1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

128 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Việc Làm Cho Sinh Viên Tốt Nghiệp Đại Học. Nghiên Cứu Điển Hình Trên Địa Bàn Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả Dương Minh Mẫn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 498,52 KB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (12)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (14)
  • 3. Mục tiêu của đề tài (17)
  • 4. Đối tượng và phạm vi của đề tài (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 5.1 Phương pháp luận (17)
    • 5.2 Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (18)
  • 7. Kết cấu của luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP (20)
    • 1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp (20)
      • 1.1.1 Khái niệm về lao động và việc làm (20)
      • 1.1.2 Khái niệm về Sinh viên (24)
      • 1.1.3 Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (25)
    • 1.2 Các lý thuyết kinh tế về việc làm (26)
      • 1.2.1 Lý thuyết tiếp thị địa phương (26)
      • 1.2.2 Thuyết kinh tế theo trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo) (27)
      • 1.2.3 Lý thuyết về việc làm của John Maynard Keynes (28)
      • 1.2.4 Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của Các Mác (28)
      • 1.3.1 Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin (31)
      • 1.3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước (0)
    • 1.4 Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (35)
      • 1.4.1 Quy mô và cơ cấu nền kinh tế (35)
      • 1.4.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (36)
      • 1.4.3 Quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo (37)
      • 1.4.4 Các yếu tố thuộc về năng lực của sinh viên (37)
    • 1.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở các tỉnh thành ở Việt Nam (0)
      • 1.5.1 Tại thành phố Đà Nẵng (39)
      • 1.5.2 Tại tỉnh Đăk Nông (41)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu (44)
    • 2.2 Giải thích các nhóm thông tin cần thu thập (0)
      • 2.2.1 Thông tin về Trình độ học vấn và Danh tiếng trường học (45)
      • 2.2.2 Thông tin về Kỹ năng Thực hành xã hội và các Kỹ năng khác ngoài chuyên môn (45)
      • 2.2.3 Thông tin về Quan hệ xã hội và Điều kiện kinh tế (46)
      • 2.2.4 Thông tin về các yếu tố chủ quan của từng các nhân (47)
      • 2.2.5 Thông tin về cách tìm kiếm và kết quả tìm kiếm công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (0)
    • 2.3 Thiết kế nghiên cứu (48)
      • 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (48)
      • 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (49)
    • 2.4 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu (0)
      • 2.4.1 Nguồn thu thập dữ liệu (50)
      • 2.4.2 Phương pháp chọn mẫu (50)
    • 2.5 Mô tả bảng câu hỏi khảo sát (0)
    • 2.6 Phương pháp xử lý số liệu (55)
      • 2.6.1 Xuất và làm sạch dữ liệu khảo sát (55)
      • 2.6.2 Khởi tạo và bổ sung biến từ những biến sẵn có (56)
      • 2.6.3 Xử lý dữ liệu (57)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ (59)
    • 3.1 Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh (59)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (59)
      • 3.1.2 Dân số (60)
      • 3.1.3 Tình hình kinh tế (60)
    • 3.2 Thực trạng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (62)
      • 3.2.1 Số lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (62)
      • 3.2.2 Chất lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh (62)
    • 3.3 Thực trạng về việc làm cho sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh (63)
      • 3.3.1 Thị trường cung lao động (63)
      • 3.3.2 Thị trường cầu lao động (65)
    • 3.4 Phân tích kết quả khảo sát cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh (0)
      • 3.4.1 Mô tả mẫu khảo sát (0)
      • 3.4.2 Phân tích kết quả khảo sát với đối tượng khảo sát là sinh viên (0)
      • 3.4.3 Kết quả khảo sát các doanh nghiệp về khả năng đáp ứng công việc của (0)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH (84)
    • 4.1 Dự báo xu hướng thị trường lao động (84)
      • 4.1.1 Bối cảnh (0)
      • 4.1.2 Dự báo lao động, việc làm ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030 (85)
      • 4.1.3 Dự báo xu hướng việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020 đến năm 2025 (86)
    • 4.2 Về văn bản pháp luật hỗ trợ việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh (0)
    • 4.3 Đề xuất một số chính sách và giải pháp (94)
      • 4.3.1 Chính sách đào tạo bậc đại học (95)
      • 4.3.2 Giải pháp về chính sách việc làm đối với sinh viên (0)
      • 4.3.3 Các đề xuất dành cho sinh viên đào tạo bậc đại học và cao đẳng ........... 96 KẾT LUẬN (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Việc làm có vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và nâng cao mức sống, đồng thời giúp giảm nghèo đói, như đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra (Islam, 2004; Ray và cộng sự, 2014) Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế hiện nay đã dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Tại một số quốc gia này, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp đang ở mức cao, với 10% tại Nam Á và 24% tại Nam Phi Do đó, tình trạng thất nghiệp trong giới trẻ và sinh viên đã trở thành một thách thức nghiêm trọng cho các quốc gia trong thời điểm hiện tại.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để hiểu rõ hơn về tình hình việc làm của sinh viên, trong đó có một nghiên cứu năm 1999 khảo sát 20.540 sinh viên tốt nghiệp từ 51 trường Đại học và Cao đẳng Kết quả cho thấy, tỷ lệ sinh viên có việc làm đạt 72,47%, trong khi 27,53% vẫn chưa tìm được việc làm.

Theo thống kê năm 2008 của chương trình việc làm báo Người Lao Động, khoảng 80% lao động có trình độ Đại học không tìm được việc trong 3 tháng đầu sau khi ra trường, 50% thất nghiệp trong 6 tháng đầu và 30% sau 1 năm Kết quả khảo sát năm 2014 của trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh cho thấy chỉ 40% sinh viên tìm được việc làm trong 6 tháng sau tốt nghiệp, con số này tăng lên hơn 70% sau 1 năm.

Theo thống kê của Bộ Giáo dục – Đào tạo năm 2008, chỉ có khoảng 25 trường trên toàn quốc có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp làm đúng ngành nghề đào tạo đạt trên 60% Con số này chủ yếu tập trung ở các trường thuộc lĩnh vực tự nhiên, như Đại học Y Dược, Đại học Ngoại thương và các học viện khác.

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ngành ngân hàng tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh cao hơn nhiều so với các trường đào tạo khoa học xã hội như Đại học KHXH & NV (ĐHQG TP Hồ Chí Minh), Đại học Luật TP Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính quốc gia.

Còn tại TP Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của cả nước, theo ông Nguyễn Hoàng Khang, Trưởng phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công thuộc sở LĐ –

Mỗi năm, TP Hồ Chí Minh có khoảng 32.000 sinh viên tốt nghiệp Đại học, nhưng chỉ có khoảng 30% trong số đó tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành Đáng chú ý, khoảng 50% sinh viên còn lại phải làm việc ở những lĩnh vực không liên quan đến đào tạo của họ.

Vấn đề "đầu ra" của các trường Đại học, Cao đẳng luôn thu hút sự quan tâm của xã hội, đặc biệt là đối với các bạn trẻ vừa tốt nghiệp Khi quyết định thi vào một trường, nhiều thí sinh và gia đình thường đặt câu hỏi: "Học xong sẽ làm gì và xin việc ở đâu?" Mặc dù lo lắng về tương lai, các sinh viên vẫn tiếp tục thi cử, nhưng sau bốn năm học tập, nhiều người vẫn cảm thấy bối rối về con đường sự nghiệp khi cầm tấm bằng Đại học trên tay.

Theo Bản tin cập nhật thị trường lao động số 13 - quý I năm 2017, trong quý I năm 2017, cả nước ghi nhận 138,8 nghìn người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp, cùng với 104.200 lao động thất nghiệp có trình độ cao đẳng So với quý IV năm 2016, tình hình thất nghiệp trong nhóm lao động có trình độ cao vẫn đáng chú ý.

2016 có giảm đi 38,2 nghìn người, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở mức 7,29%, cao hơn quý trước và cao hơn cùng kỳ năm 2016.”

Nhiều sinh viên ra trường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do thiếu định hướng nghề nghiệp rõ ràng Theo nhận định của các chuyên gia nhân sự tại các công ty nước ngoài, lao động trẻ thường yếu kém về ngoại ngữ và thiếu tự tin trong giao tiếp Họ thường chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân mà chưa thực sự đam mê và cống hiến cho công việc.

Việc làm sau khi tốt nghiệp là một vấn đề quan trọng đối với sinh viên đại học, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam Do đó, việc nghiên cứu nhu cầu và nguyện vọng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường sẽ góp phần giải quyết những thách thức hiện tại mà họ đang đối mặt.

Nghiên cứu về việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và quản lý trong và ngoài nước Tuy nhiên, vẫn còn thiếu nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề việc làm và chính sách hỗ trợ sinh viên, đặc biệt là trong khu vực TP.

Tác giả đã chọn đề tài "Việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP Hồ Chí Minh" cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm phân tích và tìm hiểu tình hình việc làm của sinh viên tại thành phố này.

Tổng quan nghiên cứu

Trong số các nghiên cứu tiêu biểu, không thể không lượt khảo công trình vĩ đại

Công trình "Tư bản" của Các Mác, phát hành năm 1867, đã khẳng định vị thế của ông là nhà kinh tế học vĩ đại nhất thế kỷ XIX Trong tác phẩm này, Mác giới thiệu lý thuyết giá trị thặng dư và phân tích bản chất của hàng hóa sức lao động, một loại hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường Ông chỉ ra rằng giá trị tăng thêm mà các nhà tư bản thu được từ sản xuất kinh doanh là kết quả của lao động không công của công nhân Để tạo ra giá trị thặng dư, nhà tư bản cần đầu tư vào sản xuất và tạo ra chỗ làm cụ thể Nếu người lao động không kết hợp sức lao động của mình với chỗ làm đó, họ sẽ không thể chuyển hóa sức lao động thành việc làm và không tạo ra giá trị thặng dư.

Nghiên cứu của Các Mác về hàng hóa sức lao động, giá trị thặng dư, ngày công lao động và phân công lao động trong tập 23 đã cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà kinh tế mác xít và các nhà nghiên cứu kinh tế toàn cầu Những quan niệm này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về lao động và việc làm mà còn hỗ trợ Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đồng thời, nó cũng góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa và giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Trong cuốn sách "Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới" do Nolwen Heraff và Jean Yves Martin biên tập năm 2001, tác giả đã nghiên cứu tổng quan về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực tại Việt Nam trong giai đoạn này.

Từ năm 1986 đến 2000, Việt Nam đã có lợi thế lớn về nguồn nhân lực dồi dào trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thị trường Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, với phần lớn lao động chưa qua đào tạo nghề, dẫn đến khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển hạn chế Tác phẩm này chỉ ra những hạn chế của nguồn nhân lực và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như vấn đề việc làm tại Việt Nam trong giai đoạn này Nghiên cứu cung cấp cái nhìn khách quan về lao động, việc làm và nguồn nhân lực, là tài liệu hữu ích cho Đảng, Nhà nước và các Bộ trong việc hiểu rõ hơn về lao động và nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

Đề tài KX.04 do Nguyễn Hữu Dũng chủ biên (1994 - 1995) nghiên cứu nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho chính sách giải quyết việc làm tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần Nghiên cứu tập trung vào việc hoạch định chính sách trong điều kiện chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, đồng thời khuyến nghị các chính sách quan trọng trong lĩnh vực việc làm Đề tài cũng đề xuất mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp thực hiện chính sách quốc gia về việc làm, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng các chính sách giải quyết việc làm, đặc biệt là cho sinh viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Cuốn sách "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam" của Nguyễn Hữu Dũng cũng bổ sung thêm kiến thức về vấn đề này.

Dũng và Trần Hữu Trung (1997) nghiên cứu chính sách việc làm của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định Nghiên cứu cho rằng chính sách việc làm cần được xây dựng trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế và đa phương hóa quan hệ quốc tế, đồng thời phải phát huy sự sáng tạo của quần chúng nhân dân để phục vụ hiệu quả cho công cuộc đổi mới Tác giả đề xuất các quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặc biệt nhấn mạnh vai trò tự tạo việc làm của người lao động Công trình cung cấp kiến thức bổ ích về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Các nghiên cứu quốc tế đã cung cấp những luận cứ lý thuyết và thực tiễn về tình hình việc làm và thất nghiệp, cũng như các chính sách giải quyết việc làm Những tiền đề khoa học này là cơ sở quan trọng để xây dựng các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên tại Việt Nam, đặc biệt là ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Các công trình nghiên cứu trong nước đã cung cấp những quan niệm cơ bản và định hướng phát triển việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp trong thời kỳ mới Những định hướng này đã tạo nền tảng vững chắc cho tác giả luận văn trong việc nghiên cứu chính sách việc làm cho sinh viên tại Thành phố Hà Nội, giúp quá trình triển khai trở nên thuận lợi hơn.

Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm:

Nghiên cứu định hướng nghề nghiệp của sinh viên các trường đại học tại TP Hồ Chí Minh sau khi tốt nghiệp là một chủ đề quan trọng Bài viết sẽ phân tích xu hướng việc làm, nhu cầu thị trường lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên Qua đó, cung cấp cái nhìn tổng quan về sự chuẩn bị của sinh viên cho tương lai và cách họ đối mặt với thách thức trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng chọn việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Để hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, cần đề xuất các giải pháp cụ thể cho nhà trường, sinh viên và chính sách hỗ trợ từ cơ quan chức năng Nhà trường nên tăng cường kết nối với doanh nghiệp, tổ chức các buổi hội thảo nghề nghiệp và thực tập cho sinh viên Sinh viên cần chủ động nâng cao kỹ năng mềm và tham gia các khóa đào tạo bổ sung Đồng thời, cơ quan chức năng cần xây dựng các chương trình hỗ trợ việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng sinh viên mới ra trường.

Đối tượng và phạm vi của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: sinh viên năm ba, năm tư của các trường Đại học tại

Phạm vi nghiên cứu: đề tài sẽ thực hiện tại 7-10 trường Đại học ở Tp Hồ Chí

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác – Lenin:

Phương pháp biện chứng duy vật là một hệ thống quan điểm và nguyên tắc giúp xác định phạm vi và khả năng áp dụng các yêu cầu, phương pháp một cách hợp lý và hiệu quả.

Phương pháp hệ thống là cách tiếp cận giúp phân chia đối tượng mà hoạt động nhận thức và thực tiễn tác động, xác định môi trường tồn tại của khách thể Phương pháp này cho phép phát hiện các mối quan hệ ổn định giữa các yếu tố, xác định thuộc tính tổng hợp và nhận diện tính hướng đích cũng như xu hướng phát triển của hệ thống.

Phương pháp logic thống nhất với lịch sử là một trong những nguyên tắc cơ bản của triết học Mác, bao gồm các yêu cầu mang tính phương pháp luận Phương pháp này không chỉ giúp tổng hợp các quan điểm mà còn làm nổi bật sự liên kết giữa lý luận và thực tiễn, tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá các hiện tượng xã hội.

Lenin nhấn mạnh tầm quan trọng của phép biện chứng duy vật trong việc phân tích các hiện tượng lịch sử và sự phát triển của chúng Theo V.I Lenin, để hiểu rõ một hiện tượng, cần xem xét quá trình phát triển của nó và đánh giá sự thay đổi theo thời gian Điều này đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp tại các trường Đại học TP Hồ Chí Minh, nhằm đảm bảo tính logic và thống nhất với lịch sử, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước:

Bước 1 trong nghiên cứu sơ bộ bao gồm việc áp dụng nhiều phương pháp, như phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm với sinh viên tại các trường Đại học ở TP Hồ Chí Minh Đồng thời, nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia và tham khảo dữ liệu thứ cấp Từ những thông tin thu thập được, các vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đề cương nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đã được hình thành, cùng với việc xây dựng và hoàn thiện bản câu hỏi nghiên cứu.

Bước 2 trong nghiên cứu chính thức bao gồm việc phát phiếu khảo sát trực tuyến và khảo sát trực tiếp các đối tượng Sau khi thu thập dữ liệu, thông tin từ phiếu khảo sát được mã hóa và làm sạch Thống kê miêu tả trong nghiên cứu định lượng được áp dụng để xử lý và phân tích dữ liệu, với kết quả được trình bày dựa trên phân tích đó Đồng thời, phương pháp phỏng vấn trực tiếp trong nghiên cứu định tính cũng được sử dụng để làm rõ kết quả và thu thập góc nhìn của các chuyên gia về phân tích dữ liệu.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đối với sinh viên sắp tốt nghiệp, đề tài này giúp các bạn có cái nhìn rõ nét về vấn đề việc làm trong tương lai, từ đó chuẩn bị những bước cần thiết và giảm bớt lo lắng khi bước ra môi trường thực tế Đối với nhà trường, nghiên cứu này phản ánh mong muốn và nguyện vọng của sinh viên về việc làm sau tốt nghiệp, qua đó hiểu rõ hơn về những khó khăn mà sinh viên gặp phải Điều này sẽ giúp nhà trường định hướng giáo dục và đào tạo, cũng như hướng nghiệp, nhằm hỗ trợ sinh viên an tâm hơn trong quá trình tìm việc làm.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đề tài có bố cục gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3:Thực trạng việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp trên địa bàn

- Chương 4: Định hướng và giải pháp việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP

Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp

1.1.1 Khái niệm về lao động và việc làm

Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, phân biệt con người với động vật Khác với động vật, lao động của con người mang tính chất có mục đích và ý thức, nhằm tác động vào thế giới tự nhiên để biến đổi các vật thể thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sống của con người.

Theo Các Mác, lao động là quá trình tương tác giữa con người và tự nhiên, trong đó con người điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất Ph Ăng ghen nhấn mạnh rằng lao động không chỉ là nguồn gốc của mọi của cải, mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự sống của loài người Lao động không chỉ cung cấp vật liệu mà còn tạo ra bản thân con người, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong sự phát triển và tồn tại của xã hội.

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, trong đó con người sử dụng sức lực và công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo nhu cầu của mình Điều này cho thấy rằng, trong mọi nền sản xuất xã hội, lao động luôn là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm được định nghĩa là những hoạt động lao động mà người lao động nhận được tiền công hoặc hiện vật.

Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng:

Việc làm được định nghĩa là sự phù hợp giữa sức lao động và các điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ Theo Điều 9 của Luật Lao động Việt Nam (2012), việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm Để được coi là việc làm, hoạt động đó phải đáp ứng hai tiêu chí: tạo ra nguồn thu nhập và không vi phạm pháp luật.

Việc làm, theo từ điển Luật học Việt Nam, được định nghĩa là hoạt động lao động hợp pháp, ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu nhập Đây là một khái niệm khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào quy mô nền kinh tế, tài nguyên, vốn, công nghệ và trình độ tổ chức quản lý Người lao động có việc làm khi có sức khỏe và kỹ năng cần thiết để tham gia vào vị trí trong hệ thống sản xuất Qua việc làm, họ thực hiện quá trình lao động, tạo ra sản phẩm và thu nhập cho bản thân, người sử dụng lao động và xã hội.

Việc làm bền vững, hay còn gọi là việc làm thỏa đáng, được Tổ chức Lao động thế giới (ILO) định nghĩa là sự kết hợp của các khát vọng trong cuộc sống lao động, bao gồm cơ hội việc làm sinh lợi, thu nhập công bằng, an toàn lao động, an sinh xã hội, và sự tham gia vào quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân Đây là một Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và là mối quan tâm lâu dài của các thành viên ILO Tuy nhiên, việc đo lường tính bền vững của việc làm rất phức tạp do tính đa diện của chương trình này, bao gồm quyền lợi nơi làm việc và đối thoại xã hội ILO khuyến nghị các quốc gia thành lập các chỉ số phù hợp để theo dõi tiến độ thực hiện Trong năm 2009, một phương pháp tiếp cận toàn diện đã được thử nghiệm để đo lường việc làm bền vững, với sự hợp tác của các cơ quan thống kê và ILO Dự án “Giám sát và đánh giá tiến độ về Việc làm thỏa đáng” cũng đang được thực hiện với sự tài trợ của Liên minh châu Âu.

Từ năm 2009 đến 2012, dự án đã được triển khai nhằm hướng dẫn xác định các chỉ số Việc làm bền vững tại cấp quốc gia, dựa trên kết quả của Hội nghị ba bên vào tháng 9/2008 Dự án cũng hỗ trợ việc nhập liệu và sử dụng dữ liệu thu thập để phân tích chính sách tổng hợp, phục vụ cho việc hoạch định chính sách hiệu quả Theo thông tin từ ILO, hiện có 21 quốc gia đang xây dựng bộ chỉ số Việc làm thỏa đáng, tuy nhiên, Việt Nam không nằm trong số này.

Bên cạnh đó, theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:

Thiếu việc làm vô hình là tình trạng của những người có việc làm ổn định, làm đủ giờ nhưng vẫn nhận thu nhập thấp do tay nghề và kỹ năng lao động hạn chế Họ thường phải làm việc trong điều kiện không đảm bảo và trong môi trường tổ chức lao động kém, dẫn đến năng suất lao động thấp Chính vì vậy, họ thường mong muốn tìm kiếm công việc khác với mức thu nhập cao hơn.

Thiếu việc làm hữu hình là hiện tượng khi người lao động làm việc ít hơn thời gian quy định, dẫn đến tình trạng không đủ việc làm Những người này mong muốn tìm kiếm thêm công việc và luôn sẵn sàng để làm việc.

Thất nghiệp là tình trạng của những người trong độ tuổi lao động không có việc làm, mặc dù họ có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc Thất nghiệp được phân loại dựa trên nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển xảy ra khi mức lương được thiết lập cao hơn mức lương cân bằng trên thị trường.

Thất nghiệp chu kỳ là loại thất nghiệp xảy ra theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế, được hình thành do sự cứng nhắc trong tiền lương Loại thất nghiệp này sẽ giảm dần và biến mất trong dài hạn khi nền kinh tế phục hồi.

Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải chấp nhận, tồn tại lâu dài ngay cả khi thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng Nó bao gồm hai loại chính: thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu.

Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có sự di chuyển liên tục của lực lượng lao động giữa các khu vực, công việc hoặc giai đoạn khác nhau trong cuộc sống.

Các lý thuyết kinh tế về việc làm

Khi phân tích quan hệ cung – cầu và biến động lực lượng lao động, chúng ta có thể áp dụng các mô hình việc làm, cung cầu, dịch chuyển lao động, gia tăng và biến động việc làm Những mô hình kinh tế nổi bật liên quan đến việc làm và thất nghiệp bao gồm Lý thuyết tiếp thị địa phương và các tư tưởng của Trường phái cổ điển như A Smith và D Ricardo.

Lý thuyết việc làm của J.M Keynes và lý thuyết về việc làm cùng thất nghiệp của C Mác vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách việc làm hiện nay Những quan điểm của Keynes về sự can thiệp của nhà nước nhằm thúc đẩy việc làm và giảm thất nghiệp, kết hợp với lý thuyết của Mác về mối quan hệ giữa lao động và tư bản, đã ảnh hưởng sâu sắc đến cách các quốc gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế bền vững Sự kết hợp này giúp tạo ra những chính sách hiệu quả hơn trong việc giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.

1.2.1 Lý thuyết tiếp thị địa phương

Tiếp thị địa phương là một chiến lược tổng hợp nhằm giới thiệu những đặc điểm nổi bật, ưu thế hiện có và tiềm năng phát triển lâu dài của một khu vực Mục tiêu của tiếp thị địa phương là thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp, du khách và cư dân, từ đó tạo ra cơ hội đầu tư kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Qua đó, tiếp thị địa phương góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Kinh tế học đã phân tích hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành phố và tình trạng chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển, khi nhiều sinh viên tốt nghiệp không có ý định trở về quê hương để làm việc {Torado, 1998}.

Lý do chính được giải thích cho hiện tượng này là cơ hội việc làm và mức thu nhập cao ở thành thị và các nước công nghiệp pháp triển.

Mặc dù đã tiến hành nghiên cứu và khảo sát từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả vẫn không thể tìm thấy mô hình hay thang đo nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp Do đó, lý thuyết tiếp thị địa phương của Kotler et al (1993) được áp dụng làm nền tảng cho nghiên cứu định tính này.

Sự hấp dẫn của địa phương được thể hiện qua hình ảnh, chính sách, cơ hội phát triển và điều kiện sống, ảnh hưởng đến cả cư dân và sinh viên tốt nghiệp Các yếu tố này tác động đến định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, được làm rõ trong lý thuyết tiếp thị địa phương của Kotler, Haider và Rein (1993).

Theo Kotler et al{1993}, có ba thành phần chính tạo nên sự hấp dẫn của một địa phương cho việc thu hút dân cư mới:

- Các vốn quý độc đáo của riêng địa phương đang có hoặc có tiềm năng nhưng chưa khai thác.

Các dịch vụ dành cho cá nhân và gia đình bao gồm ưu đãi thuế, nhà ở hấp dẫn, môi trường giáo dục chất lượng, chi phí sinh hoạt hợp lý, điều kiện an sinh xã hội tốt và thái độ thân thiện, niềm nở đối với người mới đến.

- Các dịch vụ tái định cư, nỗ lực tìm kiếm cơ hội việc làm cho người thân hay đối tác.

Các yếu tố thu hút được chia thành các yếu tố cứng và các yếu tố mềm.

Bảng 1.1 Yếu tố hấp dẫn cứng và mềm của địa phương

Yếu tố hấp dẫn cứng Yếu tố hấp dẫn mềm

 Sự ổn định kinh tế

 Quan niệm về sở hữu

 Các mạng lưới dịch vụ và hỗ trợ của địa phương

 Cơ sở hạ tầng và thông tin

 Kế hoạch và chương trình khuyến khích

 Năng lực của lực lượng lao động và đội ngũ chuyên môn

 Sự năng động và linh hoạt

 Tính chuyên nghiệp trong tiếp cận thị trường.

1.2.2 Thuyết kinh tế theo trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo)

A.Smith cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh tự do, bàn tay vô hình đảm bảo quân bình và hoàn hảo trong xã hội, đạt được phúc lợi cá nhân và phúc lợi chung D.Ricardo và A.Marshall cũng cùng quan điểm khi cho rằng nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự điều tiết và không thất sự cần thiết điều tiết của Nhà nước.

Mô hình cổ điển đưa ra bốn hướng chính để tăng cường việc làm: (i) Cải thiện tổ chức và dự báo chính xác nhằm ngăn ngừa thất nghiệp cơ cấu; (ii) Giảm độ phi thỏa dụng biên của lao động thông qua việc điều chỉnh mức lương thực tế; (iii) Tăng năng suất biên vật chất của lao động trong các ngành sản xuất hàng hóa cho người lao động; và (iv) Tăng giá hàng hóa không dành cho người lao động so với các loại hàng hóa khác.

1.2.3 Lý thuyết về việc làm của John Maynard Keynes

John Meynard Keynes là một nhà kinh tế vĩ đại, nổi tiếng với tác phẩm "Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm 1936 Ông cho rằng việc tăng đầu tư sẽ dẫn đến tăng tổng cầu và tạo ra nhiều việc làm, đồng thời nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc can thiệp vào tổng cầu, sản lượng và việc làm của nền kinh tế Bên cạnh đó, khuynh hướng tiêu dùng biên và lãi suất cũng có ảnh hưởng đến tập hợp cầu và mức độ việc làm Để kích thích nền kinh tế, Keynes đề xuất ba biện pháp chính: (i) giảm lãi suất để tăng tín dụng; (ii) xã hội hóa đầu tư một cách rộng rãi và hợp lý; và (iii) thực hiện các biện pháp để liên tục gia tăng tiêu dùng.

Giả thuyết của Keynes về số lượng việc làm cho rằng việc làm có thể được chia nhỏ thành các đơn vị công việc đơn giản, không yêu cầu kỹ năng, và tiền lương được xác định dựa trên đơn vị tiền công cho một đơn vị việc làm đơn giản (w) Công thức tính tổng tiền lương được biểu diễn là W = N x w, trong đó N là khối lượng việc làm Giả thuyết này cho phép đo lường khối lượng việc làm mà không cần xem xét đến chất lượng lao động, kỹ năng, mức độ phức tạp, hay trang bị vốn.

1.2.4 Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của Các Mác

Theo Wikimedia, thất nghiệp chỉ xuất hiện trong chế độ tư bản, trong khi ở xã hội nguyên thủy, mọi thành viên đều phải đóng góp lao động để duy trì trật tự Ngay cả trong xã hội nô lệ, chủ nô cũng không để tài sản của họ rảnh rỗi Các nền kinh tế theo học thuyết Mác – Lênin nỗ lực tạo việc làm cho mọi cá nhân, thậm chí mở rộng bộ máy nếu cần thiết, dẫn đến tình trạng thất nghiệp một phần hay thất nghiệp ẩn, nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho cá nhân từ lao động.

Trong xã hội tư bản, giới chủ tập trung vào lợi nhuận mà không phải chịu trách nhiệm về việc sa thải lao động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng và thậm chí họ còn kiếm lợi từ điều này Người lao động, không có nguồn lực sản xuất trong tay, buộc phải chấp nhận làm thuê hoặc đối mặt với thất nghiệp.

Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo nhiều cách khác nhau Kinh tế học Keynes cho rằng nhu cầu yếu dẫn đến cắt giảm sản xuất và sa thải công nhân, gây ra thất nghiệp chu kỳ Trong khi đó, một số lý thuyết khác nhấn mạnh rằng các vấn đề cấu trúc ảnh hưởng đến thị trường lao động, dẫn đến thất nghiệp cơ cấu Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển thường lý giải rằng áp lực từ bên ngoài, như mức lương tối thiểu, thuế và các quy định hạn chế thuê mướn, là nguyên nhân gây ra thất nghiệp thông thường.

Có quan điểm cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện Theo chủ nghĩa Mác, thất nghiệp được xem là một yếu tố giúp duy trì lợi nhuận cho doanh nghiệp và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản Những quan điểm khác nhau về thất nghiệp có thể đúng theo những cách riêng, từ đó tạo ra cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp bao gồm việc định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin về việc làm và đào tạo kỹ năng tìm việc Ngoài ra, thanh niên có cơ hội tham gia chương trình thực tập tại doanh nghiệp và tổ chức Để khởi sự doanh nghiệp, họ được trang bị kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề liên quan Đồng thời, thanh niên cũng có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định pháp luật.

- Cho vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chính phủ đã triển khai chính sách tư vấn và giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động thông qua hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm tại các tỉnh, thành phố Hằng năm, các chương trình này giúp giải quyết việc làm cho từ 1,1 đến 1,2 triệu lao động, chủ yếu là thanh niên nông thôn.

1.4 Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

1.4.1 Quy mô và cơ cấu nền kinh tế

Quy mô nền kinh tế thể hiện kích thước của nền kinh tế và thường được đo bằng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc Tổng thu nhập quốc gia.

Quy mô nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, bao gồm vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ Các yếu tố này cần được kết hợp hợp lý để tạo ra hàng hóa và dịch vụ thông qua lao động sáng tạo Khi có nguồn lao động và công nghệ tốt, năng suất yếu tố tổng hợp cao, dẫn đến giá trị gia tăng lớn và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Điều này cho thấy rằng không chỉ số lượng mà cả chất lượng lao động cũng ảnh hưởng đến quy mô nền kinh tế, quyết định tổng cầu lao động và số lượng việc làm trong xã hội.

Cơ cấu nền kinh tế là tỷ lệ các thành phần cấu thành nền kinh tế, được coi là hợp lý khi tối ưu hóa lợi thế so sánh theo ngành, vùng và thành phần kinh tế Truyền thống phân loại cơ cấu nền kinh tế theo ngành, vùng và thành phần, với mỗi quốc gia lựa chọn mô hình phát triển phù hợp dựa trên điều kiện tự nhiên và xã hội Điều này dẫn đến việc hình thành chính sách phát triển kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu cầu lao động và cung việc làm.

1.4.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ số quan trọng thể hiện sự gia tăng quy mô nền kinh tế trong năm so với năm gốc, hoặc so sánh sản lượng thực tế với sản lượng tiềm năng của nền kinh tế.

Khi nền kinh tế tăng trưởng, cơ hội việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp cũng gia tăng Theo định luật Okun, nếu sản lượng thực tế thấp hơn 2% so với sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp sẽ cao hơn 1%, làm hạn chế cơ hội việc làm Ngược lại, nếu sản lượng thực tế tăng hơn 2,5%, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm 1%, mở rộng cơ hội việc làm cho sinh viên.

1.4.3 Quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo

Quy mô đào tạo là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng sinh viên được đào tạo và tốt nghiệp hàng năm Hai chỉ tiêu chính để đo lường quy mô đào tạo bao gồm tổng số sinh viên đang theo học tại các trường đại học và tổng số sinh viên tốt nghiệp hàng năm.

Cơ cấu đào tạo phản ánh tỷ lệ sinh viên theo chuyên ngành so với tổng số sinh viên, và nếu cơ cấu này phù hợp với nhu cầu lao động của thị trường, cơ hội việc làm cho sinh viên sẽ cao hơn Chất lượng đào tạo liên quan đến việc trang bị kỹ năng cho sinh viên, bao gồm kỹ năng nhận thức, hòa nhập xã hội và kỹ thuật Sinh viên thành thạo những kỹ năng này sẽ có khả năng tìm kiếm việc làm thỏa đáng sau khi tốt nghiệp.

1.4.4 Các yếu tố thuộc về năng lực của sinh viên

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đặt ra mục tiêu đào tạo trong giáo dục đại học, nhằm phát triển những cá nhân có khả năng sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, khả năng tự tạo việc làm và thích ứng với biến động của thị trường lao động.

Nhìn chung, có thể khái quát các yếu tố tự thân của sinh viên thành một số nhóm có tác động lớn như sau:

Kiến thức chuyên môn được đánh giá dựa trên điểm trung bình học tập, bằng tốt nghiệp và danh tiếng của cơ sở đào tạo Sự phù hợp giữa nội dung chương trình đào tạo với yêu cầu công việc cũng như các kỹ năng bổ trợ là những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng làm việc của sinh viên.

Các kỹ năng nghề nghiệp bao gồm kinh nghiệm thực tiễn từ quá trình thực tập tại doanh nghiệp, kinh nghiệm từ các công việc làm thêm liên quan đến chuyên ngành, thành tích học tập nổi bật như học bổng và giải thưởng, cùng với các chứng chỉ liên quan, chứng chỉ quốc tế, và trình độ về tin học và ngoại ngữ.

Kỹ năng mềm là yếu tố quan trọng giúp ứng viên phát huy tối đa kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ, từ đó thuyết phục nhà tuyển dụng rằng họ là người xứng đáng được lựa chọn.

Kỹ năng mềm là khả năng ứng xử linh hoạt, nhạy bén trong công việc và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, nhằm giảm thiểu rủi ro Ngoài ra, kỹ năng mềm còn bao gồm nghệ thuật giao tiếp và tương tác với đồng nghiệp, cấp trên và những người xung quanh.

Thông thường, kỹ năng “mềm” bao gồm những đặc trưng cơ bản:

(1)Khả năng thích nghi nhanh.

(2)Nhún nhường và nhẫn nại.

(5)Khả năng diễn đạt trước công chúng.

(6)Kỹ năng xử trí xung đột.

(7)Kỹ năng truyền đạt thông tin.

(8)Kỹ năng về máy móc công nghệ.

(10)Khả năng làm việc nhóm.

(11) Khả năng làm việc độc lập

Các yếu tố quan trọng khác bao gồm mối quan hệ xã hội với bạn bè, người thân và thầy cô, khả năng học tập cũng như thích ứng trong môi trường công nghệ cao, mức thu nhập và sự hỗ trợ việc làm từ nhà trường.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở các tỉnh thành ở Việt Nam

1.5.1 Tại thành phố Đà Nẵng

Trong những năm qua, Đà Nẵng đã phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao Thành phố này đã liên tục đứng thứ hạng cao trong năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong 6 năm liền, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới.

Giai đoạn 2012 - 2015, Đà Nẵng tập trung vào phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với mục tiêu trở thành một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam và trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung Thành phố giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng và an ninh, với mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân đạt 13,5 – 14,5% và tăng gấp 1,9 lần so với năm 2010 vào năm 2015, từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng Đà Nẵng thành phố công nghiệp trước năm 2020.

Thành phố Đà Nẵng đã xác định rõ mục tiêu phát triển nguồn nhân lực thông qua việc đẩy mạnh đào tạo nghề, theo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đến năm 2020 Mục tiêu là đào tạo từ 168.000 đến 180.000 lao động, với bình quân 42.000 - 45.000 lao động mỗi năm, trong đó tỷ lệ đào tạo dài hạn đạt ít nhất 38%, bao gồm 28% trình độ trung cấp nghề và 10% trình độ cao đẳng nghề Để đạt được những mục tiêu này, cần tập trung vào các giải pháp cụ thể.

Thành phố Đà Nẵng đang tích cực xúc tiến đầu tư cho một số trường dạy nghề trọng điểm, nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao với từ 3 đến 5 nghề đào tạo đạt chuẩn Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng sẽ được đầu tư tại địa điểm mới, với mục tiêu phát triển thành trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế Đồng thời, thành phố cũng tạo điều kiện để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư mạnh cho Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng, nhằm đảm bảo trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đồng thời thực hiện chức năng kiểm định nghề và đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực thế mạnh của nền kinh tế Đà Nẵng và khu vực ven biển miền Trung.

Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống với nhu cầu cao về trình độ công nhân kỹ thuật và thu nhập tốt, đồng thời hạn chế tham gia vào các thị trường có nhiều rủi ro Tập trung vào các thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản, bên cạnh việc tăng cường tham gia vào thị trường lao động ngư nghiệp đánh bắt gần bờ tại Hàn Quốc, phù hợp với trình độ và nghề nghiệp của ngư dân ven biển.

Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp thời nhằm hỗ trợ kinh phí cho con em hộ nghèo, gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và những hộ di dời mất đất sản xuất Điều này giúp họ có cơ hội lao động có thời hạn ở nước ngoài, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế gia đình.

Thành phố hỗ trợ lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua việc vay vốn từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định Ngoài ra, người lao động có thể vay từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dựa trên khả năng thế chấp của mình Đặc biệt, thành phố còn cung cấp thêm nguồn vay từ vốn ủy thác thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, phù hợp với nhu cầu và tổng chi phí của từng lao động.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng (DRT) sẽ mở chuyên mục thường xuyên về dạy nghề và giải quyết việc làm Mỗi quý, DRT cam kết phát sóng ít nhất một phóng sự liên quan đến xuất khẩu lao động nhằm cung cấp thông tin hữu ích và hỗ trợ người lao động.

Tổ chức điều tra và phát triển phần mềm cơ sở dữ liệu về cung lao động, đồng thời hoàn thiện bản đồ lao động và số hóa bản đồ này Thông tin sẽ được đưa lên mạng internet nhằm phục vụ công tác quản lý lao động trên toàn thành phố.

Hàng năm, chúng tôi tiến hành điều tra thông tin cơ sở dữ liệu về cầu lao động, tập trung vào việc khảo sát nhu cầu lao động của doanh nghiệp và người lao động.

Tổ chức định kỳ công tác dự báo thị trường lao động tại thành phố Đà Nẵng nhằm định hướng phát triển và xây dựng chính sách phát triển thị trường lao động theo hướng tích cực.

- Nâng cao năng lực công tác dịch vụ việc làm; có đủ năng lực và điều kiện tư vấn cho 15.000 - 17.000 lao động/năm.

Chúng tôi sẽ tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên chợ việc làm định kỳ, với mục tiêu tổ chức sàn giao dịch việc làm mỗi tuần một lần và chợ di động ít nhất ba lần trong năm Mục tiêu là giải quyết việc làm cho ít nhất 20-25% tổng số lao động tham gia chợ việc làm.

Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phối hợp cung cấp thông tin về thị trường lao động Việc dự báo cung - cầu lao động sẽ giúp đưa ra các giải pháp hiệu quả cho công tác giải quyết việc làm tại thành phố.

Tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về việc làm, dạy nghề, học nghề, cũng như thị trường lao động.

Chúng tôi cung cấp thông tin về số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp, đồng thời tổ chức đăng ký nhu cầu tìm việc làm và xuất khẩu lao động Chúng tôi cũng phối hợp với các ngành, địa phương và doanh nghiệp để thúc đẩy các hoạt động đào tạo và tìm kiếm việc làm cho sinh viên, học sinh sau khi tốt nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình thực hiện nghiên cứu

- Truy xuất dữ liệu bằng công cụ SQL

- Loại bỏ các trường thông tin rác

- Làm sạch và bổ sung thông tin mix

Chọn ngẫu nhiên 600 mẫu cho Phỏng vấn qua online, và mẫu thay thế cho các đối tượng từ bỏ

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng Điều chỉnh, xây dựng bố cục khai thác chính thức

Báo cáo kết quả nghiên cứu

Chuẩn bị dữ liệu cho các hình thức nghiên cứu

Tiến xử lý dữ liệu

Thảo luận, nghiên cứu định tính Xây dựng bố cục khai thác dự kiến

Giải thích các nhóm thông tin cần thu thập

Để xác định nguyên nhân gây khó khăn cho sinh viên trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp và khám phá các yếu tố hỗ trợ họ có được công việc ổn định, tác giả đã lựa chọn các nhóm thông tin có ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm việc của sinh viên Nghiên cứu này dựa trên tài liệu từ thư viện điện tử, báo chí và tham luận của PGS.TS Đỗ Văn Dũng, Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm.

Tại hội nghị “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học” do Bộ GD-ĐT tổ chức ngày 7/1/2017 tại Đà Nẵng, học viên Võ Tấn Đạt đã trình bày đề tài “Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp” Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của sinh viên Đại học Ngoại thương sau khi tốt nghiệp, tác giả đã chỉ ra các nhóm thông tin chính cần thu thập để nâng cao chất lượng giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên.

2.2.1 Thông tin về Trình độ học vấn và Danh tiếng trường học

Tấm bằng đại học không chỉ là minh chứng cho trình độ học vấn của sinh viên mà còn ảnh hưởng đến quá trình tìm việc làm Nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp cho rằng điểm số và bằng cấp không quyết định khả năng xin việc của họ Để làm rõ và phân tích thực trạng này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu với các thông tin cụ thể cần thu thập.

- Điểm trung bình học tập;

- Trình độ tiếng Anh: với hai thông tin chi tiết thu thập là văn bằng/chứng chỉ tiếng anh và điểm tiếng anh cao nhất đã đạt được.

2.2.2 Thông tin về Kỹ năng Thực hành xã hội và các Kỹ năng khác ngoài chuyên môn

Viện Nghiên cứu Giáo dục thuộc Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đã công bố một nhận định đáng chú ý: Hơn 80% học sinh, sinh viên thể hiện sự lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai, nhưng lại thiếu khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là về kỹ năng mềm và thái độ dám dấn thân vào cuộc sống Nhận định này được rút ra từ cuộc khảo sát về nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên đối với định hướng tương lai, tập trung vào học sinh trung học phổ thông và sinh viên các trường đại học, cao đẳng.

Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ học sinh sinh viên TP Hồ Chí Minh, anh Quách Hải Đạt, nhấn mạnh rằng sinh viên hiện nay đang thiếu hụt kỹ năng do chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc đào tạo kỹ năng Ông cho rằng công tác này cần phải được coi là hoạt động trọng tâm và thiết thực, đồng thời cần có cơ chế phối hợp linh hoạt giữa các đơn vị để định hướng đào tạo kỹ năng phù hợp với từng nhóm ngành Nhằm làm rõ và phân tích xác thực quan điểm này, tác giả sẽ thu thập các thông tin cụ thể liên quan.

- Mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa;

- Mức độ tham gia các công việc bán thời gian;

- Các kỹ năng mềm/chứng chỉ, văn bằng ngoài chương trình học.

2.2.3 Thông tin về Quan hệ xã hội và Điều kiện kinh tế

Ngoài các phương pháp tìm kiếm việc làm chính thức như quảng cáo, dịch vụ việc làm và ứng tuyển trực tiếp, người lao động còn tận dụng các mối quan hệ xã hội như một kênh tìm kiếm hiệu quả Nghiên cứu từ các học giả trong và ngoài nước không chỉ đồng thuận mà còn có tranh luận về vấn đề này Nhằm làm rõ và phân tích xác thực quan điểm, tác giả đã đưa ra nhóm thông tin cụ thể cần thu thập cho nghiên cứu.

- Mối quan hệ với những người làm về Tuyển dụng;

- Mối quan hệ với những người có chức – quyền tại các địa phương, doanh nghiệp;

- Các kỹ năng mềm/chứng chỉ, văn bằng ngoài chương trình học;

- Công việc của Bố và Mẹ.

2.2.4 Thông tin về các yếu tố chủ quan của từng các nhân

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu, sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường Tuy nhiên, mỗi vị trí công việc đều có những yêu cầu khác nhau, từ sức khỏe tốt và khả năng chịu áp lực cao đến những công việc không đòi hỏi các yếu tố này Nhằm làm rõ và phân tích những yêu cầu này, tác giả đã quyết định thu thập thông tin cụ thể để có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường lao động hiện tại.

- Mức độ chịu đựng áp lực;

- Tính chủ động khi tìm kiếm việc làm.

2.2.5 Thông tin về cách tìm kiếm và kết quả tìm kiếm công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Với sự phát triển của công nghệ thông tin, sinh viên hiện có nhiều phương thức để nộp hồ sơ xin việc như nộp online, gửi email hay nộp trực tiếp Điều này cho phép họ gửi hồ sơ đến nhiều nhà tuyển dụng cùng một lúc, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm Sau khi nộp hồ sơ, sinh viên cần so sánh và tìm kiếm nơi làm việc phù hợp nhất với bản thân Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích thông tin một cách rõ ràng và xác thực, tác giả đã đưa ra nhóm thông tin cụ thể cần thu thập để hỗ trợ nghiên cứu này.

- Phương tiện tìm kiếm việc làm;

Mức độ tham gia ứng tuyển có thể được đánh giá qua các chỉ số cụ thể như số lượng CV đã gửi đi, số lần tham gia phỏng vấn, số lần nhận việc thành công, số lần ký hợp đồng chính thức và số lần nghỉ việc.

- Tính chủ động khi tìm kiếm việc làm;

- Các quan điểm các nhân về vấn đề tìm kiếm việc làm của Sinh viên mới tốt nghiệp.

Thiết kế nghiên cứu

Đề tài sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu này bắt đầu bằng việc phỏng vấn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên khối ngành kinh tế tại TP Hồ Chí Minh Các chuyên gia bao gồm giảng viên môn Quản trị nguồn nhân lực từ Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh và chuyên viên nhân sự tại các doanh nghiệp lớn trong khu vực Họ đều có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động và tư vấn nhân sự Dựa trên khung phân tích và các nghiên cứu trước, một loạt câu hỏi đã được đưa ra để thu thập ý kiến từ các chuyên gia.

- Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến khả năng tìm việc của sinh viên mới tốt nghiệp?

- Theo anh/chị, đứng ở khía cạnh doanh nghiệp thì họ quan tâm gì khi tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp?

- Theo anh/chị, hiện nay sinh viên đã nhận thức được điều doanh nghiệp quan tâm khi tuyển dụng sinh viên mới nghiệp không? Và như thế nào?

Trong bối cảnh hiện nay, các bạn sinh viên mới tốt nghiệp nên chú trọng vào việc xây dựng mạng lưới kết nối chuyên nghiệp và tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa để tăng cường kỹ năng mềm Đồng thời, việc nghiên cứu kỹ lưỡng về công ty và vị trí ứng tuyển cũng rất quan trọng, giúp bạn thể hiện sự quan tâm và cam kết Ngoài ra, hãy chuẩn bị một CV ấn tượng và luyện tập phỏng vấn để tự tin hơn khi gặp gỡ nhà tuyển dụng Cuối cùng, đừng ngại thử sức với nhiều lĩnh vực khác nhau, vì điều này có thể mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp bất ngờ.

Ngoài ra, một cuộc thảo luận nhóm với các cựu sinh viên trường đại học Kinh tế

TP Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm thu thập những quan điểm chân thực từ các đối tượng nghiên cứu, thông qua việc thảo luận các câu hỏi liên quan.

Sinh viên mới ra trường thường tìm kiếm việc làm qua nhiều phương tiện khác nhau như trang web tuyển dụng, mạng xã hội, và các sự kiện nghề nghiệp Họ thường sử dụng các công cụ trực tuyến để tìm kiếm thông tin về cơ hội việc làm, tạo hồ sơ cá nhân và kết nối với nhà tuyển dụng Trong số các phương tiện này, mạng xã hội như LinkedIn được cho là mang lại hiệu quả cao nhất trong việc tạo dựng mối quan hệ và tìm kiếm việc làm phù hợp.

Sinh viên mới ra trường có thể chưa hoàn toàn hiểu rõ những yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm trong quá trình tuyển dụng Các yếu tố này thường bao gồm kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, khả năng giao tiếp và tinh thần làm việc nhóm Ngoài ra, doanh nghiệp cũng chú trọng đến thái độ, sự cầu tiến và khả năng thích ứng với môi trường làm việc Việc nắm bắt những yêu cầu này sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm.

Sinh viên mới ra trường thường gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, bao gồm thiếu kinh nghiệm, áp lực từ thị trường lao động và sự cạnh tranh cao Thời gian để xác định công việc lâu dài thường phụ thuộc vào từng cá nhân, nhưng nhiều người mất từ 6 tháng đến 1 năm để tìm ra hướng đi phù hợp với bản thân và phát triển sự nghiệp ổn định.

- Theo các bạn, yếu tố nào quan trọng nhất mà sinh viên vừa mới tốt nghiệp cần có để nhanh chóng kiếm được công việc ổn định.

Để hỗ trợ các sinh viên sắp tốt nghiệp, một bảng câu hỏi khảo sát chi tiết đã được thiết kế dựa trên thông tin thu thập từ thảo luận nhóm, ý kiến chuyên gia và các nghiên cứu trước đó Phương pháp phỏng vấn sâu đã được thực hiện với giảng viên bộ môn quản lý nguồn nhân lực và sinh viên cả chưa tốt nghiệp lẫn đã tốt nghiệp tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Mục đích của phỏng vấn là kiểm tra độ chính xác và rõ ràng của từ ngữ trong bảng câu hỏi, cũng như khả năng hiểu của các phát biểu Qua đó, sự trùng lặp của các phát biểu cũng được đánh giá, và từ ngữ đã được điều chỉnh phù hợp với đối tượng khảo sát, dẫn đến việc hoàn thiện bảng câu hỏi.

Dựa trên kết quả thu thập từ phỏng vấn và nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã xây dựng một bộ câu hỏi nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả.

Sau khi xử lý dữ liệu, kỹ thuật phỏng vấn sâu sẽ được áp dụng để làm rõ kết quả nghiên cứu Kết quả này sẽ được thảo luận với Giảng viên Nguyễn Trần Minh Thành từ trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh cùng các chuyên gia phân tích số liệu Việc phỏng vấn cá nhân trực tiếp sẽ đảm bảo tính khách quan, độ chính xác và cung cấp thêm thông tin để giải thích cho kết quả nghiên cứu.

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Một cuộc khảo sát trực tuyến và phỏng vấn trực tiếp đã được thực hiện để thu thập dữ liệu sơ cấp Sau khi khảo sát kết thúc, các kết quả sẽ được phân tích và tổng hợp.

Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu

khối ngành kinh tế khu vực Tp Hồ Chí Minh tham gia trả lời bản câu hỏi.

Dữ liệu khảo sát được làm sạch bằng cách loại bỏ các phiếu không hoàn thành hoặc không đúng mục tiêu Sau đó, phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích dữ liệu, sử dụng Microsoft Excel 2013 làm công cụ phân tích Công cụ này giúp tạo ra các bảng số liệu và biểu đồ đa dạng, đồng thời áp dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu chuyên sâu nhằm mang lại những kết quả hữu ích.

2.4 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu

2.4.1 Nguồn thu thập dữ liệu Đề tài được nghiên cứu dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp

Bảng 2.1 Thông tin cần xác định từ nguồn dữ liệu thứ cấp

Thông tin cần xác định Nguồn thông tin

Loại số liệu lấy từ Tổng cục Thống kê; Nhà xuất bản thống kê 2017 Loại số liệu lấy từ Internet dùng trong bài viết Internet

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu thứ cấp)

Nguồn dữ liệu sơ cấp là thông tin chính của đề tài, được sử dụng để kiểm định các giả thuyết Để thu thập dữ liệu, đề tài đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, được gửi đến đối tượng khảo sát thông qua hình thức Biểu mẫu khảo sát Online.

Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo 3 bước:

- Bước 1 : Dựa vào danh sách các trường Đại học khối ngành Kinh tế khu vực TP.

Trên trang Wikipedia về Hồ Chí Minh, tác giả đã chọn ra 09 trường đại học tiêu biểu để thực hiện khảo sát, bao gồm: Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG TP.HCM), Trường Đại học Tài chính – Marketing, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở TP.HCM, và Trường Đại học Mở.

TP.HCM; Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng; Trường Đại học Công nghệ TP HCM (Đại học Hutech).

Bước 2: Tác giả dựa vào thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm của 09 trường đại học được chọn khảo sát để xác định cơ cấu mẫu Cơ cấu này phải tương đồng với quy mô sinh viên của từng trường Đặc biệt, số lượng mẫu khảo sát từ trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh sẽ gấp 4 lần so với các trường còn lại.

- Bước 3 : Tác giả xem xét tổng số lượng mẫu khảo sát dự kiến 600 mẫu, trong đó

40% mẫu khảo sát là đối tượng SV đã tốt nghiệp.

2.5 Mô tả bảng câu hỏi khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 3 phần:

Trong phần 1, tác giả thu thập thông tin về trường học, ngành học, trình độ học vấn, việc làm thêm trong quá trình học tập, kỹ năng xã hội và các kỹ năng khác ngoài chuyên môn Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét các mối quan hệ xã hội, điều kiện kinh tế, và đánh giá chủ quan của đối tượng khảo sát về tình hình sức khỏe, khả năng chịu đựng áp lực, tính chủ động, cũng như cách thức tìm hiểu thông tin việc làm của bản thân Đặc biệt, nghiên cứu chú trọng đến việc xác định đối tượng khảo sát là sinh viên đã tốt nghiệp hay chưa tốt nghiệp.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 1

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi

Danh tiếng trường học

Q2 Trường đại học theo học Một đáp án – Dữ liệu định tính Q3 Chuyên ngành đã theo học Một đáp án – Dữ liệu định tính

Nhận diện Q4 Bạn là sinh viên? (Tốt nghiệp hay chưa tốt nghiệp) Một đáp án – Dữ liệu định tính

Trình độ học vấn Q5 Điểm trung bình học tập tích lũy đến thời điểm hiện tại (thang điểm 10)

Một đáp án – Dữ liệu định lượng

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi

Q6 Loại văn bằng tiếng Anh cao nhất bạn nhận được Một đáp án – Dữ liệu định lượng

Q7 Điểm tiếng Anh cao nhất bạn nhận được Một đáp án – Dữ liệu định lượng

Các hoạt động ngoại khoá

Q8 Tình nguyện Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q9 Học thuật Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q10 Văn nghệ Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q11 Thể thao Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q12 Giáo dục Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q13 Khác Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Các công việc làm thêm trong quá trình học tập

Q14 Gia Sư Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q15 Công việc Online (bán hàng trực tuyến, quảng cáo trực tuyến )

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q16 Làm công ăn lương theo giờ

(phục vụ, giúp việc, bán hàng tại cửa hàng )

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q17 Làm công ăn lương theo sản phẩm (dán tem, đồ thủ công )

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q18 Làm công ăn lương theo dự án

(thiết kế, nghiên cứu thị trường, dịch thuật )

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q19 Khác Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 7 mức độ)

Q20 Giao tiếp Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ) Q21 Xử lý tình huống Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi

Kỹ năng xã hội và các kỹ năng ngoài chuyên môn

Q22 Tin học Văn phòng Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Q23 Chuyên môn/nghiệp vụ gắn chuyên ngành học

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q24 Chuyên môn/nghiệp vụ không gắn chuyên ngành học

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q25 Kỹ năng làm việc nhóm Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Q26 Đàm phán và thương lượng Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Q27 Thiết kế CV và chinh phục Nhà tuyển dụng Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Q28 Quản lý thời gian Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Q29 Khác Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 4 mức độ)

Các đánh giá khách quan

Q30 Sức khoẻ Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 5 mức độ)

Q31 Khả năng chịu áp lực Một đáp án – Dữ liệu định lượng

(Thang đo Likert 5 mức độ) Địa vị gia đình và mối quan hệ xã hội

Q32 Công việc của ba/bố Một đáp án – Dữ liệu định tính Q33 Công việc của mẹ Một đáp án – Dữ liệu định tính

Q34 Bạn có người quen/người thân trong lĩnh vực dưới đây không?

Một đáp án – Dữ liệu định tính

Cách thức tìm hiểu thông tin việc làm

Q35 Bạn thường xem thông tin về việc làm trên phương tiện gì? Nhiều đáp án – Dữ liệu định tính

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

Phần 2 của bài khảo sát tập trung vào cách thức tìm kiếm việc làm và kết quả mà sinh viên đã tốt nghiệp đạt được Nó cũng bao gồm những nhận định cá nhân của họ về cơ hội việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, chỉ dành riêng cho nhóm sinh viên đã hoàn thành chương trình học.

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 2

Mã câu hỏi Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi

Xếp loại tốt nghiệp Q36 Xếp loại tốt nghiệp của bạn là gì? (Xuất sắc/ Giỏi/ Khá/

Một đáp án – Dữ liệu định tính

Cơ hội việc làm trong thời gian 6 tháng

Q37 Số lượng đơn vị đã gửi CV Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q38 Số lượng đơn vị đã mời phỏng vấn

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q39 Số lượng công việc trúng tuyển

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q40 Số lượng công việc đã ký hợp đồng

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q41 Số lượng công việc đã nghỉ Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Thời gian nhanh nhất nhận được công việc ổn định

Bạn nhận được một công việc ổn định và tin rằng mình có thể gắn bó lâu dài sau bao nhiêu lâu kể từ khi tốt nghiệp?

Một đáp án – Dữ liệu định tính

Phản hồi của đơn vị tuyển dụng

Q43 Bạn nhận được các công việc đã ứng tuyển thông qua phương tiện nào?

Nhiều đáp án – Dữ liệu định tính

Cơ hội việc làm hiện tại Q44 Bạn hãy đánh giá cơ hội việc làm của bản thân so với bạn bè cùng trang lứa

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

Phù hợp với chuyên môn Q45

Bạn hãy đánh giá mức độ liên quan của chuyên ngành đã học với công việc đầu tiên nhận được sau khi tốt nghiệp?

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

Phần 3 của bài viết ghi nhận ý kiến cá nhân của đối tượng khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp Mục tiêu là đánh giá sự khác biệt trong nhận thức và quan điểm giữa hai nhóm đối tượng khảo sát.

Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 3

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi

Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm sau tốt nghiệp Q46 Điểm Trung bình học tập

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

Trình độ tiếng Anh Xếp loại bằng tốt nghiệp

Tham gia các hoạt động ngoại khoá SV

Làm thêm trong quá trình học tập tại trường

Tham gia khoá học kỹ năng mềm

Có mối quan hệ với những người trong các đơn vị tuyển dụng

Có mối quan hệ với những người có chức vụ trong xã hội

Gia đình có điều kiện kinh tế

Cập nhật thông tin thị trường lao động

Có sức khoẻ Khả năng chịu áp lực công việc Tốt nghiệp từ trường học danh tiếng

Có đi thực tập vào HK cuối trước tốt nghiệp

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

2.6 Phương pháp xử lý số liệu

2.6.1 Xuất và làm sạch dữ liệu khảo sát

Khảo sát được thực hiện thông qua ứng dụng Biểu mẫu Online của Google, giúp người tạo dễ dàng lưu trữ dữ liệu khảo sát dưới dạng bảng tính Excel, trong đó các cột tương ứng với tên câu hỏi và các dòng chứa kết quả từ từng đối tượng tham gia Ngoài ra, bản cứng của câu hỏi khảo sát cũng được phát trực tiếp cho người tham gia.

Dữ liệu được xử lý để loại bỏ những thông tin không hợp lệ, bao gồm các bảng khảo sát chưa hoàn thành 100% và những trường hợp ghi nhận sai đối tượng khảo sát.

Dữ liệu sẽ được rà soát và hiệu chỉnh để đảm bảo định dạng chung, nhằm thống nhất phương pháp đo lường và thống kê trong quá trình xử lý dữ liệu.

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm trung bình học tập về dạng số, làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm tiếng anh về đúng định dạng và khung điểm của từng loại văn bằng, cấp bậc tiếng anh đối tượng khảo sát cung cấp.

- Điều chỉnh chính tả và định dạng cho các câu trả lời định lượng theo đúng chuẩn của từng câu hỏi

2.6.2 Khởi tạo và bổ sung biến từ những biến sẵn có

Một số yếu tố khảo sát cần sử dụng nhiều thông tin để lập luận và suy diễn, được khởi tạo dựa trên các công thức và lý luận cụ thể.

Trình độ tiếng Anh được xác định dựa trên hai câu hỏi: "Văn bằng tiếng Anh đạt được gần đây nhất" và "Điểm tiếng Anh cao nhất tương ứng với văn bằng đó" Sau khi có thông tin, điểm số sẽ được quy chiếu theo khung điểm của chứng chỉ TOEIC, theo quy định tham khảo trên website http://oxford.edu.vn/goc-tieng-anh/kinh-nghiem-hoc-tieng-anh/bang-quy-doi-diem-chung-chi-quoc-te-toeic-toefl-ielts-665.html.

Theo đó, tác giả quy ước trình độ tiếng anh của sinh viên theo thang đo sau:

Bảng 2.5 Bảng quy ước thang đo trình độ tiếng Anh Điểm Toeic 0 - 250 250 - 400 405 - 600 605 - 780 785 - 990 Trình độ TA Rất không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa và làm thêm được đánh giá dựa trên số lần tham gia các loại hình hoạt động khác nhau trong các nhóm hoạt động Quy ước về mức độ tham gia được thiết lập để phản ánh chính xác sự tham gia của cá nhân.

Bảng 2.6 Bảng quy ước mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa

Rất không thường xuyên

Bình thường Thường xuyên

Số lần tham gia hoạt động ngoại khóa Dưới 2 lần 2 lần 3 lần 4 lần Từ 5 lần trở lên

Thời gian làm thêm Dưới 2 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng Từ trên 5 tháng trở lên

(Nguồn:Tác giả đề xuất)

Sau khi làm sạch và bổ sung đầy đủ các giá trị đo lường, tác giả sử dụng công cụ Pivot Table trong Microsoft Excel để thống kê dữ liệu Công cụ này cho phép thực hiện các phép tính như đếm số lượng, tính tỷ lệ và tính trung bình.

Dữ liệu dạng bảng được sử dụng để tạo ra các biểu đồ, giúp hình ảnh hóa và truyền tải thông tin một cách hiệu quả, từ đó giúp người đọc dễ dàng hiểu và tiếp cận nội dung hơn.

Phương pháp xử lý số liệu

2.6.1 Xuất và làm sạch dữ liệu khảo sát

Khảo sát được thực hiện qua ứng dụng Biểu mẫu Online của Google, cho phép lưu trữ dữ liệu dưới dạng bảng tính Excel, trong đó các cột đại diện cho câu hỏi và các dòng là kết quả từ từng đối tượng tham gia Ngoài ra, bản câu hỏi giấy cũng được phát trực tiếp cho người tham gia khảo sát.

Dữ liệu được xử lý bằng cách loại bỏ những thông tin không đạt yêu cầu, chẳng hạn như các bảng khảo sát chưa hoàn chỉnh 100% hoặc ghi nhận sai đối tượng khảo sát.

Dữ liệu sẽ được kiểm tra và điều chỉnh để đảm bảo định dạng chung, nhằm thống nhất phương pháp đo lường và thống kê trong quá trình xử lý dữ liệu.

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm trung bình học tập về dạng số, làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm tiếng anh về đúng định dạng và khung điểm của từng loại văn bằng, cấp bậc tiếng anh đối tượng khảo sát cung cấp.

- Điều chỉnh chính tả và định dạng cho các câu trả lời định lượng theo đúng chuẩn của từng câu hỏi

2.6.2 Khởi tạo và bổ sung biến từ những biến sẵn có

Một số yếu tố khảo sát cần sử dụng nhiều thông tin để lập luận và suy diễn, được khởi tạo dựa trên các công thức và lý luận cụ thể.

Trình độ tiếng Anh được xác định dựa trên hai câu hỏi chính: "Văn bằng tiếng Anh đạt được gần đây nhất" và "Điểm tiếng Anh cao nhất tương ứng với văn bằng đó" Sau khi có thông tin, người học cần tham khảo khung điểm của bằng TOEIC theo quy định tại website http://oxford.edu.vn/goc-tieng-anh/kinh-nghiem-hoc-tieng-anh/bang-quy-doi-diem-chung-chi-quoc-te-toeic-toefl-ielts-665.html để hiểu rõ hơn về trình độ của mình.

Theo đó, tác giả quy ước trình độ tiếng anh của sinh viên theo thang đo sau:

Bảng 2.5 Bảng quy ước thang đo trình độ tiếng Anh Điểm Toeic 0 - 250 250 - 400 405 - 600 605 - 780 785 - 990 Trình độ TA Rất không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa và làm thêm được xác định dựa trên số lần tham gia các loại hình hoạt động liên quan đến các nhóm hoạt động Quy ước về mức độ tham gia sẽ được áp dụng để đánh giá sự tham gia của cá nhân trong các hoạt động này.

Bảng 2.6 Bảng quy ước mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa

Rất không thường xuyên

Bình thường Thường xuyên

Số lần tham gia hoạt động ngoại khóa Dưới 2 lần 2 lần 3 lần 4 lần Từ 5 lần trở lên

Thời gian làm thêm Dưới 2 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng Từ trên 5 tháng trở lên

(Nguồn:Tác giả đề xuất)

Sau khi làm sạch và bổ sung đầy đủ các giá trị đo lường, tác giả đã sử dụng công cụ Pivot Table trên Microsoft Excel để thống kê dữ liệu Việc này bao gồm các phép tính như đếm số lượng, tính tỷ lệ và tính trung bình.

Dữ liệu dạng bảng được sử dụng để tạo ra các biểu đồ, giúp hình ảnh hóa và thể hiện thông tin một cách rõ ràng hơn, từ đó làm cho người đọc dễ hiểu hơn.

Chương 2 đã xây dựng khung phân tích dựa trên kết quả các nghiên cứu liên quan, đồng thời áp dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm để xác minh và làm rõ các thông tin cần thiết, nhằm đạt được kết quả tổng quát và hữu ích.

Bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến đã được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu, kết hợp giữa dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế và dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục thống kê cùng các nguồn trên Internet.

Đề tài nghiên cứu đã chỉ ra hơn 15 yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp, bao gồm điểm học tập, trình độ tiếng Anh, xếp loại tốt nghiệp, tham gia hoạt động ngoại khóa, làm thêm trong thời gian học, kỹ năng mềm, nghiệp vụ ngoài chuyên môn, mối quan hệ xã hội, mối quan hệ với doanh nghiệp tuyển dụng, điều kiện kinh tế, khả năng chịu áp lực, sự chủ động trong tìm kiếm việc làm, sức khỏe, ngoại hình và danh tiếng của trường học, ngành học Dữ liệu được thu thập từ thống kê thực tế và quan điểm cá nhân nhằm làm rõ thực trạng hiện nay, đồng thời bổ sung thông tin hữu ích và điều chỉnh những nhận thức lệch lạc trước đây.

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ

Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ hàng đầu của Việt Nam Đây là điểm giao thoa quốc tế, là đầu tàu kinh tế của vùng phía Nam, với vị trí chính trị, kinh tế và xã hội quan trọng, có khả năng thu hút và lan tỏa mạnh mẽ trong khu vực.

TP Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và

Vị trí địa lý của khu vực này được xác định bởi tọa độ 106 0 22’ – 106 0 54’ kinh độ đông Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong khi phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

TP Hồ Chí Minh có diện tích hơn 2.095 km², được chia thành 19 quận và 5 huyện với 322 phường/xã/thị trấn Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 5m ở nội thành và 16m ở ngoại thành Địa hình chủ yếu bằng phẳng, với một số đồi núi ở phía Bắc và Đông Bắc, giảm dần về phía Đông Nam Có thể chia địa hình thành 4 dạng chính: đất gò cao lượn sóng (4-32m, 19% diện tích từ 4-10m, 11% trên 10m, chủ yếu ở Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bình Chánh); đất bằng phẳng thấp (2-4m, thuận lợi cho tiêu thoát nước, 15% diện tích, nằm ở nội thành và ven sông Sài Gòn); trũng thấp, đầm lầy phía tây nam (1-2m, 34% diện tích); và trũng thấp đầm lầy ven biển (0-1m, nhiều nơi dưới 0m, 21% diện tích, chịu ảnh hưởng của thủy triều hàng ngày).

TP Hồ Chí Minh, cách Hà Nội khoảng 1.730km đường bộ, là trung tâm giao thương quan trọng của Đông Nam Á, nằm tại ngã tư quốc tế giữa các tuyến đường hàng hải Bắc - Nam và Đông - Tây Thành phố cách bờ biển Đông 50 km và là đầu mối giao thông kết nối các tỉnh trong khu vực, đồng thời là cửa ngõ quốc tế Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn có năng lực hoạt động lên đến 10 triệu tấn/năm, trong khi sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành phố 7km với nhiều đường bay quốc tế.

Theo Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh, năm 2017, thành phố có dân số 8.611,1 ngàn người, là thành phố đông dân nhất Việt Nam Trong đó, tỷ lệ giới tính là 47,15% nam và 52,85% nữ Dân số khu vực thành thị chiếm 82,46%, trong khi khu vực nông thôn chỉ chiếm 17,54%.

Sự phân bố dân cư tại TP Hồ Chí Minh rất không đồng đều, đặc biệt là ở các quận nội ô như quận 3, 4, 5, 10 và 11 với mật độ dân số vượt quá 40.000 người/km² Ngược lại, các quận ngoại ô như quận 2, 9, 12 chỉ ghi nhận mật độ từ 2.000 đến 6.000 người/km², trong khi huyện Cần Giờ có mật độ dân số thấp nhất, chỉ khoảng 96 người/km² Mức độ gia tăng dân số cũng đáng chú ý với tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,07% và tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9% Theo ước tính năm 2005, TP Hồ Chí Minh đón khoảng 1 triệu khách vãng lai mỗi ngày, con số này dự kiến sẽ tăng lên 2 triệu vào năm 2010.

Theo Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế TP Hồ Chí Minh năm

Năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP ước đạt 1.060.618 tỷ đồng (theo giá hiện hành), duy trì tốc độ tăng trưởng cao Tính theo giá so sánh 2010, GRDP đạt 842.376 tỷ đồng, tăng 8,25% so với năm trước, vượt mức tăng 8,05% của năm trước đó.

Năm 2016, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 107,90%, tăng so với mức 107,33% của năm trước Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 365,71 ngàn tỷ đồng, tăng 18,4% so với GRDP, tương đương 34,5% Tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước đạt 347.986 tỷ đồng.

100,03% dự toán, tăng 13,32%; tổng chi ngân sách địa phương (trừ tạm ứng) 67.075 tỷ đồng, đạt 94,94% dự toán, tăng 40,36% so với cùng kỳ; tổng dư nợ đến 1/12/2017 tăng 17,27% so với 12/2016.

(Nguồn: Theo Tổng cục Thống kê công bố năm 2017)

Bảng 3.1 Tình hình Kinh tế TP Hồ Chí Minh năm 2017

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 35.548,4 triệu USD, tăng 16,1% so năm

Tính đến năm 2016, thành phố đã thu hút hơn 7.000 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) từ hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đạt trên 42 tỷ USD.

Trong 5 năm (2011-2015), thành phố thu ngân sách được gần 1,2 triệu tỷ đồng, đạt hơn 103% chỉ tiêu Trung ương giao, tăng gấp hai lần so với giai đoạn 2006 -

Năm 2010, thành phố đóng góp 27,8% vào ngân sách quốc gia và tập trung phát triển hạ tầng đô thị, nâng cao hiệu quả xã hội hóa trong giáo dục, khoa học-công nghệ, y tế và văn hóa Hiện tại, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 2,52% và hộ cận nghèo là 2,33% Công tác quốc phòng và an ninh được củng cố, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội Hoạt động đối ngoại được triển khai đồng bộ, và xây dựng Đảng cùng hệ thống chính trị vững mạnh luôn được chú trọng.

Thực trạng lao động trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh

3.2.1 Số lượng lao động trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh

TP Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất Việt Nam, có tỷ lệ dân nhập cư cao, chủ yếu là người từ nông thôn di chuyển theo mùa để tìm kiếm việc làm hoặc vì lý do cá nhân Theo thống kê gần đây, khoảng 15% dân số đô thị là người tạm trú (KT4), và con số thực tế của dân nhập cư không đăng ký có thể còn cao hơn Là trung tâm nguồn nhân lực lớn nhất cả nước, TP Hồ Chí Minh sở hữu lực lượng lao động trẻ, năng động và liên tục được bổ sung từ nhiều vùng miền, đồng thời cũng là điểm đến hàng đầu thu hút nguồn nhân lực quốc tế Điều này góp phần tạo nên một thị trường lao động sôi động tại thành phố.

Năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động tại TP Hồ Chí Minh đạt 6.207.115 người, với lực lượng lao động là 4.513.193 người, chiếm 52,71% tổng dân số Trong đó, tỷ lệ nữ giới tham gia lực lượng lao động là 48,15% Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thành phố ước tính khoảng 72,71%.

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu về lao động tại TP Hồ Chí Minh năm 2016 - 2017

Dân số trong độ tuổi lao động (người) 5.965.753 6.207.115

Lực lượng lao động (người) 4.335.659 4.513.193

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%) 72,68 72,71 Tổng số lao động có việc làm (người) 4.223.996 4.295.163

(Nguồn: Niên giám Cục Thống Kê TP Hồ Chí Minh năm 2017)

3.2.2 Chất lượng lao động trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh

Theo cục thống kê TP Hồ Chí Minh, trong năm 2016, lực lượng lao động của

TP Hồ Chí Minh chiếm 9% tổng lao động cả nước, nhưng có đến 21,2% lao động trình độ đại học và cao đẳng Nhờ phát huy hiệu quả lực lượng lao động về quy mô và chất lượng, giai đoạn 2011-2016, số lượng lao động đã đóng góp khoảng 24% vào tăng trưởng GDP, trong khi năng suất lao động đóng góp khoảng 75% vào tăng trưởng GDP của thành phố.

Theo điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê và Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực TP Hồ Chí Minh, năm 2017 có 26,19% lao động có trình độ Cao đẳng trở lên, 5,81% có trình độ Trung cấp, 18,81% là công nhân kỹ thuật lành nghề, 26,69% có trình độ Sơ cấp nghề, và 22,50% là lao động chưa qua đào tạo.

Bảng 3.3 Cơ cấu cầu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2016 -2017 Đơn vị tính: %

Lao động chưa qua đào tạo 24,98 22,50

Công nhân kỹ thuật lành nghề 18,43 18,81

Cao đẳng (CN- CĐN) 4,80 5,38 Đại học trở lên 20,45 20,81

(Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và

Thông tin thị trường lao động TP Hồ Chí Minh năm 2017)

Thực trạng về việc làm cho sinh viên tại Tp Hồ Chí Minh

3.3.1 Thị trường cung lao động

Thị trường cung lao động cho sinh viên bao gồm các cơ sở giáo dục như đại học, học viện, cao đẳng, trung cấp và trường dạy nghề trên toàn địa bàn Nghiên cứu về đối tượng này giúp xác định nhu cầu và xu hướng việc làm, từ đó hỗ trợ sinh viên trong việc tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp phù hợp.

TP Hồ Chí Minh Theo số liệu được cập nhật vào tháng 1/2018 thì trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh hiện có 50 trường đại học, bao gồm 36 trường công lập, 14 trường dân lập và 7 học viện, cùng với 41 trường cao đẳng và 54 trường trung cấp Các ngành đào tạo rất đa dạng, từ quản lý nhà nước, luật, chính trị học, đến các lĩnh vực kinh tế, viễn thông, hàng không, kỹ thuật, khoa học công nghệ, ngoại ngữ, văn hóa và báo chí Hệ đào tạo bao gồm chính quy, không chính quy và từ xa, với các cấp bậc từ cao đẳng, đại học, cao học đến tiến sĩ Với gần 150 cơ sở giáo dục, số lượng sinh viên ra trường hàng năm rất lớn, tạo ra thách thức trong việc giải quyết việc làm cho sinh viên mới tốt nghiệp, bên cạnh đó còn có nhiều sinh viên thất nghiệp lâu năm và làm trái ngành.

Theo báo cáo của Bộ LĐTB-XH vào ngày 9/6/2017, tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm người có trình độ cao đẳng và đại học trở lên đã được công bố.

Trong quý 1 năm 2017, số lượng người lao động thất nghiệp có trình độ đại học trở lên trên toàn quốc giảm mạnh, đạt 138.800 người, giảm 80.000 người so với 218.800 người trong quý 4 năm 2016, tương đương với mức giảm hơn 36,5% Tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm này là 2,75%.

Trong quý 1/2017, tỷ lệ thất nghiệp tại TP Hồ Chí Minh ở mức 3.9% Đối với nhóm có trình độ cao đẳng, cả nước ghi nhận 104.200 người thất nghiệp, giảm 20.600 người (16,5%), với tỷ lệ thất nghiệp là 6%, trong khi TP Hồ Chí Minh là 4.9%, cao nhất trong các nhóm Nhóm trình độ trung cấp có 83.200 người thất nghiệp, tăng 13.000 người (18,5%) so với quý 4/2016, với tỷ lệ thất nghiệp 3,08%, tại TP Hồ Chí Minh là 3.12% Đối với trình độ sơ cấp nghề, có 35.300 người thất nghiệp, giảm 4.600 người (11,4%), tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc là 2,12% và TP Hồ Chí Minh là 2,17%.

Như vậy, về tình hình thất nghiệp có thể thấy tỷ lệ sinh viên thất nghiệp tại TP.

Hồ Chí Minh khá là cao và đa số là sinh viên có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh là vấn đề cấp bách hiện nay.

3.3.2 Thị trường cầu lao động

Thị trường cầu lao động tại TP Hồ Chí Minh chủ yếu hướng đến sinh viên, với các doanh nghiệp và tổ chức có nhu cầu tuyển dụng lao động cao Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm của các doanh nghiệp trong khu vực này là cần thiết để đánh giá cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường.

 Số doanh nghiệp hoạt động và kết quả kinh doanh

Theo như tổng điều tra kinh tế năm 2017 tại TP Hồ Chí Minh của cục thống kê

Mặc dù số lượng doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh đang gia tăng nhanh chóng, nhưng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này vẫn còn thấp Theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm gần đây, điều này cho thấy cần có những biện pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khu vực.

Đến năm 2017, TP Hồ Chí Minh có 633.637 đơn vị kinh tế, hành chính và sự nghiệp, tăng 26,99% so với năm 2011, tương đương với 134.421 đơn vị mới và bình quân hàng năm tăng khoảng 4,90% Tổng số lao động tại các đơn vị này đạt gần 4,1 triệu người, tăng 19,04% so với năm 2011, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 3,55% Sự phát triển của các cơ sở kinh tế diễn ra nhanh hơn so với các đơn vị hành chính sự nghiệp, với mức tăng 26,99% về số cơ sở và 10,04% về số lao động so với năm 2011.

Cụ thể, đối với khối doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), tính đến ngày 31-12-

Đến năm 2016, toàn thành phố có 172.979 doanh nghiệp và hợp tác xã, tăng 61,86% so với năm 2011, tương đương với 66.089 doanh nghiệp Trong đó, doanh nghiệp ngoài nhà nước phát triển mạnh mẽ, đạt 65,35% và chiếm 97,36% tổng số doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của khối doanh nghiệp này đã tăng gấp 2,11 lần.

Tổng vốn đạt 3.262.149 tỷ đồng, với vốn chủ sở hữu tăng 3,23 lần và doanh thu thuần gấp 1,56 lần so với năm 2011, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động.

Theo số liệu điều tra, mặc dù TP Hồ Chí Minh ghi nhận sự phát triển nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp (DN), nhưng phần lớn vẫn là DN nhỏ và siêu nhỏ Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua lợi nhuận còn hạn chế, với chỉ 64.607 DN có lãi, chiếm 37,81% trong tổng số 171.655 DN hoạt động Đáng chú ý, 96.936 DN bị thua lỗ, chiếm 56,49%, và tỷ lệ DN thua lỗ sau 5 năm có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở khu vực ngoài nhà nước, với mức tăng 2,87% Tỷ lệ DN có lãi giảm từ 43,30% năm 2011 xuống 37,41% năm 2016 Đối với DN nhà nước, tỷ lệ DN có lãi là 81,79%, giảm 0,71%, trong khi tỷ lệ DN thua lỗ tăng từ 16,6% năm 2011 lên 17,65% năm 2016.

 Số doanh nghiệp thành lập mới

Theo cục thống kê TP Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn

Tính đến ngày 15/4/2018, TP Hồ Chí Minh có 12.140 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 137.392 tỷ đồng Trong đó, 9 ngành dịch vụ chiếm 71,4% số giấy phép (8.669 giấy phép) và 78,6% vốn đăng ký (107.958 tỷ đồng) Vốn đăng ký bình quân của mỗi doanh nghiệp là 11,3 tỷ đồng, tăng 2,1% so với năm trước, trong khi vốn đăng ký bình quân của 9 ngành dịch vụ đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 9,2%.

Bảng 3.4 Phân theo loại hình

STT LOẠI HÌNH SỐ LƯỢNG VỐN ĐĂNG KÝ (Ty đồng)

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh năm 2017)

Bảng 3.5 Phân theo khu vực

STT KHU VỰC SỐ LƯỢNG VỐN ĐĂNG KÝ

1 Nông, lâm nghiệp & Thủy sản 50 1.731

- Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh năm 2017)

Bảng 3.6 Về doanh nghiệp ngừng hoạt động

STT NỘI DUNG LOẠI HÌNH SỐ LƯỢNG

1 GIẢI THÊ Công ty TNHH

2 NGỪNG HOẠT ĐỘNG Công ty TNHH

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh năm 2017)

Như vậy, dựa theo kết quả thống kê thì tính đến tháng 4/2018 thì trên địa bàn TP.

TP Hồ Chí Minh hiện có 183.332 doanh nghiệp hoạt động, bao gồm cả doanh nghiệp mới thành lập Sự phát triển này tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu tuyển dụng lao động, từ đó tăng cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

 Kết quả giải quyết việc làm cho sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh:

Theo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP Hồ Chí Minh, trong năm 2017, thành phố đã tạo việc làm cho hơn 289.000 lao động, giảm 1,03% so với năm 2016 Trong đó, số việc làm mới được tạo ra là 123.000 chỗ.

8,33% Tổng số lao động được đưa đi làm việc tại các nước là gần 5.900 người, giảm hơn 1.000 người so với năm 2016.

Năm 2017, thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận gần 140.000 lao động đăng ký thất nghiệp, tăng 33,6% so với năm trước, với gần 113.000 người nhận trợ cấp thất nghiệp, tăng 29%, tổng chi trả trợ cấp vượt 857 tỷ đồng Trong năm 2018, thành phố đặt mục tiêu giải quyết việc làm cho 265.000 lượt người, trong đó tạo mới 120.000 chỗ làm, nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 4,0%.

3.4 Phân tích kết quả khảo sát cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh

3.4.1 Mô tả mẫu khảo sát

Phân tích kết quả khảo sát cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh

CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP

TẠI TP HỒ CHÍ MINH

4.1 Dự báo xu hướng thị trường lao động

Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp hiện đại, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7 - 8% mỗi năm.

Năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.000 USD, gấp 2,2 lần so với năm 2010, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hiệu quả, trong đó giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng GDP Ngành công nghiệp chế tạo đóng góp 40% vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp, trong khi nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững với nhiều sản phẩm giá trị gia tăng cao Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với chuyển dịch cơ cấu lao động, trong đó tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm khoảng 30-35% tổng lao động xã hội, và yếu tố năng suất tổng hợp dự kiến đóng góp khoảng 35% vào tăng trưởng.

Việc hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế thế giới và khu vực mang lại nhiều thuận lợi, đặc biệt là trong việc phát triển đầu tư và thương mại Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của đất nước mà còn hỗ trợ xây dựng quy hoạch ngành và địa phương, góp phần định hướng phát triển đúng đắn và đạt được các mục tiêu kinh tế đã đề ra.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh khu vực, đặc biệt là năng lực cạnh tranh còn hạn chế so với một số quốc gia Một trong những thách thức lớn là sự suy giảm lợi thế về nhân công giá rẻ, khi mà dự báo từ nửa sau thập kỷ 2020, dân số sẽ có nhiều biến động, ảnh hưởng đến nguồn lực lao động.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Dự báo xu hướng thị trường lao động

Đến năm 2020, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt từ 7 đến 8% mỗi năm.

Năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.000 USD, gấp 2,2 lần so với năm 2010, trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% GDP Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, nền kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại và hiệu quả, với giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng GDP Ngành công nghiệp chế tạo đóng góp khoảng 40% vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp, trong khi nông nghiệp phát triển bền vững với nhiều sản phẩm giá trị gia tăng cao Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 30-35% tổng lao động xã hội, và yếu tố năng suất tổng hợp dự kiến đóng góp khoảng 35% vào tăng trưởng.

Việc hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế thế giới và khu vực mang lại nhiều thuận lợi lớn cho đất nước, tạo cơ hội phát triển đầu tư và thương mại Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn giúp xây dựng quy hoạch ngành và địa phương, góp phần định hướng phát triển đúng đắn và đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra.

Mặc dù Việt Nam có một số lợi thế, nhưng vẫn phải đối mặt với khó khăn do năng lực cạnh tranh hạn chế so với các quốc gia trong khu vực Đặc biệt, việc mất dần lợi thế về nhân công giá rẻ đang tạo ra nhiều thách thức Dự báo rằng từ nửa sau thập kỷ 2020, dân số sẽ tiếp tục biến đổi, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế và nguồn lao động.

Việt Nam đang đối mặt với thời kỳ "già hóa dân số" do tỷ lệ người già gia tăng nhanh chóng Nếu không có chính sách đào tạo hợp lý nhằm nâng cao chất lượng lao động, tình trạng "già hóa" mà không kịp phát triển kinh tế sẽ gây ra nhiều thách thức cho an sinh xã hội.

4.1.2 Dự báo lao động, việc làm ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030

Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trên thị trường, được nhấn mạnh trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” Việc “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” được xác định là một trong ba khâu đột phá, nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

Dự báo lực lượng lao động Việt Nam năm 2020 đạt 59,13 triệu người và sẽ tăng lên khoảng 68 triệu người vào năm 2030 Trong năm 2020, nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 31% tổng lao động, tương đương 18,3 triệu người Lao động trong khu vực dịch vụ đạt khoảng 16,5 triệu người, chiếm 26,8% tổng nhân lực Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp có khoảng 21,8 triệu người, tương đương 42,2% tổng lao động Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo đạt 70%, trong đó ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 50%, ngành công nghiệp 92%, ngành xây dựng 56% và ngành dịch vụ 88% Về dân số, Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, dự kiến đạt 91,7 triệu người vào năm 2015 và 96,4 triệu người vào năm 2020, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 1,1% trong giai đoạn 2013-2015 và gần 1% trong giai đoạn 2016-2020.

Thời kỳ 2013-2020, tổng việc làm của nền kinh tế quốc dân tăng 785 nghìn người một năm.

Thời kỳ 2013-2015, số lao động có việc làm dự báo tăng trung bình 1,6% mỗi năm, giảm xuống còn 1,4% trong giai đoạn 2016-2020, với số lao động đạt gần 54,5 triệu người vào năm 2015 và gần 58,3 triệu người vào năm 2020 Tỷ lệ dân số có việc làm lần lượt đạt 59,4% vào năm 2015 và 60,5% vào năm 2020 Về cơ cấu lao động có chuyên môn kỹ thuật, cần chú trọng đến sự phát triển và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quan niệm chung của đa số chuyên gia và cán bộ quản lý lao động, giáo dục và đào tạo cho rằng lực lượng lao động (LLLĐ) có chất lượng bao gồm những người đã được đào tạo nghề từ sơ cấp trở lên, cùng với những công nhân không có văn bằng chứng chỉ nhưng đã tích lũy kinh nghiệm lao động hoặc tự học để nâng cao năng lực trong ngành nghề Các tiêu chí này đã được thể hiện rõ trong các cuộc điều tra lao động và việc làm của Bộ LĐ-TB&XH trong những năm qua.

4.1.3 Dự báo xu hướng việc làm tại Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020 đến năm 2025

Dựa trên số liệu thống kê và khảo sát, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TPHCM đã áp dụng phương pháp hệ số co giãn việc làm, kết hợp với phương pháp kinh tế lượng và ý kiến chuyên gia, để dự báo nhu cầu nhân lực của thành phố trong giai đoạn 2018.

Từ năm 2018 đến 2020, tổng nhu cầu nhân lực của thành phố tăng trung bình 2,1% mỗi năm, từ 4.346 nghìn người năm 2016 lên khoảng 4.611 nghìn người vào năm 2020 Dự báo từ năm 2021 đến 2025, tổng nhu cầu nhân lực sẽ tiếp tục tăng trung bình 3% mỗi năm, đạt khoảng 5.345 nghìn người vào năm 2025.

Theo định hướng đến năm 2025, thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế để trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục – đào tạo, và khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam Á Cơ cấu kinh tế sẽ giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng khu vực dịch vụ, với dự báo đến năm 2025, tỷ trọng dịch vụ đạt 67,84%, công nghiệp và xây dựng 30,73%, và nông nghiệp chỉ còn 1,43% Sự chuyển dịch này cũng phản ánh nhu cầu nhân lực giữa các khu vực.

Bảng 4.1 Nhu cầu nhân lực phân theo ngành kinh tế tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/ năm)

Tổng nhu cầu nhân lực bình quân hàng năm 100 300.000

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Trong tổng nhu cầu nhân lực, 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu chiếm 19%, trong khi 09 nhóm ngành kinh tế dịch vụ chiếm 45% Các ngành nghề khác đóng góp 36% vào tổng nhu cầu này.

Bảng 4.2 Nhu cầu nhân lực 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu tại TP Hồ

Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Ngành nghề Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/ năm)

2 Điện tử - Công nghệ thông tin 8 24.000

3 Chế biến lương thực thực phẩm 4 12.000

4 Hóa chất – Nhựa cao su 4 12.000

Tổng nhu cầu nhân lực 04 ngành công nghiệp trọng yếu hàng năm 21 63.000

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Bảng 4.3 Nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/ năm)

1 Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng

5 Kinh doanh tài sản – Bất động sản 4 12.000

6 Dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai 3 9.000

8 Dịch vụ vận tải – Kho bãi – Dịch vụ cảng 5 15.000

9 Dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin 5 15.000

Tổng nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ hàng năm 55 165.000

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Trong tổng nhu cầu nhân lực qua đào tạo, nhóm ngành Kỹ thuật công nghệ chiếm 35%, trong khi nhóm ngành Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Pháp luật và Hành chính chiếm 33% Các ngành khoa học tự nhiên chiếm 7%, và những nhóm ngành khác chiếm từ 3 đến 5%.

Bảng 4.4 Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành tại

TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Nhóm ngành Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/ năm)

3 Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng

4 Khoa học xã hội - Nhân văn -

5 Sư phạm - Quản lý giáo dục 5 12.750

8 Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao 4 10.200

Tổng nhu cầu nhân lực bình quân 100 255.000

Ghi chú: Tổng số 255.000 chỗ làm việc tính trên nhu cầu nhân lực qua đào tạo có trình độ Sơ cấp nghề – Trung cấp – Cao đẳng – Đại học

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Từ năm 2018 đến 2025, TP Hồ Chí Minh dự báo sẽ cần khoảng 300.000 chỗ làm việc mỗi năm, trong đó có 150.000 chỗ làm việc mới Nhu cầu nhân lực qua đào tạo chiếm 85%, với tỷ lệ nhân lực trình độ trung cấp cao nhất ở mức 33% Ngoài ra, nhu cầu nhân lực sơ cấp nghề và công nhân kỹ thuật chiếm 18%, trình độ cao đẳng 16%, đại học 17% và trên đại học 2%.

Bảng 4.5 Nhu cầu nhân lực theo trình độ nghề tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn

Tỉ lệ so với tổng số việc làm trống (%)

Số chỗ làm việc (Người/năm)

Tỉ lệ so với tổng số việc làm trống (%)

Số chỗ làm việc (Người/năm)

6 Lao động chưa qua đào tạo 20 60.000 15 45.000

Tổng số nhu cầu về trình độ nghề bình quân hàng năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Bảng 4.6 Nhu cầu nhân lực phân theo loại hình kinh tế tại TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/năm)

3 Có vốn đầu tư nước ngoài 31 93.000

Tổng nhu cầu nhân lực bình quân hàng năm 100 300.000

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.

Bảng 4.7 Nhu cầu nhân lực ngành nghề khác thu hút nhiều lao động tại TP.

Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Số chỗ làm việc (Người/ năm)

1 Truyền thông - Quảng cáo - Marketing 8 24.000

3 Dệt may - Giày da - Thủ công mỹ nghệ 10 30.000

4 Quản lý - Hành chính - Nhân sự 4 12.000

5 Kiến trúc - Xây dựng - Môi trường 5 15.000

7 Khoa học - Xã hội - Nhân văn 3 9.000

Tổng nhu cầu nhân lực ngành nghề thu hút nhiều lao động 46 138.000

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

Đề xuất một số chính sách và giải pháp

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đặt ra mục tiêu quan trọng là giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình 2% mỗi năm và nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55% Để đạt được điều này, cần phát triển đa dạng các ngành nghề nhằm tạo ra nhiều việc làm và thu nhập, đồng thời khuyến khích người lao động nâng cao trình độ và tay nghề Việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm cần gắn liền

4.3.1 Chính sách đào tạo bậc đại học

4.3.1.1 Chính sách điều tiết của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực a)Thực hiện có kết quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, cần chú trọng đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và tinh thần trách nhiệm Hệ thống giáo dục nghề nghiệp nên được xây dựng với đa dạng phương thức và trình độ đào tạo, tập trung vào ứng dụng thực tiễn, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ trên thị trường lao động trong nước và quốc tế.

TP Hồ Chí Minh đã tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nghề, với 29 hồ sơ đăng ký mới và bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ đầu năm 2018 Thành phố đã thẩm định và cấp 13 giấy chứng nhận đăng ký mới cùng 07 giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thể hiện nỗ lực trong việc phát triển giáo dục nghề nghiệp.

Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, các cơ sở dạy nghề (CSDN) sẽ được hướng dẫn để tiếp tục thực hiện tín dụng cho học sinh và sinh viên Trong suốt 02 năm từ 2016, chương trình này nhằm hỗ trợ tài chính cho người học, giúp họ có điều kiện tốt hơn trong việc theo đuổi nghề nghiệp.

- 2017), đã hỗ trợ tín dụng cho 47.637 học sinh, sinh viên khối giáo dục nghề nghiệp và đại học của 42.596 hộ gia đình.

Đề xuất kinh phí từ Trung ương cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2016-2017 đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Tổng cục Dạy nghề chấp thuận và trình Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai Kinh phí này bao gồm việc bổ sung thiết bị cho 11 đơn vị cơ sở, trong đó có 5 cơ sở dạy nghề ở 5 huyện với tổng số tiền 2,8 tỷ đồng và 2 Trung tâm GDLĐXH, GDDN với 1 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2016 - 2017, TP Hồ Chí Minh đã đào tạo 6.773 người, trong đó có 612 thanh niên, từ 5 huyện Các huyện chú trọng liên kết đào tạo và định hướng việc làm sau khi học, giúp người lao động nhận thức rõ nhu cầu học nghề Huyện Nhà Bè và Cần Giờ là những ví dụ điển hình trong việc thực hiện tốt nội dung này, góp phần giúp người lao động làm đúng ngành nghề đào tạo và giải quyết việc làm tại địa phương.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng, cần chú trọng đào tạo nhân lực trình độ cao và phát triển năng lực tự học, sáng tạo của sinh viên Cần hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, đảm bảo cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia Đặc biệt, một số trường và ngành cần đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế Đồng thời, việc đa dạng hóa các cơ sở đào tạo cũng rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ và yêu cầu bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế.

Thành phố đã chỉ đạo các trường đại học và cao đẳng phát triển chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các ngành mũi nhọn liên quan đến 09 ngành dịch vụ và 04 ngành công nghiệp trọng điểm Đồng thời, nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường đại học, cao đẳng Thành phố cũng tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên thực hành và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, từ đó giải quyết vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp.

Giáo dục thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cơ hội học tập cho mọi người, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và khó khăn, giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và cải thiện chất lượng cuộc sống Cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chuyển đổi nghề nghiệp và duy trì việc xóa mù chữ bền vững Đồng thời, cần hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên với các hình thức học tập đa dạng, linh hoạt, chú trọng tự học và giáo dục từ xa.

Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm TP Hồ Chí Minh đã hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động như SOVILACO và SULECO để tuyển dụng lao động xuất khẩu sang các thị trường như Singapore, Nhật Bản, Dubai, Malaysia và Arab Saudi, đồng thời giới thiệu việc làm cho sinh viên tại TP Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, trung tâm cũng chú trọng vào việc dự báo quy mô và cơ cấu nhu cầu nhân lực trình độ đại học một cách hiệu quả.

Căn cứ để dự báo quy mô và cơ cấu nhu cầu lao động bậc đại học trên địa bàn

TP Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, bao gồm quy hoạch cho các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, cùng với kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển doanh nghiệp Để dự báo nhu cầu nhân lực bậc đại học chính xác, Thành phố cần phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và quy định việc lập kế hoạch sử dụng nhân lực bậc đại học cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Đồng thời, cần thực hiện phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước phù hợp với nhu cầu đào tạo.

Chính phủ điều tiết ngân sách đào tạo quốc gia bằng cách ưu tiên phân bổ nhiều hơn cho các ngành, nghề thiếu hụt nhân lực, đồng thời cắt giảm ngân sách cho những lĩnh vực thị trường lao động chưa cần thiết Bên cạnh đó, thực hiện thí điểm việc đặt hàng đào tạo từ Thành phố đối với một số trường đại học nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực hiệu quả hơn.

Dựa trên dự báo nhu cầu nhân lực bậc đại học, TP Hồ Chí Minh cần thí điểm đặt hàng đào tạo nhân lực với số lượng và cơ cấu ngành nghề phù hợp, đặc biệt là cho những lĩnh vực đang thiếu hụt trong Thành phố Việc này nên được triển khai trong Quý II năm nay để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường lao động.

Vào năm 2018, Thành ủy TP Hồ Chí Minh đã triển khai đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2030 theo kế hoạch 171-KH/TU ngày 28/12/2017 Đề án này tập trung vào việc xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong thành phố.

Ngày đăng: 30/10/2022, 09:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Văn Dũng. 7/1/2017. Giải pháp nâng cao tỷ lệ việc làm cho sinh viên. Hội nghị Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Bộ Giáo dục & Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hộinghị Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học
2. Hoàng Trung (không ngày tháng). Giáo dục lệch hướng, sinh viên lạc đường [Trực tuyến]. Đọc từ: http://www.tinmoi.vn/giao-duc-lech-huong- sinh-vien-lac- duong 011067126.html/ ngày 14.01.2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục lệch hướng, sinh viên lạc đường
3. Hồng Hạnh (không ngày tháng). Sinh viên thất nghiệp do thiếu định hướng nghề [Trực tuyến]. Báo Dân trí. Đọc từ: http://www.shdvietnam.com/?detail&id=529ngày 26.01.2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh viên th"ấ"t nghi"ệ"p do thi"ế"u "đị"nh h"ướ"ng ngh"ề[Trực tuyến]. "Báo Dân trí
4. Lê Thành Tâm. 06/10/2011. Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường – Nhu cầu việc làm chất lượng cao của xã hội trong thời kỳ mới [Trực tuyến]. Đọc từ:http://www.career.edu.vn /Public/ArticleView.aspx?id=11 ngày 25.01.2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường – Nhu cầuviệc làm chất lượng cao của xã hội trong thời kỳ mới
6. Ngân hàng Thế giới, 2014. Báo cáo phát triển Việt Nam 2014, Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Thế giới, 2014
7. Nguyễn Thị Cẩm Tú. 2012. Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của trường Đại học Tây Đô. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế, Hệ Đại học, trường Đại học Tây Đô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chấtlượng đào tạo của trường Đại học Tây Đô
8. Nguyễn Thị Mai Lam (2002). Thất nghiệp ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thất nghiệp ở nước ta hiện nay: Thực trạng vàgiải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Lam
Năm: 2002
9. Nguyễn Phương Toàn. 2011. Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang . Luận văn thạc sỹ, trường đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trườngcủa học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
10. Ngô Thị Thanh Tùng. 2009. Nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2005 thông qua ý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Thị Thanh Tùng. 2009
11. Nguyễn Quốc Nghi, Huỳnh Thị Tuyết Anh, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Phan Văn Hùng, Nguyễn Bích Ngọc. 2013. Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của sinh viên ngành kinh doanh du lịch trường Đại học Cửu Long. Tạp chí Khoa học xãhội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Quốc Nghi, Huỳnh Thị Tuyết Anh, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Phan VănHùng, Nguyễn Bích Ngọc. 2013. Đánh giá khả năng thích ứng với công việc củasinh viên ngành kinh doanh du lịch trường Đại học Cửu Long. "Tạp chí Khoa học xã
12. Nguyễn Thị Trang. 2010. Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên với chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh tế, đại học Đà Nẵng. Báo cáo hội nghị Nghiên cứu khoa học lần thứ 7. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáo hội nghị Nghiên cứu khoa học lần thứ 7
13. NXB Chính trị quốc gia, 1993. C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
14. Phạm Thị Diễm. 2009. Mô hình đánh giá chất lượng – đánh giá chất lượng đầu ra gắn với đào tạo theo nhu cầu xã hội. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đánh giá chất lượng – đánh giá chất lượng đầura gắn với đào tạo theo nhu cầu xã hội
15. Phạm Thị Lan Hương, Trần Triệu Khải. 2010. Nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tạp chí KH&CN số 5. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí KH&CN số 5
16. Phan Thị Ngọc Khuyên và Nguyễn Huy Hoàng. 2016. Hiện trạng việc làm và các nhân tố kỹ năng cần thiết cho việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ.43c, trang 109-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ
17. Thuỵ An. 2011. Tìm tiếng nói chung giữa trường đại học và doanh nghiệp.www.dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/tim-tieng-noi-chung-giua-truong-dh-va-doanh-nghiep-543437.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm tiếng nói chung giữa trường đại học và doanh nghiệp
18. Tổng cục Thống kê Việt Nam. 2017. Báo cáo điều tra lao động việc làm 2016. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra lao động việc làm2016
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
19. Trần Anh Tuấn. 30.05.2012. Việc làm sinh viên sau khi ra trường và nhu cầu việc làm 2012-2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh [trực tuyến]. Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thi trường lao động Tp. Hồ Chí Minh. Đọc từ:http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/nghien-cuu-khoa - hoc-1/viec-lam-sinh-vien- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm sinh viên sau khi ra trường và nhu cầuviệc làm 2012-2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh
20. Trần Thị Phụng Hà. 2014. Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, trang 113-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ
24. Website of Center of Forecasting Manpower Needs and Labor Market Information HCMC (FALMI): http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/tin-tuc/6735.bao-cao-phan-tich-thi-truong-lao-dong-06-thang-dau-nam-2017-va-du-bao-nhu-cau-nhan-luc-06-thang-cuoi-nam-2017-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 44)
Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 3 phần: - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Bảng c âu hỏi khảo sát bao gồm 3 phần: (Trang 51)
Hình 3.1 Ty lệ % Sinh viên làm việc theo kết quả xét tốt nghiệp - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình 3.1 Ty lệ % Sinh viên làm việc theo kết quả xét tốt nghiệp (Trang 71)
Hình 3.2 Cơ hội xin việc của sinh viên ra trường trong vòng 6 tháng - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình 3.2 Cơ hội xin việc của sinh viên ra trường trong vòng 6 tháng (Trang 73)
Hình 3.3 Kết quả khảo sát ty lệ hiệu quả kênh tìm việc của sinh viên - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình 3.3 Kết quả khảo sát ty lệ hiệu quả kênh tìm việc của sinh viên (Trang 74)
Hình thức tăng cường Số - Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Hình th ức tăng cường Số (Trang 99)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w