1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

80 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Thông Qua Phát Hành Chứng Khoán Ra Công Chúng Tại NHTMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Phạm Viết Thành
Người hướng dẫn TS. Đặng Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 542,38 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NHTM (13)
    • 1.1 Khái quát lý luận về phát hành CK ra công chúng (13)
      • 1.1.1 Phát hành CK ra công chúng để HĐV (13)
      • 1.1.2 Phát hành CK ra công chúng tại các NHTM (17)
    • 1.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC NHTM (29)
    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG (32)
      • 1.3.1 Quy định của Nhà nước về phát hành CK ra công chúng (32)
      • 1.3.2 Tiềm lực của ngân hàng (33)
      • 1.3.3 Thực trạng thị trường CK (33)
      • 1.3.4 Các nhân tố khác (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH (36)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (36)
      • 2.1.1 Thông tin khái quát (36)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.3 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh (38)
      • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (39)
      • 2.1.5 Kế hoạch phát triển trong tương lai (0)
    • 2.2 QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NH ĐT&PT VN (41)
      • 2.2.1 Điều kiện phát hành CK ra công chúng NH ĐT&PT VN (41)
      • 2.2.2 Mục đích cổ phần hóa NH ĐT&PT VN (43)
      • 2.2.3 Yêu cầu cổ phần hóa NH ĐT&PT VN (44)
    • 2.3 KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH (44)
      • 2.3.1 Các tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả HĐV (44)
      • 2.3.2 Đánh giá về quá trình HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại (56)
  • CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG (62)
    • 3.1 ĐÁNH GIÁ XU THẾ THU HÚT VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK (62)
      • 3.1.1 Xu hướng thu hút vốn thông qua phát hành CK ra công chúng để tăng vốn điều lệ (62)
      • 3.1.2 Xu hướng áp dụng kênh HĐV mới, hiệu quả (64)
    • 3.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG (65)
      • 3.2.1 Kiến nghị thay đổi cách thức cổ phần hóa NHTMNN (66)
      • 3.2.2 Nếu có quá nhiều mục tiêu được đặt ra cho việc cổ phần hóa NHTMNN, phát hành CK ra công chúng đặc biệt là sự thay đổi mục tiêu ưu tiên của Chính phủ sẽ làm cho tiến trình CPH chậm lại........................................................... 56 3.2.3 Về xây dựng lộ trình trước khi cổ phần hóa, phát hành CK ra công chúng 58 (67)
      • 3.2.5 Việc xác định giá trị thực tế của ngân hàng là vấn đề quan trọng, nếu làm không cẩn trọng sẽ gây thất thoát lớn cho ngân sách nhà nước (72)
      • 3.2.6 Cổ phần hóa NHTMNN gắn với niêm yết cổ phiếu trên thị trường CK .63 (74)
      • 3.2.7 Xây dựng lộ trình chiến lược sau khi cổ phần hóa, phát hành CK ra công chúng (76)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do, mục đích chọn đề tài NHTM nói chung và NHTMNN nói riêng là định chế tài chính trung tâm và đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống các tổ chức tín dụng ở nước ta hiện nay. Năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO với hàng loạt cam kết mở cửa thị trường trong đó có mở cửa thị trường tài chính - tiền tệ. Điều này cũng có nghĩa là các NHTM của Việt Nam sẽ phải đứng trước sức ép cạnh tranh rất lớn từ các định chế tài chính hùng mạnh trong khu vực cũng như trên thế giới ngay tại chính sân chơi của mình. Để có thể tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các NHTM của Việt Nam nhất thiết phải đổi mới, áp dụng mô thức quản trị tiên tiến, hiện đại và tăng cường năng lực tài chính, mở rộng quy mô vốn hoạt động... theo đó hình thức phát hành CK ra công chúng để HĐV là một giải pháp tối ưu. BIDV là một trong những ngân hàng đầu tiên được chọn cổ phần hóa, phát hành CK ra công chúng để HĐV, thực tiễn quá trình này tại BIDV cho thấy bên cạnh những thành công bước đầu, còn tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc cần tháo gỡ. Trong khi đó, kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam về việc này hầu như là chưa có. Xuất phát từ thực tế đó, chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn hoạt động HĐV thông qua phát hành ra công chúng tại BIDV. Qua đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy, phát triển hiệu quả tiến trình HĐV thông qua phát hành ra công chúng tại các NHTM ở nước ta. Xuất phát từ nhận thức trên, đề tài chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã được lựa chọn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận về HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng đối với DN nói chung và NHTM nói riêng. - Phân tích quá trình, kết quả, hiệu quả HĐV thông qua phát hành ra công chúng tại NH ĐT&PT VN, qua các số liệu so sánh phân tích.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NHTM

Khái quát lý luận về phát hành CK ra công chúng

1.1.1 Phát hành CK ra công chúng để HĐV

1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Phát hành CK: Việc chào bán CK ra công chúng để HĐV được gọi là phát hành CK.

Phát hành chứng khoán ra công chúng (Public Offering) là hình thức chào bán chứng khoán rộng rãi cho công chúng, trong đó một phần nhỏ được dành cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ Hình thức này đảm bảo quy mô lớn và số lượng nhà đầu tư lớn, đồng thời tuân thủ các yêu cầu về công khai, minh bạch và pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Công ty đại chúng là những doanh nghiệp đã phát hành chứng khoán ra công chúng, và chứng khoán của họ có thể được niêm yết trên thị trường.

Phát hành chứng khoán ra công chúng bao gồm hai hình thức chính: phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu Đối với cổ phiếu, có hai phương thức phát hành là phát hành lần đầu ra công chúng và phân phối sơ cấp Trong khi đó, phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện thông qua hình thức phân phối sơ cấp.

Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO - Initial Public Offering) là quá trình mà trong đó cổ phiếu của một công ty được chào bán lần đầu tiên ra công chúng, nhằm thu hút sự đầu tư từ các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.

Phân phối sơ cấp (PO - Primary Offering) là quá trình phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng nhằm thu hút sự quan tâm từ công chúng đầu tư, đồng thời cũng bao gồm các đợt phát hành trái phiếu ra công chúng.

1.1.1.2 Điều kiện phát hành CK ra công chúng để HĐV

Mỗi quốc gia đều có quy định riêng về việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng Để thực hiện việc này, tổ chức phát hành cần tuân thủ một số tiêu chí cơ bản nhằm đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của quá trình phát hành.

(i) Các tiêu chí định lượng:

• Công ty phải đạt được quy mô vốn tối thiểu;

• Hoạt động phải có hiệu quả trong một số năm liên tục;

• Một tỷ lệ nhất định CK của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định công chúng đầu tư;

• Các thành viên sáng lập phải cam kết nắm giữ một tỷ lệ nhất định CK của đợt phát hành trong một khoảng thời gian nhất định.

(ii) Các tiêu chí định tính:

• Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý;

Cơ cấu tổ chức của công ty cần được thiết lập một cách hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư Điều này có nghĩa là cần giảm thiểu tối đa các xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan, đặc biệt là xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lý.

• Công ty phải có phương án khả thi về việc huy động và sử dụng vốn của đợt phát hành;

Theo Luật chứng khoán năm 2019, để thực hiện đợt phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng, công ty cần có một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho quá trình này.

Doanh nghiệp phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tại thời điểm đăng ký chào bán, được tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán.

Hoạt động kinh doanh trong hai năm liên tiếp trước năm đăng ký chào bán phải đạt lợi nhuận, đồng thời doanh nghiệp không được có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán.

• Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

1.1.1.3 Quy trình phát hành CK ra công chúng để HĐV

Để phát hành chứng khoán ra công chúng, đơn vị phát hành cần lựa chọn một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành Các tổ chức này sẽ tham gia vào toàn bộ quy trình phát hành và chịu trách nhiệm liên đới với các bên liên quan Sự thành công của đợt phát hành phụ thuộc vào uy tín, kinh nghiệm và năng lực của các tổ chức bảo lãnh Quy trình phát hành ra công chúng bao gồm ba bước cơ bản.

Bước đầu tiên trong quy trình phát hành chứng khoán là chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành Sau khi được chấp thuận làm bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh cần liên hệ với công ty tư vấn và các đại lý phân phối để thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành nếu cần thiết Tổ chức bảo lãnh phải cam kết bảo lãnh phát hành với đơn vị phát hành và phối hợp với họ để chuẩn bị hồ sơ đăng ký Theo Luật chứng khoán (2019) tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký phát hành bao gồm các tài liệu cần thiết.

• Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;

• Điều lệ của tổ chức phát hành;

Đại hội đồng cổ đông đã thông qua kế hoạch phát hành cổ phiếu và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.

• Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo lãnh sẽ chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét khía cạnh pháp lý Công ty tư vấn có trách nhiệm đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán Đơn vị phát hành, tổ chức bảo lãnh và các công ty tư vấn sẽ tiến hành xác định trách nhiệm và soát xét các bước thực hiện, sau đó ký biên bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp sau này.

Hồ sơ đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng cần phải bao gồm quyết định được thông qua bởi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI CÁC NHTM

1.2.1.1 Chỉ tiêu về khối lượng phát hành

* Số cổ phần thực tế bán trên số cổ phần chào bán

Số cổ phần thực tế bán trong đợt đấu giá IPO là số cổ phần mà nhà đầu tư thực sự mua, trong khi số cổ phần chào bán được xác định dựa trên vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu Thông tin này được trình bày trong phương án phát hành và được công bố rộng rãi cho nhà đầu tư theo Quy chế đấu giá của NHTM.

Tỷ lệ cổ phần thực tế bán ra so với số cổ phần chào bán luôn nhỏ hơn 1, và tỷ lệ càng gần 1 thì càng tốt Nếu tỷ lệ này đạt 1, điều đó có nghĩa là toàn bộ số cổ phần chào bán đã được bán hết cho các nhà đầu tư tham gia đấu giá.

* Tỷ lệ cổ phần hóa

Tỷ lệ cổ phần hóa = Số lượng cổ phần của cổ đông ngoài Nhà nước / Tổng số cổ phần phát hành

Tỷ lệ cổ phần hóa cao cho thấy sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế vào doanh nghiệp, đồng thời phản ánh sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu quản trị và điều hành của doanh nghiệp.

1.2.1.2 Chỉ tiêu về quy mô vốn huy động

* Chỉ tiêu quy mô vốn huy động thực tế từ đấu giá trên Tổng vốn huy động từ đấu giá dự kiến

Vốn huy động thực tế thể hiện mức độ huy động từ đợt phát hành chứng khoán ra công chúng, được tính toán theo công thức cụ thể.

Tổng vốn huy động thực tế = ∑ =

• P i là giá đấu giá thành công của cổ phiếu tham dự đấu giá thứ i

• Q i là khối lượng đấu giá thành công của cổ phiếu tham dự đấu giá thứ i

Phương án phát hành đề xuất khối lượng vốn huy động dự kiến dựa trên tổng hợp nhu cầu từ các đối tượng như nhà đầu tư trong nước, cán bộ công nhân viên và nhà đầu tư chiến lược.

Quy mô vốn huy động thực tế trên Tổng vốn huy động dự kiến ~ 1

Một đợt IPO thành công được xác định khi kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu đã đề ra Đặc biệt, về mặt quy mô vốn huy động, số tiền thực tế huy động từ đợt IPO cần phải tương xứng với số vốn dự kiến ban đầu.

* Tỷ lệ tổng vốn huy động thực tế trên Tổng nguồn vốn

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu bao gồm tiền gửi từ khách hàng, vay từ các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả, và một số nguồn vốn khác Tổng vốn huy động thực tế được hình thành từ việc đấu giá ra công chúng, bán vốn cho cán bộ công nhân viên, cùng với nguồn vốn từ chuyển đổi trái phiếu tăng vốn.

Tỷ lệ vốn huy động thực tế trên Tổng nguồn vốn phản ánh mức độ đóng góp của đợt phát hành cho quy mô tổng nguồn vốn.

* Thặng dư vốn cổ phần

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành - Mệnh giá) x Số lượng cổ phần phát hành

Trong phương án cổ phần hóa, khi mệnh giá cổ phần và số lượng cổ phần phát hành được cố định, giá phát hành cao hơn sẽ dẫn đến việc gia tăng thặng dư vốn cổ phần.

Tỷ lệ thặng dư vốn giữ lại là chỉ số quan trọng phản ánh số vốn mà ngân hàng giữ lại sau khi thực hiện phát hành Theo Nghị định 126/2017/NĐ-CP, có quy định chi tiết về việc xử lý thặng dư vốn thu được sau quá trình cổ phần hóa.

* Tỷ lệ Tổng số vốn huy động thực tế trên Tổng chi phí CPH

Quy mô vốn huy động thực tế được tính toán theo công thức trên, Tổng chi phí cổ phần hóa bao gồm:

Các khoản chi phí trực tiếp tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm: chi phí đào tạo nghiệp vụ cho cổ phần hóa (CPH), chi phí kiểm kê và xác định giá trị tài sản, chi phí lập phương án CPH và xây dựng điều lệ, chi phí tổ chức Đại hội công nhân viên chức để triển khai CPH, chi phí tuyên truyền và công bố thông tin về doanh nghiệp, chi phí tổ chức bán cổ phần, chi phí Đại hội cổ đông lần đầu, cùng với các chi phí khác liên quan.

Tiền thuê cho các dịch vụ kiểm toán, tư vấn và bán cổ phần bao gồm chi phí tư vấn định giá, chi phí kiểm toán phục vụ cổ phần hóa, và chi phí tư vấn pháp luật.

• Chi phí cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa

Tỷ lệ này thể hiện giá vốn tương đối của vốn huy động qua phát hành; do đó, tỷ lệ càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp hơn.

* Chỉ tiêu về giá đấu giá thành công bình quân

Giá đấu giá thành công bình quân = ∑ = / ∑ =

• P i là giá đấu giá thành công của cổ phiếu tham dự đấu giá thứ i

• Q i là khối lượng đấu giá thành công của cổ phiếu tham dự đấu giá thứ i

Giá đấu giá thành công bình quân được xem là hợp lý khi nó mang lại lợi ích cho cả ba bên: doanh nghiệp phát hành, Nhà nước và nhà đầu tư.

Phạm Viết Thành – 11174263 Đối với nhà phát hành, giá này phản ánh được hiện trạng và triển vọng của

Sau IPO, doanh nghiệp (DN) không chỉ cải thiện năng lực tài chính mà còn nâng cao quản trị nội bộ, giảm áp lực từ nhà đầu tư với kỳ vọng không thực tế Đối với nhà đầu tư, giá trị cổ phiếu không chỉ dựa vào hiệu quả của DN mà còn bị ảnh hưởng bởi thông tin "làm giá" Họ kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai nhờ vào sự phát triển của DN, với thu nhập từ cổ tức và giá trị gia tăng Đối với Nhà nước, mục tiêu không chỉ là tối đa hóa thu hút vốn mà còn là bảo vệ vốn nhà nước và thu hút cổ đông để nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của DN.

HĐV thành công là bán hết cổ phiếu với giá hợp lý, giúp doanh nghiệp thu hút nguồn tài chính cần thiết và đảm bảo quyền lợi cho cổ đông mới Việc này không chỉ tạo dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp mà còn tránh được những sai lầm nghiêm trọng khi chỉ tập trung vào việc đẩy giá IPO lên cao Nếu giá đấu quá cao, có thể dẫn đến việc nhà đầu tư bỏ cọc và giá cổ phiếu giảm mạnh, làm giảm uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp, gây thiệt hại cho cổ đông và ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh Với một chiến lược đúng đắn và sự kết hợp khéo léo giữa HĐV và truyền thông, cổ phiếu sẽ có giá tốt và tạo tiền đề cho việc quảng bá thương hiệu trong tương lai.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG

1.3.1 Quy định của Nhà nước về phát hành CK ra công chúng

Quy định của Nhà nước về phát hành chứng khoán ra công chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn hoạt động huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của các hoạt động này.

Phương thức cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có hiệu quả cao khi áp dụng hình thức huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng Sự thành công này phụ thuộc vào việc đa dạng hóa các phương pháp bán cổ phần, xác định mục tiêu giá bán hợp lý, cũng như quy định về việc lựa chọn đối tác chiến lược trước hoặc sau khi thực hiện bán đấu giá cổ phần.

Quy định pháp lý về cổ phần hóa và phát hành chứng khoán ra công chúng là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Các quy định này cần phải rõ ràng, cụ thể và thống nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong quá trình thực hiện cổ phần hóa và phát hành chứng khoán Ngược lại, sự thiếu hụt các quy định đặc thù sẽ gây khó khăn và làm chậm tiến trình này của NHTM.

1.3.2 Tiềm lực của ngân hàng

HĐV thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng là quy trình mà ngân hàng phát hành một số lượng cổ phiếu nhất định cho các nhà đầu tư, cho phép cổ phiếu này giao dịch trên thị trường Tiềm lực của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ thành công của đợt IPO thông qua thị trường chứng khoán.

Sở dĩ có thể kết luận như vậy bởi vì tiềm lực của DN được phản ánh giá trị

Dự báo triển vọng phát triển của doanh nghiệp (DN) ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh thị trường chứng khoán (TTCK) phát triển Nhà đầu tư hiện nay có kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn, dẫn đến việc họ chú trọng phân tích tiềm lực của DN trước khi đưa ra quyết định đầu tư Một DN có tiềm lực mạnh sẽ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, vì họ kỳ vọng rằng tiềm lực vững mạnh này sẽ mang lại lợi nhuận cao trong tương lai Ngược lại, cổ phiếu của DN có tiềm lực yếu sẽ không thu hút được sự chú ý từ nhà đầu tư.

Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước, đóng vai trò then chốt trong việc xác định mức giá khởi điểm cho phương án cổ phần hóa.

Tiềm lực của ngân hàng được thể hiện qua sự an toàn trong các chỉ tiêu hoạt động như hệ số an toàn vốn và các chỉ tiêu thanh khoản, cùng với kết quả kinh doanh bao gồm doanh thu, lợi nhuận, ROA và ROE.

1.3.3 Thực trạng thị trường CK

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quyết định trong thành công của một đợt IPO, khiến nhiều doanh nghiệp trì hoãn thời điểm phát hành cổ phiếu để chờ thời điểm thị trường phục hồi Khi thị trường chứng khoán khởi sắc, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các đợt IPO, trong khi một thị trường ảm đạm sẽ làm giảm sức hấp dẫn của phiên đấu giá IPO.

Khi tiến hành IPO, các doanh nghiệp cần chú trọng hai yếu tố quan trọng: xác định giá trị doanh nghiệp để thiết lập giá khởi điểm cho cổ phiếu, và lựa chọn thời điểm thực hiện IPO phù hợp nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư Việc xác định thời điểm này phụ thuộc lớn vào thực trạng thị trường chứng khoán, một yếu tố quan trọng nhưng không quyết định hoàn toàn đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn qua phát hành cổ phiếu ra công chúng Dù thị trường có biến động thất thường, hoạt động IPO vẫn có thể thành công, bởi nhà đầu tư vẫn quan tâm đến các cổ phiếu mới ra mắt.

DN hoạt động hiệu quả và có triển vọng phát triển trong tương lai Yếu tố thị trường ảnh hưởng đến cung cầu trên thị trường chứng khoán (TTCK) nói chung và các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) nói riêng, nhưng không phải lúc nào cũng quyết định thành công của IPO.

Ngoài các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng, còn có những yếu tố khác như tăng cung trên thị trường chứng khoán, sự tăng trưởng kinh tế, và các yếu tố vĩ mô như lạm phát và lãi suất Bên cạnh đó, kỳ vọng của nhà đầu tư đối với các kênh đầu tư khác như vàng, ngoại tệ, và bất động sản, cũng như văn hóa và phong tục tập quán của quốc gia, đều góp phần tác động đến hoạt động này.

Việc tăng cung cho thị trường chứng khoán thông qua cổ phần hóa doanh nghiệp và tăng niêm yết là cần thiết để tạo ra nguồn hàng dồi dào và phong phú Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn đảm bảo chất lượng, giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư Tuy nhiên, do ngân sách đầu tư hạn chế, nhà đầu tư sẽ phải lựa chọn giữa nhiều cổ phiếu tốt, dẫn đến việc phân chia nguồn lực tài chính Do đó, khi các ngân hàng thương mại phát hành nhiều sản phẩm cùng ngành, sự quan tâm của nhà đầu tư đối với các đợt phát hành này có thể bị giảm sút.

Sự thành công của đợt phát hành vì thế ít nhiều bị ảnh hưởng.

Sự kỳ vọng của nhà đầu tư đối với các kênh đầu tư như vàng, ngoại tệ và bất động sản đang gia tăng, khiến cho những kênh này trở nên hấp dẫn hơn với lợi nhuận tiềm năng cao hơn so với việc tham gia đấu giá cổ phiếu phát hành công khai từ ngân hàng thương mại Điều này dẫn đến sự giảm sút trong số lượng nhà đầu tư đăng ký cũng như mức giá đấu trong các đợt phát hành cổ phiếu.

Các nhân tố ngoại sinh như văn hóa và phong tục tập quán có ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư, từ đó tác động đến nhu cầu chứng khoán phát hành Sự tác động này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của đợt phát hành chứng khoán ra công chúng của ngân hàng thương mại.

Kết luận chương 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng Việc này không chỉ giúp phân tích và đánh giá thực tiễn hoạt động cổ phần hóa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, mà còn cung cấp cơ sở quan trọng để rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất thực tiễn cho tiến trình này tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bảng 2.1 Thông tin khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

TÊN ĐẦY ĐỦ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Joint Stock Commercial Bank for

TÊN GIAO DỊCH QUỐC TẾ Investment and Development of

VỐN ĐIỀU LỆ 40.220.180.400.000 đồng ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Q Hoàn

Kiếm, TP Hà Nội ĐIỆN THOẠI +84-24-22205544

WEBSITE www.bidv.com.vn

CHỦ TỊCH HĐQT Ông Phan Đức Tú

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHỤ Ông Lê Ngọc Lâm

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2020)

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính và là tiền thân của Ngân hàng Đầu tư, đã được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Thời điểm ban đầu, ngân hàng có quy mô gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Từ 01/01/1995: BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một NHTM, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.

Tháng 11/2006, BIDV đã khởi động việc xây dựng chuỗi tháp cao ốc tại các tỉnh thành lớn.

Vào ngày 12/4/2007, Moody’s, cơ quan xếp hạng tín nhiệm toàn cầu, đã nâng mức xếp hạng năng lực tài chính của BIDV lên E+ Đồng thời, xếp hạng tiền gửi nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng này đạt trần xếp hạng quốc gia với các mức Ba1/B1 và Ba1/Ba2.

Vào ngày 17/04, hồ sơ mời thầu cho tư vấn cổ phần hóa Ngân hàng BIDV đã được gửi đến năm nhà thầu quốc tế, bao gồm Goldman Sachs, JP Morgan, Merrill Lynch, Morgan Stanley và UBS.

Vào ngày 21/08/2007, BIDV đã công bố kết quả phát hành trái phiếu dài hạn đợt 1/2007, với tổng khối lượng phát hành đạt 3.000 tỷ đồng Trái phiếu này có lãi suất 8,15%/năm, tương đương với lãi suất trái phiếu Chính phủ cộng thêm 0,65%/năm, được thực hiện theo hình thức dựng sổ (Book Build).

Năm 2010, tăng vốn điều lệ, đạt mức 14.600 tỷ đồng.

Năm 2011, Điều chỉnh giảm vốn điều lệ xuống mức 12.947 tỷ đồng.

Ngày 28/12/2011, tiến hành IPO thành công với việc phát hành 3% vốn điều lệ (tương đương với 847,5 tỷ đồng).

Vào ngày 27/04/2012, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức chuyển đổi theo Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0100150619, được đăng ký lần đầu vào ngày 03/04/1993 và thay đổi lần thứ 13 vào ngày 27/04/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, với vốn điều lệ đạt 23.012 tỷ đồng.

Ngày 24/01/2014 : Niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch CK TP Hồ Chí Minh.

Vào ngày 11/11/2019, BIDV đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược với KEB Hana Bank, một thành viên của Tập đoàn Tài chính Hana, chính thức công bố KEB Hana Bank trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của BIDV.

2.1.3 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh chính

Cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng…);

Dịch vụ HĐV (tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu);

Dịch vụ Tài trợ thương mại;

Dịch vụ thanh toán (thanh toán trong nước, quốc tế);

Dịch vụ Thẻ ngân hàng;

Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…

BIDV đã phát triển mạng lưới rộng khắp, phủ kín 63 Tỉnh/Thành phố trên cả nước với tổng số điểm mạng lưới đến 31/12/2020 gồm:

01 Chi nhánh nước ngoài (tại Myanmar);

906 Phòng giao dịch (trong đó có 35 phòng giao dịch được chấp thuận thành lập tháng 12/2020 chưa đi vào hoạt động);

03 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm dịch vụ kho quỹ phía Nam, Viện đào tạo và nghiên cứu);

02 Văn phòng Đại diện tại Việt Nam (TP.Hồ Chí Minh và TP.Đà Nẵng);

04 Văn phòng Đại diện tại nước ngoài (Campuchia, Lào, Đài Loan, Liên Bang Nga);

• Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản BIDV (BAMC)

• Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV (BSC)

• Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC)

• Công ty Liên doanh Bảo hiểm Lào Việt (LVI)

• Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB (MHBS)

• Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Quốc tế (IIDC)

• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC)

• Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt (LVB)

• Công ty Chứng khoán Campuchia - Việt Nam (CVS)

• Công ty Bảo hiểm Campuchia - Việt Nam (CVI)

2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Khối ngân hàng của BIDV bao gồm Hội sở chính cùng 180 chi nhánh, trong đó có 01 Sở giao dịch, 3 chi nhánh bán lẻ và 176 chi nhánh hỗn hợp Ngoài ra, BIDV còn có 798 Phòng giao dịch, 16 Quỹ tiết kiệm/Điểm giao dịch, một Trường đào tạo cán bộ và một Trung tâm Công nghệ Thông tin BIDV cũng duy trì các Văn phòng đại diện tại nhiều địa điểm như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Campuchia, Myanmar, Lào và Séc.

Khối công ty con của ngân hàng ĐT&PT VN bao gồm 07 công ty, trong đó có Công ty cho thuê tài chính TNHH Một thành viên NH ĐT&PT VN (BLC), Công ty Cổ phần Chứng khoán NH ĐT&PT VN (BSC), Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm NH ĐT&PT VN (BIC), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (BAMC), Công ty TNHH BIDV Quốc tế tại Hong Kong (BIDVI), Công ty liên doanh Bảo hiểm Lào - Việt (LVI), và Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB.

Khối liên doanh bao gồm sáu đơn vị: Ngân hàng liên doanh VID Public Bank (VPB), Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB), Công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (BVIM), Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB), Công ty liên doanh Tháp BIDV và Công ty liên doanh bảo hiểm BIDV Metlife.

* Khối các đơn vị liên kết: Công ty cổ phần Cho thuê Máy bay Việt Nam(VALC).

▪ Các mục tiêu chiến lược Để hướng tới sự phát triển bền vững, BIDV xác định các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

Năng lực tài chính vững mạnh không chỉ đảm bảo tuân thủ các yêu cầu an toàn hoạt động theo quy định và thông lệ tốt, mà còn là nền tảng cho sự tăng trưởng quy mô hoạt động, mở rộng thị phần và duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành ngân hàng.

Để đạt được hiệu quả hoạt động bền vững, cần nâng cao chất lượng tài sản, cơ cấu lại nguồn thu và tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng Đồng thời, ngân hàng cũng nên cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài chính và bảo hiểm tốt nhất cho khách hàng.

Ngân hàng đang tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng và phát triển đối tượng khách hàng FDI, đồng thời duy trì vị thế dẫn đầu tại Việt Nam về thị phần trong phân khúc khách hàng bán lẻ và SME.

Chúng tôi cam kết quản trị điều hành minh bạch và hiệu quả, với mục tiêu niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế Chúng tôi dẫn đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin và ngân hàng số tại Việt Nam, thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của thời đại Đội ngũ nhân sự chất lượng cao của chúng tôi đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập và Cách mạng Công nghiệp 4.0 Chúng tôi cũng chú trọng phát triển văn hóa doanh nghiệp, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, khuyến khích học hỏi, sáng tạo và trách nhiệm xã hội.

▪ Các mục tiêu đối với môi trường và cộng đồng

QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG TẠI NH ĐT&PT VN

2.2.1 Điều kiện phát hành CK ra công chúng NH ĐT&PT VN

Ngày 30/11/2011, Thủ tướng chính phủ đã giao cho NHNN chủ trì, phối hợp với

Bộ Tài chính đã hướng dẫn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) xây dựng phương án cổ phần hóa theo quyết định số 2124/QĐ-TTg nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước (DNNN) theo Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương khóa IX NH ĐT&PT VN được chọn là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên tại Việt Nam thực hiện cổ phần hóa.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) đã đạt được kết quả khả quan nhờ đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần và đủ để thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP.

• Không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

• Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị DN.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) đã xác định chiến lược phát triển đến năm 2020 với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động đa năng và mở rộng dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế Để thực hiện chiến lược này, NH ĐT&PT VN đã xây dựng đề án tái cơ cấu, tập trung vào việc giải quyết nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính, cải tổ mô hình tổ chức và tăng cường quản trị điều hành Sau hơn 3 năm triển khai, nhiều mục tiêu đã hoàn thành trước hạn, đặc biệt là xử lý nợ xấu và nâng cao năng lực tài chính NH ĐT&PT VN đã tạo dựng nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển sản phẩm mới và mở rộng tiện ích cho khách hàng, đồng thời áp dụng mô thức quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.

NH ĐT&PT VN đã được chọn là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên tại Việt Nam thực hiện cổ phần hóa và phát hành chứng khoán ra công chúng Quyết định này là một bước đi tất yếu nhằm đáp ứng các điều kiện phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

• Thứ nhất, NH ĐT&PT VN là ngân hàng có uy tín cao, hoạt động có hiệu quả nhiều năm nay;

Tình hình tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) đã được cải thiện đáng kể sau khi thực hiện xử lý nợ tồn đọng, theo đề án tái cơ cấu mà Chính phủ phê duyệt.

• Thứ ba, trình độ cán bộ chuyên môn và quản lý tốt;

• Thứ tư, có điều kiện nhanh chóng tiến tới hội nhập quốc tế và khu vực.

Trước bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và quá trình hội nhập quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tái cơ cấu hoạt động, trong đó nổi bật là tỷ lệ an toàn vốn CAR chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Vai trò của quản trị điều hành đã được nâng cao, nhưng vẫn chưa tạo ra động lực hiệu quả cho người lao động Phương thức quản lý hiện tại còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc phân phối thu nhập không tương xứng với hiệu quả lao động Chế độ khen thưởng và khuyến khích sáng tạo cũng bị ràng buộc bởi các quy định của Nhà nước, dẫn đến việc lợi ích và trách nhiệm giữa Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động chưa được phân định rõ ràng Điều này cản trở việc xây dựng mối liên kết chặt chẽ để cùng phát triển.

Từ những phân tích trên cho thấy nhu cầu cần thay đổi cơ chế hoạt động của

Cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) là cần thiết để chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việc này sẽ tăng cường sức mạnh vốn, cải thiện cơ chế quản lý, và gắn kết lợi ích của nhà đầu tư với ngân hàng Đồng thời, nó cũng giúp người lao động tham gia mua cổ phần có vai trò làm chủ rõ ràng hơn trong NH ĐT&PT VN.

2.2.2 Mục đích cổ phần hóa NH ĐT&PT VN

Theo Quyết định 2124/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm CPH NH ĐT&PT VN:

• Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn;

• Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát triển NH ĐT&PT VN;

• Nâng cao sức cạnh tranh của NH ĐT&PT VN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;

• Giữ vững NH ĐT&PT VN là một trong những ngân hàng có vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Về phía mình, NH ĐT&PT VN đã xác định một mục tiêu cụ thể:

Vào giai đoạn 2015-2020, mục tiêu của chúng tôi là trở thành một Tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu, nằm trong top những Tập đoàn tài chính lớn nhất tại Châu Á và trên toàn cầu.

Công ty có cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị hiện đại, áp dụng các chuẩn mực quốc tế tốt nhất, sẵn sàng cho hội nhập và phát triển Đơn vị mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong lĩnh vực dịch vụ tài chính/ngân hàng mà còn thông qua các nghiệp vụ đầu tư tài chính, mua bán, sáp nhập công ty và phát triển doanh nghiệp mới.

Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị ngày càng cao, đồng thời cung cấp các sản phẩm và tiện ích chất lượng cao phục vụ khách hàng.

Phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần triển khai các giải pháp đào tạo hiệu quả, tuyển dụng nhân tài từ cả trong và ngoài nước, đồng thời thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng của đội ngũ nhân viên mà còn góp phần tạo ra môi trường làm việc sáng tạo và năng động.

Mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được Chính phủ chấp thuận và triển khai, đồng thời hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020.

2.2.3 Yêu cầu cổ phần hóa NH ĐT&PT VN

Theo Quyết định 2124/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc CPH NH ĐT&PT VN:

• Đa dạng hóa hình thức sở hữu nhằm nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của NH ĐT&PT VN;

CPH NH ĐT&PT VN cần đảm bảo an toàn và ổn định, không làm xáo trộn hoạt động của hệ thống ngân hàng, đồng thời duy trì hiệu quả hoạt động của NH ĐT&PT VN.

• Bảo đảm vai trò chi phối của Nhà nước đối với hoạt động của NH ĐT&PT

VN và lợi ích tối đa cho Nhà nước;

• Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc của thị trường;

• HĐV của mọi tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH

RA CÔNG CHÚNG TẠI NH ĐT&PT VN

2.3.1 Các tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả HĐV

2.3.1.1 Chỉ tiêu về khối lượng phát hành

Từ năm 2015 đến 2019, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN) đã thành công trong việc chào bán cổ phiếu ra công chúng, với tổng số cổ phiếu chào bán tương đương 30,1% vốn điều lệ Quá trình này được thực hiện theo quy định của pháp luật và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Bảng 2.2 Kết quả phát hành và chào bán cổ phiếu của BIDV giai đoạn 2015 - 2019 Tổng số cổ

Tổng số cổ Tỷ lệ cổ phiếu phiếu được

Lần Thời gian phiếu đã phân chào bán phép phát phối thành công hành

Kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng của BIDV cho thấy tỷ lệ Số cổ phần thực tế bán/ Số cổ phần chào bán đạt 99,99%, gần như hoàn toàn được bán hết, phản ánh sức hấp dẫn mạnh mẽ của cổ phiếu BID đối với các nhà đầu tư Trong các đợt chào bán trước đó, cổ phiếu BID luôn thu hút sự quan tâm lớn, dẫn đến việc số lượng cổ phiếu chào bán được tiêu thụ hết ngay trong phiên giao dịch đầu tiên.

Tỷ lệ cổ phần hóa của BIDV hiện chỉ đạt 30,1%, cho thấy sự khiêm tốn so với tỷ lệ sở hữu của Nhà nước Tính đến ngày 1/11/2019, NHNN Việt Nam là cổ đông lớn nhất, nắm giữ 69,9% vốn điều lệ Với tỷ lệ cổ phần hóa thấp như vậy, các cổ đông nhỏ lẻ sẽ có ít ảnh hưởng trong các quyết định về kế hoạch và chiến lược của BIDV sau quá trình cổ phần hóa.

2.3.1.2 Chỉ tiêu về quy mô vốn huy động

Mục tiêu chính của việc phát hành cổ phiếu ra công chúng của BIDV là thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ và cải tiến phương thức quản lý Điều này nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh cho nền kinh tế.

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long đã thu được số tiền thực tế từ việc phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu, bao gồm cả việc chào bán cổ phiếu ra công chúng và chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến lược KEB Hana Bank Số liệu cụ thể được thể hiện bằng đơn vị tỷ đồng.

Biểu đồ 2.1 Tổng thu ròng từ phát hành cổ phiếu của BIDV giai đoạn 2015 – 2019

Trong đợt phát hành đầu tiên, Ngân hàng PT&ĐT VN đã phát hành 336.921.100 cổ phiếu nhưng không thu được khoản nào do mục đích hoán đổi cổ phiếu với Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Tiếp theo, trong đợt phát hành thứ hai cho cổ đông hiện hữu, ngân hàng thu gần 2.705,9 tỷ đồng, tuy nhiên số tiền này không lớn do giá phát hành bằng mệnh giá cổ phiếu Đột biến thực sự xảy ra vào cuối năm 2019 khi tổng thu ròng tăng 646,8%, đạt 20.208,2 tỷ đồng, nhờ vào việc KEB Hana Bank, Co.,Ltd chào mua cổ phiếu với mức giá cao 33.640 đồng/cổ phiếu, mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.

Chỉ tiêu quy mô vốn huy động thực tế thông qua phát hành ra công chúng đạt gần 100%, với tổng khối lượng vốn huy động dự kiến là 99,99% Điều này cho thấy vốn huy động thực tế đã tiến gần sát tới mục tiêu tổng hợp vốn dự kiến.

Chỉ tiêu tổng vốn huy động thực tế từ khách hàng đạt 1,82%, cho thấy rằng số tiền thu được từ phát hành cổ phiếu ra công chúng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tuy nhiên, với con số tuyệt đối lên tới 26.370,23 tỷ đồng, đây là một khoản không hề nhỏ Việc phát hành chủ yếu hướng đến cổ đông chiến lược KEB Hana Bank, với giá chào bán 33.640 đồng/cổ phiếu, gấp hơn 3 lần mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, dẫn đến tổng thặng dư vốn cổ phần đạt khoảng 14.262,08 tỷ đồng, cho thấy thặng dư vốn cổ phần tương đối lớn nhờ vào giá phát hành cao.

Theo Nghị định 109, tỷ lệ thặng dư vốn giữ lại của BIDV là 9.28% Chính phủ đã cho phép BIDV giữ lại một phần vốn thặng dư để triển khai một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, tuy nhiên, số lượng cụ thể vẫn chưa được làm rõ Nếu tỷ lệ thặng dư vốn chỉ dừng ở mức 9.28%, BIDV sẽ chỉ có khoảng 1.323,52 tỷ đồng để lại, trong khi hơn 12.938,56 tỷ đồng sẽ được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chỉ tiêu quy mô vốn huy động thực tế so với tổng chi phí cổ phần hóa đạt 915,94 cho thấy ngân hàng có khả năng huy động 915,94 đồng vốn cho mỗi 1 đồng chi phí bỏ ra Điều này cho thấy chi phí vốn từ hoạt động huy động thông qua phát hành cổ phiếu ra công chúng là hợp lý khi so sánh với các ngân hàng khác trong cùng ngành.

Bảng 2.3 Tổng hợp chỉ tiêu về quy mô huy động vốn của BIDV giai đoạn 2015 – 2019

STT Chỉ tiêu Giá trị

1 Tổng vốn huy động thực tế/ Tổng vốn huy động

2 Tổng vốn huy động thực tế/ Tổng nguồn vốn 1,82%

3 Thặng dư vốn cổ phần (VND) 14.262.075.969.840

4 Tổng vốn huy động thực tế/ Tổng chi phí CPH 915,94

Từ năm 2015 đến 2019, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thành công trong việc chào bán cổ phiếu ra công chúng, với giá chào bán trung bình là 26.320 đồng/cổ phiếu, được xem là hợp lý cho cả doanh nghiệp, nhà nước và nhà đầu tư Đối với nhà đầu tư, giá cổ phiếu này được đánh giá dựa trên triển vọng ngắn hạn và dài hạn Trong ngắn hạn, với tỷ lệ cổ phần hóa 30,1% và mô hình quản trị hiện tại, giá cổ phiếu BIDV có xu hướng giảm khi lên sàn, với mức giá tham chiếu ngày đầu là 18.700 đồng Đến đầu tháng 04/2021, giá cổ phiếu BID đã tăng lên 45.550 đồng, nhưng trong bối cảnh thị trường hiện tại, việc kỳ vọng vào sự tăng giá mạnh mẽ trong ngắn hạn là khó khăn.

Cổ phiếu của BIDV được đánh giá là có tiềm năng trong trung hạn và dài hạn, với kỳ vọng tăng giá nếu có cải cách mạnh mẽ về quản trị Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào khả năng thay đổi cơ chế và mô hình quản lý của ngân hàng thương mại nhà nước đã cổ phần hóa Dự kiến, việc tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược nước ngoài sẽ mất khoảng 2 năm, và việc áp dụng công nghệ mới cùng quản trị mới sẽ tốn thêm khoảng 3 năm Cổ phiếu BID phù hợp cho các nhà đầu tư dài hạn và có vốn lớn, với mức đấu giá bình quân thành công cao cho nhà đầu tư ngắn hạn và hợp lý cho nhà đầu tư dài hạn.

Biểu đồ 2.2 Biến động giá của cổ phiếu BID giai đoạn 2015 – 2019

Đối với BIDV, mức giá chào bán bình quân đạt 26.370,23 tỷ đồng, cao hơn mức giá khởi điểm, mang lại thặng dư vốn và tạo áp lực cho ngân hàng ĐT&PT VN phải hoạt động hiệu quả, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư Điều này không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả mà còn tạo tâm lý kỳ vọng xứng đáng với mức giá đã chi trả Đối với Nhà nước, giá tham chiếu 18.700 đồng/cổ phiếu và mức giá chào bán bình quân 26.320 đồng/cổ phiếu cao hơn giá tham chiếu giúp bảo toàn giá trị phần vốn Nhà nước tại BIDV, cho thấy mức giá này là hợp lý.

2.3.1.4 Chỉ tiêu liên quan đến tăng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng

Sau cổ phần hóa, BIDV đã vượt qua nhiều thách thức từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, đồng thời củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng này nâng cao vị thế và uy tín, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động BIDV nghiêm túc thực hiện các chủ trương chính sách của Chính phủ và NHNN, góp phần vào sự tăng trưởng chung của ngành ngân hàng, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.

Sau khi cổ phần hóa, BIDV đã thu hút thêm nguồn vốn để đầu tư, dẫn đến sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động kinh doanh trong những năm qua Mặc dù kết quả kinh doanh cho thấy sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, nhưng mức độ tăng trưởng vẫn còn khiêm tốn.

Biểu đồ 2.3 ROA của BIDV giai đoạn 2016 – 2019 tục là ngân hàng TMCP có quy mô tài sản lớn nhất tại Việt Nam.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK RA CÔNG CHÚNG

ĐÁNH GIÁ XU THẾ THU HÚT VỐN THÔNG QUA PHÁT HÀNH CK

3.1.1 Xu hướng thu hút vốn thông qua phát hành CK ra công chúng để tăng vốn điều lệ

Hiện nay, nhiều Ngân hàng TMCP đã phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết cổ phiếu trên các sàn giao dịch, như CTG (Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam), EIB (Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam), STB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín), và VCB (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam) trên sàn HOSE, cùng với ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu) và SHB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội) trên sàn HNX Ngoài những ngân hàng đã niêm yết, các ngân hàng TMCP chưa niêm yết cũng đang xem xét việc phát hành chứng khoán ra công chúng để đáp ứng quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR).

Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR ) được xác định theo công thức: CAR = Vốn tự có / Giá trị tài sản tự Có rủi ro.

Vốn tự có được xác định bằng tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, sau khi trừ đi các khoản phải trừ theo quy định Vốn cấp 1 bao gồm các thành phần như Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Lợi nhuận không chia, và Thặng dư cổ phần (trừ phần dùng để mua cổ phiếu quỹ) Trong khi đó, vốn cấp 2 bao gồm 50% số dư tài khoản đánh giá lại tài sản cố định, 40% số dư tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính, Quỹ dự phòng tài chính, Trái phiếu chuyển đổi và các công cụ nợ khác.

Để tăng vốn tự có, các ngân hàng thương mại nên xem xét việc tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu ra công chúng.

Theo quy định trước đây, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là 8% Tuy nhiên, nhiều ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) chưa đạt tiêu chuẩn do chưa được cấp đủ vốn điều lệ cần thiết, dẫn đến hệ số CAR của nhóm này thấp Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có hệ số an toàn vốn trung bình khoảng 12% - 13%, cao hơn nhóm NHTMNN Dù đã đáp ứng đủ mức vốn theo Nghị định 141, nhưng việc sử dụng vốn điều lệ để đầu tư vào nhiều lĩnh vực và mức khấu trừ chưa chặt chẽ đã khiến hệ số an toàn vốn của các NHTM có xu hướng giảm.

Từ ngày 1/10/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) nâng tỷ lệ an toàn lên 9% theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, thay vì 8% như trước Quy định này nhằm phù hợp với thực tế hiện nay, khi nhiều ngân hàng thương mại hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, đồng thời tiến gần hơn đến việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ bản của Ủy ban Basel Xu hướng toàn cầu đang hướng tới việc nâng cao hệ số an toàn, với nhiều quốc gia trong khu vực đã đạt 12% và các nước phát triển còn khuyến nghị tỷ lệ cao hơn.

Tốc độ tăng trưởng ấn tượng của tổng tài sản các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đòi hỏi việc gia tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu là rất cần thiết Để đáp ứng áp lực đảm bảo an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực quốc tế, các NHTM đã tìm đến phương thức huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng.

Tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 3.000 tỷ đồng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), năm 2010 là thời hạn cuối để các ngân hàng thương mại (NHTM) có vốn dưới 3.000 tỷ đồng phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng Định hướng của NHNN yêu cầu các NHTM hoạt động tại Việt Nam phải nâng mức vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng vào cuối năm 2012 và 10.000 tỷ đồng vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 67% và 233% so với mức tối thiểu 3.000 tỷ đồng Mục tiêu của NHNN khi đưa ra lộ trình tăng vốn này là nhằm đảm bảo tính an toàn cho từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Theo Tiến sĩ Vũ Đình Ánh, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu Thị trường giá cả Bộ Tài chính, tính đến tháng 3/2010, trong số 39 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), có 21 ngân hàng có vốn điều lệ dưới 2.000 tỷ đồng, 30 ngân hàng dưới 3.000 tỷ đồng và chỉ 9 ngân hàng có vốn trên 3.000 tỷ đồng Điều này cho thấy nhiều NHTMCP chưa đáp ứng quy định về vốn điều lệ, và việc tăng vốn là giải pháp tối ưu cho các ngân hàng này để đạt chuẩn quy định.

Để mở rộng quy mô hoạt động, các tổ chức tín dụng cần nâng cao vốn điều lệ, điều này đã được cơ quan quản lý liên kết với việc mở chi nhánh, phòng giao dịch và mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại Do đó, các ngân hàng thương mại đang dần chuyển hướng sang huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng, nhằm tăng vốn điều lệ và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

3.1.2 Xu hướng áp dụng kênh HĐV mới, hiệu quả

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam đang ngày càng chú trọng đến việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng, bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống từ khách hàng Phương thức huy động vốn mới này đã chứng minh hiệu quả về quy mô và khả năng sử dụng Đối với các NHTM, số vốn thu về từ các đợt phát hành chứng khoán ra công chúng rất lớn, và con số này từ các NHTMCP niêm yết trên sàn giao dịch cũng rất ấn tượng.

Kết quả hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến: Các NHTMCP phát hành

CK ra công chúng nhằm mang lại kết quả kinh doanh tích cực, với mức tăng trưởng cao hơn năm trước ở hầu hết các chỉ tiêu, sau khi tăng vốn huy động thông qua việc phát hành CK.

Trong hai năm qua, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình đạt 18,6% Năm 2018, tăng trưởng tổng tài sản thấp do chính sách thắt chặt tiền tệ, nhưng khi chính sách này được nới lỏng vào năm 2019, mức tăng trưởng đã trở lại 20,8% Đến cuối năm 2019, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt 37,73%, vượt xa kế hoạch của chính phủ, cho thấy sự phụ thuộc của tăng trưởng tổng tài sản ngân hàng vào chính sách của Chính phủ.

BID và CTG là hai ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất và có lịch sử phát triển lâu dài, chuyển đổi từ NHTMNN sang NHTMCP Trong hai năm qua, mức tăng trưởng tổng tài sản của BID và CTG thấp hơn so với các ngân hàng nhỏ hơn Trong khi đó, SHB, với quy mô vốn nhỏ nhất trong số các ngân hàng niêm yết, đã ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản rất nhanh.

NHTMCP niêm yết trên sàn nhưng tốc độ tăng trưởng cũng đạt 59 4%.

Trong ba năm qua, tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu đã có xu hướng tăng, đạt trung bình 23.8%, phù hợp với tốc độ tăng trưởng tài sản Năm 2019, BID và CTG chuyển sang NHTMCP, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng vốn chủ sở hữu nhờ vào việc đánh giá lại tài sản Nhà nước theo giá thị trường Tuy nhiên, một số ngân hàng khác như SHB cho thấy dấu hiệu không khả quan khi tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu chỉ đạt 8.8%, trong khi tổng tài sản của họ lại tăng gấp đôi.

Tăng trưởng huy động vốn (HĐV) của các ngân hàng trong những năm gần đây có xu hướng tăng mạnh, đạt trung bình 22%, tương đương với mức tăng trưởng cho vay khách hàng là 22.8% Sự cân bằng giữa huy động và cho vay trong năm 2018 và 2019 khá ổn định, tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong hoạt động cho vay, mặc dù khả năng huy động vốn tạm thời đáp ứng được nhu cầu này.

Về tăng trưởng lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế của các NHTMCP nhìn chung tăng qua các năm, tốc độ tăng 2019 (-3.4%) giảm đáng kể so với năm

2018 (14.4%) chủ yếu do sự thay đổi trong lợi nhuận trước thuế của BID trong năm 2019.

Ngày đăng: 03/11/2022, 16:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình CPH doanh nghiệp - Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình CPH doanh nghiệp (Trang 23)
Bảng 2.2. Kết quả phát hành và chào bán cổ phiếu của BIDV - Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bảng 2.2. Kết quả phát hành và chào bán cổ phiếu của BIDV (Trang 45)
Bảng 2.3. Tổng hợp chỉ tiêu về quy mô huy động vốn của BIDV - Nâng cao hiệu quả HĐV thông qua phát hành CK ra công chúng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bảng 2.3. Tổng hợp chỉ tiêu về quy mô huy động vốn của BIDV (Trang 47)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w