LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt,là kênh cung ứng vốn để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là hệ huyết mạch của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Họ chính là chìa khóa sinh mệnh đối với lợi nhuận, sự thu hút và danh tiếng của một ngân hàng . Không ngân hàng nào tồn tại được nếu không duy trì mối quan hệ với khách hàng và đây là một bài toán khó - làm sao để khách hàng luôn quay lại với bạn? Có khá nhiều khách hàng truyền thống chuyển qua giao dịch tại một ngân hàng khác, tuy nhiên cũng có rất nhiều khách hàng mới lại về giao dịch với ngân hàng. Để khách hàng trở lại với ngân hàng, điều quan trọng là bạn phải học cách đọc được tâm tư khách hàng và thấu hiểu những gì mà mình cung cấp. Với trên 3 triệu thuộc tầng lớp trung lưu và Việt Nam có dân số trẻ cùng nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao thì đây là động lực to lớn kích thích chi tiêu cá nhân, giúp Việt Nam trở thành quốc gia có tỷ lệ chi tiêu tiêu dùng trong GDP cao thứ hai trong khối ASEAN 5. Để khai thác được tiềm năng to lớn này, mảng bán lẻ cũng như hoạt động cho vay cá nhân được các ngân hàng thương mại ở nước ta ngày càng chú trọng. Cho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại phần thu nhập lớn cho ngân hàng . Hoạt động tín dụng thực hiện tốt thì ngân hàng sẽ vững mạnh và phát triển, ngược lại thì ngân hàng sẽ đi đến chỗ phá sản. Vì các lý do trên, nên em lựa chọn đề tài “ Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long” để thực hiện. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu - Đối tượng: NHTMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long - Mục đích nghiên cứu: Khái quát chung về NHTMCP Bưu điện Liên Việt nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng. Khái quát hoạt động cho vay KHCN, khảo sát các KHCN đã và đang vay vốn tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị phát triển hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng và chi nhánh. 3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: NHTMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long - Thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh Thăng Long từ năm 2018 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp định tính: nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHCN tại LienVietPostBank- chi nhánh Thăng Long - Phương pháp định lượng: nhằm đánh giá quy mô hoạt động cho vay KHCN tại LienVietPostBank- chi nhánh Thăng Long. 5. Kết cấu của chuyên đề Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại - Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long - Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM
Ngân hàng cho vay KHCN chủ yếu tập trung vào các khoản vay trung và dài hạn nhằm mục đích mua nhà, tài sản lâu bền, và chi trả cho các nhu cầu như học tập và du lịch Ban đầu, các ngân hàng không mặn mà với cho vay tiêu dùng do lo ngại về rủi ro vỡ nợ cao Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập và cạnh tranh từ các nhà bán lẻ đã khiến ngân hàng nhận thấy tiềm năng từ khách hàng tiêu dùng Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay KHCN đã trở thành một trong những loại hình tín dụng phát triển nhanh nhất ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Cho vay KHCN là hình thức ngân hàng cung cấp tài chính cho cá nhân, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, nhằm phục vụ các mục đích cá nhân của họ.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình
Quy mô khoản vay của khách hàng cá nhân và hộ gia đình chủ yếu là nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn Điều này phản ánh nhu cầu đa dạng và thường xuyên của họ trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Mặc dù quy mô các khoản vay không lớn so với tổng tài sản của ngân hàng, nhưng tính chất phong phú của nhu cầu đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng khoản vay.
Mục đích của việc vay vốn là nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh nhỏ hoặc tiêu dùng cho cá nhân và hộ gia đình Tâm lý người tiêu dùng và chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng lớn đến mức độ chi tiêu, khi kinh tế tăng trưởng ổn định, người dân thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, với kỳ vọng về thu nhập cao hơn trong tương lai.
Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) được xem là cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng, do thu nhập của khách hàng có thể biến động mạnh Điều này dẫn đến khả năng mất khả năng chi trả, đặc biệt khi khách hàng không trả nợ hoặc gặp vấn đề về sức khỏe và công việc Hơn nữa, ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định chính xác khả năng trả nợ của khách hàng.
Nợ cá nhân và nợ hộ gia đình thường gia tăng do khách hàng giấu thông tin xấu về sức khỏe và công việc để được vay vốn, dẫn đến rủi ro đạo đức cho ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay cá nhân, ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo và yêu cầu người vay mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ cũng như bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.
Lãi suất cho vay cao chủ yếu do ngân hàng phải đầu tư thời gian và nhân lực để thẩm định và quản lý các khoản vay Bên cạnh đó, rủi ro liên quan đến các khoản vay này cũng rất lớn, dẫn đến lãi suất cho vay khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại.
Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu đến từ thu nhập cá nhân, có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng công việc, sức khỏe và tình hình sản xuất kinh doanh Khách hàng sẽ dễ dàng được vay vốn hơn nếu đáp ứng các tiêu chí như có việc làm ổn định, thu nhập đều đặn, trình độ học vấn cao và có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Hạn mức cho vay KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay.
Hạn mức tín dụng của khách hàng được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm số vốn tự có, giá trị tài sản đảm bảo và nhu cầu vay vốn Ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau tùy thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý của khách hàng Việc định giá chính xác tài sản là rất quan trọng để xác định hạn mức tín dụng, vì nếu định giá quá cao sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, trong khi định giá quá thấp sẽ hạn chế số tiền mà ngân hàng có thể cho vay.
1.1.3 Hình thức của cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng khốc liệt, xu hướng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đang gia tăng mạnh mẽ Các hình thức cho vay KHCN trở nên đa dạng và phong phú hơn, được chia thành hai loại chính: cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay.
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng ngân hàng, phục vụ nhu cầu vay vốn của cá nhân và hộ gia đình cho các dự án đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh Sản phẩm này hỗ trợ bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất và cả đầu tư vào chứng khoán.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng của ngân hàng, hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình trong việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu Các mục đích vay có thể bao gồm mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, bảo trì xe cơ giới, thanh toán học phí, du lịch, chữa bệnh, tổ chức ma chay và đám cưới.
4 hỏi, và các thiết yếu khác trong cuộc sống
Cả hai hình thức cho vay đều có thời hạn linh hoạt, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Phương thức cho vay có thể là thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp hoặc cho vay gián tiếp.
Thấu chi là hình thức cho vay cho phép người vay chi vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình trong một giới hạn và thời gian nhất định Chỉ những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và chu kỳ thu nhập ngắn mới đủ điều kiện Đây là một loại tín dụng ngắn hạn, linh hoạt với thủ tục đơn giản.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng, dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi Khách hàng chỉ vay khi có nhu cầu tạm thời hoặc khi cần mở rộng sản xuất.
Phát triển cho vay KHCN tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay KHCN
Phát triển cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) không chỉ là tăng trưởng về số lượng và chất lượng khoản vay, mà còn là hoàn thiện thủ tục vay vốn, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng Điều này bao gồm việc tăng cường quy mô cấp tín dụng cho KHCN và nâng cao tỷ trọng cho vay KHCN trong tổng dư nợ tín dụng, đồng thời chuyển dịch cơ cấu cho vay theo hướng hiện đại Mục tiêu là gia tăng hiệu quả kinh tế và chất lượng hoạt động cho vay KHCN, áp dụng công nghệ và quản lý khoa học, nâng cao nguồn nhân lực và cải tiến quy trình để mở rộng chất lượng cho vay KHCN, đồng thời góp phần xây dựng thương hiệu cho ngân hàng.
Mở rộng cho vay KHCN của NHTM là việc ngân hàng tối ưu hóa nguồn lực như vốn, mạng lưới và công nghệ để nâng cao hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, cả về quy mô lẫn chất lượng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân: a Chỉ tiêu định lượng:
Quy mô cho vay KHCN:
- Dư nợ: Tổng lượng tiền ngân hàng thực hiện cho vay khách hàng cá nhân ở
Tổng dư nợ cho vay KHCN là một chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Khi tổng dư nợ cho vay KHCN của một ngân hàng lớn hơn mức bình quân của ngành, điều này cho thấy ngân hàng đó có quy mô lớn và mức độ mở rộng cho vay KHCN cao Ngược lại, nếu tổng dư nợ cho vay KHCN nhỏ hơn bình quân ngành, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc phát triển hoạt động cho vay này.
Hiệu số tổng dư nợ cho vay KHCN năm sau trừ năm trước cho biết lượng tăng giảm dư nợ cho vay KHCN trong hai năm kế tiếp.
Lượng tăng giảm dư nợ Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay cho vay KHCN = KHCN – KHCN năm (t) so với năm (t-1) cuối năm (t) cuối năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị âm khi tổng dư nợ cho vay KHCN năm (t-1) lớn hơn năm (t), cho thấy hoạt động cho vay KHCN năm sau kém phát triển hơn năm trước Để đánh giá sự phát triển của cho vay KHCN năm (t) so với năm (t-1), cần xem xét tổng lượng tăng dư nợ, được tính bằng tỷ đồng Nếu chỉ tiêu này lớn, điều đó chứng tỏ lượng cho vay KHCN tại NHTM đang có xu hướng phát triển và mở rộng; ngược lại, nếu con số này giảm, cho thấy hoạt động cho vay KHCN tại NHTM đang có xu hướng thu hẹp.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay KHCN năm (t) là một chỉ tiêu được tính theo đơn vị phần trăm, được tính bằng công thức sau:
Tốc độ tăng dư nợ cho vay KHCN năm (t)= (Lượng tăng giảm dư nợ cho vay KHCN năm t so với năm t-1)/ (Dư nợ cho vay KHCN năm t-1) x 100
Tốc độ cho vay KHCN năm (t) cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động cho vay của ngân hàng Nếu một NHTM có chỉ số này vượt trội hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay bình quân của ngành, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực cho vay Ngược lại, nếu tốc độ tăng dư nợ cho vay KHCN thấp hơn bình quân ngành, ngân hàng đó cần cải thiện quy mô và hiệu quả hoạt động của mình.
Doanh số cho vay và thu nợ cao cho thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng đang phát triển tích cực và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu này liên tục giảm, điều đó chỉ ra rằng mảng cho vay khách hàng cá nhân gặp khó khăn hoặc đang thu hẹp Ngân hàng cần tìm kiếm giải pháp để bảo vệ lợi nhuận.
Chất lượng dư nợ cho vay KHCN
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn cho vay KHCN= Nợ quá hạn cho vay KHCN/ Tổng số nợ cho vay KHCN x 100
Chỉ tiêu nợ quá hạn KHCN tại ngân hàng cho thấy khả năng quản lý tín dụng và tình hình thu hồi nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cao chỉ ra chất lượng cho vay KHCN kém, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh quản lý tín dụng hiệu quả hơn.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN= Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN/ Tổng dư nợ cho vay KHCN x 100 (%)
Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là chỉ tiêu quan trọng bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn, giúp phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đôn đốc thu hồi nợ từ các khoản vay.
Dự phòng rủi ro tín dụng được xác định dựa trên việc phân loại nợ của ngân hàng Các tổ chức tín dụng và ngân hàng sử dụng tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến các khoản vay và cam kết ngoại bảng, từ đó phân loại nợ vào các nhóm phù hợp.
Ngân hàng sẽ thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để phản ánh sự suy giảm tài sản trên bảng cân đối kế toán Khoản dự phòng này là chi phí phi tiền mặt trên bảng kết quả kinh doanh, làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu Việc duy trì tỷ lệ trích lập dự phòng hợp lý là cần thiết để phòng ngừa rủi ro tín dụng từ việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, đồng thời tối thiểu hóa chi phí cho ngân hàng.
Thương hiệu ngân hàng là một thuật ngữ trong marketing, phản ánh tên giao dịch của ngân hàng, gắn liền với bản sắc, uy tín và hình ảnh của ngân hàng đó Nó tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng và giúp phân biệt ngân hàng này với các ngân hàng khác trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Nhận thức của khách hàng về ngân hàng chính là thương hiệu của nó, và đây là yếu tố quan trọng mà khách hàng cá nhân xem xét khi quyết định vay vốn Thương hiệu ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc thu hút khách hàng.
Để cân bằng lợi ích giữa lợi nhuận từ dịch vụ cho vay và mong muốn của khách hàng về chi phí lãi suất thấp, ngân hàng cần thiết lập chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt, phục vụ đa dạng nhóm khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào loại dịch vụ cụ thể Tuy nhiên, bản chất của chất lượng dịch vụ được xác định qua cảm nhận của khách hàng Mỗi khách hàng có những nhận thức và nhu cầu cá nhân riêng, dẫn đến sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ.
Chính sách Marketing bao gồm các nguyên tắc, quy tắc và phương pháp được thiết lập nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược Marketing đã đề ra.
Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng nhằm hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng Nó bao gồm các biện pháp khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể Chính vì vậy, chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng và quyết định vay vốn của khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay KHCN tại NHTM
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của tổ chức này Việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ giúp tối đa hóa lợi ích cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho người vay tiền.
Quy trình tín dụng là thứ tự thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, phân chia rõ ràng nhiệm vụ của từng cán bộ Khi được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, quy trình này sẽ đảm bảo chất lượng cho các khoản vay.
Kiểm soát nội bộ là một hoạt động thiết yếu và thường xuyên của mọi ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra đúng hướng và tuân thủ các quy định Việc siết chặt công tác kiểm soát nội bộ không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
9 thủ quy trình tín dụng, giúp cho ngân hàng phòng ngừa được những hạn chế của cán bộ tín dụng để kịp thời nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng, đặc biệt trong việc tuyển chọn cán bộ tín dụng Ngân hàng cần lựa chọn những ứng viên có năng lực chuyên môn, hiểu biết về pháp luật và có đạo đức nghề nghiệp Thiếu yếu tố đạo đức có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
Để nâng cao hiệu quả cấp tín dụng, thông tin tín dụng cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ Hệ thống thông tin tín dụng sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng.
Từ khách hàng vay vốn:
- Uy tín, đạo đức của người vay
Để giảm thiểu rủi ro từ người vay, ngân hàng cần đánh giá cẩn thận uy tín và khả năng trả nợ của họ Thực tế cho thấy, khách hàng có thể làm giả giấy tờ hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng Do đó, ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng dữ liệu lịch sử và theo dõi cách sử dụng vốn của khách hàng để đưa ra quyết định chính xác.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng phụ thuộc vào năng lực quản lý và kinh doanh của họ Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ dễ dàng thực hiện cam kết trả nợ đúng hạn, bao gồm cả gốc lẫn lãi Ngược lại, nếu người quản lý thiếu năng lực, doanh nghiệp có nguy cơ thua lỗ, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ và chất lượng tín dụng.
1.3.2 Nhân tố khách quan: a, Môi trường kinh tế
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế, với tính ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh Khi nền kinh tế phát triển thuận lợi, doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ phá sản, làm giảm chất lượng tín dụng và gây tổn thất cho ngân hàng.
Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng Khi có chiến tranh, xung đột hoặc bạo động, sự bất ổn chính trị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các giao dịch và sự phát triển của ngành ngân hàng.
Môi trường pháp lý ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và giảm thiểu thiệt hại cho nền kinh tế Khi bên vay gặp khó khăn trong việc hoàn thành cam kết trả nợ, điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống kinh tế Ngược lại, một chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ hoạt động hiệu quả hơn và ngân hàng dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp, với hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh có thể tạo ra thách thức và rủi ro Môi trường cạnh tranh cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tín dụng và hoạt động của ngân hàng thương mại, yêu cầu ngân hàng nâng cao năng lực cán bộ, đầu tư vào trang thiết bị và quảng bá thương hiệu để tăng cường khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, ngân hàng cần duy trì các điều kiện sàng lọc trong quy trình cho vay để đảm bảo tính bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Mặc dù thiên tai như hạn hán, lũ lụt và động đất chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng chúng có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Khi xảy ra thiên tai, ngân hàng sẽ chia sẻ rủi ro với các công ty bảo hiểm, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho các bên liên quan.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH THĂNG LONG
Khái quát về NHTMCP Bưu điện Liên Việt- Chi nhánh Thăng Long
Hình 2.1: Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi Nhánh Thăng Long (Nguồn: Hình ảnh trên website của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt)
Tên chính thức: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu Điện Liên Việt -Chi nhánh Thăng Long
Tên gọi tắt: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Thăng Long (LienVietPostBank Thăng Long)
Địa chỉ trụ sở: Tầng 1, Tòa nhà Thaiholdings, số 210 Trần Quang Khải, phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) được thành lập từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) theo Giấy phép số 91/GP-NHNN, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 28/03/2008.
LienVietPostBank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam, với mạng lưới hiện diện tại 63 tỉnh, thành Ngân hàng đang nỗ lực nâng cấp các Phòng Giao dịch Bưu điện tại các huyện, thị xã thành Phòng giao dịch ngân hàng, nhằm đưa dịch vụ ngân hàng đến những vùng sâu, vùng xa trên toàn quốc, từng bước hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững.
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, phục vụ nhu cầu tài chính của mọi người Đến hết ngày 31/3/2021, ngân hàng đã phát triển mạng lưới với 556 Chi nhánh và Phòng Giao dịch, cùng 613 Phòng Giao dịch Bưu điện Ngoài ra, ngân hàng còn quyền khai thác hơn 10.000 điểm cung cấp dịch vụ tại các bưu cục và điểm bưu điện văn hóa xã trên toàn quốc.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Thăng Long, được thành lập vào năm 2008, là một trong những chi nhánh đầu tiên của ngân hàng này Chi nhánh tọa lạc tại Tầng 1, Tòa nhà Thaiholdings, số 210 Trần Quang Khải, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, cùng với trụ sở chính của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Được trang bị cơ sở vật chất hiện đại, khang trang cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, LienVietPostBank Thăng Long mang đến cho khách hàng đầy đủ các giải pháp tài chính hiệu quả và tiện ích như huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng; cấp tín dụng, tài trợ vốn vay cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là nhóm khách hàng như hưu trí, công chức, viên chức… cùng các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, an toàn như: Mobile banking, Internet banking, SMS banking,…
Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo lãi suất bậc thang với nhiều kì hạn khác nhau: các loại tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi…
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp bao gồm nhiều sản phẩm cho vay như cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn, cho vay trả góp, và cho vay mua nhà đất.
Ban Giám đốc Chi nhánh
Tổ hỗ trợ kinh doanh BH và NHS
Tổ Hỗ trợ hoạt động
Phòng Hỗ Trợ hoạt động
Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Khách hàng
Kinh doanh của Hội sở tại CN
Tổ Quản lý Hành chính
Tổ KHDN quỹ phát triển nông nghiệp, nông thôn… Với khách hàng là doanh nghiệp: cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất…
Các dịch vụ thanh toán: dịch vụ thu hộ, dịch vụ chi hộ
Các sản phẩm thẻ và ngân hàng điện tử của LienVietPostBank bao gồm thẻ ATM, thẻ trả trước quốc tế MasterCard, thẻ tín dụng quốc tế MasterCard, cùng với các dịch vụ tiện ích như SMS Banking, Mobile Banking, Internet Banking và Ví Việt.
Ngân hàng Thế hệ mới đang phát triển dịch vụ tích hợp nhiều sản phẩm tiện ích như Tiết kiệm Hoa trạng nguyên, Du học thành tài và Thẻ ATM thế hệ mới, nhằm mang đến trải nghiệm tài chính mới mẻ cho khách hàng dưới 18 tuổi Đây là gói sản phẩm ngân hàng đầu tiên trên thị trường, cung cấp giải pháp tài chính toàn diện với nhiều ưu đãi hấp dẫn dành cho giới trẻ.
Các dịch vụ, sản phẩm khác
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long bao gồm:
Thứ nhất, Ban giám đốc chi nhánh:
Chi nhánh bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó giám đốc chịu trách nhiệm phân công công việc, giao kế hoạch, hướng dẫn và đôn đốc nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo quy định Giám đốc cũng quản lý nhân sự theo quy chế phân cấp phê duyệt của hội đồng quản trị Các phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được ủy quyền.
Thứ hai, Phòng khách hàng
- Cơ cấu tổ chức gồm có: Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Tổ KHDN; Tổ KHCN
- Nhiệm vụ của Phòng khách hàng:
Chúng tôi trực tiếp tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn họ trong quá trình vay vốn Ngoài ra, chúng tôi kiểm tra thẩm định và đề xuất các giải pháp phù hợp, đồng thời thực hiện các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng cho khách hàng.
Thực hiện định giá tài sản bảo đảm
Quản lý khách hàng và tài sản bảo đảm sau khi giải ngân là rất quan trọng Cần theo dõi và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, đồng thời thực hiện kiểm tra sau vay vốn theo quy định để đảm bảo hiệu quả tài chính.
Kiểm soát tình hình nợ quá hạn, nợ xấu Thực hiện các công việc liên quan đến xử lý thu hồi nợ xấu.
Thứ ba, Phòng kế toán ngân quỹ
- Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng; Phó trưởng phòng; Tổ giao dịch; Tổ kế toán ngân quỹ
- Nhiệm vụ của phòng bao gồm:
Mở và quản lý các tài khoản của khách hàng
Thực hiện các nhiệm vụ tiền gửi tiết kiệm và các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi của khách hàng
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như chuyển tiền nội địa, chi trả kiều hối và các nghiệp vụ thanh toán khác
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và quy đổi nội tệ
Lập kế hoạch tài chính và thực hiện kế hoạch hoạch toán của chi nhánh
Thực hiện các chức năng quản lý tài chính điều hòa thanh khoản
Quản lý trạng thái ngoại hối, hoạch toán kế toán tại chi nhánh theo quy định
Thực hiện thu chi tiền mặt tại quầy, kiểm đếm đóng bó tiền mặt theo đúng tiêu chuẩn quy định
Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của ngân hàng
Thứ tư, Phòng hỗ trợ hoạt động
Cơ cấu tổ chức của phòng bao gồm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Tổ hỗ trợ hoạt động, Tổ quản lý hành chính, và Tổ hỗ trợ kinh doanh bảo hiểm và Ngân hàng số.
- Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm:
Tổ hỗ trợ hoạt động tại chi nhánh có nhiệm vụ soạn thảo các văn bản liên quan đến cấp tín dụng, hỗ trợ công chứng hợp đồng và đăng ký giao dịch bảo đảm Đồng thời, tổ cũng giám sát hoạt động tại chi nhánh, kiểm tra hồ sơ huy động vốn và cấp tín dụng, đảm bảo các hoạt động tuân thủ quy định của ngân hàng và pháp luật.
Tổ quản lý hành chính tại chi nhánh có trách nhiệm thực hiện công tác văn thư lưu trữ, mua sắm tài sản và công cụ dụng cụ Ngoài ra, tổ cũng đảm nhiệm công tác lễ tân, khánh tiết và hậu cần, cùng với các nhiệm vụ liên quan đến quản trị nhân sự tại chi nhánh.
Tổ hỗ trợ kinh doanh bảo hiểm và ngân hàng số có nhiệm vụ hỗ trợ các lĩnh vực bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, cũng như dịch vụ thẻ và ngân hàng số Tổ chức này triển khai các chương trình nhằm thúc đẩy kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm và ngân hàng số.
Thứ năm, Phòng giao dịch/ Phòng giao dịch bưu điện: Thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thứ sáu, Trung tâm giám sát của Hội sở đặt tại Chi nhánh Thăng Long:
- Trung tâm giám sát của chi nhánh kinh doanh đặt tại trụ sở chính
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHCN TẠI NHTMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT- CHI NHÁNH THĂNG LONG
Định hướng phát triển chung của NHTMCP Bưu điện Liên Việt- chi nhánh Thăng Long
LienVietPostBank đặt mục tiêu chiến lược trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu về tổng tài sản, huy động vốn, cho vay và lợi nhuận Ngân hàng tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô lẫn chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, LienVietPostBank nhanh chóng điều chỉnh theo diễn biến thị trường và tuân thủ các chuẩn mực quản trị, an toàn hoạt động theo quy định pháp luật, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.
LienVietPostBank tập trung vào việc cải tiến chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa tính năng, đồng thời tăng cường truyền thông để quảng bá thương hiệu Qua đó, ngân hàng không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn gia tăng doanh thu từ việc bán chéo các sản phẩm như dịch vụ bảo hiểm, thẻ, ngân hàng điện tử và thanh toán.
Chính sách phát triển mạng lưới của LienVietPostBank hướng tới việc mở rộng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch đến cấp huyện, nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng của người dân, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn Điều này không chỉ giúp ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam mà còn góp phần đẩy lùi nạn tín dụng đen.
- Chính sách quản lý rủi ro: Kiểm soát nợ xấu ở mức thấp, tăng cường chất lượng tín dụng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn luôn ở mức cho phép
Chính sách chi phí hoạt động nhằm đảm bảo ngân sách đủ cho các hoạt động hiện tại và phát triển thêm các Chi nhánh mới cùng PGD Bưu điện theo kế hoạch mở rộng mạng lưới Đồng thời, cần tiết giảm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn của LienVietPostBank hướng tới việc trở thành "Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam - Ngân hàng của mọi người" Ngân hàng tiếp tục thực hiện chiến lược mới với phương châm "Mới – Lớn - Minh bạch – Hiệu quả".
Giải pháp phát triển cho vay KHCN tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long
3.2.1 Giải pháp về lãi suất cho vay
Lãi suất và phí cho vay thấp là chiến lược hiệu quả để thu hút khách hàng Cần xem xét mức lãi suất của đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra biểu lãi suất cho vay hợp lý, đồng thời theo dõi biến động lãi suất trên thị trường để có sự điều chỉnh kịp thời.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khách hàng không chỉ chú trọng đến lãi suất và biểu phí, mà còn quan tâm đến lợi ích tài chính tổng thể mà ngân hàng mang lại Điều này bao gồm không chỉ lãi suất cho vay cạnh tranh và biểu phí dịch vụ hợp lý, mà còn các giá trị gia tăng như tư vấn kinh doanh và phòng ngừa rủi ro từ ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, ngân hàng cần phân khúc khách hàng một cách hợp lý Đối với khách hàng VIP, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm tạo sự hài lòng và giữ chân khách hàng.
Từ đầu năm 2023, dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế Để đối phó với tác động tiêu cực này, LienVietPostBank cùng các ngân hàng thương mại khác cần triển khai các giải pháp hỗ trợ như điều chỉnh lãi suất cho vay và cung cấp các gói tài chính cho khách hàng Tuy nhiên, sự kéo dài của dịch bệnh đã dẫn đến giảm thu nhập cho lao động, nhiều người phải nghỉ không lương hoặc mất việc do doanh nghiệp phá sản.
Để hỗ trợ khách hàng, LienVietPostBank cần cơ cấu lại thời hạn trả nợ và miễn giảm lãi, phí, nhưng cũng phải cẩn trọng khi cho vay mới Mặc dù các ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất và phí, nhưng không được hạ chuẩn tín dụng để tránh tăng rủi ro nợ xấu trong tương lai Việc duy trì hoạt động an toàn và ổn định của các ngân hàng là rất quan trọng, không chỉ cho hiện tại mà còn cho lợi ích lâu dài của nền kinh tế.
3.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là yếu tố quyết định giúp ngân hàng tạo ra sự khác biệt trong hoạt động cung cấp dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh về lãi suất, phí và số lượng dịch vụ mà còn chú trọng đến chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh
Dịch vụ ngân hàng mang tính chất vô hình, do đó, việc tạo cảm giác hài lòng cho khách hàng là rất quan trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc giữ chân khách hàng mà còn giúp mở rộng cơ hội cho vay Để nâng cao hiệu quả phục vụ, ngân hàng nên tổ chức đào tạo thường xuyên cho nhân viên nhằm cải thiện kỹ năng giao tiếp Bên cạnh đó, việc giám sát chặt chẽ quá trình phục vụ của nhân viên cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nhân viên tại LienVietPostBank Thăng Long có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó kịp thời giải quyết các yêu cầu, khiếu nại và thắc mắc một cách hiệu quả, nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi vay vốn Bill Gates từng nói: “Người khách hàng không hài lòng nhất về bạn, chính là người dạy cho bạn nhiều nhất”, cho thấy thái độ tích cực trong việc xử lý khiếu nại là rất quan trọng Việc giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng không chỉ giữ chân họ mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ vượt trội của ngân hàng, đồng thời tạo cơ hội để tăng cường lòng trung thành của khách hàng.
- Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch
Khách hàng cá nhân (KHCN) thường đến ngân hàng vay vốn khi cần gấp một khoản tiền cho mục đích hiện tại, nhưng nhiều người vẫn lo ngại về thời gian và thủ tục vay vốn kéo dài Một số khách hàng, đặc biệt là tiểu thương, chọn vay từ "tín dụng chợ đen" với lãi suất cao hơn ngân hàng do cần tiền nhanh chóng Để thu hút KHCN và giữ chân họ cho những lần vay sau, ngân hàng cần cải thiện quy trình vay vốn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ tạo ấn tượng tốt mà còn giúp ngân hàng mở rộng lượng khách hàng thông qua sự giới thiệu từ những khách hàng hiện tại, từ đó tăng cường cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
Cải tiến quy trình và rút ngắn thời gian giao dịch là rất cần thiết để nâng cao sự hài lòng của khách hàng Cần giảm bớt các thủ tục rườm rà không cần thiết, nhưng việc cải tiến phải được thực hiện từng bước để đảm bảo kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Nhân viên ngân hàng cần cung cấp hướng dẫn chi tiết và rõ ràng về các thủ tục vay vốn cho khách hàng cá nhân Điều này bao gồm việc giải thích các quy định và điều khoản trong hợp đồng vay và hợp đồng thế chấp, nhằm đảm bảo khách hàng hiểu rõ và tránh tình trạng khiếu nại hoặc không hài lòng với dịch vụ.
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khách hàng, vì họ là người tiêu dùng sản phẩm và quyết định doanh số dựa trên sự hài lòng Khi khách hàng hài lòng, họ có xu hướng tiếp tục lựa chọn sản phẩm, do đó, LienVietPostBank và chi nhánh Thăng Long luôn coi "khách hàng là thượng đế", lấy khách hàng làm trung tâm để phát triển và cung ứng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của họ.
3.2.3 Giải pháp về tăng cường chiến lược Marketing
Chính sách Marketing đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Để sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh mẽ và nâng cao vị thế cạnh tranh, cần đẩy mạnh phát triển hiệu quả các chính sách Marketing.
Trong khu vực hoạt động của LienVietPostBank Thăng Long, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng là rất cao, vì vậy chi nhánh cần chú trọng và phát triển mạnh mẽ hoạt động Marketing Đặc biệt, cần tăng cường tuyên truyền và quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ và sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân.
Chi nhánh Thăng Long, giống như nhiều ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam, vẫn duy trì phương thức cung ứng dịch vụ truyền thống, chủ yếu dựa vào khách hàng tự tìm đến Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần chủ động hơn trong việc thu hút khách hàng, có thể thực hiện thông qua các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, phát tờ rơi và treo băng rôn.
Kiến nghị nhằm phát triển cho vay KHCN tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long
3.3.1 Đối với Chính phủ và NHNN Để mở rộng cho vay KHCN thì không chỉ cần đến sự nỗ lực của ngân hàng mà còn cần đến sự hỗ trợ của Chính phủ và NHNN. a Đối với chính phủ
Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường kinh tế xã hội, xác định rõ mục tiêu và hướng phát triển kinh tế, cũng như kiểm soát giá cả Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, nâng cao mức sống và thu nhập của người dân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.
Chính phủ và các Tổ chức tín dụng cần tổ chức hội thảo để xây dựng môi trường pháp lý ổn định, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho các Ngân hàng yên tâm đầu tư phát triển sản phẩm cho vay KHCN Đồng thời, cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn để đảm bảo quy trình xác nhận cho người vay tại nhiều ngân hàng không gặp khó khăn hay quá dễ dãi.
Chính phủ cần xác định phương hướng thúc đẩy tiêu dùng thông qua kênh tín dụng, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng Điều này không chỉ tạo ra kênh lưu thông vốn hiệu quả, an toàn mà còn góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
NHNN đang xem xét việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho những người dân gặp khó khăn do các nguyên nhân chính đáng, nhằm hỗ trợ họ trong việc trả nợ đúng hạn.
Thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định chính sách dự báo khách quan, mang tính khoa học.
Cần tăng cường công tác thanh tra và giám sát hoạt động cho vay khoa học công nghệ (KHCN) dưới nhiều hình thức nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm tiêu cực trong lĩnh vực tín dụng.
NHNN nên khuyến khích các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tại các vùng khó khăn, nhằm giúp khách hàng cá nhân tại đây có cơ hội tiếp cận dịch vụ cho vay Bên cạnh đó, cần cải cách quy trình tín dụng để tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.
3.3.2 Đối với NHTMCP Bưu điện Liên Việt
Trong thời đại công nghệ số, vị trí của các điểm giao dịch ngân hàng có vẻ giảm sút, nhưng việc mở rộng mạng lưới vẫn là nhu cầu thiết yếu của các ngân hàng thương mại Đây là cơ hội để tăng cường hoạt động bán lẻ, nâng cao độ phủ sóng và tiếp cận khách hàng mới Mạng lưới chi nhánh rộng khắp giúp khách hàng giao dịch thuận tiện hơn và giảm bớt lo ngại về di chuyển Bên cạnh việc mở rộng chi nhánh, LienVietPostBank cũng cần phát triển hệ thống ATM để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
LienVietPostBank cần đảm bảo đủ nhân sự cho chi nhánh và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ chân nhân viên Việc thường xuyên tổ chức đào tạo và lớp tập huấn sẽ nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên Đồng thời, cần ban hành quy chế luân chuyển cán bộ để tạo hứng thú trong công việc và tăng cường công tác tự kiểm tra chéo Các chi nhánh cần phối hợp với nhau để tránh cạnh tranh không lành mạnh Trong công tác thiết kế sản phẩm và quy trình cho vay, cần nghiên cứu để tạo ra sản phẩm cho vay KHCN linh hoạt và đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Xây dựng và thực hiện hệ thống quy chế quản lý rủi ro đồng bộ, chú trọng đến sổ tay tín dụng và quy định đánh giá xếp hạng khách hàng vay Cuối cùng, cần đơn giản hóa quy trình cho vay, rút ngắn hồ sơ và thời gian xử lý để nâng cao chất lượng cho vay.
Cán bộ tín dụng cần tuân thủ quy trình chặt chẽ, đặc biệt là trong khâu thẩm định, nhưng cũng phải linh hoạt áp dụng quy trình vào từng trường hợp cụ thể Sự linh hoạt này không chỉ giúp đưa ra quyết định cho vay đúng đắn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Ngoài ra, LienVietPostBank cần có những chính sách Marketing, những hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu ngân hàng đến với người dân nhiều hơn nữa.
Ngân hàng cần tập trung vào việc nâng cấp công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu kinh doanh quốc tế, cải thiện kết nối thanh toán giao dịch và cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Quy trình tín dụng của LienVietPostBank cần nâng cao chất lượng thẩm định, xét duyệt cho vay và kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn Ngân hàng nên cải thiện công tác kiểm soát từ xa thông qua việc nâng cấp hệ thống báo cáo Đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) không đủ điều kiện, cần yêu cầu khách hàng bổ sung kịp thời Nếu khách hàng không thể bổ sung TSBĐ, LienVietPostBank nên điều chỉnh giảm số dư nợ tương ứng với giá trị TSBĐ còn thiếu.
Cho vay KHCN là dịch vụ tiềm năng với rủi ro cao, yêu cầu kỹ năng quản lý tốt Dịch vụ này không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần cải thiện đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bài viết "Giải pháp phát triển cho vay KHCN tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt - chi nhánh Thăng Long" khái quát tình hình cho vay KHCN và đánh giá các yếu tố quyết định lựa chọn vay vốn của KHCN tại chi nhánh Dựa trên những kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh Thăng Long.
Bài viết này là chuyên đề tốt nghiệp của tôi, mặc dù tôi đã nỗ lực hết mình, nhưng do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ Quý thầy cô để có thể hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Văn bản hợp nhất số 22/VBHN/NHNN năm 2014