1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ

94 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ
Tác giả Hoàng Đức Trung
Người hướng dẫn Th.s Trần Thị Thanh Thảo
Trường học Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Chuyên ngành Kế toán Kiểm toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO THÔNG TƯ 200/214 TT-BTC . 10 (37)
    • 1.1. T ỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP (10)
      • 1.1.1. S Ự CẦN THIẾT CỦA VỐN BẰNG TIỀN (10)
      • 1.1.2. K HÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP (10)
      • 1.1.3. V AI TRÒ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (12)
      • 1.1.4. N HIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (13)
    • 1.2. T Ổ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO THÔNG TƯ 200/214/TT BTC (13)
      • 1.2.1. N HỮNG QUY ĐỊNH KHI HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (13)
      • 1.2.2 T Ổ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ (14)
      • 1.2.3. T Ổ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP (20)
      • 1.2.4. K Ế TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP (27)
    • 1.3. H ÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP (28)
      • 1.3.1. H ÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG (29)
      • 1.3.2 H ÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ (30)
      • 1.3.3. H ÌNH THỨC N HẬT KÝ - HỨNG C TỪ (0)
      • 1.3.4 H ÌNH THỨC KẾ TOÁN N HẬT KÝ - S Ổ CÁI (33)
      • 1.3.5. H ÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY TÍNH (34)
    • CHƯƠNG 2: (0)
      • 2.1. L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Đ A Đ Ộ (37)
        • 2.1.1. L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Đ A Đ Ộ : . 35 (37)
        • 2.1.2. Đ ẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY (37)
        • 2.1.3. Đ ẶC ĐIỂM MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY (38)
        • 2.1.4. Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Đ A Đ Ộ (43)
      • 2.2. T HỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI AĐ ỘĐ (50)
        • 2.2.1. T HỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ CỦA C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Đ A Đ Ộ (50)
        • 2.2.2. T HỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TẠI C ÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Đ A Đ Ộ (68)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐA ĐỘ (81)
      • 3.1.1. Ư U ĐIỂM (81)
      • 3.1.2. H ẠN CHẾ (83)
      • 3.2.1. S Ự CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN (84)
      • 3.2.2. M ỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN (84)
      • 3.2.3. M ỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI C ÔNG TY (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ(Khóa luận tốt nghiệp file word) Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO THÔNG TƯ 200/214 TT-BTC 10

T ỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Sự cần thiết của vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền là yếu tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Thiếu vốn có thể kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, do đó, việc quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả là rất quan trọng Doanh nghiệp, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, cần một lượng vốn nhất định để duy trì hoạt động sản xuất và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:

 Khái niệm vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ với tính thanh khoản cao, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

 Đặc điểm vốn bằng tiền:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa cần thiết Ngoài ra, vốn bằng tiền cũng phản ánh kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi các khoản nợ.

Hoàng Đức Trung – QTL2401K 10 nhấn mạnh rằng việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước Việt Nam, đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch trong mọi giao dịch tài chính.

SV: Hoàng Đức Trung – QTL2401K 11

Tiền vốn trong doanh nghiệp được phân loại theo các các khác nhau và theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:

Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, bao gồm giấy bạc và đồng xu, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành Nó được sử dụng làm phương tiện giao dịch trong tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoại tệ là loại tiền tệ không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành tại thị trường Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm Đồng Đô La Mỹ (USD), đồng Euro (EUR) và đồng Yên Nhật (JPY).

Vàng tiền tệ là loại tiền có giá trị thực, nhưng không có khả năng thanh khoản cao Nó chủ yếu được sử dụng để cất trữ, nhằm đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế, thay vì phục vụ cho mục đích thanh toán trong kinh doanh.

Và theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm :

Tiền mặt tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ mà doanh nghiệp đang giữ trong két, phục vụ cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ mà doanh nghiệp gửi tại tài khoản Ngân hàng của doanh nghiệp.

Tiền đang chuyển là tiền đang hoạt động để thực hiện chức năng thanh toán, hoặc đang di chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác.

1.1.3 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền:

Quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là yếu tố then chốt trong việc phát triển và lưu thông hệ thống tiền tệ của doanh nghiệp Do đó, kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp.

Quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện mối quan hệ giao dịch giữa các thành phần kinh tế Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình tài chính mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đồng thời giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và duy trì vị thế vững chắc trên thị trường.

Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Điều này giúp xây dựng niềm tin từ các đối tác liên quan đến doanh nghiệp.

Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dựa vào vòng lưu chuyển tiền tệ, phản ánh tính hiệu quả và tốc độ của quá trình này.

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:

Để đảm bảo tính chính xác và chặt chẽ trong quản lý vốn bằng tiền, cần phản ánh kịp thời các khoản thu chi và thực hiện kiểm tra, đối chiếu dữ liệu thường xuyên với thủ quỹ.

- Phản ánh tình hình tăng giảm khi sử dụng tiền ngân hàng thanh toán các hoạt động sản xuất kinh doanh.

T Ổ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO THÔNG TƯ 200/214/TT BTC

1.2.1.Những quy định khi hạch toán vốn bằng tiền:

- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.

Doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái vào ngày giao dịch để thực hiện ghi sổ kế toán chính xác.

Khi thực hiện quy trình nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, cùng với đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người ghi chép Điều này phải tuân thủ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.

1.2.2 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ:

Mỗi doanh nghiệp đều cần một quỹ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày trong sản xuất kinh doanh, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, và các tài sản quý như vàng, bạc Để đảm bảo hạch toán chính xác, tiền mặt được quản lý tập trung tại quỹ, và mọi giao dịch liên quan đến thu chi tiền mặt đều do thủ quỹ đảm nhiệm.

1.2.2.1 Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp (TK 111):

Tài khoản 111 ghi nhận tình hình thu, chi và tồn quỹ của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Tất cả các giao dịch liên quan đến quỹ doanh nghiệp đều được phản ánh qua tài khoản này.

Khoản tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ thực tế được ghi nhận trong TK 111 “Tiền mặt” bao gồm số tiền nhập, xuất và tồn quỹ Đối với số tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, khoản này sẽ được ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển” thay vì bên Nợ TK 111.

Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được coi là tài sản bằng tiền và được quản lý, hạch toán theo quy định của doanh nghiệp.

Khi thực hiện nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi cùng với chữ ký đầy đủ của người nhận, người giao, và người có thẩm quyền theo quy định kế toán Trong một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.

Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán và ghi chép liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Họ cũng phải tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế Đối với trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt, tỷ giá ghi sổ kế toán sẽ được áp dụng.

- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo hướng dẫn tại tài khoản 413, liên quan đến chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

Vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài khoản này là vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho dùng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm hoặc hàng hóa Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.

Tại mọi thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo các nguyên tắc đã được quy định.

Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, được doanh nghiệp tự lựa chọn, tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

H ÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có quyền tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, nhưng cần đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm tra, kiểm soát Nếu không tự xây dựng được, doanh nghiệp có thể sử dụng biểu mẫu sổ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Theo quy định doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 5 hình thức kế toán sau:

- Hình thức kế toán Nhật Ký Chung

Phiếu thu, phiếu chi GBN, GBC

- Hình thức kế toán ghi sổ

- Hình thức Nhật Ký - Chứng Từ

- Hình thức Nhật Ký - Sổ Cái

- Hình thức kế toán trên máy vi tính

Mỗi hình thức sổ kế toán đều có những quy định cụ thể về số lượng, cấu trúc, mẫu số, trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

1.3.1 Hình thức nhật ký chung:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính cần được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Sau khi ghi chép, số liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để lập Sổ Cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.

Dưới đây là hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật

Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI TK 111,112,113 Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối tài khoản

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật kí chung.

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ nhật ký chung Sau đó, dựa trên số liệu từ sổ nhật ký chung, các thông tin này được chuyển vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ quỹ tiền mặt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, thì cùng lúc với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, quý hoặc năm, cần cộng số liệu trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo số liệu khớp với Sổ Cái, bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết sẽ được sử dụng để lập Báo Cáo Tài Chính.

1.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ:

Chứng từ ghi sổ được tạo ra dựa trên từng chứng từ kế toán riêng lẻ hoặc từ bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương đồng.

Chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, theo thứ tự trong sổ đăng ký Mỗi chứng từ đều phải có chứng từ kế toán đính kèm và được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.

Dưới đây là hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC

Bảng tổng hợp chứng Sổ, thẻ kế từ kế toán cùng loại toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

SV: Hoàng Đức Trung – QTL2401K 30

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán đã được kiểm tra làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ Những chứng từ ghi sổ này sau đó được đăng ký và ghi vào sổ cái Sau khi lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ kế toán sẽ được ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối cùng, thông tin từ sổ và thẻ kế toán chi tiết sẽ được tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết.

Cuối tháng, cần thực hiện việc khóa sổ để tính tổng tiền cho các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng Việc này được thực hiện dựa trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và từ đó lập bảng cân đối số phát sinh theo sổ cái.

Sau khi hoàn tất việc đối chiếu, số liệu từ sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán, sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

1.3.3 Hình thức Nhật ký- Chứng từ:

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng Nợ, là bước quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.

Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với hệ thống hóa theo nội dung kinh tế giúp quản lý tài chính hiệu quả Việc tích hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một số tài khoản trong quá trình ghi chép là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Dưới đây là hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật Ký

Phiếu thu, phiếu chi, GBN,GBC

Bảng kê số 1, NHẬT KÝ CHỨNG TỪ tiết tài khoản

SV: Hoàng Đức Trung – QTL2401K 31

Sổ cái TK111,112,113 Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật kí - Chứng từ

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, số liệu sẽ được ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết liên quan Đối với các Nhật ký - Chứng từ ghi theo Bảng kê, sổ chi tiết, vào cuối tháng, số liệu tổng cộng từ bảng kê và sổ chi tiết sẽ được chuyển vào Nhật ký - Chứng từ.

Cuối tháng, cần thực hiện khoá sổ bằng cách cộng số liệu từ các Nhật ký - Chứng từ và kiểm tra, đối chiếu với sổ, thẻ kế toán chi tiết cùng bảng tổng hợp chi tiết liên quan Số liệu tổng cộng từ Nhật ký - Chứng từ sẽ được ghi trực tiếp vào Sổ cái Đối với các chứng từ liên quan, chúng sẽ được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết tương ứng Sau khi hoàn tất, cần cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và dựa vào đó để lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản nhằm đối chiếu với Sổ cái.

Dữ liệu tổng hợp từ Sổ Cái cùng với các chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết là những yếu tố quan trọng để lập báo cáo tài chính.

SV: Hoàng Đức Trung – QTL2401K 32

Phiếu thu, phiếu chi GBN,GBC

Kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẬT KÝ – SỔ CÁI

1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG

TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐA ĐỘ.

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ:

2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ:

• Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Khai Thác Công

Trình Thuỷ Lợi Đa Độ

• Tên viết tắt: ĐA ĐỘ T-T CO.,LTD

• Địa chỉ: Km 57 Quốc lộ 10, Thị Trấn Trường Sơn, Huyện An Lão, thành phố

• Trụ sở làm việc : Số 385 Trường Sơn – An Lão – Hải Phòng

• Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH MTV

• Quản lý bởi : chi cục thuế Thành Phố hải Phòng

Khi mới thành lập, công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi và xây dựng, với mục tiêu mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh Điều này không chỉ giúp tạo ra sự ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trên cả hai phương diện chiều rộng và chiều sâu Công ty đã liên tục bổ sung nhiều ngành nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đội ngũ cán bộ của công ty sở hữu trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm phong phú trong nhiều ngành nghề khác nhau, đã khẳng định được vị thế của mình qua nhiều năm hoạt động.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:

Hiện nay, Công ty đang SXKD trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

- Bán và sửa chữa, bảo dưỡng phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ

- Thi công, thiết kế xây dựng công trình thủy lợi

- Tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng

- Kinh doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh

2.1.3 Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động với mục tiêu quản lý và điều hành hiệu quả các công trình thủy lợi.

Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng hành chính nhân sự

Phòng dịch vụ kĩ thuật

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ

Chức năng của từng bộ phận:

Giám đốc là người đứng đầu công ty, nắm quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động Họ đưa ra quyết định cho cấp dưới, thực hiện phân cấp và phân quyền, đồng thời tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh Ngoài ra, giám đốc còn có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kiểm soát kết quả hoạt động nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý công ty, chịu trách nhiệm thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường Họ nắm bắt các nguồn hàng và tư vấn cho giám đốc trong việc xây dựng các phương án kinh doanh Ngoài ra, phó giám đốc cũng đại diện cho giám đốc ký kết các hợp đồng mua bán, góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh ngày càng cao cho công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho ban giám đốc xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh, thực hiện các chiến lược đã được phê duyệt Phòng này có trách nhiệm tổng hợp kịp thời các hoạt động kinh doanh để lập báo cáo định kỳ và xây dựng kế hoạch tiếp theo Đồng thời, phòng kinh doanh cũng đại diện công ty trong các mối quan hệ với đối tác trong và ngoài nước, nhằm tạo ra lợi nhuận cao Chức năng của phòng kinh doanh không chỉ giúp tạo ra doanh thu và lợi nhuận mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

Tổng hợp và hoàn thiện kế hoạch năm của công ty nhằm cung cấp cho các bộ phận báo cáo định kỳ, phản ánh tình hình kinh doanh Đồng thời, phối hợp với phòng kế toán để đảm bảo quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn do thiếu hụt hàng hóa.

Phân tích khả năng tiêu thụ vật tư và hàng hóa hiện tại là rất quan trọng; nếu phát hiện mặt hàng tiêu thụ chậm, cần tìm hiểu nguyên nhân để đề xuất các phương án tiêu thụ hiệu quả hơn Đồng thời, việc xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, tìm kiếm khách hàng mới và thị trường tiềm năng sẽ giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Quản lý kinh tế tài chính và thực hiện các hoạt động thanh toán, hạch toán tài chính doanh nghiệp.

+ Giúp quản lý về lĩnh vực tài chính, theo dõi tình hình lợi nhuận của công ty và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch phát triển trung và dài hạn, bao gồm các đề án sản xuất kinh doanh, huy động vốn, quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kinh tế hiệu quả.

+ Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

Kiểm tra và giám sát tài chính là cần thiết để đảm bảo việc thu nộp và thanh toán nợ đúng hạn Đồng thời, cần kiểm tra quản lý và sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản, nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính kế toán.

+ Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

Lập và phân tích báo cáo tài chính cùng báo cáo kết quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý tài chính của công ty Công tác này bao gồm việc tổ chức mô hình hạch toán, thực hiện thống kê và cung cấp thông tin kinh tế cho doanh nghiệp Ngoài ra, cần tham mưu và tham gia điều hành hoạt động sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh để bảo tồn và phát triển vốn Cuối cùng, tổ chức thực hiện kế toán doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước là yếu tố thiết yếu để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và các cơ quan liên quan theo quy định Bên cạnh đó, việc báo cáo tài chính đúng hạn là cần thiết để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, xây dựng quy trình và kiểm tra việc luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Tổ chức lưu trữ chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính là rất quan trọng Cần thu thập và xử lý thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch trong doanh nghiệp Việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ thực hiện hợp đồng kinh tế cũng cần được thực hiện Ngoài ra, nghiên cứu và đề xuất với giám đốc công ty về các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và tổ chức khác là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

• Phòng hành chính nhân sự:

Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình nhân sự của công ty, bao gồm việc quản lý bảng lương cho các cấp quản trị và nhân viên Họ hỗ trợ lãnh đạo trong việc đánh giá nhân sự và quan hệ lao động, đồng thời phân công nhân sự một cách hiệu quả Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm tổ chức đời sống cho cán bộ công nhân viên, triển khai các hoạt động y tế và thực hiện các công tác quản lý hành chính cần thiết cho doanh nghiệp.

• Phòng dịch vụ kĩ thuật:

Chức năng của bộ phận này là xây dựng và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị và hệ thống hoạt động trong doanh nghiệp Bộ phận này trực tiếp quản lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật và công nghệ, nhằm đảm bảo hoạt động diễn ra hiệu quả Họ cũng nhanh chóng sửa chữa và bảo trì thiết bị theo quy định, đảm bảo hệ thống máy móc hoạt động liên tục mà không bị gián đoạn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh Đồng thời, bộ phận này còn đảm bảo an toàn lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động của toàn công ty.

MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐA ĐỘ

TRÌNH THỦY LỢI ĐA ĐỘ.

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ:

Sau quá trình nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty có những điểm mạnh và điểm yếu rõ rệt.

 Về bộ máy kế toán:

Công ty sở hữu đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết, có khả năng xử lý linh hoạt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chúng tôi tiến hành hạch toán và kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu.

Thông tin kinh tế được cập nhật hàng ngày, đảm bảo tính liên tục và chính xác Công tác kế toán tổng hợp đã được đơn giản hóa tối đa, giúp ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến biến động của vốn bằng tiền một cách hiệu quả.

Kế toán ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác và tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán Các giao dịch được hạch toán theo trình tự thời gian hợp lý, giúp thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý.

 Về hình thức kế toán:

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung, giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán và tạo thuận lợi cho kế toán viên trong việc ghi chép và xử lý số liệu Hình thức này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức mà còn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời Sự hỗ trợ của kế toán Excel cũng góp phần làm cho việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

 Về chứng từ sử dụng:

Công ty tuân thủ đầy đủ các quy định về chứng từ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/214/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Tất cả các thủ tục chứng từ liên quan đến hạch toán được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ.

Các công việc hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lý của chứng từ được thực hiện cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý và dễ hiểu Chứng từ được lưu trữ và đóng quyển theo thứ tự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và thanh tra.

 Về sổ sách kế toán sử dụng:

Sổ sách kế toán của công ty được lập rõ ràng và chính xác theo mẫu hướng dẫn của Nhà nước, đồng thời kế toán công tư còn phát triển những sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty Việc này không chỉ tuân thủ quy định mà còn đảm bảo phản ánh chính xác, minh bạch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giám sát và đối chiếu.

Công ty đã phát triển một hệ thống tài khoản chi tiết, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán, giúp theo dõi hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế Hệ thống này đảm bảo việc theo dõi biến động của vốn bằng tiền được thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán Nhà nước.

Đối với hạch toán kế toán, tiền mặt của công ty do thủ quỹ quản lý, chịu trách nhiệm thu chi dựa trên chứng từ hợp lý Việc lập sổ quỹ tiền mặt từ phiếu thu, phiếu chi hàng ngày giúp quản lý tiền mặt hiệu quả, cho phép kế toán so sánh số liệu với sổ quỹ một cách chính xác và phát hiện sai sót kịp thời Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán cần theo dõi và đối chiếu đầy đủ các chứng từ ngân hàng, sử dụng giấy báo Nợ và giấy báo Có để quản lý lượng tiền gửi một cách thuận tiện và hiệu quả hơn.

Mặc dù công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ hiện hành trong công tác kế toán vốn bằng tiền, nhưng vẫn còn một số hạn chế trong quá trình hạch toán.

 Kế toán không tiến hành kiểm kê quỹ định kì:

Việc kiểm tra quỹ tiền mặt hàng ngày là rất quan trọng đối với các công ty giao dịch lớn, giúp hạn chế sai sót và hành vi gian lận trong quản lý tiền mặt Tuy nhiên, nếu kế toán không tiến hành kiểm kê định kỳ vào cuối năm, việc xác định chênh lệch giữa số tiền tồn quỹ thực tế và sổ quỹ sẽ gặp khó khăn Điều này ảnh hưởng đến khả năng quản lý và quy trách nhiệm vật chất, cũng như ghi sổ kế toán về chênh lệch.

 Về công tác thanh toán:

Công ty chưa tận dụng tối đa lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng, khi chỉ thực hiện chuyển khoản cho các khoản tiền từ 20 triệu đồng trở lên Nhiều khoản dưới 20 triệu đồng vẫn được thanh toán bằng tiền mặt, điều này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn tiền quỹ mà còn tiềm ẩn nguy cơ mất mát Hơn nữa, lượng tiền mặt tồn quỹ tại công ty quá lớn, làm giảm khả năng sinh lời của vốn.

 Về việc hiện đại hóa công tác kế toán:

Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ chưa áp dụng phần mềm kế toán, dẫn đến việc chưa tối ưu hóa vai trò của máy tính trong hạch toán kế toán và không tiết kiệm được thời gian cho nhân viên Hệ thống kế toán thủ công gia tăng khối lượng công việc, đặc biệt vào cuối kỳ kế toán, dễ dẫn đến sai sót Do đó, việc sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giảm bớt áp lực công việc mà còn nâng cao hiệu quả làm việc.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công tyTNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ:

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện:

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Đa Độ hiện chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho công tác quản lý Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Ngày đăng: 10/11/2022, 10:14

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w