1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo Cáo Thực Tập Thanh Toán Quốc Tế 5

76 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Oceanbank Việt Nam
Tác giả Bùi Đức Tâm
Người hướng dẫn ThS. Lê Thanh Hà
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 214,09 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (10)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (10)
      • 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (10)
        • 1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (10)
        • 1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại (10)
        • 1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (11)
        • 1.1.1.4 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2 TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG (21)
      • 1.2.1 Khái niệm về L/C (21)
      • 1.2.2 Các bên tham gia (21)
      • 1.2.3 Đặc điểm của L/C (21)
      • 1.2.4 Phân loại L.C (23)
        • 1.2.3.1 Các loại L/C cơ bản (23)
        • 1.2.3.2 Các loại L/C đặc biệt (24)
      • 1.2.5 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (25)
      • 1.2.6 Ưu nhược điểm của phương thức L/C (26)
        • 1.2.5.1 Ưu điểm (26)
        • 1.2.5.2 Nhược điểm (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG (28)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM (28)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank (28)
      • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong những năm gần đây (29)
      • 2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank (32)
    • 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (33)
      • 2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank (33)
        • 2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai trò của OceanBank là ngân hàng mở L/C) (33)
        • 2.2.1.2 Hoạt động thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank (36)
      • 2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng Xuất khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank (40)
        • 2.2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Xuất khẩu tại OceanBank (40)
        • 2.2.2.2 Hoạt động thanh toán theo phương thức L/C xuất khẩu tại OceanBank (42)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (43)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (43)
      • 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân (46)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM (55)
    • 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG (55)
      • 3.1.1 Mục tiêu tổng quát (55)
      • 3.1.2 Nhiệm vụ chiến lược (55)
      • 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng (57)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM (58)
      • 3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ (58)
      • 3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh (61)
      • 3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý (61)
      • 3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ (62)
      • 3.2.5 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán (63)
      • 3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách hàng 57 (64)
      • 3.2.7 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán (65)
    • 3.3 ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ (66)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước (66)
      • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước (70)
      • 3.3.3 Đối với khách hàng (72)
  • KẾT LUẬN (74)

Nội dung

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả Họ sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia với các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và thực hiện chính sách kinh tế Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ là yếu tố thiết yếu mà còn có tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng gia tăng, dẫn đến nhu cầu thanh toán quốc tế giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng theo Trong nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu không thể thanh toán trực tiếp hoặc đúng hạn cho nhà xuất khẩu, gây ra rủi ro cao trong việc chuyển tiền giữa các quốc gia Điều này không chỉ gây thiệt hại cho cả hai bên mà còn làm tăng chi phí và khó khăn trong lưu chuyển vốn Các ngân hàng thương mại và đại lý trên toàn cầu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà nhập khẩu và xuất khẩu giải quyết vấn đề này thông qua các dịch vụ thanh toán quốc tế.

Ban đầu, ngân hàng thương mại chỉ đóng vai trò trung gian trong việc chuyển tiền giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu Tuy nhiên, khi nhận thức được lợi ích từ hoạt động thanh toán, các ngân hàng đã phát triển và hoàn thiện các phương thức thanh toán Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã biến họ không chỉ thành trung gian mà còn là một bên tham gia quan trọng trong thanh toán quốc tế Đồng thời, cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng nhận thức rõ hơn về lợi ích khi có sự tham gia của ngân hàng, từ đó gia tăng niềm tin vào ngân hàng Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán trong ngân hàng.

Ngân hàng thương mại đảm nhiệm nhiều phương thức thanh toán quốc tế, từ đơn giản như chuyển tiền và nhờ thu đến phức tạp hơn như thư tín dụng Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng thu được nguồn ngoại tệ lớn mà còn thúc đẩy tài trợ xuất nhập khẩu, từ đó tăng lợi nhuận Để nâng cao sự cạnh tranh và uy tín toàn cầu, các ngân hàng cần hoàn thiện các phương thức thanh toán của mình.

1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như một tổ chức tài chính trung gian Mặc dù không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp khác, nhưng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này diễn ra liên tục và hiệu quả, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, thông qua việc điều tiết vi mô nền kinh tế Bằng cách tiếp nhận và cung ứng tiền mặt, ngân hàng đảm bảo rằng nền kinh tế luôn có đủ lượng tiền cung ứng hợp lý Đồng thời, ngân hàng cũng thúc đẩy khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm chi phí lưu thông.

+ Hoạt động huy động vốn.

Để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng cần có vốn, bắt đầu từ một lượng vốn tối thiểu theo quy định Lượng vốn chủ sở hữu này được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận giữ lại, nhưng tỷ lệ của nó trong tổng nguồn vốn ngày càng giảm Để đáp ứng nhu cầu hoạt động, ngân hàng phải huy động thêm vốn thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn từ các tổ chức tín dụng và vay vốn của nhà nước.

+ Hoạt động sử dụng vốn.

Hoạt động ngân quỹ là việc chi trả hàng ngày cho khách hàng, trong đó ngân hàng cần giữ một khoản tiền nhất định gọi là tiền tại quỹ Ngân hàng cũng có thể thanh toán cho khách hàng bằng tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm tiền dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán Tuy nhiên, các khoản này thường kém sinh lời hoặc không sinh lời, chủ yếu nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ chủ chốt của ngân hàng thương mại, chiếm phần lớn vốn của ngân hàng Ngoài hình thức cho vay, hoạt động tín dụng còn bao gồm các dịch vụ như bảo lãnh và chiết khấu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho khách hàng.

Trong trường hợp ngân hàng không cho vay hết số vốn, họ có thể chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư để tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro Ngân hàng có thể thực hiện các khoản đầu tư trực tiếp vào các dự án hoặc công trình xây dựng Bên cạnh đó, họ cũng có thể đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu của các công ty.

Hoạt động trung gian thanh toán là nghiệp vụ đặc trưng của Ngân hàng thương mại, phân biệt với các trung gian tài chính khác như công ty tài chính hay công ty bảo hiểm Mặc dù các trung gian tài chính này có thể cho vay, đầu tư hoặc nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm, nhưng chỉ Ngân hàng thương mại mới có quyền thực hiện dịch vụ thanh toán.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại thực hiện nhiều nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán như môi giới, tư vấn đầu tư, tự doanh, và bảo lãnh phát hành chứng khoán Theo Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng còn có thể góp vốn mua cổ phần, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại hối, vàng, và các giấy tờ có giá Ngoài ra, họ cũng nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực ngân hàng, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, và bảo quản tài sản.

1.1.1.4 H oạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính và quyền lợi liên quan đến tiền tệ giữa các chủ thể ở quốc gia này và các chủ thể ở quốc gia khác, cũng như với các tổ chức quốc tế, dựa trên các hoạt động kinh tế và phi kinh tế.

Khác với thanh toán nội địa, thanh toán quốc tế liên quan đến việc chuyển đổi giữa các loại tiền tệ khác nhau Đồng tiền nội địa chỉ có thể được sử dụng trong phạm vi quốc gia, trừ khi các bên trong hợp đồng đạt được thỏa thuận về việc sử dụng đồng tiền khác Khi ký kết hợp đồng thương mại hoặc tín dụng, các bên cần thỏa thuận rõ ràng về loại tiền tệ sẽ được sử dụng để thanh toán, có thể là tiền của bên mua, bên bán hoặc một loại tiền tệ trung gian nào đó.

(2) Vai trò của thanh toán quốc tế

- Là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh và giao lưu quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia

TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG

Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không thể hủy bỏ của Ngân hàng phát hành, đảm bảo việc thanh toán khi có sự xuất trình hợp lệ.

Người yêu cầu mở L/C là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ, thường là người nhập khẩu Họ yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C và chịu trách nhiệm pháp lý về việc Ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng.

- Người thụ hưởng L/C: là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C

-Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu, nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.

Ngân hàng thông báo là ngân hàng chịu trách nhiệm thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Thông thường, ngân hàng thông báo có thể là ngân hàng đại lý hoặc một chi nhánh của ngân hàng phát hành tại quốc gia xuất khẩu.

- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của Ngân hàng phát hành.

-L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên

L/C, hay còn gọi là thư tín dụng, là một hợp đồng kinh tế độc lập giữa Ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu Trong đó, mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đều được Ngân hàng phát hành đại diện, dẫn đến việc tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.

-L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa

L/C, hay thư tín dụng, là một giao dịch độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc bất kỳ hợp đồng nào khác liên quan đến giao dịch này Ngân hàng không bị ràng buộc bởi hợp đồng đó, ngay cả khi L/C có đề cập đến hợp đồng này.

Khi thư tín dụng (L/C) đã được mở và được các bên chấp nhận, nội dung của L/C, dù có phù hợp với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ

Chứng từ trong giao dịch L/C đóng vai trò quan trọng, vì chúng là bằng chứng giao hàng của người bán và đại diện cho giá trị hàng hóa đã giao Chúng là căn cứ để ngân hàng thực hiện thanh toán và để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng Việc thu tiền của nhà xuất khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào việc xuất trình chứng từ phù hợp, và ngân hàng chỉ thanh toán khi nhận được bộ chứng từ đúng yêu cầu.

- L/C tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của bộ chứng từ

Giao dịch L/C yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các chứng từ, điều này là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo thanh toán Để được thanh toán, người xuất khẩu cần lập bộ chứng từ chính xác, đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải phù hợp với yêu cầu.

- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro nhưng cũng có thể được sử dụng như công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo.

L/C mang lại nhiều lợi ích so với các phương thức thanh toán khác, giúp giảm thiểu rủi ro cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu Tuy nhiên, sự tách biệt giữa L/C và hợp đồng kinh doanh có thể dẫn đến việc lạm dụng L/C trong thương mại quốc tế, trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, hoặc thậm chí là phương tiện cho các hành vi gian lận, lừa đảo.

Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần sự chấp thuận hay thông báo trước cho nhà xuất khẩu.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành không được phép thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong suốt thời gian hiệu lực, trừ khi có sự đồng thuận từ người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận.

Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed L/C) là loại thư tín dụng mà không thể bị huỷ bỏ, với sự đảm bảo thanh toán từ một ngân hàng thứ ba bên cạnh ngân hàng phát hành.

Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (transferable L/C) là loại thư tín dụng không hủy ngang, cho phép người hưởng lợi đầu tiên chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C và quyền đòi tiền cho người hưởng lợi thứ hai Mỗi người hưởng lợi thứ hai sẽ nhận được một phần của thương vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và tài chính trong thương mại quốc tế.

Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) là hình thức thư tín dụng cho phép bên Xuất khẩu sử dụng L/C đã nhận từ bên Nhập khẩu để mở một L/C mới cho người hưởng L/C mới này sẽ có nội dung tương tự như L/C ban đầu, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thương mại quốc tế.

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, tự động phục hồi giá trị sau khi sử dụng hoặc hết hiệu lực, và tiếp tục lặp lại cho đến khi tổng giá trị được thực hiện hoàn tất Loại thư tín dụng này thường được áp dụng trong các giao dịch giữa những bên có sự tin cậy cao, đặc biệt trong các trường hợp mua hàng định kỳ và thường xuyên.

- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi có một Thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng OceanBank được thành lập vào năm 1993 và đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần vào năm 2007 Từ đó, OceanBank chính thức hoạt động như một pháp nhân Ngân hàng thương mại, tham gia giao dịch trên thị trường quốc tế và trong nước.

Sau hơn 22 năm hình thành và phát triển, năm 2015, ngân hàng đã chuyển mình mạnh mẽ từ mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần sang Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên.

Trong những năm qua, Ngân hàng OceanBank đã không ngừng phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động ra hầu hết các thành phố lớn trên cả nước Hiện tại, OceanBank đã sở hữu 21 chi nhánh và 101 phòng giao dịch, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành ngân hàng.

2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank

Cũng giống như các Ngân hàng Thương mại khác, Oceanbank thực hiện ác chức năng chủ yếu như sau:

-Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, phát hành thẻ nội địa.

-Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác -Cho vay ngắn, trung và dài hạn

-Chiết khấu thương phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá

-Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng

-Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,

-Huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ Ngân hàng khác với nước ngoài khi NH nhà nước cho phép

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt động Tuy nhiên, những doanh nghiệp này thường có khối lượng tài sản đảm bảo hạn chế, gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu vay vốn từ các ngân hàng thương mại lớn và ngân hàng thương mại quốc doanh Vì vậy, việc Ngân hàng OceanBank tập trung vào phục vụ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là một chiến lược hợp lý.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong những năm gần đây.

Ngân hàng OceanBank tập trung vào các mục tiêu trọng tâm như nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm mới Đặc biệt, ngân hàng chú trọng xây dựng mô thức quản lý hiện đại trong Vietcombank, với sự nhấn mạnh vào quản trị rủi ro và kiểm tra/kiểm toán nội bộ Các kết quả đạt được từ những nỗ lực này đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Ngoại thương đã liên tục tăng vốn chủ sở hữu Từ năm 1993 đến 2007, vốn điều lệ của ngân hàng giữ ở mức 300 tỷ đồng Năm 2009, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trở thành cổ đông chiến lược với 20% cổ phần, giúp ngân hàng hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng Đến năm 2012, ngân hàng thực hiện dự án đổi mới lớn nhất từ trước đến nay, nâng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.

+ Hoạt động huy động vốn

Tình hình huy động vốn những năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

-Chênh lệch so với năm liền trước 3.365 3.243

-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 319 351 234

Tiền gửi của khách hàng 8.684 10.089 12.845

TIền gửi của tổ chức tín dụng khác 573 1.314 1.532

Phát hành giấy tờ có giá 113 91 70

Vốn tài trợ ủy thác đầu tư 118 127 134

(Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Các chỉ tiêu trên đều tăng giúp Ngân hàng:

- Có khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, Ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động cho vay và thu được nhiều lợi nhuận.

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể gây thiệt hại lớn, thậm chí dẫn đến mất khả năng chi trả và phá sản Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp những thiệt hại này, giúp ngân hàng duy trì ổn định và tránh khỏi những nguy cơ tài chính.

Mối quan hệ tương hỗ giữa ngân hàng và khách hàng không chỉ giúp xây dựng niềm tin mà còn đảm bảo rằng vốn tự có của ngân hàng có chức năng bảo vệ khách hàng khỏi việc mất vốn khi gửi tiền.

Ngân hàng có thể tăng khả năng cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán để mang lại lợi nhuận Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động này không cao, khiến chức năng hoạt động này trở thành yếu tố thứ yếu.

Vốn tăng cường giúp ngân hàng đầu tư vào máy móc và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, cải thiện uy tín và hiệu quả hoạt động.

Tình hình dư nợ những năm gần đây của ngân hàng OceanBank

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

-Chênh lệch so với năm liền trước 1802,9 1.651,5

-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước 22,77% 18,1%

( Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Trong những năm gần đây, tổng dư nợ của OceanBank đã tăng trưởng nhờ vào việc mở rộng thị phần cho vay thông qua lãi suất linh hoạt và cải tiến phong cách phục vụ Ngân hàng cũng chú trọng rà soát và duy trì mối quan hệ với các khách hàng uy tín, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng trong hoạt động tín dụng.

Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và thích ứng với tình hình thị trường, chính sách tín dụng đã được điều chỉnh phù hợp Năm 2015, do tỷ lệ lạm phát và lãi suất cho vay cao, tổng dư nợ đã tăng với tỷ lệ thấp hơn so với năm 2014.

2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank

Thanh toán quốc tế là sản phẩm truyền thống của OceanBank, nhưng ngân hàng này đang phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt từ các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về mạng lưới quốc tế và công nghệ tiên tiến Dù vậy, OceanBank vẫn duy trì doanh số thanh toán quốc tế và ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm.

Giá trị thanh toán quốc tế qua các năm

Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Doanh số thanh toán quốc tế 478,70 505,13 515,51

Chênh lệch so với năm liền trước 26,43 10.38

Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước

Doanh số thanh toán của OceanBank thấp hơn so với các ngân hàng lớn như Vietcombank và Techcombank, do OceanBank là ngân hàng nhỏ chuyên phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Khi ký kết hợp đồng lớn, các doanh nghiệp Việt Nam thường ưu tiên chọn ngân hàng lớn để đảm bảo tính ổn định và uy tín.

Doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2014 đã tăng 26,43 triệu USD, tương đương với mức tăng 5,52% so với năm 2013 Đến năm 2015, giá trị thanh toán quốc tế đạt 515,51 triệu USD, ghi nhận mức tăng 2,05% so với năm 2014.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại ngân hàng OceanBank

2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai trò của OceanBank là ngân hàng mở L/C)

(1) Tiếp nhận và kiểm tra Thư tín dụng

Khách hàng muốn thanh toán hàng hóa nhập khẩu qua hình thức L/C cần gửi đến ngân hàng một bộ hồ sơ đầy đủ để yêu cầu mở L/C.

- Bản chính Thư yêu cầu mở L/C

- Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị như hợp đồng

Đối với khách hàng giao dịch lần đầu, cần cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu và bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Bản chính và một bản sao giấy xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng nhà nước (trường hợp L/C trả chậm trên một năm)

Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp cần có văn bản cho phép từ Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đối với các mặt hàng kinh doanh có điều kiện Sau khi nhận hồ sơ từ khách hàng, thanh toán viên sẽ kiểm tra hồ sơ mở L/C và nội dung thư yêu cầu Nếu phát hiện nội dung không rõ ràng hoặc có sự mâu thuẫn trong các điều kiện và chỉ thị, thanh toán viên sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ trước khi tiến hành mở L/C Lưu ý rằng thanh toán viên không có quyền tự động sửa đổi hoặc bổ sung thông tin thay cho khách hàng.

* Khi kiểm tra hồ sơ xong nếu thấy phù hợp thanh toán viên sẽ tiến hành xác định mức ký quỹ

Khách hàng quen thuộc và có tài khoản tại ngân hàng với độ uy tín cao chỉ cần đăng ký hạn mức tín dụng Sau đó, phòng tín dụng sẽ ký và trình lãnh đạo duyệt Đối với nhóm khách hàng này, tỷ lệ quỹ có thể đạt mức 0%.

Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng, giám đốc sẽ chỉ định phòng tín dụng hoặc phòng Thanh toán quốc tế để đề xuất mức ký quỹ, sau đó trình lãnh đạo phê duyệt với tỷ lệ ký quỹ có thể lên đến 100%.

Sau khi xác định mức ký quỹ, khách hàng cần chuyển đủ số tiền vào tài khoản ký quỹ trước khi mở L/C Trưởng phòng kế toán sẽ có trách nhiệm xác định số tiền ký quỹ và thực hiện ký tên xác nhận.

* Nếu khách hàng đề nghị vay vốn Ngân hàng và ký quỹ bằng vốn tự có để thanh toán L/C

- Phòng tín dụng sẽ xét duyệt mức vay, khách hàng mở L/C chính là người ký đơn xin vay giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó.

Nếu khách hàng đồng ý vay, ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng vay và giấy nhận nợ, nhưng sẽ để trống ngày nhận nợ, tức là ngày ngân hàng thực hiện thanh toán bộ chứng từ.

Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên sẽ tiến hành mở L/C theo trình tự:

- Đăng kí số tham chiếu L/C

- Chọn ngân hàng thông báo

- Đưa dữ liệu vào máy tính để mở thư yêu cầu của khách hàng

- Giao một bản gốc cho khách hàng.

Trong quá trình giao dịch, khách hàng cần sửa đổi nội dung trong L/C sẽ phải xuất trình thư yêu cầu sửa đổi theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo văn bản thỏa thuận giữa bên mua và bên bán Dựa trên yêu cầu này, thanh toán viên sẽ phát hành sửa đổi và gửi thông báo đến Ngân hàng Sau đó, thanh toán viên chuyển hồ sơ cùng điện sửa đổi L/C cho phụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo để ký duyệt và giao một bản gốc cho khách hàng.

(4) Xử lý đồi tiền của Ngân hàng nước ngoài, giao chứng từ để bên mở L/C đi lấy hàng.

Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi liên quan, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến Ngân hàng thông báo qua ngân hàng của mình Thanh toán viên sẽ kiểm tra điện đòi tiền Nếu thanh toán được thực hiện bằng vốn vay Ngân hàng, cần thông báo ngay cho khách hàng về việc ngân hàng nước ngoài yêu cầu thanh toán Ngân hàng cho vay sẽ ghi nhận thông tin về ngày nhận nợ, tức là ngày mà ngân hàng thực hiện thanh toán bộ chứng từ.

Thanh toán viên thực hiện quy trình thanh toán bằng điện SWIFT, bao gồm việc trích kí quỹ, thu phí, và chuyển toàn bộ chứng từ liên quan cùng hồ sơ L/C đến phòng ký duyệt Trong trường hợp điện báo không phù hợp, thanh toán viên cần thông báo cho khách hàng và gửi kèm bản sao điện từ Ngân hàng nước ngoài Nếu khách hàng chấp nhận sai sót và đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán Ngược lại, nếu khách hàng không chấp nhận, ngân hàng sẽ lập điện từ chối thanh toán theo mẫu SWIFT.

Khi bên Nhập khẩu thực hiện thanh toán hoặc ký chấp nhận thanh toán, Ngân hàng sẽ chuyển giao chứng từ đã được kiểm tra từ bên Nhập khẩu cho bên Nhập khẩu, để họ có thể tiến hành lấy hàng.

2.2.1.2 Hoạt động thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank

Giá trị thanh toán hàng NK bằng L/C qua các năm

1.Doanh số TTQT( triệu USD) 478,70 505,13 515,51

4.Chênh lệch thanh toán L/C NK năm nay so với năm trước

5.Tỷ lệ chênh lệch thanh toán L/C NK năm nay so với năm liền trước(%)

6.Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với thanh toán hàng NK(%)

7 Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với

(Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)

Thanh toán quốc tế qua phương thức L/C chủ yếu áp dụng cho thanh toán hàng nhập khẩu và xuất khẩu, trong đó thanh toán hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, đạt hơn 73% tổng giao dịch thanh toán quốc tế và trên 83% tổng thanh toán hàng nhập khẩu trong năm 2015.

-Hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với ngân hàng OceanBank đều đóng vai trò là bên NK

-Phương thức L/C là phương thức TTQT an toàn nhất tròn điều kiện hiện nay.

Năm 2013, OceanBank đã vượt qua những thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế, nhờ vào nỗ lực của đội ngũ cán bộ, tổng trị giá L/C hàng nhập khẩu mở ra đạt 335,09 triệu đồng.

Năm 2014, tổng giá trị L/C hàng nhập khẩu đã tăng lên 368,74 triệu USD, ghi nhận mức tăng 10,04% so với năm 2013 Tiếp theo, năm 2015, trị giá thanh toán bằng L/C đạt 380,68 triệu USD, tăng 11,94 triệu USD, tương đương 3,24% so với năm 2014.

Sự biến động trong doanh số giao dịch của khách hàng sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2013 đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trên thị trường Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, Ngân hàng đã triển khai các phương thức tài trợ nhập khẩu như cho vay ngoại tệ và giảm mức ký quỹ Các yếu tố như giá trị cho vay, thời gian và lãi suất phụ thuộc vào từng khách hàng, chu kỳ luân chuyển hàng hóa và kết quả thẩm định tín dụng Những hình thức này đã thúc đẩy hoạt động nhập khẩu và kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển Đồng tiền chính được sử dụng trong thanh toán L/C nhập khẩu cũng là đồng tiền chủ yếu cho hàng nhập khẩu, và OceanBank đã quản lý hiệu quả lượng ngoại tệ này.

Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C NK

Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Thanh toán hàng NK bằng L/C 335,09 368,74 380,68

Số lượng hợp đồng thanh toán bằng L/C 1097 1042 1123

Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C 270.5 281,14 283,42

(Nguồn: Tính toán số liệu từ các báo cáo thường niên)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ đã tạo ra những lợi ích đáng kể cho ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường uy tín trên thị trường tài chính.

Ngân hàng OceanBank Việt Nam liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán thư tín dụng Các giao dịch luôn được thực hiện đúng hạn, với rất ít trường hợp thanh toán chậm bộ chứng từ cho ngân hàng nước ngoài Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro tác nghiệp mà còn nâng cao uy tín của OceanBank trong ngành ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của

Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh khác như ngoại tệ, ngân hàng đại lý và tín dụng Hoạt động này không chỉ tăng nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ mà còn giảm thiểu rủi ro, góp phần vào lợi nhuận ngân hàng Uy tín của OceanBank, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đã được công nhận rộng rãi, với phần lớn các trường hợp chiết khấu chứng từ được ngân hàng nước ngoài thanh toán.

Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo luật pháp Việt Nam và các thông lệ quốc tế Đội ngũ cán bộ được nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học, đồng thời cải thiện phong cách giao dịch và ý thức chấp hành pháp luật Họ có khả năng xử lý các loại thư tín dụng phức tạp như thư tín dụng dự phòng, xác nhận, giáp lưng và chuyển nhượng Ngoài ra, cán bộ cũng tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong việc xử lý bộ chứng từ xuất khẩu, kể cả với các nước bị cấm vận, và có khả năng giải quyết tranh chấp trong quá trình thanh toán thư tín dụng quốc tế.

Phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã nâng cao trình độ quản lý và điều hành tại Ngân hàng OceanBank Ngân hàng này đã ban hành và điều chỉnh các cơ chế, quy chế, quy trình liên quan đến thanh toán thư tín dụng xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo thực hiện nghiệp vụ chính xác và bảo vệ quyền lợi của khách hàng Điều này không chỉ hạn chế rủi ro cho ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của OceanBank trong thị trường Việt Nam.

Tài trợ qua thanh toán thư tín dụng đảm bảo quá trình thanh toán của khách hàng diễn ra suôn sẻ Hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam đang dần chiếm lĩnh thị trường phục vụ cho xuất nhập khẩu Ngân hàng OceanBank chú trọng tư vấn khách hàng trong các giao dịch mua bán quốc tế, thu hút nhiều khách hàng đến với dịch vụ của mình.

Sở Giao dịch tin tưởng vào dịch vụ của ngân hàng và đã nhờ ngân hàng tư vấn để chọn phương thức thanh toán phù hợp Trong trường hợp cần mở thư tín dụng xác nhận, Sở Giao dịch đã hướng dẫn khách hàng lựa chọn các ngân hàng xác nhận với mức phí thấp, giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng.

Để nâng cao chất lượng thanh toán xuất khẩu và giảm rủi ro cho khách hàng, Ngân hàng OceanBank Việt Nam thực hiện kiểm tra chứng từ qua nhiều bước trước khi gửi đi nước ngoài Ngân hàng cũng cam kết phục vụ khách hàng tốt hơn bằng cách tài trợ mức phí thấp cho các đơn vị thu mua hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản như gạo, nhằm đảm bảo chính sách khuyến nông của Nhà nước và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trường.

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam rất đáng khích lệ, đóng góp quan trọng vào việc đổi mới ngành ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam Dịch vụ này không chỉ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và củng cố sức mạnh tài chính mà còn tạo thêm thu nhập cho nhân viên.

Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã có những bước tiến, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế Việc nghiên cứu và xác định nguyên nhân của những hạn chế này là rất quan trọng để cải thiện và hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại ngân hàng.

2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân a) Một số hạn chế

Các hình thức thanh toán bằng thư tín dụng tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam chưa đa dạng, gây khó khăn cho khách hàng Đối với hàng xuất khẩu, việc chiết khấu miễn truy đòi hầu như không thực hiện, mặc dù ngân hàng đánh giá bộ chứng từ là sạch và khách hàng có uy tín Điều này làm giảm lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng Đối với hàng nhập khẩu, ngân hàng chủ yếu mở thư tín dụng không hủy ngang, có thể có xác nhận hoặc chuyển nhượng, nhưng số lượng thư tín dụng giáp lưng vẫn còn hạn chế.

Hai là: Tốc độ chu chuyển thanh toán còn chậm

Thời gian kiểm tra và xử lý chứng từ thanh toán tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam còn chậm do nhiều khâu trung gian, dẫn đến việc mất thời gian Để phát hành một thư tín dụng chính thức ra nước ngoài, cần phải trải qua các bước như xem xét cho vay, mua ngoại tệ hoặc trình duyệt mở miễn ký quỹ Sau đó, phòng thanh toán nhập khẩu sẽ mở thư tín dụng, qua kiểm soát viên và chuyển lên phòng kiểm tra trước khi gửi đi Chỉ cần một khâu bị ùn tắc, quá trình phát hành thư tín dụng của khách hàng sẽ bị chậm trễ.

Công tác theo dõi ngân hàng nước ngoài trong việc cập nhật và hạch toán thanh toán còn chậm, ảnh hưởng đến tốc độ thanh toán và giảm hiệu quả kinh doanh của cả khách hàng lẫn ngân hàng.

Ba là: Mất cân đối trong thanh toán thư tín dụng xuất và nhập khẩu

Việc thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán thư tín dụng nhập khẩu lớn đã dẫn đến tình trạng thanh toán chậm, khiến các ngân hàng phải đối mặt với yêu cầu đòi lãi phạt từ nước ngoài Nhiều ngân hàng buộc phải từ chối mở thư tín dụng cho khách hàng do không đủ ngoại tệ Nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động huy động và xuất khẩu hàng hóa không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho hàng nhập khẩu.

Trong hoạt động thanh toán quốc tế qua hình thức tín dụng chứng từ, người xuất khẩu đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn Thực tế cho thấy, thanh toán viên ngân hàng thường gặp khó khăn khi không thể kiểm tra chứng từ đúng hạn hoặc phải từ chối thanh toán do người xuất khẩu không nộp chứng từ kịp thời, mặc dù đã được nhắc nhở Hơn nữa, chứng từ do khách hàng lập thường chứa nhiều sai sót, trong khi khả năng kiểm soát của Sở giao dịch còn hạn chế và không tuân thủ đầy đủ các điều kiện trong thư tín dụng.

HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

Trước yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng OceanBank Việt Nam đã xác định mục tiêu cụ thể nhằm thích ứng và phát triển trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Để trở thành ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn, cần cung cấp dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, quy trình phục vụ khách hàng tận tâm, cùng với hệ thống kênh phân phối phong phú.

• Trở thành một ngân hàng với nhiều khác biệt thông qua việc cung cấp các giải pháp tài chính phù hợp cho tất cả khách hàng.

Trở thành tổ chức hấp dẫn cho người lao động, nơi họ có cơ hội học hỏi và phát triển, đồng thời phát huy tối đa khả năng và năng lực của bản thân.

Ngân hàng OceanBank cụ thể hóa mục tiêu toàn hệ thống dựa trên kết quả đạt được trong những năm qua, kết hợp với việc phân tích, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế thị trường trong thời gian tới Từ đó, ngân hàng tập trung triển khai các nhiệm vụ chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần tập trung vào việc thu hút tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống có hoạt động kinh doanh hiệu quả Cần quán triệt công tác marketing đến từng phòng nghiệp vụ và cán bộ, đồng thời mở rộng cho vay với lãi suất ưu đãi, khuyến khích thanh toán thường xuyên qua Sở Giao dịch.

Chúng tôi cam kết tích cực nâng cao chất lượng huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả ngoại tệ và VND, chú trọng vào việc thu hút tiền gửi có kỳ hạn và kỳ hạn dài (trên 6 tháng) để đảm bảo sự ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

Rà soát hoạt động của các Phòng Giao dịch và mở rộng có chọn lọc mạng lưới tại các khu vực đông dân cư để nâng cao sự thuận tiện trong giao dịch Cần xem xét bổ sung chức năng và nhiệm vụ cho từng phòng nghiệp vụ nhằm phục vụ hiệu quả hơn cho tất cả các đối tượng khách hàng Đặc biệt, chú trọng đến các giải pháp huy động vốn trung và dài hạn để cải thiện tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.

Ba là, tiếp tục mở rộng tín dụng với tiêu chí an toàn và hiệu quả, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống trong khu vực kinh tế quốc doanh Đồng thời, phát triển khách hàng từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tăng cường tỷ trọng nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khách hàng cá nhân thông qua việc cho vay có tài sản đảm bảo.

Ngân hàng OceanBank cần tập trung cao độ vào việc xử lý nợ quá hạn, đảm bảo không để nợ phát sinh từ các hợp đồng tín dụng mới Đồng thời, ngân hàng cũng phải kết hợp giải quyết nợ tồn đọng theo đề án đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cần triển khai nghiêm túc các quy trình và quy định liên quan đến nghiệp vụ, đồng thời chú trọng đến công tác quản trị rủi ro kết hợp với mối quan hệ khách hàng Việc chấn chỉnh và quản lý ngân quỹ hiệu quả, cùng với đào tạo và đào tạo lại cán bộ nghiệp vụ là rất quan trọng Ngoài ra, tăng cường đào tạo chuyên môn cho nhân viên sẽ giúp phát huy thế mạnh công nghệ của Ngân hàng Ngoại thương.

Ngân hàng OceanBank linh hoạt áp dụng các yếu tố kinh tế như lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ và phí hoa hồng để thu hút khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ và đẩy mạnh quảng bá sản phẩm đến với khách hàng.

Sáu là, tăng cường công tác quản trị điều hành của Ban Giám đốc Sở

Giao dịch cần duy trì và nâng cao kỷ luật trong hoạt động điều hành, đồng thời khuyến khích tính năng động, sáng tạo và sự độc lập tự chủ tại các phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch.

Bảy là việc ổn định tổ chức và lao động của các phòng ban tại Sở Giao dịch, đồng thời xây dựng cơ cấu hợp lý để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.

Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là cần thiết, tập trung vào việc tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ kiểm tra Điều này nhằm đảm bảo tính hệ thống và sự thống nhất trong quy trình kiểm tra.

Chín là, trang bị các trang thiết bị cần thiết cho các phòng nghiệp vụđể thuận lợi trong tác nghiệp của các phòng

3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank Việt Nam

Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng quan trọng và gắn bó với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Ngân hàng OceanBank Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao uy tín trong hoạt động đối ngoại và hiệu quả thanh toán quốc tế Ngân hàng sẽ mở rộng quan hệ đại lý để thu hút vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến OceanBank nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đồng thời hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để phù hợp với cộng đồng tài chính toàn cầu Để đạt được những mục tiêu này, OceanBank đã xây dựng kế hoạch triển khai với các nội dung chính cụ thể.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM

3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ

Thư tín dụng xuất khẩu là phương thức an toàn cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, nhưng quy trình thực hiện khá phức tạp Ngân hàng OceanBank cần phát triển dịch vụ này một cách an toàn và thuận lợi cho khách hàng Trong quá trình kiểm tra thư tín dụng, các thanh toán viên không chỉ cần tuân thủ quy định quốc tế mà còn nên kiểm tra các thông tin quan trọng như số thư tín dụng, địa điểm và ngày mở thư tín dụng Việc này giúp theo dõi quản lý hoạt động thanh toán và tư vấn khách hàng, đồng thời đảm bảo sự phù hợp giữa ngày mở thư tín dụng, hợp đồng ngoại thương và ngày giao hàng.

Ngân hàng cần chú trọng vào việc tư vấn cho khách hàng về danh sách các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý với Ngân hàng OceanBank Nếu ngân hàng mở không có quan hệ đại lý, cần lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó Trong trường hợp ngân hàng chỉ định một ngân hàng khác để trả tiền thư tín dụng, ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng về việc có nên đổi ngân hàng trả tiền hay không, đặc biệt khi thư tín dụng phát hành từ quốc gia có rủi ro cao Thời gian hiệu lực và nơi hết hạn của thư tín dụng rất quan trọng để khách hàng có thể giao hàng và lập bộ chứng từ kịp thời, cũng như làm cơ sở yêu cầu sửa đổi nếu cần Thời gian hiệu lực cần đủ để thực hiện các bước liên quan đến thanh toán quốc tế như thông báo thư tín dụng, giao hàng, lập chứng từ và xuất trình tại ngân hàng Ngoài ra, thanh toán viên cũng cần kiểm tra các quy định về chứng từ và xem xét các điều khoản có thể gây khó khăn cho người xuất khẩu trong quá trình lập chứng từ.

Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, thanh toán viên cần xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu trong thư tín dụng Điều này giúp hướng dẫn khách hàng sửa đổi bộ chứng từ cho đúng, nhằm tránh tình trạng ngân hàng từ chối thanh toán vì những lý do có thể khắc phục trước khi gửi đi ngân hàng nước ngoài.

- Đối với thư tín dụng nhập khẩu

Khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng cần thiết lập các điều kiện và điều khoản rõ ràng để tránh gây bất lợi cho cả ngân hàng và khách hàng, đồng thời ngăn ngừa tranh chấp Đối với thư tín dụng yêu cầu thanh toán qua điện, ngân hàng cần xem xét uy tín của ngân hàng hưởng lợi, vì họ chỉ cần xác nhận rằng bộ chứng từ hoàn hảo để ngân hàng phải thanh toán trong ba ngày làm việc Đối với trường hợp mua hàng theo giá FOB, ngân hàng nên yêu cầu nhà nhập khẩu mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi mở thư tín dụng, đặc biệt khi sử dụng vốn vay ngân hàng Ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của UCP và nhanh chóng kiểm tra chứng từ để đảm bảo quyền lợi cho cả nhà nhập khẩu và ngân hàng, đồng thời giữ liên lạc chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng nhằm hạn chế tranh chấp thương mại Ngân hàng có bảy ngày làm việc để xử lý chứng từ; nếu chứng từ phù hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng thanh toán ngay Nếu có sai sót, ngân hàng phải thông báo cho nhà nhập khẩu và quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán, đồng thời gửi điện từ chối tới ngân hàng nước ngoài và thông báo lỗi trong bộ chứng từ, điều này rất quan trọng để tránh trì hoãn thanh toán hoặc làm người bán chịu rủi ro mà không vi phạm UCP.

3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động Thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ sự xuất hiện của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, OceanBank cần triển khai các chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả để thu hút và giữ chân khách hàng.

Ngân hàng cần chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, đây là hoạt động thiết yếu để mở rộng và gia tăng số lượng khách hàng.

Ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, tăng cường tư vấn và đẩy mạnh quảng cáo để củng cố khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lưới khách hàng tiềm năng Đồng thời, ngân hàng cần phân tích đối thủ cạnh tranh để đưa ra các biện pháp marketing hợp lý nhằm thu hút khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tự đánh giá các ưu nhược điểm của mình để phát huy điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại.

3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý

Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng quốc tế là yếu tố chiến lược quan trọng cho sự phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Đối với các ngân hàng có mối quan hệ truyền thống với OceanBank, việc củng cố mối quan hệ này là cần thiết, nhằm phát triển cùng có lợi Điều này có thể thực hiện thông qua việc tăng cường tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, và tổ chức các hội thảo chuyên đề Những hoạt động này không chỉ giúp học hỏi các kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến mà còn tạo điều kiện cho các ngân hàng đại lý hiểu rõ hơn và thúc đẩy hợp tác với OceanBank.

Ngân hàng OceanBank cần tiến hành rà soát các ngân hàng đại lý bằng cách xây dựng tiêu chí phân loại và đánh giá tín nhiệm để lựa chọn các ngân hàng uy tín, đảm bảo thanh toán an toàn và nhanh chóng Đồng thời, ngân hàng cần thiết lập chính sách đối ngoại phù hợp và tạo cơ sở tư vấn cho khách hàng Việc tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân hàng đại lý trong hệ thống OceanBank cũng rất quan trọng, cùng với việc thường xuyên rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc tế.

Ngân hàng OceanBank cần mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, áp dụng các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ toàn cầu Đồng thời, ngân hàng cũng nên nâng cao vai trò của các công ty tài chính và văn phòng đại diện, thúc đẩy việc thành lập chi nhánh ở nước ngoài Mục tiêu là nâng cao vị thế của OceanBank, đưa ngân hàng lên ngang tầm với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và tiến tới hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế.

3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán,Ngân hàng OceanBank Việt Nam cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ chưa ổn định, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn,tạo mối quan hệđể khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này.

Ngân hàng cần tăng cường thu hút vốn ngoại tệ thông qua các kênh như kiều hối và đại lý thu đổi ngoại tệ Đồng thời, ngân hàng nên thực hiện hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc sự tham gia của đối tác nước ngoài Điều này bởi vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, tạo ra nguồn lực quan trọng giúp ngân hàng cân đối ngoại tệ.

3.2.5 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán.

Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả công tác thanh toán, đặc biệt là trong tín dụng chứng từ Tuy nhiên, hiện nay, đội ngũ cán bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của thương mại quốc tế trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế hiệu quả, các ngân hàng cần có cán bộ được đào tạo bài bản, thành thạo ngoại ngữ, hiểu biết về luật pháp và các tập quán quốc tế.

Ngân hàng OceanBank Việt Nam cần tập trung vào việc tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và vi tính, đồng thời khuyến khích những người năng động và nhiệt tình Để phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán, cần gắn kết giữa đào tạo và tuyển dụng với việc bố trí cán bộ phù hợp, đặc biệt là trao quyền lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và tài năng Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về thương mại quốc tế, giúp nhân viên nắm vững rủi ro trong xuất nhập khẩu, tình hình thị trường toàn cầu và các kỹ thuật thanh toán hiện đại Trong dài hạn, Sở có thể hợp tác với các trường và trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để cử cán bộ đi học nâng cao chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ chuyên sâu khác.

Ngân hàng cần thiết lập chính sách đãi ngộ hợp lý cho những cán bộ có chuyên môn xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến trong việc thu hút khách hàng mới Đồng thời, cần áp dụng chế độ kỷ luật đối với những cán bộ vi phạm đạo đức, không hoàn thành công việc, nhằm bảo đảm hoạt động hiệu quả của Sở Những giải pháp này sẽ khuyến khích và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ.

ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

Sự đổi mới trong hoạt động ngân hàng và lĩnh vực thanh toán phụ thuộc vào cơ chế và chính sách của Đảng và nhà nước Gần đây, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, bao gồm luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài, và luật dân sự Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực vẫn thiếu văn bản pháp lý hoặc các văn bản hiện có đã lỗi thời, dẫn đến khó khăn trong việc thực thi Đặc biệt, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về hoạt động thanh toán quốc tế Do đó, để xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng và thanh toán quốc tế, nhà nước cần có những biện pháp cụ thể.

Thứ nhất: tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật:

Chính sách ngoại hối là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến quản lý ngoại tệ và tỷ giá Nó tác động đến huy động vốn trong nước và quốc tế, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế.

Năm 1998, Nhà nước ban hành điều lệ quản lý ngoại hối, nhưng đến nay vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp dù đã được sửa đổi nhiều lần Việc nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định một lĩnh vực dẫn đến sự chồng chéo và mâu thuẫn, khiến cho việc áp dụng phải tham chiếu từ nhiều nguồn khác nhau Do đó, việc ban hành luật ngoại hối là cần thiết để tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Việc áp dụng UCP500 tại Việt Nam diễn ra gần như tuyệt đối mà không có sự điều chỉnh nào, điều này tạo ra sự khác biệt so với các quốc gia khác, nơi có luật và văn bản dưới luật quy định giao dịch tín dụng chứng từ Các văn bản pháp lý này không chỉ cần thiết cho ngành ngân hàng mà còn là cơ sở cho tòa án trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp Tuy nhiên, UCP500 có những hạn chế nhất định vì không thể bao quát tất cả các giao dịch thực tiễn và không thể thay thế luật quốc gia Do đó, để giảm thiểu mâu thuẫn giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, Việt Nam cần nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, như quyền nhận hàng của ngân hàng phát hành thư tín dụng trong trường hợp người nhập khẩu phá sản và quyền miễn trừ trách nhiệm thanh toán khi có tranh chấp thương mại Điều này là cần thiết để bảo vệ ngân hàng và phù hợp với quy định của nhiều quốc gia trên thế giới.

Thư tín dụng là các giao dịch độc lập so với hợp đồng thương mại và các hợp đồng khác, và ngân hàng không bị ràng buộc bởi các hợp đồng này Do đó, Chính phủ cần nhanh chóng ban hành văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu qua tín dụng chứng từ, có thể là một Nghị định về thanh toán quốc tế, nhằm làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương và giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng.

Việt Nam hiện có quy chế về chiết khấu và tái chiết khấu các loại thương phiếu, tín phiếu, nhưng vẫn thiếu quy định cho chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo thư tín dụng Do đó, cần thiết phải ban hành các văn bản pháp luật để phân định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng chiết khấu cũng như người hưởng lợi trong thời gian tới.

Thứ hai: Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế

Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế thị trường và hội nhập vào thương mại quốc tế từ cuối thập kỷ 80, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động thương mại và ngân hàng, đặc biệt với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng lớn toàn cầu Mặc dù thanh toán quốc tế phát triển nhanh chóng, nhưng cũng kéo theo nhiều tranh chấp phức tạp, đòi hỏi sự can thiệp công minh của cơ quan pháp luật dựa trên luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Nhà nước cần xây dựng một hệ thống luật pháp đầy đủ và đồng bộ, cùng với các quy chế chế tài rõ ràng để hướng dẫn giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ Chính phủ cũng cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc ban hành và áp dụng các văn bản pháp quy Những văn bản này cần phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tương thích với các bộ luật Việt Nam, và phải xem xét đến đặc thù kinh tế, xã hội, tập quán và môi trường đầu tư của đất nước.

Thứ ba: Thực hiện cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài.

Cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam đang trong tình trạng thâm hụt, với mức độ thâm hụt ngày càng tăng, một phần do đầu tư nước ngoài Để cải thiện tình hình này, cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý chặt chẽ nhập khẩu phục vụ phát triển kinh tế Sản phẩm xuất khẩu hiện tại còn nghèo nàn, chủ yếu là hàng hóa chưa qua chế biến Để thúc đẩy xuất nhập khẩu, Việt Nam cần tăng cường thương mại với các thị trường lớn như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc và ASEAN, đồng thời tham gia vào các tổ chức kinh tế thương mại khu vực Nước ta cũng cần khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên và sức lao động để cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng cường sản phẩm gia công chế biến, giảm tỷ trọng hàng thô, và đầu tư vào các mặt hàng có lợi thế như gạo, cao su, cà phê và dầu mỏ.

Chúng ta cần tập trung vào việc điều tra và nghiên cứu nhu cầu thị trường của từng quốc gia để cải tiến các mặt hàng xuất khẩu phù hợp Đồng thời, mở rộng hình thức gia công sản phẩm cho nước ngoài bằng nguyên liệu nội địa và thực hiện chính sách bảo hộ sản xuất trong nước Điều này có thể đạt được thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế quan, cũng như tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, nhằm bảo vệ lợi ích cho các nhà sản xuất và tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà nước cần cải cách chính sách xuất nhập khẩu và tăng cường thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài Việc quản lý nợ vay nước ngoài cũng cần được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và duy trì tỷ lệ nợ phù hợp với khả năng trả nợ của đất nước Do đó, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và cấp để thu hút và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và điều chỉnh tỷ giá mua bán ngoại tệ phù hợp với thị trường, nhằm tránh việc đồng Việt Nam bị định giá cao hơn giá trị thực Việc loại trừ các yếu tố đầu cơ sẽ giúp ổn định tỷ giá và phản ánh đúng thực tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và khuyến khích xuất khẩu của doanh nghiệp.

Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường dự trữ ngoại tệ để ổn định đồng Việt Nam và điều tiết quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường Việc mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bao gồm Ngân hàng Trung ương và các ngân hàng thương mại, sẽ giúp tạo ra tỷ giá chuẩn xác và phát triển các nghiệp vụ như vay mượn qua đêm và hoán đổi ngoại tệ Sự phát triển của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là cần thiết để có tỷ giá linh hoạt, từ đó kích thích kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu Để thực hiện hiệu quả quy chế quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản quy định trách nhiệm và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ trước khi thanh toán cho bên xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng các ngân hàng thương mại không đồng nhất trong việc kiểm tra giấy tờ, dẫn đến việc khách hàng lợi dụng để mở thư tín dụng với mục đích không trung thực.

Ngân hàng Nhà nước cần tiến hành rà soát các văn bản pháp lý, loại bỏ tình trạng chồng chéo và thiếu đồng bộ, đồng thời nâng cao hiệu quả thanh tra và quản lý Cần kiên quyết xử lý các sai phạm và phối hợp với các ban ngành liên quan để đưa ra giải pháp đồng bộ Đặc biệt, sau khi luật ngân hàng được ban hành, cần sớm có các văn bản hướng dẫn thi hành đầy đủ để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế bằng cách bố trí đội ngũ cán bộ thông thạo về pháp lý và nghiệp vụ xuất nhập khẩu Việc nắm vững các nội dung chủ yếu của UCP và các thông lệ quốc tế là cần thiết để đảm bảo rằng hợp đồng ngoại thương, Thư tín dụng, chứng từ và hàng hoá là độc lập với nhau Kỹ năng lập chứng từ và kiểm tra nội dung Thư tín dụng cũng rất quan trọng Doanh nghiệp nên chủ động nắm bắt cơ hội và thận trọng trong việc đàm phán hợp đồng, đảm bảo hợp đồng cụ thể, rõ ràng và đầy đủ các điều khoản để tránh tranh chấp Để đạt được điều này, doanh nghiệp nên cử cán bộ tham gia các lớp huấn luyện về xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế Ngoài ra, việc có một bộ phận pháp chế hoặc tư vấn pháp lý là cần thiết để giảm thiểu các rủi ro về tranh chấp trong kinh doanh.

Ngày đăng: 01/11/2022, 12:06

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w