90% nguồn vốn đến từ tiền gửi của dân cư Đồng thời, đầu tư tín dụng cũng sẽ tăng trưởng tối thiểu 16% đến 18% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm ít nhất 45% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.
- Thu dịch vụ tối thiểu 3,3 tỷ đồng.
4.1.3 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Agribank Kim Bảng
Để mở rộng đối tượng khách hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu quy mô vừa và nhỏ nên ưu tiên tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển bền vững trong thị trường quốc tế.