1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )

173 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thành Phần Hóa Học, Độc Tính Và Tác Dụng Sinh Học Hỗ Trợ Điều Trị Viêm Loét Dạ Dày, Tá Tràng Của Lá Xăng Xê (Sanchezia Nobilis Hook.f.)
Tác giả Bùi Thị Xuân
Người hướng dẫn TS. Trần Minh Ngọc, TS. Trần Thanh Hà
Trường học Đại học Y Hà Nội
Chuyên ngành Dược liệu – Dược học cổ truyền
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 4,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố chi Sanchezia (15)
      • 1.1.1. Vị trí phân loại chi Sanchezia (15)
      • 1.1.2. Thành phần loài và phân bố của chi Sanchezia (15)
      • 1.1.3. Đặc điểm thực vật (18)
    • 1.2. Thành phần hóa học chi Sanchezia (21)
    • 1.3. Tác dụng sinh học chi Sanchezia (30)
      • 1.3.1. Độc tính cấp (30)
      • 1.3.2. Tác dụng chống viêm (31)
      • 1.3.4. Tác dụng kháng vi sinh vật (32)
      • 1.3.5. Tác dụng trên hệ tiêu hóa (34)
      • 1.3.6. Các tác dụng khác (34)
    • 1.4. Công dụng (36)
    • 1.5. Bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng (37)
      • 1.5.1. Định nghĩa (37)
      • 1.5.2. Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng (37)
      • 1.5.3. Những tác nhân gây tăng tiết và giảm khả năng bảo vệ dạ dày tá tràng (39)
      • 1.5.4. Triệu chứng và chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng (40)
    • 1.6. Các mô hình gây loét dạ dày, tá tràng trên thực nghiệm (40)
      • 1.6.1. Mô hình gây viêm loét bằng phương pháp vật lí (40)
      • 1.6.2. Mô hình gây viêm loét bằng phương pháp hóa học (42)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu (47)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (47)
      • 2.1.2. Hóa chất – dụng cụ (47)
      • 2.1.3. Động vật thí nghiệm (49)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 2.2.1. Phương pháp giám định tên khoa học (50)
      • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học (50)
      • 2.2.3. Đánh giá độc tính và tác dụng sinh học (51)
    • 2.3. Phương pháp xử lý số liệu (58)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (59)
    • 3.1. Đặc điểm thực vật cây Xăng xê (59)
      • 3.1.1. Đặc điểm hình thái cây Xăng xê (59)
      • 3.1.2. Kết quả giám định tên khoa học (60)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học (61)
      • 3.2.1. Kết quả chiết xuất và phân lập các hợp chất (61)
      • 3.2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được (68)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu về độc tính và tác dụng sinh học (100)
      • 3.3.1. Kết quả thử độc tính cấp (100)
      • 3.3.2. Kết quả thử độc tính bán trường diễn (101)
      • 3.3.3. Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm loét dạ dày (109)
      • 3.3.4. Kết quả đánh giá tác dụng giảm đau (119)
  • CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN (123)
    • 4.1. Về đặc điểm thực vật (123)
    • 4.2. Về thành phần hóa học loài Sanchezia nobilis Hook.F (124)
    • 4.3. Về độc tính và tác dụng sinh học của loài Sanchezia nobilis Hook.F (138)
      • 4.3.1. Về độc tính (138)
      • 4.3.2. Về tác dụng sinh học (140)
  • KẾT LUẬN (149)
    • 1. Về thành phần hóa học loài Sanchezia nobilis Hook.F (149)
    • 2. Về độc tính và tác dụng sinh học loài Sanchezia nobilis Hook.F. (Xăng xê) (149)

Nội dung

TỔNG QUAN

Vị trí phân loại, đặc điểm thực vật và phân bố chi Sanchezia

1.1.1.Vị trí phân loại chi Sanchezia

Theo phân loại của A Takhtajan, Sanchezia nobilis Hook.f thuộc giới Thực vật (Plantae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), phân lớp Mộc lan (Magnoliidae Novák ex Takht), bộ Hoa môi (Lamiales), họ Ô rô (Acanthaceae), và chi Sanchezia.

1.1.2 Thành phần loài và phân bố của chi Sanchezia

Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ, với trung tâm đa dạng loài tại Peru và Ecuador Một số ít loài có mặt ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe, nhưng hiện nay chi này đã được di thực và trồng ở nhiều nơi, trở thành cây bản địa ở Việt Nam, Cuba, và Bangladesh Chi Sanchezia được mô tả lần đầu tiên vào năm 1794 bởi Ruiz và Pavón với hai loài Đến năm 1964, Emery C Leonard và Lyman B Smith đã sửa đổi chi này, công nhận 59 loài, trong đó có 26 loài được mô tả lần đầu tiên Năm 2015, E.A Tripp và D M Koenemann đã thống kê lại và lập danh lục 55 loài Theo "Plants of the world online" tính đến ngày 15 tháng 10 năm 2022, chi Sanchezia có 70 kết quả, bao gồm 1 tên chi và 69 tên loài, trong đó có 44 loài được chấp nhận Gần đây, Igor và Pedro đã xác định thêm 11 tên đồng nghĩa cho chi này.

Sanchezia comprises 44 species, with classification results by Igor and Pedro aligning perfectly with the "Plants of the World Online" database Notably, "Plants of the World Online" lists Sanchezia oblonga as having 11 synonyms, including S hirsuta Pers, Ancylogyne peruviana Nees, S bicolor Leonard & L.B Sm, S flava Leonard, S helophila Leonard & L.B Sm, S macbridei Leonard, and S megalia Leonard.

L.B.Sm., S nobilis Hook.f., S nobilis var glaucophylla Lem, S peruviana (Nees) Rusby, S speciosa Leonard Như vậy 3 tên loài được nghiên cứu và công bố của chi là S nobilis, S speciosa và S oblonga thì được xác định là đồng danh

Bảng 1.1 Thành phần loài và phân bố của chi Sanchezia

STT Tên loài Phân bố TLTK

1 Sanchezia arborea Leonard & L.B Sm Peru b

2 Sanchezia aurantiaca Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

3 Sanchezia aurea Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

4 Sanchezia bicolor Leonard & L.B Sm Peru b

5 Sanchezia capitata (Nees) Lindau Peru b

6 Sanchezia coccinea Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

7 Sanchezia coleifolia Leonard & L.B Sm Ecuador a, b, c

8 Sanchezia conferta Leonard, J.Wash Peru a, b, c

10 Sanchezia dasia Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

11 Sanchezia decora Leonard & L.B Sm Peru b

12 Sanchezia ecuadorensis Leonard, J.Wash Ecuador a, b, c

13 Sanchezia ferreyrae Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

15 Sanchezia flava Leonard, J.Wash Peru b

17 Sanchezia killipii Leonard, J.Wash Peru a, b, c

18 Sanchezia klugii Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

19 Sanchezia lampra Leonard & L.B Sm Ecuador a, b, c

20 Sanchezia lasia Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

21 Sanchezia lispa Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

22 Sanchezia longiflora Hook f., Planch Ecuador,

26 Sanchezia megalia Leonard & L.B Sm Peru b

27 Sanchezia munita Nees, Planch Brazil a, b, c

Ecuador, Việt Nam, Bangladesh Brazil,… a, b, c

31 Sanchezia parviflora Leonard, J.Wash Ecuador,

32 Sanchezia pedicellata Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

33 Sanchezia pennellii Leonard, J.Wash Colombia b

34 Sanchezia pulchra Leonard, J.Wash Peru a, b, c

35 Sanchezia punicea Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

37 Sanchezia rhodochroa Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

38 Sanchezia rosea Leonard, J.Wash Peru a, b, c

Peru, razil North, Colombia, Ecuador a, b, c

42 Sanchezia sericea Leonard, J.Wash Ecuador a, b, c

43 Sanchezia siraensis Leonard, J.Wash Peru a, b, c

44 Sanchezia skutchii Leonard & L.B Sm Ecuador b

45 Sanchezia speciosa Leonard, J.Wash Cuba b

47 Sanchezia stenantha Leonard, J.Wash Peru b

48 Sanchezia stenomacra Leonard & L.B Sm Peru b

49 Sanchezia sylvestris Leonard, J.Wash Peru a, b, c

50 Sanchezia tarapotensis Leonard & L.B.Sm Peru a, b, c

52 Sanchezia tigrina Leonard, J.Wash Peru a, b, c

53 Sanchezia villosa Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

54 Sanchezia williamsii Leonard, J.Wash Peru a, b, c

55 Sanchezia woytkowskii Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

57 Sanchezia xantha Leonard & L.B Sm Peru a, b, c

(a: phân loại theo trang “Plants of the world online”, b: phân loại theo E.A Tripp và D M Koenemann; c: phân loại theo “Igor và Pedro”)

Tại Việt Nam, loài Xăng xê (Sanchezia nobilis Hook.f.) đã được phát hiện và còn được biết đến với tên khoa học Sanchezia speciosa Loài này được mô tả bởi Phạm Hoàng Hộ và được ghi trong Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, mặc dù có nhiều tên khoa học khác nhau do các nhà khoa học mô tả, nhưng hiện nay tất cả đều được xác định là thuộc về một loài duy nhất.

Cây được trồng phổ biến tại nhiều tỉnh thành như Tuyên Quang, Nam Định, và Thừa Thiên Huế, chủ yếu phục vụ mục đích trang trí Mặc dù có nguồn gốc từ Peru và Ecuador, cây đã được trồng lâu năm ở Việt Nam, gần như trở thành cây bản địa và được ghi nhận trên bản đồ phân bố tại trang “Plants of the World Online”.

1.1.3.1 Đặc điểm chung của chi Sanchezia

Sanchezia là một chi thực vật thuộc họ Acanthaceae, gồm khoảng 20 đến 50 loài Các loài trong chi này chủ yếu là cây bụi, thỉnh thoảng có cây nhỏ hoặc cây thân thảo, thường phân bố ở các vùng đất thấp nhiệt đới của Nam và Trung Mỹ.

Sanchezia là cây bụi hoặc cây cỏ, có rễ không lông và hoa mọc đơn độc hoặc thành chùm, thường lớn với màu sắc đa dạng như vàng, cam, đỏ hoặc tím Hoa thường mọc ở ngọn, có lá bắc màu sắc rực rỡ, đài 5 thùy và tràng 5 dính nhau thành hình ống, với 4 nhị và 2 nhị lép Quả nang chứa 6-8 hạt hình cầu Loài cây này nổi bật với cánh hoa lớn và màu sắc sặc sỡ, cùng với những chiếc lá đầy màu sắc, khiến chúng trở thành lựa chọn phổ biến cho việc trồng cảnh ở các vùng nhiệt đới và trong các khu vườn thực vật ở vùng ôn đới.

S nobilis, S parvibracteata và S speciosa nhưng một số loài thì gần như đã tuyệt chủng như S lampra từ Ecuador Sanchezia được đặt tên theo José Sanchez, một giáo sư thực vật thế kỷ 19 tại Cadiz, Tây Ban Nha [39]

1.1.3.2 Đặc điểm loài Sanchezia nobilis Hook.F

Nguồn: www.nparks.gov.sg/florafaunaweb/flora/2/4/2418

Hình 1.1 Hình ảnh cây Sanchezia noilis Hook.f

Cây bụi cao từ 0,5 đến 1,5m, với thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc vàng, trong khi gân bên có màu trắng Lá đơn mọc đối hình chữ thập, cuống lá ngắn, phiến lá hình mũi mác dài từ 10 đến 25 cm và rộng từ 3 đến 7 cm, nhẵn và có mép hơi lượn sóng Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt với hệ gân lông chim, có từ 9 đến 12 đôi gân bên Hoa mọc thành cụm, thường từ 3 bông nhỏ trở lên, với cuống hoa ngắn và lá bắc màu lục hoặc đỏ, hình trứng Hoa lưỡng tính có màu xanh lục mờ và mùi nhạt đặc trưng, đài hoa hình vảy dài từ 1,5 đến 1,8 cm và rộng từ 3 đến 5 mm Tràng hoa hình ống tròn, màu vàng có sáp, cao từ 4 đến 5 cm, thu hẹp dần về phía dưới, với các thùy dài từ 3 đến 4 mm Quả nang chứa 8 hạt.

Cả 3 loài đã có nghiên cứu được công bố về thành phân hóa học và tác dụng sinh học, nhưng chỉ có loài Sanchezia nobilis là được mô tả tương đối chi tiết và đầy đủ

* Đặc điểm vi phẫu loài Sanchezia nobilis Hook.F

Lá có cấu trúc vi phẫu với gân lá lồi lên ở cả hai mặt Biểu bì trên và dưới được tạo thành từ một hàng tế bào đa giác xếp đều Mô dày trên và dưới gồm nhiều lớp tế bào thành dày ở các góc Mô mềm chứa các tế bào thành mỏng, gần tròn, với tinh thể canxi oxalat và hạt tinh bột, xen lẫn các bó mạch phụ Libe gỗ được sắp xếp theo hình vòng cung, với libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong Một số tế bào biểu bì có lông che chở và lông tiết.

Vi phẫu phiến lá bao gồm hai lớp biểu bì: biểu bì trên và biểu bì dưới, được cấu tạo từ một hàng tế bào đa giác sắp xếp đều đặn Dưới biểu bì trên là mô giậu, gồm hai hàng tế bào hình chữ nhật được sắp xếp một cách có trật tự Ngoài ra, mô khuyết được hình thành từ các tế bào gần tròn, có cách sắp xếp lộn xộn.

Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên có thêm lớp mô dày sát lớp biểu bì [27]

Vi phẫu lá được thể hiện ở hình 1.2 [27]

Hình 1.2 Hình vẽ mô tả vi phẫu lá

Thân non có hình tròn, với cấu trúc từ ngoài vào trong bao gồm lớp biểu bì với một hàng tế bào và lông che chở đơn bào Tiếp theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp khép kín, sau đó là mô mềm với 5-7 lớp tế bào chứa tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt tinh bột đơn Lớp libe gần như hình tròn khép kín, với libe ở ngoài và gỗ ở trong, đôi khi bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm Mô mềm ruột được cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào có thành mỏng, lớn và hình đa giác xếp lộn xộn với nhau.

Thân già: Vi phẫu hình vuông, cấu tạo tương tự thân non, ngoại trừ có thêm lớp bần bên ngoài cùng [27]

Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [27]

Hình 1.3 Hình vẽ mô tả vi phẫu thân

Mô dày trên Biểu bì

Tinh thể Calci oxalat Hạt tinh bột

Gỗ Tinh thể calci oxalat Hạt tinh bột

Nghiên cứu hình thái học của hoa cho thấy hoa được sắp xếp thành chùm, tạo thành cụm hoa có đầu nhọn, với sự phát triển diễn ra từ dưới lên trên Các bông hoa là lưỡng tính, không có cuống, kích thước nhỏ, không đều và đối xứng hai bên Hoa tỏa ra mùi thơm nhẹ đặc trưng và có vị đắng nhẹ, chiều dài khoảng 2,5 - 3,5 cm.

- Lá bắc: có màu xanh lục, hình thuôn hoặc hình thuôn dài với đỉnh nhọn có chiều dài 1,2 - 1,3 cm và chiều rộng 0,25 - 0,5 cm [27]

- Đài hoa: có màu xanh lục, bao gồm năm đài xen kẽ (đa giác), có chiều dài 1,3 - 1,5 cm và đường kính 0,2 - 0,4 cm, xếp lớp lên nhau [27]

Thành phần hóa học chi Sanchezia

Nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài thuộc chi Sanchezia còn hạn chế, với chỉ một số loài được khảo sát Theo nghiên cứu của Abu S R và cộng sự (2015), dịch chiết ethyl acetat từ lá S speciosa ở Bangladesh chứa alcaloid, glycosid, flavonoid, triterpenoid, carbohydrat, steroid, phenolic, saponin và tannin Nghiên cứu của Nusrat Shaheen và cộng sự cho thấy vỏ thân và vỏ rễ của S speciosa ở Pakistan có alcaloid, glycosid, steroid, terpenoid và tannin, nhưng không có anthraquinon, flavonoid hay saponin Omondi Seline (2015) phát hiện lá S speciosa trồng ở Kenya chứa anthraquinon và saponin Công bố gần đây của Progga và cộng sự cho thấy S nobilis ở Bangladesh có phenolic, tannin, alcaloid, flavonoid, steroid, glycosid, gum và triterpenoid, nhưng không có saponin và xanthoprotein Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Tiến Vững và cộng sự (2017) chỉ ra rằng dịch chiết lá S speciosa ở Tuyên Quang có glycosid tim, flavonoid, tannin, acid hữu cơ, sterol và caroten, không có saponin, alcaloid, anthranoid, coumarin, acid amin hay chất béo Sự khác biệt trong thành phần hóa học giữa các nghiên cứu có thể do thời vụ thu hái, thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau.

• Các nhóm hợp chất đã được xác định cấu trúc của Sanchezia

In 2017, Nusrat Shaheen and colleagues isolated a flavonoid compound, quercetin 3-O-β-D-glucopyranoside, from the dichloromethane extract of S speciosa roots Additionally, Ahmed E and team identified three flavonoid compounds from the methanol extract of S nobilis flowers, which included apigenin-7-O-β-glucopyranoside, apigenin-7-O-gentiobioside, and apigenin-7-O-β-glucuronopyranoside.

Hình 1 5 Các hợp chất flavonoid được phân lập từ chi Sanchezia

Nghiên cứu của Juliana Mourao Ravasi và cộng sự đã sử dụng phương pháp sắc ký khối phổ và sắc ký lỏng hiệu năng cao để phân tích các bộ phận khác nhau của loài S oblonga trồng ở Brazil, và đã phát hiện ra 36 hợp chất, trong đó có nhiều flavonoids quan trọng như quercetin-7-O-arabinopyranosyl-3-O-glucopyranosid, kaempferol-7-O-arabinopyranosyl-3-O-glucopyranosid, kaempferol-7-O-glucopyranosid và quercetin-3-glucuronopyranosid.

Nghiên cứu về thành phần hóa học của loài S speciosa tại Việt Nam đã được thực hiện bởi Bùi Thanh Tùng và cộng sự vào năm 2016, trong đó họ đã tách được hai hợp chất quan trọng từ dịch chiết ethanol của lá loài này, bao gồm quercitrin và hyperosid.

Hai hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ S speciosa Năm 2019, nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Lợi và cộng sự đã chỉ ra rằng từ phân đoạn chiết ethyl acetat của lá S speciosa, các flavonoid như quercetin, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid và epicatechin-3-O-arabinopyranosyl đã được xác định.

Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cho thấy chi Sachezia chứa nhiều hợp chất phenolic Cụ thể, từ dịch chiết methanol của lá và rễ S nobilis, Ahmed E và cộng sự đã phân lập được các hợp chất như syringin, 4-O-β-glucopyranosyl dehydrodiconiferyl alcohol, cùng với hai hợp chất benzyl alcohol glycosid là 7-O-β-glucopyranosyl benzyl alcohol và 7-O-β-apiofuranosyl-(1→6)-.

In 2017, Nusrat Shaheen successfully isolated two phenolic compounds from the dichloromethane extract of S speciosa roots: p-hydroxyphenethyl-trans-ferulate and 4-hydroxybenzoic acid These compounds were identified as the first of their kind to be extracted from S speciosa roots.

Hình 1 6 Các hợp chất phenolic được phân lập từ chi Sanchezia

Juliana Mourao Ravasi và cộng sự đã sử dụng phương pháp sắc ký khối phổ và sắc ký lỏng hiệu năng cao để phân lập các hợp chất từ các bộ phận khác nhau của loài S oblonga trồng tại Brazil Nghiên cứu này đã phát hiện ra nhiều hợp chất polyphenol quan trọng.

O-coumaroyl-2-hydroxy propanal (21), 1-O-coumaroyl-2-O-arabinopyranosyl (22),

1-O-coumaroyl-2-O-rhamnopyranosyl propanal (23), ethyl rosmarinate (24), 4-O- arabinopyranosyl butyl sinapate (25), rosmarinic acid-3′-O-glucopyranosid (26), 4- hydroxy-3-methoxybenzyl (27), caffeic acid glucopyranosid (28), benzyl alcohol-7-

O-arabinopyranosyl (29), dihydrosinapic acid-O-glucopyranosid (30), 4-O-galloyl- sinapyl alcohol diacetate (31), sinapic acid-O-glucopyranosid (32) và 4-O- glucopyranosyl-ethyl-dihydrosinapat (33)

Nghiên cứu cho thấy phần trên mặt đất của chi Sanchezia chứa nhiều acid và glycosid Năm 2013, Ahmed E Abd Ellah và cộng sự đã phân lập năm hợp chất alcohol từ dịch chiết methanol của S speciosa, bao gồm 1-octen-3-ol và các glycosid liên quan Ngoài ra, từ cao chiết methanol của lá và rễ S speciosa, nhóm nghiên cứu này cũng đã phân lập được hai hợp chất khác là 9-O-β-glucopyranosyl-trans-cinnamyl alcohol và 9-O-β-xylopyranosyl.

O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-trans-cinnamyl alcohol (40)

Nghiên cứu của Juliana Mourao Ravasi và cộng sự đã sử dụng phương pháp sắc ký khối phổ và sắc ký lỏng hiệu năng cao gắn khối phổ để xác định một số acid béo từ các bộ phận khác nhau của loài S oblonga trồng ở Brazil Các acid hữu cơ được phát hiện bao gồm ethyl octadecanoate, stearic acid và oleic acid.

(43), ethyl linoleate (44), 9,12-octadecadienal (45), linoleic acid (46), ethyl palmitate

(47), palmitic acid (48), acid nonadecylic acid (49)

Theo nghiên cứu của Lê Thị Hồng Nhung năm 2018 tại Việt Nam, 14 acid béo đã được xác định từ phân đoạn n-hexan của lá S speciosa thông qua phương pháp sắc ký khối phổ (GC-MS), trong đó có stearic acid và oleic acid.

(43), palmitic acid (48), nonadecylic acid (49), acid lauric (50), acid myristic (51), acid pentadecylic (52), acid margaric (53), acid arachidic (54), acid eicosenoic (55), acid vaccenic (56), acid palmitoleic (57), acid linoleic (58), acid α-linolenic (59)

Hình 1 7 Các hợp chất acid hữu cơ và glycosid phân lập từ chi Sanchezia

Ngoài các hợp chất đã đề cập, một số nghiên cứu cho thấy chi Sanchezia cũng chứa các hợp chất terpen khác Cụ thể, vào năm 2017, Nusrat Shaheen và cộng sự đã xác định được từ cao chiết dichloromethan từ rễ của chi S Speciosa hai hợp chất là (+)-3,13-clerodadien-16,15-olid-18-oic acid và stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranosid.

Hình 1.8 Các hợp chất terpen được phân lập từ chi Sanchezia

A study by Juliana Mourao Ravasi and colleagues revealed that various parts of the S oblonga species cultivated in Brazil contain several important compounds, including stigmasta-4,22-dien-3-one, sitosterol, stigmast-4-en-3-one, and campesterol.

Nghiên cứu cho thấy chi Sanchezia chứa nhiều hợp chất khác nhau Năm 2017, Nusrat Shaheen đã tách được alcaloid 3-methyl-1H-benzoindole-4,9-dion từ cao chiết dichloromethan của rễ S speciosa Tương tự, vào năm 2019, Vũ Đức Lợi và cộng sự đã phân lập các hợp chất 3-methyl-1H-benzoindole-4,9-dion, scopoletin và 3′-O-methyl-3,4-methylenedioxy ellagic acid từ phân đoạn chiết ethyl acetat của lá S speciosa Ngoài ra, dịch chiết methanol từ lá và rễ S nobilis cũng chứa nhiều hợp chất hóa học đáng chú ý.

Ahmed E và cộng sự đã phân lập được một hợp chất neolignan glucosid: 6,7,8- trimethoxy-cumarin (69)

Hình 1.9 Các hợp chất khác được phân lập từ chi Sanchezia

Bảng 1 2 Các công bố về thành phần hóa học của chi Sanchezia trên Thế giới và Việt Nam

STT Năm công bố Tác giả Loài/Phân bố/BPD Các chất xác định Số

Rễ, lá, phần trên mặt đất

STT Năm công bố Tác giả Loài/Phân bố/BPD Các chất xác định Số

Vườn thực vật ĐH Maseno, Kenya Định tính [57]

Nusrat shaheen, Muhammad Uzair, Bashir Ahmad, Alamgeer,

Giuseppina Negri, Antonio Salatino, Maria Luiza Faria Salatino, et al

Progga Paramita Paul, Pritam Kundu, Utpal Kumar Karmakar,

(Bangladesh) Định tính [161] Ở Việt Nam

Bui Thanh Tung, Vu Duc Loi, Nguyen Thanh Hai, Nguyen Tien Vung,

Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thị Mai

Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang,

STT Năm công bố Tác giả Loài/Phân bố/BPD Các chất xác định Số

Vu Duc Loi, Tran Minh Ngoc, Bui Thi Xuan,

Nghiên cứu hóa học của chi Sanchezia bao gồm các loài S speciosa, S nobilis và S oblonga, nhưng do chúng được xác định là đồng danh, nên luận án chỉ tổng hợp thành phần hóa học theo chi Các hợp chất phổ biến nhất trong chi này bao gồm flavonoid, terpen và alcaloid Tuy nhiên, số lượng chất đã được phân lập và xác định cấu trúc còn hạn chế, vì vậy việc tiếp tục phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất sẽ cung cấp thêm thông tin về thành phần hóa học của cây và góp phần giải thích tác dụng sinh học của chúng.

Tác dụng sinh học chi Sanchezia

Các nghiên cứu trước đây về độc tính cấp của chi Sanchezia chủ yếu tập trung vào các cao chiết n-hexan và ethyl acetat từ lá và rễ, cũng như dịch chiết methanol từ vỏ, gỗ, lá và rễ của S speciosa, thông qua thử nghiệm trên ấu trùng tôm nước mặn Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên khi nồng độ cao chiết n-hexan và ethyl acetat từ lá S speciosa tăng Giá trị LC50 của các cao chiết này lần lượt là 19,95 µg/mL và 12,88 µg/mL, so với vincristine sulphat có giá trị LC50 là 10,96 µg/mL Do đó, cao phân đoạn ethyl acetat độc hơn so với n-hexan trên ấu trùng tôm nước mặn, nhưng cả hai đều an toàn hơn vincristine sulphat.

Nusrat Shaheen và cộng sự (2017) đã thực hiện nghiên cứu về độc tính cấp của chiết xuất dichloromethan và methanol từ vỏ, gỗ, lá và rễ của cây S speciosa trồng ở Multan, trên ấu trùng tôm với các liều lượng khác nhau Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong khác nhau phụ thuộc vào nồng độ chiết xuất, với rễ cây cho thấy độc tính mạnh mẽ nhất, đạt IC50 là 2,52 µg/mL, so với chất đối chứng etoposid có IC50 là 7,46 µg/mL.

Nurat Haseen đã nghiên cứu tác dụng chống viêm của cao chiết methanol từ vỏ và rễ cây S speciosa trên hai mô hình gây phù bàn chân chuột, bao gồm carrageenan và cotton-pellet Kết quả cho thấy, ở liều 50 mg/kg không có hiệu quả chống viêm trên mô hình carrageenan, nhưng có tác dụng nhẹ trên mô hình cotton-pellet Liều 100 mg/kg giảm độ phù 52,79% và 200 mg/kg giảm 68,75% sau 3 giờ, cho thấy tác dụng chống viêm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và gần bằng indomethacin 5 mg/kg (giảm 76,34%) trên mô hình carrageenan Tương tự, trên mô hình cotton-pellet, indomethacin 5 mg/kg giảm viêm 65,35%, trong khi cao chiết methanol S speciosa ở liều 100 mg/kg giảm 46,12% và 200 mg/kg giảm 59,32% Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vũ Đức Lợi và cộng sự năm 2016 đã phân lập 4 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat cao chiết ethanol lá S speciosa, trong đó hợp chất 3-methyl-1H-benzoindole-4,9-dion ức chế mạnh nhất với IC50 là 193,70 ± 5,24 μg/mL Tất cả các hợp chất đều cho thấy hiệu quả chống viêm phụ thuộc vào nồng độ, được đánh giá qua thử nghiệm biến tính albumin.

Lê Thị Hồng Nhung (2018) đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của các chiết xuất n-hexan, ethyl acetat và butanol từ S speciosa bằng phương pháp ức chế sản sinh nitric oxit (NO) trên tế bào RAW264.7 Kết quả cho thấy cặn n-hexan và ethyl acetat có khả năng ức chế sản sinh NO tốt, trong đó n-hexan thể hiện hoạt tính mạnh hơn ở nồng độ thấp với IC50 là 10,82 ±1,80 µg/mL.

Nurat haseen [155] đã nghiên cứu tác dụng giảm đau của cao chiết methanol từ vỏ và rễ S speciosa trên ba mô hình đau khác nhau: acid acetic, tấm nóng và formalin Kết quả cho thấy, trên mô hình đau quặn bụng do acid acetic, cao chiết methanol đạt hiệu quả ức chế đau tối đa 79,21% ở liều 200 mg/kg, so với aspirin là 88,01% Trong mô hình tấm nóng, liều 100 và 200 mg/kg cho thấy hiệu quả rõ rệt sau 1 giờ, với thời gian phản ứng 20,28 ± 4,6 giây ở liều 200 mg/kg, tương đương tramadol (22,60 ± 4,3 giây) Đối với thí nghiệm liếm chân do formalin, cao chiết methanol cũng cho kết quả khả quan với thời gian 29,6 ± 3,1 giây ở liều 200 mg/kg, gần với indomethacin (39,3 ± 2,9 giây) Những kết quả này chứng tỏ cao chiết methanol từ vỏ và rễ S speciosa có tác dụng giảm đau trung ương hiệu quả.

Nghiên cứu của Progga và cộng sự đã chỉ ra rằng cao chiết ethanol từ cây S nobilis có tác dụng giảm đau đáng kể trên mô hình acid acetic, với mức ức chế đau lần lượt là 32,7% (p 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 28 ngày uống

Các số liệu so sánh trước sau p(trước-sau) sử dụng t-test ghép cặp

Kết quả từ Bảng 3.24 cho thấy rằng sau 14 và 28 ngày sử dụng cao ethyl acetat, số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở cả lô 1 (liều 50 mg/kg/ngày) và lô 2 (liều 250 mg/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng, cũng như không có sự khác biệt khi so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống mẫu nghiên cứu (p > 0,05).

Bảng 3.25 Ảnh hưởng của cao ethyl acetat đến số lượng tiểu cầu trong máu chuột

Số lượng tiểu cầu (G/l) P (t-test student)

Trước uống MNC 517,70± 85,17 465,70± 91,18 474,80± 76,71 > 0,05 Sau 14 ngày uống

Các số liệu so sánh trước sau p(trước-sau) sử dụng t-test ghép cặp

Kết quả từ Bảng 3.25 cho thấy rằng sau 14 và 28 ngày sử dụng cao ethyl acetat, số lượng tiểu cầu ở cả lô 1 (liều 50 mg/kg/ngày) và lô 2 (liều 250 mg/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng, cũng như không có sự khác biệt giữa các thời điểm trước và sau khi uống mẫu nghiên cứu (p > 0,05).

Bảng 3.26 Ảnh hưởng của cao ethyl acetat đến mức độ hủy hoại tế bào gan (AST/ALT)

Hoạt độ AST (UI/l) Hoạt độ ALT (UI/l) P (t-test student)

Các số liệu so sánh trước sau p(trước-sau) sử dụng t-test ghép cặp

Kết quả từ Bảng 3.26 cho thấy rằng sau 14 và 28 ngày sử dụng cao ethyl acetat, mức độ hủy hoại tế bào gan, được đánh giá qua hoạt độ AST và ALT trong máu chuột ở cả lô 1 (liều 50 mg/kg/ngày) và lô 2 (liều 250 mg/kg/ngày), không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng, cũng như không có sự khác biệt giữa các thời điểm trước và sau khi uống mẫu nghiên cứu (p > 0,05).

Bảng 3.27 Ảnh hưởng của cao ethyl acetat đến chức năng gan (bilirubin, albumin, cholesterol toàn phần trong máu chuột)

Bilirubin toàn phần (mmol/l) Albumin (g/dl) Cholesterol toàn phần

Các số liệu so sánh trước sau p(trước-sau) sử dụng t-test ghép cặp

Kết quả từ Bảng 3.27 cho thấy rằng sau 14 và 28 ngày sử dụng cao ethyl acetat, nồng độ bilirubin toàn phần, albumin toàn phần và cholesterol toàn phần trong máu chuột ở cả lô 1 (liều 50 mg/kg/ngày) và lô 2 (liều 250 mg/kg/ngày) không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng, cũng như không có sự khác biệt giữa các thời điểm trước và sau khi uống mẫu nghiên cứu (p>0,05).

Bảng 3.28 Ảnh hưởng của cao ethyl acetat đến chức năng thận

(nồng độ creatinin trong máu chuột) Thời gian

Creatinin (mg/dl) p(t-test student)

Các số liệu so sánh trước sau p(trước-sau) sử dụng t-test ghép cặp

Kết quả từ Bảng 3.28 cho thấy, sau 14 và 28 ngày uống cao ethyl acetat, nồng độ creatinin trong máu chuột ở cả lô 1 (liều 50 mg/kg/ngày) và lô 2 (liều 250 mg/kg/ngày) không khác biệt so với lô chứng, và không có sự khác biệt giữa hai thời điểm trước và sau khi uống mẫu nghiên cứu (p>0,05).

Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc thử lên hình thái và cấu trúc vi thể gan, thận của chuột

Trong nghiên cứu trên chuột thực nghiệm, không ghi nhận sự thay đổi bệnh lý nào ở các cơ quan như tim, phổi, gan, lách, tụy, thận và hệ thống tiêu hóa, cả ở lô chứng và hai lô sử dụng cao ethyl acetat Hơn nữa, cấu trúc vi thể của gan và thận ở hai lô chuột uống mẫu nghiên cứu không khác biệt rõ rệt so với lô chứng sinh lý.

Bảng 3.29 Hình ảnh vi thể gan chuột

Lô chứng: TB gan bt

Chuột số 04 (HE x 400) Lô chứng: TB gan bt

Chuột số 05 (HE x 400) Lô chứng: TB gan bt

Lô 1: TB gan thoái hóa nhẹ

Chuột số 12 (HE x 400) Lô 1: TB gan thoái hóa nhẹ

Lô 1: TB gan thoái hóa nhẹ Chuột số 17 (HE x 400)

Lô 2: TB gan thoái hóa nhẹ

Chuột số 23 (HE x 400) Lô 2: TB gan thoái hóa nhẹ

Chuột số 27 (HE x 400) Lô 2: TB gan thoái hóa nhẹ

(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

Bảng 3.30 Hình ảnh vi thể thận chuột

Lô chứng: TB thận bình thường

Chuột số 04 (HE x 400) Lô chứng: TB thận bình thường

Chuột số 05 (HE x 400) Lô chứng: TB thận bình thường

Lô 1: TB thận bình thường

Chuột số 12 (HE x 400) Lô 1: TB thận bình thường

Chuột số 14 (HE x 400) Lô 1: TB thận bình thường

Lô 2: TB thận bình thường

Chuột số 23 (HE x 400) Lô 2: TB thận bình thường

Chuột số 27 (HE x 400) Lô 2: TB thận bình thường

(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

3.3.3 Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm loét dạ dày

3.3.3.1 Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm loét dạ dày của cao toàn phần

Thí nghiệm được tiến hành như mục 2.2.3.4 và thu được kết quả nghiên cứu như sau:

Bảng 3.31 Tỷ lệ chuột có loét sau thắt môn vị

Lô nghiên cứu n Tỷ lệ chuột có loét

Lô 4: Mẫu cao toàn phần liều 50 mg/kg 10 10/10

Lô 5: Mẫu cao toàn phần liều 150 mg/kg 10 9/10

Lô 6: Mẫu cao toàn phần liều 450 mg/kg 10 10/10 p > 0,05 so với lô chứng bệnh (test khi bình phương)

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.31 cho thấy:

- Lô chứng sinh lý: chuột không có hình ảnh loét ở dạ dày

BÀN LUẬN

Về đặc điểm thực vật

Chi Sanchezia thuộc họ Acanthaceae, bao gồm hơn 40 loài, tuy nhiên số lượng loài chính xác vẫn còn khác nhau giữa các công bố Theo phân loại đầu tiên của E C Leonard và L B Smith vào năm 1940, chi này có 59 loài, trong khi E.A Trip cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến sự phân loại này.

D M Koenemann năm 2015 [91] thì công bố khóa phân loại có 55 loài, theo trang

Theo "Plants of the World Online", chi này được phân loại với 44 loài, trong đó Progga Paramita Paul đã xác định 44 loài gần đây nhất Các loài được đề cập trong nghiên cứu bao gồm S nobilis, S speciosa và S oblonga, được công nhận là đồng danh Mặc dù thuộc cùng một loài, nhưng do các nhà thực vật học khác nhau mô tả và mẫu thu hái từ các địa điểm cũng như điều kiện sinh trưởng khác nhau, có thể xuất hiện những khác biệt nhỏ trong đặc điểm thực vật Tuy nhiên, trong ba tên loài này, chỉ có một loài

S nobilis là có nghiên cứu công bố về đặc điểm thực vật [27] Đặc điểm thực vật giữa các loài khác trong chi cũng chỉ khác nhau ở một số điểm nhất định như cuống lá có loài hình trụ, có loài hình tròn, có loài cuống lá trần có loài có rãnh; lá bắc cũng có thể có hình dạng khác nhau, cụm hoa đều 3 nhưng có loài thì hình gần cầu có loại lại hình dài, nhị và nhụy hoa cũng khác nhau đôi chút

Loài S nobilis Hook.f có những đặc điểm khác biệt rõ rệt so với các loài khác, đặc biệt là về màu sắc của tràng hoa và hình dạng của lá bắc Cụ thể, tràng hoa của S nobilis có màu vàng nhạt, trong khi S leucerythra có tràng hoa màu hồng, S capitata mang màu đỏ và S aurea có màu cam Ngoài ra, lá bắc của S leucerythra có hình trứng hoặc hình mác, tạo nên sự khác biệt trong nhận diện giữa các loài.

S capitata có hình chữ nhật trong khi loài S nobilis lá bắc chỉ hơi nhọn [27]) Chi này phân bố ở khu vực phía Tây Nam Mỹ, tập trung phần lớn ở Peru và Ecuador Một số ít loài phân bố ở phía bắc và đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe [215],

Cây Xăng xê, có mặt tại một số tỉnh như Tuyên Quang, Thừa Thiên Huế, Nam Định và Thái Bình, được di thực từ Peru và Ecuador về Việt Nam Loài cây này, cụ thể là Sanchezia nobilis Hook.f (còn gọi là Sanchezia speciosa), mang đặc điểm nổi bật như gân lá rõ rệt và hoa màu vàng mọc thành cụm Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, các tên khoa học khác nhau được sử dụng để mô tả loài này đã được xác định là thuộc về cùng một loài.

Các loài thực vật có thể có sự khác biệt về hình thái ngay cả trong cùng một loài khi sống trong các điều kiện khác nhau Mẫu cây Xăng xê thu hái tại tỉnh Nam Định đã được ThS Nguyễn Quỳnh Nga, chuyên gia từ Viện Dược liệu, giám định và xác nhận là loài Sanchezia nobilis Hook.f Kết quả này một lần nữa khẳng định rằng tại Việt Nam, chi Sanchezia hiện chỉ mới phát hiện một loài và chưa có ghi nhận về sự xuất hiện của các loài khác.

Về thành phần hóa học loài Sanchezia nobilis Hook.F

Chi Sachezia chủ yếu được trồng làm cảnh, dẫn đến việc nghiên cứu về thành phần hóa học của nó còn hạn chế Mặc dù chi này không lớn, nhưng các nghiên cứu tập trung vào một số loài như S nobilis, S speciosa và S oblonga, mà các tên loài này đã được xác định là đồng danh Đến nay, chỉ có một số lượng hạn chế các chất được công bố phân lập từ chi này Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Sachezia đã được công bố trong những năm gần đây, cho thấy sự gia tăng quan tâm nghiên cứu đối với chi này.

Luận án đã thực hiện chiết xuất cao phân đoạn từ lá cây Xăng xê, sử dụng các dung môi n-hexan, ethyl acetat và nước theo thứ tự độ phân cực tăng dần Kết quả cho thấy hai phân đoạn n-hexan và ethyl acetat có tác dụng chống viêm loét dạ dày hiệu quả từ lá loài Sanchezia nobilis.

Xăng xê đã được phân lập và xác định cấu trúc của 20 hợp chất, trong đó có 1 hợp chất lần đầu tiên được phát hiện từ tự nhiên và 12 hợp chất lần đầu tiên được chi Sanchezia Trong số này, 12 hợp chất thuộc nhóm flavonoid, 1 dẫn xuất của coumarin, 2 hợp chất thuộc nhóm alcaloid, 2 dẫn xuất của triterpenoid, và 3 dẫn xuất sterol Như vậy, flavonoid là nhóm hợp chất chính trong Xăng xê.

Hình 4.1 Cấu trúc hóa học của 20 hợp chất phân lập từ lá cây Xăng xê

Nghiên cứu đã phân lập và xác định được 6 hợp chất từ phân đoạn n-hexan, trong đó có 5 hợp chất lần đầu được phân lập từ chi Sanchezia

α-Spinasterol, hay (3β, 5α, 22E)-stigmasta-7,22-dien-3-ol, được chiết xuất từ các loài thực vật như Spinacia oleracea, Melandrium firmum, Amaranthus spinosus và Acacia auriculiformis Chất này được biết đến như một chất đối kháng vanilloid 1 (TRPV1) tiềm năng, với nhiều tác dụng tích cực như chống viêm, chống trầm cảm, chống oxy hóa và chống ung thư α-Spinasterol cũng có khả năng ức chế hoạt động của enzyme COX-1, góp phần vào các lợi ích sức khỏe của nó.

α-spinastrerol có giá trị IC50 đối với COX-2 lần lượt là 16,17 μM và 7,76 μM, cho thấy tiềm năng của nó trong việc điều trị các bệnh liên quan đến viêm Chất này có tác dụng chống co giật cấp tính, làm tăng ngưỡng co giật phụ thuộc vào liều lượng và giảm hành vi giống như trầm cảm ở chuột Ngoài ra, α-spinastrerol cũng đã được thử nghiệm với tác dụng chống viêm in vitro, ức chế tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở chuột.

α-spinasterol được xem là một lựa chọn an toàn và hiệu quả để thay thế thuốc trong điều trị chứng đau và trầm cảm ở bệnh nhân mắc bệnh đau cơ xơ hóa Đây là kết quả đầu tiên được công bố về việc phân lập hợp chất (3β, 5α, 22E)-stigmasta-7,22-dien-3-ol, hay còn gọi là α-spinasterol, từ chi Sanchezia.

Stigmast-4-ene-3,6-dion (SXH2) là một hợp chất thuộc nhóm β-sitosterol, lần đầu tiên được phân lập từ loài Sambucus ebullus vào năm 1974 Nghiên cứu về hợp chất này đã chỉ ra rằng nó có tác dụng sinh học đáng kể, đặc biệt là trong việc chống viêm.

Hợp chất stigmast-4-ene-3,6-dion lần đầu tiên được phân lập từ chi Sanchezia, cho thấy nhiều tác dụng quan trọng như gây độc tế bào, bảo vệ thành mạch và giảm đau Ngoài ra, hợp chất này còn có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh ampicillin và bảo vệ, chống lại sự tăng sinh Angiotensinogen II trong dòng tế bào cơ trơn động mạch chủ A7r5.

*7-hydroxy-6-methoxy coumarin hay scopoletin (SXH3)

Scopoletin là hợp chất coumarin phenolic được chiết xuất từ nhiều loại cây thuốc như Erycibe purusifolia, Aster tataricus, Foeniculum vulgare, và Artemisia iwayomogi, cũng như từ một số cây ăn quả như Lycium barbarum và Morinda citrifolia Hợp chất này đã được chứng minh có nhiều tác dụng tích cực, bao gồm khả năng chống viêm, chống oxy hóa, giảm triệu chứng trầm cảm, hạ huyết áp và bảo vệ hệ thần kinh.

Scopoletin, một hợp chất 7-hydroxy-6-methoxy coumarin, đã được phân lập lần đầu từ chi Sanchezia và cho thấy hiệu quả trong điều trị viêm khớp do tá dược gây ra trên mô hình chuột, mở ra khả năng ứng dụng trong các bệnh tự miễn Hợp chất này có vai trò quan trọng trong y học cổ truyền tại Châu Phi, Châu Á và Châu Âu, được sử dụng để điều trị các bệnh như co giật ở Nigeria, viêm ở Colombia, đau thấp khớp và bệnh phong tại Nigeria và Ghana.

* Coccinic acid (SXH4): Coccinic acid được phân lập lần đầu tiên năm 1986 từ rễ và thân của loài Kadsura coccinea bởi Li Lian-niang and Xue Hong [124]

Acid coccinic, một hợp chất được tìm thấy trong nhiều vị thuốc cổ truyền Trung Quốc, vẫn chưa được nghiên cứu nhiều về tác dụng sinh học của nó Mặc dù acid coccinic đã được đánh giá trên một số dòng tế bào ung thư như ung thư biểu mô phổi (A549) và ung thư biểu mô tuyến tiền liệt (PC-3), nhưng chưa ghi nhận tác dụng tích cực Tuy nhiên, trong nghiên cứu về bệnh xơ gan, acid coccinic cho thấy khả năng ức chế sự tăng sinh của tế bào hình sao ở gan, cho kết quả khả quan Đây là lần đầu tiên acid coccinic được phân lập từ chi.

Acid 3β-hydroxy-lup-20(29)-en-28-oic (acid betulinic) (SXH6) là một triterpenoid tự nhiên có năm vòng, được chiết xuất chủ yếu từ vỏ của một số loài thực vật như bạch dương trắng (Betula pubescens) Ngoài ra, nó cũng có mặt trong các cây như táo chua (Ziziphus mauritiana), hạ khô thảo (Prunella vulgaris), loài cây ăn thịt nhiệt đới Triphyophyllum peltatum, Ancistrocladus heyneanus, và Diospyros leucomelas, cùng với Tetracera boiviniana thuộc họ sim.

(Syzygium formosanum) [184], trong lá Aegiphila integrifolia (Jacq) Moldenke

Acid betulinic, được chiết xuất từ vỏ thân cây Alstonia boonei, có nhiều đặc tính sinh học quan trọng như ức chế virus HIV, chống vi khuẩn, chống sốt rét, tẩy giun sán và hoạt động chống ung thư Đặc biệt, acid betulinic thể hiện khả năng ức chế mạnh mẽ các đặc tính chống viêm, góp phần vào việc phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả.

Acid betulinic từ chi Sanchezia đã được công bố lần đầu tiên trong nghiên cứu này, cho thấy hoạt tính ức chế đáng chú ý với các giá trị IC50 lần lượt là 10,34 μg/mL đối với COX-1, 12,92 μg/mL đối với COX-2, 15,53 μg/mL đối với 5-LOX, 15,21 μg/mL đối với Nitrit, 16,65 μg/mL đối với TNF-α, và hoạt động chống oxy hóa mạnh mẽ với IC50 là 18,03 μg/mL.

Daucosterol (SXH7) là một hợp chất glycosid thuộc nhóm sterol, có hệ thống vòng cyclopentan perhydrophenanthren, phổ biến trong nhiều loại thực vật bậc cao Hợp chất này có phần aglycon là β-sitosterol và phần đường glucopyranose nối tại vị trí C-3 Nghiên cứu trong nước đã phát hiện daucosterol có mặt trong Cùm rụm răng (E dentata Courch.) và cườm rụng hoa dài (Ehretia longiflora Champ ex Benth) β-sitosterol nổi bật với tác dụng chống viêm mà không ức chế cyclooxigenase (COX), đồng thời được coi là thuốc giảm đau sinh học Nghiên cứu của Villasenor cho thấy β-sitosterol và glucoside của nó có khả năng giảm số lượng cơn đau quặn do acid acetic gây ra, với tỷ lệ giảm lần lượt là 70% và 73% Ngoài ra, β-sitosterol còn có tác dụng chống oxy hóa tốt, giảm cholesterol và điều hòa miễn dịch thông qua thụ thể kích hoạt peroxisome proliferator Trong những năm gần đây, cả β-sitosterol và daucosterol đã được nghiên cứu thêm về nhiều tác dụng mới.

Về độc tính và tác dụng sinh học của loài Sanchezia nobilis Hook.F

Độ độc cấp tính là mức độ độc tố thể hiện sau khi tiếp xúc ngắn hạn với chất độc Nghiên cứu về độc tính cấp giúp xác định mức độ độc của mẫu thử, dự đoán triệu chứng ngộ độc và xây dựng biện pháp điều trị thích hợp Ngoài ra, nó còn hỗ trợ thiết lập liều lượng cho các thử nghiệm độc tính và tác dụng, đồng thời xác định phạm vi an toàn của mẫu nghiên cứu.

Nghiên cứu độc tính cấp của cao toàn phần và cao 3 phân đoạn từ lá Xăng xê đã được thực hiện theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon và quy định của Bộ Y tế Liều cao cho chuột uống là liều tối đa có thể pha loãng mà chuột vẫn dung nạp được, tuy nhiên chưa xác định được liều LD50 Cụ thể, liều cao toàn phần cho chuột uống là 12 g/kg/ngày, tương đương với 50 g cao/người/ngày (khoảng 600 g DL khô/người/ngày) Với liều lượng này, có thể khẳng định rằng việc sử dụng lá Xăng xê đúng liều sẽ ít gây ra nguy cơ ngộ độc cấp tính.

Cho đến nay, thông tin về độc tính cấp của các dịch chiết từ chi Sanchezia vẫn còn hạn chế Năm 2015, Albu Shuaib và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm độc tính cấp của phân đoạn n-hexan và ethyl acetat trên ấu trùng tôm nước mặn, với giá trị LC50 lần lượt là 19,95 µg/mL và 12,88 µg/mL, so với vincristine sulphate có giá trị LC50 đáng kể là 10,96 µg/mL Năm 2017, Nusrat Shaheen và cộng sự cũng đã nghiên cứu độc tính trên ấu trùng tôm từ cao chiết dichloromethan và methanol của vỏ, lá và rễ loài Sanchezia speciosa trồng ở Multan.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ gây chết khác nhau khi tiếp xúc với các liều thử nghiệm khác nhau, và tỷ lệ tử vong tỷ lệ thuận với nồng độ chất chiết Cụ thể, chiết xuất dichloromethan từ rễ cây có tác dụng độc mạnh với IC50 là 2,52 µg/mL, trong khi chất đối chứng etoposide có IC50 là 7,46 µg/mL Ấu trùng tụm rất nhạy cảm với các hợp chất có hoạt tính sinh học độc hại; tuy nhiên, thử nghiệm trên chuột cho kết quả đáng tin cậy hơn.

Nghiên cứu về lá cây Xăng xê trồng tại Việt Nam cho thấy sự hiện diện của nhóm alcaloid, trong đó phân lập được hai loại alcaloid là fawcettidin và 13-O-acetyl fawcettimin trong phân đoạn ethyl acetat Alcaloid là thành phần có khả năng gây độc tính trong dược liệu, nhưng thuốc từ dược liệu thường được sử dụng lâu dài bởi người dân Phân đoạn ethyl acetat không chỉ thể hiện hiệu quả tích cực trong điều trị viêm loét dạ dày mà còn có tác dụng giảm đau, cho thấy tiềm năng nâng cao hiệu quả lâm sàng khi sử dụng thay cho cao toàn phần Nghiên cứu đã đánh giá độc tính bán trường diễn của phân đoạn ethyl acetat trên chuột cống trắng và kết quả cho thấy không có độc tính, mặc dù có dấu hiệu thoái hóa nhẹ ở gan, điều này được coi là phản ứng bình thường và gan sẽ tự hồi phục khi không còn tiếp xúc với tác nhân Đây là công bố đầu tiên về độc tính bán trường diễn của loài Sanchezia nobilis Hook.f thu hái tại Việt Nam và trên thế giới.

4.3.2 Về tác dụng sinh học

4.3.2.1 Về tác dụng chống viêm loét dạ dày trên mô hình thắt môn vị trên chuột cống trắng (Shay)

- Về mô hình thắt môn vị

Viêm loét dạ dày là một bệnh tiêu hóa phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 8,4% dân số toàn cầu Phương pháp thắt môn vị thường được sử dụng để chẩn đoán tổn thương dạ dày ở chuột, gây ra bởi sự kích thích thụ thể histamin-2 (H2R), dẫn đến tăng tiết acid clohydric (HCL) trong dạ dày Hiện tượng này làm gia tăng acid dịch vị và thay đổi pH dạ dày, gây tự tiêu niêm mạc dạ dày, dẫn đến tổn thương, loét và xuất huyết Thuốc kháng thụ thể histamin-2, như ranitidin, được biết đến là phương pháp hiệu quả trong việc ngăn ngừa loét do thắt môn vị, bằng cách ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2, từ đó giảm tiết acid dịch vị cả ngày và đêm Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid mạnh hơn cimetidin từ 3 đến 13 lần.

Dược liệu khô được chiết ngâm trong ethanol 80% trong 3 ngày, thực hiện 3 lần ở nhiệt độ phòng, thu được dịch chiết toàn phần Dịch chiết sau đó được thu hồi dung môi dưới áp suất giảm cho đến khi đạt khối lượng không đổi với độ ẩm 3,82% Hiệu suất chiết xuất từ lá Xăng xê đạt khoảng 8,9% Hiện tại, chưa có tài liệu nào đề cập đến liều dùng của lá Xăng xê khô trên người, vì vậy cần nghiên cứu để xác định mức liều sử dụng phù hợp cho dược liệu này.

Nghiên cứu đã xác định liều cao toàn phần tương đương khoảng 150 mg/kg thể trọng chuột/ngày để đánh giá tác dụng chống viêm loét dạ dày, tá tràng trên mô hình thắt môn Shay với ba mức liều 50, 150 và 450 mg/kg thể trọng chuột/ngày Kết quả cho thấy liều 150 mg/kg thể trọng chuột/ngày có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tổn thương, giảm thể tích dịch vị và cải thiện pH dạ dày.

Nghiên cứu đã chiết xuất các cao phân đoạn từ mẫu bằng cách sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần, bao gồm n-hexan, ethyl acetat và nước Từ liều cao toàn phần có tác dụng là 150 mg/kg thể trọng chuột/ngày, nghiên cứu đã tính toán hiệu suất chiết và độ ẩm của các cao phân đoạn, đồng thời xác định mức liều cho các cao phân đoạn n-hexan và ethyl acetat.

Nghiên cứu đánh giá tác dụng chống viêm loét dạ dày trên mô hình thắt môn vị chuột cống trắng (Shay) với liều lượng 50 mg/kg thể trọng chuột/ngày cho thuốc và 100 mg/kg thể trọng chuột/ngày cho nước Mục tiêu là xác định hiệu quả của các cao phân đoạn so với cao toàn phần, từ đó định hướng tăng cường hiệu quả dược liệu Thiết kế thử nghiệm được xây dựng dựa trên logic, tính hợp lý và khoa học.

- Kết quả của thử nghiệm cao toàn phần

Nghiên cứu cho thấy, với liều 50 mg/kg thể trọng chuột/ngày, cao toàn phần không có tác dụng rõ rệt trên viêm loét dạ dày tá tràng Tuy nhiên, ở liều 150 mg/kg thể trọng chuột/ngày, cao toàn phần giúp giảm điểm số loét trung bình, chỉ số loét, độ acid tự do, và độ acid toàn phần, đồng thời làm tăng pH so với nhóm chứng, mặc dù không có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về thể tích dịch vị Ở liều 450 mg/kg thể trọng chuột/ngày, cao toàn phần tiếp tục giảm điểm số loét, chỉ số loét, thể tích dịch vị, và làm tăng pH, đồng thời có xu hướng giảm độ acid tự do và độ acid toàn phần, cùng với cải thiện hình ảnh đại thể và vi thể Kết quả nghiên cứu này khẳng định tác dụng của lá Xăng xê trên viêm loét dạ dày tá tràng, nhưng cần thêm nghiên cứu để đánh giá rõ hơn.

- Kết quả thử nghiệm trên mô hình thắt môn vị trên chuột cống trắng của các cao phân đoạn

Trong nghiên cứu về tác dụng của các cao phân đoạn lá Xăng xê đối với viêm loét dạ dày tá tràng, cao phân đoạn ethyl acetat cho thấy hiệu quả rõ ràng nhất Cao phân đoạn n-hexan mặc dù làm giảm điểm số loét trung bình, thể tích dịch vị và độ acid toàn phần, nhưng chỉ có xu hướng cải thiện một số chỉ số so với lô chứng Cụ thể, điểm số loét trung bình của phân đoạn n-hexan là 5,90 ± 2,13 (p < 0,05), trong khi phân đoạn ethyl acetat đạt 4,60 ± 1,90 (p < 0,01), tương đương với lô ranitidin là 4,70 ± 2,13 (p < 0,01) Ngoài ra, chỉ số loét của phân đoạn n-hexan là 12,20 ± 4,08 (p > 0,05) còn phân đoạn ethyl acetat là 9,70 ± 3,59 (p < 0,01), gần tương đương với kết quả lô ranitidin 10,00 ± 3,93 (p < 0,01).

Nghiên cứu về ảnh hưởng của mẫu nghiên cứu đến thể tích dịch vị, độ acid tự do, độ acid toàn phần và pH không bao gồm kết quả từ lô chứng sinh lý Việc thu thập thể tích dịch vị dạ dày ở chuột gặp nhiều khó khăn do lượng dịch vị thu được rất ít, gần như không đủ để đánh giá độ acid Trong các nghiên cứu đã công bố, tác giả thường chỉ sử dụng nhóm chứng bệnh để so sánh kết quả thử nghiệm, nhằm đánh giá tác dụng của mẫu nghiên cứu so với thuốc đối chứng mà không áp dụng lô chứng sinh lý.

Phân đoạn ethyl acetat có tác dụng chống viêm loét dạ dày nhờ vào các hợp chất hóa học đã được phân lập, chủ yếu là flavonoids Các flavonoids này, như quercetin, đã được chứng minh có khả năng chống viêm, giảm đau và thúc đẩy quá trình lành vết thương qua các nghiên cứu thực nghiệm.

Nghiên cứu cho thấy apigenin, hispidulin, hyperosid và quercetin có tác dụng chống viêm hiệu quả, đặc biệt quercetin có khả năng chống viêm trên một số mô hình tiêu hóa, trong khi apigenin có tiềm năng ức chế viêm tế bào biểu mô dạ dày do H.P gây ra Rutin cũng cho kết quả khả quan trong việc điều trị viêm dạ dày thực nghiệm và có tác dụng bảo vệ dạ dày ở liều thấp Kết quả từ luận án chỉ ra rằng phân đoạn ethyl acetat có xu hướng tác động tích cực đến bệnh viêm loét dạ dày, mở ra hướng nghiên cứu mới nhằm nâng cao hoạt tính sinh học của cao chiết trong phát triển sản phẩm Tuy nhiên, các hợp chất từ phân đoạn n-hexan vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng chống viêm, điều này là một hạn chế cần khắc phục Các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào việc phân lập thêm các hợp chất và đánh giá tác dụng dược lý để cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho các kết quả đã thu được.

Ngày đăng: 28/11/2022, 14:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. L T H Nhung (2018), "Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cặn chiết n-hexan từ lá loài Xăng sê (Sanchezia speciosa)", Khoa học công nghệ. 45, tr. 110- 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cặn chiết n-hexan từ lá loài Xăng sê (Sanchezia speciosa)
Tác giả: L T H Nhung
Năm: 2018
3. N T Bân (2003), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, Vol. Vol 3, 272 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: N T Bân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
4. N T Vững, V Đ Lợi and N T Mai (2017), "Đặc điểm thực vật và vi học của cây Xăng sê", Tạp chí Dược liệu. 1(11), tr. 14-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm thực vật và vi học của cây Xăng sê
Tác giả: N T Vững, V Đ Lợi and N T Mai
Năm: 2017
6. H Q Hoa, P T Kỳ, P H Yến, C V Minh and P V Kiệm (2009), "Ba hợp chất sterol và acid ursolic phân lập từ cây Cườm rụng hoa dài (Ehretia longiflora Champ. ex Benth.)", Tạp chí Dược học. 49(393), tr. 32 – 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba hợp chất sterol và acid ursolic phân lập từ cây Cườm rụng hoa dài (Ehretia longiflora Champ. ex Benth.)
Tác giả: H Q Hoa, P T Kỳ, P H Yến, C V Minh and P V Kiệm
Năm: 2009
8. B T Xuân, N T T Hoài, N T Hồng, T M Ngọc and V Đ Lợi (2019), "Ba hợp chất flavonoid phân lập từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)", Tạp chí Dược học. 516(4), tr. 33-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba hợp chất flavonoid phân lập từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Tác giả: B T Xuân, N T T Hoài, N T Hồng, T M Ngọc and V Đ Lợi
Năm: 2019
9. B T Xuân, T M Ngọc, P T Hà, V Đ Lợi and B T K Dung (2019), "Một số hợp chất phân lập từ phân đoạn n-hexan của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)", Tạp chí Khoa học - ĐHGQHN. 35(1), tr. 61-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hợp chất phân lập từ phân đoạn n-hexan của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Tác giả: B T Xuân, T M Ngọc, P T Hà, V Đ Lợi and B T K Dung
Năm: 2019
10. B T Xuân, T M Ngoọc, V D Lợi, V D Cảnh and T T B Thúy (2018), "Nghiên cứu tác dụng giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)", Tạp chí Khoa học - ĐHGQHN. 34(2), tr. 26-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Tác giả: B T Xuân, T M Ngoọc, V D Lợi, V D Cảnh and T T B Thúy
Năm: 2018
11. B T Xuân, V T Mây, T T B Thúy, V Đ Lợi, H V Dũng and Đ T M Hương (2018), "Một số hợp chất phân lập từ lá cây Khôi Đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)", Tạp chí Khoa học - ĐHGQHN. 34(1), tr. 42-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hợp chất phân lập từ lá cây Khôi Đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Tác giả: B T Xuân, V T Mây, T T B Thúy, V Đ Lợi, H V Dũng and Đ T M Hương
Năm: 2018
13. Đ T Đàm (2017), Thuốc giảm đau chống viêm và các phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuốc giảm đau chống viêm và các phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý
Tác giả: Đ T Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
14. H V Sỹ, Q T Đức and L T Vũ (2021), Tiếp cận điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 154-167 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: H V Sỹ, Q T Đức and L T Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2021
16. N T T Uyên, T T T Phúc, L V Dũng and T T Điệp (2019), "Các hợp chất Phytosterol, triterpen và alcol mạch dài phân lập từ lá trà Đà Lạt (Camellia dalatensis Luong, Tran&amp; Hakoda)", Tạp chí khoa học Đại học Đà lạt. 9(2), tr. 70-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hợp chất Phytosterol, triterpen và alcol mạch dài phân lập từ lá trà Đà Lạt (Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda)
Tác giả: N T T Uyên, T T T Phúc, L V Dũng and T T Điệp
Năm: 2019
18. Bộ Y tế - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo (2015), "Quyết định về việc Ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu"". Số: 141/QĐ-K2ĐT.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc Ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Tác giả: Bộ Y tế - Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
Năm: 2015
19. P Tunmann and H J Grimm (1974), "Uber ein Steroidketon in der Wurzel von Sambucus ebulus", Arch Pharm Chemistry in Life Science. 307, tr. 891-893 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uber ein Steroidketon in der Wurzel von Sambucus ebulus
Tác giả: P Tunmann and H J Grimm
Năm: 1974
20. Eric Toby Hefindal and Dick R Gourley (2000), "Text book of therapeutics- Drug and Disease management", Lippincott Willian &amp; Wilikins, tr. 515- 529 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Text book of therapeutics- Drug and Disease management
Tác giả: Eric Toby Hefindal and Dick R Gourley
Năm: 2000
21. A A Elberry (2013), "Protective effect of sildenafil against cysteamine induced duodenal ulcer in Wistar rats", African Journal of Pharmacy and Pharmacology. 7(33), tr. 2352-2357 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Protective effect of sildenafil against cysteamine induced duodenal ulcer in Wistar rats
Tác giả: A A Elberry
Năm: 2013
22. A E A Ellah, K M Mohamed, E Y Backheet and M H Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycoside from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds. 48(6), tr.930-933 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Matsutake alcohol glycoside from Sanchezia nobilis
Tác giả: A E A Ellah, K M Mohamed, E Y Backheet and M H Mohamed
Năm: 2013
23. A S Rafshanjani, S Parvin, A Kader, M Saha and M A Makhta. (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f", International Research Journal of Pharmacy. 5(9), tr. 717-720 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f
Tác giả: A S Rafshanjani, S Parvin, A Kader, M Saha and M A Makhta
Năm: 2014
24. A W. Herling (2016), "Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Indomethacin induced ulcers in rats", spinger, tr. 2392-2393 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Indomethacin induced ulcers in rats
Tác giả: A W. Herling
Năm: 2016
25. A W. Herling (2016), "Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Pylorus ligation in rats (SHAY rat)", Springer, tr. 2391-2392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Pylorus ligation in rats (SHAY rat)
Tác giả: A W. Herling
Năm: 2016
26. A W. Herling (2016), "Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Subacute gastric ulcer in rats", spinger, tr. 2395-2397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. Part XI: Activity on the Gastrointestinal Tract. Subacute gastric ulcer in rats
Tác giả: A W. Herling
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Hình ảnh cây Sanchezia noilis Hook.f. - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 1.1. Hình ảnh cây Sanchezia noilis Hook.f (Trang 18)
Hình 1.5. Các hợp chất flavonoid được phân lập từ chi Sanchezia - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 1.5. Các hợp chất flavonoid được phân lập từ chi Sanchezia (Trang 23)
Hình 1.6. Các hợp chất phenolic được phân lập từ chi Sanchezia - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 1.6. Các hợp chất phenolic được phân lập từ chi Sanchezia (Trang 25)
Hình 1.8. Các hợp chất terpen được phân lập từ chi Sanchezia - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 1.8. Các hợp chất terpen được phân lập từ chi Sanchezia (Trang 27)
Hình 1. 7. Các hợp chất acid hữu cơ và glycosid phân lập từ chi Sanchezia - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 1. 7. Các hợp chất acid hữu cơ và glycosid phân lập từ chi Sanchezia (Trang 27)
Bảng 1.2. Các cơng bố về thành phần hóa học của chi Sanchezia trên Thế giới và Việt Nam - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Bảng 1.2. Các cơng bố về thành phần hóa học của chi Sanchezia trên Thế giới và Việt Nam (Trang 28)
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu (Trang 50)
3.1.1. Đặc điểm hình thái cây Xăng xê - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
3.1.1. Đặc điểm hình thái cây Xăng xê (Trang 59)
Hình 3.2. Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Xăng xê - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.2. Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Xăng xê (Trang 60)
Hình 3.4. Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Xăng xê - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.4. Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Xăng xê (Trang 64)
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất phần cao n-hexan - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất phần cao n-hexan (Trang 65)
Hình 3.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất phần cao giàu alcaloid của cao ethylacetat - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất phần cao giàu alcaloid của cao ethylacetat (Trang 66)
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất của cao ethylacetat (E2) sau khi loại phần alcaloid (E1) - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập các hợp chất của cao ethylacetat (E2) sau khi loại phần alcaloid (E1) (Trang 67)
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất SXH1 - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất SXH1 (Trang 69)
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất SXH4 *Hợp chất SXH6 - Nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính và tác dụng sinh học hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng của lá xăng xê (sanchezia nobilis hook f )
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất SXH4 *Hợp chất SXH6 (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w