1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội

118 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Các Dự Án Đầu Tư Công Trình Điện Trong Tổng Công Ty Điện Lực Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Công
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phi Nga
Trường học Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 261,76 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư (13)
  • Chương 2- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội (31)
  • Chương 3- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội (78)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)

Nội dung

Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ

Khi đánh giá một dự án đầu tư, việc hiểu rõ các khái niệm cơ bản về dự án và phương pháp quản lý là rất quan trọng Mỗi dự án đầu tư đều có những tính chất và đặc điểm riêng, từ đó giúp chúng ta phân tích và đánh giá hiệu quả của dự án một cách chính xác.

1.1- KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN.

Đầu tư xây dựng công trình điện là quá trình mà các tổ chức và cá nhân theo quy định pháp luật bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình điện Mục tiêu của việc đầu tư này là nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời đảm bảo lợi nhuận theo quy định của Luật đầu tư và các quy định pháp luật liên quan.

Đầu tư xây dựng công trình điện đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, tạo nền tảng vững chắc cho xã hội Việc đầu tư này không chỉ hình thành các công trình mới với công nghệ hiện đại mà còn cải thiện hạ tầng, đáp ứng yêu cầu phát triển quốc gia Đặc biệt, trong bối cảnh nước ta đang phát triển, quản lý hiệu quả các dự án điện là cần thiết để tránh lãng phí nguồn lực hạn chế.

1.2- KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN.

1.2.1- Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện.

Khi đầu tư vào xây dựng công trình điện, Chủ đầu tư cần lập báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu tư, bao gồm cả báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nhằm xem xét và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Dự án là tập hợp các hoạt động liên quan, nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ độc nhất trong một khoảng thời gian nhất định, với sự hạn chế về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn Thực hiện dự án giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra, và kết quả cuối cùng có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Theo Luật xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình điện là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình điện Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định Hồ sơ dự án bao gồm hai phần chính: phần thuyết minh và phần thiết kế.

1.2.2- Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện.

Dự án xây dựng công trình điện bao gồm hồ sơ và bản vẽ thiết kế, với các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu và công nghệ thi công được giải quyết Những dự án này có những đặc điểm riêng biệt cần được lưu ý.

Dự án có tính thay đổi là những dự án không ổn định, với nhiều yếu tố có thể thay đổi trong quá trình thực hiện Sự thay đổi này có thể xuất phát từ các tác nhân nội bộ như nguồn nhân lực, tài chính, và hoạt động sản xuất, cũng như các yếu tố bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật và điều kiện kinh tế xã hội.

Mỗi dự án đều mang tính duy nhất với những đặc trưng riêng biệt, được thực hiện trong các điều kiện khác nhau về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn biến đổi.

Mỗi dự án đều có thời gian và quy mô hạn chế, với điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng cùng các kỳ hạn liên quan Ngày hoàn thành, dù có thể được ấn định tùy ý, trở thành mục tiêu quan trọng của nhà đầu tư Thời gian quy định giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả trong quá trình triển khai Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá qua khả năng hoàn thành đúng thời hạn đã định.

Mỗi dự án có quy mô riêng biệt, điều này được thể hiện rõ ràng trong từng dự án, ảnh hưởng đến việc phân loại và xác định chi phí thực hiện dự án.

Triển khai dự án yêu cầu huy động nhiều nguồn lực khác nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể Việc kết hợp hài hòa các nguồn lực này trong quá trình triển khai là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả của dự án.

1.2.3- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng các công trình điện.

Dự án đầu tư xây dựng công trình điện được chia thành ba giai đoạn chính: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư và Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng Quá trình thực hiện dự án này có thể được mô tả qua một sơ đồ trực quan.

Lập báo cáo đầu tƣ (Lập

NVTK). Đối với DA lớn (Đối với nhỏ)

Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Chuẩn bị đầu tƣ Đấu thầu Thi công Nghiệm thu

Thực hiện đầu tƣ Kết thúc

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình thực hiện dự án ĐTXD công trình điện

Nguồn: Qui trình thực hiện dự án đầu tư của EVN Hà Nội

1.2.3.1- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là yếu tố quyết định sự thành công của dự án, với chi phí chiếm từ 0,5% đến 15% tổng vốn đầu tư Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11, chủ đầu tư cần lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ và Quốc hội để được phê duyệt Đối với dự án nhóm A không nằm trong quy hoạch, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc Thủ tướng Chính phủ để bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng Vị trí và quy mô công trình cần phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, và nếu chưa có trong quy hoạch, phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

1.2.3.2- Giai đoạn thực hiện đầu tư

Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt, dự án sẽ chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư, trong đó yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng nhất Giai đoạn này thường không tạo ra lợi nhuận, với vốn đầu tư chiếm từ 85-99,5% tổng mức đầu tư.

Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội

DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

2.1-TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giai đoạn từ khi Hà Nội có điện đến năm 1954

Nhà máy đèn Bờ Hồ, tiền thân của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội, được khởi công xây dựng vào ngày 6 tháng 12 năm 1892 tại phố Frăng-xi-Gác-ni-ê bên hồ Hoàn Kiếm với 2 tổ máy phát điện 1 chiều công suất 500 KW Ngày 10/10/1954, dòng điện Hà Nội tỏa sáng đón quân ta về tiếp quản Thủ đô Vào ngày 21/12/1954, Bác Hồ đã thăm và động viên CBCNV nhà máy, nhấn mạnh rằng nhà máy thuộc về Chính phủ và nhân dân, đồng thời khuyến khích mọi người giữ gìn và phát triển nhà máy hơn nữa.

Giai đoạn từ 1954 đến năm 1964

Trong những năm qua, lưới điện Hà Nội đã mở rộng ra các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, cung cấp điện cho nhiều trung tâm phụ tải lớn tại miền Bắc.

Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng CNXH của Thủ đô Hà Nội và các địa phương nói trên.

Giai đoạn từ 1964 đến năm 1975

Trong giai đoạn ác liệt của chiến tranh, Hà Nội chịu ảnh hưởng nặng nề với nhiều trạm điện, cột điện và đường dây bị hư hỏng Với tinh thần "Tổ Quốc cần điện như cơ thể cần máu," những người thợ Điện Thủ Đô đã vượt qua khó khăn, hy sinh sức lực để phục vụ quân và dân trong cuộc chiến Nhờ những thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ, Sở điện Lực Hà Nội đã vinh dự nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang từ Đảng và Nhà nước.

Năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, ngành điện bắt đầu phục hồi và phát triển lưới điện để đáp ứng nhu cầu điện cho Thủ đô Đây là giai đoạn khó khăn nhất với nguồn điện thiếu hụt, lưới điện cũ nát và tình trạng câu móc điện diễn ra phổ biến.

Hà Nội đã nỗ lực khắc phục hậu quả chiến tranh và đẩy nhanh tiến độ cải tạo lưới điện Thành phố cũng tăng cường công tác kiểm tra để từng bước đưa công tác cung ứng điện vào nề nếp.

Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1995

Từ năm 1985, lưới điện Hà Nội được cải tạo quy mô lớn với sự hỗ trợ về vật tư và thiết bị từ Liên Xô cùng với đầu tư từ Nhà nước Sở Điện lực Hà Nội đã tổ chức lực lượng nhằm phát triển lưới điện, đáp ứng nhu cầu của các phụ tải và cung cấp điện cho đời sống dân sinh.

Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2010

Từ năm 1995, Sở Điện lực Hà Nội đã chuyển đổi thành Công ty Điện lực TP Hà Nội, trở thành đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam Công ty chú trọng xây dựng phong cách "Trách nhiệm, trí tuệ, thanh lịch" và cải cách thủ tục hành chính Kể từ ngày 1/8/2008, theo Nghị quyết của Quốc Hội, Công ty tiếp nhận quản lý lưới điện của tỉnh Hà Tây cũ và một số khu vực khác Đến cuối năm 2009, Công ty quản lý 33 trạm biến áp 110kV, hơn 4.500 trạm biến áp phân phối, cung cấp điện cho trên 1.700.000 khách hàng với sản lượng điện thương phẩm đạt 7.878,9 triệu Kwh và doanh thu bán điện 8.438.891 triệu đồng Công ty đã được xếp thứ 77 trong tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Giai đoạn từ năm 2010 đến nay

Trước yêu cầu của thời kỳ mới, Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 738/QĐ-BCT ngày 05/02/2010, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con và là đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam Với hơn 6.000 cán bộ công nhân viên và 38 đơn vị thành viên, Tổng Công ty nhận thức rõ vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện năng cho Thủ đô Hà Nội Tập thể CBCNV cam kết phát huy truyền thống, phấn đấu trở thành một đơn vị mạnh trong Tập đoàn và là doanh nghiệp hàng đầu của Thủ đô, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.

2.2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH ĐIỆN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Trong các dự án đầu tư xây dựng công trình điện của Tổng công ty điện lực Thành phố Hà Nội, ba yếu tố chính là thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Mặc dù tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án và giai đoạn của một dự án, nhưng để đạt được kết quả tối ưu cho một trong các mục tiêu này, thường cần phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu còn lại.

Vòng đời của một dự án đầu tƣ xây dựng công trình điện tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội bao gồm 3 giai đoạn:

2.2.1 Quản lý dự án theo giai đoạn.

Giai đoạn trước đầu tư, hay còn gọi là giai đoạn trước khi có dự án, là thời kỳ không xác định và không tính vào thời gian quản lý dự án, nhưng lại rất quan trọng trong việc hình thành nguyên nhân của dự án Trong giai đoạn này, Tổng công ty hoặc các cấp có thẩm quyền sẽ tính toán nhu cầu sử dụng điện cho năm tới dựa trên định hướng phát triển kinh tế địa phương Kết quả này sẽ được chuyển đến Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội hoặc các đơn vị trực thuộc để lập dự án, sau đó chuyển giao cho Ban QLDA lưới điện hoặc các đơn vị liên quan thực hiện.

Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình là giai đoạn quan trọng nhất trong vòng đời dự án xây dựng, bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư Giai đoạn này được quản lý và thực hiện bởi Ban QLDA lưới điện hoặc các đơn vị trực thuộc.

Giai đoạn sau đầu tư đánh dấu thời điểm công trình hoàn thành, nhà thầu thực hiện các thủ tục nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư Sau khi bàn giao, công trình sẽ được đưa vào khai thác và sử dụng, đồng thời nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng cũng gần như kết thúc.

Trách nhiệm và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án và các đơn vị trực thuộc trong Tổng công ty bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, chủ yếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng Do đó, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện tại Ban QLDA và các đơn vị trực thuộc chủ yếu tập trung vào việc quản lý các hoạt động diễn ra trong giai đoạn này.

Tuy nhiên trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ xây dựng các công trình điện, Tổng công ty đặc biệt chú trọng vào các công việc:

2.2.1.1- Công tác chuẩn bị đầu tư: a Công tác khảo sát, thiết kế kĩ thuật xây dựng công trình, dự toán

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng khảo sát thiết kế đóng vai trò quyết định đến sự thành công của công trình Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả chi phí, điều kiện thi công và tiến độ hoàn thành Do đó, giai đoạn này là yếu tố quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình đầu tư.

Tổng công ty thuê Bên tư vấn thực hiện khảo sát và thiết kế kỹ thuật xây dựng theo các giai đoạn từ chung đến riêng, nhằm cung cấp tài liệu chính xác cho thiết kế công trình Để đảm bảo chất lượng công trình, rút ngắn thời gian xây dựng và tiết kiệm chi phí, thiết kế cần dựa trên khảo sát kỹ lưỡng, áp dụng các phương pháp tính toán và thi công hiện đại Công tác khảo sát tại Tổng công ty luôn tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo hiệu quả và chất lượng.

+ Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế.

+ Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế.

+ Khối lƣợng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Bên cạnh đó, công tác thiết kế cũng phải đảm bảo:

+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc, dự án đầu tƣ xây dựng công trình đã đƣợc duyệt.

+ Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ.

Ngày đăng: 28/11/2022, 14:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quảnlý chi phí đầu tư xây dựng công trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quản
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
5. Phước Minh Hiệp, Lê Thị Vân Đan (2011), Giáo trình thiết lập, thẩm định dự án đầu tư, Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thiết lập, thẩm địnhdự án đầu tư
Tác giả: Phước Minh Hiệp, Lê Thị Vân Đan
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
Năm: 2011
6. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình lập dự án đầu tư,Nxb Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lập dự án đầu tư
Tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2012
7. Bùi Xuân Phong (2006), Quản trị dự án đầu tư, Học viện Bưu chính viễn thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị dự án đầu tư
Tác giả: Bùi Xuân Phong
Năm: 2006
8. Từ Quang Phương (2010), Giáo trình Quản lý dự án, Nxb Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý dự án
Tác giả: Từ Quang Phương
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Năm: 2010
9. Quốc hội (2003), Luật xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật xây dựng
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2003
10. Quốc hội (2000), Luật Doanh nghiệp nhà nước sửa đổi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp nhà nước sửa đổi
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2000
11. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 12. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 13. Nguyễn Trường Sơn(2002), Quản trị dự án đầu tư, Nxb Thống kê, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư" , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội12. Quốc hội (2005), "Luật Đấu thầu" , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội13. Nguyễn Trường Sơn(2002), "Quản trị dự án đầu tư
Tác giả: Quốc hội (2005), Luật Đầu tư , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 12. Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 13. Nguyễn Trường Sơn
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
1. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
2. Chính phủ (2004), Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về Quản lý chất lượng Công trình xây dựng Khác
3. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2013 về Quản lý chất lượng Công trình xây dựng Khác
14. Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội (2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013), Các báo cáo tổng kết giai đoạn 2008-2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình thực hiện dự án ĐTXD công trình điện - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình thực hiện dự án ĐTXD công trình điện (Trang 16)
Hình 1.2: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 1.2 Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án (Trang 20)
Hình 1.3: CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 1.3 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án (Trang 20)
Hình 1.4: Các chủ thể tham gia quản lý dự án. - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 1.4 Các chủ thể tham gia quản lý dự án (Trang 21)
Hình 1.5: Sơ đồ phương pháp xác định tổng mức đầu tư - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 1.5 Sơ đồ phương pháp xác định tổng mức đầu tư (Trang 26)
Bảng 2.1.Các sai sót trong công tác thiết kế và dự toán giai đoạn 2008-2013 - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.1. Các sai sót trong công tác thiết kế và dự toán giai đoạn 2008-2013 (Trang 49)
Bảng 2.2: Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thực hiện giải  phóng mặt bằng giai đoạn 2008-2013. - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.2 Những vướng mắc thường gặp trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng giai đoạn 2008-2013 (Trang 53)
Bảng 2.3: Những vướng mắc thường gặp trong quá trình - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.3 Những vướng mắc thường gặp trong quá trình (Trang 57)
Bảng 2.4: Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án giai đoạn  2008-2013 - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.4 Sai sót trong các công tác làm tăng chi phí của dự án giai đoạn 2008-2013 (Trang 61)
Bảng 2.5: Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu. - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.5 Những sai sót trong quá trình tổ chức đấu thầu (Trang 64)
Bảng 2.6: Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu. - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Bảng 2.6 Những tiêu cực xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu (Trang 66)
Hình 2.1: Biểu đồ nguyên nhân hậu quả trong công tác QLDA đầu tư - Luận văn thạc sĩ UEB hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư công trình điện trong tổng công ty điện lực thành phố hà nội
Hình 2.1 Biểu đồ nguyên nhân hậu quả trong công tác QLDA đầu tư (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w