1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ

227 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ
Tác giả Nguyễn Mạnh Cường
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân, TS. Đinh Duy Hòa
Trường học Học viện Hành chính quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 227
Dung lượng 3,83 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 2.1. Mục đích nghiên cứu (16)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 5. Đóng góp mới của Luận án (19)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (20)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (21)
  • 8. Kết cấu của Luận án (22)
  • Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRONG KHU VỰC CÔNG (0)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá; đánh giá chất lượng; quản lý chất lượng và đánh giá theo kết quả tổ chức trong khu vực công (0)
      • 1.1.1. Các công trình trên thế giới (23)
      • 1.1.2. Các công trình trong nước (31)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tiêu chí đánh giá hoạt động của tổ chức trong khu vực công (0)
      • 1.2.1. Các công trình trên thế giới (34)
      • 1.2.2. Các công trình trong nước (39)
    • 1.3. Đánh giá về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đánh giá chung về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu 43 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (43)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ (0)
    • 2.1. Tổng quan về Bộ và cơ quan ngang Bộ (49)
      • 2.1.1. Khái niệm (49)
      • 2.1.2. Vị trí, vai trò (51)
      • 2.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động (51)
      • 2.1.4. Hoạt động và đặc điểm hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (52)
    • 2.2. Chất lượng hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ . 58 1. Chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (0)
      • 2.2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (67)
    • 2.3. Quan điểm, nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ (0)
      • 2.3.1. Khái niệm tiêu chí, khung tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (74)
      • 2.3.2. Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan (77)
      • 2.3.3. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan (78)
    • 2.4. Cấu trúc của Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan (0)
      • 2.4.1. Cơ sở đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB (80)
      • 2.4.2. Nội dung Khung t iêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB (83)
      • 2.4.3. Phương pháp đánh giá theo tiêu chí (93)
    • 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ (0)
      • 2.5.1. Các yếu tố tổ chức - pháp lý (95)
      • 2.5.2. Các yếu tố tổ chức thực hiện (95)
      • 2.5.3. Các yếu tố thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá (96)
      • 2.5.4. Công tác cải cách hành chính nhà nước, hiện đại hóa hành chính và xu hướng phát triển của đời sống xã hội (97)
  • Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ (0)
    • 3.1. Thực trạng công tác đánh giá chất lượng hoạt động và tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam (0)
      • 3.1.1. Đánh giá thông qua hệ thống các báo cáo (100)
      • 3.1.2. Đánh giá thông qua các bộ Chỉ số (101)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về công tác đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan (109)
    • 3.2. Kinh nghiệm thế giới về đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức khu vực công (0)
      • 3.2.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh (122)
      • 3.2.3. Kinh nghiệm của Liên bang Australia (126)
      • 3.2.4. Kinh nghiệm đánh giá chất lượng hoạt động các cơ quan, tổ chức nhà nước của (127)
      • 3.2.5. Thực tiễn ứng dụng mô hình Khung đánh giá tổng hợp (CAF) tại một số quốc gia Châu Âu (130)
    • 3.3. Những gợi mở cho việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ (0)
    • 3.4. Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ từ kết quả khảo sát tại một số Bộ, cơ quan (0)
      • 3.4.1. Thực trạng việc đánh giá cơ quan, tổ chức hành chính nói chung, Bộ và cơ quan (138)
      • 3.4.2. Trục nội dung và các tiêu chí thông tin đầu vào (139)
  • Chương 4 ĐỀ XUẤT KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ (0)
    • 4.1. Mục tiêu, phương hướng xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ (0)
      • 4.1.1. Mục tiêu (147)
      • 4.1.2. Phương hướng (148)
    • 4.2. Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ và một số vấn đề liên quan (0)
      • 4.2.1. Cơ sở đề xuất xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (149)
      • 4.2.2. Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (151)
      • 4.2.3. Sử dụng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ (158)
      • 4.2.4. Thí điểm Khung tiêu chí (166)
    • 4.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện (167)
      • 4.3.1. Điều kiện về mặt chính sách, pháp luật (167)
      • 4.3.2. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân sự (kiến nghị về mô hình đánh giá với việc hình thành cơ quan đánh giá) (168)
      • 4.3.3. Đảm bảo nguồn lực tài chính cho tổ chức thực hiện (168)
      • 4.3.4. Tăng cường sự tham gia của cá nhân, tổ chức, các nhà khoa học, quản lý (0)
      • 4.3.5. Các điều kiện đảm bảo khác (169)

Nội dung

Lý do chọn đề tài

Kể từ năm 1986, Việt Nam đã bước vào giai đoạn đổi mới toàn diện, với trọng tâm là cải cách kinh tế và cải cách bộ máy hành chính nhà nước Các chủ trương về cải cách bộ máy nhà nước đã được hình thành và cụ thể hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa VII năm 1995 đã xác định rõ ba nội dung chính của cải cách hành chính, bao gồm cải cách thể chế, chấn chỉnh tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Các quan điểm của Đảng về cải cách tổ chức bộ máy tiếp tục được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc từ khóa IX đến XIII Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nhấn mạnh việc sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả, trong đó quy định nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để khắc phục tình trạng chồng chéo và bỏ sót chức năng trong hệ thống chính trị.

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 đã đề ra mục tiêu xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) từ Trung ương đến địa phương một cách thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả Trong giai đoạn vừa qua, công tác cải cách hành chính (CCHC) và cải cách pháp luật đã được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan HCNN Nhiều mô hình và quy định pháp luật đã được áp dụng, như mô hình quản lý chất lượng TCVN 9001:2008, TCVN 9001:2015, cùng với các tiêu chí đánh giá chất lượng trong giáo dục và y tế Chỉ số CCHC - PAR INDEX đã được triển khai từ năm 2012, trở thành công cụ đánh giá khách quan trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN.

Báo cáo số 128/BC-BC đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2011 - 2020, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước gặp nhiều khó khăn, với nhiều cơ quan, tổ chức chưa đạt được kết quả như mong đợi Sự không rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và kết quả hoạt động của các tổ chức đã dẫn đến tình trạng thiếu hiệu quả Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại một số cơ quan chưa có động lực phấn đấu và chưa nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của tổ chức.

Để xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp và hiện đại, việc đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) đang trở nên cấp thiết Kết quả đánh giá không chỉ giúp nâng cao chất lượng mà còn đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức HCNN Trên thế giới, việc sử dụng tiêu chí để đánh giá nền hành chính đã có lịch sử lâu dài Gần đây, Việt Nam cũng đã bắt đầu chú trọng đến việc đánh giá chất lượng hoạt động dựa trên các tiêu chí được thiết lập theo quy định về tiêu chuẩn chất lượng, như các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bộ Khoa học và Công nghệ cùng với các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều nghị định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và điều kiện thành lập, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị quy định về kiểm điểm và đánh giá chất lượng hàng năm trong hệ thống chính trị, nhưng vẫn thiếu hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan nhà nước Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 20/8/2020 đã quy định chi tiết tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhưng chưa phản ánh chất lượng của cơ quan, tổ chức nơi họ công tác Thực tế cho thấy, việc đánh giá hiện tại chủ yếu tập trung vào các khía cạnh riêng lẻ mà chưa có khung tiêu chí thống nhất và toàn diện để định lượng chất lượng hoạt động của các tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Hơn nữa, chưa có nghiên cứu khoa học nào cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ về việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

Bộ và CQNB là cơ quan của Chính phủ, có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về nhiều ngành và dịch vụ công trên toàn quốc Việc nghiên cứu và xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan này là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng sự thay đổi và khát vọng phát triển đất nước Sau khi kết thúc Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 đã đặt ra định hướng cho việc phát triển công cụ đánh giá toàn diện chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, đồng thời thực hiện Điều 19 của Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc đánh giá chất lượng hằng năm đối với tập thể và cá nhân trong hệ thống chính trị.

Ban Cán sự đảng Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng các văn bản về kiểm điểm, đánh giá và xếp loại chất lượng hàng năm cho các đối tượng như Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp, và các cơ quan hành chính Do đó, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB” nhằm tạo ra cơ sở đánh giá không chỉ cho chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB mà còn cho các đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc trong một Bộ và CQNB cụ thể.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Luận án nghiên cứu để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của

Bộ và CQNB trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Bộ và CQNB của Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cần giải quyết sau:

Hệ thống hóa và phân tích các công trình khoa học đã được công bố cả trong và ngoài nước là cần thiết để đánh giá và đo lường chất lượng của các nghiên cứu liên quan đến Luận án Việc này giúp xác định các nội dung quan trọng và liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả nghiên cứu và đảm bảo tính chính xác trong các kết quả đánh giá.

Nghiên cứu đánh giá kết quả hoạt động của khu vực công và các cơ quan Chính phủ là cần thiết, đồng thời dựa trên thực tiễn hoạt động của Bộ và CQNB Việt Nam Việc áp dụng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động sẽ giúp xây dựng Khung tiêu chí đánh giá hiệu quả cho Bộ và CQNB, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan này.

- Nghiên cứu cách xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động;

Xây dựng cơ sở lý luận cho tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan nhà nước là rất quan trọng Cần làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tiêu chí này, bao gồm các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước Việc xác định tiêu chí đánh giá không chỉ giúp nâng cao chất lượng công việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các tổ chức.

+ Chất lượng hoạt động của Bộ, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ, tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ;

Đóng góp mới của Luận án

Luận án này nghiên cứu toàn diện các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, áp dụng các lý thuyết khoa học để làm rõ những vấn đề nghiên cứu Những đóng góp mới của luận án bao gồm luận cứ khoa học và thực tiễn, giúp nâng cao hiểu biết về chất lượng hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.

Dựa trên nghiên cứu các tài liệu khoa học trong nước và quốc tế, bài viết làm rõ các khái niệm về chất lượng hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) Cụ thể, nội dung tập trung vào việc đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền (CQNB), đồng thời đề xuất các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động với những khía cạnh mới, chi tiết hơn.

Phân tích mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá trong quản lý chất lượng toàn bộ trong khu vực công là rất quan trọng Các đặc điểm của tiêu chí đánh giá không chỉ phản ánh ý nghĩa và vai trò của chúng mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình đánh giá Khung đánh giá cần được xây dựng dựa trên các phương pháp và nguyên tắc rõ ràng, nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả Việc xác định chủ thể sử dụng tiêu chí cũng là yếu tố then chốt, giúp tối ưu hóa quá trình quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Trong giai đoạn 2011 đến nay, thực trạng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB đã được phân tích một cách rõ ràng, qua việc áp dụng Khung tiêu chí Bài viết nêu bật những vấn đề liên quan đến tiêu chí và nội dung hoạt động, đồng thời đưa ra các dẫn chứng cụ thể Tuy nhiên, vẫn tồn tại những điểm hạn chế, thiếu sót trong việc đánh giá toàn diện chất lượng hoạt động Điều này đòi hỏi việc xác định nguyên nhân dẫn đến những khuyết điểm này để cải thiện quy trình đánh giá trong tương lai.

Chương 4 trình bày quan điểm và giải pháp cho việc xây dựng và áp dụng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, đồng thời thực hiện phân tích SWOT đối với các tiêu chí này Đóng góp mới của chương là việc xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động mà trước đây chưa có, nhằm cung cấp cơ sở cho các cơ quan HCNN trong việc đánh giá các đơn vị trực thuộc Bên cạnh đó, một số gợi ý về thang điểm và phương pháp tính điểm cũng được đưa ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách, đồng thời có thể được áp dụng trong nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực hành chính công.

Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

- Cần vận dụng các lý thuyết đánh giá, chất lượng, chất lượng hoạt động như thế nào để đánh giá cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước?

- Tại sao phải có tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB?

Để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, cần xác định rõ cơ sở khoa học và mục đích của việc đánh giá Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm Các tiêu chí đánh giá chất lượng sẽ bao gồm các yếu tố như hiệu suất công việc, sự hài lòng của người dân, và khả năng đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là một quy trình quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ công chúng Khung tiêu chí này cần được xây dựng dựa trên các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam Quy trình xây dựng bao gồm việc xác định các chỉ số đánh giá cụ thể, thu thập dữ liệu và phân tích kết quả để đảm bảo tính khách quan và minh bạch trong đánh giá chất lượng hoạt động.

Kết quả hoạt động của Bộ và CQNB chưa được đánh giá rõ ràng và chính xác về chất lượng Hoạt động đánh giá hiện tại không hiệu quả, không chỉ ra được mức độ thành công hay thất bại của Bộ và CQNB Nguyên nhân chính là thiếu tiêu chí đánh giá thống nhất, toàn diện và cụ thể Việc xây dựng và áp dụng Khung tiêu chí đầy đủ, khách quan và khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời cải thiện hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ và CQNB tại Việt Nam.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận án này đóng góp vào lý thuyết đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang bộ Nghiên cứu áp dụng các mô hình lý thuyết như Quản lý chất lượng toàn diện, Quản lý theo kết quả và Quản lý công mới, đây là những lĩnh vực chưa được nghiên cứu chuyên sâu tại Việt Nam hiện nay.

Luận án này sẽ cung cấp luận cứ khoa học nhằm đổi mới phương thức đánh giá các cơ quan hành chính nhà nước thông qua các tiêu chí cụ thể, từ đó tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức nhà nước và định lượng rõ ràng hơn kết quả hoạt động của Bộ và các cơ quan nhà nước.

Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chương trình cử nhân và sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực Luật, Hành chính công và Khoa học xã hội.

+ Là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước, công chức tại các cơ quan nhà nước nói chung, công chức chuyên trách CCHC nói riêng;

Cần hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là Bộ và cơ quan ngang bộ Việc này bao gồm việc xây dựng khung quy định về tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang bộ, đồng thời phát triển các tiêu chí đánh giá chất lượng cho hệ thống các cơ quan và tổ chức khác.

Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, mẫu phiếu khảo sát, nội dung Luận án có kết cấu 04 chương:

Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá chất lượng trong khu vực công

Chương 2 Cơ sở lý luận về xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Chương 3 Cơ sở thực tiễn của xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Chương 4 Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Tình hình nghiên cứu về đánh giá chất lượng trong khu vực công đã thu hút sự quan tâm đáng kể, với các khía cạnh như đánh giá chất lượng, quản lý chất lượng và đánh giá theo kết quả tổ chức Các nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng dịch vụ công, đồng thời cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu quả để nâng cao hiệu suất và sự hài lòng của người dân Việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quản lý công cũng được xem là một yếu tố then chốt để đạt được sự minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Nghiên cứu về đánh giá chất lượng trong khu vực công tập trung vào quản lý và đánh giá chất lượng, trong đó đánh giá theo kết quả được xem là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ công.

1.1.1 Các công trình trên thế giới

Chất lượng, đánh giá chất lượng, quản lý chất lượng và đánh giá theo kết quả là những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực khoa học quản lý.

Theo nghiên cứu của Rogerio F Pinto (1998), John Isaac Mwita (2000) và George A Boyne (2003), một trong những phương pháp tiếp cận trong đánh giá tổ chức là nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công mà tổ chức cung cấp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ trực tiếp giữa hiệu quả hoạt động của tổ chức và chất lượng nền công vụ, điều này ảnh hưởng đến việc cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ công Nâng cao chất lượng dịch vụ công không chỉ là vấn đề của một tổ chức đơn lẻ mà còn là trọng tâm của nhiều cơ quan, tổ chức trong việc thực thi nhiệm vụ.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ công, việc quản lý chất lượng dịch vụ là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà quản lý phải có định hướng khách hàng rõ ràng và xác định phương thức thực thi hiệu quả George A Boyne đã đề xuất năm cách tiếp cận để cải thiện chất lượng dịch vụ công, bao gồm: nguồn lực, quy định hành chính, cấu trúc thị trường, tổ chức và cách thức quản lý Bên cạnh đó, dịch vụ công còn có mối quan hệ chặt chẽ với ba chức năng cơ bản: sự cung cấp, quá trình sản xuất và hiệu suất.

Quá trình sản xuất và chuyển giao dịch vụ công cần được đánh giá và đo lường để nâng cao chất lượng cung cấp Việc áp dụng các tiêu chí đánh giá nhất định là cần thiết để kiểm soát chất lượng dịch vụ từ các cơ quan công quyền Kết quả của quá trình này có tác động quan trọng đến việc nâng cao chất lượng nền hành chính.

Powell (1995) trong bài viết “ Total Quality Management as Competitive

Advantage: A Review and Empirical Study” (Quản lý chất lượng toàn diện là một lợi thế cạnh tranh: Đánh giá và nghiên cứu thực nghiệm) đề cập đến mô hình

Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ra đời từ Nhật Bản vào năm 1949, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sau chiến tranh thế giới lần thứ hai Mô hình này nhanh chóng được nhiều công ty lớn ở Mỹ áp dụng vào những năm 1980 Powell đã xác định 12 yếu tố cơ bản của TQM, bao gồm sự cam kết của lãnh đạo, truyền thông TQM, quan hệ khách hàng, mối quan hệ với nhà cung cấp, so sánh điểm chuẩn, đào tạo, tổ chức mở, trao quyền cho nhân viên, tình trạng không có khiếm khuyết, linh hoạt trong sản xuất, cải tiến quy trình và đo lường Mặc dù TQM là một mô hình ấn tượng và được phổ biến rộng rãi, nó không phải là một mô hình hoàn hảo cho mọi tổ chức, kể cả trong khu vực công và các cơ quan Chính phủ.

Neely, Gregory, and Platts (1995) in their work "Performance Measurement System Design – A Literature Review and Research Agenda" emphasize the importance of outcome-based evaluation in performance measurement systems They provide a comprehensive overview of existing literature and propose a research agenda to enhance the understanding and design of these systems.

Đo lường hiệu suất là quá trình đánh giá định lượng kết quả dựa trên các khía cạnh hiệu lực và hiệu quả Hệ thống đánh giá theo kết quả đóng vai trò là công cụ quan trọng để thực hiện việc đánh giá này một cách định lượng cho cả hiệu lực lẫn hiệu quả.

Poister, T H (2008) trong cuốn sách “Measuring Performance in Public and

Đo lường kết quả (Performance Measurement) trong các tổ chức phi lợi nhuận nhằm xác định mục tiêu và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và trách nhiệm giải trình Đánh giá kết quả không phải là một khái niệm mới, nhưng chỉ được chú trọng nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính công từ những năm 1990 Để đối phó với áp lực bên ngoài, các nhà quản lý khu vực công đã áp dụng nhiều phương pháp như hoạch định chiến lược và thực hành điểm chuẩn nhằm cải thiện năng lực quản lý Các mô hình này tập trung vào việc xây dựng hệ thống đo lường kết quả để cung cấp dữ liệu cơ sở và đánh giá hiệu quả hoạt động Hệ thống đánh giá cần được thiết kế phù hợp với từng mục đích và hoàn cảnh cụ thể, hỗ trợ cho nhiều chức năng quản lý như giám sát, báo cáo và hoạch định chiến lược.

Quản lý ngân sách, tài chính, chương trình, và đánh giá dự án là những yếu tố quan trọng trong việc cải thiện chất lượng và quy trình của các tổ chức khu vực công Tuy nhiên, đánh giá kết quả không phải là giải pháp toàn diện cho mọi thách thức mà các tổ chức này phải đối mặt Mặc dù hệ thống đo lường và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả thông qua các quyết định, nhưng không thể kỳ vọng nó sẽ kiểm soát hay dự đoán các quyết định tương lai Mô hình đánh giá kết quả cần cung cấp thêm mục tiêu và thông tin định hướng cho quá trình ra quyết định, nhưng thường bị bỏ qua ở các cấp quản lý thấp hơn Một vấn đề khác là hệ thống đánh giá tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực, trong khi các tổ chức phải cân bằng giữa chi phí và sử dụng Mặc dù một số tổ chức đầu tư vào hệ thống đánh giá, nhưng họ thường không chú ý đến việc tích lũy và lưu trữ dữ liệu một cách nghiêm túc.

Behn (2003) trong " Why Measure Performance? Different Purposes

Đo lường kết quả là cần thiết vì các mục tiêu khác nhau yêu cầu các mức độ đo lường khác nhau Có 8 mục tiêu quan trọng cần được đánh giá để đo lường chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính.

- Đánh giá (Evaluate): nhằm trả lời câu hỏi Khu vực công hoạt động hiệu quả ra sao?

- Kiểm soát (Control): Đảm bảo các cấp bên dưới hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ?

- Ngân sách (Budget): các chương trình, nguồn lực, dự án được sử dụng ngân sách công quỹ ra sao?

Để khuyến khích đội ngũ nhân viên, lãnh đạo tầm trung, tổ chức phi lợi nhuận, người dân và các bên liên quan cùng hợp tác, cần tạo ra động lực mạnh mẽ thông qua việc xây dựng môi trường làm việc tích cực, cung cấp đào tạo và phát triển kỹ năng, cũng như thiết lập các mục tiêu rõ ràng Sự công nhận và khen thưởng cho những nỗ lực đóng góp cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng thực thi trong các hoạt động chung.

Để thuyết phục các nhà chính trị, nhà lập pháp, báo chí và người dân về hiệu quả của các hoạt động của cơ quan hành chính, cần triển khai các chiến lược truyền thông rõ ràng và minh bạch Việc cung cấp thông tin cụ thể, số liệu thực tế và các ví dụ thành công sẽ giúp tăng cường niềm tin và sự ủng hộ từ cộng đồng Đồng thời, tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để giao lưu trực tiếp cũng là cách hiệu quả để lắng nghe ý kiến và phản hồi từ người dân, từ đó điều chỉnh các chính sách cho phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn.

- Khen ngợi (Celebrate): Những thành tựu nào là quan trọng, thành công đáng được khen ngợi, vinh danh?

- Học hỏi (Learn): Tại sao việc này được thực hiện hoặc không?

- Cải thiện (Improve): Chính xác thì việc gì nên làm để nâng cao thực thi?

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRONG KHU VỰC CÔNG

Tổng quan tình hình nghiên cứu về tiêu chí đánh giá hoạt động của tổ chức trong khu vực công

Quản lý hành chính là một quá trình liên tục, và hiệu quả của các quyết định không thể đạt được ngay lập tức mà cần thời gian để hiện thực hóa.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về tiêu chí đánh giá hoạt động của tổ chức trong khu vực công

1.2.1 Các công trình trên thế giới

Trên thế giới, việc nghiên cứu xây dựng khung đánh giá chất lượng cho các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước đã được thực hiện từ sớm, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các chỉ số và tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính.

Susan C Paddlock (1998) trong bài nghiên cứu “Đánh giá” đã chỉ ra rằng đánh giá là quá trình xem xét sự thành công, trách nhiệm giải trình và hiệu quả sử dụng nguồn lực Quá trình này cần một cách tiếp cận toàn diện và đa chiều, cùng với các chương trình đánh giá hiệu quả Tính khả thi của chương trình đánh giá chỉ có ý nghĩa khi có hệ thống công cụ đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể Mặc dù tác giả chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá cụ thể, nhưng nhấn mạnh rằng chúng cần bao hàm các khía cạnh như định hướng mục tiêu, định hướng khách hàng (công dân), mức độ đạt được các chuẩn mực và đánh giá chi phí.

- lợi ích… Những định hướng này là những gợi mở cần thiết cho quá trình xây dựng các tiêu chí đánh giá

Evan M Berman (1998) trong nghiên cứu “Measuring Productivity” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá không chỉ cho các tổ chức lợi nhuận mà còn cho các tổ chức phi lợi nhuận và khu vực công Đánh giá kết quả hoạt động là công cụ giám sát và giúp tổ chức tìm ra hướng đổi mới và phát triển Trong khu vực công, sự đánh giá rất đa dạng, bao gồm đánh giá kết quả, hiệu quả, hiệu năng và chất lượng Tác giả nhấn mạnh rằng các tiêu chí đánh giá khoa học cần đảm bảo tính hợp lý, tin cậy, đơn giản và dễ áp dụng Để đánh giá toàn diện các hoạt động hành chính, cần có những chỉ số đa diện Mặc dù nghiên cứu mang tính lý thuyết, tác giả chỉ đưa ra một vài ví dụ về tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống hành chính như sự kịp thời của quyết định hành chính, mức độ công khai thông tin và chất lượng dịch vụ công.

Báo cáo của City of Charlotte, North Carolina, được trình bày trong cuốn sách nhập môn hành chính công của Peking University Press, đề xuất việc sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá hoạt động của các cơ quan hành chính với bốn tiêu chuẩn chính: định hướng khách hàng, định hướng tài chính, định hướng quá trình hoạt động nội bộ và định hướng hoàn thiện và phát triển Mặc dù báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động của các cơ quan hành chính, nhưng việc áp dụng khung tiêu chuẩn này trong thực tế gặp nhiều khó khăn và khó đưa ra kết luận chính xác Do đó, quá trình đánh giá cần được xây dựng trên các tiêu chí và chỉ số cụ thể, đồng bộ hơn để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Cuốn sách “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh” (2005) của S Chiavo-Campo và P.S.A Sudaram nghiên cứu toàn diện về hành chính công Tác giả chỉ ra bối cảnh hành chính công thế kỷ XXI bị ảnh hưởng bởi toàn cầu hóa và phi tập trung hóa, tạo ra áp lực cho chính quyền trung ương Quản trị tốt được xây dựng trên bốn trụ cột: trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính dự đoán được và sự tham gia.

Nền hành chính công cần chuyển mình theo hướng quản lý công hiệu quả và trách nhiệm Bốn trụ cột của quản lý tốt sẽ là định hướng chung cho việc xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

In "Learning to Measure Performance: The Use of Indicators in Organizations," Carter (1991) emphasizes the importance of utilizing performance indicators within organizations to effectively measure outcomes These indicators serve as essential tools for assessing organizational success and guiding strategic decision-making By implementing these metrics, organizations can enhance their performance evaluation processes and drive continuous improvement.

Chỉ số (Indicators) là một chiến lược quan trọng trong chương trình cải cách quản lý của Chính phủ Anh dưới thời Thủ tướng Thatcher Carter chỉ ra rằng trong khu vực công, có nhiều khía cạnh cần đánh giá để theo dõi sự thay đổi của kết quả và ngân sách Các tổ chức công có khả năng đo lường chất lượng hoạt động và mức độ hài lòng của khách hàng, với chất lượng được đánh giá qua hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật, việc đảm bảo các yêu cầu trong đo lường chỉ số hài lòng khách hàng có thể gặp khó khăn Một yếu tố quyết định việc sử dụng chỉ số kết quả trong thập niên 1990 là sự thay đổi trong chính sách và ảnh hưởng từ các yếu tố chính trị Câu hỏi đặt ra là liệu hệ thống chỉ số này có trở thành công cụ cho nền dân chủ trong việc trách nhiệm giải trình và phương thức giải trình của Chính phủ trước Nghị viện hay không?

Cũng bàn về các chỉ số kết quả và việc sử dụng các tiêu chí để đánh giá, Smith

Trong bài viết năm 1996 "Việc sử dụng các chỉ số kết quả trong khu vực công", các chỉ số kết quả được coi là công cụ truyền thống để đo lường và đánh giá quá trình từ kết quả đầu ra đến tác động Những chỉ số này có mối liên hệ chặt chẽ với các giá trị tương thích của đối tác và khách hàng trong khu vực công.

Van Thiel và Leeuw (2002) chỉ ra rằng việc đánh giá kết quả trong khu vực công bắt nguồn từ các chương trình cải cách hành chính vào những năm 1980 và 1990, nhưng hệ thống này gặp nhiều vấn đề nội tại Nghịch lý trong đánh giá kết quả thể hiện qua mối quan hệ giữa các chỉ số và thực tế hoạt động của tổ chức Nhiều tổ chức thường che giấu hiệu suất kém bằng cách không đưa vào các chỉ tiêu đánh giá liên quan Câu hỏi đặt ra là ai sẽ thiết kế các chỉ số đánh giá? Thường thì các tổ chức tự phát triển bộ tiêu chí riêng để kiểm soát thông tin và cải thiện báo cáo kết quả Để đánh giá chính xác hoạt động, cần lựa chọn các tiêu chí phù hợp, phản ánh đúng thực tế Ngoài ra, việc nghiên cứu hành vi tổ chức và ảnh hưởng thể chế cũng rất quan trọng trong việc áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả.

Kusek & Rist (2004) trong cuốn sách “ Ten Steps to a Results-Based

Mô hình giám sát và đánh giá dựa trên kết quả đang được nhiều quốc gia nghiên cứu và áp dụng để giám sát các chương trình, chính sách và dự án Kusek & Rist đã chỉ ra 10 bước quan trọng trong hệ thống này, bắt đầu bằng việc thực hiện đánh giá tính sẵn sàng.

Để xây dựng hệ thống Giám sát và Đánh giá (M&E) hiệu quả, cần thực hiện các bước sau: (1) thiết lập thỏa thuận về kết quả để theo dõi và đánh giá; (2) chọn các chỉ số chính để theo dõi kết quả; (3) xác định dữ liệu cơ sở về các chỉ số để biết hiện trạng; (4) lập kế hoạch cải thiện bằng cách chọn các mục tiêu kết quả; (5) theo dõi kết quả đạt được; (6) xác định vai trò quan trọng của đánh giá; (7) báo cáo các kết quả phát hiện; (8) sử dụng các kết quả phát hiện để cải tiến; và (9) duy trì hệ thống Giám sát và Đánh giá trong tổ chức Theo Keith Mackay (2007) trong cuốn sách “How to Build M&E Systems to Support”, những bước này là thiết yếu để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của hệ thống M&E.

Hệ thống Giám sát và Đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động và thực thi các chính sách, chương trình, dự án của Chính phủ Nó không chỉ cải thiện quy trình thực thi mà còn hỗ trợ hoạch định chính sách, quyết định ngân sách và kế hoạch quốc gia Hệ thống này là công cụ quản lý hiệu quả cho khu vực nhà nước và các tổ chức khác, góp phần xây dựng một Chính phủ tốt hơn.

Theo nghiên cứu của UNDP (2009) trong cuốn "Hướng dẫn đo lường kết quả hành chính công", quá trình thiết kế công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của nền hành chính công bao gồm ba bước chính: xác định mục tiêu, lựa chọn công cụ đo lường chi tiết và phát triển phương pháp luận Cả ba bước này đều quan trọng để đảm bảo tính chính xác và giá trị của dữ liệu cho các bên sử dụng, đồng thời xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả Việc lựa chọn các chỉ số phù hợp phụ thuộc vào mức độ phát triển của cải cách, với yêu cầu chỉ số ổn định cho các quốc gia có nền hành chính công truyền thống và linh hoạt để dễ dàng thay đổi theo sự phát triển Nghiên cứu cũng chỉ ra các phương pháp thu thập thông tin đánh giá hiệu quả, bao gồm tự đánh giá, đánh giá bên trong và bên ngoài, với sự tham gia quan trọng của cơ quan Chính phủ, kết hợp giữa chuyên gia và cơ quan chính phủ, cùng với đánh giá 360 độ.

Wongrassamee, Simmons, và Gardiner (2003) trong bài báo của mình

“Performance measurement tools: the Balanced Scorecard and the EFQM Excellence Model” (Công cụ đo lường kết quả: Mô hình Thẻ điểm cân bằng và

Đánh giá về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Tiếp tục bàn về mô hình Khung đánh giá tổng hợp CAF, trong cuốn sách

Khung đánh giá tổng hợp - CAF, do tác giả Nguyễn Thị Thu Vân xuất bản năm 2013, nhấn mạnh rằng Việt Nam có lợi thế trong việc áp dụng các mô hình và phương pháp đánh giá tiên tiến đã được công nhận trên toàn cầu Điều này cho phép Việt Nam tiếp thu kinh nghiệm và bài học từ các quốc gia đã thực hiện thành công trước đó.

Mô hình CAF đang được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, từ các nước phát triển đến đang phát triển, nhờ vào tính toàn diện và khả năng đánh giá cụ thể mà không quá phức tạp Điều này cho thấy CAF có tiềm năng lớn để triển khai tại Việt Nam trong bối cảnh hiện tại Tuy nhiên, việc xây dựng một hệ thống đánh giá và giám sát hiệu quả không hề đơn giản; nhiều hệ thống hoạt động tốt ở các nước phát triển nhưng lại gặp khó khăn ở các nước đang phát triển Nguyên nhân không phải do thiếu nỗ lực từ chính phủ, mà là việc tạo dựng một hệ thống hiệu quả cần thời gian, nguồn lực, môi trường chính trị ổn định và những người tiên phong có quyết tâm cao.

1.3 Đánh giá về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.1 Đánh giá chung về những kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu

Nghiên cứu về đánh giá theo kết quả và mô hình quản lý chất lượng toàn diện đã được thực hiện trong nhiều thập kỷ, từ lý thuyết đến thực tiễn tại nhiều quốc gia Những lý thuyết về Quản lý công mới và Quản trị công mới đóng vai trò quan trọng trong cải cách hoạt động của tổ chức khu vực công Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc đánh giá quá trình hoạt động của tổ chức khu vực công là cần thiết, với các câu hỏi về mục đích, phương pháp và người thực hiện đánh giá Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức khu vực công, đáp ứng yêu cầu của xã hội về một nền hành chính hiện đại, tinh gọn, minh bạch và hiệu lực, từ đó phục vụ tốt hơn cho người dân, cộng đồng và doanh nghiệp.

Việc đánh giá trong quản lý chất lượng các tổ chức khu vực công và hoạt động hành chính cần dựa trên các chỉ số và tiêu chí cụ thể Đây là những yếu tố thiết yếu giúp nâng cao hiệu quả của quá trình đánh giá và quản lý chất lượng, đặc biệt ở các quốc gia có nền hành chính phát triển.

Các nội dung đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan, tổ chức trong cả khu vực tư và công có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời Mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) cung cấp cái nhìn tổng quan về chất lượng hoạt động của tổ chức khu vực công Việc áp dụng mô hình này cần dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá, nhằm đảm bảo kết quả trung thực và khách quan Các tiêu chí này phải được xây dựng dựa trên các yếu tố cấu thành của nền hành chính và mức độ hoạt động của tổ chức Mô hình CAF, phát triển từ lý thuyết TQM, là một công cụ linh hoạt và dễ sử dụng cho các tổ chức khu vực công trong việc cải thiện hoạt động thông qua việc đánh giá toàn diện.

Các nghiên cứu trong nước đã tiếp cận chất lượng của cơ quan hành chính nhà nước thông qua các tiêu chí đánh giá như công chức, công vụ và thể chế hành chính Nhìn chung, các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng quản lý chất lượng toàn bộ là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức khu vực công Điều này cũng tạo nền tảng cho việc xây dựng và hình thành tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức này.

Nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy vẫn tồn tại khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức khu vực công Các nhà khoa học hành chính đã chỉ ra rằng chưa có mô hình nào hoàn hảo để đánh giá toàn diện chất lượng này Mặc dù Chính phủ các quốc gia phát triển đã áp dụng nhiều mô hình mới, nhưng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các tiêu chí đánh giá thường chỉ nhằm so sánh giữa các quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, mà không theo dõi được sự biến động nội tại của từng quốc gia và tổ chức Thêm vào đó, một số nội dung đánh giá dựa trên chỉ số cảm nhận có tính chủ quan, dẫn đến kết quả không phản ánh đúng chất lượng hoạt động thực tế.

Để từng bước tiêu chuẩn hóa hoạt động quản lý nhà nước, việc xây dựng khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức khu vực công là cần thiết Phân tích các nghiên cứu trong nước cho thấy, có rất ít nghiên cứu tập trung vào chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, cũng như việc xây dựng tiêu chí đánh giá cho các cơ quan này Nhiều nghiên cứu chỉ đề cập đến yêu cầu đánh giá một số loại hình cơ quan hành chính mà chưa xây dựng được bộ tiêu chí đầy đủ và toàn diện Hơn nữa, việc chỉ xây dựng tiêu chí cho từng ngành, lĩnh vực riêng lẻ hoặc thiết lập một vài tiêu chí cho một loại hình cơ quan quản lý nhất định là những hạn chế lớn trong các nghiên cứu hiện tại.

Nhiều nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung vào việc đánh giá một khía cạnh cụ thể của tổ chức, như nguồn nhân lực hoặc quản lý tài chính, mà chưa đề cập đến sự đánh giá từ bên ngoài, bao gồm ý kiến của người dân, tổ chức và doanh nghiệp Các tiêu chí đánh giá thường mang tính chất chung chung, định tính và thiếu sự lượng hóa cần thiết Hơn nữa, việc áp dụng mô hình quản lý công mới và đánh giá theo kết quả vẫn chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc tại Việt Nam trong thời gian gần đây Do đó, cần thiết phải tìm hiểu nhu cầu và tác động của việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện trong nền hành chính công ở Việt Nam Đây là những vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án này.

1.3.2 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu khoa học về đánh giá theo kết quả và quản lý theo kết quả trong khu vực công, nhưng vẫn thiếu những luận giải rõ ràng về việc xây dựng tiêu chí và khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Do đó, luận án này cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ vấn đề này.

Luận án này làm rõ các quan niệm về chất lượng hoạt động của tổ chức trong khu vực công, đồng thời đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chức này và các vấn đề lý luận liên quan đến tiêu chí đánh giá Để đảm bảo tính tin cậy trong công tác đánh giá chất lượng, cần xây dựng khung đánh giá với các tiêu chí toàn diện, cụ thể và dễ áp dụng Việc phát triển mô hình CAF là cần thiết nhằm thiết kế khung tiêu chí đảm bảo đánh giá toàn diện các hoạt động của Bộ và CQNB, trong bối cảnh chưa có nghiên cứu cụ thể về lĩnh vực này.

Luận án sẽ phân tích mối quan hệ và quá trình xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, phù hợp với đặc điểm quản lý nhà nước ở Việt Nam Khung đánh giá cần được thiết lập dựa trên phương pháp luận toàn diện, bao gồm các giai đoạn lập kế hoạch, thực thi và kết thúc, nhằm đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan và trung thực về kết quả và tác động cụ thể.

Để nhận diện rõ hơn chất lượng hoạt động, cần phân tích mối quan hệ giữa chất lượng và kết quả hoạt động Các kết quả đánh giá phải dựa trên kết quả cuối cùng và mức độ đạt được các mục tiêu đề ra Số lượng tiêu chí cần thiết để thể hiện tiêu chuẩn chất lượng là bao nhiêu? Phương pháp đánh giá tổng hợp và toàn diện chất lượng hoạt động nên dựa trên tiêu chí nào: đánh giá số lượng hay chất lượng, và yếu tố nào là quan trọng hơn?

Việc xây dựng Khung tiêu chí cần dựa trên các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả Hoạch định tiêu chuẩn chất lượng là nội dung quan trọng trong việc hình thành Khung tiêu chí, đảm bảo đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Đồng thời, cần đặt ra các điều kiện để xây dựng và thực hiện Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.

Các công trình nghiên cứu này có giá trị thực tiễn cao trong việc phân tích và đánh giá mô hình quản lý theo kết quả, cũng như xây dựng và sử dụng các tiêu chí để đánh giá nền hành chính và tổ chức khu vực công Chúng đã làm rõ mối quan hệ giữa mô hình Quản lý công mới và công tác đánh giá, quản lý kết quả đầu ra, đồng thời đề xuất các công cụ đánh giá phù hợp với yêu cầu của nền hành chính công hiện đại Nghiên cứu cũng đã giải quyết các vấn đề lý luận quan trọng như lý do cần đo lường nền hành chính công, khả năng áp dụng các mô hình quốc tế tại Việt Nam, những khó khăn trong việc đánh giá hoạt động hành chính, và phương pháp cũng như tiêu chí đánh giá các cơ quan hành chính.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ

Tổng quan về Bộ và cơ quan ngang Bộ

Theo Từ điển hành chính (2003), Bộ là tổ chức thuộc cơ cấu Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước ở cấp Trung ương trong các ngành hoặc lĩnh vực cụ thể Bộ được tổ chức theo từng ngành, lĩnh vực hoặc theo hình thức đa ngành, đa lĩnh vực.

Cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) ở Việt Nam bao gồm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và Ủy ban nhân dân các cấp cùng với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Đặc điểm, vị trí và nguyên tắc hoạt động của các Bộ và cơ quan ngang Bộ là những thành phần quan trọng trong cấu trúc của HCNN Hoạt động của các Bộ và cơ quan ngang Bộ tương tự như các cơ quan HCNN khác, trong đó việc đảm bảo chất lượng hoạt động đồng nghĩa với việc hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được giao Nếu các Bộ và cơ quan ngang Bộ không thực hiện đúng các nhiệm vụ và chức năng đã được quy định, thì không thể coi là có chất lượng trong hoạt động.

Theo cuốn sách “Tổng quan về nghiên cứu khoa học hành chính” (2013), Bộ và các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước trong các ngành và lĩnh vực trên toàn quốc.

Trong cuốn sách “Tổ chức HCNN - Lý luận và thực tiễn” (2016), các tác giả định nghĩa Bộ là một bộ phận trong bộ máy hành pháp Trung ương, có trách nhiệm quản lý một hoặc một số lĩnh vực công việc của Chính phủ Tại Việt Nam, khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động của Chính phủ.

Bộ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (CQNB) là những tổ chức chính của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực và dịch vụ công trên toàn quốc Bộ có quyền quản lý mọi hoạt động của các tổ chức kinh tế và xã hội, cũng như các hoạt động của công dân và tổ chức nước ngoài trong phạm vi ngành mà bộ đó phụ trách Theo Điều 39 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Bộ và CQNB đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các lĩnh vực này.

Theo Điều 2 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01/9/2016, Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và các cơ quan ngang Bộ (CQNB) Các quy định này tương đồng với nội dung tại Điều 39 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, xác định rõ vị trí và chức năng của Bộ và CQNB trong hệ thống tổ chức hành chính.

CQNB là cơ quan của Chính phủ, có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực và dịch vụ công trên toàn quốc.

Thực hiện chức năng và nhiệm vụ là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng của các cơ quan hành chính nhà nước.

Chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB chưa được xác định rõ ràng do các yếu tố tác động và quy định về tiêu chuẩn chưa hệ thống Chức năng và nhiệm vụ hoàn thành là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của Bộ và CQNB, tương tự như các cơ quan hành chính nhà nước Trong quan niệm hành chính công truyền thống, chất lượng gắn liền với nguồn lực đầu vào, bao gồm năng lực công chức, thủ tục hành chính, cơ sở vật chất, và quy trình hoạt động, trong đó chức năng và nhiệm vụ được quy định bởi pháp luật.

Kết quả thực hiện chức năng của các Bộ và CQNB thể hiện qua việc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại Số lượng và cơ cấu các Bộ và CQNB cần gọn nhẹ, chức trách rõ ràng, và hoạt động hiệu quả Việc tách chức năng quản lý nhà nước của Bộ và CQNB với chức năng điều hành các tổ chức sự nghiệp công là cần thiết, nhằm tạo ra cơ chế hoạt động riêng biệt và hiệu quả Cấu trúc tổ chức bên trong của các Bộ và CQNB cần được cải cách để đảm bảo tính hợp lý và tương xứng với chức năng quản lý nhà nước, đồng thời xác định rõ các loại hình tổ chức trực thuộc để thực thi pháp luật hiệu quả.

Bộ và cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực trên toàn quốc Chúng được tổ chức theo ngành hoặc đa ngành, đa lĩnh vực, và là cơ quan thuộc Chính phủ, đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật liên quan.

Bộ có thể được phân loại thành hai loại chính: Bộ quản lý ngành và Bộ quản lý lĩnh vực Xu hướng hiện nay là hình thành các Bộ đa ngành, đa lĩnh vực Bộ quản lý ngành có nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, và có thể bao gồm các ngành liên quan thành nhóm liên ngành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, và Bộ Xây dựng Trong khi đó, Bộ quản lý theo lĩnh vực liên quan đến hoạt động của tất cả các Bộ, cấp quản lý, tổ chức xã hội và công dân, nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.

2.1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ và CQNB bao gồm:

- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ

Bộ sẽ tổ chức bộ máy theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, đảm bảo tính tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả; việc thành lập tổ chức mới chỉ diễn ra khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc

Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ

- Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ

Những nguyên tắc và đặc điểm của Bộ và CQNB đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nguyên tắc đánh giá chất lượng hoạt động.

Để đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, cần xác định rõ các nội dung và hoạt động cụ thể của hai cơ quan này Việc làm này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về chức năng của Bộ và CQNB mà còn tạo cơ sở để xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động hiệu quả.

2.1.4 Hoạt động và đặc điểm hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Chất lượng hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ 58 1 Chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

2.2.2 Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ 2.2.2.1 Khái niệm đánh giá chất lượng Đánh giá, là một phạm trù phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá Các chuyên gia chất lượng cho rằng: Đánh giá là nhận xét, bình phẩm về giá trị [9]; Đánh giá (evaluate) - là thuật ngữ có gốc từ khái niệm giá trị (value)

Giá trị phản ánh ý nghĩa xã hội của các hiện tượng trong đời sống, bao gồm cả xã hội và tự nhiên Theo từ điển Tiếng Việt năm 2001, đánh giá được hiểu là quá trình định giá trị, trong đó hình thành những nhận định và phán đoán dựa trên phân tích thông tin thu thập được Quá trình này đối chiếu với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đưa ra quyết định phù hợp để cải thiện thực trạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

Đánh giá là quá trình quan trọng trong việc thu thập và xử lý thông tin nhằm nhận định tình hình và kết quả công việc Quá trình này hỗ trợ trong việc lập kế hoạch, đưa ra quyết định và thực hiện hành động một cách hiệu quả.

- Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó

Đánh giá là quá trình nhận định và xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng công việc, trình độ và sự phát triển, đồng thời xem xét những kinh nghiệm hiện có so với mục tiêu và chuẩn mực đã thiết lập Ngoài ra, đánh giá cũng liên quan đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Nghiên cứu của UNDP năm 2009 chỉ ra rằng quá trình thiết kế công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của nền hành chính công gồm ba bước: xác định mục tiêu, lựa chọn công cụ đo lường chi tiết và phát triển phương pháp luận Đánh giá chất lượng hoạt động cần sử dụng cả dữ liệu định tính và định lượng Công cụ đánh giá thường dựa trên năm nguồn thông tin: khảo sát văn bản, quy trình đối thoại, quan sát gián tiếp và trực tiếp Dữ liệu định lượng, mặc dù có thể ở dạng tường thuật hoặc cho điểm, đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường sự thay đổi trong các lĩnh vực Cả dữ liệu định tính và định lượng đều cần thiết cho việc đánh giá hoạt động của tổ chức khu vực công, không có cái nào vượt trội hơn cái nào Dữ liệu định tính thường ít rủi ro hơn so với dữ liệu định lượng, vì số liệu có thể bị giả mạo Do đó, lý tưởng là dữ liệu định tính được hỗ trợ bởi dữ liệu định lượng Tuy nhiên, việc tạo ra dữ liệu định lượng trong thời gian ngắn là thách thức, trừ khi hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đã được thiết kế phù hợp.

Đánh giá chất lượng là quá trình phân tích và so sánh giữa mục tiêu đề ra với kết quả thực tế, nhằm chỉ ra những bất cập và nguyên nhân của chúng để nâng cao chất lượng Kết quả đánh giá cung cấp thông tin quan trọng cho việc cải tiến chất lượng trong tổ chức Để đánh giá hiệu quả hoạt động, cần xem xét kết quả hoạt động của tổ chức, từ đó đánh giá theo tiêu chuẩn thực thi công vụ Các nhà nghiên cứu chú trọng đến hiệu quả, sự hài lòng của khách hàng và tính đổi mới trong nền hành chính công Đánh giá phải dựa trên các tiêu chí nhất định, đo lường được mức độ thay đổi và gia tăng chất lượng Mục tiêu chính của đánh giá là tăng cường hiệu quả và chất lượng hoạt động của tổ chức khu vực công, đồng thời chỉ ra phương thức mà các tổ chức công áp dụng để đạt được mục tiêu.

Tiếp cận đánh giá từ đầu vào và đầu ra mang lại những tiêu chí khác nhau, nhưng việc đánh giá cần phản ánh chính xác kết quả hoạt động và bao quát mọi khía cạnh của tổ chức Đánh giá theo kết quả chỉ thực sự có giá trị khi cải thiện chính sách và quản lý, với dữ liệu cần phải chính xác Đánh giá có thể được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá khách quan, dựa trên công cụ chuẩn hóa, và đánh giá chủ quan, dựa vào ý kiến cá nhân Sự kết hợp giữa hai hình thức này có thể khắc phục những hạn chế của từng phương pháp Đánh giá chất lượng không chỉ phản ánh tác động đầu ra mà còn định hướng sự tham gia và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ công Cuối cùng, chuẩn mực đánh giá là tập hợp các chính sách và yêu cầu được sử dụng làm cơ sở so sánh.

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là một quá trình toàn diện, bao gồm việc đo lường, kiểm tra và xác định kết quả hoạt động thông qua các chỉ số và tiêu chí đánh giá Quá trình này không chỉ so sánh với các mục tiêu và tiêu chuẩn chất lượng mà còn xem xét mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với những kết quả mà Bộ và CQNB đã tạo ra cho cộng đồng và xã hội.

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là quá trình nâng cao và cải thiện dịch vụ công, kết hợp giữa đánh giá chủ quan và khách quan Việc sử dụng các chỉ tiêu, tiêu chí và phương pháp đánh giá dựa trên dữ liệu định tính và định lượng giúp đo lường chất lượng hoạt động một cách hiệu quả Để có cái nhìn tổng thể, cần xem xét các yếu tố cấu thành kết quả hoạt động và tác động của chúng tới các vấn đề kinh tế, xã hội Các nguyên tắc và hoạt động trong đánh giá chính là những thành tố quan trọng, là nguồn đầu vào cần thiết để xác định chất lượng hoạt động, với từng yếu tố được lượng hóa qua các tiêu chí cơ bản.

2.2.2.2 Nội dung đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB dựa trên các yếu tố cấu thành chính, từ đó có thể phân loại thành những nội dung chủ yếu như sau:

- Hoạt động xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch

- Hoạt động quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực của Bộ và CQNB

- Hoạt động giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

- Hoạt động tổ chức thực hiện và cải tiến quy trình hoạt động, quy trình vận hành các hoạt động của Bộ và CQNB

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và CQNB

- Kết quả tác động của Bộ và CQNB

2.2.2.3 Mục đích đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB

Mục đích đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể như sau:

Quản lý chất lượng hoạt động là một yếu tố quan trọng giúp kiểm soát chất lượng kết quả của Bộ và CQNB, đồng thời đánh giá tác động của những kết quả này đối với xã hội và các mục tiêu quản lý nhà nước.

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB giúp xác định các nội dung chính trong quản lý nhà nước, đảm bảo tối ưu hóa chi phí và tác động tích cực lên các mối quan hệ kinh tế - xã hội, môi trường và hệ thống pháp luật Đây cũng là công cụ thông tin quan trọng để thông báo cho các cơ quan quản lý cấp trên và người dân về mục tiêu, nhiệm vụ mà Bộ và CQNB hướng đến, đồng thời hỗ trợ các cơ quan này thực hiện trách nhiệm báo cáo Qua việc thực hiện đánh giá với các chỉ tiêu, chỉ số cụ thể, Bộ và CQNB cần nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu từ cộng đồng và công dân, qua đó khẳng định uy tín và năng lực quản lý của mình.

Việc đánh giá sự phù hợp của quá trình phân công, phân nhiệm chức năng và nhiệm vụ theo quy định pháp luật là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý và khả thi trong hoạt động quản lý nhà nước và quản lý hành chính của Bộ và CQNB Quan trọng hơn, đánh giá này giúp nhận diện tổng thể hoạt động của Bộ và CQNB, xem xét mức độ tuân thủ pháp luật, sự phù hợp với các mục tiêu đề ra và mức độ hoàn thành nhiệm vụ Thông qua công tác đánh giá, các điểm yếu trong quản lý sẽ được phát hiện, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cũng như hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn.

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả công việc của từng công chức Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB mà còn xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và các đơn vị trong từng hoạt động quản lý hành chính cụ thể.

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là cần thiết để xác định mục tiêu, yêu cầu và dự báo tác động của các hoạt động, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và hoàn thiện Thông qua các tiêu chí đánh giá, Bộ và CQNB có thể nhận diện điểm mạnh, hạn chế và định hướng điều chỉnh, đổi mới Hoạt động này không chỉ phản ánh viễn cảnh chất lượng mà còn là thước đo cho giai đoạn hiện tại, tạo động lực nâng cao chất lượng trong tương lai Để đảm bảo tính chính xác, việc đánh giá cần được thực hiện bằng phương pháp cụ thể, với đại lượng đo trong phạm vi xác định Cần cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp dựa trên thực tế yêu cầu, và trong nhiều trường hợp, có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.

Quan điểm, nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ

Hệ thống đánh giá thể hiện tính công khai và dân chủ thông qua việc công khai chính sách đánh giá, tiêu chí đánh giá và kết quả đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và các cơ quan nhà nước.

Vào thứ năm, cần chú ý kết nối thông tin trong đánh giá với các hoạt động quản lý tổ chức và những quyết định được ban hành.

Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định và thực hiện các hoạt động quản lý, bao gồm xác định lại cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ Nó cũng hỗ trợ lập kế hoạch, phân bổ ngân sách, quản lý nguồn nhân lực, và phát triển chiến lược ngành Mục tiêu cuối cùng là cung cấp dịch vụ công hiệu quả, nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức đối với hoạt động của Bộ và các cơ quan nhà nước.

2.3 Quan điểm, nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

2.3.1 Khái niệm tiêu chí, khung tiêu chí, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Tiêu chí, theo Từ điển Tiếng Việt và các nguồn khác, được định nghĩa là tính chất hoặc dấu hiệu dùng để nhận biết, phân loại và đánh giá sự vật, hiện tượng Tiêu chí có vai trò quan trọng trong việc kiểm định chất lượng, mức độ, hiệu quả và khả năng của một đối tượng, đồng thời giúp so sánh giữa các đối tượng khác nhau Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng bao gồm các chỉ số nhằm lượng hóa mức độ đáp ứng các mục tiêu cụ thể, phản ánh kết quả hoạt động và đưa ra kết luận về chất lượng Mỗi tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động thường bao gồm nhiều tiêu chí thành phần, tạo thành một khung đánh giá toàn diện.

Khung tiêu chí là hệ thống tổ chức các tiêu chí đánh giá theo một trật tự logic, bao gồm bảng mô tả tổng hợp các tiêu chí, điểm số và cách thức đánh giá chất lượng Nó không chỉ đơn thuần là tập hợp các tiêu chí, mà còn cụ thể hóa các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết ở nhiều cấp độ khác nhau, áp dụng cho các quy trình và bước đi khác nhau của đối tượng đánh giá, nhằm hoàn thành chu trình đánh giá chất lượng một cách hiệu quả.

Bộ tiêu chí có tính đầy đủ, tổng thể, toàn diện, được sắp xếp trong mối liên hệ với nhau một cách có hệ thống

Tiêu chí thành phần là các tiêu chí nhỏ hơn cấu thành nên một Tiêu chí tổng thể, bao quát đầy đủ nội dung, hoạt động và hiện tượng có điểm chung Mỗi Tiêu chí thành phần sẽ có một loạt Tiểu mục được đánh số thứ tự, phản ánh từng nội dung, hoạt động và kết quả cụ thể cần đánh giá Khi tiến hành đánh giá, các Tiểu mục này sẽ được xếp theo điểm số cụ thể.

Thông tư 28/2017/TT-BTNMT quy định các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quan trắc tài nguyên và môi trường Theo đó, tiêu chí đánh giá là những yêu cầu mà các đơn vị cung cấp dịch vụ phải đạt được nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra Mỗi tiêu chí đi kèm với các chỉ số đánh giá cụ thể để đo lường hiệu quả dịch vụ.

Chỉ số là công cụ đo lường thể hiện bằng con số, tỷ lệ, hoặc tỷ suất, được tính toán thông qua việc thu thập và phân tích số liệu Chúng giúp đánh giá chất lượng của một vấn đề hoặc chính sách, thể hiện mối quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tượng nghiên cứu Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc, có thể áp dụng cho cá nhân, bộ phận chức năng, hoặc các yêu cầu và điều kiện cụ thể của tiêu chí đánh giá Tóm lại, chỉ số là số liệu phản ánh sự biến động của quá trình hoặc hiện tượng, và các chỉ số đánh giá là đặc tính định lượng của đối tượng được đánh giá.

Việc lựa chọn tiêu chí và chỉ số trong nghiên cứu không chỉ dựa vào ưu việt của công cụ mà còn phải phù hợp với đối tượng đánh giá Hoạt động của Bộ và CQNB có những nội dung định tính lẫn định lượng, do đó cần xây dựng tiêu chí cụ thể hóa các quy định và kết quả định tính thành định lượng Điều này giúp dễ dàng áp dụng và đo lường kết quả kiểm tra, giám sát qua điểm số hoặc chỉ số cụ thể, thay vì chỉ đánh giá theo mức độ “đạt” hay “không đạt”, tránh việc tổng hợp kết quả trung bình của các tiêu chí thành phần.

Quan điểm của Nghiên cứu sinh cho rằng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là công cụ quan trọng giúp các chủ thể thực hiện đánh giá theo các tiêu chuẩn nhất định Những tiêu chí này được cụ thể hóa thành các tiêu chí thành phần và chỉ số đánh giá, tạo điều kiện cho việc đánh giá chất lượng một cách hiệu quả.

Nghiên cứu sinh nhấn mạnh rằng việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là một quy trình bao gồm nhiều bước, bắt đầu từ việc xác định vấn đề cho đến lựa chọn và thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá Quy trình này cần liệt kê các tiêu chí dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn trong nước, đồng thời khuyến khích sự tham gia đóng góp và sáng tạo từ các hoạt động quản lý và công tác thực tiễn, nhằm tạo ra công cụ đo lường chất lượng hiệu quả trong hoạt động của Bộ và CQNB.

Việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB sẽ cung cấp công cụ đo lường hữu ích cho các nhà quản lý, giúp họ nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước Hệ thống tiêu chí đánh giá toàn diện sẽ cho phép tất cả các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước áp dụng rộng rãi Đồng thời, đây cũng là công cụ hiệu quả để kiểm định chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

Việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB góp phần:

- Kiểm định tính đúng đắn, hợp lý, chính xác của việc xác định và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bộ và CQNB

- Kiểm định mức độ hợp lý về mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc của Bộ và CQNB

- Kiểm định tính hợp lý về quy mô của tổ chức của Bộ và CQNB

- Kiểm định về tính hợp lý của hệ thống quyền lực và trách nhiệm của Bộ và CQNB

- Kiểm định tính hợp lý của văn hóa tổ chức và quy chế hoạt động của Bộ và CQNB

Các kiểm định này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tiêu chuẩn và chuẩn mực cho chức năng, nhiệm vụ, phương thức và hoạt động của Bộ và CQNB Chúng cũng cung cấp luận cứ cần thiết để hình thành Khung tiêu chí và các nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

2.3.2 Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ Thứ nhất, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB phải xuất phát từ thực tiễn, xác định đúng vấn đề, bao quát và phản ánh đầy đủ các nội dung hoạt động, nguyên tắc hoạt động, quy trình hoạt động của Bộ và CQNB

Tiêu chí đánh giá chất lượng cần được xây dựng dựa trên quan điểm về chất lượng nội dung hoạt động của Bộ và CQNB Trong quản lý chất lượng, điều này được gọi là chính sách chất lượng Việc xác định tiêu chí chất lượng ngay từ đầu là rất quan trọng, vì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của hoạt động.

Cấu trúc của Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan

mà còn thay đổi về “chất” thực sự

2.4 Cấu trúc của Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

2.4.1 Cơ sở đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB

Việc xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB cần dựa trên các quan điểm và nguyên tắc cụ thể, cùng với phân tích các yếu tố cấu thành hoạt động Những đặc điểm và mục tiêu hoạt động của Bộ và CQNB sẽ là cơ sở quan trọng trong việc thiết kế tiêu chí Quan điểm và nguyên tắc này không chỉ xác định các vấn đề cốt lõi trong thiết kế tiêu chí mà còn giúp xác định các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết Từ đó, sẽ xác định được số lượng nhóm tiêu chí và tiêu chí cụ thể để thực hiện đánh giá hiệu quả.

Một luận cứ quan trọng trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là cần phải dựa trên các yếu tố như đầu vào, quy trình, kết quả, đầu ra và tác động Điều này có nghĩa là một trong những căn cứ thiết yếu để xác định tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động là việc xem xét toàn diện các yếu tố này.

Bộ và CQNB bao gồm hai thành tố chính: yếu tố cấu thành hoạt động và yếu tố cấu thành chất lượng hoạt động Dựa trên khung lý thuyết quản lý chất lượng toàn bộ, việc xây dựng nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động nhằm kiểm soát, quản lý, bảo đảm, cải tiến và nâng cao tiêu chuẩn chất lượng là cần thiết Các yếu tố hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nhóm tiêu chí, từ đó định lượng chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

- Nhóm các tiêu chí về yếu tố đầu vào của hoạt động;

- Nhóm các tiêu chí về quy trình hoạt động;

- Nhóm các tiêu chí về kết quả hoạt động;

- Nhóm các tiêu chí về đầu ra, tác động của hoạt động;

- Nhóm các tiêu chí cải tiến chất lượng hoạt động

Việc xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB cần dựa trên các tiêu chuẩn và đặc điểm cụ thể của các hoạt động như xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý các quy trình Các căn cứ quan trọng này quyết định tính khả thi và độ chính xác của các tiêu chí đánh giá Nếu không phù hợp với thực tế, việc xây dựng tiêu chí sẽ không phản ánh đúng kết quả và mục tiêu đánh giá Các nội dung hoạt động là cơ sở để xác định và thiết kế Khung tiêu chí, đồng thời xác định mức độ và tiêu chuẩn chất lượng cho từng nhóm tiêu chí là cần thiết để định hướng quá trình đánh giá Việc định hướng này có thể được thể hiện qua nhiệm vụ chiến lược, chính sách, mục tiêu và tầm nhìn chất lượng Cuối cùng, chất lượng cần được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu này luôn thay đổi, do đó tiêu chuẩn chất lượng cũng cần được điều chỉnh theo thời gian và không gian.

Việc thiết kế và xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB cần xem xét kỹ lưỡng các đặc điểm, tính chất và nội dung của chất lượng Các yếu tố cấu thành chất lượng, bao gồm kết quả hoạt động, chất lượng kết quả và mức độ hài lòng của đối tượng thụ hưởng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Chất lượng hoạt động cũng phụ thuộc vào phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra, kết quả tác động và yếu tố quản lý Để xác định tiêu chí đánh giá, cần nghiên cứu và triển khai từ những nội dung và yếu tố trên, đồng thời xác định rõ mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá Việc thiết kế tiêu chí cũng đồng nghĩa với việc xác định các tiêu chuẩn cho chất lượng, và mỗi tiêu chuẩn cần phải đáp ứng mục tiêu chất lượng đã đề ra Để đạt được điều này, cần xây dựng các tiêu chí đi kèm với chỉ tiêu, nhằm lượng hóa mục tiêu chất lượng hoạt động thành những con số cụ thể trong kế hoạch.

Cấu trúc của một tiêu chí cần có năm thành phần quan trọng: (1) tên tiêu chí, (2) con số định lượng, (3) không gian phản ánh, (4) đối tượng phản ánh, và (5) thời gian đo lường.

Tiêu chuẩn Nhóm tiêu chí Cụ thể hóa một số tiêu chí Đầu vào của hoạt động

Các yếu tố đầu vào được xác định, bảo đảm cho Bộ và CQNB thực hiện chức năng, nhiệm vụ đạt chất lượng

Nhóm các tiêu chí về yếu tố đầu vào của hoạt động của

Bộ và CQNB hay có thể gọi là nhóm các tiêu chí đánh giá về các yếu tố bảo đảm chất lượng cho hoạt động của Bộ và CQNB

- Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực

- Người đứng đầu của các đơn vị thuộc Bộ và CQNB

- Quản lý nguồn lực vật chất Quy trình hoạt động

Quy trình hoạt động được xây dựng công khai, minh bạch, rõ ràng, rõ trách nhiệm

Nhóm các tiêu chí về quy trình hoạt động

- Các văn bản quản lý và thể chế hóa chu trình quản lý

Các kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chương trình và kế hoạch hoạt động đều được hoàn thành đúng hạn, đầy đủ và toàn diện, đáp ứng mục tiêu đã đề ra.

Nhóm các tiêu chí về kết quả hoạt động

- Hoàn thành chương trình, kế hoạch hoạt động đầy đủ

- Hoàn thành chương trình, kế hoạch hoạt động đúng hạn

- Hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đề ra

Tác động của kết quả tới cộng đồng xã hội

Kết quả hoạt động trên một số nội dung quy trình hoạt động, giải quyết thủ

Nhóm tiêu chí đầu ra liên quan đến tác động của hoạt động được xác định qua mức độ hài lòng của người dân và tổ chức Những tiêu chí này giúp đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của các hoạt động đến cộng đồng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và sự tham gia của người dân.

- Hài lòng về quy trình hoạt động

- Hài lòng giải quyết thủ tục hành chính

- Hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ công/dịch vụ hành chính

Tiêu chuẩn nhóm tiêu chí nhằm cụ thể hóa các tiêu chí cấp dịch vụ công và dịch vụ hành chính công của Bộ và cơ quan nhà nước, nhằm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và các đối tượng liên quan trong cộng đồng xã hội.

Cải tiến chất lượng trên cơ sở khắc phục hạn chế, yếu kém

Những hạn chế, yếu kém trong quá trình hoạt động được định hình rõ, đánh giá rõ, cùng trao đổi trong

Bộ và CQNB để có phương hướng khắc phục

Nhóm các tiêu chí cải tiến chất lượng hoạt động; khắc phục hạn chế, yếu kém trong quá trình hoạt động

- Hạn chế được chỉ ra

- Yếu kém được chỉ ra

- Thống nhất về hạn chế, yếu kém

- Đánh giá giải pháp khắc phục

- Kết quả khắc phục hạn chế, yếu kém

Nhìn chung, việc nhận diện các tiêu chuẩn và chuẩn mực hoạt động của Bộ và CQNB, cùng với từng chỉ tiêu và mục tiêu, sẽ giúp xác định số lượng tiêu chí cần thiết để định lượng một Chỉ số chung về chất lượng hoạt động Đồng thời, xác định các nhóm tiêu chí cũng là cơ sở để thiết lập Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

2.4.2 Nội dung Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB

Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là một bảng tổng hợp, mô tả các tiêu chí đánh giá, điểm số cho từng tiêu chí và tiêu chí thành phần, cùng với phương pháp đánh giá chất lượng cho mỗi tiêu chí.

Khung đánh giá là hệ thống tiêu chí nhằm xác định và cụ thể hóa các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết ở nhiều cấp độ khác nhau Hệ thống này được áp dụng cho các quy trình và bước đi của Bộ và CQNB, nhằm hoàn thiện chu trình đánh giá chất lượng.

Khung đánh giá chú trọng vào các yếu tố đầu vào, quy trình và kết quả đầu ra, với sự tập trung đặc biệt vào việc đánh giá các yếu tố đầu ra Bài viết cũng gợi ý một số kết quả tác động từ các lĩnh vực điển hình, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát và sâu sắc về hiệu quả của các yếu tố này.

- Yếu tố đầu vào là các yếu tố bảo đảm chất lượng hoạt động

Quy trình sử dụng nguồn lực là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động chức năng và nhiệm vụ của Bộ và cơ quan nhà nước Việc tối ưu hóa quy trình này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức.

Sự tham gia của cá nhân và tổ chức là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng quy trình hoạt động Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong các hoạt động.

- Kết quả hoạt động là trọng tâm của khung đánh giá với trọng số cao nhất để đảm bảo đánh giá được chất lượng hoạt động của Bộ

Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ

Khung tiêu chí sẽ xác định số lượng tiêu chí cần thiết để đánh giá các vấn đề chung và cụ thể trong hoạt động của Bộ và CQNB Đồng thời, nó cũng sẽ xem xét chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB trong mối tương quan với các yếu tố liên quan.

Bộ và CQNB khác sẽ đề ra được phương pháp đánh giá khác nhau

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

2.5.1 Các yếu tố tổ chức - pháp lý Đây là nhóm yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và Bộ và CQNB nói riêng Chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của cách thức tổ chức, cơ cấu tổ chức; sự chặt chẽ, đồng bộ, rõ ràng của các quy định pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ và Bộ và CQNB…

Trong nhà nước pháp quyền, Bộ và CQNB phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, vì pháp luật là căn cứ và nền tảng cho các hoạt động của họ Quy định pháp luật xác định cách thức tổ chức, số lượng, nguyên tắc hoạt động, và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp Đồng thời, nó cũng quy định sự quản lý của Chính phủ và sự phối hợp giữa Bộ, CQNB với các cơ quan HCNN, cũng như giữa các Bộ và CQNB Việc tuân thủ pháp luật trong thực thi công vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ, CQNB và mỗi cán bộ, công chức.

2.5.2 Các yếu tố tổ chức thực hiện Đây là nhóm yếu tố có tính quyết định đến xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, mang tính chất là những nhóm yếu tố bên trong, nội tại của mỗi Bộ và CQNB, với các thành tố cơ bản như: công tác kế hoạch hoá; tổ chức quản lý, biên chế và cơ cấu bên trong của mỗi Bộ và CQNB; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; những đảm bảo về cơ sở vật chất – kỹ thuật và khoa học - công nghệ phục vụ cho quá trình hoạt động của Bộ và CQNB; văn hoá công sở…

Nguồn lực, đặc biệt là yếu tố con người, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Bộ và CQNB, vì mọi hoạt động của các cơ quan này đều phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ, công chức cần có trình độ chuyên môn, đạo đức, tác phong và năng lực phù hợp, cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức và chế độ thủ trưởng, sẽ góp phần vào việc đạt được các mục tiêu chính trị và nhiệm vụ của Bộ và CQNB Vì vậy, khi xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động, cần chú trọng đến yếu tố con người này.

2.5.3 Các yếu tố thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá Đây cũng là nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Thông qua các thông tin thu được từ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá mà nhìn nhận được những kết quả, hạn chế, các vướng mắc phát sinh trong quá trình đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và CQNB và từ đó có những phương cách, định hướng giải quyết hợp lý

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá được thực hiện thường xuyên và hiệu quả giúp giảm thiểu những biểu hiện tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức Việc này cũng cho phép kịp thời phát hiện và điều chỉnh những bất cập trong tổ chức và hoạt động Thêm vào đó, thông qua kiểm tra và đánh giá, các phương pháp và chế tài xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ được xác định rõ ràng.

Việc thanh tra, kiểm tra và giám sát không chỉ giúp phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ mà còn có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa, hạn chế và răn đe các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức Qua quá trình này, những kẽ hở và bất cập trong quy định pháp luật sẽ được phát hiện, từ đó góp phần hoàn thiện và khắc phục những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước.

2.5.4 Công tác cải cách hành chính nhà nước, hiện đại hóa hành chính và xu hướng phát triển của đời sống xã hội

Cùng với cải cách hành chính nhà nước, mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch và hiện đại đang được chú trọng Quá trình tổ chức hoạt động của Bộ và cơ quan nhà nước cũng nằm trong chương trình cải cách hành chính, góp phần thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của công cuộc cải cách hành chính nhà nước.

Xu hướng toàn cầu hóa và dân chủ hóa xã hội đang thúc đẩy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, yêu cầu chuyển đổi từ hành chính "cai trị" sang hành chính "phục vụ" Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công dân, hoạt động hành chính cần giảm tính quan liêu và linh hoạt hơn, tập trung vào hiệu quả và sáng tạo trong quản lý Mỗi cơ quan trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước cần có sự điều chỉnh theo hướng chuyên nghiệp, với các tiêu chuẩn rõ ràng về hiệu quả quản lý, điều hành và thực thi công vụ.

Việc xây dựng khung đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm tiêu chuẩn hóa quản lý nhà nước là cần thiết Đánh giá chất lượng không chỉ nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính mà còn thúc đẩy đổi mới và cải thiện hiệu quả hoạt động Cơ chế kiểm tra và giám sát giữa các cấp cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao trách nhiệm của chính quyền Khi các tiêu chuẩn đánh giá được thiết lập và công khai, yêu cầu về trách nhiệm của các cơ quan hành chính sẽ tăng cao, giúp phản ánh một cách khách quan và thống nhất chất lượng hoạt động Điều này đòi hỏi các cơ quan, tổ chức phải nâng cao chất lượng phục vụ từ chính quyền, cộng đồng và công dân, tạo động lực mới trong hoạt động của họ Cuối cùng, việc đánh giá chất lượng sẽ khẳng định uy tín, năng lực và niềm tin của chính quyền đối với người dân.

Hoạt động đánh giá chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cũng như công dân Những tiêu chuẩn đánh giá này giúp các bên liên quan yêu cầu các Bộ và cơ quan nhà nước thực hiện đúng tiêu chí chất lượng trong quản lý nhà nước Sự giám sát và đánh giá này sẽ mang lại hiệu quả, tính toàn diện và sức thuyết phục cao hơn.

Các Bộ và CQNB theo đó, đứng trước áp lực phải đổi mới, nâng cao chất lượng, phải hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về tiêu chí đánh giá trong các ngành, lĩnh vực cụ thể, nhưng ở Việt Nam vẫn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu và cơ sở lý luận về khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào một loại hình cơ quan quản lý hoặc một khía cạnh nhất định, như nguồn nhân lực hay quản lý tài chính, và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đánh giá chất lượng của các cơ quan HCNN Hơn nữa, các tiêu chí này thường mang tính chất chung chung, định tính và thiếu sự lượng hóa cần thiết Đặc biệt, việc đánh giá từ bên ngoài, bao gồm ý kiến của người dân, tổ chức và doanh nghiệp, chưa được đề cập đầy đủ Để nâng cao tính tin cậy và trách nhiệm của hệ thống các cơ quan HCNN, cần thiết phải xây dựng một khung đánh giá với các tiêu chí toàn diện, cụ thể và dễ áp dụng hơn.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

Hiện nay, công tác đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam đang gặp nhiều thách thức Việc xác định tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động chưa được thống nhất và rõ ràng, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong quá trình thực hiện Các cơ quan cần cải thiện quy trình đánh giá để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Dựa trên các chủ trương và chính sách của Đảng, nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật, cùng với các chương trình tổng thể cải cách hành chính qua các giai đoạn khác nhau Các Bộ và cơ quan nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện những cải cách này, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ

Kinh nghiệm thế giới về đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức khu vực công

Đánh giá kết quả hoạt động là một yếu tố quan trọng trong Chính phủ hiện đại, giúp các Bộ nâng cao chất lượng chính sách và quản lý nguồn lực hiệu quả Đây là mục tiêu cốt lõi của Chính phủ Vương Quốc Anh trong việc thực hiện công tác đánh giá hoạt động của các Bộ nhằm cải thiện chất lượng Cơ quan Kiểm toán Quốc gia (National Audit Office) đảm nhận vai trò chủ chốt trong việc thực hiện đánh giá thông qua các phương pháp đã được lựa chọn Việc đánh giá này tập trung vào việc thực hiện các “bộ thoả ước dịch vụ công” (Public Service Agreements - PSAs), là các hợp đồng giữa các Bộ và chính phủ trung ương, sau khi đã rà soát và đánh giá các mục tiêu chính sách và ngân sách của từng cơ quan.

Việc đánh giá kết quả hoạt động của các Bộ thuộc Chính phủ Anh dựa trên các thông số đầu vào, đầu ra và tác động, đồng thời chú trọng đến mối quan hệ phối hợp giữa các Bộ để đạt được sự chính xác cao nhất Báo cáo của Văn phòng Kiểm toán năm 2000 đã chỉ ra tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào, đầu ra và tác động của Khung đánh giá, theo báo cáo kiểm toán Chính phủ Vương quốc Anh năm 2001, cho thấy cách thức các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến kết quả đầu ra và tác động tổng thể đến hiệu quả của hệ thống đánh giá.

Mục đích và Mục tiêu

Nguồn lực Đầu ra Tác động (dự định và ngoài dự định)

Tính kinh tế Hiệu lực của chương trình

Các yếu tố ảnh hưởng khác

Bộ/Cơ quan cung cấp dịch vụ

Khung cấu trúc Đánh giá kết quả khu vực công của Vương quốc Anh đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ trong những năm 1980 và 1990, nhằm cải cách và đổi mới các tổ chức thuộc khu vực công Thời kỳ này được các nhà nghiên cứu đánh giá là giai đoạn cải cách mạnh mẽ của đất nước.

Quản lý công mới là một khái niệm quan trọng trong hệ thống hành chính của Anh, với trọng tâm là Khung Đánh giá kết quả Cơ chế chủ chốt trong khung này là Thỏa ước dịch vụ công (Public Service Agreement - PSA), được giới thiệu và triển khai lần đầu tiên vào năm

Năm 1998, Ngân khố Hoàng gia Anh đã ký hợp đồng thỏa thuận với các Bộ khác của Chính phủ, đánh dấu sự khởi đầu của một hệ thống đánh giá chi tiêu ngân sách diễn ra hai năm một lần Theo quan điểm của Ngân khố, mục tiêu và tiêu chí kỹ thuật là những yếu tố quan trọng trong khung đánh giá kết quả khu vực công Trong 20 năm qua, nhiều học giả đã chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống đánh giá kết quả là phương pháp hiệu quả cho việc thực thi chiến lược tổ chức, giúp đảm bảo sự căn chỉnh giữa chiến lược và hành động của doanh nghiệp tư nhân Hệ thống này được ví như “Sợi chỉ vàng” (Golden Thread) và là một trong những mục tiêu chính của hệ thống PSA.

Văn phòng Nội chính của Chính phủ Anh đã áp dụng hệ thống tiêu chí trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ công, cụ thể là thông qua Bộ Thỏa ước dịch vụ công (PSA) để xây dựng khung đánh giá kết quả cho lực lượng cảnh sát Theo Báo cáo giải ngân năm 2002, Văn phòng Nội chính đã đồng ý một mục tiêu tổng quát từ 7 thỏa ước PSA, bao gồm 10 mục tiêu và 37 chỉ tiêu, nhằm thiết lập tiêu chuẩn ổn định và phục vụ tốt nhất Kế hoạch này được gọi là Khung Đánh giá kết quả cảnh sát (PPAF), tập trung vào 6 lĩnh vực: hướng đến công dân, công chúng, giảm thiểu tội phạm, điều tra tội phạm, tăng cường an toàn, và sử dụng nguồn lực Năm 2002, lực lượng cảnh sát đã được đánh giá theo báo cáo này.

49 chỉ tiêu riêng biệt 49 tiêu chí này được đặt theo các nhóm khác nhau trong 3 khối [55 tr.596]

Ngoài việc sử dụng PSA để đánh giá chất lượng các Bộ, một kinh nghiệm đáng chú ý tại Vương quốc Anh là tiến hành đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chính quyền và các tổ chức khu vực công.

Vào năm 2006, Văn phòng Cộng đồng và Chính quyền địa phương thuộc Văn phòng Phó Thủ tướng Anh đã thuê một công ty để đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chính quyền địa phương Công ty đã đề ra các tiêu chí cơ bản nhằm đánh giá chất lượng hoạt động của chính quyền, bao gồm việc cung cấp thông tin đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ và các chương trình hành động; chất lượng dịch vụ; khả năng tiếp cận và kiến nghị với công chức; và mức độ công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình Kết quả khảo sát cho thấy, việc cung cấp dịch vụ là yếu tố then chốt quyết định mức độ hài lòng của người dân, và hệ thống tiêu chí này được cụ thể hóa bằng các tiêu chí đánh giá thành phần.

Mục đích của Văn phòng Nội chính:

Xây dựng một xã hội an toàn, công bằng và khoan dung là mục tiêu quan trọng Những thỏa ước dịch vụ công và ghi chú kỹ thuật của cơ quan Ngân khố hướng tới việc đạt được 6 mục tiêu cụ thể, tất cả đều phục vụ cho một giá trị đồng tiền chung Để hiện thực hóa điều này, 37 chỉ số riêng biệt sẽ được áp dụng nhằm đánh giá và cải thiện hiệu quả của các dịch vụ công.

Kế hoạch Cảnh sát Quốc gia: 2004-2007 Khung đánh giá kết quả cảnh sát Định hướng của Cơ quan nội chính: 6 lĩnh vực và 49 chỉ số tạm thời

Kế hoạch chiến lược cơ quan cảnh sát:

Kế hoạch giao phó cho Chính quyền địa phương

Chiến dịch giảm thiểu tội phạm quốc gia

Kế hoạch giá trị kết quả tốt nhất Điều lệ hoạt động cơ quan mật vụ

Kế hoạch ưu tiên của địa phương

Kế hoạch hiệu quả Chiến dịch an toàn cộng đồng

Kế hoạch tài chính và nguồn lực Định hướng của Địa phương: 78 chỉ số riêng biệt

Bảng 5: Bảng các chỉ số đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan nhà nước ở

TT Tiêu chí chung Tiêu chí cụ thể

1 Cung cấp thông tin đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ và chương trình hành động của chính quyền

- Thông tin về kế hoạch, chương trình làm việc trong năm về nội dung, thời gian, các đối tượng liên quan;

- Xác định những nhiệm vụ cụ thể được làm mỗi năm, kết quả, mục tiêu cần đạt được để người dân theo dõi, đánh giá;

- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ

2 Chất lượng dịch vụ công

- Được tổ chức và quản lý hiệu quả;

- Khả năng huy động và sử dụng nguồn lực để nâng cao chất lượng dịch vụ công;

- Thủ tục đơn giản trong việc cung ứng dịch vụ;

- Thông tin về chi phí dịch vụ công khai, thống nhất và không phụ phí;

- Các cam kết về chất lượng dịch vụ;

- Tham nhũng trong cung cấp dịch vụ thấp hoặc không có;

- Có kênh tiếp nhận thông tin phản hồi về chất lượng dịch vụ;

- Sự hài lòng của người dân về các dịch vụ công

3 Khả năng tiếp cận và kiến nghị với công chức

- Tiếp cận dễ dàng với chính quyền;

- Được thông tin về kết quả xử lý kiến nghị;

- Sự tán đồng, chấp nhận của người dân về kết quả xử lý kiến nghị;

- Chính quyền tôn trọng các kiến nghị hợp lý của cộng đồng;

Công chức cần thường xuyên thực hiện các hoạt động để nắm bắt nhu cầu của người dân và cộng đồng, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến chính sách và quản lý.

4 Mức độ công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của chính quyền

- Thông tin về các chính sách, biện pháp chính sách

- Công khai thông tin thu chi tài chính bằng các báo cáo dễ hiểu, cụ thể

Chất lượng dịch vụ công được chú trọng trong hoạt động đánh giá, do đó, nhóm đánh giá đã xây dựng hệ thống tiêu chí riêng cho các dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, y tế và một số dịch vụ cơ bản khác Những tiêu chí này nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ công, vì chất lượng hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền được thể hiện qua sự hài lòng của người dân Khi người dân cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ, chính quyền được coi là hoạt động hiệu quả, và chất lượng hoạt động của các Bộ cũng phụ thuộc vào những yếu tố này.

3.2.3 Kinh nghiệm của Liên bang Australia

Australia, một trong những quốc gia tiên phong trong Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD), đã phát triển hệ thống theo dõi và đánh giá từ năm 1987 với chiến lược toàn bộ Chính phủ Tất cả các cơ quan chính phủ đều phải xây dựng hệ thống này, được hỗ trợ mạnh mẽ bởi các thành viên Nội các, đặc biệt là các Bộ trưởng chủ chốt Hệ thống đánh giá của Australia hiện nay có cấu trúc hợp lý, đã tiến hóa từ một hệ thống chặt chẽ do Bộ Tài chính kiểm soát sang một hệ thống phân cấp hơn, khuyến khích tính tự chủ của các cơ quan Mặc dù vậy, các cơ quan vẫn phải báo cáo kết quả hoạt động trong các bản thanh quyết toán tài chính và thực hiện các đánh giá định kỳ 3-5 năm Kết quả đánh giá được sử dụng cho việc lập ngân sách hàng năm, yêu cầu các Bộ, ngành làm rõ mục tiêu và đưa ra kết quả đánh giá, do đó các dự toán chi tiêu mới đều dựa trên những kết quả này.

Các bộ lớn thường thuê các đơn vị đánh giá để thực hiện các đánh giá chính thức và tích cực khai thác, sử dụng các kết quả đánh giá này Những phương án tiết kiệm chi tiêu cũng được xây dựng dựa trên các kết quả đánh giá đã thu thập.

Thông tin đánh giá cung cấp cơ sở cho Nội các trong việc đưa ra quyết định chính xác về dự toán ngân sách, đồng thời hỗ trợ các Bộ chuyên ngành nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ từ kết quả khảo sát tại một số Bộ, cơ quan

Bộ và cơ quan ngang Bộ nói riêng trong thời gian vừa qua

Kết quả khảo sát và phản hồi từ các Bộ, cơ quan cho thấy hàng năm, hoạt động của các Bộ và CQNB được đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm báo cáo, tính điểm, khảo sát bên ngoài, và kết hợp các phương pháp này Tuy nhiên, hầu hết ý kiến đều nhấn mạnh rằng đánh giá chủ yếu dựa vào báo cáo.

Kết quả hoạt động của Bộ và CQNB được đánh giá qua khảo sát, chủ yếu dựa trên các tiêu chí đa dạng Những tiêu chí này bao gồm đầu vào, quy trình hoạt động và kết quả đầu ra, đảm bảo đánh giá toàn diện hiệu quả công việc.

Các tiêu chí đánh giá được ưu tiên bao gồm mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tuân thủ quy định pháp luật, đội ngũ cán bộ công chức, đoàn kết nội bộ, chất lượng dịch vụ công và sự hài lòng của công dân, tổ chức Tuy nhiên, mức độ áp dụng các tiêu chí này khác nhau giữa các Bộ và CQNB Đặc biệt, ý kiến đánh giá từ công dân, tổ chức chưa được chú trọng so với các tiêu chí khác Theo khảo sát, 94.5% cho rằng việc đánh giá chủ yếu dựa vào tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ, trong khi 65.5% cho rằng tuân thủ quy định pháp luật cũng quan trọng Khoảng 81.8% cho biết tiêu chí đội ngũ cán bộ công chức được sử dụng để đánh giá, 70.9% chọn tiêu chí đoàn kết nội bộ, 45.5% chọn tiêu chí cung cấp dịch vụ hành chính công tốt, và chỉ 27.3% chọn tiêu chí ý kiến đánh giá của người dân, tổ chức.

Kết quả khảo sát cho thấy, thời gian qua, chưa có phương pháp thống nhất giữa các Bộ và cơ quan nhà nước trong việc đánh giá chất lượng hoạt động.

- Về quy trình đánh giá:

Kết quả từ khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy nhiều ý kiến về thực trạng công tác đánh giá tại các Bộ và cơ quan nhà nước Các đề xuất liên quan đến nội dung công tác đánh giá cũng được đưa ra nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động.

Để xây dựng một Khung tiêu chí đánh giá hiệu quả, cần chú trọng đến quy trình đánh giá hiện tại, bao gồm hai cấp: tự đánh giá và đánh giá từ các cơ quan cấp trên Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tự đánh giá kết quả hoạt động dựa trên các tiêu chí đã định Báo cáo tự đánh giá này sẽ được gửi lên các cơ quan cấp cao hơn để xem xét Kết quả đánh giá từ các cấp trên có thể đồng nhất hoặc khác biệt so với kết quả tự đánh giá Chỉ sau khi nhận được ý kiến phê duyệt của cơ quan đánh giá cấp trên, kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ mới được công nhận chính thức.

- Mục đích của đánh giá:

Khảo sát cho thấy việc đánh giá hoạt động của Bộ và CQNB là cần thiết để xác định hiện trạng hoạt động Ngoài ra, cần thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức.

- Sử dụng dữ liệu đánh giá:

Đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, cũng như kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua, chủ yếu dựa vào hệ thống dữ liệu báo cáo.

Các báo cáo được tổng hợp từ các đơn vị cấu thành và thống kê của các tỉnh, thành phố nhằm cung cấp kết quả cụ thể về quản lý nhà nước trong lĩnh vực của Bộ và CQNB Kết quả hoạt động của các đơn vị này liên quan chặt chẽ đến việc thực hiện chức trách của cán bộ, công chức Mối liên hệ giữa hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức là rất rõ ràng Do đó, việc đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức không thể tách rời khỏi dữ liệu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.

3.4.2 Trục nội dung và các tiêu chí thông tin đầu vào:

3.4.2.1 Về khung đánh giá Để đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, sáu (06) trục đánh giá được đưa ra khảo sát bao gồm: (i) Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; (ii) cơ cấu tổ chức; (iii) nguồn nhân lực và các nguồn lực khác; (iv) quy trình giải quyết công việc; (v) kết quả hoạt động và (vi) ý kiến phản hồi từ các nhóm đối tượng liên quan Cơ sở để đưa ra các trục nội dung này xuất phát từ việc tiếp cận toàn diện các vấn đề liên quan đến yếu tố đầu vào, quy trình và kết quả đầu ra trong hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của các Bộ và CQNB Những yếu tố đầu vào được xem như yếu tố bảo đảm, yếu tố quy trình tiếp cận ở việc kết nối các nỗ lực, các yếu tố đầu vào và các kết quả đầu ra là thước đo trực tiếp và cụ thể cho chất lượng và kết quả hoạt động của Bộ và CQNB

Để đánh giá chất lượng hoạt động của các Bộ và CQNB, cần tập trung vào các phương diện sau: địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn (44.6%); cơ cấu tổ chức (51.8%); nguồn nhân lực và các nguồn lực khác (57.1%); quy trình giải quyết công việc (76.8%); kết quả thực hiện nhiệm vụ (98.2%); và ý kiến phản hồi từ các nhóm đối tượng liên quan (51.8%) Kết quả cho thấy có 5/6 trục nội dung cần chú trọng, với tỷ lệ trên 50% ý kiến đồng thuận, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan/tổ chức này.

3.4.2.2 Về tiêu chí đánh giá Để cụ thể hóa các trục đánh giá, mỗi trục đánh giá có các các tiêu chí được lựa chọn để đo lường Trục nội dung địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ và CQNB được đánh giá trên 5 tiêu chí: i) mức độ rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn; ii) Trách nhiệm của tổ chức với cấp trên và cấp dưới được xác định cụ thể; iii) Sự tương xứng giữa chức năng, nhiệm vụ với trách nhiệm, quyền hạn; iv) Trách nhiệm của tổ chức gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; v) Nhiệm vụ của cơ quan/tổ chức không chồng chéo, trùng lắp

Kết quả khảo sát cho thấy các Bộ, cơ quan đặc biệt chú trọng đến tiêu chí rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khi thực hiện đánh giá Tiêu chí thứ hai được đề xuất là đảm bảo nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức không bị trùng lặp hay chồng chéo Những tiêu chí này là cần thiết để các sở, ban, ngành thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình Sự chồng chéo, trùng lặp và không rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong những năm qua đã góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động thấp của các cơ quan hành chính nhà nước và gây khó khăn trong việc quy trách nhiệm.

- Các tiêu chí đánh giá thuộc trục nội dung địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:

Tổng hợp số liệu khảo sát từ các Bộ, cơ quan cho thấy có bốn tiêu chí quan trọng được đề xuất để xây dựng Khung đánh giá Thứ nhất, tiêu chí về mức độ rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Thứ hai, trách nhiệm của tổ chức gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu Thứ ba, sự tương xứng giữa chức năng, nhiệm vụ với trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan/tổ chức, không chồng chéo, trùng lắp Cuối cùng, tiêu chí về trách nhiệm của tổ chức với cấp trên và cấp dưới được xác định cụ thể Tất cả năm tiêu chí này đều cần thiết cho việc đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

Bộ và CQNB, các tiêu chí này cần được sử dụng đưa vào thiết kế để xây dựng làm công cụ đánh giá

- Các tiêu chí đánh giá thuộc trục nội dung cơ cấu tổ chức:

Trục nội dung cơ cấu tổ chức được đưa ra xin ý kiến các Bộ, cơ quan dựa trên 06 tiêu chí quan trọng: mức độ hợp lý trong phân công chức năng, nhiệm vụ; mức độ rõ ràng của các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận; mức độ hợp lý của cơ cấu tổ chức; sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; khả năng phối hợp giữa các bộ phận; và sự rõ ràng về trách nhiệm Kết quả khảo sát cho thấy, 06 tiêu chí này được đánh giá là cần thiết và gần với mức rất cần thiết.

ĐỀ XUẤT KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ

Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ và một số vấn đề liên quan

Xây dựng Khung đánh giá và tiêu chí đánh giá dựa trên quy định pháp luật là cần thiết để đảm bảo hoạt động của Bộ và CQNB tuân thủ các quy định này Các tiêu chí trong Khung đánh giá phải liên kết chặt chẽ với chức năng và nhiệm vụ chính của cơ quan, tổ chức Đồng thời, cần tiếp cận từ cả hai phía nội bộ và bên ngoài, đặc biệt chú trọng ý kiến đánh giá từ những đối tượng bị tác động và thụ hưởng kết quả hoạt động của Bộ và CQNB Do đó, việc hướng tới sự hài lòng của cá nhân và tổ chức là điều quan trọng.

Tiếp tục tăng cường nghiên cứu khoa học về đánh giá và quản lý chất lượng toàn diện, cần nâng cao nguồn lực con người và vật chất để hoàn thiện công cụ đánh giá Xây dựng Khung tiêu chí và các nhóm tiêu chí đánh giá toàn diện hoạt động của Bộ và CQNB, nhằm đảm bảo bao quát tất cả yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động Đảm bảo tính khách quan và khả thi, tạo động lực nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đồng thời đo lường và định lượng toàn bộ quá trình hoạt động từ các yếu tố.

Dựa trên Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, chúng tôi khuyến khích áp dụng công cụ này để đánh giá tại các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc các Bộ, ngành, cũng như các cơ quan chuyên môn tại địa phương.

4.2 Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ và một số vấn đề liên quan

4.2.1 Cơ sở đề xuất xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Trong thời gian gần đây, Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến đánh giá thi đua, khen thưởng và phân loại hệ thống tổ chức Cụ thể, Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị đã đề cập đến việc kiểm điểm và đánh giá chất lượng hằng năm đối với các tập thể và cá nhân trong hệ thống chính trị Thêm vào đó, Hướng dẫn số 21-HD/BTCTW ngày 18/10/2019 cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc đánh giá chất lượng hằng năm cho tổ chức đảng, đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý Cuối cùng, Nghị quyết số 18-NQ/CP ngày 25/10/2017 cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình cải cách hành chính.

Nghị quyết số 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để đạt hiệu quả cao hơn Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 đề cập đến việc cải cách hệ thống tổ chức và quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 tập trung vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp chiến lược, đảm bảo đủ phẩm chất, năng lực và uy tín Đồng thời, các luật sửa đổi và bổ sung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức chính quyền địa phương cũng được ban hành, cùng với các nghị định hướng dẫn thi hành nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách này.

Mặc dù đã có phân tích sâu về cơ sở thực tiễn của công tác đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, vẫn chưa có quy định cụ thể nào về đánh giá toàn diện chất lượng của các cơ quan này Trong bối cảnh hiện tại, việc nghiên cứu và xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chức nhà nước, đặc biệt là Bộ và CQNB, là rất quan trọng Học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế sẽ hỗ trợ trong việc tổ chức đánh giá chất lượng một cách khoa học và thực tiễn Việc áp dụng các mô hình như Khung đánh giá tổng hợp - CAF, Thẻ điểm cân bằng, và các phương pháp quản lý chất lượng khác sẽ giúp Việt Nam phát triển một công cụ đánh giá hiệu quả Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là mô hình nào sẽ là tốt nhất cho điều kiện thực tiễn của Việt Nam, và liệu có thể áp dụng tất cả các tiêu chí của mô hình CAF trong bối cảnh này hay không.

Dựa trên phân tích ở Chương 2 và các tiêu chuẩn chất lượng, luận án đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, với hệ thống tiêu chí phù hợp với các luận cứ khoa học và thực tiễn Khung đánh giá này được xây dựng dựa trên các khía cạnh như nội dung các nhóm tiêu chí, cách thức ban hành, lộ trình và phương pháp thực hiện Các nội dung này được tích hợp trong toàn bộ Khung tiêu chí, bao gồm cách sử dụng, nguyên tắc áp dụng và điều kiện đảm bảo thực hiện.

Việc phân tích kết quả khảo sát do Bộ Nội vụ thực hiện vào năm 2016 là một yếu tố quan trọng, cung cấp cơ sở để đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động.

Phân tích kết quả khảo sát giúp luận giải các giả thiết trong Luận án và đề xuất cụ thể cho việc xây dựng Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các Bộ và CQNB.

4.2.2 Đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ

Dựa trên phân tích từ Chương 2 và Chương 3 về mô hình đánh giá chất lượng toàn diện - CAF, cũng như thực tiễn sử dụng các tiêu chí đánh giá Bộ và CQNB trong thời gian qua và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước gần đây, Nghiên cứu sinh đề xuất Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

Bảng 9: Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động Bộ và CQNB

TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐIỂM

TỐI ĐA ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

A ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG 12

I Chất lượng nguồn nhân lực của Bộ 4

1 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức:

- Thực hiện việc đánh giá khoa học, nghiêm túc, đạt chất lượng: 1 điểm

- Không tổ chức đánh giá hoặc đánh giá không đạt yêu cầu: 0 điểm

Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện áp dụng bảng mô tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm

(Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×1.00)/(100)];

3 Sự phù hợp về cơ cấu công chức theo vị trí việc làm 1 Điều tra xã hội học

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

- Đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm: 1 điểm

II Trách nhiệm công vụ của người đứng đầu 3

Đánh giá cơ chế khuyến khích và hỗ trợ cho đội ngũ công chức, viên chức là yếu tố quan trọng nhằm phát triển năng lực cá nhân của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ Để đạt điểm tối đa, cần đảm bảo yêu cầu tại cả hai tiểu mục đánh giá.

- Có thực hiện: (Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×0.5)/(100)]; Dưới 70% chấm 0 điểm)

- Thực hiện đạt chất lượng tốt: (Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×0.5)/(100)]; Dưới 70% chấm 0 điểm)

1 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có phân công công việc hàng tháng đối với từng công chức, viên chức

(Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×1.00)/(100)];

Tỷ lệ các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành công việc hàng tháng đối với từng công chức, viên chức

(Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×1.00)/(100)];

III Quản lý tài chính, ngân sách nhà nước 3

Phân bổ hợp lý nguồn ngân sách và tài chính cho các hoạt động của Bộ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thực hiện điều tra xã hội học và đánh giá bởi các cấp có thẩm quyền Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa sử dụng nguồn lực mà còn đảm bảo rằng các chương trình và dự án được triển khai hiệu quả.

TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐIỂM

TỐI ĐA ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ tài liệu kiểm chứng khác

Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

(Từ 70% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×1.00)/(100)];

Việc thực hiện quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

- Có ban hành và tổ chức thực hiện đúng quy chế: 1 điểm

- Có ban hành nhưng không thực hiện đúng quy chế:

- Không ban hành quy chế: 0 điểm

IV Mức độ cải tiến, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quản lý 2

Việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng trong hoạt động quản lý của Bộ

- 100% quy trình giải quyết công việc được áp dụng:

- Dưới 100% quy trình giải quyết công việc được áp dụng: 0 điểm

Nghiên cứu cải tiến quy trình, áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ

B ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG 23

Quy định về việc phối hợp trong nội bộ tổ chức và chế độ trách nhiệm đối với kết quả trong thực hiện nhiệm vụ

Mức độ phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ (khi cần thiết) trong chương trình, kế hoạch công tác của

1 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Mức độ rõ ràng, cụ thể trong việc xác định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong chương trình, kế hoạch công tác của Bộ

1 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Mức độ hợp lý trong việc bố trí nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ trong chương trình và kế hoạch công tác của Bộ là rất quan trọng Điều này cần được điều tra xã hội học và đánh giá bởi cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác.

Quy trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng trong thực

TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐIỂM

TỐI ĐA ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

- 100% nhiệm vụ có quy định: 1 điểm;

- 80% - dưới 100% nhiệm vụ có quy định: 0.5 điểm

- Dưới 80% nhiệm vụ có quy định: 0 điểm

17 Đánh giá việc phổ biến, quán triệt chương trình, kế hoạch công tác tới đội ngũ công chức, viên chức của

1 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

II Thực hiện công tác quản lý và ban hành văn bản quản lý của Bộ 10

Tính hợp pháp của văn bản quản lý

- 100% văn bản quản lý hợp pháp theo quy định: 2 điểm

- Dưới 100% văn bản quản lý hợp pháp theo quy định: 0 điểm

2 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Tính khả thi của văn bản quản lý

- 100% văn bản khả thi: 2 điểm

- 80% - dưới 100% văn bản quản lý khả thi: 1 điểm

Dưới 80% văn bản quản lý khả thi sẽ không đạt điểm, cụ thể là 0 điểm Việc điều tra xã hội học và đánh giá của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện thông qua báo cáo cùng với các tài liệu kiểm chứng khác.

Tính kịp thời của văn bản quản lý

- 100% văn bản được ban hành kịp thời: 2 điểm

- 80% - dưới 100% văn bản được ban hành kịp thời:1 điểm

- Dưới 80% văn bản được ban hành kịp thời:0 điểm

2 Điều tra xã hội học/Đánh giá của cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Tỷ lệ văn bản quản lý phải sửa đổi, bổ sung do có sai sót

- Không có văn bản quản lý phải sửa đổi, bổ sung: 2 điểm

- Có dưới 10% các văn bản quản lý phải sửa đổi, bổ sung: 1 điểm

- Có trên 10% các văn bản quản lý phải sửa đổi, bổ sung: 0 điểm

Tỷ lệ % số đơn vị thuộc tổ chức có sai phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý

- Không có đơn vị nào sai phạm trong quản lý: 2 điểm

- Dưới 20% đơn vị có sai phạm: 1 điểm

- Trên 20% đơn vị có sai phạm: 0 điểm

III Mức độ tham gia của cá nhân, tổ chức vào quá trình quản lý của Bộ 8

Xây dựng các kênh tiếp nhận thông tin của người dân, tổ chức

- Có xây dựng và duy trì thực hiện đạt chất lượng tốt: 2

TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐIỂM

TỐI ĐA ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

- Có xây dựng nhưng không duy trì thường xuyên: 1 điểm

Tỷ lệ dự thảo văn bản pháp luật và nhiệm vụ quản lý sẽ được công khai để xin ý kiến trước khi ban hành, thông qua các kênh tiếp nhận thông tin Tuy nhiên, các nội dung không được công khai theo quy định sẽ không được đưa ra xin ý kiến.

- 100% văn bản pháp luật, nhiệm vụ quản lý được công khai: 2 điểm

- 80% - dưới 100% văn bản pháp luật, nhiệm vụ quản lý được công khai: 1 điểm

- Dưới 80% văn bản pháp luật, nhiệm vụ quản lý được công khai: 0 điểm

Tỷ lệ dự thảo văn bản pháp luật được công khai xin ý kiến đúng thời gian theo quy định của pháp luật

- 100% văn bản pháp luật được công khai đúng thời gian: 2 điểm

- Dưới 100% văn bản pháp luật được công khai đúng thời gian: 0 điểm

Tỷ lệ tiếp nhận và phản hồi ý kiến tiếp nhận

- 100% ý kiến tiếp nhận được phản hồi: 2 điểm

- 80% - dưới 100% ý kiến tiếp nhận được phản hồi:

- Dưới 80% ý kiến tiếp nhận được phản hồi: 0 điểm

Mức độ hoàn thành các chương trình, kế hoạch công tác

(Từ 50% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×20)/(100)]; Dưới 50% chấm 0 điểm)

Tự đánh giá qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt trong năm

(Từ 50% đến 100%: Điểm đánh giá được tính theo công thức [(Tỷ lệ % hoàn thành ×20)/(100)]; Dưới 50% chấm 0 điểm)

Tự đánh giá qua báo cáo và các tài liệu kiểm chứng khác

- Kết quả tác động của ngành, lĩnh vực 10

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC VỀ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG

12 Điều tra xã hội học

29 Mức độ thuận tiện trong tiếp cận dịch vụ 2

30 Về thái độ của công chức trong quá trình tiếp nhận và giải quyết công việc, cung cấp dịch vụ công 2

31 Về thời gian, quy trình thủ tục giải quyết công việc, cung cấp dịch vụ công 2

32 Về chi phí liên quan đến quá trình giải quyết công việc 2

33 Về kết quả giải quyết công việc, cung cấp dịch vụ công 2

34 Về giải trình trong trường hợp công việc chậm trễ, không đúng hạn 2

E KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC

TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐIỂM

TỐI ĐA ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

35 Về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực 1

36 Về trách nhiệm tập thể lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành 1

37 Về khả năng phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ được giao 1

II Đánh giá của công chức thuộc Bộ 3

38 Về kết quả sử dụng các nguồn lực 1

39 Về tạo động lực và hỗ trợ cho công chức phát triển năng lực cá nhân 1

40 Về môi trường làm việc 1

III Đánh giá của các tổ chức chịu sự quản lý 3

41 Về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ 1

42 Về trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ 1

43 Về khả năng thích ứng trong quản lý 1

IV Đánh giá của các tổ chức phối hợp 3

44 Về khả năng và hiệu quả phối hợp 1

45 Về trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ 1

46 Về khả năng thích ứng trong quản lý 1

F KẾT QUẢ KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM ĐÃ ĐƯỢC CHỈ RA 6

Điều kiện đảm bảo thực hiện

4.3.1 Điều kiện về mặt chính sách, pháp luật Để đảm bảo “Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB” được thực thi, áp dụng thống nhất và trở thành công cụ đo lường quan trọng, Nghiên cứu sinh đề xuất:

Cần ban hành “Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB” kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định cần cụ thể hóa việc tổ chức thực hiện và chế tài xử lý đối với các Bộ và CQNB, đặc biệt là người đứng đầu nếu không đáp ứng yêu cầu đánh giá chất lượng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm cụ thể hóa Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị, kết hợp đánh giá chất lượng đảng viên và tổ chức cơ sở đảng với hoạt động của Bộ và CQNB trong toàn bộ hệ thống chính trị Ngoài ra, cần hướng dẫn cơ chế phối hợp trong việc đánh giá chất lượng hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức và đơn vị thuộc Bộ, cũng như quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước tại các Bộ, ngành và địa phương trong công tác này.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần quy định về việc bồi dưỡng và tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công chức thực hiện công tác đánh giá tại Bộ, ngành Điều này nhằm đảm bảo họ nắm vững các quy định pháp luật và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả Đồng thời, cần có quy định về việc định kỳ kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB để củng cố nề nếp và phát huy vai trò quan trọng của công tác đánh giá.

4.3.2 Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân sự (kiến nghị về mô hình đánh giá với việc hình thành cơ quan đánh giá)

Hiện tại, chưa có cơ quan nào chuyên trách đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, điều này gây khó khăn cho việc thực hiện đánh giá hàng năm Việc mở rộng đánh giá cho các cơ quan hành chính nhà nước đòi hỏi sự hình thành hoặc kiện toàn một cơ quan có chức năng đánh giá Kinh nghiệm từ hệ thống đánh giá Chỉ số CCHC - PAR Index cho thấy đây là nền tảng tốt để xây dựng cơ quan đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Bộ Nội vụ, với vai trò là cơ quan thường trực CCHC của Chính phủ, nên đảm nhận trách nhiệm này, đồng thời cần xem xét việc thành lập Hội đồng đánh giá.

Các Bộ và cơ quan nhà nước cần phân công nhiệm vụ cho công chức chuyên trách cải cách hành chính để thực hiện công tác theo dõi và đánh giá chất lượng hoạt động Các đơn vị thuộc bộ cần bố trí công chức để theo dõi và tổng hợp tình hình triển khai nhiệm vụ đánh giá trong các lĩnh vực cụ thể theo chức năng của mình.

4.3.3 Đảm bảo nguồn lực tài chính cho tổ chức thực hiện

Tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT), là cần thiết để nâng cao chất lượng đánh giá hoạt động của Bộ và các cơ quan nhà nước Điều này đảm bảo tính hệ thống trong công tác theo dõi và đánh giá của các cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời tập trung vào việc cải thiện chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Nguồn lực tài chính cho hoạt động đánh giá cần được phân bổ hợp lý và bao gồm nhiều nội dung quan trọng.

Xây dựng phần mềm và cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động của Bộ và các cơ quan nhà nước, đồng thời thiết lập mối quan hệ tương tác với tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương Điều này cũng bao gồm việc phân tích tác động của kết quả hoạt động của Bộ đối với kinh tế - xã hội.

Để đảm bảo đánh giá chất lượng hoạt động hiệu quả, cần bố trí đủ kinh phí cho các hoạt động như hội thảo, họp, xây dựng phiếu điều tra xã hội học, tổ chức lấy ý kiến điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên sâu và phỏng vấn chuyên gia.

4.3.4 Tăng cường sự tham gia của cá nhân, tổ chức, các nhà khoa học, quản lý Để có thể phát huy vai trò và tăng cường sự tham gia, phản biện của nhân dân, các nhà khoa học, quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB, các Bộ và CQNB cần thực hiện một số nội dung sau:

Các Bộ và CQNB cần xây dựng quy chế giám sát và phản biện cho công tác đánh giá chất lượng hoạt động, quy định rõ nguyên tắc, nội dung và hình thức tham gia Đồng thời, cần xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu và quản lý trong việc thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB.

Thứ hai, cần thiết lập các kênh tiếp nhận thông tin để thu hút ý kiến và đề xuất từ tất cả các đối tượng quan tâm, nhằm đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB Điều này đặc biệt quan trọng đối với những đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng từ các hoạt động quản lý nhà nước và dịch vụ công Đồng thời, cần quy định rõ các cơ quan liên quan tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng hoạt động này.

Bộ và CQNB cần có ý kiến bằng văn bản, và các ý kiến này sẽ được đơn vị chủ trì đánh giá, nghiên cứu tiếp thu để đưa ra dữ liệu đánh giá cuối cùng.

Tìm kiếm phương pháp phù hợp cho từng lĩnh vực và nhóm đối tượng tham gia đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và CQNB là cần thiết, nhằm đảm bảo tính xã hội rộng rãi cùng với tính chuyên môn và chuyên nghiệp.

Trong bối cảnh có nhiều bộ chỉ số đánh giá hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, việc tiếp cận đúng hướng và kế thừa các tiêu chí mà không trùng lặp với các bộ chỉ số khác là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.3.5 Các điều kiện đảm bảo khác

Tăng cường công tác chỉ đạo và điều hành, cùng với việc khẳng định vai trò của người đứng đầu, là yếu tố then chốt đảm bảo thành công trong việc đánh giá chất lượng hoạt động.

Ngày đăng: 28/11/2022, 14:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngô Thành Can - Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Tổng quan về nghiên cứu khoa học hành chính, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về nghiên cứu khoa học hành chính
Tác giả: Ngô Thành Can - Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2013
2. Ngô Thành Can - Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Tổ chức HCNN – Lý luận và thực tiễn, NXB Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức HCNN – Lý luận và thực tiễn
Tác giả: Ngô Thành Can - Nguyễn Thị Ngọc Lan
Nhà XB: NXB Tư pháp
Năm: 2016
4. Nguyễn Duy Gia (1997), Nhà nước và Quản lý HCNN, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà nước và Quản lý HCNN
Tác giả: Nguyễn Duy Gia
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
5. Tô Tử Hạ (2003), Từ điển Hành chính, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Hành chính, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Tác giả: Tô Tử Hạ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội"
Năm: 2003
6. Nguyễn Hữu Hải, Nguyễn Tuấn Minh (Đồng chủ biên) (2015), Tìm hiểu về quản lý chất lượng trong khu vực công, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về quản lý chất lượng trong khu vực công
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải, Nguyễn Tuấn Minh (Đồng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật
Năm: 2015
7. Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên) (2014), Đại cương về chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương về chính sách công
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật
Năm: 2014
8. Phạm Quỳnh Hoa (2000), Quản lý hành chính - Lý thuyết và thực hành: sách tham khảo/Michel Amiel, Francis Bonnet, Joseph Jacobs, Hà Nội:NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hành chính - Lý thuyết và thực hành
Tác giả: Phạm Quỳnh Hoa
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2000
9. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học
Nhà XB: NXB Từ điển Bách Khoa
Năm: 2003
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, NXB Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số thuật ngữ hành chính
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2000
12. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định và phân tích chính sách công
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2002
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Quản lý và Phát triển tổ chức HCNN, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và Phát triển tổ chức HCNN
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia
Năm: 2004
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2005), Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội – Giáo trình đào tạo tiền công vụ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Năm: 2005
15. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công, Nxb Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành chính công
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Khoa học – Kỹ thuật
Năm: 2006
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Thiết kế và phát triển tổ chức, Nxb Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và phát triển tổ chức
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Khoa học – Kỹ thuật
Năm: 2007
17. Học viện Hành chính Quốc gia (2009), Tìm hiểu Hành chính công Hoa Kỳ - Lý thuyết và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu Hành chính công Hoa Kỳ - Lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Chính trị - Hành chính
Năm: 2009
18. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Tổ chức hành chính nhà nước, Nxb Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hành chính nhà nước
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Khoa học – Kỹ thuật
Năm: 2010
19. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Lý luận hành chính nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận hành chính nhà nước
Tác giả: Học viện Hành chính Quốc gia
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2010
20. S. Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram (2007), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh
Tác giả: S. Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram
Nhà XB: NXB. Chính trị quốc gia
Năm: 2007
21. Phùng Hữu Phú - Nguyễn Văn Đặng, Nguyễn Viết Thông (2016), Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
Tác giả: Phùng Hữu Phú - Nguyễn Văn Đặng, Nguyễn Viết Thông
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2016
23. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân cấp quản lý nhà nước
Tác giả: Võ Kim Sơn
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số đánh giá LDEA giai đoạn 2005-2009 [Nguồn: 95] - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 1 Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số đánh giá LDEA giai đoạn 2005-2009 [Nguồn: 95] (Trang 103)
Bảng 2: Các lĩnh vực đánh giá và số lượng tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá chất - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 2 Các lĩnh vực đánh giá và số lượng tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá chất (Trang 105)
Bảng 3: Các tiêu chí thành phần đánh giá chất lượng CCHC - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 3 Các tiêu chí thành phần đánh giá chất lượng CCHC (Trang 106)
Bảng 4: Bảng các tiêu chí và chấm điểm hiệu suất/kết quả hoạt động của tổ chức công ở - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 4 Bảng các tiêu chí và chấm điểm hiệu suất/kết quả hoạt động của tổ chức công ở (Trang 120)
Bảng 8: Thang điểm đánh giá cho từng tiêu chí thành phần (Theo phương pháp - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 8 Thang điểm đánh giá cho từng tiêu chí thành phần (Theo phương pháp (Trang 133)
Bảng 9: Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động Bộ và CQNB - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 9 Khung tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động Bộ và CQNB (Trang 152)
Bảng 10: Các tiêu chí đánh giá của mô hình Malcolm Baldrige National Quality Award (Bảng - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 10 Các tiêu chí đánh giá của mô hình Malcolm Baldrige National Quality Award (Bảng (Trang 184)
Bảng 11: Các tiêu chí đánh giá của mô hình Malcolm Baldrige National Quality Award - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 11 Các tiêu chí đánh giá của mô hình Malcolm Baldrige National Quality Award (Trang 185)
Bảng 12: So sánh các tiêu chí của Bộ Y tế và Ủy ban Chăm sóc sức khỏe Vương quốc Anh - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 12 So sánh các tiêu chí của Bộ Y tế và Ủy ban Chăm sóc sức khỏe Vương quốc Anh (Trang 187)
Bảng 13: Ví dụ về tác động và các chỉ số kết quả theo Khung Kết quả tác động và đầu ra giai - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 13 Ví dụ về tác động và các chỉ số kết quả theo Khung Kết quả tác động và đầu ra giai (Trang 188)
Bảng 14: Ví dụ về Dự kiến tác động và một số chỉ số kết quả đầu ra chính của năm kế hoạch  2008-2009 của Bộ Giáo dục, Lao động và Quan hệ việc làm thuộc Liên bang Australia [85] - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 14 Ví dụ về Dự kiến tác động và một số chỉ số kết quả đầu ra chính của năm kế hoạch 2008-2009 của Bộ Giáo dục, Lao động và Quan hệ việc làm thuộc Liên bang Australia [85] (Trang 189)
Bảng 15: Mô hình đánh giá tổng hợp (Common Assessment Framework  - CAF) bao - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 15 Mô hình đánh giá tổng hợp (Common Assessment Framework - CAF) bao (Trang 190)
Bảng 16: Bảng tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá Chỉ số MEI năm 2011 [95] - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 16 Bảng tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá Chỉ số MEI năm 2011 [95] (Trang 192)
BẢNG TIÊU CHÍ, TCTP CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ BỘ VÀ CQNB - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
BẢNG TIÊU CHÍ, TCTP CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ BỘ VÀ CQNB (Trang 192)
Bảng 18: Tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá Chỉ số CCHC năm 2018 - (LUẬN án TIẾN sĩ) xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của bộ và cơ quan ngang bộ
Bảng 18 Tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá Chỉ số CCHC năm 2018 (Trang 193)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w