1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần HANDICO luận văn ths kinh doanh và quản lý 60 34 20

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản trị Rủi Ro Thanh Khoản Tại Công Ty Tài Chính Cổ Phần Handico
Tác giả Nguyễn Hương Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Trọng Tài
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 528,71 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (15)
    • 1.1. Khái quát chung về CTTC (15)
      • 1.1.1. Khái niệm (15)
      • 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của CTTC (15)
      • 1.1.3. Phân biệt CTTC với mô hình NHTM (16)
    • 1.2. ro Rủi thanh khoản ở các Công ty tài chính (0)
      • 1.2.1. Khái niệm (18)
      • 1.2.2. Thước đo rủi ro thanh khoản (21)
      • 1.2.3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản (26)
    • 1.3. Nguyên tắc của Basel II trong quản lý rủi ro thanh khoản (29)
    • 1.4. dung Nội quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC (0)
      • 1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC (32)
      • 1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC 23 (32)
      • 1.4.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC (33)
      • 1.4.4. Trạng thái thanh khoản (35)
      • 1.4.5. Chiến lược quản trị thanh khoản (35)
      • 1.4.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại các TCTD (40)
  • CHƯƠNG 2 (45)
    • 2.1. Khái quát chung về hoạt động của CTTC cổ phần HANDICO (45)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức (46)
      • 2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính (47)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico (53)
      • 2.2.1. Khái quát chung về tình hình thanh khoản của các ĐCTC Việt Nam44 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico46 2.2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico 50 (53)
    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro thanh khoản (74)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (74)
      • 2.3.2. Tồn tại (75)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (77)
  • CHƯƠNG 3 (81)
    • 3.1. Định hướng chung về quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần (81)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị ro thanh khoản (82)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn bằng trí tuệ tập thể (82)
      • 3.2.2. Hạn chế nguồn huy động từ thị trường 2 bằng cách đẩy mạnh huy động nguồn vốn mang tính ổn định cao (83)
      • 3.2.3. Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính (84)
      • 3.2.4. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản thích hợp (85)
      • 3.2.5. Đổi mới mô hình tổ chức quản lý thanh khoản (88)
      • 3.2.6. Nâng cao trình độ và giữ chân nguồn nhân lực quản lý thanh khoản tại công ty (89)
      • 3.2.7. Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin (90)
    • 3.3. Kiến nghị (90)
      • 3.3.1. định Ổn môi trường kinh tế vĩ mô (0)
      • 3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý (91)
      • 3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh (92)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

Khái quát chung về CTTC

Theo nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 27/9/2008, CTTC (Công ty Tài chính) là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để thực hiện cho vay, đầu tư, và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ Tuy nhiên, CTTC không được phép thực hiện dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới 01 năm theo quy định của pháp luật.

CTTC bao gồm hai loại hình chính: CTTC tổng hợp, thực hiện đầy đủ các chức năng và nghiệp vụ theo quy định, và CTTC chuyên ngành, tập trung vào các lĩnh vực cụ thể như tín dụng tiêu dùng, phát hành thẻ tín dụng và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Nghị định và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của CTTC

Theo luật các TCTD năm 2010, CTTC được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi của tổ chức, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu để huy động vốn Ngoài ra, CTTC có thể vay vốn từ các TCTD, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, cũng như vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn CTTC cũng được phép cho vay, bao gồm cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng, thực hiện bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, cùng với việc phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.

CTTC là một hình thức tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, ngoại trừ việc nhận tiền gửi từ cá nhân và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng.

1.1.3 Phân biệt CTTC với mô hình NHTM

1.1.3.1.Xét theo chức năng hoạt động

CTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hoạt động chủ yếu bằng cách sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay và đầu tư Ngoài ra, CTTC cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định pháp luật Tuy nhiên, tổ chức này không được phép thực hiện dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi có thời hạn dưới một năm.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan, bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng Các hoạt động chính của ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng từ số tiền đã nhận và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng.

1.1.3.2.Xét theo mức vốn pháp định

CTTC và ngân hàng đều yêu cầu có vốn pháp định, tuy nhiên, mức vốn pháp định của CTTC thấp hơn so với ngân hàng Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, các CTTC được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trước ngày 31/12/2008 cần có vốn pháp định tối thiểu là 300 tỷ đồng Đối với những CTTC được cấp giấy phép sau ngày 31/12/2008, mức vốn pháp định yêu cầu là 500 tỷ đồng.

Vốn pháp định của ngân hàng đã được quy định không thấp hơn 1.000 tỷ đồng cho đến năm 2008, tùy thuộc vào loại hình ngân hàng Từ năm 2010 trở đi, mức vốn pháp định này tăng lên không thấp hơn 3.000 tỷ đồng.

1.1.3.3.Xét theo loại hình tổ chức hoạt động

Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 đã phân chia các loại hình CTTC thành nhà nước, cổ phần, trực thuộc TCTD, liên doanh và 100% vốn nước ngoài, nhưng cách phân chia này không còn phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành tại Việt Nam Dự thảo sửa đổi Nghị định của Chính phủ đề xuất CTTC chỉ được thành lập theo ba loại hình: CTTC TNHH một thành viên, CTTC TNHH hai thành viên trở lên và CTTC cổ phần Mặc dù ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp, nhưng về tính chất và mục tiêu, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.

1.1.3.4.Xét theo thời hạn hoạt động

Thời hạn hoạt động tối đa của công ty tài chính tiêu dùng (CTTC) là 50 năm, và việc gia hạn thời gian này cần sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với mỗi lần gia hạn không vượt quá 50 năm Ngược lại, các ngân hàng không bị giới hạn về thời gian hoạt động theo quy định pháp luật.

1.1.3.5.Xét theo cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại

Các công ty tài chính tín dụng (CTTC) thường đối mặt với áp lực cạnh tranh thấp hơn so với ngân hàng Theo cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và CTTC nước ngoài mới có quyền thành lập CTTC liên doanh hoặc CTTC 100% vốn đầu tư nước ngoài Để thành lập CTTC liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài cần có tổng tài sản vượt quá 10 tỷ USD tính đến cuối năm trước khi nộp đơn.

ro Rủi thanh khoản ở các Công ty tài chính

Mặc dù CTTC có những hạn chế so với mô hình NHTM, như không được cung cấp dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm, nhưng các CTTC đã khắc phục điều này bằng cách phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới Những dịch vụ như ủy thác vốn, ủy thác đầu tư bao thanh toán và thu xếp vốn cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn đã giúp CTTC mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ tương tự như một ngân hàng thương mại.

Lợi ích của công ty tài chính (CTTC) đối với doanh nghiệp là rất lớn, giải thích lý do tại sao nhiều tập đoàn lớn trên thế giới sở hữu ít nhất một CTTC CTTC không chỉ là công cụ giúp tập đoàn điều tiết và sử dụng vốn hiệu quả, mà còn dễ dàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên trong nội bộ Với tính nội bộ cao, CTTC có khả năng kiểm soát rủi ro và tập trung vốn cho các dự án quan trọng, từ đó tối ưu hóa hoạt động đầu tư trong tập đoàn.

1.2 Rủi ro thanh khoản ở các Công ty tài chính

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm sau:

Theo quan điểm truyền thống, rủi ro được định nghĩa là những thiệt hại, mất mát, hoặc nguy hiểm liên quan đến các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra cho con người Khi xã hội loài người phát triển và hoạt động của con người ngày càng đa dạng, nhiều loại rủi ro mới cũng xuất hiện.

Theo quan điểm trung hòa, rủi ro được hiểu là sự bất trắc có thể đo lường, vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực Rủi ro có thể dẫn đến tổn thất và nguy hiểm, nhưng cũng mở ra cơ hội và thời cơ không ngờ Bằng cách nghiên cứu và nhận dạng rủi ro một cách tích cực, chúng ta có thể phát triển các biện pháp phòng ngừa để hạn chế những tác động tiêu cực và tận dụng những lợi ích mà rủi ro mang lại.

Có 4 loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh của các ĐCTC:

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không thanh toán đúng hạn.

Rủi ro tỷ giá hối đoái là một loại rủi ro quan trọng mà các ngân hàng phải đối mặt khi tham gia vào các hoạt động cho vay hoặc kinh doanh ngoại tệ Rủi ro này xảy ra khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng đến lợi nhuận và an toàn tài chính của ngân hàng Việc quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái là cần thiết để bảo vệ các khoản đầu tư và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro phát sinh từ sự biến động của lãi suất thị trường hoặc các yếu tố liên quan, gây ra tổn thất tài sản hoặc giảm thu nhập cho ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đủ khả năng chi trả khi không thể nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.

Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền Theo Peter S Rose, một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi nó có thị trường giao dịch, cho phép chuyển hóa tài sản thành tiền, và có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch.

Tính thanh khoản của tài sản được xác định bởi thời gian và chi phí chuyển đổi thành tiền Tài sản có tính thanh khoản cao cho phép chuyển đổi nhanh chóng với chi phí thấp, bao gồm cả chi phí giao dịch và sự chênh lệch giữa giá bán ngay lập tức và giá thị trường.

Dưới góc độ Tổ chức tín dụng (TCTD), thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng Khả năng và yêu cầu thanh khoản được thể hiện qua nguồn cung và cầu thanh khoản, trong đó cung và cầu thanh khoản là những yếu tố quan trọng trong lĩnh vực tài chính công cộng (CTTC).

Cung thanh khoản Cầu thanh khoản

Nhận tiền gửi từ TCKT trên 1 năm

Nhận ủy thác từ TCKT, cá nhân

Doanh thu từ các dịch vụ: đầu tư, nguồn vốn

Tín dụng được hoàn trả

Vay từ thị trường tiền tệ

Khách hàng và TCKT rút tiền gửi, cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí về nghiệp vụ và thuế, cùng với chi trả cổ tức bằng tiền, tạo ra cầu thanh khoản chủ yếu từ hai nguồn: cấp tín dụng cho khách hàng và thanh toán liên ngân hàng Mặc dù các khoản vay, chi phí và chi trả cổ tức cũng làm tăng nhu cầu thanh khoản, nhưng không chiếm tỷ trọng lớn Để đáp ứng nhu cầu này, CTTC có thể sử dụng một số nguồn cung thanh khoản, trong đó nguồn tiền gửi bổ sung từ khách hàng là quan trọng nhất đối với NHTM, còn đối với CTTC, nguồn huy động từ liên ngân hàng và tiền gửi của TCKT trên 1 năm cũng rất cần thiết Ngoài ra, các khoản thanh toán nợ của khách hàng, nguồn thu từ bán tài sản và doanh thu cũng đóng góp vào nguồn cung thanh khoản, trong đó nguồn tiền vay từ thị trường tiền tệ hiện nay là nguồn đảm bảo thanh khoản quan trọng cho các CTTC.

Sự khác biệt về cung cầu thanh khoản xác định trạng thái thanh khoản ròng của TCTC (NPL) như sau:

Trạng thái thanh khoản ròng được xác định bởi tổng cung và tổng cầu thanh khoản, phản ánh khả năng của các tổ chức tín dụng (NHTM và CTTC) trong việc đáp ứng nhu cầu rút tiền và giải ngân tín dụng Rủi ro thanh khoản xảy ra khi các tổ chức này không thể cung cấp đủ tiền mặt cho nhu cầu tức thời hoặc phải chịu chi phí cao để làm điều đó Điều này cho thấy rủi ro thanh khoản xuất hiện khi tổ chức tín dụng không thể chuyển đổi tài sản thành tiền mặt kịp thời hoặc không thể vay mượn để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng của TCTD là rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập hoặc vốn Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình, dẫn đến khả năng thanh toán bị hạn chế và có thể gây tổn thất cho ngân hàng Việc quản lý rủi ro thanh khoản là rất quan trọng để bảo đảm sự ổn định và bền vững trong hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng.

- TCTD không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc

- TCTD có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.

1.2.2 Thước đo rủi ro thanh khoản

Có 4 phương pháp đo lường, cảnh báo rủi ro thanh khoản:

1.2.2.1.Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn

Phương pháp này bắt đầu với hai thực tế đơn giản:

1/ Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi và cho vay giảm

2/ Khả năng thanh toán giảm khi tiền gửi giảm và cho vay giảm

Khi nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không cân bằng, các tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ gặp phải khe hở thanh khoản Nếu nguồn thanh khoản vượt quá sử dụng, TCTD sẽ có khe hở dương và cần nhanh chóng đầu tư phần vốn thặng dư vào tài sản sinh lời cho đến khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong tương lai Ngược lại, khi sử dụng thanh khoản vượt quá nguồn, TCTD sẽ phải đối mặt với khe hở âm hoặc thâm hụt thanh khoản, buộc họ phải huy động vốn từ các nguồn rẻ nhất để khắc phục tình trạng này.

1.2.2.2.Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Nguyên tắc của Basel II trong quản lý rủi ro thanh khoản

Basel II đưa ra nguyên tắc đối với quản lý rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng ( cũng áp dụng với các ĐCTC khác) như sau: “Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng các ngân hàng có một chiến lược quản lý khả năng chi trả có thể tính toán được mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính sách và quy trình để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát được rủi ro thanh khoản, và quản lý được khả năng chi trả của mình hàng ngày Cơ quan quản lý nhà nước phải yêu cầu các ngân hàng có kế hoạch sẵn sàng đối ứng với các vấn đề về thanh khoản có thể phát sinh bất ngờ” Đây là nguyên tắc nằm trong nhóm các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề “Các quy định và yêu cầu thận trọng.” Để quản lý rủi ro thanh khoản, Ủy ban Basel đề xuất quản lý một số chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR):

LCR = (Tài sản có chất lượng cao)/(Luồng tiền ra thuần trong 30 ngày)

Quy tắc Basel chú trọng đến tính thanh khoản của tài sản, yêu cầu các ngân hàng duy trì khả năng thanh toán trong vòng 30 ngày để ứng phó với các tình huống khẩn cấp Điều này liên quan đến giá trị tài sản và luồng tiền ra, nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh từ cú sốc tài chính lớn, sự rút tiền gửi và việc giảm xếp hạng tín dụng xuống ba mức.

Tài sản chất lượng cao thường có mối tương quan thấp với các tài sản rủi ro và được giao dịch trên các thị trường ổn định, nơi có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường và tỷ lệ người bán, người mua thấp Điều này giúp tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong những thời điểm bất ổn Các loại tài sản như tiền mặt, dự trữ ngân hàng trung ương, khoản vay từ Chính phủ, nợ chính phủ phát hành bằng nội tệ, cũng như trái phiếu công ty và trái phiếu có bảo đảm, có thể được xem xét sau khi thực hiện nghiên cứu tác động định lượng và áp dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp.

Dòng tiền ra sẽ phụ thuộc vào việc mô hình hóa tiền gửi bị rút ra, bao gồm tiền gửi ổn định và không ổn định, tổng vốn huy động không đảm bảo, và vốn huy động bị rút ra có đảm bảo Khi mở rộng khoản vay tín dụng, ngân hàng cần giữ 10% số tiền giải ngân cho khách hàng là công ty phi tài chính hoặc cá nhân Đối với khoản vay thanh khoản cho các công ty phi tài chính, yêu cầu giữ 100% số tiền, và tương tự đối với các thực thể như ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính chuyên biệt (SPV), chính phủ và ngân hàng trung ương.

- Đối với dòng tiền vào, cán bộ giám sát và ngân hàng cần đảm bảo sự không tập trung hoặc phụ thuộc vào một số nguồn.

- Không có khoản vay tín dụng mở rộng đối với ngân hàng có thể được đưa vào làm dòng tiền vào.

Tỷ lệ quỹ ổn định ròng (NSFR) được Ủy ban Basel đề xuất nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng trong một năm NSFR yêu cầu quản lý các đặc điểm thanh khoản của cấu trúc tài sản có và tài sản nợ để duy trì sự cân đối và an toàn tài chính.

NSFR = (Nguồn vốn ổn định có sẵn $)/(nguồn vốn ổn định được yêu cầu)

Nguồn vốn ổn định có sẵn được xác định bao gồm: Vốn cấp 1 và cấp 2 đạt 100%, cổ phiếu ưu đãi không thuộc vốn cấp 2 với kỳ hạn từ 1 năm trở lên đạt 100%, tài sản nợ từ 1 năm trở lên cũng đạt 100%, và nguồn vốn doanh nghiệp nhỏ cùng cá nhân ngắn hạn ổn định với mức tối đa là 1 triệu.

Khách hàng Euro chiếm 85% trong tổng số, trong khi nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân thường không ổn định, với tỷ lệ 70% không có kỳ hạn và không được đảm bảo Tổng nguồn vốn không được đảm bảo đạt 50%.

- Chiết khấu của ngân hàng trung ương được loại trừ để tránh việc dựa quá nhiều vào ngân hàng trung ương.

Nguồn vốn ổn định được yêu cầu (RSF) dựa vào rủi ro nội bảng và ngoại bảng, xác định như sau: Tiền mặt, chứng khoán có thời hạn dưới 1 năm và các khoản cho vay đối với công ty tài chính có thời hạn dưới 1 năm đều có trọng số rủi ro 0% Chứng khoán chưa bị cầm cố do chính phủ, ngân hàng trung ương, BIS, IMF phát hành và có xếp hạng AA hoặc cao hơn có trọng số rủi ro 20% Vàng, cổ phiếu đã niêm yết, trái phiếu công ty từ AA- đến A- có thời hạn từ 1 năm trở lên, cùng với các khoản cho vay đối với công ty phi tài chính có thời hạn dưới 1 năm, có trọng số rủi ro 50% Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân có trọng số rủi ro 85%, trong khi tất cả các loại tài sản khác có trọng số rủi ro 100%.

Rủi ro ngoại bảng bao gồm các khoản vay tín dụng hủy ngang và không thể hủy ngang có điều kiện, áp dụng cho cá nhân, công ty, SPV và các thực thể khu vực công Tỷ lệ rủi ro này được xác định là 10% của tỷ lệ chưa rút hiện tại.

- Tất cả các nghĩa vụ khác sẽ có một RSF được thiết lập bởi cơ quan giám sát quốc gia.

Các công cụ giám sát thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các chỉ số cảnh báo sớm, giúp theo dõi và phát hiện các khó khăn tiềm ẩn về thanh khoản Việc sử dụng những công cụ này có thể giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp nhận diện kịp thời các rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp ứng phó hiệu quả.

dung Nội quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC

cụ thể về ngân hàng …

1.4 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC

Cũng như bất kỳ một TCTD nào, CTTC cũng là một TCTD có nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tương tự.

1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC

Quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC là quá trình sử dụng các cơ chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật phù hợp để duy trì trạng thái cân bằng cung và cầu thanh khoản Điều này giúp CTTC xử lý kịp thời các tình huống rủi ro thanh khoản đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời.

1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại

Các tổ chức tín dụng (TCTD) và công ty tài chính (CTTC) phải thường xuyên đối mặt với thách thức về thanh khoản trong hoạt động kinh doanh Do đó, quản trị thanh khoản, đặc biệt là quản trị rủi ro thanh khoản, là một yếu tố thiết yếu cần được thực hiện liên tục Việc này xuất phát từ những lý do cơ bản liên quan đến sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

Có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong các công ty tài chính Khi tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản, khả năng sinh lời dự tính sẽ giảm và ngược lại Do đó, các công ty tài chính cần thực hiện quản trị thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời cần thiết.

Rủi ro thanh khoản có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho công ty tài chính, từ việc giảm thu nhập và uy tín đến khả năng đổ vỡ của công ty và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tài chính.

CTTC cần huy động vốn với lãi suất cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản, dẫn đến việc mua thanh khoản trên thị trường Hệ quả là chi phí vốn của CTTC sẽ tăng lên.

CTTC thường phải bán chứng khoán hoặc tài sản khác với giá thấp, dẫn đến giảm thu nhập Nguyên nhân chính là do nhiều CTTC giữ ít tiền mặt và tiền gửi, thay vào đó tập trung vào chứng khoán hoặc cho vay Khi nhu cầu thanh khoản tăng cao, CTTC buộc phải bán bớt tài sản, và điều này gây ra sự sụt giảm giá bán chứng khoán so với giá thị trường.

Khi các công ty tài chính tín chấp (CTTC) gặp khó khăn trong việc thanh toán, điều này không chỉ làm giảm lòng tin của người dân mà còn ảnh hưởng đến uy tín của các CTTC khác và các cơ quan quản lý Hệ quả là, sự tín nhiệm của CTTC sẽ bị suy giảm nghiêm trọng.

Rủi ro thanh khoản có thể khiến các công ty tài chính tín dụng (CTTC) rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ phá sản, mua bán hoặc sát nhập Đặc biệt, loại rủi ro này mang tính hệ thống và có thể đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính.

Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách thường xuyên và kịp thời trong các tình huống khẩn cấp, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần chú trọng quản trị rủi ro Điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của từng TCTD mà còn góp phần vào sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính.

1.4.3 Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC

Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình tối ưu hóa cấu trúc tính thanh khoản của tài sản và quản lý hiệu quả danh mục nguồn vốn.

Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC có thể đúc kết ở hai nội dung sau:

Tại hầu hết các thời điểm, tổng cung thanh khoản hiếm khi bằng tổng cầu thanh khoản, dẫn đến việc CTTC thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.

Thanh khoản và khả năng sinh lời là hai yếu tố tỷ lệ nghịch; tài sản có tính thanh khoản cao thường có khả năng sinh lời thấp hơn Điều này có nghĩa là nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường đi kèm với chi phí huy động lớn, dẫn đến khả năng sinh lời giảm khi được sử dụng cho vay.

CTTC cần duy trì dự trữ thanh khoản để chi trả các chi phí thường xuyên và ứng phó với những cú sốc thanh khoản bất ngờ, như cuộc rút tiền hàng loạt Khi nhiều người cùng lúc rút tiền từ TCTD, khả năng đáp ứng yêu cầu trở nên khó khăn, dẫn đến nguy cơ sụp đổ dù chưa mất khả năng thanh toán Dự trữ thanh khoản kém không nhất thiết gây ra sụp đổ ngay lập tức, nhưng sẽ khiến CTTC phải gánh chịu chi phí lớn để đối phó với cú sốc thanh khoản, từ đó làm giảm lợi nhuận và tăng nguy cơ sụp đổ trong tương lai.

Thanh khoản có ý nghĩa quan trọng về thời điểm, với một số yêu cầu thanh khoản cần được đáp ứng ngay lập tức Ví dụ, khi một khoản tiền gửi lớn đến hạn và khách hàng không muốn tiếp tục duy trì vốn tại Công ty, công ty phải tìm kiếm nguồn vốn từ các TCTD khác Ngoài ra, yếu tố thời vụ và chu kỳ cũng ảnh hưởng đến dự đoán cầu thanh khoản dài hạn Cầu thanh khoản thường tăng cao vào mùa hè, đặc biệt là vào thời điểm tựu trường và các ngày lễ Việc lập kế hoạch cho các yêu cầu thanh khoản này giúp Công ty có thể chuẩn bị nhiều nguồn cung ứng cho cầu thanh khoản dài hạn hơn so với cầu thanh khoản ngắn hạn.

Trạng thái thanh khoản ròng NPL (Net Liquidity position) của CTTC hay TCTD được xác định như sau:

NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản

Có ba khả năng xảy ra sau đây:

Thặng dư thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NPL>0), dẫn đến tình trạng thặng dư trong tổ chức tín dụng (TCTD) Các nhà quản trị trong TCTD cần xem xét đầu tư số vốn thặng dư này một cách hiệu quả, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho đến khi cần sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.

Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

Khái quát chung về hoạt động của CTTC cổ phần HANDICO

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

CTTC Cổ phần HANDICO (HAFIC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chính thức hoạt động từ ngày 10/08/2005 với hình thức công ty Nhà nước Vào ngày 01/07/2008, công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ 100% vốn nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội sang mô hình CTTC cổ phần theo Giấy phép số 157/GP-NHNN do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp vào ngày 06/06/2008.

HAFIC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, và cung cấp các dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Công ty cũng chú trọng vào cho vay tiêu dùng qua hình thức mua trả góp và cầm cố giấy tờ có giá HAFIC xác định sản phẩm ô tô là mũi nhọn trong chiến lược phát triển dịch vụ tài chính, đồng thời mở rộng sang thị trường bất động sản với các sản phẩm tín dụng liên quan.

Vào tháng 7/2008, HAFIC bắt đầu chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa với gần 30 cán bộ công nhân viên và vốn điều lệ ban đầu là 51,1 tỷ đồng Đến ngày 23/10/2008, HAFIC đã tăng vốn điều lệ lên 350 tỷ đồng Sau 6 năm hoạt động, HAFIC đã mở rộng quy mô với gần 200 cán bộ công nhân viên và thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả hoạt động kinh doanh của HAFIC luôn khả quan và đạt tỷ suất sinh lời cao, được các công ty tài chính bạn và cổ đông đánh giá tích cực.

HAFIC cung cấp nhiều dịch vụ tài chính tương tự như ngân hàng, bao gồm huy động vốn, hoạt động tín dụng (cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu), bảo lãnh và bao thanh toán HAFIC cũng mở tài khoản, cung cấp dịch vụ ngân quỹ và phát hành thẻ tín dụng Ngoài ra, HAFIC tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính như góp vốn mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp và làm đại lý phát hành trái phiếu HAFIC nhận ủy thác và làm đại lý trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, bao gồm quản lý tài sản và vốn đầu tư Tuy nhiên, HAFIC không nhận tiền gửi của khách hàng dưới 01 năm và không thực hiện thanh toán cho khách hàng, điều này tạo ra sự khác biệt lớn giữa HAFIC và các ngân hàng thương mại.

HAFIC hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với hai khối chức năng chính: Khối Front Office và Khối Back Office Khối Front Office gồm bốn phòng kinh doanh chủ yếu: Đầu tư, Nguồn vốn, Khách hàng doanh nghiệp, và Khách hàng cá nhân Trong khi đó, Khối Back Office bao gồm hai khối Hỗ trợ, ba khối Quản trị, và hai khối Kiểm soát Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát đứng đầu bộ máy hoạt động của Công ty, với Ban Tổng Giám đốc là đại diện chính Các quyết định kinh doanh và quản trị được thông qua từ các phòng, khối cho đến Ban Tổng Giám đốc Từ năm đầu thành lập, HAFIC đã có 50 nhân viên.

(2008), đến nay đã lên tới hơn 200 nhân viên (2011) nhằm đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng của công ty.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty tài chính cổ phần Handico

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty tài chính cổ phần Handico) 2.1.3 Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính

Bảng 2.1- Kết quả kinh doanh của HAFIC Đơn vị tính: triệu VND

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)

Sau khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, HAFIC đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong tổng tài sản, nguồn huy động và dư nợ cho vay của khách hàng tính đến năm 2010 Việc tăng vốn điều lệ vào năm 2009 đã củng cố lòng tin của khách hàng và cổ đông, từ đó giúp HAFIC dễ dàng hơn trong việc huy động vốn Tổng huy động đã tăng gấp 3 lần so với năm 2008.

Năm 2010, hoạt động tín dụng tăng nhanh chóng, gấp 2.4 lần so với trước đó Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này đã bị chậm lại do ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu đối với hệ thống tài chính ngân hàng và công ty tài chính tín dụng.

Năm 2011, HAFIC đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, với tổng tài sản giảm 42% so với năm 2010, tổng huy động giảm 49% và thu nhập lãi giảm 73% Lợi nhuận trước thuế và sau thuế cũng giảm gần 50%, cho thấy một năm đầy thách thức Duy nhất, tổng dư nợ tăng 27% so với năm trước, nhưng sự tăng trưởng này tiềm ẩn nhiều rủi ro khi so với tổng tài sản Mặc dù không đạt hiệu quả kinh doanh, HAFIC vẫn hoàn thành kế hoạch tăng vốn lên 550 tỷ đồng theo chiến lược và quy định của NHNN Sự sụt giảm lợi nhuận cho thấy Ban lãnh đạo đã phải “lèo lái” khó khăn để vượt qua năm 2011, và các cải tổ trong hoạt động công ty sẽ cần thiết để phục hồi.

Qua 6 năm thành lập, 2009-2011 là 3 năm tiền đề cho công tác xây dựng và phát triển của HAFIC Với vốn điều lệ là 350 tỷ được duy trì từ năm 2009, kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 550 tỷ được Ban lãnh đạo phê duyệt vào cuối năm

Cuối năm 2011, HAFIC đã tăng vốn điều lệ lên 550 tỷ đồng, phù hợp với lộ trình tăng vốn và đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước đối với các công ty tài chính.

Năm 2010 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của HAFIC khi tổng tài sản tăng gấp đôi so với năm 2009 Tuy nhiên, năm 2011 lại là một năm đầy thách thức đối với HAFIC do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình kinh tế Việt Nam.

TS sụt giảm mạnh, chỉ còn xấp xỉ một nửa so với năm 2010.

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng về tổng TS, vốn điều lệ và VCSH Đơn vị: VND

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011) b, Cơ cấu và kết quả một số hoạt động kinh doanh của HAFIC:

Cho vay là hoạt động kinh doanh và đem lại doanh thu chính của HAFIC những năm qua Hoạt động cho vay của HAFIC trong 3 năm từ 2009-2011 như sau:

Bảng 2.2: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản Đơn vị: triệu VND

Tỷ trọng cho vay/tổng TS(%) 16,80 11,73 25,74

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)

Năm 2010 ghi nhận tổng tài sản lớn nhất trong ba năm gần đây, nhưng tỷ trọng dư nợ tín dụng lại ở mức thấp nhất Trong năm 2011, tổng tài sản giảm mạnh, tuy nhiên dư nợ cho vay khách hàng lại tăng so với năm 2010, dẫn đến tỷ trọng cao hơn trong tổng tài sản Sự suy thoái của nền kinh tế và khó khăn trong hoạt động của Công ty là nguyên nhân chính cho sự giảm sút này Trong khi năm 2010, khả năng huy động và sử dụng liên ngân hàng của Công ty tương đối ổn định.

Năm 2011, khả năng huy động và sử dụng vốn trên thị trường 2 gặp khó khăn đối với Công ty Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân sụt giảm tổng tài sản, cần xem xét thêm hai hoạt động kinh doanh khác của Công ty, bao gồm hoạt động kinh doanh chứng khoán và hoạt động kinh doanh nguồn vốn.

Bảng 2.3: Tỷ lệ chứng khoán đầu tư trên tổng tài sản Đơn vị:triệu VND

Tỷ trọng hoạt động đầu tư/ tổng TS (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)

Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh chứng khoán không còn được coi là lựa chọn khôn ngoan cho các nhà đầu tư, dẫn đến sự gia tăng dư nợ chứng khoán mà không theo quy luật nào Năm 2010, tỷ trọng chứng khoán kinh doanh tăng gần ba lần so với năm 2009, trong khi tổng tài sản chỉ tăng gần gấp đôi Tuy nhiên, năm 2011 chứng kiến dư nợ chứng khoán đầu tư giảm gần 20%, mặc dù tỷ trọng hoạt động đầu tư vẫn chiếm 41.3% do tổng tài sản giảm hơn 40% Trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm như năm 2011, việc duy trì dư nợ chứng khoán ổn định là một thách thức lớn.

2010 chứng tỏ một sự đầu tư mạo hiểm của Công ty, nhưng cũng không loại trừ khả năng vốn bị ứ đọng ở thị trường chứng khoán.

Bảng 2.4: Tỷ trọng hoạt động kinh doanh nguồn vốn trên tổng tài sản Đơn vị: triệu VND

Hoạt động kinh doanh NV 1.083.881 1.107.590 192.982

Tỷ trọng kinh doanh NV/tổng

Hoạt động kinh doanh nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng của CTTC cổ phần HANDICO đã ghi nhận sự giảm tỷ trọng đáng kể do căng thẳng gia tăng trong thị trường này Việc vay mượn vốn trở nên khó khăn hơn, với các giao dịch không còn chỉ dựa vào niềm tin như trước đây Từ cuối năm 2011, yêu cầu về tài sản đảm bảo cho từng giao dịch đã trở thành điều kiện cần thiết Thêm vào đó, CTTC thường không có dư nguồn tiền để tham gia vào các hoạt động kinh doanh liên ngân hàng, dẫn đến tỷ trọng này ngày càng giảm.

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty Đơn vị: triệu VND

(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)

Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico

2.2.1 Khái quát chung về tình hình thanh khoản của các ĐCTC Việt Nam

Mặc dù hệ thống NHTM đã có những cải cách và đạt được kết quả tích cực, nhưng sự kiện năm 2011 đã phơi bày những lỗ hổng trong quản trị rủi ro thanh khoản Các biện pháp mạnh mẽ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát đã làm lộ rõ điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng, dẫn đến cuộc đua lãi suất huy động lên tới trên 20% Khi NHNN áp dụng Chỉ thị 02/CT-NHNN để khống chế lãi suất huy động, nhiều khách hàng đã rút tiền gửi để chuyển sang đầu tư khác Điều này khiến các ngân hàng chủ yếu huy động tiền ngắn hạn nhưng cho vay dài hạn, tạo ra mất cân đối kỳ hạn và gia tăng rủi ro thanh khoản Sau khi thông tư 30 có hiệu lực, người dân tiếp tục rút tiền gửi ngắn hạn để đầu tư vào các kênh khác, gây áp lực lên thanh khoản hệ thống Cuối năm 2011, lãi suất ngân hàng tăng cao, có lúc lên tới 30-40%, trong khi mục tiêu kiểm soát lạm phát và tăng trưởng tín dụng không đạt hiệu quả Sự căng thẳng thanh khoản culminated in việc sát nhập của ba ngân hàng và tình trạng giao dịch liên ngân hàng yêu cầu tài sản đảm bảo, cho thấy tâm lý thận trọng của các NHTM.

Tình hình thanh khoản khó khăn tiếp tục là vấn đề nổi bật trong năm 2012, với nhiều chính sách mới từ NHNN nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và giảm lãi suất Chỉ thị 01 đầu năm 2012 phân loại các TCTD, thiết lập giới hạn tăng trưởng tín dụng khác nhau, giúp các NHTM cải thiện hoạt động Gần đây, nhiều ngân hàng công bố xếp hạng của mình, chứng minh tính lành mạnh trong hoạt động, chủ yếu từ các ngân hàng lớn thuộc nhóm 1-2 với mức tăng trưởng tín dụng tối đa 15-17% Tuy nhiên, nhóm 3, 4, được xem là ngân hàng yếu và có khả năng tái cơ cấu, vẫn chưa có động thái cụ thể nào.

Trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng (NH) và công ty tài chính (CTTC) đang tiến hành đánh giá rủi ro đối tác thường xuyên để tránh bị động trước rủi ro thanh khoản Dự báo lãi suất sẽ giảm, một phần nhờ vào các chính sách tích cực từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và sự dẫn dắt của các "đại gia" trong lĩnh vực liên ngân hàng Tuy nhiên, tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong năm 2012 dự kiến sẽ không có nhiều cải thiện, gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng thương mại nhỏ và CTTC.

2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico

HAFIC đã ban hành quy chế về quản lý thanh khoản vào tháng 3 năm

Quy chế năm 2011 nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống với chi phí hợp lý, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính và theo dõi.

Tín dụng là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư, giúp doanh nghiệp kiểm soát rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

Hiện tại, HAFIC quản lý thanh khoản thông qua phòng MIS, sử dụng thông tin giao dịch từ các bộ phận Kinh doanh, Quản lý nguồn vốn, Đầu tư và Quản lý tín dụng Bộ phận Quản lý rủi ro thanh khoản sẽ phân tích và đánh giá thông tin, sau đó trình lên Tổng Giám đốc để đưa ra quyết định kinh doanh và dự phòng hợp lý Cơ chế này có thể được thể hiện qua sơ đồ.

Sơ đồ 2.2: Cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico

Quản lý thanh khoản theo quy chế của HAFIC dựa trên sự kết hợp 2 phương pháp: phân tích thanh khoản động và phân tích thanh khoản tĩnh.

Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh là công cụ quản lý thanh khoản thông qua việc phân tích các chỉ số từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, nhằm thiết lập giới hạn cho các chỉ số đảm bảo thanh khoản Tuy nhiên, do đặc thù của các công ty tài chính tín dụng (CTTC), khả năng huy động vốn và dự trữ tiền gửi thanh toán của khách hàng bị hạn chế, dẫn đến việc chỉ một số chỉ số về tỷ lệ thanh khoản được áp dụng.

Phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh bao gồm việc xem xét ba nhóm tỷ lệ chính và một chỉ tiêu quan trọng Cụ thể, nó phân tích tỷ lệ cơ cấu tài sản, tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ chéo và đánh giá kỳ hạn của các khoản mục tài chính.

(i) Về tỷ lệ cơ cấu tài sản, bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản cần phân tích các tỷ lệ:

Tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng tài sản phản ánh khả năng thanh khoản của công ty, bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tiền gửi thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác Tỷ lệ này càng cao cho thấy công ty có khả năng ứng phó tốt với các biến động rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ tài sản lỏng trên tổng tài sản phản ánh khả năng thanh khoản của Công ty, bao gồm các tài sản như tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các tài sản đến hạn thanh toán trong vòng 1 tháng Tỷ lệ này càng cao cho thấy tỷ trọng tài sản lỏng lớn, đồng nghĩa với việc Công ty có khả năng đảm bảo thanh khoản tốt.

Tỷ lệ GTCG có thể chiết khấu tham gia thị trường mở trên tổng tài sản, ngoài nhóm tài sản lỏng, giúp HAFIC dự đoán nhanh chóng dòng tiền từ NHNN, đáp ứng nhu cầu thanh khoản hiệu quả.

Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn của HAFIC chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động huy động từ thị trường liên ngân hàng, tương tự như các công ty tài chính và ngân hàng thương mại nhỏ khác Việc đánh giá các tỷ lệ liên quan đến huy động và sử dụng vốn trên thị trường liên ngân hàng là rất quan trọng Một số tỷ lệ cần được phân tích để hiểu rõ hơn về hoạt động này.

Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ thị trường 2 trên tổng nguồn vốn phản ánh mức độ phụ thuộc của công ty vào thị trường này Hoạt động trên thị trường 2 chủ yếu diễn ra giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) thông qua giao dịch tín chấp, với tốc độ nhanh và số lượng lớn Vì vậy, thị trường 2 trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho công ty tài chính, đặc biệt trong những thời điểm nhạy cảm về thanh khoản.

Tỷ lệ huy động dân cư (TCKT) trên tổng nguồn vốn huy động phản ánh khả năng huy động vốn từ thị trường 1 Tỷ lệ này cho thấy mức độ đáp ứng của thị trường 1 đối với nguồn vốn sử dụng, giúp đánh giá hiệu quả huy động vốn trong nền kinh tế.

Tỷ lệ huy động từ phát hành giấy tờ có giá (GTCG) trên tổng nguồn vốn huy động phản ánh khả năng huy động vốn từ trái phiếu công ty trong hoạt động tài chính Đối với Công ty Tài chính HAFIC, đây là ba nguồn huy động chính để duy trì hoạt động kinh doanh Ngoài các tỷ lệ về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, một số tỷ lệ chéo cũng cung cấp những nhận định chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty.

Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro thanh khoản

Công ty HAFIC triển khai nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt và đa dạng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản Mặc dù hiệu quả chưa cao, công ty vẫn chú trọng đến việc huy động vốn với cơ cấu hợp lý và kỳ hạn dài Nguồn cung thanh khoản chủ yếu từ liên ngân hàng, với việc huy động tiền gửi kỳ hạn 3-6 tháng, chiếm gần 50% tổng nguồn huy động, được xem là ổn định.

Công tác quản trị tài sản nợ - tài sản có (ALM) đang ngày càng được chú trọng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh thanh khoản trở thành vấn đề nóng Hiện nay, chỉ một số ngân hàng như ACB, MB, Tech và Vietinbank thực sự triển khai quản trị ALM Việc các công ty tài chính chú trọng đến công tác này nhằm cảnh báo rủi ro thanh khoản đánh dấu bước tiến quan trọng, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế Định hướng xây dựng hội đồng ALCO để quản lý tài sản nợ có là một tham vọng lớn của Tổng giám đốc, thể hiện cam kết cải thiện hiệu quả quản trị tài chính.

Vào tháng 3/2011, Quy chế thanh khoản được ban hành nhằm định hướng hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng yêu cầu của thông tư 13 và 19 của NHNN Quy chế này ra đời trong bối cảnh thị trường biến động lớn, với rủi ro thanh khoản gia tăng Nó thiết lập các tiêu chuẩn cho quản trị rủi ro thanh khoản, bao gồm hạn mức rủi ro, giới hạn cảnh báo và phương pháp xác định khe hở rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Việc định hướng hoạt động dựa trên phân tích quy định của Quy chế thanh khoản giúp HAFIC nhận diện và cảnh báo các rủi ro thanh khoản.

Việc một CTTC nắm giữ trái phiếu chính phủ trong danh mục đầu tư không chỉ nâng cao vị thế của họ so với các NHTM mà còn giúp HAFIC bổ sung nguồn vốn hiệu quả Nhờ vào nhóm tài sản dự trữ thứ cấp có tính thanh khoản cao, CTTC có thể dễ dàng xin tái cầm cố, chiết khấu hoặc tham gia thị trường mở tại NHTW khi đối mặt với khó khăn về thanh khoản.

Thứ tư, là CTTC đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý ngân hàng lõi T24.

Hệ thống quản lý ngân hàng lõi T24 là công nghệ tiên tiến, hỗ trợ triển khai các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, hiện đang được áp dụng tại hơn 400 tổ chức tài chính trên toàn cầu Tại Việt Nam, nhiều ngân hàng đã áp dụng T24, giúp quản lý hiệu quả khối lượng dữ liệu lớn Việc HAFIC, một công ty tài chính tín dụng, sử dụng hệ thống này để quản lý dữ liệu của mình không chỉ thể hiện sự tiên phong mà còn phản ánh tầm nhìn và tư tưởng đổi mới của lãnh đạo công ty.

Hệ thống sản phẩm huy động vốn hiện tại chưa đạt hiệu quả như mong đợi Mặc dù có nỗ lực trong việc phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, nhưng việc triển khai thực tế vẫn chưa mang lại tác dụng rõ rệt.

Việc huy động vốn của HAFIC hiện đang gặp rủi ro thanh khoản lớn do sự phụ thuộc vào thị trường, đặc biệt là chênh lệch kỳ hạn Các khoản huy động từ nguồn tiền liên ngân hàng yêu cầu phải được quay vòng liên tục hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của công ty.

Mặc dù HAFIC đã có quy định rõ ràng về quản trị thanh khoản, nhưng công tác quản trị rủi ro thanh khoản vẫn chưa được triển khai đúng theo định hướng Hiện tại, HAFIC cũng thiếu các phương pháp đo lường và công cụ dự báo chính xác cho nhu cầu thanh khoản.

Chưa có kế hoạch cụ thể cho việc huy động và sử dụng vốn trong tương lai đã dẫn đến mất cân đối và rủi ro thanh khoản ngắn hạn Quản lý thanh khoản vẫn chủ yếu mang tính thụ động, với nhiều biện pháp chỉ giải quyết tình huống tạm thời mà chưa dự báo được các vấn đề dài hạn sắp xảy ra.

Công tác phối hợp trong quản lý tài sản ngắn hạn (TSN) và tài sản cố định (TSC) để giảm chi phí và tăng hiệu quả quản lý rủi ro thanh khoản vẫn chưa vững chắc Tình hình quản lý dự trữ thiếu linh hoạt thể hiện qua tỷ lệ dự trữ thấp tại Công ty HAFIC chủ yếu dựa vào dự trữ sơ cấp để đảm bảo thanh khoản hàng ngày, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời Việc nắm giữ ít công cụ dự trữ thứ cấp và tỷ trọng nhỏ tài sản thanh khoản như trái phiếu khiến Công ty gặp khó khăn trong việc bổ sung vốn khi cần thiết, dẫn đến phải huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, có thời điểm lên tới 40% trong năm 2011.

Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản hiện tại của công ty được phân chia thành hai khối: Khối Nguồn vốn và Khối Quản trị chiến lược Tuy nhiên, việc quản lý rủi ro thanh khoản theo mô hình phân tán này đã dẫn đến nhiều bất cập trong hoạt động quản trị.

Vào thứ bảy, việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý rủi ro thanh khoản vẫn còn hạn chế và chưa được đánh giá cao Cơ sở vật chất và công nghệ hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản trị, đặc biệt là về số lượng lớn và tiêu chí kịp thời, chính xác chưa được đảm bảo.

Thứ tám, biến động về nhân tố con người cũng gây khó khăn cho công tác quản trị thanh khoản của Công ty.

Thứ chín, các văn bản pháp lý còn chưa đầy đủ Quy chế thanh khoản không còn phù hợp với mô hình quản trị thanh khoản hiện tại.

Cuối cùng, công tác quản trị rủi ro thanh khoản đang gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý, với các định hướng và hướng dẫn còn mới mẻ và chưa quen thuộc với hoạt động của Công ty Điều này dẫn đến chất lượng quản trị thanh khoản chưa đạt yêu cầu cao.

Các phân tích và đánh giá cho thấy hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là HAFIC, còn nhiều yếu kém Những tồn tại này xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu.

Hệ thống sản phẩm huy động vốn của các công ty tài chính tín dụng (CTTC) hiện nay chưa đạt hiệu quả, chủ yếu do quy định của Luật tín dụng năm 2010 không cho phép CTTC huy động tiền gửi từ cá nhân, chỉ cho phép huy động từ tổ chức với kỳ hạn tối thiểu một năm Những hạn chế này đã làm giảm khả năng huy động vốn của CTTC Thêm vào đó, sự lựa chọn của tổ chức và cá nhân trên thị trường cũng ảnh hưởng lớn, khi họ thường ưu tiên gửi tiền vào các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng lớn, có uy tín và xếp hạng cao, thay vì vào những CTTC nhỏ như HAFIC, vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Định hướng chung về quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh, các tổ chức tín dụng, bao gồm cả công ty tài chính cổ phần Handico, đã xác định các định hướng chiến lược cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro này.

Việc đổi mới bộ máy tổ chức tại Hội sở chính yêu cầu các ĐCTC phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban, đặc biệt là vai trò quan trọng của Ủy ban quản lý rủi ro ALCO Đây là bộ phận hỗ trợ hiệu quả cho HĐQT và ban điều hành ngân hàng, giúp các nhà quản trị tài chính tìm ra biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản hiệu quả là cần thiết cho hoạt động kinh doanh, bao gồm việc hoàn thiện phương pháp luận và cụ thể hóa bằng các công cụ kế hoạch hóa và hạn mức Đặc biệt, cần chú trọng đến quản lý tài sản nợ và tài sản có, đồng thời đa dạng hóa các công cụ dự phòng Việc xây dựng hệ thống đo lường và đánh giá rủi ro, cùng với áp dụng phần mềm chuyên dụng cho quản trị rủi ro, là rất quan trọng Cụ thể, cần hoàn thiện thông tin khách hàng thông qua kết nối với mạng thông tin tín dụng CIC của NHNN và mạng thông tin của hội kinh tế Việt Nam, nhằm khai thác và cung cấp thông tin về khách hàng cũng như hoạt động thương mại, tài chính để nâng cao hiệu quả quản trị.

Đẩy mạnh huy động vốn và tăng cường tính ổn định của nguồn vốn là cần thiết để giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng hoặc một kỳ hạn cụ thể, từ đó hạn chế tối đa rủi ro thanh khoản.

Mở rộng quy mô hoạt động cần đi đôi với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả kinh doanh Việc xây dựng và phát triển các thể chế quản lý rủi ro chuyên nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế và trình độ của các ngân hàng, tổ chức tài chính tại Việt Nam là rất quan trọng Đồng thời, cần tách bạch các hoạt động quản lý rủi ro khỏi các hoạt động giao dịch và kinh doanh của ngân hàng, công ty để nâng cao hiệu quả quản lý.

Để nâng cao năng lực tài chính, cần tăng cường nguồn vốn tự có và cải thiện vị thế hoạt động của ngân hàng, công ty so với các đối thủ trong hệ thống.

Để phát triển bền vững, cần đầu tư mạnh mẽ vào nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật Quản trị thanh khoản là một lĩnh vực mới, đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao và sự hỗ trợ từ công nghệ Nhân viên không chỉ cần hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chủ động nghiên cứu và áp dụng kiến thức vào thực tiễn của ngân hàng và công ty.

Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ nhằm hỗ trợ cho công tác quản trị thanh khoản được chính xác và hiệu quả nhất.

Kế hoạch giảng dạy và kiến thức về phòng ngừa cũng như quản lý rủi ro thanh khoản cần được triển khai trên toàn hệ thống, không chỉ riêng Hội sở chính Mỗi cán bộ chi nhánh cần được trang bị kiến thức vững vàng về việc nhận diện và hạn chế các rủi ro tiềm ẩn, từ đó giúp giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng và công ty.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị ro thanh khoản

3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn bằng trí tuệ tập thể

Luật TCTD năm 2011 đã đặt ra các hạn chế cho hoạt động kinh doanh của CTTC, nhưng HAFIC vẫn có thể tiếp tục phát triển Mặc dù các sản phẩm huy động của công ty hiện tại còn ít và chưa hiệu quả, điều này không ngăn cản việc phát triển sản phẩm phù hợp Thách thức là tạo ra các sản phẩm cạnh tranh và thu hút trên thị trường Nếu chỉ có một phòng Chính sách sản phẩm, hiệu quả sẽ khó đạt được, nhưng với sự tham gia của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, hiệu quả có thể được nâng cao đáng kể Việc tổ chức các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng sáng tạo trong toàn hệ thống có thể mang lại nhiều ý tưởng mới cho hoạt động kinh doanh và giảm sự phụ thuộc vào thị trường 2 trong huy động vốn.

3.2.2 Hạn chế nguồn huy động từ thị trường 2 bằng cách đẩy mạnh huy động nguồn vốn mang tính ổn định cao

Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, kỳ hạn và đối tượng huy động sẽ giúp HAFIC chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn lực, giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng hay loại kỳ hạn cụ thể Điều này không chỉ tạo ra sự linh hoạt mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro thanh khoản khi có biến động trong tiền gửi của một nhóm khách hàng hoặc tổ chức.

Nguồn tiền từ thị trường 1, bao gồm cá nhân và tổ chức kinh tế, có tính ổn định cao và có khả năng biến động, nhưng nếu HAFIC thu hút được nguồn tiền này, sẽ tạo ra sự gối đầu Để thu hút nguồn tiền này, HAFIC cần cung cấp sản phẩm huy động hấp dẫn với lãi suất cạnh tranh và đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng tốt, đảm bảo giao dịch thuận tiện qua điện thoại và internet Đây là một phần trong chiến lược của HAFIC khi triển khai đề án Giải ngân tín dụng online, nhằm phục vụ cho công tác giải ngân tín dụng, đồng thời tận dụng cơ sở vật chất và nguồn khách hàng sẵn có để thu hút nguồn tiền dự trữ.

Việc phát hành thẻ tín dụng trong nội bộ Công ty là một giải pháp hiệu quả, mặc dù Luật TCTD không cho phép các CTTC huy động tiền gửi từ tổ chức dưới 1 năm Thẻ tín dụng sẽ giúp Công ty tận dụng dòng tiền từ việc trả nợ của khách hàng, hỗ trợ cho công tác thanh khoản Dù thẻ tín dụng có thể chưa phổ biến trong cộng đồng, nhưng trong nội bộ Công ty, đây là một biện pháp khả thi và tiềm năng.

3.2.3 Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của tổ chức tài chính, không chỉ là phao cứu sinh chống lại rủi ro phá sản mà còn tạo niềm tin cho công chúng về khả năng tài chính của công ty Để đối phó với các rủi ro ngày càng cao, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, công ty cần nắm giữ nhiều vốn hơn, qua đó tăng cường quản lý thanh khoản và nâng cao hệ số an toàn vốn (hệ số CAR), chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực tài chính Tăng vốn tự có cũng giúp nâng cao vị thế của công ty Để cải thiện quy mô vốn tự có, các phương án như phát hành cổ phiếu là giải pháp khả thi cho mô hình CTTC như HAFIC.

Phát hành cổ phiếu trong nội bộ công ty giúp duy trì quan hệ sở hữu ổn định và hỗ trợ sự phát triển kinh doanh Hình thức này đã được áp dụng từ năm 2008 trong quá trình cổ phần hóa, nhưng chỉ giới hạn với 50 nhân viên Hiện tại, số lượng nhân viên đã tăng gấp 4 lần, việc phát hành cổ phiếu nội bộ không chỉ gia tăng vốn tự có mà còn củng cố sự gắn bó của nhân viên với công ty.

Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi ra công chúng với lãi suất hấp dẫn và lợi tức tăng thêm khi có lãi, cùng với khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu thường sau một thời gian nhất định Tuy nhiên, phương án này hiện chưa phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.

HAFIC ở thời điểm hiện tại và đòi hỏi có thời gian chứng minh khá lâu dài đối với nhà đầu tư.

- Phát hành cổ phiếu thường cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài trong và ngoài nước

Một giải pháp hiệu quả để tăng vốn tự có của công ty là thực hiện sát nhập với một công ty có hoạt động tương tự, phù hợp với xu hướng mà NHNN đang thúc đẩy cho các mô hình công ty, ĐCTC tại Việt Nam Tuy nhiên, quá trình M&A có thể phức tạp và dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên tham gia sát nhập.

3.2.4 Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản thích hợp

Thanh khoản đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với một tổ chức mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, đặc biệt khi HAFIC có mối quan hệ với 35 ĐCTC trong nước Nếu các tổ chức không có chiến lược hiệu quả để duy trì thanh khoản, tình hình khó khăn về nguồn vốn có thể gây tác động tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh và dẫn đến khủng hoảng thanh khoản Để giải quyết những vấn đề hiện tại của HAFIC, như sản phẩm huy động vốn chưa hiệu quả và sự phụ thuộc vào thị trường 2, cần thiết phải xây dựng hai chiến lược quản lý tài sản và nợ.

Cần thiết phải phát triển và áp dụng các cơ chế, công cụ phù hợp nhằm đánh giá chính xác và hợp lý giá trị tài sản thanh khoản Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích và đánh giá trạng thái tài sản, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản trị và điều hành.

Để duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ hợp lý, cần xây dựng chiến lược quản lý tài sản có và tài sản nợ, đặc biệt chú trọng đến sự cân đối kỳ hạn giữa hai loại tài sản này.

Thường xuyên tiến hành phân tích và đánh giá cơ cấu tài sản, nợ, và mức độ tập trung của tài sản có và tài sản nợ là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến tín dụng và huy động tiền gửi, cũng như mức độ nhạy cảm của nguồn vốn để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Đối với các khoản tiền gửi lớn, việc chăm sóc khách hàng một cách chu đáo và thường xuyên liên lạc với họ là rất quan trọng Điều này giúp công ty nắm bắt kịp thời nhu cầu và kế hoạch sử dụng tiền của khách hàng, từ đó có thể xây dựng các kế hoạch dự phòng phù hợp.

Cần kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng huy động vốn và cho vay, đồng thời mở rộng quy mô hoạt động phù hợp với năng lực quản trị rủi ro Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh quá nhanh hay tăng trưởng dưới áp lực cổ tức do tăng vốn tự có có thể dẫn đến khó khăn về thanh khoản Do hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của HAFIC, việc kiểm soát chất lượng tín dụng là rất quan trọng, đảm bảo nợ xấu được nhận biết, phân loại và xử lý kịp thời.

Để đảm bảo sự ổn định tài chính, các tổ chức tín dụng (TCTD) cần duy trì tỷ lệ hợp lý giữa dư nợ cho vay và vốn huy động Việc này không chỉ giúp cân bằng tài sản nợ mà còn đảm bảo nguồn vốn tài trợ được đa dạng, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Kiến nghị

3.3.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trò quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức, ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế Sự bất ổn trong môi trường kinh tế vĩ mô, cùng với những biến động bất thường trong các chính sách điều hành, có thể tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

Chính phủ và các doanh nghiệp, tổ chức đang phải đối mặt với các rủi ro vĩ mô ngoài tầm kiểm soát, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của họ Ví dụ điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2011, khi nhiều doanh nghiệp phá sản và CTTC như HAFIC đứng trước nguy cơ suy yếu Để nâng cao hiệu quả quản lý thanh khoản tại Công ty và hệ thống ngân hàng, Chính phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng.

- Kiểm soát và khắc phụ nhanh những yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn giá cả của các mặt hàng

- Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách

Chính sách tiền tệ cần được điều hành một cách linh hoạt và chủ động, nhằm kiểm soát một cách thận trọng lượng cung tiền thông qua các công cụ như thị trường mở và lãi suất tái chiết khấu, được áp dụng đúng thời điểm và theo mục tiêu đã đề ra.

Để đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng trong nước, cần thực hiện tái cấu trúc các tổ chức tín dụng hoạt động yếu kém và cung cấp hỗ trợ thanh khoản cho những tổ chức gặp khó khăn Điều này nhằm tránh gây ra sự xáo trộn và bất ổn cho người gửi tiền.

3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý

Theo kinh nghiệm từ các quốc gia đã vượt qua khủng hoảng khu vực, hệ thống pháp luật tốt giúp các nước phục hồi nhanh chóng hơn Trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, Singapore với hệ thống pháp luật vững mạnh đã kiểm soát hiệu quả những tác động tiêu cực Việt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, vì vậy cần thiết phải hoàn thiện khung pháp lý, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Một trong những điểm yếu trong công tác dự phòng rủi ro thanh khoản của HAFIC là do hạn chế của Luật TCTD đối với các CTTC Kiến nghị đầu tiên là cần hoàn thiện khung pháp lý cho các TCTD là CTTC Thêm vào đó, dự thảo của Bộ Tài chính về việc cấm doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm như bất động sản và tài chính sẽ tác động lớn đến HAFIC, do đó, việc sớm có một dự thảo chính thức là rất quan trọng để định hướng hoạt động của Công ty.

3.3.3 Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh

Trong bối cảnh thị trường tài chính biến động, các công cụ tài chính phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và hợp đồng quyền chọn đang trở thành lựa chọn hiệu quả để phòng ngừa rủi ro Thị trường REPO đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán nợ, hỗ trợ nhanh chóng cho các tổ chức tín dụng Hợp đồng Forward và Future giúp "khóa" lãi suất, giảm thiểu rủi ro từ biến động lãi suất thị trường Đặc biệt, công cụ Swap cho phép các tổ chức tín dụng tái cấu trúc tài sản nợ và tài sản có trên bảng cân đối Để thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động phái sinh, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý rõ ràng Sắp tới, việc mở lại thị trường phái sinh bởi Vụ Ngoại hối sẽ cung cấp thêm công cụ cho các tổ chức tín dụng và công ty tài chính trong việc quản lý rủi ro.

Ngày đăng: 02/11/2022, 12:37

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w