Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là yếu tố thiết yếu gắn liền với sự phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế Các quốc gia chú trọng đến thuế và liên tục cải thiện quản lý thuế để đảm bảo công bằng xã hội Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, công bằng và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu này bao gồm việc phát triển ngành Thuế Việt Nam hiện đại, minh bạch và dễ thực hiện, dựa trên ba nền tảng: chính sách thuế minh bạch, quy trình hành chính đơn giản và nguồn nhân lực chất lượng, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Hệ thống thuế tại Việt Nam hiện bao gồm hai loại chính: thuế gián thu và thuế trực thu Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Trong khi đó, thuế trực thu chủ yếu là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNCN là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội bằng cách điều tiết thu nhập từ lương và các khoản thu khác của cá nhân Trong tương lai, tỷ trọng thuế TNCN cần được tăng cường để chiếm ưu thế trong cơ cấu thu thuế Tuy nhiên, tại Lạng Sơn, thuế TNCN hiện chỉ chiếm 5-8% tổng thu, do số lượng người nộp thuế còn hạn chế Ngoài ra, việc quản lý và thu thuế TNCN cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nguy cơ thất thu lớn, và Lạng Sơn không phải là ngoại lệ trong vấn đề này.
Tăng cường hiệu lực và hiệu quả trong quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một thách thức lớn không chỉ đối với Lạng Sơn mà còn với nhiều địa phương khác trên toàn quốc Việc đáp ứng các yêu cầu này đang trở thành một vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
Trong suốt 10 năm thực hiện, Luật thuế TNCN đã mang lại nhiều tác động tích cực trong công tác quản lý và thu thuế Luật này không chỉ thể chế hóa thành công các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về tài chính, mà còn tăng cường hiệu quả kiểm soát, phân phối và điều tiết thu nhập Đồng thời, Luật thuế TNCN đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
Mặc dù tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) còn thấp, nhưng nó đang ngày càng đóng góp tích cực vào nhiệm vụ thu NSNN của tỉnh Trong bối cảnh tỉnh phải đối mặt với những thách thức gia tăng từ quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, việc chuyển đổi cơ cấu thuế theo hướng tăng dần tỷ trọng của các sắc thuế trực thu là một xu hướng không thể đảo ngược.
Ngành Thuế tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thu ngân sách, với tỷ lệ thu năm sau cao hơn năm trước, trong đó thuế TNCN đóng góp đáng kể Tuy nhiên, quản lý thuế TNCN vẫn gặp nhiều khó khăn, từ việc chưa bao quát hết đối tượng nộp thuế đến năng lực công chức thuế chưa đáp ứng yêu cầu Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế còn thấp, dẫn đến những vấn đề như bố trí công chức chưa hợp lý, quy trình quản lý thuế TNCN còn thiếu hiệu quả, và một số cá nhân không kê khai đầy đủ thu nhập Nhiều người có nhiều nguồn thu nhập ngại tự quyết toán thuế hoặc không nắm rõ thủ tục, dẫn đến nguy cơ thất thu ngân sách nhà nước và thiệt hại quyền lợi của người nộp thuế.
Những khó khăn và bất cập trong quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để làm rõ thực trạng và nguyên nhân Dựa trên những phân tích này, cần kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý thuế TNCN Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện Quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh” để đóng góp vào việc cải thiện hệ thống quản lý thuế.
Lạng Sơn ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN trong giai đoạn hiện nay Các giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình thu thuế, tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thuế, và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Mục tiêu cuối cùng là nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thu thuế TNCN, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Bài viết nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân, tập trung vào thực trạng quản lý thuế và đề xuất giải pháp cải thiện Tác giả phân tích hệ thống văn bản, chế độ và chính sách quản lý thuế hiện hành của Nhà nước, đặc biệt là Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá tình hình triển khai quản lý thuế TNCN trong những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế.
Luận văn sẽ được xây dựng dựa trên việc kế thừa các số liệu và đánh giá từ những báo cáo và công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài Phương pháp tiếp cận này nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của các thông tin được sử dụng trong nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế như:
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp, kết hợp giữa việc nghiên cứu tài liệu thứ cấp và khảo sát thực tế tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn để thu thập và phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thống kê: Các số liệu được tổng hợp và phân tích thống kê, bao gồm cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
Phương pháp đối chiếu - so sánh được sử dụng để đánh giá và so sánh hoạt động quản lý thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn với các Cục thuế khác, từ đó giúp nhận diện các đặc điểm chung và riêng trong quy trình quản lý thuế.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng để tổng hợp ý kiến và đánh giá từ các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong Cục thuế, cũng như những người có kiến thức sâu về thuế Phương pháp này nhằm phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn, từ đó làm nổi bật những thành công đã đạt được cũng như các vấn đề tồn tại cần khắc phục.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
nghĩa Ý thực tiễn
Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thuế TNCN.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
Bài viết chỉ ra nguyên nhân và thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại tỉnh Lạng Sơn Để cải thiện tình hình, bài viết đề xuất hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp liên quan đến người nộp thuế nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của họ, và nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức, cơ cấu bộ máy, cơ sở vật chất, cũng như phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
1.7 Nội dung của luận văn
Kết cấu của Luận văn ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị còn có 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý Thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
Kết quả đạt được của luận văn
Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thuế TNCN.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
Bài viết chỉ ra nguyên nhân và tình hình quản lý thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Lạng Sơn Đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm cải thiện quản lý thuế, bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến người nộp thuế và nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức, cơ cấu bộ máy, cơ sở vật chất cũng như phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế.
Nội dung của luận văn
Kết cấu của Luận văn ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị còn có 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý Thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Lạng Sơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của ngân sách nhà nước (NSNN), mang tính chất bắt buộc theo quy định pháp luật và không hoàn trả Tất cả các tổ chức và cá nhân đều có nghĩa vụ đóng thuế cho NSNN theo luật thuế hiện hành.
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế là đặc điểm cơ bản phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước Đặc điểm này cho thấy thuế không chỉ là quan hệ tiền tệ mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, thể hiện nghĩa vụ công dân Việc nộp thuế là hình thức phân phối tài chính của nhà nước, trong đó một phần thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không nhận lại bất kỳ quyền lợi hay cấp phát nào.
Thứ hai, thuế là khoản thu NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện qua việc người nộp thuế không nhận lại khoản tiền đã nộp, mà thay vào đó, họ được hưởng các dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp Trước khi thu thuế, nhà nước không cung ứng dịch vụ công nào cho người nộp thuế, và sau khi nộp thuế, cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào.
Thứ ba, thuế là khoản thu NSNN mang tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, được xác định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và được thể hiện thông qua hệ thống pháp luật.
Vai trò của thuế là biểu hiện rõ nét các chức năng của nó trong bối cảnh kinh tế, xã hội cụ thể Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Các khía cạnh thể hiện vai trò của thuế bao gồm việc điều tiết nguồn lực, hỗ trợ các chương trình phát triển và đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN;
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội;
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
•Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập thực tế mà cá nhân nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là hàng năm, hàng tháng hoặc theo từng lần nhận, không phân biệt nguồn gốc của thu nhập.
•Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, trong đó người nộp thuế cũng chính là người chịu gánh nặng thuế, và việc chuyển dịch gánh nặng thuế cho đối tượng khác là rất khó khăn.
Thuế TNCN là loại thuế nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết cá nhân trong xã hội Đặc điểm này xuất phát từ tính chất thuế trực thu của nó.
Ba là, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được áp dụng dựa trên nguyên tắc xem xét khả năng tài chính và hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế Điều này được thực hiện thông qua việc quy định một số khoản khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính toán số thuế phải nộp.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có tính chất lũy tiến cao, với thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần, nhằm đảm bảo tính công bằng cho các cá nhân nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, vì nó không phải là yếu tố cấu thành trong giá bán của các sản phẩm và dịch vụ.
• Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Đối với nền kinh tế - xã hội, Thuế có vai trò quan trọng:
(i) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, là nguồn thu chủ yếu giúp tạo ra tài chính cho quốc gia Với khả năng thu hút nguồn thu lớn, thuế này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách mà còn tác động trực tiếp đến thu nhập của người dân, những người luôn nỗ lực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần Sự gia tăng thuế thu nhập cá nhân thường đi kèm với sự tăng trưởng của thu nhập bình quân đầu người.
(ii) Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân Với biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân không chỉ điều tiết thu nhập mà còn góp phần đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
(iii) Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Loại thuế này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cá nhân, dẫn đến việc giảm tiết kiệm và khả năng thanh toán của các cá nhân Hệ quả là cầu về hàng hóa và dịch vụ giảm, từ đó tác động tiêu cực đến sản xuất.
(iv) Thuế góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Nhiều khoản thu nhập bất hợp pháp từ tham ô, hối lộ, buôn bán hàng cấm, trốn thuế và lừa đảo đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội của quốc gia Để ngăn chặn những hành vi này, cần áp dụng hiệu quả nhiều biện pháp, trong đó thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng Hệ thống thuế này không chỉ giúp kiểm soát thu nhập mà còn góp phần khắc phục nhược điểm của các loại thuế khác.
Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 3 của Luật Quản lý thuế Việt Nam, có 8 nội dung quản lý thuế quan trọng, bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế và tiền phạt; quản lý thông tin người nộp thuế; kiểm tra và thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Những nội dung này được phân thành 03 nhóm chính để dễ dàng quản lý và thực hiện.
Nhóm 1 - Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghiã vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: "Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt".
Nhóm 2 - Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: "Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế".
Nhóm 3 - Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả bao gồm các nội dung: "Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế".
1.2.1.1 Quản lý đăng ký thuế thu nhập cá nhân
Có hai hình thức để cá nhân thực hiện đăng ký thuế:
Để đăng ký mã số thuế, cá nhân cần nộp tờ khai kèm bản sao chứng minh thư nhân dân cho cơ quan chi trả Cơ quan này sẽ thu thập thông tin và nhập vào phần mềm hỗ trợ đăng ký thuế, sau đó gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để hoàn tất thủ tục cấp mã số thuế.
Hai là, đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế: cá nhân thực hiện nộp tờ khai đăng ký cấp mã số thuế tại cơ quan thuế.
1.2.1.2 Quản lý kê khai, thu nộp thuế thu nhập cá nhân
Bộ phận một cửa tại cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế từ người nộp thuế qua hình thức nộp trực tiếp hoặc kê khai điện tử qua internet, với phần lớn tờ khai hiện nay được gửi trực tuyến Phòng Kê khai và kế toán thuế có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của các tờ khai, sau đó nhập thông tin vào phần mềm quản lý thuế Đồng thời, phòng này cũng cập nhật thông tin về số thuế truy thu và tiền phạt từ các biên bản thanh tra, kiểm tra vào hệ thống quản lý thuế, nhằm hỗ trợ công tác theo dõi và đôn đốc thu nộp của các bộ phận quản lý và thanh tra.
Quản lý kê khai và kế toán thuế không chỉ bao gồm việc cập nhật các tờ khai và chứng từ vào ứng dụng quản lý mà còn đòi hỏi theo dõi và đôn đốc việc nộp tờ khai tháng, quý và quyết toán từ các cơ quan chi trả cũng như cá nhân phải nộp Ngoài ra, cần ban hành quyết định vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp tờ khai của người nộp thuế (NNT) và xác nhận nghĩa vụ thuế, bao gồm số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước (NSNN) và tình trạng nợ thuế khi có yêu cầu từ NNT.
Phòng Kê khai và kế toán thuế tiếp nhận chứng từ nộp thuế từ Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng, sau đó thực hiện kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ thông tin Cuối cùng, thông tin chứng từ nộp thuế sẽ được cập nhật vào ứng dụng quản lý thuế.
Người nộp thuế phải nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau (nếu khai thuế hàng tháng) hoặc ngày 30 của tháng đầu quý sau (nếu khai thuế hàng quý) Đối với thuế phát sinh từ truy thu và phạt, đoàn thanh tra có trách nhiệm đôn đốc nộp vào NSNN trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận quyết định xử lý vi phạm Nếu quá thời hạn, khoản thuế sẽ được chuyển cho bộ phận quản lý nợ Phòng Kê khai và kế toán thuế sẽ lập báo cáo số thu NSNN định kỳ để trình lãnh đạo cơ quan thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp thuế.
1.2.1.3 Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho những người có thu nhập từ tiền lương, tiền công, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cần được nộp chậm nhất vào ngày thứ 90 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính Việc quản lý quyết toán thuế TNCN giúp cơ quan thuế kiểm soát tổng số thuế TNCN mà người nộp thuế còn phải nộp hoặc đã nộp thừa sau khi tính toán lại tổng thu nhập chịu thuế trong vòng 1 năm.
Hoạt động giải quyết hoàn thuế TNCN được thực hiện theo quy trình chung của ngành Thuế, cụ thể:
Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế từ người nộp thuế (NNT) và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ Sau khi xác nhận hồ sơ đúng quy định, thông tin sẽ được nhập vào hệ thống quản lý thuế và chuyển đến phòng quản thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ngay trong ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
Phòng quản lý thuế TNCN dựa vào các hồ sơ khai thuế như quyết toán thuế TNCN và đăng ký người phụ thuộc để xử lý yêu cầu hoàn thuế Nếu hồ sơ đầy đủ thông tin, quyết định hoàn thuế sẽ được ban hành theo quy trình Ngược lại, nếu hồ sơ thiếu căn cứ, cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế cung cấp thêm thông tin hoặc tiến hành kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn thuế.
1.2.1.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập cá nhân
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là cần thiết để đảm bảo thu đủ và kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà nước Hơn nữa, hoạt động này còn nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người nộp thuế tuân thủ các chế độ, chính sách và pháp luật liên quan.
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi và đôn đốc nợ thuế, phân loại tính chất nợ, lập kế hoạch thu nợ và nhắc nhở người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính Cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp đôn đốc phù hợp với từng loại nợ theo quy trình quản lý nợ hiện hành, được quy định trong Quyết định 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015.
- Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế: công chức quản lý nợ thực hiện đôn đốc bằng điện thoại.
Đối với khoản nợ thuế từ ngày thứ 31 trở lên sau hạn nộp, công chức quản lý nợ sẽ lập thông báo về số tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo mẫu số 07/QLN, và gửi thông báo này đến người nộp thuế.
Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân
Để đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế, Tổng cục thuế đã xây dựng Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế theo Quyết định 688/QĐ-TCT ngày 22/04/2013 Hệ thống này nhằm đánh giá chất lượng quản lý thuế tại từng địa phương thông qua 4 chức năng chính và dựa trên 2 nhóm tiêu chí cụ thể.
Đánh giá cấp độ chiến lược bao gồm việc kiểm tra hiệu quả công tác thu ngân sách, đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế và khảo sát sự hài lòng của người nộp thuế đối với cơ quan thuế.
Đánh giá cấp độ hoạt động của cơ quan thuế bao gồm việc xem xét hiệu quả chung, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT), quản lý kê khai thuế và hoàn thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế, giải quyết khiếu nại về thuế của NNT, cùng với đánh giá nguồn nhân lực của cơ quan thuế.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ lựa chọn một số tiêu chí đánh giá hoạt động có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TNCN Bằng cách so sánh các chỉ tiêu qua các năm, tác giả sẽ đưa ra nhận xét về mức độ hiệu quả của từng chỉ tiêu trong quản lý thuế TNCN.
- Tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn trên tờ khai thuế đã nộp:
+ Mục đích sử dụng: đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của NNT.
Chỉ số được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa số lượng tờ khai thuế nộp đúng hạn và tổng số tờ khai thuế đã nộp.
Tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn trên tờ khai thuế đã nộp
Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn
Số tờ khai thuế đã nộp -Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tờ khai thuế phải nộp
+ Mục đích sử dụng: đánh giá mức độ tuân thủ về nghĩa vụ nộp tờ khai thuế của NNT.
Chỉ số được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số lượng tờ khai thuế đã nộp và số lượng tờ khai thuế mà người nộp thuế (NNT) phải nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tờ khai thuế phải nộp
Số tờ khai thuế đã nộp
Số tờ khai thuế phải nộp
- Tỷ lệ tổng thu nội địa do CQT quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao
+ Mục đích sử dụng: đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu của cơ quan thuế so với kế hoạch được giao.
Chỉ số được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nội địa do CQT quản lý trong năm đánh giá và số thu dự kiến theo dự toán pháp lệnh trong cùng năm.
Tỷ lệ tổng thu nội địa do Tổng thu nội địa do CQT quản lý
CQT quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao
Dự toán pháp lệnh được giao
- Tỷ lệ tờ khai thuế quyết toán TNCN đã nộp
+ Mục đích sử dụng: đánh giá mức độ tuân thủ thực hiện nghĩa vụ nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập.
Chỉ số được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa số lượng tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã nộp so với số lượng tờ khai quyết toán TNCN phải nộp trong năm, áp dụng cho các tổ chức trả thu nhập.
Tỷ lệ tờ khai Số tờ khai quyết toán thuế TNCN đã nộp quyết toán thuế
Số tờ khai quyết toán thuế TNCN phải nộp
- Tờ khai quyết toán thuế Thuế TNCN đã nộp đúng hạn
+ Mục đích sử dụng: đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập.
Chỉ số được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số lượng tờ khai quyết toán thuế TNCN nộp đúng hạn và tổng số tờ khai quyết toán thuế TNCN phải nộp trong năm, áp dụng cho tổ chức trả thu nhập.
Tỷ lệ tờ khai quyết toán thuế
TNCN đã nộp đúng hạn
Số tờ khai quyết toán thuế
TNCN đã nộp đúng hạn
Số tờ khai quyết toán thuế TNCN phải nộp
- Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế TNCN được giải quyết đúng hạn
+ Mục đích sử dụng: đánh giá công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN của cơ quan thuế.
Chỉ số hoàn thuế TNCN được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số hồ sơ hoàn thuế TNCN được giải quyết đúng hạn và tổng số hồ sơ hoàn thuế TNCN cần giải quyết.
Tỷ lệ hồ sơ hoàn thuế TNCN được giải quyết đúng hạn
Số hồ sơ hoàn thuế TNCN được giải quyết đúng hạn (1.14)
Số hồ sơ hoàn thuế TNCN phải giải quyết
- Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu nội địa do CQT quản lý
Mục đích sử dụng là để đánh giá tình trạng nợ thuế vào cuối năm, đồng thời xem xét hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế, bao gồm theo dõi, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế.
Chỉ số nợ thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số tiền nợ thuế vào cuối năm và tổng thu nội địa do cơ quan thuế quản lý trong năm, không bao gồm thu từ dầu thô.
Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu nội địa do cơ quan thuế quản lý
Số tiền nợ thuế tại thời điểm cuối năm đánh giá
Tổng thu nội địa do cơ quan thuế quản lý
- Tỷ lệ nợ thuế của thuế TNCN so với số thu từ thuế TNCN
+ Mục đích sử dụng: đánh giá tình trạng nợ thuế TNCN so với số tiền thuế thu được từ thuế TNCN do cơ quan thuể quản lý.
Chỉ số nợ thuế TNCN được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số tiền nợ thuế TNCN và số tiền thuế thu được từ thuế TNCN trong năm đánh giá.
Tỷ lệ nợ thuế của thuế
TNCN so với số thu từ thuế TNCN
Số tiền nợ thuế TNCN tại thời điểm cuối năm đánh giá
Số thu từ thuế TNCN
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
Mục đích của việc đánh giá là để xác định khối lượng công việc thanh tra và kiểm tra doanh nghiệp mà các công chức bộ phận thanh tra, kiểm tra đã thực hiện trong năm Đánh giá này dựa trên tỷ lệ doanh nghiệp đã được thanh tra, kiểm tra so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.
Chỉ số thanh tra doanh nghiệp được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số doanh nghiệp đã được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra trong năm và tổng số doanh nghiệp đang hoạt động mà cơ quan thuế quản lý.
Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp đang hoạt động
Số doanh nghiệp đã thanh tra,
Số doanh nghiệp đang hoạt động
- Tỷ lệ công chức làm công tác quản lý thuế trực tiếp
Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân của các địa phương và bài học cho Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
phương và bài học cho Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
1.4.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội nổi bật với doanh thu thuế lớn và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm Cục Thuế Hà Nội đã có những kinh nghiệm quý báu trong quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn có thể học hỏi, bao gồm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN, và công tác tuyên truyền chính sách thuế.
Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN:
Bộ máy quản lý thuế TNCN tại thành phố Hà Nội được tổ chức theo hệ thống dọc, bao gồm Cục thuế thành phố, Phòng quản lý thuế TNCN và Chi cục thuế các quận, huyện với 29 đội quản lý thuế TNCN và 160 cán bộ Phòng quản lý thuế TNCN có nhiệm vụ thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước từ thuế TNCN đối với các tổ chức như cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài và các dự án Ngoài ra, phòng cũng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác thu thuế và tham gia nghiên cứu hoạch định chính sách Đặc biệt, 100% cán bộ trong bộ máy này đều có trình độ đại học và trên đại học.
Thứ hai, công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN:
Cục Thuế Hà Nội nhận thấy rằng trong quá trình thực hiện chính sách thuế, đặc biệt là các chính sách thuế mới, người nộp thuế (NNT) có thể gặp khó khăn và lúng túng Để hỗ trợ NNT và đưa các chính sách thuế vào thực tiễn, Cục Thuế đã có những biện pháp giúp đỡ hiệu quả.
Hà Nội đã tổ chức nhiều lớp tập huấn miễn phí về chính sách thuế mới cho người nộp thuế (NNT) và thường xuyên cung cấp hỗ trợ thông qua các hình thức khác nhau, bao gồm hỗ trợ trực tiếp, qua điện thoại, và giải đáp chính sách thuế bằng văn bản.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách thuế, cần duy trì và triển khai các hoạt động thông qua hệ thống loa truyền thanh, bảng chạy điện tử, bảng thông báo tại bộ phận một cửa, cũng như qua ấn phẩm và website Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương thức tuyên truyền sẽ hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế (NNT) trong việc nắm bắt kịp thời các chính sách thuế mới Điều này không chỉ giúp NNT thực thi tốt nghĩa vụ thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, góp phần duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tự giác thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
1.4.2 Kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Tỉnh Cao Bằng, tiếp giáp với Lạng Sơn, có đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tương đồng, với số thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân năm 2017 đạt 370.060 triệu đồng, tương đương 108,21% so với dự toán Để đạt được kết quả này, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã chú trọng vào nhiều hoạt động trong những năm qua.
Kiểm soát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm các tờ khai tháng, quý và tờ khai quyết toán thuế, là một nhiệm vụ quan trọng giúp cơ quan thuế quản lý và nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị Qua quá trình này, Cục Thuế đã phát hiện nhiều sai sót và tiến hành xử lý theo đúng quy định của pháp luật liên quan đến kiểm tra và kiểm soát hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cam kết giải quyết hoàn thuế và miễn giảm thuế TNCN nhanh chóng, kịp thời theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nộp thuế Tính đến ngày 31/12/2017, Cục đã xử lý thành công 450 hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN.
1.4.3 Kinh nghiệm về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả tích cực trong hoạt động quản lý thuế.
Trong năm 2017, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã vượt 12.583,5 tỷ đồng, trong đó thu từ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đạt 938 tỷ đồng, tương ứng 106,59% so với dự toán Để đạt được kết quả ấn tượng này, Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đã triển khai hiệu quả nhiều biện pháp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra và kiểm soát những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhằm đảm bảo người nộp thuế kê khai và quyết toán thuế đúng quy định Công chức bộ phận kê khai sẽ thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến người nộp thuế từ khi nhận hồ sơ để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách người nộp thuế cần kiểm soát hồ sơ khai thuế Đồng thời, bộ phận kiểm soát sẽ chú trọng vào các tổ chức chi trả thường xuyên có sai phạm trong kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đối mặt với khối lượng hồ sơ hoàn thuế lớn do số lượng doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là người nước ngoài, hoạt động tại các khu công nghiệp Để đảm bảo quy trình hoàn thuế TNCN diễn ra kịp thời, Cục Thuế chú trọng công tác này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
1.4.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
Dựa trên kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong và ngoài nước, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn có thể rút ra một số bài học quý báu để cải thiện hiệu quả công tác quản lý thuế Những kinh nghiệm này bao gồm việc nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục người nộp thuế về nghĩa vụ thuế, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu thuế.
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là rất quan trọng, đặc biệt trong việc kiểm tra và kiểm soát hồ sơ tờ khai hàng tháng cũng như tờ khai quyết toán của người nộp thuế (NNT) Việc áp dụng CNTT để kiểm soát thu nhập của cá nhân có nguồn thu từ nhiều nơi đã mang lại hiệu quả cao cho Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, đây là một kinh nghiệm quý báu cần được học hỏi và nhân rộng.
Vào thời điểm người nộp thuế (NNT) thực hiện kê khai và nộp quyết toán thuế hàng năm, cần tăng cường hoạt động tuyên truyền hỗ trợ thuế Đồng thời, cần bố trí những cán bộ có năng lực và am hiểu chính sách thuế tại bộ phận tuyên truyền để nâng cao hiệu quả trong việc giải đáp và hỗ trợ NNT về các chính sách thuế.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu của nhóm tác giả John R Graham, Jana S Raedy, Douglas A Shackelford
Bài báo "Nghiên cứu về quyết toán thuế thu nhập" (2011) đăng trên Tạp chí Kế toán và Kinh tế, phân tích về AFIT (Accounting For Income Taxes - Quyết toán thuế thu nhập) với bốn khía cạnh và quy tắc chính Nghiên cứu này nhấn mạnh những vấn đề quan trọng đã được giải quyết liên quan đến quyết toán thuế thu nhập nhằm quản lý các khoản thu nhập, đồng thời xem xét cách thức định giá thuế bởi các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Hải trên tạp chí Luật học số 10/2007 đã chỉ ra những vướng mắc hiện tại trong hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam Bài báo không chỉ phân tích thực trạng mà còn đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Tuyết (2014) mang tiêu đề “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế” đã nêu rõ những bài học quan trọng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Tổng cục Thuế.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Công Thành, (2013), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”;
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Thạch Huỳnh Liêm, (2012), “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN”;
- Luận văn cuối khóa của Nguyễn Thị Dung, (2011), “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
Trong nghiên cứu “Cải cách thuế theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý” được đăng trên Tạp chí Thuế online vào ngày 28 tháng 1 năm 2013, tác giả đã tóm tắt các hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách thuế trong năm 2012 và 2013 Nghiên cứu nhấn mạnh việc tham mưu cho các cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và các Luật thuế, cùng với việc ban hành các văn bản hướng dẫn và Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam.
Các nghiên cứu đã chỉ ra thành công và hạn chế trong quản lý thuế TNCN, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp cải thiện hoạt động này Chính sách thuế TNCN đã được sửa đổi để phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế, đảm bảo tính công bằng và hiện đại trong thuế Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, cần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, hiện vẫn thiếu nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Chương 1 của luận văn tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Luận văn phân tích hiệu quả quản lý thuế TNCN và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này Đồng thời, chương cũng đề xuất các tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý thuế TNCN và chia sẻ một số bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Dựa trên cơ sở lý thuyết này, tác giả sẽ phân tích và đánh giá dữ liệu thực tế tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN
Khái quát về Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
2.1.1 Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới phía Đông Bắc của Việt Nam; cách thủ đô Hà Nội
Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở miền Bắc Việt Nam, có đường bộ dài 154 km và đường sắt 165 km Tỉnh này giáp với tỉnh Cao Bằng ở phía Bắc, Trung Quốc ở phía Đông Bắc, tỉnh Quảng Ninh ở phía Đông Nam, tỉnh Bắc Giang ở phía Nam và tỉnh Thái Nguyên ở phía Tây Nam Với tọa độ từ 22o27’ đến 21o19’ vĩ bắc và 106o06’ đến 107o21’ kinh đông, Lạng Sơn có đường biên giới dài 231,74 km với Trung Quốc, bao gồm 2 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị và Đồng Đăng), 1 cửa khẩu chính (Chi Ma) và 9 cửa khẩu phụ Địa hình Lạng Sơn chủ yếu là núi thấp và đồi, với độ cao trung bình 252m so với mực nước biển; nơi thấp nhất là 20m ở huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là đỉnh Phia Mè cao 1.541m.
Lạng Sơn có 1 thành phố và 10 huyện với 226 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 207 xã,
Theo thống kê năm 2017, tỉnh Lạng Sơn có dân số khoảng 778,4 nghìn người, trong đó nam giới chiếm 50,12% với 390,2 nghìn người và nữ giới chiếm 49,88% với 388,2 nghìn người Dân số khu vực thành thị là 154,2 nghìn người, tương đương 19,81% tổng dân số, trong khi dân số khu vực nông thôn đạt 624,2 nghìn người, chiếm 80,19%.
Tỉnh Lạng Sơn có cơ cấu dân số trẻ với nguồn lao động dồi dào Năm 2017, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 510,5 nghìn người, chiếm 65,58% tổng dân số Trong đó, lao động nam chiếm 51,66% và lao động nữ chiếm 48,34% Tỷ lệ lao động thành thị là 17,46%, trong khi lao động nông thôn chiếm 82,54%.
Mỗi năm, khoảng 5.700 lao động được đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm Việc này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn nâng cao thu nhập cho người dân Tính đến năm 2017, tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 47,6%.
Tỉnh Lạng Sơn có đường biên giới dài 231,74 km tiếp giáp với Trung Quốc, bao gồm 2 cửa khẩu quốc tế là Hữu Nghị (đường bộ) và Đồng Đăng (đường sắt), cùng với 1 cửa khẩu chính (Chi Ma) và 9 cửa khẩu phụ Nằm cách Hà Nội 154 km, sân bay quốc tế Nội Bài 165 km và cảng biển Mũi Chùa – Quảng Ninh 114 km, Lạng Sơn giữ vị trí cửa ngõ quan trọng kết nối Trung Quốc và các nước ASEAN, đồng thời là điểm khởi đầu của 2 tuyến hành lang kinh tế: Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn.
Hệ thống giao thông của tỉnh Lạng Sơn rất phát triển, với 7 đoạn quốc lộ và 2 tuyến đường sắt, kết nối với các tuyến đường quan trọng như Hà Nội – Hải Phòng và Lạng Sơn – Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài, tham gia vào hành lang xuyên Á từ Nam Ninh đến Singapore.
Lạng Sơn sở hữu Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn với tổng diện tích tự nhiên lên tới 39.400 ha Khu kinh tế này được chia thành hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan Trong đó, khu phi thuế quan có quy hoạch rộng khoảng 1.350 ha, bao gồm cụm thương mại dịch vụ Tân Thanh với diện tích khoảng 300 ha.
Cụm thương mại dịch vụ Cốc Nam có diện tích khoảng 300 ha, trong khi khu phi thuế quan giai đoạn I được quy hoạch với tổng diện tích 177 ha, chuyên về sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp và chế biến hàng hóa xuất khẩu Khu chế xuất 1, với diện tích 126,38 ha, là khu chế xuất đa ngành, tập trung vào sản xuất và chế biến các sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin và chế biến nông lâm sản.
Lạng Sơn có tiềm năng phát triển kinh tế thương mại mạnh mẽ nhờ vào hệ thống khu kinh tế cửa khẩu và giao thông thuận lợi Các tuyến đường dẫn đến cửa khẩu và hạ tầng tại đây được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là tuyến cao tốc kết nối Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu Hằng năm, tỉnh Lạng Sơn thu hút hơn 2.700 doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia xuất nhập khẩu, với tổng kim ngạch đạt 4.130 triệu USD vào năm 2016 và 5.250 triệu USD vào năm 2017.
Lạng Sơn là một điểm đến du lịch tiềm năng với sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên, lịch sử và con người Nơi đây sở hữu nhiều hang động, núi rừng tự nhiên cùng khí hậu mát mẻ, lý tưởng cho du khách nghỉ dưỡng Các khu du lịch nổi bật như Mẫu Sơn, cùng với nhiều di tích lịch sử như Nhị Thanh, Tam Thanh, và Thành nhà Mạc, tạo nên sức hấp dẫn riêng Ngoài ra, Lạng Sơn còn nổi tiếng với các điểm du lịch tâm linh như Đền Bắc Lệ, Đền Mẫu và Chùa Thành Với bề dày lịch sử và văn hóa đặc sắc, cùng với sự hiếu khách của người dân, Lạng Sơn luôn thu hút du khách đến khám phá và trải nghiệm.
Lạng Sơn có tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp toàn diện với trên 80% diện tích là đồi núi và khí hậu thuận lợi Tỉnh tập trung khai thác thế mạnh kinh tế đồi rừng thông qua các vùng sản xuất hàng hoá tập trung về cây ăn quả đặc sản như na, hồng, quýt và cây công nghiệp có thế mạnh như hồi, thuốc lá, thạch đen, quế Ngoài ra, Lạng Sơn còn phát triển cây dược liệu, cây lâm nghiệp cho nguyên liệu giấy và chế biến gỗ, nhựa thông, với tổng diện tích đất có rừng là 574.336 ha, trong đó có 448.360 ha rừng sản xuất.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được thành lập theo Quyết định số 314 QĐ/BTC-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính, thông qua việc sáp nhập các cơ quan thuế trước đó Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được thành lập với 07 phòng chuyên môn và 11 Chi cục Thuế huyện, thị xã, tổng số cán bộ, công chức là 550 người Sau nhiều lần sắp xếp, hiện nay bộ máy tổ chức của Cục gồm 11 phòng chức năng, 11 Chi cục Thuế huyện, thành phố và 44 đội thuế Tổng số công chức và lao động hợp đồng trong ngành Thuế là 578 người, trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 44,6%, trung cấp 43%, và cao học 0,7%.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được tổ chức thành 11 phòng chuyên môn và 11 Chi Cục Thuế trực thuộc gồm có:
- Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
- Phòng Kê khai và kế toán thuế
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán.
- Phòng Kiểm tra nội bộ
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Hành chính –Quản trị –Tài vụ – Ấn chỉ
- Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
- 11 Chi Cục Thuế các huyện, thành phố.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được lãnh đạo bởi một Cục trưởng và hỗ trợ bởi ba Phó Cục trưởng Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế.
Chi cục Thuế huyện Bình Gia Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Thanh tra thuế Chi cục Thuế huyện Văn Quan
Phòng Kiểm tra thuế Chi cục Thuế huyện TràngĐịnh
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ tuế Chi cục Thuế huyện Văn Lãng
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân Chi cục Thuế huyện Đình Lập
Phòng Tổ chức cán bộ Chi cục Thuế huyện Lộc Bình
Phòng Kê khai và kế toán thuế Chi cục Thuế huyện Hữu Lũng
Chi cục Thuế huyện Chi Lăng Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuê
Chi cục Thuế huyện Bắc Sơn Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Chi cục Thuế huyện Cao Lộc Phòng Tin học
Chi cục Thuế TP Lạng Sơn, thông qua Phòng Hành chính – Quản trị tài vụ – Ấn chỉ, quản lý toàn bộ hoạt động của Cục Thuế Ba Phó Cục trưởng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được Cục trưởng phân công và báo cáo trực tiếp về Cục trưởng.
(N gu ồn Q uy ết đị nh số 10 8/
1 Sơ đồ tổ ch ức bộ m áy Cụ c Th uế tỉn h Lạ ng45
2.1.3 Kết quả quản lý thu thuế giai đoạn 2014-2018
Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Lạng Sơn
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý đăng ký thuế
Việc cấp mã số thuế TNCN kịp thời là yếu tố quan trọng giúp cơ quan thuế quản lý thông tin người nộp thuế hiệu quả hơn Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chi trả và người nộp thuế trong quá trình kê khai và nộp thuế Tổng cục Thuế đã bắt đầu cấp mã số thuế TNCN trên toàn quốc từ khi luật thuế TNCN được triển khai vào năm 2009, và đến năm 2014, đã cho ra mắt phần mềm ứng dụng cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Bảng 2.1 Tình hình cấp MST tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018
Chỉ tiêu Mã số thuế cá nhân được cấp
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn hàng năm tiếp nhận một lượng lớn tờ khai đăng ký cấp mã số thuế (MST) và thực hiện cấp MST cho người nộp thuế (NNT) đúng quy trình và thời gian nhờ vào ứng dụng công nghệ thông tin Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Trong quá trình triển khai Luật thuế TNCN năm 2009, người nộp thuế (NNT) phải đến trực tiếp cơ quan thuế để đăng ký cấp mã số thuế (MST) và nộp tờ khai Cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc nhập thông tin vào phần mềm do lượng hồ sơ lớn, dẫn đến sai sót như nhập sai số chứng minh thư, ngày cấp và tên NNT Những sai sót này ảnh hưởng đến tiến trình cấp MST, gây khó khăn khi phải rà soát đối chiếu thông tin, và hiện vẫn còn nhiều trường hợp chưa được chỉnh sửa do số lượng mã số thuế TNCN quá lớn.
Việc đăng ký mã số thuế TNCN hiện nay thường do cơ quan chi trả thu nhập thực hiện, dẫn đến tình trạng thông tin cá nhân không chính xác Nhiều người nộp thuế không quan tâm đến việc mình đã được cấp mã số thuế hoặc không biết mình đã có mã, gây ra tình trạng yêu cầu cấp mã số thuế mới khi chuyển nơi làm việc Điều này dẫn đến việc trùng lặp thông tin đăng ký thuế.
Những vấn đề tồn tại đã làm cho cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc quản lý người nộp thuế, thực hiện kê khai thuế và giải quyết hoàn thuế Khi phát hiện sai lệch thông tin của người nộp thuế, cơ quan thuế cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu và điều chỉnh thông tin cho chính xác với thực tế.
Một trong những thách thức lớn nhất trong quản lý đăng ký thuế là sự thiếu quan tâm của người nộp thuế (NNT) đối với việc cập nhật thông tin cá nhân với cơ quan thuế Khi NNT yêu cầu hoàn thuế hoặc miễn giảm thuế, thông tin trên hồ sơ không khớp với dữ liệu đăng ký ban đầu Điều này dẫn đến việc cơ quan thuế không thể thực hiện quy trình hoàn thuế hoặc miễn thuế cho NNT.
Bắt đầu từ năm 2014, Tổng cục Thuế đã triển khai phần mềm cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (NPT) nhằm quản lý chặt chẽ các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), hạn chế thất thu thuế khi trong một năm dương lịch, mỗi NPT chỉ được giảm trừ cho một người nộp thuế (NNT) Đến năm 2018, việc kê khai giảm trừ NPT yêu cầu NPT phải có mã số thuế (MST) Tuy nhiên, quá trình cấp MST cho NPT vẫn gặp một số khó khăn và tồn tại tương tự như việc cấp MST TNCN.
2.2.2 Thực trạng công tác Kê khai – Kế toán thuế và quản lý thu nộp thuế
2.2.2.1 Thực trạng công tác Kê khai – Kế toán thuế
Khai thuế là quá trình mà người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế và Pháp luật thuế Người nộp thuế cần sử dụng hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế để kê khai số thuế phải nộp cho cơ quan thuế, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ Đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của người lao động và cá nhân có thu nhập từ đầu tư hoặc trúng thưởng, các tổ chức chi trả thu nhập sẽ thực hiện việc kê khai và khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán, nhằm nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Do vậy, cơ quan thuế quản lý đến các tổ chức chi trả thu nhập.
Quản lý kê khai và nộp tờ khai thuế là nhiệm vụ quan trọng được Lãnh đạo Cục Thuế đặc biệt chú trọng Thông qua dữ liệu từ hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có thể nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý đối với người nộp thuế Điều này cũng giúp đánh giá chính xác việc chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho việc khen thưởng và tuyên dương kịp thời đối với những người nộp thuế tuân thủ tốt.
Theo quy định, vào ngày 20 hàng tháng hoặc ngày 30 tháng đầu quý sau, cán bộ phòng kê khai và kế toán thuế phải tổng hợp và báo cáo chính xác số doanh nghiệp đã nộp hồ sơ khai thuế Cần cập nhật kịp thời các đơn vị mới hoạt động vào danh sách đôn đốc kê khai và loại bỏ các đơn vị ngừng hoạt động, tạm nghỉ kinh doanh, giải thể hoặc phá sản Các đơn vị nộp hồ sơ khai thuế quá hạn sẽ bị coi là chậm nộp và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật quản lý thuế Trong quá trình xử lý hồ sơ khai thuế, nếu phát hiện doanh nghiệp kê khai sai hoặc kê khai bổ sung không đúng quy định, các phòng liên quan sẽ phối hợp để giải quyết theo đúng quy trình quản lý thuế.
Trong quá trình cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã phát triển phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) miễn phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) Đặc biệt, hệ thống khai thuế điện tử (iHTKK) được triển khai để giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính và hạn chế sai sót trong kê khai hồ sơ thuế.
Hiện nay, 100% doanh nghiệp đã thực hiện kê khai thuế trực tuyến, giúp giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí in ấn cho quá trình khai thuế.
Bảng 2.2 Tình hình khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2018
Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT (lượt) 20.453 21.352 22.024 24.433 26.156
Số lượt NNT đã nộp HSKT (lượt): 19.479 21.115 21.877 24.279 26.008 + Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn (lượt) 18.026 19.961 20.733 23.228 25.269 + Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm (lượt) 1.453 1.154 1.144 1.051 739
Số lượt NNT không nộp HSKT (lượt) 974 237 147 154 148
Tỷ lệ đã nộp/phải nộp (%) 95,2% 98,9% 99,3% 99,4% 99,4%
Tỷ lệ đúng hạn/đã nộp (%) 92,5% 94,5% 94,8% 95,7% 97,2%
Tỷ lệ không nộp/phải nộp (%) 4,8% 1,1% 0,7% 0,6% 0,6%
(Nguồn Báo cáo tổng kết công tác tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn)
Theo Luật quản lý thuế và luật thuế TNCN, tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN sẽ không cần kê khai thuế hàng tháng hoặc hàng quý Điều này có nghĩa là cơ quan thuế sẽ không theo dõi nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế, giúp cắt giảm thủ tục hành chính trong ngành thuế Đây là sự khác biệt so với quy định trước đây, khi tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập bắt buộc phải kê khai thuế TNCN và cơ quan thuế sẽ theo dõi, đôn đốc nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế.
Tổ chức chi trả thu nhập đã thực hiện kê khai và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, với số lượng hồ sơ tăng đều hàng năm nhờ vào sự phát triển kinh tế và tăng trưởng của các doanh nghiệp Sự gia tăng thu nhập của người lao động dẫn đến việc các tổ chức phải thực hiện khấu trừ và kê khai thuế TNCN, làm cho lượng hồ sơ khai thuế cũng tăng theo Thêm vào đó, tỉnh Lạng Sơn ghi nhận số doanh nghiệp mới thành lập gia tăng, góp phần vào sự tăng trưởng số lượng hồ sơ Để đạt tỷ lệ nộp hồ sơ đúng hạn từ 95% trở lên theo yêu cầu của Tổng cục, các tổ chức cần tiếp tục nỗ lực trong việc tuân thủ quy định thuế.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn cần thực hiện các biện pháp quản lý kê khai hiệu quả, do tỷ lệ hồ sơ nộp chậm vẫn cao, cho thấy mức độ tự giác kê khai của người nộp thuế (NNT) chưa đầy đủ Theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, tổ chức chi trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN không phải kê khai thuế, dẫn đến cơ quan thuế không theo dõi nghĩa vụ kê khai của NNT Để cải thiện tình hình, cơ quan thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT hiểu rõ quy định về nghĩa vụ kê khai thuế và thực hiện thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện kê khai thuế Ngoài ra, Cục Thuế nên triển khai việc gửi thư nhắc và thông báo hồ sơ sắp hết hạn qua website hoặc email để NNT có thể tự rà soát và đảm bảo nộp hồ sơ đúng hạn.
Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
Trong giai đoạn 2014-2018, hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, đóng góp tích cực vào thành công chung trong công tác quản lý thuế tại đơn vị.
Số thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã tăng đều qua các năm, với doanh thu năm sau cao hơn năm trước Kết quả này đạt được nhờ vào những cải cách trong chính sách thuế và sự nỗ lực của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trong việc triển khai và tăng cường các biện pháp quản lý thuế TNCN một cách kịp thời.
Thủ tục hành chính trong quản lý thuế đã được cải cách để tạo thuận lợi cho người nộp thuế, với phương pháp khấu trừ tại nguồn giúp giảm số lượng cá nhân đăng ký nộp thuế Cơ quan chi trả thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả hai bên Người nộp thuế đã nâng cao ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN Hệ thống quản lý thuế qua Kho bạc nhà nước, nộp thuế điện tử và ủy nhiệm chi qua ngân hàng đã giúp tập trung nguồn thu vào ngân sách nhà nước nhanh chóng, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí di chuyển cho người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thuế trong công việc.
Năng lực bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đã được nâng cao thông qua việc tổ chức quản lý chuyên môn hóa theo chức năng cụ thể Điều này không chỉ giúp cải thiện trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế Cục Thuế đã triển khai các lớp đào tạo kỹ năng về thanh tra, kiểm tra và khai thác dữ liệu từ các ứng dụng quản lý thuế, nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng và trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý.
Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) đã đáp ứng hiệu quả yêu cầu tuyên truyền pháp luật thuế và giải đáp vướng mắc cho NNT Đặc biệt, bộ phận này hỗ trợ trực tiếp NNT và tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa Ý thức của NNT về việc kê khai và thu nộp thuế đã được nâng cao, trong khi Cục Thuế cũng đã thành lập bộ phận hỗ trợ ứng dụng để cung cấp sự trợ giúp từ xa qua đường dây nóng cho NNT khi gặp khó khăn với các phần mềm thuế.
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đang tích cực áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, phù hợp với chiến lược hiện đại hóa ngành thuế Kể từ khi triển khai hệ thống quản lý thuế tập trung từ tháng 10/2015, nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đã được giải quyết Dữ liệu quản lý thuế tập trung cho phép cơ quan thuế kiểm tra và đối chiếu thông tin về thu nhập, tiền lương của người nộp thuế trên toàn quốc, từ đó giảm thiểu tình trạng thất thu thuế trong quá trình hoàn thuế và quyết toán thuế TNCN.
Vào ngày thứ năm, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đã chú trọng vào việc đào tạo kỹ năng quản lý thuế hiện đại và nâng cao giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ thuế Mục tiêu là cải thiện năng lực phục vụ cho người nộp thuế và hiệu quả quản lý thuế Đồng thời, Cục cũng tăng cường kiểm soát nội bộ trong quy trình quản lý thuế để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, vi phạm của cán bộ công chức thuế, nhằm xây dựng môi trường quản lý trong sạch và không tiêu cực.
Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế TNCN đã giúp người dân có thu nhập nâng cao hiểu biết về việc kê khai thu nhập, từ đó ý thức hơn về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước Sự gia tăng số lượng người được cấp MST và nộp báo cáo quyết toán thuế TNCN qua các năm cho thấy người dân ngày càng nhận thức rõ trách nhiệm đóng thuế thu nhập của mình.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý thuế TNCN tại Cục Thuể tỉnhLạng Sơn còn tồn tại những hạn chế sau:
Cơ quan thuế đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát tất cả các nguồn thu nhập của từng cá nhân, đặc biệt là đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công, mà có thể quản lý qua đơn vị chi trả Tuy nhiên, đối với những người có thu nhập tự do, kinh doanh đa vùng miền, và bán hàng qua internet, cơ quan thuế chưa thể theo dõi hiệu quả, dẫn đến tình trạng khai nộp thuế không nghiêm túc từ một số cá nhân.
Hình thức chi trả thu nhập chủ yếu bằng tiền mặt ở Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Lạng Sơn, đang gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm tra và kiểm soát thu nhập của người nộp thuế Mặc dù chi trả qua tài khoản ngân hàng đã được áp dụng tại các cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp lớn, nhưng việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế, dẫn đến thách thức trong quản lý thuế.
Ý thức của người dân về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) còn thấp, dẫn đến việc cơ quan thuế phải quản lý theo cơ chế tự khai và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế (NNT) Thực tế cho thấy nhiều NNT, bao gồm cả cán bộ và đảng viên, không tuân thủ chính sách thuế, có dấu hiệu trốn thuế Ngay cả những người hiểu biết về thuế TNCN cũng thường cố tình vi phạm nghĩa vụ nộp thuế Hơn nữa, các cơ quan chi trả thu nhập cũng không thực hiện đúng trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động, nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân.
Việc cập nhật dữ liệu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc kiểm tra và cập nhật thông tin cho các hộ kinh doanh cá thể Nhiều trường hợp người nộp thuế (NNT) đã ngừng kinh doanh hoặc chuyển đi nhưng cán bộ thuế chưa kịp thời cập nhật trạng thái Quá trình cấp mã số thuế TNCN và mã số thuế người phụ thuộc thường xảy ra sai sót và trùng lặp thông tin, trong khi việc khắc phục lại chậm và phức tạp Hoạt động thanh tra thuế chưa bao quát hết các đối tượng quản lý Mặc dù ứng dụng phân tích rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra là một cải tiến lớn, phần mềm hiện tại vẫn thiếu tiêu chí phân tích rủi ro cho thuế TNCN, dẫn đến việc thanh tra chủ yếu tập trung vào các trường hợp hoàn thuế, giải thể hoặc kết hợp với thanh tra các sắc thuế khác.
Nguyên nhân chính của vấn đề quản lý thuế TNCN là do cơ sở vật chất và dữ liệu chưa hoàn thiện Cơ quan thuế cần xây dựng một hệ thống xử lý dữ liệu tập trung trên toàn quốc để lưu giữ thông tin về người nộp thuế (NNT) và gia cảnh của họ, từ đó làm cơ sở cho việc kiểm tra kê khai giảm trừ gia cảnh và phát hiện các trường hợp khai trùng hoặc thiếu hồ sơ Mặc dù ngành thuế đã chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế, nhưng phần mềm ứng dụng còn thiếu tính đồng nhất và chưa đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết theo chính sách thuế Hơn nữa, cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chưa đủ lớn để tiếp nhận thông tin từ NNT, gây khó khăn trong việc khai thác và xử lý thông tin nhanh chóng và kịp thời.
Sự phối hợp trong hoạt động quản lý giữa các bộ phận của Cục Thuế và các đơn vị bên ngoài hiện chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng hạn chế trong hoạt động của từng bộ phận và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng quản lý Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng liên quan chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, cụ thể là chưa thường xuyên làm việc với cơ quan công an để xác nhận thông tin cư trú của người nước ngoài, cũng như chưa hợp tác với cơ quan hải quan để kiểm soát nghĩa vụ thuế TNCN của họ khi xuất nhập cảnh vào Việt Nam Hơn nữa, nguồn thông tin về lao động và tiền lương từ ứng dụng trao đổi với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa được khai thác hiệu quả.
Sự hạn chế trong quản lý thuế xuất phát từ hệ thống văn bản pháp luật thường xuyên thay đổi và bổ sung, kèm theo khối lượng lớn văn bản hướng dẫn Điều này, cùng với một số quy định chưa rõ ràng trong các văn bản luật, đã gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế.
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ TỈNH LẠNG SƠN
Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.75
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 sẽ đảm bảo sự phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đồng thời tuân thủ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế.
- xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cần phát huy nội lực kết hợp với thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo ra sự cân đối giữa chiều sâu và chiều rộng, nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước Đồng thời, cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và dịch vụ là rất quan trọng, đặc biệt là phát triển các ngành có lợi thế và gắn với các lĩnh vực công nghệ cao Hơn nữa, cần kết nối phát triển kinh tế - xã hội của vùng với các tỉnh trong hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, phấn đấu trở thành trung tâm đầu mối quan trọng của tuyến hành lang này.
Đầu tư có trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh là cần thiết, đặc biệt là việc phát triển Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng Điều này sẽ tạo ra sự đột phá về tăng trưởng trong khu vực, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của các vùng lân cận và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn tỉnh.
Phát triển kinh tế cần gắn liền với các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, nhằm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Đồng thời, cần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo Đặc biệt, việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường, kết hợp phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học và công nghệ.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh là cần thiết để củng cố quốc phòng, an ninh và bảo đảm trật tự an toàn xã hội Đồng thời, việc giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững.
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, tỉnh Lạng Sơn phấn đấu trở thành một tỉnh có nền kinh tế tăng trưởng bền vững với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực Tỉnh sẽ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống vật chất lẫn văn hóa tinh thần của người dân Đồng thời, Lạng Sơn cam kết bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn nhằm biến nơi đây thành trung tâm đầu mối quan trọng trong tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể a Về kinh tế
Đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 10%, với GDP bình quân đầu người đạt 1.600 USD Cơ cấu GDP được phân bổ với tỷ trọng nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt chiếm 34%, 24% và 42% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt từ 43 đến 44 nghìn tỷ đồng.
Đến năm 2025, Việt Nam dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 9 đến 10%, với GDP bình quân đầu người khoảng 2.600 USD Cơ cấu GDP sẽ bao gồm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt chiếm 28%, 28% và 44% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội được kỳ vọng đạt từ 64 đến 66 nghìn tỷ đồng.
- Tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 0,72%; mức giảm sinh hàng năm khoảng 0,2‰; tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 2 - 3%.
Đến năm 2020, mục tiêu đặt ra bao gồm hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40 - 42%, và 90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế Ngoài ra, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi sẽ giảm xuống còn 15%, 95% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi được cả 4 mùa, và khoảng 99,6% hộ gia đình được sử dụng điện.
Đến năm 2025, mục tiêu đặt ra bao gồm tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 10%, 98% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi được cả 4 mùa, và khoảng 99,9% hộ gia đình được sử dụng điện.
Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 54-55%, 98% dân cư thành phố sử dụng nước sạch, và 85% dân số nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 90%, trong khi 100% chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện được thu gom và xử lý đúng quy định.
Đến năm 2025, tỉnh phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 60%, đảm bảo 99,9% dân cư thành phố sử dụng nước sạch và 95% dân cư nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị sẽ đạt 100%, không còn điểm nóng ô nhiễm môi trường Đồng thời, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học cùng với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể sẽ được bảo tồn và phát huy giá trị.
Mục tiêu quản lý thuế đến năm 2025 tại tỉnh Lạng Sơn
- Dự báo thu và lập dự toán NSNN:
Thực hiện quy chế phối hợp, kết nối, thu thập, trao đổi thông tin trong và ngoài ngành.
Rà soát và hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế nhằm phân tích và dự báo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) Cần nâng cấp hạ tầng thông tin và phát triển phần mềm để tiếp nhận, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu, phục vụ cho công tác phân tích, dự báo và lập dự toán thu NSNN hiệu quả.
- Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế:
Rà soát và sửa đổi chính sách đăng ký thuế nhằm cải cách thủ tục hành chính và phù hợp với quy định hiện hành Hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ và chính xác để phục vụ quản lý Cập nhật kịp thời ứng dụng CNTT cho đăng ký thuế điện tử và triển khai hệ thống cấp mã tự động cho doanh nghiệp Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp mã số duy nhất cho hộ kinh doanh Nghiên cứu và áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hoàn thuế, tổ chức bộ tiêu chí xác định và phân loại rủi ro trong hoàn thuế.
Đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, xóa nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhằm cải thiện công tác quản lý nợ Cần tổ chức thực hiện bộ tiêu chí quản lý rủi ro trong quản lý nợ và đề xuất yêu cầu nghiệp vụ để phát triển ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý rủi ro Đồng thời, triển khai ứng dụng quản lý rủi ro và đánh giá kết quả thực hiện là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế.
Triển khai bộ tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức trong công tác thanh tra, kiểm tra là cần thiết để nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ này Việc này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả công tác thanh tra mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và minh bạch.
Tổ chức thực hiện bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ thanh tra, kiểm tra nhằm đổi mới toàn diện công tác thanh tra theo hướng thống nhất, hiện đại và chuyên nghiệp Đề án luân phiên luân chuyển cán bộ thanh tra, kiểm tra được triển khai, kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin để giám sát hoạt động của đoàn thanh tra Phương pháp quản lý rủi ro sẽ được áp dụng trong tất cả các khâu của công tác thanh tra, bao gồm lập kế hoạch, xác định niên độ, phạm vi, nội dung và phương pháp thanh tra Ngoài ra, bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá sẽ được tổ chức thực hiện để phục vụ quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Tuyên truyền hỗ trợ NNT:
Để hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả hơn, cần hoàn thiện các dịch vụ công điện tử, với mục tiêu đến năm 2025, tối thiểu 95% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ thuế điện tử Các dịch vụ tra cứu thông tin sẽ được cung cấp 24/24 giờ qua nhiều hình thức như điện thoại, tin nhắn và ứng dụng, giúp người nộp thuế dễ dàng kiểm tra nghĩa vụ và tình trạng thuế của mình Đồng thời, triển khai dịch vụ một cửa điện tử và hỗ trợ trực tuyến tập trung sẽ được thực hiện thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật, cho phép tự động giải đáp yêu cầu hỗ trợ hoặc chuyển đến cán bộ thuế để trả lời trực tuyến Cuối cùng, nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận một cửa tại cơ quan thuế sẽ giúp giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời tăng cường tính công khai, minh bạch trong các thủ tục, hồ sơ, phí lệ phí và thời gian giải quyết công việc.
Chiến lược và định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN
3.3.1 Chiến lược cải cách quản lý thuế TNCN của ngành Thuế đến năm 2025
Bộ Tài chính đặt mục tiêu cải cách hệ thống thuế nhằm xây dựng chính sách thuế đồng bộ, công bằng và hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Mục tiêu là tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước Ngành thuế Việt Nam sẽ được hiện đại hóa với hoạt động quản lý thuế minh bạch, đơn giản và dễ thực hiện, dựa trên ba nền tảng: thể chế chính sách thuế rõ ràng, quy trình thủ tục hành chính khoa học và nguồn nhân lực chất lượng, liêm chính Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp và tự động hóa cao sẽ được ưu tiên.
* Về chính sách thuế TNCN:
Nghiên cứu nhằm mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ ràng thu nhập chịu thuế Đồng thời, cần sửa đổi và bổ sung phương pháp tính thuế cho từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực thuế.
NNT; điều chỉnh các mức thuế suất phù hợp vớì thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
* Về cải cách quản lý thuế TNCN:
Hiện đại hóa công tác quản lý thuế là mục tiêu quan trọng, bao gồm việc cải tiến phương pháp quản lý và thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quốc tế Cần nâng cao hiệu quả và năng lực của bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, đồng thời hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế là cần thiết, cùng với việc nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật Ứng dụng công nghệ thông tin và thuế điện tử sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam vào nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á về mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2025.
Đến năm 2025, Việt Nam sẽ nằm trong top 4 quốc gia Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thủ tục hành chính thuế Dự kiến, ít nhất 90% doanh nghiệp sẽ sử dụng dịch vụ thuế điện tử, 65% doanh nghiệp sẽ thực hiện đăng ký và khai thuế qua internet, và 80% người nộp thuế sẽ hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp.
Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp đạt tối thiểu 95% trên tổng số tờ khai phải nộp, trong khi tỷ lệ tờ khai thuế đúng hạn cũng đạt ít nhất 95% Đặc biệt, 100% tờ khai thuế được kiểm tra tự động thông qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế.
3.3.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế TNCN thuộc Cục thuế tỉnh Lạng Sơn
Trong quá trình nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn nhiều tồn tại và khó khăn Để khắc phục những vấn đề này và phối hợp với các ngành chức năng nhằm hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đã xác định các định hướng rõ ràng trong công tác quản lý thuế.
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng và nhiệm vụ chính trị, các đơn vị cần phát huy kết quả đạt được, khắc phục nhanh chóng các tồn tại và triển khai công việc ngay từ đầu mỗi năm, quý, tháng Đồng thời, cần tiếp tục hỗ trợ các đơn vị đã tuân thủ Luật thuế bằng các chính sách hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế.
Lãnh đạo Cục và các Phòng cần thường xuyên theo dõi và chỉ đạo sát sao để hỗ trợ kịp thời cho cơ sở trong việc triển khai công tác Việc kiểm tra định kỳ sẽ giúp nhanh chóng giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà cơ sở sản xuất và cán bộ công chức thuế đang gặp phải.
Tiếp tục rà soát chất lượng cán bộ trong cơ quan Thuế, thực hiện quy hoạch và bổ nhiệm lãnh đạo mới, đồng thời xem xét lại những cán bộ yếu kém, vi phạm quy định Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế cho cộng đồng, phối hợp với các cơ quan thông tin để phổ biến luật thuế và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, minh bạch, từ đó tạo môi trường đầu tư công bằng, hấp dẫn và nâng cao năng lực cạnh tranh cho hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và tập trung nguồn kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất mới, đồng thời đảm bảo nguồn tài chính cho công tác thu Cần đảm bảo chế độ lương thưởng hợp lý cho cán bộ công nhân viên, quản lý và chi tiêu đúng quy định đối với kinh phí hoạt động của ngành.
Tăng cường công tác kiểm tra thuế TNCN, kiểm tra sau hoàn thuế một cách chặt chẽ.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền trong công tác thuế là rất quan trọng, cần tranh thủ sự ủng hộ từ các ngành đoàn thể và mặt trận Đẩy mạnh xã hội hoá công tác thuế và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp ủy, chuyên môn và công đoàn trong đơn vị Tất cả hoạt động cần tập trung vào nhiệm vụ chính trị và mục tiêu phấn đấu, đồng thời ngăn chặn các biểu hiện bè phái và mất đoàn kết nội bộ.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn cần triển khai các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Lạng Sơn
3.4.1 Nhóm giải pháp liên quan đến người nộp thuế
3.4.1.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn đặt mục tiêu cải thiện hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) về chính sách thuế TNCN, nhằm khắc phục những hạn chế trong quá khứ Để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của công dân đối với chính sách thuế, Cục sẽ triển khai các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với tình hình thực tế và trình độ dân trí địa phương Cục Thuế sẽ đổi mới phương thức tuyên truyền qua mạng xã hội như Zalo, Facebook, đồng thời mời các doanh nghiệp mới thành lập đến trực tiếp cơ quan thuế để được hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chính sách thuế Ngoài ra, Cục cũng sẽ xây dựng và cung cấp tài liệu, ấn phẩm hướng dẫn về chính sách thuế và thủ tục hành chính để người nộp thuế dễ dàng tiếp cận thông tin.
Để xây dựng phương pháp tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả, cần phân nhóm các đối tượng nộp thuế (NNT) nhằm tránh việc tuyên truyền dàn trải và không cụ thể Đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cần ưu tiên tuyên truyền cho các cơ quan chi trả để họ thực hiện đúng quy định về khấu trừ, tính thuế và nộp thuế TNCN từ tiền công, tiền lương, vì đây là nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước Đồng thời, cần chú trọng tuyên truyền kiến thức cho các cá nhân thuộc diện nộp thuế, những người có thu nhập từ nhiều nguồn và bán hàng qua mạng, trước khi mở rộng tuyên truyền đến toàn xã hội.
Cục thuế tỉnh Lạng Sơn đã ra mắt trang thông tin điện tử http://langson.tct.vn để nâng cao hỗ trợ và tra cứu thông tin cho người nộp thuế (NNT) và các đối tượng liên quan Để trang thông tin này hiệu quả, cần chú trọng vào việc bố trí nhân lực biên tập, xây dựng cơ sở dữ liệu, và cập nhật kịp thời các chính sách thuế cùng phần mềm hỗ trợ NNT, nhằm thu hút nhiều người truy cập Công khai các thủ tục hành chính thuế và thông tin về kê khai, nợ đọng thuế trên trang điện tử sẽ giúp NNT nắm bắt và chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế Bên cạnh đó, việc xã hội hóa hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ NNT thông qua phát triển hệ thống đại lý thuế là cần thiết, vì hiện tại Lạng Sơn chưa có đại lý thuế chính thức, chủ yếu là cá nhân tự phát làm kế toán Sự phát triển của các đại lý thuế sẽ thúc đẩy NNT thực hiện nghĩa vụ thuế tốt hơn và tăng cường kiểm soát của cơ quan thuế đối với chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
Cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các chính quyền địa phương như Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và Liên đoàn Lao động để đưa chương mục phổ biến chính sách pháp luật về thuế vào bản tin nội bộ hàng tháng Việc này nhằm tuyên truyền hiệu quả về chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng tới từng Chi hội, xã, phường, thị trấn.
Tăng cường công tác tôn vinh người nộp thuế (NNT) và nâng cao hiệu quả của hoạt động này là rất quan trọng Cần tuyên truyền và biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân tiêu biểu thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, từ đó tạo ra không khí thi đua sôi nổi trong doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước Đồng thời, xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và NNT, hướng tới việc xem NNT là bạn đồng hành của cơ quan thuế.
3.4.1.2 Đẩy mạnh công tác quản lý MST và đăng ký thuế cấp MST
Cần tăng cường đăng ký và cấp Mã số thuế (MST) cho mọi công dân, nhằm tạo điều kiện quản lý hiệu quả, bất kể có thu nhập chịu thuế hay không Việc kiểm tra và rà soát dữ liệu đăng ký thuế từ người nộp thuế (NNT) là cần thiết để đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ Ngoài việc cấp MST cho NNT, những người được giảm trừ cũng cần có MST để quản lý tốt hơn, tránh tình trạng kê khai trùng lặp nhằm giảm số thuế phải nộp Để phát hiện kịp thời các trường hợp khai gian, khai trùng hoặc không đúng về người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ hợp tác với đơn vị chi trả thu nhập trong công tác kiểm soát và quản lý.
Toàn bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, giúp cấp mã số thuế cho người phụ thuộc tương tự như mã số thuế cá nhân Mã số thuế này sẽ hỗ trợ cơ quan thuế trong việc phát hiện và loại trừ các trường hợp gian lận nhằm trốn thuế Nếu mỗi công dân được cấp mã số thuế như chứng minh thư nhân dân ngay từ khi sinh ra, cơ quan thuế sẽ có khả năng kiểm tra và quản lý người phụ thuộc của người nộp thuế một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Việc theo dõi tình trạng hoạt động của người nộp thuế là rất quan trọng đối với các cơ quan thuế Khi người nộp thuế ngừng hoặc ngừng kinh doanh, công chức cần cập nhật kịp thời trạng thái vào phần mềm ứng dụng để đảm bảo số liệu chính xác và phản ánh đúng thực tế Đồng thời, cần phối hợp thường xuyên với cơ quan đăng ký doanh nghiệp để rà soát, đối chiếu và điều chỉnh số liệu về số lượng doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh Điều này sẽ giúp cơ quan thuế có cơ sở chính xác để lập kế hoạch dự toán thu thuế cho các năm tiếp theo.
3.4.1.3 Thực hiện tốt công tác kê khai và kế toán thuế
Quản lý kê khai và nộp thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất trong hoạt động quản lý thuế Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, cần chú trọng thực hiện các nội dung liên quan một cách đồng bộ và hiệu quả.
Cơ quan thuế cần chuẩn hóa quy trình và mẫu biểu kê khai thuế TNCN, đảm bảo tờ khai đầy đủ thông tin để thực hiện quản lý và kiểm tra hiệu quả Tờ khai cũng cần được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện cho người nộp thuế (NNT) Đặc biệt, tờ khai TNCN phải bổ sung chỉ tiêu bắt buộc về địa chỉ liên lạc và số điện thoại của NNT, nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và liên lạc giữa cơ quan thuế và NNT.
Cần kịp thời nâng cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế (NNT) và quản lý thuế khi có thay đổi chính sách thuế Việc nâng cấp phải đảm bảo dữ liệu từ phiên bản cũ được kế thừa và kết nối đầy đủ, chi tiết theo từng tiểu mục và loại tờ khai Nếu phiên bản mới có nội dung cần điều chỉnh, cần cung cấp tài liệu hướng dẫn cụ thể cho cán bộ thuế và NNT về nội dung và cách khắc phục lỗi (nếu có).
Quản lý chặt chẽ các tờ khai thuế của người nộp thuế (NNT) hàng tháng và hàng quý là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm soát tình hình kê khai thuế, đồng thời có biện pháp nhắc nhở và chấn chỉnh khi phát hiện NNT kê khai không đầy đủ hoặc chưa đúng quy định Cán bộ phụ trách kê khai và kế toán thuế cần được phân công rõ ràng, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và hạch toán các phát sinh liên quan đến kê khai, nộp thuế, truy thu thuế và hoàn thuế Hàng tháng, cần đánh giá kết quả thực hiện và đưa vào tiêu chí thi đua để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong công việc được giao.
Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, việc xử lý vi phạm kê khai thuế phải tuân thủ quy định pháp luật, trong đó hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 5.000.000 đồng Trong quá trình xử lý vi phạm, cần phân tích nguyên nhân chậm nộp tờ khai; nếu nguyên nhân do khách quan và có giải trình hợp lệ từ người nộp thuế, thì có thể tạm hoãn xử phạt, nhưng cần thực hiện nhắc nhở và chấn chỉnh để nâng cao chất lượng kê khai thuế trong tương lai.
3.4.1.4 Thực hiện tốt công tác quản lý thu nộp, miễn, giảm, hoàn thuế
* Đối với công tác quản lý thu nộp
Quản lý thu nộp thuế là một nhiệm vụ quan trọng, và hiệu quả của công tác này được đánh giá qua số thuế thu được vào ngân sách nhà nước Để nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cần tập trung vào một số nội dung thiết yếu.
Để đảm bảo việc thực hiện chính sách thuế hiệu quả, cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN hàng năm Người nộp thuế (NNT) cần thực hiện tốt công tác kế toán và quản lý chặt chẽ các khoản thu nhập, xác định chính xác các khoản thu nhập được miễn thuế Đồng thời, việc kiểm tra hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cần thiết để tính giảm trừ gia cảnh đúng quy định Từ đó, NNT có thể xác định đúng số thuế TNCN phải nộp Cuối cùng, cần theo dõi và đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước (NSNN) kịp thời theo quy định.