1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh

147 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Dạy Học Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh Trong Chương Trình Đào Tạo Trình Độ Trung Cấp
Trường học Bộ Lao Động – Thương Binh Và Xã Hội
Chuyên ngành Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Thể loại Tài Liệu Dạy Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 4,52 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: NHẬP MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH (4)
    • 1. Vị trí, tính chất, mục tiêu (4)
    • 2. Các nội dung chính (4)
    • 3. Một số yêu cầu cơ bản về lễ tiết tác phong quân nhân cho người học (4)
    • 4. Điều kiện thực hiện môn học (9)
    • 5. Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập (10)
  • BÀI 2: PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC "DIỄN BIẾN HÒA BÌNH", BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM (11)
    • 1. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội (11)
    • 2. Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam (12)
    • 3. Quan điểm và phương châm của Đảng, Nhà nước về phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ (14)
    • 4. Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay (16)
  • BÀI 3: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN (20)
    • 1. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (20)
    • 2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên (26)
  • BÀI 4: XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC (31)
    • 1. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia (31)
    • 2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia (34)
    • 3. Một số giải pháp cơ bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia (37)
  • BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO (40)
    • 1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc (40)
    • 2. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo (43)
  • BÀI 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN XÃ HỘI (52)
    • 1. Những vấn đề cơ bản về phòng chống tội phạm (52)
    • 2. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội (58)
  • BÀI 7: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ (63)
    • 1. Đội hình tiểu đội (63)
    • 2. Đội hình trung đội (68)
  • BÀI 8: GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH (80)
    • A. GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH (80)
      • 1. Súng trường CKC cỡ 7,62 mm (80)
      • 2. Súng tiểu liên AK (90)
    • B. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH (100)
      • 1. Kỹ thuật tháo và lắp một số loại vũ khí bộ binh (100)
      • 2. Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC (111)
  • BÀI 9: KỸ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG (125)
    • 1. Cầm máu tạm thời (125)
    • 3. Hô hấp nhân tạo (140)
    • 4. Kỹ thuật chuyển thương (144)

Nội dung

NHẬP MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Vị trí, tính chất, mục tiêu

Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh là môn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trung cấp

Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong chương trình đào tạo trung cấp cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quốc phòng và an ninh Học viên sẽ hiểu rõ về việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với an ninh nhân dân, cũng như việc phát triển lực lượng vũ trang nhân dân Ngoài ra, môn học còn trang bị kiến thức về phòng thủ dân sự, rèn luyện kỹ năng quân sự và chuẩn bị sẵn sàng cho việc bảo vệ Tổ quốc.

Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đồng thời giải thích quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến quốc phòng Học sinh cũng được tìm hiểu về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam Ngoài ra, môn học giúp xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trang bị kiến thức cần thiết về phòng thủ dân sự, kỹ năng quân sự, và chuẩn bị cho học sinh thực hiện nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc.

Các nội dung chính

Giáo trình bao gồm 9 bài:

Bài 1: Nhập môn giáo dục quốc phòng và an ninh;

Bài 2: Phòng chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam;

Bài 3: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên; Bài 4: Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia;

Bài 5: Một số vấn đề cơ bản về dân tộc và tôn giáo;

Bài 6: Những vấn đề cơ bản về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; Bài 7: Đội ngũ đơn vị;

Bài 8: Giới thiệu và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng một số loại vũ khí bộ binh;

Bài 9: Kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương.

Một số yêu cầu cơ bản về lễ tiết tác phong quân nhân cho người học

3.1 Phong cách quân nhân và xưng hô

Trong mối quan hệ giữa quân nhân và xã hội, mọi quân nhân cần duy trì phẩm chất đạo đức cách mạng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong sinh hoạt xã hội Đặc biệt, quân nhân phải thể hiện sự kính trọng đối với người già, tình yêu thương với trẻ em và tôn trọng phụ nữ.

Quân nhân cần có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết và tương trợ, cùng với lối sống văn minh, lành mạnh Họ cũng phải thể hiện thái độ hoà nhã, khiêm tốn, biết tự chủ và tự trọng trong cả lời nói lẫn hành động.

Cấm quân nhân tiêu thụ rượu, bia trong khi thực hiện nhiệm vụ và không được uống say ở bất kỳ đâu; nghiêm cấm hút thuốc lá nơi công cộng; đồng thời, cấm mua, bán, tàng trữ và sử dụng các chất kích thích, chất gây nghiện dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.

Quân nhân trong quân đội thường gọi nhau bằng từ "Đồng chí" và xưng "Tôi" sau khi nhắc đến "Đồng chí" Họ có thể tiếp theo bằng cấp bậc, chức vụ hoặc họ tên của người mà mình muốn giao tiếp Đối với cấp trên, quân nhân sẽ gọi là "Thủ trưởng".

- Nghe gọi đến tên, quân nhân phải trả lời “Có” Khi nhận lệnh hoặc trao đổi công việc xong quân nhân phải nói “Rõ”;

- Trong lúc nghỉ ngơi, quân nhân có thể xưng hô với nhau theo tập quán thông thường

Khi báo cáo trực tiếp với cấp trên, quân nhân cần chào và tự giới thiệu đầy đủ họ, tên, chức vụ và đơn vị của mình Nếu không biết chức vụ của cấp trên, quân nhân báo cáo theo cấp bậc Sau khi hoàn thành báo cáo, cần nói "Hết" để kết thúc nội dung.

Khi báo cáo qua các phương tiện thông tin, quân nhân cần phải cung cấp đầy đủ họ, tên, cấp bậc, chức vụ và đơn vị của mình Việc mạo danh, giả mạo cấp bậc, chức vụ và đơn vị là nghiêm cấm.

3.2 Đến gặp cấp trên và chào hỏi của quân nhân

Quân nhân khi đến gặp cấp trên cần phải chào hỏi và báo cáo để xin phép gặp Chỉ khi nhận được sự đồng ý từ cấp trên, họ mới được phép tiếp xúc Trước khi rời đi, quân nhân cũng phải chào tạm biệt cấp trên.

Khi quân nhân cấp dưới yêu cầu gặp gỡ, cấp trên cần sắp xếp thời gian để gặp sớm Nếu không thể gặp ngay, cấp trên phải thông báo lý do cho quân nhân và hẹn gặp lại vào thời gian do mình quy định.

- Quân nhân phải chào khi gặp nhau Cấp dưới phải chào cấp trên trước, người được chào phải chào đáp lễ;

- Quân nhân chào bằng động tác trong các trường hợp sau: kể cả đội mũ hoặc không đội mũ

Quân nhân cần tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt trong giao tiếp, bao gồm việc chào hỏi khi gặp gỡ đồng đội hoặc người ngoài quân đội, thể hiện sự tôn trọng khi gặp quân kỳ và tham gia lễ chào Quốc kỳ Họ cũng phải thực hiện mặc niệm, báo cáo và nhận lệnh từ cấp trên, cũng như thể hiện thái độ đúng mực khi rời khỏi cấp trên Việc gặp gỡ các lãnh đạo Đảng và chính quyền, nhận phần thưởng, và thực hiện nghi lễ khi gặp linh cữu của đồng đội cũng là những tình huống yêu cầu sự trang trọng và tôn kính.

Khi được giới thiệu, việc phát biểu lần đầu trên bục phát biểu trong hội nghị là rất quan trọng Điều này không chỉ tạo ấn tượng ban đầu mà còn giúp người nghe hiểu rõ hơn về nội dung chương trình Ngoài ra, việc tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ cũng góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm và kết nối giữa các thành viên trong hội nghị.

Các cơ quan, đơn vị cần tổ chức lễ chào đón khách đến thăm và tham dự các sự kiện tại cơ quan theo nghi thức quân đội trong những trường hợp cụ thể.

Các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, cùng với các chỉ huy quân đội, đã tổ chức lễ đón tiếp trọng thể cho các khách nước ngoài đến thăm chính thức đơn vị theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng.

- Chỉ huy cơ quan, đơn vị thực hiện chào cấp trên đến đơn vị thuộc quyền như sau:

Khi đơn vị đang học tập, công tác hoặc sinh hoạt tập trung, người chỉ huy, người phụ trách hoặc giáo viên sẽ hô “Đứng dậy” nếu mọi người đang ngồi và tiếp theo là hô “Nghiêm” trước khi thực hiện chào báo cáo.

+ Trường hợp đơn vị đã chào cấp trên, nhưng sau đó lại có cấp trên khác đến;

Khi có sự hiện diện của cả Phó Tổng tham mưu trưởng và Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hoặc cấp dưới (ngoại trừ Bộ Tổng tham mưu và Tổng cục Chính trị), người chỉ huy, chính uỷ (chính trị viên) hoặc ban tổ chức hội nghị, nghi lễ cần phải chào và báo cáo với đồng chí trưởng đoàn Nếu không có trưởng đoàn, thì sẽ báo cáo với Phó Tổng tham mưu trưởng.

Khi có sự xuất hiện của người chỉ huy và chính uỷ (chính trị viên) cấp trên tại cơ quan, đơn vị cấp dưới, người chỉ huy hoặc chính uỷ (chính trị viên) sẽ báo cáo với người chỉ huy, hoặc ban tổ chức hội nghị, nghi lễ chào.

Điều kiện thực hiện môn học

Phòng học, thao trường, bãi tập và các địa điểm khác đáp ứng điều kiện thực hiện môn học

Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh bậc trung cấp cùng với các tài liệu tham khảo liên quan sẽ được Hiệu trưởng nhà trường quyết định, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Sơ đồ tổ chức của Quân đội và Công an, cùng với cấu tạo và cách sử dụng súng tiểu liên AK và súng trường CKC, là những kiến thức quan trọng trong giáo dục quốc phòng Bên cạnh đó, kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương cũng cần được nắm vững, cùng với các tư thế và động tác bắn súng AK, CKC Ngoài ra, phim ảnh về giáo dục quốc phòng và an ninh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân.

Mô hình súng AK-47, CKC cắt bổ; mô hình súng tiểu liên AK-47, CKC luyện tập

Máy bắn MBT-03; thiết bị tạo tiếng nổ và lực giật cho máy bắn tập MBT-

03 TNAK-12; thiết bị theo dõi đường ngắm RDS-07

Trong bộ trang thiết bị huấn luyện bắn súng, bao đạn và bộ bia (bao gồm khung và mặt bia số 4) là những yếu tố thiết yếu Giá đặt bia đa năng và kính kiểm tra đường ngắm giúp nâng cao độ chính xác trong việc luyện tập Đồng tiền di động và mô hình đường đạn trong không khí hỗ trợ người tập hiểu rõ hơn về quỹ đạo viên đạn Hộp dụng cụ huấn luyện, thiết bị tạo tiếng súng và tiếng nổ giả, cùng với dụng cụ cấp cứu và chuyển thương, đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện Cuối cùng, giá súng, bàn thao tác và tủ đựng súng và thiết bị giúp tổ chức và bảo quản các dụng cụ một cách hiệu quả.

Trang phục mùa hè bao gồm các món đồ như mũ kêpi, mũ cứng và mũ mềm, cùng với thắt lưng và giầy da Ngoài ra, tất sợi cũng là một phần quan trọng trong bộ trang phục này Các biểu tượng như sao mũ kêpi, sao mũ cứng và sao mũ mềm, cùng với nền cấp hiệu và nền phù hiệu, tạo nên sự trang trọng cho trang phục Biển tên và ca vát môn học giáo dục quốc phòng và an ninh cũng góp phần làm nổi bật ý nghĩa của trang phục trong các hoạt động liên quan đến an ninh và quốc phòng.

Trang phục hè; mũ cứng; mũ mềm; giầy vải; tất sợi; sao mũ cứng; thắt lưng; sao mũ mềm môn học giáo dục quốc phòng và an ninh

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học nên được khuyến khích đầu tư vào phòng học và các điều kiện cần thiết để tổ chức giảng dạy lý thuyết trực tuyến Việc này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn đáp ứng nhu cầu học tập linh hoạt của sinh viên.

Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập

Theo Thông tư Số: 10/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định rõ ràng Môn học này thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng, nhằm đảm bảo sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết về quốc phòng và an ninh.

Kết quả đánh giá môn học này không ảnh hưởng đến điểm trung bình chung học kỳ, năm học hay điểm trung bình tích lũy và xếp loại tốt nghiệp Tuy nhiên, nó là một trong những điều kiện quan trọng để xét hoàn thành khối lượng học tập, đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, và sẽ được ghi vào bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp.

PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC "DIỄN BIẾN HÒA BÌNH", BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội

1.1 Khái niệm chiến lược "Diễn biến hòa bình"

"Diễn biến hoà bình" là chiến lược chủ yếu nhằm lật đổ các chế độ chính trị tại các nước "tiến bộ", đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa, thông qua các biện pháp phi quân sự Chiến lược này được thực hiện bởi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động, nhằm gây ra sự biến đổi từ bên trong.

Chiến lược "Diễn biến hòa bình" là phương thức mà kẻ thù áp dụng các chiêu thức kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, quốc phòng và an ninh nhằm mục đích phá hoại và làm suy yếu các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong.

Kích thích mâu thuẫn xã hội và hình thành các lực lượng chính trị đối lập dưới danh nghĩa tự do, dân chủ và nhân quyền Thúc đẩy tư nhân hóa kinh tế và đa nguyên chính trị, gây nhầm lẫn về giai cấp và làm phức tạp cuộc đấu tranh giai cấp trong tầng lớp lao động.

Một số lực lượng đang tích cực khuyến khích lối sống tư sản, làm phai nhạt lý tưởng xã hội chủ nghĩa trong giới học sinh, sinh viên Họ lợi dụng những khó khăn và sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa để tạo sức ép, từng bước chuyển đổi đường lối chính trị và chế độ xã hội theo hướng tư bản.

1.2 Khái niệm bạo loạn lật đổ

Bạo loạn lật đổ là hành động có tổ chức nhằm chống phá bằng bạo lực, thường do các lực lượng phản động hoặc lực lượng li khai trong nước thực hiện, hoặc có sự cấu kết với các thế lực nước ngoài Hành động này gây ra tình trạng rối loạn an ninh chính trị, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và có thể dẫn đến việc lật đổ chính quyền ở các cấp địa phương hoặc trung ương.

- Về hình thức của bạo loạn, gồm có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang hoặc bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang

Bạo loạn lật đổ là một chiến thuật của chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động, thường gắn liền với chiến lược "Diễn biến hòa bình" nhằm tiêu diệt chủ nghĩa xã hội Những thế lực thù địch này thường kích động các phần tử quá khích, gây mất ổn định trật tự xã hội tại những khu vực nhất định trong thời gian ngắn, với mục tiêu lật đổ chính quyền địa phương hoặc nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Bạo loạn lật đổ có thể diễn ra ở nhiều quy mô khác nhau, từ nhỏ đến lớn, và thường tập trung tại những khu vực quan trọng về kinh tế, chính trị và văn hóa Những vùng nhạy cảm về chính trị hoặc nơi có cơ sở chính trị yếu kém cũng là điểm nóng cho các cuộc bạo loạn này.

Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với Việt Nam

2.1 Âm mưu, thủ đoạn của chiến lược "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam

Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã xem Việt Nam là mục tiêu chính trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" nhằm chống lại chủ nghĩa xã hội Từ năm 1950 đến 1975, chúng đã sử dụng quân sự để xâm lược Việt Nam với mục tiêu biến đất nước này thành thuộc địa vĩnh viễn, nhưng đã thất bại hoàn toàn Sau khi các hành động quân sự không đạt được kết quả, chúng chuyển sang chiến lược mới như "bao vây cấm vận kinh tế", "cô lập ngoại giao" kết hợp với "Diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Từ năm 1975 đến 1994, lợi dụng thời kỳ khó khăn về kinh tế - xã hội do hậu quả chiến tranh và biến động của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu, các thế lực thù địch đã gia tăng nỗ lực thực hiện "Diễn biến hòa bình" đối với Việt Nam.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước đã thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Qua đó, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc được phát huy, giúp từng bước khắc phục hiệu quả khủng hoảng kinh tế - xã hội Thành tựu lớn trong những năm đầu đổi mới bao gồm việc củng cố chế độ chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân lao động.

Từ năm 1995, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thắng lợi lớn Tuy nhiên, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục điều chỉnh chiến lược chống phá cách mạng Việt Nam, chuyển từ việc cấm vận kinh tế sang bình thường hóa quan hệ ngoại giao và triển khai các hoạt động xâm nhập tinh vi như "dính líu", "ngầm", và "sâu, hiểm".

Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang thực hiện chiến lược "Diễn biến hòa bình" nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Mục tiêu của họ là đưa đất nước theo con đường chủ nghĩa tư bản và phụ thuộc vào các thế lực đế quốc Để đạt được điều này, những thế lực thù địch không ngừng sử dụng các thủ đoạn chống phá như bạo lực phi vũ trang, bạo lực vũ trang, cùng với các chiến dịch kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Hiện nay, nước ta đang đối mặt với nhiều thách thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Những vấn đề này không chỉ phức tạp mà còn tinh vi, thâm độc, với nhiều thủ đoạn khó nhận biết.

Các thế lực bên ngoài đang tìm cách chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo hướng kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa Họ khuyến khích sự phát triển của kinh tế tư nhân, nhằm từng bước làm giảm vai trò của kinh tế nhà nước Đồng thời, họ lợi dụng sự hỗ trợ kinh tế, đầu tư và chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để áp đặt các điều kiện và gây sức ép chính trị, từ đó dần dần chuyển hóa Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Các thế lực thù địch đang kích động đòi thực hiện chế độ "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập" và "tự do hóa" mọi mặt đời sống xã hội, nhằm từng bước xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Họ tập hợp và nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động cả trong và ngoài nước, lợi dụng các vấn đề liên quan đến "dân chủ" và "nhân quyền" để thực hiện âm mưu của mình.

Các thế lực thù địch đang lợi dụng các yếu tố như "dân tộc" và "tôn giáo" để làm suy yếu mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, cũng như gây rạn nứt khối đại đoàn kết toàn dân tộc Họ tìm cách khai thác những điểm yếu trong đường lối và chính sách của Đảng, sẵn sàng can thiệp bằng sức mạnh quân sự nhằm lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.

Thủ đoạn về tư tưởng - văn hóa hiện nay bao gồm việc tuyên truyền chống lại cách mạng và phủ nhận tính khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh Những hoạt động này nhằm phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và lan truyền tư tưởng tư sản đến các tầng lớp nhân dân Đồng thời, lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, chúng còn du nhập các sản phẩm văn hóa đồi trụy và lối sống phương Tây, từ đó kích thích lối sống tư bản trong giới trẻ, làm phai mờ bản sắc và giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam.

Trong lĩnh vực xã hội, các thủ đoạn nhằm phát triển giai cấp tư sản đã làm chệch định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc Những kẻ xấu lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo, thực hiện các hoạt động truyền đạo trái phép để tiến hành âm mưu tôn giáo hóa dân tộc, từ đó gây ra sự mất ổn định xã hội và làm suy yếu chế độ chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Các thế lực thù địch đang lợi dụng xu thế mở rộng và hợp tác quốc tế để xâm nhập và tăng cường hoạt động tình báo, nhằm thu thập bí mật quốc gia Chúng kích động phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và đối với lực lượng vũ trang Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, các thế lực này chủ trương "phi chính trị hóa" quân đội, nhằm vô hiệu hóa sự lãnh đạo của Đảng Đối với công an nhân dân, chúng phủ nhận sự lãnh đạo của Đảng, chia rẽ mối quan hệ giữa công an và nhân dân, đồng thời lợi dụng hợp tác chống khủng bố và tội phạm quốc tế để can thiệp vào công việc nội bộ, làm suy yếu nền tảng an ninh nhân dân và quốc phòng toàn dân.

Các thế lực thù địch đang lợi dụng chủ trương mở rộng hội nhập quốc tế của Việt Nam để tuyên truyền, hướng Việt Nam theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản Họ tìm cách hạn chế quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước lớn và ngăn cản các dự án đầu tư quốc tế vào nước ta Đặc biệt, những thế lực này rất chú trọng vào việc chia rẽ tình đoàn kết giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước xã hội chủ nghĩa, nhằm hạ thấp uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

2.2 Bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá Việt Nam

Các thế lực thù địch đang tích cực nuôi dưỡng các tổ chức phản động lưu vong và kết hợp với các phần tử cực đoan trong nước nhằm gây rối và làm mất ổn định xã hội tại những vùng nhạy cảm như Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ của Việt Nam Họ thực hiện nhiều hoạt động xảo quyệt để lôi kéo quần chúng nhân dân tham gia biểu tình chống lại chính quyền địa phương và uy hiếp lực lượng vũ trang Tại Tây Bắc, họ kích động người H’Mông yêu cầu thành lập khu tự trị, trong khi ở Tây Nguyên, họ tuyên truyền về việc thành lập nhà nước Đề Ga, chờ thời cơ thuận lợi để lật đổ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Các thế lực thù địch đã sử dụng nhiều thủ đoạn để tiến hành bạo loạn nhằm lật đổ chính quyền ở Việt Nam, bao gồm việc kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép người dân tham gia biểu tình Chúng lợi dụng tình hình để tạo ra sự hỗn loạn, tấn công các cơ quan chính quyền địa phương và tìm cách mở rộng quy mô bạo loạn Đồng thời, chúng kêu gọi sự can thiệp từ bên ngoài trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và ngoại giao, dưới chiêu bài bảo vệ tự do, dân chủ và nhân quyền, với mục tiêu làm mất ổn định chính trị và xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.

Để nâng cao cảnh giác cách mạng, cần kịp thời phát hiện âm mưu bạo loạn lật đổ từ các thế lực thù địch, dự báo đúng thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian Nguyên tắc xử lý trong đấu tranh chống bạo loạn lật đổ là nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt và đúng đối tượng, sử dụng lực lượng và phương thức đấu tranh phù hợp nhằm ngăn chặn sự lan rộng Hoạt động này phải dưới sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của chính quyền, với sự phối hợp thống nhất giữa các lực lượng tham gia Cần kịp thời phân hóa, cô lập và đấu tranh kiên quyết với các đầu sỏ, cực đoan, đồng thời giáo dục và vận động những người dân lầm đường, lạc lối.

Quan điểm và phương châm của Đảng, Nhà nước về phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ

Đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là một cuộc chiến phức tạp, lâu dài và quyết liệt, mang tính chất giai cấp và dân tộc Chiến lược này, do các thế lực thù địch thực hiện, nhằm phá hoại cách mạng Việt Nam, là một phần quan trọng trong chiến lược phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc Mục tiêu chính của nó là xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam và chuyển đổi đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa.

Đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, dân và quân ta để bảo vệ xã hội chủ nghĩa Các thế lực thù địch sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi trong chiến lược này, tấn công "mềm" trên nhiều lĩnh vực nhằm phá hoại cách mạng Việt Nam Do đó, Đảng ta xác định nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là toàn diện, chú trọng vào việc giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân và toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là yếu tố then chốt trong cuộc đấu tranh chống lại "diễn biến hòa bình" Sự đoàn kết này không chỉ củng cố niềm tin của nhân dân mà còn tạo ra sức mạnh vững chắc để bảo vệ những thành quả cách mạng và giữ vững ổn định xã hội.

Các thế lực thù địch đang sử dụng sức mạnh tổng hợp để chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam, tấn công vào mọi tầng lớp nhân dân lao động, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi lĩnh vực Để đối phó với âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.

Kết hợp giữ vững nội bộ với việc chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và tấn công là cần thiết để thất bại mọi âm mưu "Diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch Mọi cấp, ngành và người dân cần nhận thức rõ tính chất nham hiểm của chiến lược này, từ đó nâng cao cảnh giác cách mạng và chủ động đối phó để bảo vệ Việt Nam trước những thủ đoạn của kẻ thù.

Chủ động và kiên quyết trong việc xử lý tình huống bạo loạn là rất quan trọng để ngăn chặn sự phát triển của các vụ gây rối Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn tìm cách phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhằm làm suy yếu từ bên trong và lật đổ chế độ khi có cơ hội Thực tế cho thấy, tấn công chủ động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giành thắng lợi trong chiến tranh và phòng chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", cũng như các âm mưu bạo loạn lật đổ từ kẻ thù đối với đất nước.

Xây dựng tiềm lực vững mạnh cho đất nước là nhiệm vụ quan trọng, nhằm tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong và ngoài nước Đồng thời, cần kịp thời ngăn chặn và làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam Thực tế cho thấy, kẻ thù thường cấu kết với các lực lượng phản động ở nước ngoài và những phần tử cực đoan trong nước để thực hiện các hành động phá hoại.

Để đối phó với 15 thủ đoạn tinh vi và thâm hiểm, Việt Nam cần tập trung xây dựng tiềm lực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa và xã hội Việc củng cố lực lượng vũ trang vững mạnh trên mọi phương diện là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng tuyên truyền và giáo dục để mọi tầng lớp nhân dân lao động nhận thức rõ về âm mưu và thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" mà kẻ thù đang sử dụng để chống phá đất nước.

Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay

4.1 Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ

Việc chủ động phát hiện kịp thời các âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch nhằm chống phá cách mạng Việt Nam đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Cần giáo dục toàn xã hội để người dân Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù Công tác chỉ đạo cần được thực hiện hiệu quả, phối hợp giữa các ngành và cấp để nâng cao kiến thức quốc phòng qua các kênh thông tin đại chúng, nhằm tăng cường cảnh giác cách mạng cho mọi tầng lớp nhân dân Đồng thời, cần phê phán những biểu hiện mơ hồ, thiếu cảnh giác trong một bộ phận dân cư, học sinh, sinh viên trước những âm mưu thâm hiểm của kẻ thù.

Mỗi công dân cần nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thông tin và tích cực tham gia đấu tranh chống lại việc lưu truyền thông tin trái phép Để bảo vệ đất nước, người dân Việt Nam phải trang bị tri thức, bản lĩnh chính trị và kỹ năng phát hiện, báo cáo kịp thời các hành vi chống phá của kẻ thù đến cơ quan chức năng, nhằm không bị động trước những tình huống bất ngờ.

4.2 Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế

Để ngăn chặn và đấu tranh hiệu quả chống lại âm mưu "Diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ, cần giữ vững sự ổn định xã hội và củng cố sức mạnh đất nước Việc đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng và tiêu cực xã hội, đồng thời giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là những giải pháp quan trọng giúp duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho đất nước.

Tệ quan liêu và tham nhũng, được Chủ tịch Hồ Chí Minh gọi là giặc nội xâm, nếu không được ngăn chặn, sẽ cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội và làm suy yếu Đảng cùng bộ máy nhà nước Sự tồn tại của những vấn đề này gây bất bình trong xã hội và giảm lòng tin của nhân dân lao động vào chế độ Kẻ thù có thể lợi dụng tình trạng này để khai thác mâu thuẫn nội bộ, làm gia tăng sự chia rẽ.

Mười sáu động nhân dân lao động đã đứng lên biểu tình phản đối chính quyền địa phương, gây ra tình trạng bất ổn xã hội Để duy trì sự ổn định này, cần tập trung vào việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong mọi lĩnh vực Việc củng cố và phát triển các yếu tố xã hội chủ nghĩa sẽ giúp nhanh chóng kết thúc giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từ đó tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế.

4.3 Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân

Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của Đảng, quân đội và nhân dân, đặc biệt trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến phức tạp Các thế lực thù địch, lợi dụng sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội tại Liên Xô và Đông Âu cũng như cuộc chiến chống khủng bố, đang tấn công vào độc lập và chủ quyền của các quốc gia, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam Do đó, nhân dân ta luôn đề cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng và bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhằm bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.

Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam là sự kết hợp hài hòa giữa nhiều yếu tố như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, đồng thời phát huy sức mạnh con người cùng với vũ khí trang bị Trong đó, yếu tố con người đóng vai trò quyết định Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhân dân và quân đội là nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong giới trẻ, để tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự bảo vệ đất nước.

Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cần phải toàn diện, bao gồm tình yêu quê hương, đất nước; tinh thần cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù; hiểu biết về quan điểm, đường lối của Đảng đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới; và tinh thần sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Tổ quốc, quyết tử để Tổ quốc quyết sinh hình thức giáo dục phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng

4.4 Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt

Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm sự đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp nhân dân, cùng với mọi thành phần kinh tế, giới tính, độ tuổi và vùng miền Đoàn kết cần được củng cố không chỉ trong Đảng mà còn giữa những người đang công tác và đã nghỉ hưu, cũng như giữa công dân trong nước và kiều bào ở nước ngoài Để đạt được sự đoàn kết này, Đảng và Nhà nước cần thiết lập các chính sách xã hội nhằm bảo đảm lợi ích chính đáng cho từng giai tầng, đồng thời củng cố khối liên kết giữa các thành phần trong xã hội.

17 minh công - nông - trí luôn vững chắc, đồng thời phải phát huy tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường, lòng tự hào của toàn dân

Cần xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ Trung ương đến địa phương, nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng và phẩm chất đạo đức của đảng viên Tăng cường năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, đặc biệt ở cơ sở, và thực hiện tốt quy chế dân chủ Cần khắc phục triệt để hiện tượng mất đoàn kết, cục bộ và cơ hội chủ nghĩa Duy trì nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường kiểm tra và xử lý kịp thời những sai sót của đảng viên, đồng thời khen thưởng những tổ chức và cá nhân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

4.5 Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh

Lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và an ninh nhân dân ở cơ sở là thành phần quan trọng trong các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền và tài sản của Nhà nước Việc xây dựng các lực lượng này cần được triển khai rộng rãi tại tất cả các địa phương, từ làng, bản đến phường, xã, nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng Cần chú trọng vào mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, trong đó chất lượng phải được ưu tiên hàng đầu Mỗi địa phương cần kết hợp phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang cơ sở, vì quần chúng là nền tảng của dân tộc và động lực phát triển xã hội Tuy nhiên, quần chúng cũng là đối tượng mà kẻ thù có thể lợi dụng để thực hiện âm mưu chống phá cách mạng nước ta thông qua chiến lược "Diễn biến hoà bình" và bạo loạn lật đổ.

4.6 Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của địch

Mỗi thủ đoạn, hình thức, biện pháp mà kẻ thù sử dụng trong chiến lược

"Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, cần có phương thức xử lý cụ thể, hiệu quả

Khi xảy ra bạo loạn, cần huy động sức mạnh toàn dân và hệ thống chính trị để xử lý tình huống một cách nhanh chóng, kiên quyết, linh hoạt và đúng đối tượng, nhằm ngăn chặn tình trạng bạo loạn lan rộng và kéo dài.

Cần xây dựng các phương án ứng phó với tình huống mà kẻ thù có thể áp dụng trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ Việc này bao gồm việc luyện tập các phương án phù hợp với diễn biến tại từng địa phương, đơn vị, cấp và ngành Hoạt động xử lý bạo loạn phải được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng.

18 điều hành của chính quyền, các cơ quan ban ngành làm tham mưu, trong đó Quân đội và Công an làm nòng cốt

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò và nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ 1.1.1 Khái niệm

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng, không tách rời khỏi sản xuất và công tác, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân cũng như Nhà nước Họ là nòng cốt trong việc huy động toàn dân tham gia đánh giặc tại địa phương khi có chiến tranh, góp phần vào sự ổn định và an ninh của đất nước.

1.1.2 Vị trí, vai trò của dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ được tổ chức tại cấp xã, bao gồm xã, phường, thị trấn, được gọi là dân quân Trong khi đó, tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế, lực lượng này được gọi là tự vệ.

Dân quân tự vệ là lực lượng chiến lược quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng vai trò nòng cốt trong nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc Trong bối cảnh hiện nay, với sự xuất hiện của chiến lược “Diễn biến hòa bình” và các mối đe dọa từ bạo loạn, lật đổ, vai trò của dân quân tự vệ càng trở nên thiết yếu trong việc sẵn sàng ứng phó và chiến đấu chống lại mọi tình huống xâm lược từ các thế lực thù địch.

Lực lượng dân quân tự vệ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, đồng thời bảo vệ Đảng, chính quyền, cũng như tính mạng và tài sản của nhân dân và nhà nước tại địa phương Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là bức tường sắt của Tổ quốc,” cho thấy sức mạnh vô địch của họ trước mọi kẻ thù.

Trong thời bình, dân quân tự vệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kinh tế và phát triển địa phương Họ là lực lượng nòng cốt trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phối hợp cùng các lực lượng khác để đấu tranh chống lại âm mưu "diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ Đồng thời, họ còn tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, ứng phó với thiên tai và bảo đảm an toàn cho nhân dân.

Trong thời kỳ chiến tranh, lực lượng dân quân tự vệ đóng vai trò chủ chốt trong việc huy động toàn dân tham gia chiến đấu chống lại kẻ thù Họ không chỉ chiến đấu mà còn tiêu hao và tiêu diệt lực lượng cũng như phương tiện của địch, góp phần quan trọng vào sự thành công của cuộc kháng chiến.

Chiến thuật linh hoạt và các thủ đoạn chiến đấu đã được vận dụng để tạo thế và lực cho bộ đội chủ lực và địa phương, từ đó buộc địch phải sa lầy tại địa phương Điều này góp phần quan trọng trong việc duy trì thế trận chiến tranh nhân dân và phục vụ cho cuộc chiến đấu.

1.1.3 Nhiệm vụ của dân quân tự vệ

Sẵn sàng chiến đấu và phục vụ để bảo vệ địa phương, chúng tôi phối hợp chặt chẽ với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và các lực lượng khác nhằm bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới quốc gia, cũng như quyền chủ quyền trên các vùng biển của Việt Nam.

Phối hợp chặt chẽ với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và khu vực phòng thủ Đồng thời, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, cũng như bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân và Nhà nước.

Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy rừng, và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác là những hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến quốc phòng, an ninh Đồng thời, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật

(Điều 8, Luật dân quân tự vệ năm 2009)

1.2 Nội dung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ

Phương châm xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”

Để đảm bảo sức mạnh vững chắc, các tổ chức dân quân tự vệ cần phát triển toàn diện về chính trị tư tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ Cần có biên chế trang bị hợp lý, thống nhất, kỷ luật nghiêm ngặt, khả năng cơ động nhanh và sự sẵn sàng chiến đấu tốt Mỗi tổ chức dân quân tự vệ phải luôn giữ vững bản lĩnh và sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống.

Lực lượng dân quân tự vệ được thành lập rộng rãi tại hầu hết các làng, bản, xóm, ấp xã, phường và các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, nơi có sự hiện diện của Đảng và chính quyền Điều này bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nếu doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có tổ chức Đảng nhưng có nhu cầu, giám đốc có thể đề nghị thành lập lực lượng dân quân tự vệ, và cần được sự đồng ý của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương để công dân có thể tham gia.

21 địa phương (nơi cư trú) Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động;

Chất lượng đội ngũ là yếu tố hàng đầu, chỉ tuyển chọn những công dân có lý lịch rõ ràng, hộ khẩu thường trú tại địa phương, phẩm chất chính trị và đạo đức tốt Những người này luôn tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và quy định địa phương, đồng thời có sức khỏe phù hợp.

1.2.2 Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ

- Tổ chức dân quân tự vệ:

+ Tổ chức đơn vị dân quân tự vệ gồm: Tổ; Tiểu đội, khẩu đội; Trung đội; Đại hội, hải đội; Tiểu đoàn, hải đoàn;

Tổ chức chỉ huy quân sự cơ sở bao gồm các thành phần như thôn đội, ban chỉ huy quân sự cấp xã, và ban chỉ huy quân sự tại các cơ quan, tổ chức nơi có lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, cùng với nguồn nhân lực sẵn sàng nhập ngũ theo quy định của pháp luật.

Xây dựng lực lượng dự bị động viên

2.1 Khái niệm, vị trí, vai trò xây dựng lực lượng dự bị động viên

Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật, được lập kế hoạch bổ sung cho quân đội thường trực Sự hiện diện của lực lượng này không chỉ duy trì tiềm lực quân sự mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thắng lợi trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

Quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ Các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ bao gồm vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế và nhiều loại khác Danh mục cụ thể về phương tiện kỹ thuật này được Chính phủ quy định.

Quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật là những yếu tố quan trọng trong kế hoạch biên chế lực lượng thường trực của quân đội thông qua các đơn vị dự bị động viên Trong thời bình, lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý và huấn luyện theo chương trình quy định, đảm bảo sẵn sàng thực hiện mọi nhiệm vụ được giao.

2.1.2 Vị trí, vai trò công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên

Công tác xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quốc phòng và an ninh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản giúp xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân, tạo nên thế trận quốc phòng vững chắc và đảm bảo nguồn nhân lực bổ sung, mở rộng lực lượng quân đội khi đất nước chuyển sang trạng thái chiến tranh.

Lực lượng dự bị động viên kết hợp chặt chẽ với lực lượng dân quân tự vệ và công an, góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu tại các khu vực phòng thủ Sự phối hợp này đảm bảo tính vững chắc của thế trận quốc phòng ở địa phương và cơ sở.

Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tổ quốc là sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế với việc củng cố quốc phòng, thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa quốc phòng và kinh tế.

Lực lượng dự bị động viên đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung cho quân đội thường trực, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Việc phát triển lực lượng dự bị động viên hiệu quả không chỉ hỗ trợ cho chiến lược quốc phòng mà còn đảm bảo an ninh và bảo vệ Tổ quốc.

2.2 Những quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên

2.2.1 Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đủ, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm

Việc xây dựng lực lượng dự bị động viên ở Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh đối phó với chiến tranh quy mô lớn Để đảm bảo khả năng giành thắng lợi khi có lệnh động viên, cần phải tổ chức và phát triển lực lượng dự bị động viên mạnh mẽ ngay từ thời bình, theo kế hoạch đã được xác định.

Để xây dựng lực lượng dự bị động viên chất lượng cao, cần chú trọng đến tất cả các lĩnh vực như chính trị, tinh thần, tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn nghiệp vụ, trang bị và khả năng bảo đảm hậu cần kỹ thuật Yêu cầu đầu tiên là tạo dựng một lực lượng vững mạnh về chính trị và tư tưởng, với bản lĩnh chính trị kiên định và năng lực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ Trong quá trình này, quản lý, giáo dục và tạo nguồn lực là những yếu tố then chốt cần được tập trung phát triển.

Để xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cần nâng cao trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ Huấn luyện quân sự cho lực lượng này phải được thực hiện nghiêm túc theo chương trình quy định của Bộ Quốc phòng.

2.2.2 Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

Xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đảng, dân và quân, nhằm thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc Sự lãnh đạo của Đảng, từ Trung ương đến cơ sở, được thể chế hóa qua các văn bản pháp luật và sự điều hành của Chính phủ cùng các chính quyền địa phương Sự phối hợp giữa các đơn vị quân đội và cơ quan chính quyền, cũng như sự tham gia của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, là cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này Lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dự bị động viên được thể hiện trên mọi lĩnh vực, từ chuẩn bị đến thực hiện nhiệm vụ động viên.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, toàn xã hội và mỗi công dân là yếu tố quan trọng để xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh Sự tham gia tích cực của mọi thành phần trong xã hội sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và khả năng sẵn sàng của lực lượng này.

27 yếu tố cơ bản đảm bảo lực lượng dự bị động viên có số lượng hợp lý và chất lượng cao, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu trong mọi tình huống.

2.2.3 Xây dựng lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương, bộ, ngành

Việc xây dựng lực lượng dự bị động viên cần phải được thực hiện dưới sự lãnh đạo trực tiếp và tuyệt đối của Đảng, nhằm đảm bảo nội dung, phương hướng và mục tiêu xây dựng đúng đắn Nguyên tắc này là cơ sở để tăng cường sức mạnh của quân đội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC

Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia

1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia

Quốc gia được định nghĩa là một thực thể pháp lý bao gồm ba yếu tố chính: lãnh thổ, dân cư và quyền lực công cộng Là chủ thể cơ bản của luật quốc tế, quốc gia sở hữu chủ quyền, một đặc trưng quan trọng nhất Theo quy định của luật pháp quốc tế hiện đại, tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.

Lãnh thổ quốc gia Việt Nam được xác định là không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, bao gồm vùng đất, vùng biển (nội thủy và lãnh hải), và vùng trời, cùng với lãnh thổ quốc gia đặc biệt Đây là phạm vi mà quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.

Vùng đất quốc gia bao gồm mặt đất và lòng đất của lục địa, đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của một quốc gia, là yếu tố quan trọng để xác định lãnh thổ quốc gia, vùng trời, nội thuỷ và lãnh hải Các vùng đất này có thể tách rời nhưng vẫn thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia, hoặc chỉ bao gồm các đảo, quần đảo Việt Nam, nằm trên bán đảo Đông Dương ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia đa dạng với cả đất liền, đảo và quần đảo, trải dài từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi.

Cà Mau; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa

Việt Nam có ba mặt trông ra biển, bao gồm Đông, Nam và Tây Nam, với tổng chiều dài bờ biển lên đến 3.260 km, kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên Khu vực biển thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, bao gồm cả thềm lục địa và các đảo, quần đảo lớn nhỏ Các quần đảo nổi bật bao gồm quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, và các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu, cũng như quần thể gần 3.000 hòn đảo tại Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.

Nội thuỷ là khu vực biển nằm trong đường cơ sở tính chiều rộng lãnh hải, được xác định bởi Chính phủ Việt Nam Đường cơ sở là đường gãy khúc nối các điểm tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo gần bờ Vùng nước nội thuỷ có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ trên đất liền Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm các vùng nước phía trong đường cơ sở và vùng nước cảng, được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình cảng.

Lãnh hải là khu vực biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có chế độ pháp lý tương tự như lãnh thổ đất liền Ranh giới ngoài của lãnh hải được xác định là biên giới quốc gia.

Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, đảo và quần đảo, trong đó tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền qua lại không gây hại theo tuyến phân luồng giao thông biển Việt Nam sở hữu thềm lục địa rộng lớn, kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, với giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở lãnh hải Quốc gia này có chủ quyền và quyền tài phán đối với thềm lục địa, và chủ quyền này là đương nhiên, không phụ thuộc vào bất kỳ tuyên bố nào.

Lãnh thổ quốc gia đặc biệt là khu vực thuộc về một quốc gia nhưng tồn tại hợp pháp trong lãnh thổ của quốc gia khác hoặc trên các vùng biển, vùng trời quốc tế Ví dụ điển hình bao gồm trụ sở và nơi ở của các cơ quan đại diện ngoại giao.

Vùng trời quốc gia là không gian trên lãnh thổ quốc gia, là một phần cấu thành lãnh thổ và hoàn toàn thuộc chủ quyền của quốc gia đó Quyền kiểm soát vùng trời này được thực hiện theo các quy định của công ước quốc tế.

Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập và toàn vẹn của một quốc gia trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên lãnh thổ của mình Quốc gia thể hiện chủ quyền qua các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và ngoại giao.

Tất cả các quốc gia, bất kể quy mô lãnh thổ hay dân số, đều sở hữu chủ quyền quốc gia, một đặc trưng chính trị và pháp lý thiết yếu cho sự độc lập Chủ quyền này được thể hiện qua hoạt động của các cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật quốc gia Tôn trọng chủ quyền quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong luật pháp quốc tế, được khẳng định bởi Hiến chương Liên hợp quốc, nhấn mạnh sự bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia và cấm mọi hình thức can thiệp hay xâm phạm vào chủ quyền của quốc gia khác.

Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một phần quan trọng của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền kiểm soát của quốc gia trên lãnh thổ của mình Mỗi quốc gia có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lãnh thổ, không được xâm phạm lãnh thổ hay can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác Chủ quyền lãnh thổ chỉ giới hạn trong biên giới quốc gia; mọi hành động vượt quá biên giới đều xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và vi phạm công ước quốc tế Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối và bất khả xâm phạm, việc tôn trọng nguyên tắc này là cơ sở trong quan hệ và luật pháp quốc tế.

1.2 Chủ quyền biên giới quốc gia

Luật Biên giới quốc gia Việt Nam năm 2003 quy định rằng biên giới quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định bằng đường và mặt phẳng thẳng đứng theo đường đó, nhằm xác định ranh giới lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo.

Biên giới quốc gia của Việt Nam được xác định qua 32 đảo, bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cùng với vùng biển, lòng đất và vùng trời Hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa được đánh dấu bằng tọa độ trên hải đồ, thể hiện rõ ràng theo mặt phẳng thẳng đứng của lãnh thổ Việt Nam Biên giới quốc gia bao gồm biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất.

Biên giới quốc gia trên đất liền là ranh giới xác định lãnh thổ của một quốc gia trên bề mặt đất, được hình thành dựa trên các yếu tố như địa hình, thiên văn và hình học Việc xác lập biên giới này dựa vào thỏa thuận giữa các quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp và được thể hiện qua các điều ước liên quan Việt Nam có đường biên giới quốc gia dài 4.550 km, tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc và Lào, Campuchia ở phía Tây, trong khi phía Đông giáp Biển Đông.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia

2.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển qua cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Đây là sự kế thừa và phát triển mới của Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam, phản ánh chiều dài lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước trong bối cảnh hiện đại.

Lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia Việt Nam là phần không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và bền vững của đất nước Chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia khẳng định quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước Việt Nam, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt Do đó, việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền này là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Thành công của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc không thể đạt được nếu không đảm bảo chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia được bảo vệ tốt và không bị xâm phạm.

2.2 Chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam

Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi nuôi dưỡng và phát triển con người cùng những giá trị dân tộc Qua hàng nghìn năm lịch sử, người Việt Nam đã cống hiến mồ hôi và xương máu để xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, giữ gìn sự toàn vẹn và thống nhất Nhờ vậy, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, phát triển độc lập và bình đẳng trong cộng đồng quốc tế.

34 truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu

Chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia của Việt Nam là thành quả từ hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước Từ thời Hùng Vương đến thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc Việt Nam luôn thể hiện ý thức và quyết tâm bảo vệ đất nước trước những kẻ thù mạnh mẽ Dù trải qua nhiều cuộc chiến tranh và chịu đựng ách đô hộ, người Việt Nam vẫn giữ vững hào khí anh hùng và lòng tự hào dân tộc trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở” cùng với ý chí quyết tâm “Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn; đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ” của ông cha ta được tiếp nối và nâng cao trong thời đại Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”, thể hiện trách nhiệm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc.

Chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của dân tộc Nhà nước và nhân dân Việt Nam quyết tâm bảo vệ quyền này Luật Biên giới quốc gia khẳng định rằng biên giới của Việt Nam là thiêng liêng và bất khả xâm phạm, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường quốc phòng và an ninh.

2.3 Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau

Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và ổn định là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam Quan điểm này không chỉ phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam mà còn tuân thủ các công ước và luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia liên quan Đảng và Nhà nước xác định việc duy trì môi trường hòa bình, ổn định là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho đất nước.

Trong việc giải quyết tranh chấp về lãnh thổ, biển đảo và biên giới, Đảng và Nhà nước ta kiên định quan điểm thương lượng hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của các bên liên quan.

Về vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định sẵn sàng thương lượng hoà bình để giải quyết một cách hợp lý và tình cảm Việt Nam ủng hộ việc giải quyết mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thông qua đối thoại và hợp tác.

Việt Nam cam kết thực hiện đối thoại và thương lượng hòa bình, kiên quyết không sử dụng vũ lực hay đe dọa vũ lực Tuy nhiên, Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ trước mọi hành động xâm phạm lãnh thổ, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia của mình.

Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển và đảo của mình ở Biển Đông, bao gồm hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, với đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý Để đảm bảo an ninh chung, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hòa bình nhằm đạt được thỏa thuận về "Bộ quy tắc ứng xử" và tiếp tục tìm kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.

2.4 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt

Xuất phát từ quan điểm cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta nhấn mạnh rằng việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là trách nhiệm của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý thống nhất của Nhà nước Mỗi công dân Việt Nam cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong sự nghiệp này.

Một số giải pháp cơ bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia

Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia.

Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia Đồng thời, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước nhằm đảm bảo sự bảo vệ hiệu quả cho chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia.

Thực hiện chính sách đối ngoại hiệu quả bằng cách đa dạng hóa và đa phương hóa các hình thức hợp tác giữa các cấp, ngành Tăng cường công tác đối ngoại nhân dân tại hai bên biên giới, đồng thời giải quyết thỏa đáng những tồn tại trong quan hệ biên giới với từng quốc gia và các vấn đề biên giới mới phát sinh.

Tăng cường lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và lực lượng từ Trung ương đến địa phương sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc biển đảo.

2.4 Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia

Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia Việt Nam

Trách nhiệm của công dân Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng và bảo vệ dựa trên các quy định rõ ràng trong Hiến pháp và luật, với mục tiêu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định rằng bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ của toàn dân, với cơ quan, tổ chức và công dân phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quốc phòng và an ninh Luật Nghĩa vụ quân sự nhấn mạnh rằng bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý của công dân, yêu cầu mọi người tham gia nghĩa vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân Hơn nữa, Luật Biên giới quốc gia xác định rằng việc xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới là sự nghiệp chung của toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.

Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải:

Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia, không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc hay tín ngưỡng Điều 11 của Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi) khẳng định rằng mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đều phải bị ngăn chặn.

Chủ nghĩa đều bị nghiêm trị, đồng thời cần nâng cao ý thức quốc phòng và an ninh Việc xây dựng thái độ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc là rất quan trọng Mỗi cá nhân cần có những hành động thiết thực để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Chúng ta cần tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là thực hiện đầy đủ Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và Luật Biên giới quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Công dân Việt Nam cần tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng một cách nghiêm túc Họ phải được giáo dục về quốc phòng, huấn luyện quân sự, tham gia dân quân tự vệ và phòng thủ dân sự Ngoài ra, công dân cũng cần tuân thủ nghiêm chỉnh các biện pháp do Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền ban hành trong tình trạng chiến tranh hoặc khẩn cấp về quốc phòng.

Trách nhiệm của người học trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia

Không ngừng học tập và nâng cao nhận thức về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, cùng với những giá trị cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giúp củng cố lòng yêu nước và tự hào dân tộc Điều này thúc đẩy ý chí tự chủ, tự lập và tự cường, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Sinh viên cần nhận thức rõ ý nghĩa thiêng liêng và bất khả xâm phạm của chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia Việt Nam Đồng thời, họ phải xác định vinh dự và trách nhiệm trong việc bảo vệ Tổ quốc, cũng như xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới của đất nước.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc giáo dục và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sinh viên các trường cao đẳng, cần thực hiện nghiêm túc các quy định của chương trình Đồng thời, sinh viên cũng cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự và quốc phòng trong suốt thời gian học tập tại trường.

Sẵn sàng tham gia nhiệm vụ quốc phòng và an ninh khi được huy động, người dân tự nguyện tham gia Quân đội nhân dân và Công an nhân dân theo yêu cầu của Nhà nước Họ tích cực tham gia xây dựng và phục vụ tại các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần củng cố khu vực biên giới và hải đảo, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội Điều này nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, đồng thời thực hiện nghiêm Luật Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là thành quả của cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam trong suốt hàng ngàn năm lịch sử Đây là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của dân tộc Việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo và biên giới quốc gia là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.

38 quan trọng của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

Một số vấn đề cơ bản về dân tộc

1.1 Một số vấn đề chung về dân tộc

Dân tộc là một cộng đồng người ổn định, được hình thành qua lịch sử và góp phần xây dựng quốc gia, dựa trên các yếu tố bền vững như lãnh thổ, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hóa, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc Khái niệm này nhấn mạnh sự kết nối chặt chẽ giữa các thành phần văn hóa và xã hội trong một cộng đồng.

Các thành viên trong mỗi dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung, thường là tiếng mẹ đẻ, để giao tiếp và duy trì sự gắn kết nội bộ Họ chia sẻ những đặc điểm văn hóa vật chất và tinh thần, từ đó hình thành nên bản sắc văn hóa đặc trưng của từng dân tộc, như dân tộc Kinh, Mường, Thái, và nhiều dân tộc khác.

Dân tộc được định nghĩa là một cộng đồng quốc gia dân tộc, mang tính chất chính trị - xã hội, được quản lý bởi một nhà nước và hình thành trên một lãnh thổ chung, ví dụ như dân tộc Việt Nam hay dân tộc Trung Hoa.

1.1.2 Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới, quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc

- Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới

Hiện nay, cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang tác động mạnh mẽ đến quan hệ giai cấp và dân tộc, tạo ra sự biến động phức tạp Theo nhận định của Đảng, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trong mối quan hệ giữa các dân tộc Toàn cầu hóa và các vấn đề toàn cầu đang gia tăng sự hiểu biết và phụ thuộc lẫn nhau, đồng thời thúc đẩy xu thế khu vực hóa Trong bối cảnh đó, các dân tộc cũng đề cao ý thức độc lập, tự chủ và tự lực tự cường, kiên quyết chống lại sự can thiệp và áp đặt từ bên ngoài.

Quan hệ dân tộc và sắc tộc hiện nay trên thế giới rất phức tạp và căng thẳng, với mâu thuẫn và xung đột diễn ra ở nhiều quốc gia và khu vực Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, và các hoạt động khủng bố đang gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường Tình trạng này không chỉ gây ra hậu quả nặng nề cho các quốc gia mà còn đe dọa hòa bình và an ninh toàn cầu.

- Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc

Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc:

Vấn đề dân tộc liên quan đến các mối quan hệ giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, và những mối quan hệ này có thể gây ra tác động tiêu cực đến từng dân tộc cũng như đến sự giao lưu giữa các quốc gia Do đó, việc giải quyết các vấn đề này là rất cần thiết để thúc đẩy sự hòa hợp và phát triển bền vững giữa các dân tộc.

Vấn đề dân tộc chủ yếu xuất phát từ sự xung đột và mâu thuẫn lợi ích giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc, cũng như giữa các quốc gia dân tộc trong bối cảnh quan hệ quốc tế Những va chạm này diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Vấn đề dân tộc vẫn tồn tại lâu dài do sự không đồng đều về dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc Sự khác biệt về lợi ích, ngôn ngữ, văn hóa và tâm lý cũng góp phần vào tình trạng này Thêm vào đó, tư tưởng dân tộc hẹp hòi và tự ti, cùng với những thiếu sót trong hoạch định và thực thi chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước, đã làm trầm trọng thêm vấn đề Cuối cùng, sự thống trị và kích động chia rẽ từ các thế lực phản động càng làm cho mâu thuẫn giữa các dân tộc trở nên sâu sắc hơn.

Vấn đề dân tộc đóng vai trò chiến lược trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và liên kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp Giải quyết vấn đề dân tộc không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Theo quan điểm của V.I Lênin, vấn đề dân tộc được giải quyết dựa trên nguyên tắc bình đẳng hoàn toàn giữa các dân tộc Mỗi dân tộc đều có quyền tự quyết và liên hiệp với giai cấp công nhân của tất cả các dân tộc.

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, không phân biệt kích thước hay trình độ phát triển, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong mọi lĩnh vực Điều này áp dụng trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc cũng như trong quan hệ quốc tế Cần xoá bỏ mọi hình thức áp bức và bóc lột dân tộc, đồng thời quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hoá và thực hiện trong thực tế Đây là quyền thiêng liêng, tạo cơ sở cho quyền dân tộc tự quyết và xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

Các dân tộc có quyền tự quyết, tức là quyền làm chủ vận mệnh của chính mình, bao gồm quyền tự quyết định chế độ chính trị và con đường phát triển Điều này cũng bao gồm quyền tự do thành lập quốc gia riêng hoặc tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính đáng của các dân tộc Đồng thời, cần kiên quyết đấu tranh chống lại việc lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp, chia rẽ và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc thể hiện sự đoàn kết của công nhân các dân tộc trong nước và quốc tế, cùng với sự liên kết giữa các lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Điều này không chỉ phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân mà còn khẳng định sự thống nhất giữa công cuộc giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp Sự đoàn kết này đảm bảo phong trào dân tộc có đủ sức mạnh và khả năng để đạt được thắng lợi.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc

Chủ tịch Hồ Chí Minh, với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và sự bám sát thực tiễn cách mạng Việt Nam, đã đề ra những quan điểm dân tộc đúng đắn, góp phần quan trọng vào việc giải phóng dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết Tư tưởng của Người về dân tộc thể hiện sự toàn diện, phong phú và khoa học, là những luận điểm cơ bản giúp lãnh đạo nhân dân thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ độc lập và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong gia đình các dân tộc Việt Nam cũng như với cộng đồng quốc tế.

Khi đất nước bị thực dân Pháp xâm lược và đô hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường cứu nước, lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và dẫn dắt nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, từ đó thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo

2.1 Một số vấn đề chung về tôn giáo

Tôn giáo là một hình thức ý thức xã hội, phản ánh thực tại khách quan qua những quan niệm hoang đường và ảo tưởng, phù hợp với tâm lý và hành vi của con người.

Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, tạo thành một cộng đồng với các yếu tố chính như hệ thống giáo lý, nghi lễ, tổ chức và đội ngũ giáo sĩ cùng tín đồ Ngoài ra, cơ sở vật chất cũng được thiết lập để phục vụ cho các hoạt động tôn giáo.

- Phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan

Mê tín dị đoan là hiện tượng mà con người bị cuồng vọng đến mức mê muội, trái với lẽ phải và đạo đức văn hóa cộng đồng Hiện tượng này gây ra hậu quả tiêu cực cho đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân cũng như xã hội Do đó, cần kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan để lành mạnh hóa đời sống tinh thần xã hội.

2.1.2 Nguồn gốc của tôn giáo

Các yếu tố kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý là nguồn gốc quy định sự ra đời, tồn tại, biến đổi của tôn giáo

Trong xã hội nguyên thuỷ, con người sống trong điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển, khiến họ cảm thấy yếu đuối và phụ thuộc vào tự nhiên Để đối phó với sự bất lực trước sức mạnh của thiên nhiên, họ đã gán cho nó những lực lượng siêu nhiên có quyền lực lớn, từ đó hình thành nên sự tôn thờ đối với những yếu tố này trong cuộc sống hàng ngày.

Trong xã hội có giai cấp đối kháng, áp bức và bất công của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động là nguyên nhân hình thành tôn giáo V.I Lênin đã chỉ ra rằng sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ bóc lột dẫn đến niềm tin vào một cuộc sống tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia Hiện nay, con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội; các xung đột giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thiên tai và bệnh tật vẫn tiếp diễn, tạo ra lý do để tôn giáo vẫn tồn tại.

Tôn giáo có nguồn gốc từ sự nhận thức hạn hẹp và mơ hồ về tự nhiên và xã hội, liên quan đến đời sống và số phận con người Con người đã gán cho các hiện tượng này sức mạnh siêu nhiên, từ đó tạo ra những biểu tượng tôn giáo Trong quá trình phát triển nhận thức, con người cũng hình thành những yếu tố suy diễn và tưởng tượng, dẫn đến việc tạo ra các biểu tượng tôn giáo xa lạ với thực tế khách quan.

Tôn giáo hình thành từ những nguồn gốc tâm lý sâu sắc, bao gồm tình cảm, cảm xúc, và những trạng thái như lo âu, sợ hãi, buồn chán, và tuyệt vọng Dưới ảnh hưởng của chủ nghĩa tư bản, V.I Lênin đã chỉ ra rằng sự sợ hãi trước sức mạnh mù quáng của hệ thống này, cùng với những biến cố bất ngờ dẫn đến sự sụp đổ, đã tạo ra cảm giác bất an và khiến con người trở thành "người ăn xin", từ đó hình thành nên tôn giáo hiện đại Ngoài ra, lòng biết ơn và sự tôn kính đối với những cá nhân dũng cảm trong việc khai phá tự nhiên và chống lại áp bức cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tôn giáo.

2.1.3 Tính chất của tôn giáo

Cũng như các hình thái ý thức xã hội khác, tôn giáo có tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị

Tôn giáo có tính lịch sử sâu sắc, phản ánh sự phát triển của xã hội và phụ thuộc vào các biến đổi trong tồn tại xã hội Mặc dù tôn giáo có thể tồn tại lâu dài, nhưng nó sẽ dần biến mất khi con người đạt được sự kiểm soát hoàn toàn đối với tự nhiên, xã hội và tư duy.

Tôn giáo thể hiện khát vọng của quần chúng bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng và bác ái, dù điều này có thể chỉ là hư ảo Nó đã trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin và lối sống của một bộ phận dân cư Hiện nay, một số lượng lớn người dân vẫn tin theo các tôn giáo, cho thấy tầm ảnh hưởng và sức sống của tín ngưỡng trong xã hội.

Tôn giáo mang tính chính trị rõ ràng khi xã hội phân chia thành các giai cấp Giai cấp thống trị thường lợi dụng tôn giáo như một công cụ để duy trì quyền lực, áp bức và bóc lột quần chúng Các cuộc chiến tranh tôn giáo diễn ra không chỉ đơn thuần vì tín ngưỡng, mà thực chất là do những lợi ích của các lực lượng xã hội khác nhau sử dụng tôn giáo để đạt được mục tiêu chính trị của họ.

2.1.4 Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

- Tình hình tôn giáo trên thế giới

Theo Từ điển Bách khoa Tôn giáo thế giới, hiện nay có khoảng 20.000 tôn giáo khác nhau trên toàn cầu, trong đó 2000 tôn giáo có hơn 1 triệu tín đồ Các tôn giáo lớn nhất bao gồm Kitô giáo với 2 tỷ tín đồ (33% dân số thế giới), Hồi giáo với 1,2 tỷ tín đồ (22%), Ấn Độ giáo với 786 triệu tín đồ (15%) và Phật giáo với 362 triệu tín đồ (6%) Ngoài ra, các tôn giáo mới có khoảng 102 triệu tín đồ Tổng cộng, chỉ riêng bốn tôn giáo lớn đã có 4,4 tỷ người theo, chiếm 75% dân số thế giới.

Trong những năm gần đây, hoạt động tôn giáo diễn ra sôi động với nhiều xu hướng khác nhau Các tôn giáo không chỉ mở rộng ảnh hưởng toàn cầu mà còn có xu hướng dân tộc hoá và bình dân hoá, điều chỉnh các giới luật lễ nghi để thích nghi và phát triển trong từng quốc gia Đồng thời, các tôn giáo cũng tăng cường giao lưu và thực hiện các chức năng phi tôn giáo, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, từ đó làm cho sinh hoạt tôn giáo trở nên đa dạng, sôi động và phức tạp hơn.

- Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

Giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài, liên quan đến sự phát triển của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Để đạt được kết quả tốt trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo, cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản và có tính hệ thống.

+ Giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa

Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng để giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, cần phải từng bước giải quyết nguồn gốc tự nhiên và xã hội của tôn giáo Điều này chỉ có thể đạt được thông qua sự cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới một cách toàn diện Việc giải quyết vấn đề tôn giáo cần áp dụng các giải pháp tổng hợp trên mọi lĩnh vực, nhằm tạo ra một thế giới không có áp bức, bất công, nghèo đói và dốt nát Quan trọng là tuyệt đối không được sử dụng mệnh lệnh hành chính cưỡng chế để tuyên chiến và xoá bỏ tôn giáo.

+ Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan

Trong chủ nghĩa xã hội, tôn giáo là một nhu cầu tinh thần quan trọng của một bộ phận nhân dân và sẽ tồn tại lâu dài Do đó, quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân cần được tôn trọng Mọi người có quyền tự do theo tôn giáo mình chọn, không theo tôn giáo, hoặc chuyển đạo Nhà nước xã hội chủ nghĩa cam kết bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật cho tất cả công dân, không phân biệt tín ngưỡng Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được bảo vệ bởi pháp luật Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng gắn liền với việc tạo điều kiện cho quần chúng phát triển, loại bỏ mê tín dị đoan, và đảm bảo rằng tín đồ cũng như chức sắc tôn giáo hoạt động đúng pháp luật.

+ Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN XÃ HỘI

Những vấn đề cơ bản về phòng chống tội phạm

1.1 Khái niệm tội phạm và phòng chống tội phạm

Tội phạm được định nghĩa là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự, do cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý Những hành vi này xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, các hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự.

Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân, nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tội phạm Qua nhiều biện pháp khác nhau, mục tiêu là ngăn chặn, hạn chế và từng bước giảm thiểu tội phạm, tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm khỏi đời sống xã hội.

1.2 Nội dung, nhiệm vụ hoạt động phòng chống tội phạm

1.2.1 Nghiên cứu, xác định rõ các nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội Để phòng ngừa có hiệu quả tội phạm đòi hỏi các cơ quan chức năng phải xác định chính xác những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm xây dựng chiến lược phòng ngừa phù hợp

Những nguyên nhân, điều kiện của tội phạm hiện nay bao gồm:

Nền kinh tế thị trường, mặc dù mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng bộc lộ những mặt trái đáng lo ngại, dẫn đến sự gia tăng tội phạm Những yếu tố tiêu cực này có thể bao gồm sự chênh lệch giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh và sự tha hóa trong các giá trị xã hội, từ đó tạo ra môi trường thuận lợi cho các hành vi phạm tội phát sinh.

Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự hình thành lối sống hưởng thụ xa hoa và truỵ lạc, gây ảnh hưởng tiêu cực đến văn hoá, đạo đức và lối sống của con người Điều này làm suy giảm nhiều giá trị văn hoá tốt đẹp truyền thống của dân tộc.

Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự phân tầng xã hội, làm gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo Một bộ phận người giàu lên nhanh chóng, trong đó có những cá nhân làm giàu bất chính, dẫn đến gia tăng tội phạm Đồng thời, nhiều người không có tư liệu sản xuất phải rời quê lên thành phố làm thuê, dễ bị tác động bởi các hiện tượng tiêu cực, từ đó cũng có nguy cơ phạm tội cao.

- Tác động trực tiếp, toàn diện của những hiện tượng xã hội tiêu cực do chế độ cũ để lại:

Chế độ thực dân và đế quốc, cùng với cuộc chiến tranh kéo dài, đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, làm hủy hoại cơ sở vật chất và hình thành lối sống hưởng thụ Từ đó, tư tưởng tham lam, ích kỷ và sự sa đọa, truỵ lạc đã xuất hiện trong một bộ phận nhân dân.

Tác động lâu dài của những di sản tiêu cực từ chế độ xã hội cũ vẫn ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội, dẫn đến sự gia tăng các hiện tượng tiêu cực, trong đó có tội phạm.

- Sự thâm nhập ảnh hưởng của tội phạm, tệ nạn xã hội của các quốc gia khác;

- Những hạn chế trong các mặt công tác quản lý nhà nước về con người, văn hoá, kinh doanh ;

- Những hạn chế trong giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ văn hoá của người dân;

Hệ thống pháp luật còn thiếu hoàn thiện và việc thực thi pháp luật đôi khi không hiệu quả, dẫn đến việc một số chính sách kinh tế, xã hội chậm đổi mới Sự chậm trễ này đã tạo ra những sơ hở, cho phép tội phạm lợi dụng để phát triển hoạt động phạm tội.

Công tác đấu tranh chống tội phạm của các cơ quan chức năng, đặc biệt là ngành công an, vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và thiếu sót Những vấn đề này thể hiện rõ trên nhiều phương diện khác nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Một số cán bộ có trình độ nghiệp vụ và hiểu biết pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, dẫn đến việc né tránh trách nhiệm Thậm chí, có những cán bộ biến chất đã tiếp tay cho tội phạm và buông lỏng công tác đấu tranh chống tội phạm.

Mối quan hệ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật hiện nay còn thiếu sự đồng bộ và thống nhất trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử tội phạm cũng như trong công tác giáo dục và cải tạo phạm nhân Hơn nữa, hoạt động trao đổi thông tin giữa các cơ quan này vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

+ Hoạt động điều tra, xử lý tội phạm có lúc chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao, xử lý chưa nghiêm minh;

Hệ thống tổ chức bộ máy và phân công chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng như trong nội bộ từng cơ quan còn thiếu tính khoa học, dẫn đến hiệu quả vận hành chưa đạt yêu cầu cao.

Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự hiện vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục cải tạo Việc này đôi khi chưa đủ hiệu quả để xóa bỏ tư tưởng phạm tội ở một số đối tượng, dẫn đến tỷ lệ tái phạm vẫn còn cao.

Phong trào quần chúng tham gia đấu tranh chống tội phạm ở nhiều địa phương vẫn chưa phát triển mạnh mẽ và hiệu quả Điều này dẫn đến việc chưa khai thác tối đa sức mạnh của cộng đồng trong công tác giáo dục, cải tạo và tái hòa nhập cho người phạm tội.

1.2.2 Nghiên cứu, soạn thảo đề ra các chủ trương, giải pháp, biện pháp thích hợp nhằm từng bước xoá bỏ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm

Công tác phòng chống tệ nạn xã hội

2.1 Khái niệm, mục đích công tác phòng chống tệ nạn xã hội và đặc điểm đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội

Tệ nạn xã hội là hiện tượng tiêu cực phổ biến, thể hiện qua những hành vi vi phạm chuẩn mực xã hội và đạo đức, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng.

Tệ nạn xã hội bao gồm những hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và xã hội, như thói hư tật xấu, phong tục tập quán lạc hậu, lối sống sa đọa, mê tín dị đoan và bói toán.

- Bản chất của tệ nạn xã hội là xấu xa, trái với nếp sống văn minh, trái với đạo đức, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa

Tệ nạn xã hội phản ánh lối sống thực dụng, coi thường chuẩn mực đạo đức và pháp luật, dẫn đến sự xói mòn các giá trị truyền thống và thuần phong mỹ tục của dân tộc Những tệ nạn này không chỉ phá vỡ tình cảm gia đình mà còn làm tổn hại đến nhân cách và phẩm giá con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, sức khoẻ và năng suất lao động Hơn nữa, chúng là nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng tội phạm trong xã hội.

2.1.2 Mục đích công tác phòng chống tệ nạn xã hội

- Ngăn ngừa chặn đứng không để cho tệ nạn xã hội phát sinh, phát triển, lan rộng trên địa bàn, trong xã hội;

Để xây dựng một đời sống văn hóa lành mạnh và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc, cần từng bước loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tệ nạn xã hội.

Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia và duy trì trật tự an toàn xã hội Những nỗ lực này không chỉ giúp ngăn chặn sự gia tăng của tội phạm mà còn góp phần xây dựng một môi trường sống an lành cho cộng đồng.

2.1.3 Đặc điểm đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội

- Có tính lây lan nhanh trong xã hội;

- Tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức; đối tượng tham gia rất đa dạng và phức tạp về thành phần;

Các đối tượng hoạt động thường sử dụng nhiều phương thức và thủ đoạn tinh vi để đối phó với lực lượng chức năng, đồng thời che mắt quần chúng Họ thường cấu kết với nhau thành các đường dây và ổ nhóm để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

Tệ nạn xã hội thường gắn liền với tội phạm hình sự và các hiện tượng tiêu cực khác trong xã hội, tạo ra mối quan hệ tương tác và chuyển hóa lẫn nhau.

Các hoạt động thường tập trung ở những khu vực đông dân cư, như các khu công nghiệp và địa điểm du lịch, nơi mà trình độ dân trí còn hạn chế và công tác quản lý xã hội còn nhiều thiếu sót.

2.2 Chủ trương, quan điểm và các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội

Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là nỗ lực phối hợp giữa Nhà nước, các ngành, đoàn thể xã hội và mọi công dân, trong đó lực lượng công an đóng vai trò chủ chốt Mục tiêu của quá trình này là thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn và loại trừ các tệ nạn xã hội.

Để loại trừ tệ nạn xã hội, cần có sự tham gia của tất cả các cấp, ngành và toàn thể xã hội, trong đó lực lượng cơ sở đóng vai trò quan trọng Họ là lực lượng chủ công, nòng cốt trong việc tuyên truyền, hướng dẫn quần chúng và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phòng chống tệ nạn xã hội.

Nghiêm cấm mọi hình thức tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức có hoạt động chuyên nghiệp hoặc lôi kéo người khác tham gia Cần chủ động phòng ngừa và ngăn chặn sự lây lan của tệ nạn xã hội để bảo vệ đời sống nhân dân và trật tự xã hội Đồng thời, cần giáo dục và cải tạo những người mắc tệ nạn xã hội, giúp họ trở thành công dân có ích cho xã hội.

Quan điểm trên được thể hiện trên các mặt cụ thể sau:

Phòng ngừa tệ nạn xã hội là nhiệm vụ quan trọng, cần lồng ghép chặt chẽ với các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương Điều này không chỉ thể hiện ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn phù hợp với đạo đức và phong tục tập quán của dân tộc Để triệt để giải quyết tệ nạn xã hội, cần khắc phục các yếu kém trong nền kinh tế xã hội, thực hiện đồng bộ các chính sách phát triển và gắn kết công tác phòng chống tệ nạn với các chương trình như lao động, việc làm, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục Đồng thời, cần đẩy mạnh các chương trình “xóa đói giảm nghèo” và “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” để từng bước ngăn chặn và loại bỏ tệ nạn xã hội.

Công tác phòng chống tệ nạn xã hội là trách nhiệm chung của toàn xã hội, cần được thực hiện đồng bộ ở mọi cấp, ngành Việc phòng chống cần bắt đầu từ những nền tảng cơ bản như gia đình, cơ quan, đơn vị và trường học.

Trong công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở cơ sở và gia đình đóng vai trò quan trọng Họ là lực lượng trực tiếp thực hiện và biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện thực Đồng thời, họ cũng thực hiện các cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá mới tại khu dân cư, góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội Do đó, việc xác định đúng vai trò của nhà trường trong công tác này là cần thiết.

- Kết hợp chặt chẽ giữa việc xử lý nghiêm khắc với việc cảm hoá, giáo dục, cải tạo đối với những đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội

Cần xử lý nghiêm minh các đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội chuyên nghiệp, bao gồm cả những kẻ chủ chứa, tổ chức, môi giới và cầm đầu trong các đường dây, ổ nhóm Đồng thời, cần tích cực tạo điều kiện vật chất và tinh thần để động viên, giáo dục và cảm hóa những nạn nhân của tệ nạn xã hội, giúp họ yên tâm rèn luyện trở thành công dân có ích, đặc biệt là trong việc hỗ trợ thế hệ trẻ.

2.2.2 Các quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội

ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

Đội hình tiểu đội

1.1 Đội hình tiểu đội một hàng ngang

Đội hình tiểu đội một hàng ngang là hình thức tổ chức thường được sử dụng trong các hoạt động học tập, sinh hoạt, kiểm tra, kiểm điểm, và khám súng Để thực hiện đội hình này, tiểu đội cần tuân theo một thứ tự nhất định nhằm đảm bảo tính kỷ luật và hiệu quả trong các hoạt động.

Khẩu lệnh “Tiểu đội, thành một hàng ngang tập hợp” bao gồm hai phần quan trọng: “Tiểu đội, thành một hàng ngang” là dự lệnh, trong khi “tập hợp” là động lệnh Sự phân chia này giúp người lính hiểu rõ yêu cầu và hành động cần thực hiện trong quá trình huấn luyện.

Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp, sau đó đứng nghiêm và hô khẩu lệnh "Tiểu đội", đảm bảo rõ ràng phiên hiệu của tiểu đội mình nếu có các tiểu đội khác cùng tham gia.

Ví dụ: “Tiểu đội 1” Nếu không có tiểu đội khác ở bên cạnh thì chỉ hô:

“Tiểu đội”, khi nghe hô “Tiểu đội”, toàn tiểu đội quay về phía tiểu đội trưởng đứng nghiêm chờ lệnh

Khi tiểu đội đã sẵn sàng chờ lệnh, tiểu đội trưởng hô: “Thành một hàng ngang tập hợp”, sau đó quay về hướng đã định để đứng nghiêm, làm chuẩn cho tiểu đội vào vị trí tập hợp.

Nghe lệnh "tập hợp", toàn tiểu đội nhanh chóng và im lặng tập trung, xếp thành hàng ngang bên trái của tiểu đội trưởng Mỗi người cần giãn cách 70cm từ giữa gót chân hoặc 20cm từ cánh tay của người đứng cạnh.

Hình 1: Đội hình tiểu đội một hàng ngang

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

Khi có từ 2 đến 3 chiến sĩ tập hợp, tiểu đội trưởng sẽ quay nửa bên trái và di chuyển ra phía trước, cách đội hình 3 đến 5 bước, sau đó quay lại đội.

Tiểu đội tập hợp với 63 hình đôn đốc, mỗi thành viên cần nhanh chóng tự động gióng hàng đúng khoảng cách quy định và sau đó đứng nghỉ.

+ Khẩu lệnh:“điểm số” không có dự lệnh

Khi nghe lệnh “điểm số”, các chiến sỹ sẽ điểm số theo thứ tự từ bên phải sang trái, bắt đầu từ số một cho đến hết tiểu đội Trong quá trình điểm số, mỗi người cần quay mặt sang trái 45 độ và sau khi hoàn thành, phải quay lại vị trí ban đầu Người đứng cuối cùng không cần quay mặt và sau khi điểm số xong sẽ hô “hết”.

Trước khi điểm số, mỗi người phải trở về tư thế đứng nghiêm Sau khi điểm xong, cần trở lại tư thế đứng nghỉ Việc điểm số phải được thực hiện một cách to, rõ ràng, gọn gàng, dứt khoát và liên tục.

- Chỉnh đốn hàng ngũ: Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm

+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) - thẳng”, có dự lệnh và động lệnh, “

Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh; “thẳng” là động lệnh

Khi nghe lệnh "thẳng", chỉ có chiến sĩ đứng đầu bên phải hoặc bên trái đội hình giữ tư thế nhìn thẳng, trong khi các chiến sĩ khác phải quay mặt hoàn toàn sang bên phải (hoặc trái), điều chỉnh vị trí lên xuống để xếp hàng ngay ngắn và duy trì khoảng cách.

Khi xếp hàng ngang, mỗi người cần phải nhìn thấy nắp túi áo ngực bên trái (hoặc bên phải) của người đứng thứ tư bên phải (hoặc bên trái) của mình, trong trường hợp chiến sĩ nữ thì cần chú ý đến ve cổ áo.

Khi tiểu đội hoàn thành việc xếp hàng, họ nghe lệnh "thôi" và ngay lập tức quay mặt lại, đứng nghiêm tại chỗ mà không di chuyển.

Tiểu đội trưởng thực hiện kiểm tra khoảng cách giữa các chiến sĩ, sau đó quay sang bên trái hoặc bên phải, di chuyển đều về phía người làm chuẩn cách 2 đến 3 bước Tiếp theo, trưởng đội sẽ quay lại đội hình để kiểm tra hàng ngang Nếu gót chân và ngực của các chiến sĩ nằm trên một đường thẳng, điều đó có nghĩa là hàng ngang đã được sắp xếp thẳng hàng.

Khi chiến sĩ chưa đứng thẳng, tiểu đội trưởng sẽ hô khẩu lệnh: “Đồng chí X hoặc số X Lên hoặc xuống” Chiến sĩ được gọi phải quay mặt về phía tiểu đội trưởng và thực hiện theo lệnh Sau khi tất cả chiến sĩ đã đứng thẳng hàng, tiểu đội trưởng sẽ hô “được”, và các chiến sĩ sẽ quay mặt trở về hướng cũ.

Thứ tự sửa cho người đứng gần, người làm chuẩn trước, tiểu đội trưởng có thể qua phải (trái) một bước để kiểm tra hàng

Có thể tiến hành sửa cho 2 đến 3 chiến sĩ cùng một lúc bằng cách chỉ định số thứ tự, ví dụ: “Từ số 3 đến số 7, lên hoặc xuống” Các chiến sĩ trong khoảng số được gọi sẽ thực hiện động tác giống như khi sửa từng người một.

Chỉnh đốn xong tiểu đội trưởng về vị trí chỉ huy

Đội hình trung đội

2.1 Đội hình trung đội một hàng ngang

Đội hình trung đội một hàng ngang được sử dụng phổ biến trong huấn luyện và các hoạt động như nói chuyện, điểm danh, kiểm tra, điểm nghiệm, khám súng, giá súng và đặt súng Cách thực hiện đội hình này theo thứ tự nhất định, giúp đảm bảo tính tổ chức và hiệu quả trong các nhiệm vụ quân sự.

Khẩu lệnh "Trung đội, thành một hàng ngang - tập hợp" bao gồm hai phần: "Trung đội, thành một hàng ngang" là dự lệnh, trong khi "tập hợp" là động lệnh.

+ Động tác: Cơ bản giống như phần tiểu đội hàng ngang

Khi lệnh được phát ra, toàn bộ trung đội nhanh chóng im lặng và tập hợp bên trái trung đội trưởng, xếp theo thứ tự: Tiểu đội 1, Tiểu đội 2, Tiểu đội 3, mỗi tiểu đội tạo thành một hàng ngang, tạo nên một hàng ngang đồng nhất cho toàn trung đội.

Khi tiểu đội đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái và chạy đều về phía trước, cách đội hình từ 5 đến 8 bước Sau đó, trung đội trưởng quay lại đội hình để đôn đốc trung đội tập hợp.

Từng người vào vị trí phải nhanh chóng tự động gióng hàng ngang, đúng giãn cách, sau đó đứng nghỉ (hình 5)

Hình 5: Đội hình trung đội một hàng ngang

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

Khi trung đội hoạt động ở khu vực không có các phân đội khác, chỉ cần hô khẩu lệnh “Trung đội thành 1 hàng ngang - tập hợp” mà không cần hô phiên hiệu đơn vị.

Trước khi hô khẩu lệnh tập hợp, trung đội cần thổi còi hoặc phát tín hiệu để thông báo cho mọi người dừng hoạt động và chú ý lắng nghe.

+ Điểm số theo từng tiểu đội để đổi hình, đổi hướng:

Khẩu lệnh: “từng tiểu đội điểm số”, không có dự lệnh

Nghe dứt động lệnh, từng tiểu đội điểm số theo thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đội

2, tiểu đội 3 Các tiểu đội trưởng không điểm số Người đứng cuối cùng của tiểu đội điểm số xong thì hô “hết”, không phải quay mặt

+ Điểm số toàn trung đội để nắm quân số

Khi nghe khẩu lệnh "điểm số", toàn trung đội và các tiểu đội trưởng sẽ thực hiện động tác điểm số mà không cần dự lệnh Các tiểu đội sẽ lần lượt điểm số theo thứ tự từ tiểu đội 1 đến tiểu đội 3 Khi tiểu đội 3 hoàn thành, người đứng cuối cùng sẽ hô lên để thông báo kết thúc.

“hết”, không phải quay mặt Động tác điểm số của từng người giống như điểm số đội hình tiểu đội

Trước khi chỉnh đốn, trung đội trưởng phải hô cho toàn trung đội đứng nghiêm

Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hành ngũ của phần tiểu đội 1 hàng ngang

Khi trung đội trưởng quay nửa bên trái hoặc bên phải, họ sẽ chạy đều về phía bên phải hoặc bên trái của người làm chuẩn để điều chỉnh đội hình Khoảng cách giữa trung đội trưởng và người làm chuẩn sẽ là từ 3 đến 5 bước, sau đó quay vào đội hình để sắp xếp lại hàng ngũ.

Khẩu lệnh, động tác giống như giải tán ở đội hình tiểu đội một hàng ngang

2.2 Đội hình trung đội hai hàng ngang

- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở tiểu đội hai hàng ngang cấu thành.Thực hiện thứ tự như sau:

+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành hai hàng ngang - tập hợp”, có dự lệnh và động lệnh

Khi nghe lệnh “tập hợp”, toàn trung đội ngay lập tức im lặng và nhanh chóng di chuyển để tập hợp bên trái của trung đội trưởng, theo thứ tự từ Tiểu đội 1 đến các tiểu đội tiếp theo.

2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành hai hàng ngang, số lẻ đứng trên, số chẵn đứng dưới) toàn trung đội thành hai hàng ngang

Khi tiểu đội 1 đã tập hợp xong, trung đội trưởng quay nửa bên trái và tiến ra phía trước chính giữa đội hình, đứng cách 5 đến 8 bước để đôn đốc trung đội tập hợp.

Hình 6: Đội hình trung đội hai hàng ngang

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

Khẩu lệnh và động tác của trung đội trưởng cùng với hành động của chiến sĩ trong trung đội tương tự như việc chỉnh đốn hàng ngũ của đội hình trung đội theo kiểu một hàng ngang.

Cả hai hàng đều phải được sắp xếp ngay ngắn, với các chiến sĩ ở hàng dưới thực hiện việc gióng hàng ngang và sử dụng ánh mắt để gióng hàng dọc Người làm chuẩn đứng ở đầu hoặc cuối mỗi hàng, nhìn thẳng để đảm bảo sự chính xác trong việc sắp xếp.

Trung đội trưởng kiểm tra hàng trên trước, sau đó mới kiểm tra hàng dưới

- Giải tán: Như ở đội hình tiểu đội hàng ngang

2.3 Đội hình trung đội ba hàng ngang

- Ý nghĩa và các bước thực hiện trên cơ sở đội hình tiểu đội hai hàng ngang cấu thành Thực hiện thứ tự như sau:

+ Khẩu lệnh: “Trung đội, thành ba hàng ngang - tập hợp”, có dự lệnh và động lệnh

Khi nghe lệnh “tập hợp”, toàn bộ trung đội sẽ vào vị trí theo thứ tự quy định: Tiểu đội 1 đứng bên trái trung đội trưởng, tiểu đội 2 đứng sau tiểu đội 1, và tiểu đội 3 đứng sau tiểu đội 2 Mỗi tiểu đội sẽ tạo thành một hàng ngang, với trung đội gồm ba hàng ngang Vị trí chỉ huy của trung đội trưởng và các động tác sẽ tương tự như trong phần tập hợp trung đội hai hàng ngang (xem hình 7).

Hình 7: Trung đội ba hàng ngang

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Khẩu lệnh: “điểm số”, không có dự lệnh

Khi nghe lệnh "điểm số", chỉ có tiểu đội 1 thực hiện điểm số, trong khi tiểu đội trưởng không tham gia Tiểu đội 2 và tiểu đội 3 không điểm số mà sẽ sử dụng số điểm của tiểu đội 1 để tính toán số điểm của mình.

Nếu tiểu đội 2 và tiểu đội 3 có sự chênh lệch về quân số so với tiểu đội 1, người đứng cuối hàng của hai tiểu đội này cần báo cáo cho trung đội trưởng Khi báo cáo, họ phải đứng nghiêm và sau khi hoàn thành báo cáo, cần trở về tư thế nghỉ.

Ví dụ: Tiểu đội 1 có 7 người

Khi báo cáo, người đứng cuối hàng tiểu đội 2 báo: “Tiểu đội 2 thừa một” Người đứng cuối hàng tiểu đội 3 báo: “Tiểu đội 3 thiếu một”

- Chỉnh đốn hàng ngũ: Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ, trung đội trưởng phải hô cho trung đội đứng nghiêm

+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) - thẳng”, có dự lệnh và động lệnh Nhìn bên phải (trái) là dự lệnh, “thẳng” là động lệnh

GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH

GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH

1 Súng trường CKC cỡ 7,62 mm

Súng trường tự động nạp đạn CKC cỡ 7,62mm, do Liên Xô cũ chế tạo, là một loại vũ khí quan trọng Năm 1956, Trung Quốc và một số quốc gia khác đã sản xuất phiên bản dựa trên thiết kế này, gọi là kiểu K56 Tại Việt Nam, loại súng này được biết đến với tên gọi chung là súng trường nửa tự động CKC.

Tác dụng và tính năng chiến đấu là những yếu tố quan trọng trong giáo dục quốc phòng - an ninh, giúp học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp hiểu rõ hơn về vai trò và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang Những kiến thức này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn trang bị kỹ năng cần thiết để bảo vệ Tổ quốc Việc nắm vững tác dụng và tính năng chiến đấu sẽ góp phần hình thành ý thức trách nhiệm và lòng yêu nước trong mỗi học sinh.

Súng trường tự động CKC được thiết kế cho từng cá nhân, sử dụng hoả lực, lưỡi lê và báng súng để tiêu diệt sinh lực địch Với cấu trúc gọn nhẹ, súng chỉ có khả năng bắn một phát mỗi lần.

Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất hoặc đạn kiểu 1956 (K56) do Trung Quốc và một số quốc gia khác sản xuất Việt Nam đã sản xuất loại đạn cho súng AK, bao gồm các loại đầu đạn thường, đầu đạn vạch sáng, đầu đạn xuyên cháy, đầu đạn cháy, cùng với hộp tiếp đạn chứa 10 viên Các loại đạn này có thể sử dụng chung với súng tiểu liên AK, súng trường K63, và súng trung liên RPĐ, RPK.

- Tầm bắn hiệu quả nhất: 400 m

- Hoả lực tập trung mục tiêu mặt đất: 800 m

- Bắn máy bay quân dù: 500 m

- Tầm bắn thẳng: Mục tiêu người nằm 365 m

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm: 1000 m

- Đầu đạn vẫn có khả năng sát thương mục tiêu ở cự ly: 1500 m

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 735 m/s

- Tốc độ bắn chiến đấu: 35-40 phát/phút

- Khối lượng toàn bộ súng: Không lắp đạn nặng 3,75 kg

Có lắp đạn đủ nặng 3,90 kg

- Khối lượng viên đạn nặng: 16,2 gam

- Chiều dài của súng: Khi giương lê 1260 mm

1.2 Cấu tạo chung của súng và đạn

1.2.1 Cấu tạo chung của súng

Súng trường tự động CKC có 12 bộ phận chính sau:

Hình 2: Cấu tạo của súng trường CKC

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

- Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng

- Cần đẩy và lò xo cần đẩy

- Ống dẫn thoi, ốp lót tay trên

- Lê Đồng bộ của súng: Phụ tùng, dây súng, bao đựng kẹp đạn và đạn

1.2.2 Cấu tạo chung của đạn

Vỏ đạn, hạt lửa, thuốc phóng, đầu đạn

1.3 Tên gọi, tác dụng cấu tạo của súng và đạn

1.3.1 Tên gọi, tác dụng cấu tạo của súng

Buồng đốt và áp lực khí thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng bay cho đầu đạn, giúp nó đạt được tốc độ đầu nhất định Ngoài ra, cơ chế này cũng tạo điều kiện cho đầu đạn xoay tròn quanh trục khi di chuyển, đảm bảo tính ổn định và hiệu suất cao trong quá trình bay.

Súng có cấu tạo gồm nhiều bộ phận quan trọng như lỗ trích khí thuốc, khâu truyền khí thuốc, và buồng đạn để chứa đạn cùng với khả năng chịu áp lực khí Bệ lắp lê được thiết kế với mấu giữ lê ở hai trạng thái gập và mở, có lỗ lắp thông nòng và khuy để mắc dây súng Ngoài ra, khâu giữ đầu báng súng, mấu giữ hộp tiếp đạn, nòng súng và hộp khóa nòng được cố định bằng ốc, đảm bảo tính ổn định và an toàn khi sử dụng.

+ Tác dụng: Để ngắm bắn vào các mục tiêu ở cự li khác nhau

+ Cấu tạo: Đầu ngắm: Bệ đầu ngắm, bệ di động, thân đầu ngắm có ren để hiệu chỉnh súng về tầm, vành bảo vệ đầu ngắm

2.Vòng bảo vệ đầu ngắm

Hình 3: Bộ phận đầu ngắm

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề, Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Thước ngắm là một dụng cụ quan trọng trong việc xác định cự ly bắn, với bệ thước và thân thước có các vạch khấc đánh dấu từ 1-10, tương ứng với khoảng cách thực tế từ 100m đến 1000m Cữ ngắm cho phép người sử dụng lấy góc bắn chính xác ở các cự ly khác nhau, trong đó thước ngắm chữ  tương ứng với cự ly 300m.

Hình 4: Bộ phận thước ngắm

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề, Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Bệ khoá nòng có vai trò quan trọng trong việc liên kết các bộ phận của súng, hướng dẫn chuyển động của khoá nòng và bảo vệ các bộ phận bên trong khỏi bụi bẩn.

Cấu tạo của thiết bị bao gồm các thành phần quan trọng như lỗ chứa cần đẩy, gờ trượt bệ khoá nòng, mấu hất vỏ đạn, lẫy báo hết đạn để giữ khoá nòng ở phía sau khi bắn hết đạn, khấc tỳ để đuôi khoá nòng tỳ vào khi đóng khoá, chốt giữ nắp hộp khoá nòng, và khuyết chứa mấu giữ then hãm.

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Bảo vệ, che bụi các bộ phận bên trong hộp khóa nòng

+ Cấu tạo: Gồm có hai mấu nắp hộp khoá nòng, hai gờ trượt bệ khoá nòng, mấu đuôi nắp hộp khoá nòng, lỗ lắp then hãm

Hình 6: nắp hộp khóa nòng

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Để làm cho khoá nòng và bộ phận cò chuyển động

Cấu tạo của thiết bị bao gồm các thành phần chính như khe lắp kẹp đạn, mặt tỳ hỗ trợ đuôi cần đẩy, rãnh trượt khớp với gờ trượt ở bệ khoá nòng, tay kéo khoá nòng, và mấu kéo khoá nòng để mở và kéo khoá nòng về phía sau Ngoài ra, còn có mấu đè để giữ thân đuôi khoá nòng khi khoá nòng và lỗ chứa bộ phận đẩy về.

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Đẩy đạn vào buồng đạn, đóng mở khoá nòng, làm đạn nổ, lấy vỏ đạn ra khỏi buồng đạn

Cấu tạo của cơ chế khóa bao gồm các thành phần chính như ổ chứa đít đạn, mấu đẩy đạn, móc đạn, kim hoả, mấu mở khóa để kết nối với mấu kéo ở bệ khóa khi mở, cùng với mấu vát đóng khóa khớp với khấc tỳ hộp khóa nòng khi đóng và giương búa.

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Giữ búa ở thế giương, làm búa đập vào kim hoả, khoá an toàn, chống nổ sớm khi chưa đóng khoá chắc chắn

Thanh trượt Mặt tỳ Ổ chứa đáy vỏ đạn Ổ chứa móc đạn

Khung cò: Để liên kết các bộ phận cò

Then giữ nắp hộp tiếp đạn

Lẫy bảo hiểm: Để giữ cho búa không đập vào kim hoả khi chưa đóng khoá

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Đẩy bệ khoá nòng, khoá nòng tiến về trước

+ Cấu tạo: Lò xo đẩy về, cốt lò xo, vành hãm, cốt di động

Hình 10: Bộ phận đẩy về 1.Lò xo đẩy về; 2.Cốt lò xo; 3.Cốt di động; 4.Vành hãm

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Năm xuất bản 2015)

- Thoi đẩy, cần đẩy và lò xo cần đẩy

+ Tác dụng: Để truyền áp lực khí thuốc đẩy bệ khoá nòng lùi

+ Cấu tạo: Gồm thoi đẩy có mặt thoi, vành dẫn, rãnh cản khí thuốc; cần đẩy có vành tán cần đẩy

Hình 11: Thoi đẩy, cần đẩy và lò xo a.Thoi đẩy; b.Cần đẩy; c.Lò xo cần đẩy 1.Mặt thoi; 2.Rãnh cản khí thuốc; 3.Vành tán cần đẩy

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề, Tổng cục Dạy nghề, 2015)

- Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên

+ Tác dụng: Dẫn thoi chuyển động, giữ súng bảo vệ tay khỏi nóng khi bắn

+ Cấu tạo: Ống dẫn thoi có lỗ thoát khí thuốc và mấu để lắp ống dẫn thoi với bệ khoá nòng, ốp lót tay có khe thoát nhiệt

Hình 12: Ốp lót tay và Ống dẫn thoi

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Tỳ súng vào vai, giữ súng khi bắn;

+ Cấu tạo: Đế báng súng, cổ báng, đầu báng, cửa lắp hộp tiếp đạn và bộ phận cò, máng chứa nòng súng, ổ chứa phụ tùng

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Chứa đạn và tiếp đạn cho súng khi bắn

+ Cấu tạo: Thân hộp tiếp đạn, lò xo cần nâng đạn, trục để lắp cần nâng đạn, nắp hộp tiếp đạn

(Nguồn: Giáo trình Giáo dục quốc phòng - An ninh, dùng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2008)

+ Tác dụng: Dùng để gạt, đâm khi đánh giáp lá cà

+ Cấu tạo: Lưỡi lê, cán lê, khâu lê

Ngoàm lắp hộp tiếp đạn vào súng

Mấu giữ thân hộp tiếp đạn

Lò xo cần nâng đạn Thân hộp tiếp đạn

Đạn là một thành phần quan trọng trong hệ thống vũ khí, có tên gọi và cấu tạo đa dạng Tác dụng chính của đạn là gây sát thương hoặc tiêu diệt mục tiêu Cấu tạo của đạn thường bao gồm các bộ phận như thân đạn, thuốc nổ và đầu đạn, mỗi phần đều đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất và tính năng của đạn.

Viên đạn hoàn chỉnh được liên kết từ các bộ phận khác nhau, với tác dụng chứa và bảo vệ thuốc phóng cùng hạt lửa Nó còn có nhiệm vụ bịt kín buồng đạn, ngăn chặn khí thuốc thoát ra sau khi bắn, đồng thời giúp định vị khi nạp đạn vào buồng.

Vỏ đạn thường được chế tạo từ đồng thau hoặc thép mạ đồng, bao gồm các phần chính như cổ vỏ đạn để kết nối với đầu đạn, vai vỏ đạn để tiếp xúc với buồng đạn, thân vỏ đạn dùng để chứa và bảo vệ thuốc phóng, gờ đáy vỏ đạn để gắn vào ngoàm móc đạn, và đáy vỏ đạn có lỗ chứa hạt lửa cùng với hai lỗ thông lửa bên trong.

+ Tác dụng: Để phát lửa đốt cháy thuốc phóng

Hạt lửa được cấu tạo từ hai phần chính: vỏ và thuốc mồi Vỏ hạt lửa, làm bằng đồng, có chức năng chứa thuốc mồi và được lắp vào đáy vỏ đạn Thuốc mồi bao gồm các thành phần như fuyminat thủy ngân, clorat kali và sunfua ăngtimoan.

+ Tác dụng: Để sinh ra áp lực khí thuốc đẩy đầu đạn vận động

+ Cấu tạo: Thuốc phóng là loại thuốc không khói với hình dáng là hạt nhỏ, từng phiến mỏng hoặc hình trụ

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI VŨ KHÍ BỘ BINH

1 Kỹ thuật tháo và lắp một số loại vũ khí bộ binh

1.1.1 Quy tắc tháo lắp súng

Tháo lắp thông thường để lau chùi, bôi dầu và kiểm tra súng Khi tháo lắp phải tuân theo qui tắc sau đây:

- Người tháo lắp phải nắm vững cấu tạo của chúng

- Trước khi tháo súng phải kiểm tra xem trong súng còn đạn không (khám súng) Nếu còn đạn phải tháo hết đạn ra mới được tháo súng

Khi tháo lắp, cần lựa chọn không gian khô ráo và sạch sẽ Trước khi bắt đầu, hãy chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như bàn hoặc chiếu, bạt, ni lông và các phụ tùng cần thiết để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi.

Khi tháo lắp súng, cần sử dụng đúng phụ tùng và thực hiện theo thứ tự động tác quy định Các bộ phận đã tháo ra nên được sắp xếp gọn gàng và ngăn nắp Nếu gặp khó khăn trong quá trình tháo lắp, hãy nghiên cứu cẩn thận và tránh sử dụng sức mạnh để không làm hỏng súng.

Khám súng là quy trình quan trọng để đảm bảo an toàn khi sử dụng Đầu tiên, người kiểm tra cần mở hộp tiếp đạn và kiểm tra súng Tay trái nắm chắc ốp lót tay, hướng đầu súng lên trên và quay mặt súng sang trái Tiếp theo, gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo khoá nòng về phía ngón cái hoặc ngón trỏ để tì vào lẫy giữ hộp tiếp đạn, sau đó kéo xuống để mở hộp tiếp đạn Cuối cùng, mở khóa an toàn về vị trí bắn, kéo bệ khóa nòng xuống hết cỡ rồi thả ra mà không bóp cò.

+ Bước 1: Tháo ống đựng phụ tùng

Để thực hiện thao tác, bạn dùng tay trái nắm chắc ốp lót tay, nâng súng lên cách mặt bàn khoảng 20cm Tiếp theo, tay phải dùng ngón trỏ ấn mạnh nắp ổ chứa phụ tùng vào trong, đồng thời đầu ngón tay đặt vào đầu ống phụ tùng để dễ dàng lấy ống phụ tùng ra khỏi ổ chứa.

Hai tay kết hợp mở nắp ống phụ tùng, tháo rời phụ tùng ra khỏi ống đựng đặt lên bàn

Hình 34: Tháo ống phụ tùng

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề, Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Để thao tác với súng, tay trái cần nắm chắc đầu báng súng và dựng súng thẳng đứng trên bàn Tiếp theo, tay phải nắm chuôi lê, kéo và mở lê ra khoảng 45 độ Sau đó, kéo thông nòng sang phải cho đến khi đầu thông nòng rời khỏi khuyết chứa, rồi lấy thông nòng ra và gập lê lại.

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề, Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Để tháo nắp hộp khoá nòng và bộ phận đẩy, đầu tiên đặt súng trên bàn với miệng nòng hướng về phía trước và mặt súng hướng lên trên Dùng tay trái nắm cổ báng súng, ngón tay cái nhẹ nhàng đẩy nắp hộp khoá nòng về phía trước Sau đó, dùng tay phải quay then hãm nắp hộp khoá nòng lên trên 90 độ, kéo then hãm sang phải hết cỡ, và cuối cùng lấy nắp hộp khoá nòng ra cũng như rút bộ phận đẩy về.

Hình 36: Tháo nắp hộp khoá nòng và bộ phận đẩy về

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

+ Bước 4: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng

Tay trái giữ súng cố định, trong khi tay phải kéo bệ khóa nòng về phía sau và nghiêng súng sang phải Sau đó, tay phải tháo bệ khóa nòng ra khỏi hộp khóa nòng Cuối cùng, tay trái đặt súng xuống bàn và cầm khóa nòng để tháo rời khỏi bệ khóa nòng.

+ Bước 5: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay trên

Hình 37: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Tay trái cầm súng trên hộp tiếp đạn, trong khi tay phải sử dụng tống chốt hoặc ngón trỏ để xoay cần trục hãm lên trên 45 độ, đảm bảo mặt phẳng trục hãm đối diện với mặt phẳng sau ống dẫn thoi.

Tay trái nâng đầu nòng súng, trong khi tay phải nhấc đuôi ống dẫn thoi lên để lấy ra Sau đó, tay trái đặt súng xuống và kết hợp hai tay để đẩy thoi ra khỏi ống dẫn thoi.

+Bước 1: Lắp ống dẫn thoi và ốp lót tay trên

Để sử dụng súng, bạn cần cầm ống dẫn thoi bằng tay phải, tay trái lắp thoi đẩy vào ống và nắm bụng súng Tiếp theo, nâng đầu súng lên trên hộp tiếp đạn, sau đó lắp đầu ống dẫn thoi vào ổ nén khí Cuối cùng, ấn đuôi ống xuống và xoay cần hãm xuống hết mức để hoàn tất quá trình.

+ Bước 2: Lắp khoá nòng và bệ khoá nòng

Để lắp ráp bệ khóa nòng, tay phải cần giữ bệ khoá nòng ở vị trí ngửa, với đầu bệ khoá nòng hướng về phía trước Tay trái sẽ gắn thân khoá nòng vào bệ, đồng thời nắm chắc cổ báng súng, đảm bảo rằng mặt súng hơi nghiêng sang bên phải.

Để thao tác với súng, bạn cần cầm bệ khoá nòng và lắp khoá nòng vào hộp khoá nòng Tiếp theo, hãy đẩy bệ khoá nòng lên trên, sau đó dùng tay trái ấn lẫy báo hết đạn xuống trong khi tay phải đẩy bệ khoá nòng về phía trước hết cỡ.

+ Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về và nắp hộp khoá nòng

Để lắp đặt, tay phải cần đưa bộ phận đẩy vào ổ chứa và gắn nắp hộp khóa nòng vào vị trí Sử dụng ngón cái ấn đuôi nắp về phía trước, trong khi tay phải nâng cần hãm lên 90 độ Tiếp theo, đẩy chốt hãm sang trái hết mức và xoay cần hãm xuống để đảm bảo mấu của cần khít với khuyết ở hộp khóa nòng.

Kiểm tra chuyển động của súng

Tay trái nâng cổ báng súng lên trong khi tay phải mở hộp tiếp đạn Tiếp theo, mở khóa an toàn và kéo khóa nòng về phía sau 2-3 lần để kiểm tra sự hoạt động của súng Nếu súng hoạt động tốt, bóp cò, đóng nắp hộp tiếp đạn và khóa an toàn lại.

Tay trái giữ báng súng đứng trên bàn, trong khi tay phải mở lê và cầm thông nòng để lắp vào súng Sau đó, đưa đầu thông nòng vào khuyết chứa và gập lê lại.

+ Bước 5: Lắp ống phụ tùng

Hai tay kết hợp đưa phụ tùng vào hộp phụ tùng, đậy nắp lại, đưa hộp phụ tùng vào lỗ chứa

KỸ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG

Cầm máu tạm thời

Để cầm máu tạm thời, cần áp dụng các biện pháp đơn giản nhằm nhanh chóng ngừng chảy máu, từ đó hạn chế tối đa sự mất máu và phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng do mất máu nhiều.

1.2 Nguyên tắc cầm máu tạm thời

- Phải khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu

Các vết thương thường có chảy máu, đặc biệt là khi tổn thương các mạch máu lớn, dẫn đến lượng máu mất đi đáng kể Việc ngừng chảy máu một cách khẩn trương là rất quan trọng, vì mỗi giây chậm trễ có thể làm tăng nguy cơ choáng hoặc tử vong do mất máu.

- Phải sử lý đúng chỉ định theo tính chất của vết thương

Các biện pháp cầm máu tạm thời cần được lựa chọn dựa trên tính chất của chảy máu, nhằm áp dụng các kỹ thuật cầm máu phù hợp Việc xử trí đúng cách theo yêu cầu của từng vết thương là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình điều trị.

- Phải đúng quy trình kỹ thuật

Các biện pháp cầm máu tạm thời cần tuân thủ quy trình kỹ thuật cụ thể Việc thực hiện đúng kỹ thuật trong quá trình cầm máu là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả cao nhất.

1.3 Phân biệt các loại chảy máu

Căn cứ vào mạch máu bị tổn thương, có thể chia thành 3 loại chảy máu sau:

- Chảy máu mao mạch (các mạch máu rất nhỏ)

Máu đỏ thẫm, thấm ra tại chỗ bị thương, lượng máu ít hoặc rất ít, có thể tự cầm sau thời gian ngắn

- Chảy máu tĩnh mạch vừa và nhỏ

Màu máu đỏ thẫm chảy rỉ tại chỗ bị thương với lượng máu vừa phải thường không nguy hiểm, và cơ thể sẽ nhanh chóng hình thành các cục máu để bít các tĩnh mạch bị tổn thương Tuy nhiên, nếu tổn thương xảy ra ở các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch cảm hoặc tĩnh mạch dưới đòn, tình trạng chảy máu có thể trở nên ồ ạt và rất nguy hiểm.

Máu đỏ tươi chảy mạnh theo nhịp tim, có thể phun ra từ vết thương như nước từ đáy giếng, với lượng máu phụ thuộc vào mức độ tổn thương của động mạch.

Chảy máu đơn thuần từ mao mạch hoặc tĩnh mạch rất hiếm gặp, vì vậy việc xác định nhanh chóng tính chất của chảy máu là rất quan trọng Điều này giúp quyết định biện pháp cầm máu phù hợp và kịp thời.

1.4 Các biện pháp cầm máu tạm thời

Cầm máu tạm thời sau khi bị thương có thể được thực hiện bởi chính nạn nhân hoặc những người xung quanh, không nhất thiết phải chờ đợi sự can thiệp của nhân viên y tế Các biện pháp cầm máu tạm thời bao gồm việc áp dụng áp lực lên vết thương, sử dụng băng hoặc vật liệu sạch để che phủ vết thương và nâng cao vị trí của vết thương nếu có thể.

Gấp chi tối đa là một phương pháp cầm máu đơn giản và hiệu quả mà ai cũng có thể thực hiện Khi chi được gấp lại, các mạch máu bị ép bởi các khối cơ xung quanh, dẫn đến việc ngăn chặn dòng chảy của máu.

Gấp chi tối đa không thể duy trì lâu do áp lực lớn dễ gây mỏi Nếu có gãy xương kèm theo, việc gấp chi tối đa sẽ không khả thi Do đó, gấp chi tối đa chỉ là biện pháp cầm máu tạm thời và cần được bổ sung bằng các biện pháp cầm máu khác sau đó.

Khi xảy ra chảy máu nhiều ở bàn tay và cẳng tay, cần gấp mạnh cẳng tay vào cánh tay Để giữ tư thế này lâu hơn trong quá trình chuyển người bị thương đến nơi cứu chữa, hãy cố định bằng băng hoặc dây thắt lưng để ghì chặt cổ tay vào phần trên cánh tay.

Hình 1: Gấp cẳng tay vào cánh tay

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Khi gặp tình huống chảy máu nghiêm trọng do tổn thương động mạch cánh tay, cần gấp cánh tay vào thân người và sử dụng một con chèn, có thể là khúc gỗ tròn đường kính 4-5cm, cuộn băng hoặc vật cứng tương tự Đặt con chèn vào nách phía trên vị trí chảy máu và cố định cánh tay bằng vài vòng băng để ngăn chặn tình trạng chảy máu thêm.

Hình 2: Gấp cánh tay vào thân người có con chèn

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Khi gặp phải tình trạng chảy máu nhiều ở bàn chân và cẳng chân, người bị thương nên nằm ngửa hoặc ngồi, sau đó dùng hai tay kéo mạnh cẳng chân ép vào đùi Để tăng cường hiệu quả, có thể đặt một cuộn băng vào nếp khoeo và cố định cổ chân vào đùi bằng một vòng băng.

Hình 3: Gấp cẳng chân vào đùi

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Khi gặp phải tình trạng chảy máu nhiều ở đùi, người bị thương nên nằm ngửa và dùng hai tay kéo mạnh đầu gối để ép chặt đùi vào thân người Để cố định, có thể sử dụng vòng băng hoặc dây lưng quấn quanh đùi Việc gấp và ép chặt động mạch đùi ở nếp bẹn sẽ giúp làm giảm lưu lượng máu chảy, ngăn chặn tình trạng chảy máu nghiêm trọng.

Hình 4: Gấp đùi vào thân người

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Ấn động mạch là phương pháp cầm máu tạm thời hiệu quả bằng cách dùng ngón tay (ngón tay cái hoặc các ngón khác) hoặc nắm tay ấn vào phía trên vết thương Kỹ thuật này tạo áp lực lên động mạch, ép chặt giữa ngón tay và nền xương, giúp ngăn chặn máu chảy Phương pháp này không chỉ cầm máu nhanh chóng mà còn ít gây đau đớn và không làm tăng nguy cơ tai biến.

Hô hấp nhân tạo

Hô hấp nhân tạo là phương pháp cung cấp không khí từ bên ngoài vào phổi và đẩy không khí trong phổi ra ngoài, nhằm thay thế quá trình hô hấp tự nhiên trong trường hợp người bị nạn bị ngạt thở.

3.1 Nguyên nhân gây ngạt thở

Ngạt thở là dấu hiệu cho thấy cơ thể thiếu ôxy, có thể do thiếu ôxy ở phổi hoặc trong máu và tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh, dẫn đến tình trạng tế bào bị tê liệt và cuối cùng là chết.

Ngạt thở thường xảy ra trong một số trường hợp sau:

- Do chết đuối (ngạt nước): Người không biết bơi khi ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm sau 23 phút sẽ ngạt thở

Khi xảy ra sự cố như sập hầm hoặc đổ nhà, đất cát có thể vùi lấp cơ thể, gây áp lực lên ngực và làm tắc nghẽn mũi miệng, dẫn đến nguy cơ ngạt thở nhanh chóng.

- Do hít phải khí độc:

+ Kẻ địch có thể sử dụng một số chất khí độc để gây ngạt như: Clorua xianogien, axit xianhirit (HCN), phôt-pho-gien và đi-phôt-gien

Những người làm việc trong các khu vực chật hẹp và thiếu không khí, hoặc tiếp xúc với chất độc mà không có phương tiện bảo hộ, thường có nguy cơ hít phải các chất độc hại như oxit cacbon (CO), dẫn đến tình trạng ngạt thở Việc vi phạm các quy tắc an toàn lao động càng làm tăng nguy cơ này.

Tắc nghẽn đường hô hấp trên có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như bị bóp cổ, thắt cổ, hoặc khi nạn nhân có nhiều đờm, dãi, máu, và các chất nôn Tình trạng này gây ra ngạt thở nghiêm trọng, đe dọa tính mạng của người bị nạn.

Người bị ngạt thở thường không cử động, nằm yên, và không tỉnh táo Hoạt động hô hấp ngừng lại, lồng ngực và bụng không có sự chuyển động, sắc mặt trở nên trắng nhợt hoặc tím tái, chân tay lạnh giá Tim có thể ngừng đập và mạch không sờ thấy, nếu đặt sợi bông trước mũi sẽ không có sự chuyển động nào.

3.2 Kỹ thuật cấp cứu ban đầu

Yêu cầu: “Cấp cứu nhanh, khẩn trương, kiên trì và thành thạo trong kỹ thuật”

- Những biện pháp cần làm ngay

Để xử lý tình huống khẩn cấp, cần loại bỏ nguyên nhân gây ngạt bằng cách bới đất cát cho người bị vùi lấp, đưa người chết đuối ra khỏi nước, và di chuyển người nhiễm độc đến nơi an toàn với phương tiện bảo vệ cho người cứu hộ Đồng thời, nên giữ người bị nạn ở nơi thông thoáng, tránh tụ tập đông người, và nhanh chóng gọi hỗ trợ cũng như cấp cứu lưu động.

+ Khai thông đường hô hấp trên:

Lau chùi, móc đất cát, đờm dãi ở mũi miệng, cần thiết phải hút trực tiếp bằng miệng

Nới tháo bỏ quần áo, các dây nịt, thắt lưng, dây thắt cổ để người bị nạn dễ có thể tự thở được

Người bị nạn nằm ngửa, kê một chiếc gối hoặc chăn, màn dưới gáy cho đầu hơi ngửa ra sau

Người cấp cứu quỳ bên trái nạn nhân, sử dụng một ngón tay để cuốn gạc hoặc vải sạch vào miệng nạn nhân nhằm lau sạch đờm dãi và các chất nôn Sau đó, bóp kín hai bên mũi bằng một tay, đồng thời đẩy mạnh cằm để mở miệng nạn nhân, hít một hơi thật sâu và áp miệng vào miệng nạn nhân để thổi khí vào Thực hiện liên tục với nhịp độ 15 đến 20 lần mỗi phút Nếu cần, phối hợp ép tim ngoài lồng ngực với tỷ lệ 1 lần thổi ngạt cho 4 đến 5 lần ấn tim.

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

+ Ép tim ngoài lồng ngực:

Người cấp cứu quỳ bên cạnh nạn nhân, đặt tay trái chồng lên tay trái với các ngón tay xen kẽ Sau đó, họ ấn mạnh vào 1/3 dưới xương ức, với các ngón tay chếch sang bên, dùng trọng lượng cơ thể để ép xuống xương ức nạn nhân, sao cho lồng ngực lún xuống 2 - 3 cm Đối với trẻ nhỏ, lực ép cần nhẹ hơn.

Sau mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường Duy trì với nhịp độ 50 60 lần/phút

Trường hợp một người làm, duy trì 2 lần thổi ngạt 15 lần ép tim

Hình 27: Ép tim ngoài lồng ngực

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Trong trường hợp có hai người hỗ trợ, người thực hiện thổi ngạt sẽ quỳ bên trái, trong khi người ép tim quỳ bên phải của nạn nhân Quy trình này bao gồm việc thực hiện một lần thổi ngạt cho mỗi năm lần ép tim.

Làm liên tục cho đến khi người bị nạn tự thở được, tim đập lại thì dừng

Thổi ngạt ép tim ngoài lồng ngực không áp dụng với những người có tổn thương cột sống và gãy xương sườn

+ Phương pháp Ninsen (Nielsen) Đặt người bị nạn nằm sấp, đầu quay sang một bên, gối lên hai bàn tay đã bắt chéo nhau lên đầu

Người cấp cứu quỳ ở bên phía đầu đặt hai bàn tay lên hai bả vai người bị nạn

Khi thực hiện thao tác thở ra, người cấp cứu hơi nghiêng về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ấn mạnh vào hai bả vai của nạn nhân, sau đó đột ngột buông lỏng tay để đẩy không khí trong phổi ra ngoài.

Khi thực hiện kỹ thuật thở vào cho người bị nạn, người cấp cứu cần nắm tay người bị nạn ở khuỷu, kéo cánh tay lên trên và về phía đầu mà không nâng đầu lên Sau đó, đặt tay về tư thế ban đầu để giúp không khí từ bên ngoài vào phổi.

Làm với nhịp độ 1012 lần/phút

Hình 28: Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp NinSen a Thở ra; b Thở vào

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

Người bị nạn nằm ngửa đầu quay về một bên có chăn hoặc gối đệm dưới lưng

Người cấp cứu quỳ ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn

Để thực hiện kỹ thuật thở ra, người cứu hộ cần gập hai cẳng tay của nạn nhân vào trước ngực, sau đó hơi nghiêng người về phía trước Tiếp theo, tay cần được duỗi thẳng và ép mạnh để đẩy không khí ra khỏi phổi.

Khi thực hiện phương pháp thở vào, người cấp cứu ngồi xuống và kéo rộng hai cổ tay của nạn nhân, sau đó đưa trở về tư thế ban đầu để không khí từ bên ngoài vào trong phổi.

Làm với nhịp độ 1012 lần/phút

Hình 29: Hô hấp nhân tạo bằng phương pháp Xinvetstơ a Thở ra; b Thở vào

(Nguồn: Giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho trình độ trung cấp nghề Tổng cục Dạy nghề, 2015)

+ Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo:

Để kích thích người bị nạn, có thể thực hiện các biện pháp như chà xát mạnh khắp cơ thể, giật tóc mai, hoặc nếu có điều kiện, sử dụng quả bồ kết để thổi khói vào hai lỗ mũi Nếu người bị nạn có dấu hiệu nấc, khả năng thở lại sẽ được cải thiện.

Xoa dầu cao chống lạnh hoặc sưởi ấm Điều kiện cho phép có thể tiêm thuốc trợ tim

- Những điểm chú ý khi làm hô hấp nhân tạo

Kỹ thuật chuyển thương

Tùy theo địa hình thời tiết, tình trạng cụ thể của vết thương khoảng cách vận chuyển mà sử dụng phương tiện chuyển thương cho phù hợp

Vận dụng để vận chuyển người bị thương ở cự ly gần như dìu người bị thương, bế người bị thương, cõng người bị thương

4.2 Chuyển nạn nhân bằng cáng

Là biện pháp phổ biến, thường dùng nhất đảm bảo thuận lợi và an toàn cho người bị thương

- Những điểm chú ý khi vận chuyển người bị thương bằng cáng, võng

+ Phải theo dõi tình trạng toàn thân của người bị thương (như sắc mặt, hơi thở, mạch, huyết áp) để xứ lý kịp thời

+ Người bị thương có ga rô phải thực hiện nới băng đúng quy định về thời gian

+ Bị thương ở hàm, cổ trước phải đặt nằm xấp (nếu nằm ngửa rất dễ bị ngạt thở do máu chảy vào đường hô hấp)

+ Bị thương ở bụng phải đặt nằm ngửa, chân hơi co để tạo áp lực trong ổ bụng, giảm thiểu các phủ tạng lòi ra ngoài

+ Bị thương ở ngực phải đặt nằm ngửa nửa trên gần như tư thế ngồi để dễ thở

+ Bị thương ở xương sống, vùng chậu phải vận chuyển bằng cáng cứng không dùng võng

+ Khi khiêng thương binh bao giờ cũng phải đưa đầu đi trước

+ Khi leo núi đầu thương binh bao giờ cũng phải cao hơn chân (nếu là cáng cứng phải bảo đảm cân bằng) thăng bằng

+ Tuyệt đối không để ngã, rớt thương binh khi đặt cáng, võng phải nhẹ nhàng không gây chấn động mạnh

1 Trình bày mục đích nguyên tắc và các biện pháp cầm máu tạm thời, cố định xương gãy?

2 Trình bày nguyên nhân gây ngạt thở? Các phương pháp cấp cứu ban đầu khi có nạn nhân bị ngạt thở?

1 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013

2 Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới

3 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016

4 Luật Biên giới quốc gia, 2004

5 Luật Nghĩa vụ quân sự, 2015

6 Luật An ninh quốc gia, 2004

7 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2018

8 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, 2016

10 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, 2013

12 Luật Dân quân tự vệ, 2009

13 Pháp lệnh lực lượng dự bị động viên năm, 1996

14 Nghị định số 116/2006/NĐ-CP ngày 06/10/2006 của Chính phủ về động viên quốc phòng

15 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc

16 Nghị định số 25/2014/NĐ-CP ngày 07/04/2014 quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao

17 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

18 Nghị định 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về “kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng”

19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

20 Thông tư số 01/2018/TT-BGDĐT ngày 26/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông), trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Ngày đăng: 21/10/2022, 22:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Nghị định 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về “kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
26. Học viện chính trị: Phòng, chống "diễn biến hòa bình" ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: diễn biến hòa bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013 Khác
2. Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới Khác
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016 Khác
7. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2018 Khác
10. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, 2013 Khác
13. Pháp lệnh lực lượng dự bị động viên năm, 1996 Khác
14. Nghị định số 116/2006/NĐ-CP ngày 06/10/2006 của Chính phủ về động viên quốc phòng Khác
15. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc Khác
16. Nghị định số 25/2014/NĐ-CP ngày 07/04/2014 quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao Khác
17. Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết về biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh Khác
19. Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Khác
21. Thông tư số 02/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông Khác
23. Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học Khác
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Giáo dục quốc phòng – an ninh tập 1, tập 2 dùng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, Nhà xuất bản giáo dục, 2007 Khác
27. Giáo trình Giáo dục an ninh - trật tự, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2012 Khác
28. Điều lệnh quản lý bộ đội, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2011 Khác
29. Sách dạy bắn súng tiểu liên AK, Cục quân huấn, BTTM, năm 1997 Khác
30. Sách dạy bắn súng trung liên RPĐ, Cục quân huấn, BTTM, năm 2000 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4: Tiểu đội hai  hàng dọc - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 4 Tiểu đội hai hàng dọc (Trang 68)
Hình 6: Đội hình trung đội hai hàng ngang - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 6 Đội hình trung đội hai hàng ngang (Trang 70)
Hình 11: Đổi hướng đội hình về bên phải (trái) - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 11 Đổi hướng đội hình về bên phải (trái) (Trang 75)
Hình 14: Đi vòng bên trái  +  Khẩu  lệnh:  “Vòng  bên  trái...bước”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân trái - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 14 Đi vòng bên trái + Khẩu lệnh: “Vòng bên trái...bước”, có dự lệnh và động lệnh, động lệnh rơi vào chân trái (Trang 77)
Hình 2: Cấu tạo của súng trường CKC - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 2 Cấu tạo của súng trường CKC (Trang 81)
Hình 5: Hộp khoá nòng - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 5 Hộp khoá nòng (Trang 83)
Hình 7: Bệ khoá nòng - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 7 Bệ khoá nòng (Trang 84)
Hình 9: Bộ phận cò - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 9 Bộ phận cò (Trang 85)
Hình 14: Hộp tiếp đạn - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 14 Hộp tiếp đạn (Trang 87)
Hình 15: Lưỡi lê - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 15 Lưỡi lê (Trang 88)
Hình 16: Đạn súng tiểu liên (K56) - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 16 Đạn súng tiểu liên (K56) (Trang 89)
Hình 17:  Chuyển động các bộ phận khi bắn - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 17 Chuyển động các bộ phận khi bắn (Trang 90)
Hình 20: Bộ phận ngắm - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 20 Bộ phận ngắm (Trang 93)
Hình 19: Bộ phận nòng súng - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 19 Bộ phận nòng súng (Trang 93)
Hình 21: Hộp khoá nòng - Tài liệu dạy học quốc phòng và an ninh
Hình 21 Hộp khoá nòng (Trang 94)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w