1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam

136 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Logistics Của Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam
Tác giả Bùi Đức Trung
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Các công trình nghiên cứu liên quan (11)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Quan điểm tiếp cận và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 7. Kết cấu của luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS (20)
    • 1.1. Dịch vụ logistics và doanh nghiệp dịch vụ logistics (20)
      • 1.1.1. Dịch vụ logistics (20)
      • 1.1.2 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (24)
    • 1.2. Phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics (27)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ logistics (27)
      • 1.2.2. Nguyên tắc phát triển dịch vụ logistics (27)
      • 1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ logistics (28)
    • 1.3 Các yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh (34)
      • 1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (34)
      • 1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong (36)
    • 1.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ logistics của các doanh nghiệp (37)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của Công ty Maersk Logistics (37)
      • 1.4.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của Công ty Transimex (39)
      • 1.4.3 Bài học kinh nghiệm (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM (41)
    • 2.1 Giới thiệu về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (41)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam 32 (41)
      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (44)
      • 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (45)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2017 - 2019 (46)
    • 2.2 Thực trạng các yếu tố tác động tới phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (48)
      • 2.2.1 Thực trạng tác động của các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài (48)
      • 2.2.2 Thực trạng tác động của các yếu tố thuộc môi trường bên trong (56)
      • 2.2.3 Đánh giá của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam về mức độ tác động của các yếu tố môi trường đến phát triển dịch vụ logistics (59)
    • 2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty hàng hải Việt Nam 52 (61)
      • 2.3.1 Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (61)
      • 2.3.2. Thực trạng phát triển cấu trúc dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (62)
      • 2.3.3 Thực trạng chính sách chất lượng dịch vụ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (70)
      • 2.3.4. Thực trạng phát triển liên kết chuỗi dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (75)
    • 2.4. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (78)
      • 2.4.1. Những thành tựu (78)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (79)
    • 3.1 Dự báo thị trường dịch vụ logistics việt nam và thế giới (81)
      • 3.1.1. Dự báo thị trường dịch vụ logistics của Việt Nam (81)
      • 3.1.2. Dự báo thị trường dịch vụ logistics trên thế giới (83)
    • 3.2 Chiến lƣợc và mục tiêu phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (85)
      • 3.2.1 Chiến lược phát triển chung của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (85)
      • 3.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (86)
    • 3.3 Một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (87)
      • 3.3.1 Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (87)
      • 3.3.2. Giải pháp phát triển cấu trúc/loại hình dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (88)
      • 3.3.3. Giải pháp phát triển quy trình cung cấp dịch vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (102)
      • 3.3.4. Giải pháp phát triển liên kết chuỗi dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (107)
    • 3.4 Một số giải pháp và kiến nghị khác hỗ trợ phát triển dịch vụ Logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (108)
      • 3.4.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (108)
      • 3.4.2. Giải pháp đối với mạng lưới tài sản logistics của Tổng công ty Hàng hải VN 101 3.4.3. Các kiến nghị vĩ mô (110)
  • PHỤ LỤC (120)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Logistics là một ngành dịch vụ thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò kết nối và thúc đẩy sự phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA), ngành logistics tại Việt Nam đã phát triển với tốc độ khoảng 14%-16% trong những năm gần đây, đạt quy mô khoảng 40-42 tỷ USD mỗi năm Trong tương lai, logistics dự kiến sẽ trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, có khả năng đóng góp lên đến 15% vào GDP.

Ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực vận tải biển, đang có sự phát triển mạnh mẽ với lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển đạt 654,6 triệu tấn vào năm 2019, tăng 16% so với năm trước Trong đó, hàng container đạt 19,8 triệu TEUs, tăng 11% Theo thống kê của UNCTAD, đội tàu Việt Nam hiện đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN và thứ 30 trên thế giới Dự báo đến cuối năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ đạt 300 tỷ USD, với hàng container qua cảng biển đạt 67,7 triệu TEU Điều này cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là logistics hàng hải, tại Việt Nam là rất lớn.

Theo Tổng Cục Thống kê, tính đến ngày 31/12/2018, Việt Nam có gần 30.000 doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics Bên cạnh đó, khoảng 25 tập đoàn logistics quốc tế như DHL, FedEx, Maersk Logistics và APL Logistics cũng đang cung cấp chuỗi dịch vụ logistics giá trị gia tăng cao.

CJ Logistics, KMTC Logistics… Trong đó, có khoảng 1.300 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hàng hải

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ hàng hải tại Việt Nam, với mục tiêu đến năm 2030 trở thành trung tâm hàng hải lớn của khu vực và nhà cung cấp dịch vụ logistics tích hợp hàng đầu Để đạt được điều này, VIMC đang phát triển đội tàu, cảng biển và hệ thống cảng cạn, đồng thời mở rộng các dịch vụ mới như kho hàng và vận tải đa phương thức nhằm xây dựng chuỗi dịch vụ logistics hoàn chỉnh Tuy nhiên, dịch vụ logistics hiện tại của VIMC chưa đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và chưa mang lại lợi nhuận tối đa Sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghệ 4.0 và đại dịch Covid-19 đã đặt ra yêu cầu mới cho VIMC trong việc phát triển dịch vụ logistics, biến đây thành nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.

Các công trình nghiên cứu liên quan

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này được tác giả phân loại thành các nhóm, bao gồm giáo trình, sách tham khảo và chuyên khảo về logistics.

Nghiên cứu các cấp và bài báo khoa học là những tài liệu tham khảo quan trọng cho luận văn thạc sĩ của tác giả, bao gồm cả luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ.

2.1 Giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo về dịch logistics

Tại Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ logistics đã có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều sách và tài liệu tham khảo phong phú Dưới đây là hai tài liệu tham khảo chính cho đề tài này.

Trong cuốn sách "Logistics - Những vấn đề cơ bản" của Đoàn Thị Hồng Vân (2010), tác giả giới thiệu những lý luận cơ bản về logistics, bao gồm khái niệm, lịch sử phát triển, và ngành dịch vụ logistics Cuốn sách cũng đề cập đến quản trị logistics và chia sẻ kinh nghiệm phát triển logistics từ một số quốc gia trên thế giới Bên cạnh đó, tác giả phân tích các hoạt động logistics như dự trữ, quản trị vật tư, vận tải, kho bãi, và hệ thống thông tin, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này.

Nguyễn Thanh Thuỷ và Đ ng Đình Đào (2012) trong tác phẩm "Một số vấn đề cơ bản về quản trị cảng biển trong hệ thống logistics" đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các khía cạnh quan trọng của cảng biển Sách đề cập đến thị trường dịch vụ cảng biển, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý khai thác, tài chính và marketing liên quan đến cảng biển Đặc biệt, tác phẩm còn nêu rõ các vấn đề pháp lý như quy hoạch, nhân sự và an ninh cảng, góp phần nâng cao hiểu biết về quản trị cảng biển trong bối cảnh logistics hiện đại.

Giáo trình "Quản trị Logistics Kinh doanh" của An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Minh và Nguyễn Thông Thái (2018) cung cấp cái nhìn tổng quan về logistics trong nền kinh tế hiện đại, bao gồm khái niệm, phân loại và mục tiêu của quản trị logistics Chương đầu tiên giới thiệu mô hình quản trị logistics cùng các quá trình và chức năng cơ bản Năm chương tiếp theo đi sâu vào các khía cạnh cụ thể như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển, và các hoạt động hỗ trợ logistics Đặc biệt, chương 8 tập trung vào dịch vụ logistics của doanh nghiệp 3PL, trong khi chương 9 đề cập đến logistics quốc tế và thương mại điện tử.

2.2 Đề tài nghiên cứu các cấp và bài báo khoa học

Nguyễn Như Tiến (2004) đã thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ thuộc Bộ Công Thương, với tiêu đề “Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam” tại Trường Đại học Ngoại thương Đề tài này chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu các khía cạnh của dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa tại Việt Nam.

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quát về dịch vụ logistics và tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa tại Việt Nam.

(4) Đ ng Đình Đào (2011), Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước

“Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Viện

Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển của Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã thực hiện một công trình nghiên cứu quy mô lớn về logistics tại Việt Nam trong hai năm 2010 và 2011 Nghiên cứu này có sự tham gia của nhiều nhà khoa học và thu thập dữ liệu qua điều tra, phỏng vấn tại 10 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích các dịch vụ logistics chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Bài viết của Đ ng Công Xưởng (2011) trong Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại Hải Phòng Trung tâm này đóng vai trò quan trọng trong chuỗi vận tải, giúp thu gom, phân loại và thực hiện các thủ tục cần thiết cho hàng hóa xuất nhập khẩu Nhờ đó, nó không chỉ giảm thời gian ứ đọng hàng hóa mà còn tối ưu hóa các chi phí liên quan.

Bài viết nêu rõ vai trò, tác dụng và các chức năng chính của Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển, cùng với kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới Qua việc đánh giá thực trạng hoạt động của dịch vụ hậu cần tại cảng biển cũ ở Hải Phòng, tác giả đã chỉ ra lý do cần thiết để xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần tại khu vực cảng biển mới của Hải Phòng Dựa trên khu vực địa lý, bài viết đề xuất các phương án xây dựng nhằm nâng cao năng lực cho khu vực cảng biển Hải Phòng.

Phan Đình Quyết (2018) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của logistics đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp qua cửa khẩu Cao Bằng, thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Trường Đại học Thương mại Nghiên cứu này trình bày cơ sở lý luận về logistics và phân tích tác động của nó đến hoạt động xuất khẩu Đồng thời, tác giả cũng đánh giá thực trạng logistics hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực logistics, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tại cửa khẩu Cao Bằng.

2.3 Luận văn cao học, luận án tiến sĩ

Nguyễn Quốc Tuấn (2015) trong luận án tiến sĩ "Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng" đã hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực dịch vụ logistics tại cảng biển Luận án cũng đánh giá thực trạng QLNN tại cảng Hải Phòng, xác định nguyên nhân và các vấn đề yếu kém trong quản lý logistics, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của QLNN trong dịch vụ logistics tại đây.

Ph ng đồng thời kiến nghị với các cấp QLNN và đưa ra các giải pháp đổi mới QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Ph ng

(8) Hoàng Thị Ngọc (2019), Quản trị dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học

Luận văn này trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL, bao gồm nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu dịch vụ logistics của khách hàng, thiết kế hệ thống dịch vụ, quản trị cung ứng và các chỉ tiêu đo lường kết quả Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích thực trạng quản trị dịch vụ logistics tại công ty Indo Trần và đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm cải thiện quản trị logistics Tuy nhiên, luận văn tiếp cận từ góc độ quản trị kinh doanh, khác với góc độ quản lý kinh tế của tác giả.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có 4 luận văn thạc sĩ được thực hiện tại Trường Đại học Thương mại, nhưng các đề tài này khác biệt với luận văn của tác giả Nội dung nghiên cứu của các luận văn này chủ yếu tập trung vào các vấn đề như hoạch định chiến lược, kế toán, cổ phần hóa và công nghệ vận tải.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn nhằm đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ logistics cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, với ba nhiệm vụ cơ bản cần giải quyết để đạt được mục tiêu này.

- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nhằm chỉ ra những thành công, tồn tại và hạn chế trong quá trình phát triển Bài viết cũng sẽ đề cập đến nguyên nhân cần khắc phục để hoàn thiện dịch vụ logistics tại Tổng công ty, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong nh ng năm tới.

Quan điểm tiếp cận và phạm vi nghiên cứu

Đề tài luận văn “Phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” được tiếp cận từ góc độ quản lý kinh tế, trong đó Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là chủ thể quản lý, còn các công ty con và công ty thành viên là đối tượng bị quản lý Mục tiêu chính là phát triển dịch vụ logistics của các đơn vị này.

Luận văn nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2017-2019, phân tích dữ liệu và thực tiễn Bài viết cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty đến năm 2025.

- Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tại Tổng công ty Hàng hải

Việt Nam, bao gồm cả các công ty con, công ty liên kết phân bố trong cả nước

Luận văn nghiên cứu về phát triển dịch vụ logistics tập trung vào bốn khía cạnh chính: (1) phát triển thị trường dịch vụ logistics nhằm mở rộng quy mô và nâng cao tính cạnh tranh; (2) phát triển cấu trúc dịch vụ logistics để tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả; (3) phát triển chính sách chất lượng dịch vụ logistics nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng; và (4) phát triển liên kết chuỗi dịch vụ logistics để tăng cường sự hợp tác và đồng bộ trong toàn bộ hệ thống.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn này đóng góp vào việc phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển dịch vụ logistics trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Đề tài này phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, nhằm chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực này Từ đó, luận văn xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp khả thi để phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn lựa chọn và sử dụng các phương pháp cụ thể sau:

6.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

Tác giả đã liên hệ trực tiếp với Ban giám đốc và Bộ phận kế toán của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam để thu thập và khai thác các nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu Các dữ liệu thứ cấp này bao gồm thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động của công ty.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được hình thành và phát triển với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, chuyên hoạt động trong lĩnh vực hàng hải Công ty cung cấp nhiều dịch vụ kinh doanh đa dạng và có danh sách nhân sự chất lượng cao Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, Tổng công ty luôn nỗ lực để nâng cao vị thế của mình trên thị trường Để đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh hiệu quả, công ty tuân thủ các văn bản quy định liên quan đến ngành hàng hải.

- Các báo cáo tài chính của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong 3 năm gần nhất từ năm 2017 đến năm 2019

- Các bài báo, tạp chí viết về hoạt động dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu thứ cấp, tác giả áp dụng các phương pháp phân tích thống kê để phân tích dữ liệu, đồng thời xây dựng bảng biểu và sơ đồ nhằm khái quát hóa và đánh giá tình hình hoạt động cũng như sự phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

6.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp

Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra để thu thập dữ liệu sơ cấp, với đối tượng là 100 doanh nghiệp khách hàng sử dụng dịch vụ logistics của các công ty con thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và 17 công ty con của tổng công ty Cuộc điều tra được thực hiện trong tháng 6 năm 2020 thông qua email và điện thoại, với mục tiêu tìm hiểu đặc điểm của các công ty con.

Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát là công ty con của VIMC Đặc điểm mẫu điều tra Tỷ trọng

Mối quan hệ với Vinalines

VIMC nắm gi 100% vốn điều lệ VIMC nắm gi cổ phần chi phối

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Bảng 2: Đặc điểm mẫu điều tra là khách hàng của VIMC Đặc điểm mẫu điều tra Số DN trong mẫu Tỷ trọng

Loại hình DN DN nhà nước 12 12

DN vốn đầu tư nước ngoài 5 5

Lĩnh vực KD SX chế biến thực phẩm 7 7

SX trang phục, giày dép, dệt 22 22

SX Chế biến g , tre, nứa, rơm… 9 9

SX giấy và các sản phẩm từ giấy 11 11

SX thiết bị điện tử 27 27

SX nhựa và cao su 14 14

SX hoá chất và SP hoá chất 3 3

SX ô tô, xe máy, PTVT 2 2

Số năm hoạt động < 5 năm 19 19

Nội địa và quốc tế 16 16

- Ngoài ra, tác giả c n d ng phương pháp ph ng vấn trực tiếp bà Nguyễn Minh Hoa – Giám đốc điều hành Logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Bút ký ph ng vấn được trình bày trong phần phụ lục

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn chuyên gia và khảo sát bằng phiếu điều tra, sau đó được nhập vào phần mềm Excel và xử lý bằng các thuật toán phù hợp Từ những dữ liệu này, tác giả tiến hành phân tích nhằm đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương, bên cạnh các phần như Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu và hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải

- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

Dịch vụ logistics và doanh nghiệp dịch vụ logistics

1.1.1 Dịch vụ logistics 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ logistics

Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, logistics đã trở thành một ngành dịch vụ quan trọng trong giao thương quốc tế Ban đầu, logistics chỉ được xem như một phương thức kinh doanh mới mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nhưng theo thời gian, nó đã được chuyên môn hóa và phát triển mạnh mẽ, góp phần vào việc gia tăng khối lượng hàng hóa và sản phẩm vật chất được sản xuất.

Luật Thương mại 2005 lần đầu tiên xác định khái niệm dịch vụ logistics, quy định rằng dịch vụ logistics là hoạt động thương mại trong đó thương nhân tổ chức và thực hiện một hoặc nhiều công đoạn như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, và giao hàng, nhằm mục đích hưởng thù lao theo thỏa thuận với khách hàng.

Dịch vụ logistics có một số đ c điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, dịch vụ logistics do thương nhân thực hiện một cách chuyên nghiệp

Các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về thiết bị, phương tiện và công cụ đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật Đồng thời, họ cũng phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu công việc để đảm bảo hiệu quả trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ logistics đại diện cho bước phát triển toàn diện hơn trong các dịch vụ liên quan đến hàng hóa như vận tải, đóng gói, giao nhận và lưu kho Các nhà cung cấp dịch vụ logistics có thể cung cấp dịch vụ riêng lẻ như thuê tàu, đóng gói hàng hóa, hoặc cung cấp gói dịch vụ trọn gói Họ thực hiện các dịch vụ theo chuỗi một cách hợp lý, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian từ nhận hàng, đóng gói, ghi mã hiệu, vận chuyển, lưu kho, đến làm thủ tục hải quan và giao hàng cho người nhận.

Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics được hưởng th lao từ dịch vụ do mình cung ứng

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hỗ trợ toàn bộ các khâu từ chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất đến khi sản phẩm được phân phối đến tay người tiêu dùng Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng, giảm thiểu rủi ro và chi phí Mặc dù phải trả phí cho dịch vụ này, nhưng mức phí thường thấp hơn nhiều so với chi phí tự đầu tư cho hoạt động logistics.

Dịch vụ logistics được cung cấp dựa trên hợp đồng giữa doanh nghiệp chủ hàng và nhà cung cấp dịch vụ logistics Tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng, nội dung hợp đồng có thể có tính chất đơn giản hoặc phức tạp.

1.1.1.2 Vai trò của dịch vụ logistics a Vai trò của dịch vụ logistics đối với nền kinh tế

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển sản xuất, từ nguyên vật liệu đến sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng Kể từ thập niên 70, các cuộc khủng hoảng năng lượng đã khiến doanh nghiệp chú trọng hơn đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển Trong bối cảnh lãi suất ngân hàng cao, doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về việc quản lý vốn, do hàng tồn kho lớn làm vốn bị đọng lại Thời điểm này, việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, lưu kho và vận chuyển hàng hóa trở nên cấp thiết, và công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho logistics trong việc thực hiện mục tiêu này.

- Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Theo một nghiên cứu, hoạt động logistics tại Trung Quốc tăng trưởng trung bình 33% mỗi năm, trong khi ở Brazil là 20% Chi phí logistics chiếm từ 10-13% GDP ở các nước phát triển và 15-20% ở các nước đang phát triển, cho thấy đây là một khoản chi phí lớn Việc phát triển dịch vụ logistics giúp doanh nghiệp và nền kinh tế giảm chi phí trong chuỗi logistics, tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Thực tế, trong những năm qua, chi phí logistics tại các nước Châu Âu đã giảm đáng kể và dự kiến sẽ tiếp tục xu hướng giảm trong tương lai.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm và giảm chi phí hoạt động lưu thông phân phối Giá hàng hóa trên thị trường được xác định bởi giá sản xuất cộng với chi phí lưu thông, trong đó chi phí vận tải chiếm tỷ lệ lớn và là yếu tố cấu thành giá cả hàng hóa, đặc biệt trong thương mại quốc tế Với sự phát triển và hiện đại hóa của dịch vụ logistics, chi phí vận tải và các chi phí phát sinh khác trong quá trình lưu thông được tối ưu hóa, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tổng thể Tổng chi phí logistics, bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải và quản lý, ước tính chiếm tới 20% tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi chi phí vận tải riêng lẻ có thể lên tới 40% giá trị xuất khẩu của một số quốc gia không có biển.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, giúp các nhà sản xuất và kinh doanh tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ dịch vụ logistics, vì nó hoạt động như cầu nối chuyển hàng hóa đến các thị trường mới đúng thời gian và địa điểm yêu cầu Sự phát triển của dịch vụ logistics không chỉ giúp tối ưu hóa quá trình vận chuyển mà còn khai thác và mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối và mở rộng thị trường Với sự phát triển của thị trường toàn cầu và tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang phát triển, logistics trở thành công cụ thiết yếu cho các nhà quản lý trong việc liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự xa cách về địa lý giữa thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng càng làm nổi bật tầm quan trọng của logistics Các lợi ích về thời gian và địa điểm mà logistics mang lại ngày càng trở nên thiết yếu để đáp ứng nhu cầu kết nối cung cầu và tiêu dùng sản phẩm trong chuỗi cung ứng toàn cầu Hoạt động logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển và phân phối hàng hóa tại các doanh nghiệp.

Logistics mang lại lợi ích quan trọng về thời gian và địa điểm cho sản phẩm Lợi ích địa điểm giúp sản phẩm được tiêu thụ đúng vị trí, trong khi lợi ích thời gian đảm bảo sản phẩm đến tay khách hàng đúng thời điểm mong đợi Nhờ vào hoạt động logistics, sản phẩm không chỉ đến đúng nơi cần thiết mà còn vào thời điểm phù hợp, tạo ra giá trị gia tăng cho cả khách hàng và doanh nghiệp.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh và tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Theo quan điểm marketing, sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng, bao gồm ba thành phần chính: phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty Logistics giúp tối ưu hóa các biến số trong marketing mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm chi phí trực tiếp và tăng lợi nhuận bền vững trong dài hạn.

Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả đến tay khách hàng Không chỉ tối ưu hóa vị trí, logistics còn cải thiện các dòng hàng hóa và dịch vụ thông qua việc phân bố mạng lưới cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với nhu cầu vận chuyển hàng hóa.

Phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ logistics

Trong triết học hiện đại, "phát triển" được hiểu là sự vận động của các sự vật và hiện tượng theo xu hướng tiến bộ, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp Quá trình này diễn ra dần dần và cũng có những bước nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Phát triển là kết quả của sự thay đổi dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoáy ốc, và sau mỗi chu kỳ, sự vật lặp lại nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Theo Từ điển Bách khoa toàn tập của Việt Nam, phát triển là quá trình lớn lên và tăng tiến về mọi mặt của một sự vật, hiện tượng trong một thời kỳ nhất định Điều này bao gồm sự tăng thêm về quy mô, sự tiến bộ về cơ cấu và chất lượng Phát triển có thể được hiểu là sự mở rộng quy mô, gia tăng số lượng và/hoặc trọng lượng, cùng với việc nâng cao chất lượng.

Trong nghiên cứu kinh tế, phát triển thường liên quan chặt chẽ đến sự tăng trưởng, thể hiện qua các chỉ số như trọng lượng, khối lượng, số lượng và thu nhập Bên cạnh đó, phát triển cũng có thể được hiểu qua sự gia tăng vô hình khi một hệ thống trở nên phức tạp hơn và cấu trúc đạt được sự trưởng thành, hoàn thiện hơn.

Phát triển dịch vụ logistics là quá trình đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ trên thị trường, và tăng cường sự liên kết trong chuỗi dịch vụ logistics Mục tiêu của quá trình này là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.2.2 Nguyên tắc phát triển dịch vụ logistics

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp logistics là cần thiết để thúc đẩy phát triển, nhưng hiện nay, các doanh nghiệp trong nước chủ yếu cung cấp dịch vụ truyền thống, quy mô nhỏ và vừa, với lực lượng lao động thiếu hụt và yếu kém Việc cạnh tranh không lành mạnh thông qua hạ giá cước và chi phí để giành quyền làm đại lý cho các công ty nước ngoài không chỉ không bền vững mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng chiếm lĩnh thị trường logistics non trẻ của Việt Nam Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp logistics Việt Nam cần có quan điểm phát triển dịch vụ đúng đắn, phù hợp với môi trường, dựa trên các nguyên tắc phát triển dịch vụ logistics rõ ràng.

- Phát triển dịch vụ logistics phải đảm bảo tính liên kết dịch vụ, cung cấp dịch vụ logistics logistics trọn gói cho khách hàng

- Phát triển dịch vụ logistics phải đảm bảo khai thác tối đa nguồn lực của các doanh nghiệp thành viên và doanh nghiệp liên kết…

Để phát triển dịch vụ logistics, cần nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài theo hướng chuyên môn hóa Việc này không chỉ giúp giảm chi phí logistics mà còn tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Để phát triển dịch vụ logistics hiệu quả, cần tiến hành đánh giá chính xác tình hình hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp logistics phù hợp và khả thi.

1.2.3 Nội dung phát triển dịch vụ logistics

Phát triển dịch vụ logistics bao gồm bốn nội dung chính: mở rộng thị trường dịch vụ logistics theo khu vực địa lý và đối tượng khách hàng; cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại hình dịch vụ logistics; nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc ban hành quy định, hiện đại hóa thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin; và phát triển liên kết chuỗi dịch vụ logistics để cung cấp dịch vụ tích hợp, trọn gói cho khách hàng.

Sơ đồ 1.1: Nội dung phát triển dịch vụ logistics

(Nguồn: Minh hoạ của tác giả) 1.2.3.1 Phát triển thị trường dịch vụ logistics của doanh nghiệp

Thị trường bao gồm tất cả khách hàng tiềm năng có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó Để phát triển dịch vụ logistics, cần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp kết nối dịch vụ logistics với khu vực.

Phát triển thị trường là quá trình tìm kiếm các cơ hội hấp dẫn phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp Trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến những cơ hội mang lại giá trị thực sự Có hai phương thức phát triển thị trường chính là phát triển theo chiều rộng, mở rộng thị trường sang các khu vực mới, và phát triển theo chiều sâu, tối ưu hóa và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường hiện tại.

Phát triển thị trường theo chiều rộng là chiến lược tìm kiếm các thị trường mới cho dịch vụ logistics nhằm tăng trưởng lượng tiêu thụ Điều này bao gồm việc mở rộng quy mô thị trường về mặt địa lý hoặc mở rộng đối tượng khách hàng, giúp doanh nghiệp nâng cao doanh thu và tối ưu hóa nguồn lực.

Nội dung phát triển dịch vụ logistics

Phát triển thị trường dịch vụ logistics

Phát triển cấu trúc dịch vụ logistics

Phát triển liên kết chu i dịch vụ logistics

Phát triển chính sách chất lượng dịch vụ logistics

Phát triển thị trường theo khu vực địa lý hành chính là một chiến lược quan trọng giúp tăng số lượng khách hàng và doanh số cho các công ty lớn Việc mở rộng không chỉ giới hạn trong quốc gia mà còn vươn ra các châu lục khác Tuy nhiên, trước khi quyết định mở rộng, doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu thị trường để đánh giá khả năng của mình, cũng như các thách thức về tài chính và nhân lực Nếu sản phẩm được chấp nhận, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần có thời gian để sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng và doanh nghiệp phải xây dựng mạng lưới tiêu thụ hiệu quả.

Mở rộng thị trường không chỉ thông qua việc gia tăng diện tích địa lý mà còn bằng cách thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh Bằng cách khuyến khích và kích thích các nhóm khách hàng này chuyển sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, chúng ta có thể gia tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận hiệu quả hơn.

Phát triển thị trường theo chiều sâu là chiến lược mà doanh nghiệp tập trung khai thác thị trường hiện tại và khách hàng hiện có, nhằm tăng cường tần suất mua sắm và sử dụng sản phẩm, từ đó nâng cao doanh số và lợi nhuận Doanh nghiệp vẫn duy trì các sản phẩm quen thuộc nhưng tìm cách gia tăng khối lượng tiêu thụ, có thể thông qua việc hạ giá hoặc tăng cường quảng cáo để thu hút thêm khách hàng Mục tiêu cuối cùng là không để mất bất kỳ khách hàng nào đang có, đồng thời mở rộng khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại.

Xâm nhập sâu hơn vào thị trường c n tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường hiện tại

Khi quy mô thị trường hiện tại của doanh nghiệp còn nhỏ, việc phát triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu có thể thực hiện ngay cả ở những thị trường mới Những thị trường này là các khu vực mà doanh nghiệp đã mở rộng theo chiều rộng, nơi khách hàng đã bắt đầu nhận thức về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

1.2.3.2 Phát triển cấu trúc dịch vụ logistics

Các yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp kinh

1.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 1.3.1.1 Môi trường vĩ mô

Khung thể chế pháp lý trong lĩnh vực logistics cần phải đầy đủ, đồng bộ và ổn định để hỗ trợ các công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ Mặc dù Việt Nam có nhiều văn bản pháp luật liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp và quản lý ngành logistics, nhưng nhiều quy định vẫn chưa chặt chẽ và không theo kịp sự phát triển của ngành Logistics liên quan đến nhiều bộ ngành như Giao thông vận tải, Hải quan và kiểm định, dẫn đến sự chồng chéo trong quy định, gây khó khăn cho ngành Hơn nữa, cần cải cách cơ chế quản lý hành chính và nâng cao năng lực, thái độ phục vụ của công chức quản lý để giảm bớt trở ngại cho ngành logistics Việt Nam trong quá trình hội nhập toàn cầu.

Hạ tầng logistics quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả vận chuyển hàng hóa Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp logistics chủ yếu bao gồm đội phương tiện vận tải như xe ô tô, máy bay, tàu thủy và đầu kéo, giúp di chuyển hàng hóa đến các điểm thu gom và giao trả khác nhau Doanh nghiệp có đội phương tiện đủ về quy mô và phù hợp với chủng loại hàng sẽ đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn Ngược lại, nếu không đủ phương tiện, các nhà vận tải sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức vận chuyển, dẫn đến việc kéo dài thời gian giao hàng và tăng chi phí, làm tăng giá cước vận chuyển Việc trang bị thiết bị xếp dỡ hiện đại tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, ga đường sắt và cảng nội địa (ICD) sẽ nâng cao năng suất xếp dỡ và giảm thời gian xử lý hàng hóa.

Công nghệ đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực logistics, đặc biệt là thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI) giúp tăng cường kết nối nhanh chóng và chính xác giữa các bên liên quan như nhà vận tải, cơ quan quản lý, chủ hàng và người giao nhận Sự cải tiến này không chỉ tiết kiệm thời gian và giảm thiểu tổn thất liên quan đến hàng hóa mà còn nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics, đảm bảo an toàn cho hàng hóa và rút ngắn thời gian giao hàng.

Sau khi gia nhập WTO và TPP, nền kinh tế Việt Nam đã gia tăng mức độ hội nhập vào kinh tế toàn cầu, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều tác động từ các biến động kinh tế và tài chính quốc tế.

Khách hàng, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, là đối tượng quan trọng mà doanh nghiệp logistics cần chú trọng Tất cả sản phẩm và dịch vụ của công ty đều nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng và phong phú của họ Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ, việc thu thập thông tin về khách hàng là cần thiết để hiểu tâm lý của họ, từ đó có những biện pháp cải thiện chất lượng và loại hình dịch vụ phù hợp.

Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự như công ty của bạn, cạnh tranh về giá cả, chất lượng dịch vụ logistics và mẫu mã hàng hóa Mỗi doanh nghiệp đều có những đối thủ riêng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, nơi mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt.

1.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong

Mạng lưới tài sản logistics của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong ngành dịch vụ logistics, nơi yêu cầu nhiều phương tiện vận tải như tàu, thuyền và ô tô cùng với các điểm giao nhận hàng hóa Một mạng lưới tài sản rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cung cấp dịch vụ logistics Cơ sở vật chất chủ yếu của các doanh nghiệp vận tải bao gồm đội phương tiện như xe ô tô, máy bay, tàu thủy và toa xe, giúp di chuyển hàng hóa giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau Doanh nghiệp có đội phương tiện đủ quy mô và phù hợp với chủng loại hàng hóa sẽ đảm bảo việc giao hàng đúng thời hạn.

Khi các nhà vận tải thiếu phương tiện chuyên chở hàng hóa, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức vận tải, dẫn đến việc kéo dài thời gian giao hàng trong mùa cao điểm Điều này không chỉ làm tăng chi phí khai thác mà còn khiến giá cước vận chuyển tăng lên.

- Nhân lực logistics của doanh nghiệp gồm: đội ngũ nhân viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận hàng hóa…

Ngày nay, việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giao nhận vận tải yêu cầu nhân viên phải có nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng tin học và ngoại ngữ, cùng với kiến thức sâu về vận tải container trong chuỗi logistics Những kỹ năng này giúp họ thực hiện nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu thao tác công việc, rút ngắn thời gian vận chuyển và nâng cao khả năng xử lý tình huống bất thường.

Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ logistics của các doanh nghiệp

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của Công ty Maersk Logistics

Maersk Logistics, công ty con của tập đoàn vận tải biển A.P Moller, được thành lập vào năm 2000 và hiện có hơn 200 văn phòng tại 70 quốc gia trên toàn cầu Là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực logistics, Maersk Logistics cung cấp đầy đủ các dịch vụ logistics chất lượng cao cho khách hàng, khẳng định vị thế của mình trong ngành.

Maersk Logistics hiện có khả năng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ sau:

Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế; Dịch vụ về kho bãi và phân phối hàng hóa;

Công ty cung cấp dịch vụ vận tải nội địa và hàng quá cảnh, đồng thời cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như đóng gói và tư vấn khách hàng Với mục tiêu phát triển thương hiệu, công ty chú trọng mở rộng chi nhánh và văn phòng đại diện tại các cửa khẩu và khu công nghiệp trọng điểm.

Công ty liên tục cải tiến bộ máy quản lý và nâng cao kỹ năng cho nhân viên thông qua các lớp học ngắn hạn do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Tổng cục Hải quan tổ chức, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu trong hoạt động logistics.

Sự thành công của Maersk Logistics đến từ việc đầu tư và ứng dụng công nghệ kỹ thuật hợp lý trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics Một trong những yếu tố nổi bật trong kinh nghiệm phát triển của họ là chính sách mở rộng các chi nhánh và văn phòng đại diện tại nhiều quốc gia trên toàn cầu.

Công ty hiện chưa áp dụng các kỹ thuật và thành tựu mới trong công nghệ thông tin, vẫn tiếp tục sử dụng các phương thức truyền thống như email, điện thoại và fax.

Công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong lĩnh vực logistics, vì nó là trái tim của dịch vụ này Quản lý chuỗi logistics không chỉ bao gồm việc quản lý dòng vật chất mà còn cả dòng thông tin Nếu thiếu một trong hai quá trình này, chuỗi logistics sẽ không thể hoàn thiện và hoạt động hiệu quả.

Công ty hiện không có khả năng theo dõi hàng hóa trong hệ thống logistics do nguồn vốn hạn hẹp, dẫn đến việc không đầu tư vào máy móc và trang thiết bị hiện đại Họ cũng chưa ứng dụng phần mềm quản lý thông tin EDI, điều này ảnh hưởng đến khả năng theo dõi đơn hàng (PO) một cách trực tiếp.

Hệ thống "track & trace" của các hãng tàu biển và hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa vận chuyển quốc tế cho khách hàng Thiếu chủ động trong việc theo dõi lịch trình có thể dẫn đến tình trạng hàng hóa đã đến nơi nhưng công ty vẫn không nắm bắt kịp thời, gây ra sự chậm trễ, phát sinh chi phí lưu kho và lưu bãi, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của doanh nghiệp.

Việc chưa đầu tư phát triển dịch vụ logistics một cách khoa học và bài bản đã dẫn đến việc không thiết kế được chuỗi logistics hiệu quả, gây khó khăn trong việc đảm bảo tính đồng bộ và kiểm soát hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.

- Trình độ đội ngũ nhân viên của công ty hiện tại đã có nh ng tiến bộ rõ rệt

Mặc dù nhân viên logistics chưa được đào tạo chuyên sâu, họ vẫn thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như NVOCC và vận tải đa phương thức Để quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, nhân viên cần có kiến thức về kinh doanh quốc tế, công nghệ thông tin, luật pháp quốc tế và ngoại ngữ, vì logistics là một hoạt động toàn cầu liên quan đến nhiều quy định pháp lý Hiện tại, kinh nghiệm của họ chủ yếu tích lũy từ công việc hàng ngày, dẫn đến sự chuyên môn hóa hẹp và thiếu hiểu biết ở các lĩnh vực khác.

Công ty hiện có vốn điều lệ 90 tỷ đồng, đang gặp khó khăn về tài chính Nguồn vốn hoạt động chủ yếu đến từ sự góp vốn của các thành viên khi thành lập và lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh.

- Chưa có hoạt động Marketing cũng như chiến lược rõ ràng cho hoạt động logistics của mình một cách vụ thể

Hoạt động kho bãi hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do thiếu đầu tư chuyên nghiệp và bài bản Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kho đã xuống cấp nghiêm trọng, trong khi cách bố trí các khu vực trong kho chưa hợp lý Ngoài ra, các khu vực trong kho cũng chưa được ngăn cách và phân lập một cách rõ ràng, dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics của Công ty Transimex

Công ty Cổ phần Kho vận giao nhận Ngoại thương Sài Gòn (TRANSIMEX-SAIGON) là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Với quy trình dịch vụ khép kín từ tiếp vận, vận chuyển, lưu kho bãi đến thu gom hàng hóa, Transimex đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường nhờ khả năng cạnh tranh cao Công ty sở hữu cơ sở hạ tầng thuận lợi và luôn đổi mới, cùng với lợi thế diện tích kho bãi lớn và mạng lưới chi nhánh, đại lý tại các khu vực và cảng biển quan trọng của Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, cùng các văn phòng đại diện ở các khu công nghiệp và khu chế xuất Sự thành công của Transimex còn đến từ chính sách liên kết với các doanh nghiệp logistics trên toàn cầu.

Transimex là nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp giải pháp logistics toàn diện bao gồm giao nhận vận tải quốc tế, kho bãi, vận tải nội địa và phân phối Với hơn 34 năm kinh nghiệm, công ty đã xây dựng mạng lưới rộng khắp và trở thành thành viên của nhiều hiệp hội uy tín như IATA, FIATA và VLA Sự kết hợp giữa tiêu chuẩn quốc tế và kiến thức chuyên ngành sâu rộng giúp Transimex cung cấp các giải pháp tối ưu, nâng cao hiệu quả và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường, cho phép vận chuyển hàng hóa đến mọi nơi trên thế giới.

Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm phát triển logistics tại các công ty cho thấy những bài học quan trọng có thể áp dụng cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, từ đó nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình logistics.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

Giới thiệu về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, một công ty cổ phần, đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ loại hình Trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang loại hình Cổ phần kể từ ngày 01/09/2020, và có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Công ty hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ công ty Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của mình.

Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Tên viết tắt: VIMC (Vietnam Maritime Corporate) trước đây là VINALINES Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Trụ sở chính: Toà nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84) 4 35770825~29 Fax: (84) 4 35770850/60/31/32 Email: vnl@vinalines.com.vn

Website: http://www.vinalines.com.vn; http://www.vinalines.vn Ngày 29/4/1995, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 250/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sắp xếp lại một số doanh nghiệp vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải quản lý Hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995

Vào ngày 29 tháng 9 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang mô hình tổ chức công ty mẹ – công ty con Cùng ngày, Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg được ban hành để thành lập Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

Vào ngày 25 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 985/QĐ-TTg, chuyển đổi Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu Hiện tại, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam hoạt động theo Điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2013.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã và đang đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh tế biển, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước qua quá trình xây dựng và phát triển lâu dài.

1995 – 2000: Vượt qua khủng hoảng tài chính Châu Á

Từ khi thành lập, VIMC đã đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 Tuy nhiên, tổng công ty đã vượt qua thách thức này bằng cách phát triển đội tàu biển, cảng biển và hệ thống cảng cạn (IDC), từ đó nâng cao sức cạnh tranh và tăng sản lượng hàng hóa qua cảng, đạt được những thành tựu đáng khích lệ.

Hàng hóa vận tải biển tăng 23% năm 2000 đạt 11,4 triệu tấn, tăng gấp 3 lần so với năm 1995 Tổng sản lượng hàng thông qua cảng của VIMC tăng 11% năm

2000, đạt 20,6 triệu tấn tăng hai lần so với năm 1995

Năng lực đội tàu đạt 13,4T/DWT năm 2000, so với 10,2T/DWT năm 1995, năng lực xếp dỡ đạt 2.800T/m bến/năm so với 1.700T/m bến/năm 1995

Năm 2000 doanh thu của VIMC đạt 4.400 tỷ VND (khoảng 367 triệu USD) đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 17% năm và tăng gấp 2,5 lần so với năm 1995

Lợi nhuận trung bình tăng 9% vào năm 2000

Tổng số vốn của Nhà nước tại VIMC vào cuối năm 2000 là 2.225 tỷ VND tăng 50% so với năm 1995

Kể từ khi thành lập, VIMC đã phát triển đội tàu từ 49 tàu với tổng trọng tải 397.000 DWT vào năm 1995 lên 79 tàu với tổng trọng tải đạt 844.000 DWT vào năm 2000.

Nhờ vào những đổi mới trong quản lý và khai thác, VIMC đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn 1996-2000, từ đó xây dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế.

2000 – 2005: Tái cơ cấu và đổi mới

Kể từ năm 2000, VIMC và các đơn vị thành viên đã duy trì tăng trưởng và đổi mới tổ chức Tổng vốn đầu tư cho đội tàu đạt 7.200 tỷ VND, trong đó 2.500 tỷ VND được đầu tư cho đóng mới tàu tại các nhà máy trong nước Đến năm 2005, VIMC đã hoàn thành đóng mới 7 tàu và mua thêm 71 tàu, nâng tổng số tàu biển lên 104 chiếc với tổng trọng tải gần 1,2 triệu DWT và tuổi tàu trung bình 17,4 năm Đối với phát triển cảng, tổng vốn đầu tư cho hạ tầng và trang thiết bị là 3.000 tỷ VND, bao gồm việc xây dựng 2.000m bến tàu để tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000 đến 40.000 DWT, nâng tổng số cầu cảng lên 9.000m vào năm 2009 Ngoài ra, VIMC cũng đầu tư xây dựng tòa nhà Ocean Park làm trụ sở Tổng công ty.

VIMC đã thực hiện tái cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp bằng cách sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên và doanh nghiệp có vốn góp để thích ứng với tình hình mới Trong giai đoạn này, VIMC đã cổ phần hóa 12 doanh nghiệp và tiến hành tái cấu trúc một số doanh nghiệp thuộc VIMC Đến năm 2005, sau 10 năm phát triển, VIMC đã có tổng cộng 46 doanh nghiệp thành viên, bao gồm 16 doanh nghiệp nhà nước, 22 doanh nghiệp cổ phần và 8 liên doanh.

2005 – 2010: Tăng trưởng và mở rộng

Kể từ năm 2005, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã được tái cấu trúc theo Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg, hình thành Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với mô hình công ty mẹ con Đội tàu của VIMC đã được đầu tư phát triển nhanh chóng nhằm hiện đại hóa và trẻ hóa, đạt tổng trọng tải 3,4 triệu tấn DWT vào cuối năm 2010, bao gồm tàu container, tàu hàng rời và tàu dầu.

Để phát triển đồng bộ hệ thống cảng biển, đặc biệt là các cảng nước sâu, VIMC đã tập trung nghiên cứu và đầu tư vào các dự án cảng biển trọng điểm Những dự án này nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hàng hóa xuất nhập khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

VIMC đã tận dụng các lợi thế và tiềm năng sẵn có để nghiên cứu và đầu tư vào các khu dịch vụ sau cảng Đồng thời, công ty cũng thành lập các liên doanh với đối tác trong và ngoài nước nhằm khai thác cảng, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển cho các chủ hàng trong nước và quốc tế.

2011 – 2019: Tái cơ cấu, tập trung vào 3 lĩnh vực nòng cốt

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) tập trung vào ba lĩnh vực chính: vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải Là doanh nghiệp nhà nước nòng cốt, VIMC đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và các năm tiếp theo.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

Thực trạng các yếu tố tác động tới phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

2.2.1 Thực trạng tác động của các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 2.2.1.1 Tác động của môi trường vĩ mô

- Sự phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Sau gần 25 năm hội nhập, doanh nghiệp nước ngoài đã thúc đẩy ngành logistics Việt Nam nhưng cũng tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với doanh nghiệp nội Với khả năng quản trị và nguồn vốn dồi dào, các doanh nghiệp ngoại có nhiều lợi thế tại thị trường Việt Nam Dịch vụ logistics hiện nay trở thành ngành xương sống của thương mại quốc tế và được ASEAN đặc biệt quan tâm Mục tiêu hội nhập nhanh dịch vụ logistics là tự do hóa và thuận lợi hóa các phân ngành, với kế hoạch đến năm 2013 và hướng tới việc biến ASEAN thành trung tâm dịch vụ logistics của Châu Thái Bình Dương Để đạt được điều này, ASEAN cần thực hiện 4 bước: tự do hóa thương mại, dỡ bỏ rào cản thuế và phi thuế, tạo cơ hội cho doanh nghiệp logistics, và nâng cao năng lực quản lý cùng phát triển nguồn nhân lực Đến năm 2019, khu vực thương mại tự do ASEAN đã hoàn thành 99,1% số dòng thuế của 6 nước ASEAN cũ đạt 0% và 97% số dòng thuế của Lào, Myanmar, Campuchia đạt 0-5% Theo lộ trình, đến năm 2015, dòng thuế nội bộ ASEAN sẽ đạt 0% Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do, trong đó Hiệp định EVFTA được Quốc Hội thông qua vào ngày 08/06/2020 và có hiệu lực từ 01/08/2020.

FTA với mức độ tự do hóa sâu rộng mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

- Khung thể chế pháp lý liên quan đến lĩnh vực logistics:

Quá trình phát triển của pháp luật Việt Nam gần đây cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ của Nhà nước và Quốc hội đối với hệ thống luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quan hệ kinh tế quốc tế và giao thông vận tải Trong thời gian ngắn, nhiều hoạt động xã hội đã được thể chế hóa qua các bộ luật quan trọng như Luật Hàng hải, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư và Luật Bảo hiểm.

Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay bao gồm các bộ luật chuyên ngành cùng với các văn bản dưới luật như pháp lệnh, quy định và quy chế, nhằm bổ sung và hướng dẫn trong quá trình thực thi pháp luật Một số bộ luật đang được xây dựng hoặc sửa đổi để hoàn thiện và sẽ được ban hành trong thời gian tới Bên cạnh việc cải thiện hệ thống luật pháp trong nước, Chính phủ Việt Nam cũng tham gia ký kết các hiệp định quốc tế và khu vực liên quan đến buôn bán, vận tải và sản xuất kinh doanh, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập Dù hệ thống pháp luật vẫn còn nhiều bất cập, nhưng với sự đổi mới của nền kinh tế xã hội, nó sẽ được điều chỉnh và hoàn thiện, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, đặc biệt là logistics.

- Hạ tầng logistics quốc gia

Việt Nam hiện có 281 cảng biển lớn tại 24 tỉnh, thành ven biển, trong đó có 9 cảng có khả năng nâng cấp để tiếp nhận tàu 50.000 DWT và tàu chở container đến 3.000 TEU Cảng Hải Phòng và Cái Lân là hai cảng chủ yếu ở miền Bắc, với Hải Phòng đạt mức tăng trưởng vận tải hàng hóa 25% trong 5 năm qua, cao nhất tại Việt Nam Cảng Hải Phòng có quy mô lớn gấp 8 lần Cái Lân và gần thủ đô Hà Nội, tạo lợi thế cho việc vận chuyển Một chuyên gia nước ngoài khuyến nghị Chính phủ Việt Nam nên đầu tư hơn nữa cho cảng Hải Phòng, đặc biệt là nâng mớn nước lên trên 20m để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn.

Hệ thống cảng miền Nam Việt Nam, bao gồm Cát Lái, VICT, Sài Gòn, Bến Nghé, ICP Phước Long, New Port ICP, Cái Mép - Thị Vải, Vũng Tàu và Hiệp Phước, đang phải đối mặt với tình trạng quá tải Năm 2017, cảng biển miền Nam đã chiếm đến 72% tổng lượng hàng hóa vận chuyển của cả nước Từ đầu năm 2018 đến nay, hệ thống cảng biển miền Nam đã vận tải 2,7 triệu TEU và đặt mục tiêu đạt 3 triệu TEU vào cuối năm 2018.

Tại miền Trung, cảng Đà Nẵng và Quy Nhơn chỉ chiếm 2% tổng lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước, với sản lượng trung bình hàng năm đạt 40.000 TEUs tại cảng Đà Nẵng và 50.000 TEUs tại cảng Quy Nhơn.

Con số này chứng t lượng hàng hoá vận chuyển qua hệ thống cảng miền Trung là không nhiều

+ Hệ thống cảng hàng không

Cụm cảng hàng không miền Bắc, được thành lập vào ngày 28/02/1977, đã trải qua 30 năm phát triển mạnh mẽ và đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước này có nhiệm vụ khai thác Cảng hàng không quốc tế Nội Bài cùng với các cảng khu vực miền Bắc như Cát Bi, Vinh, Nà Sản và Điện Biên Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là cảng lớn nhất của thủ đô, đã đạt nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo an ninh an toàn hàng không, và phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh của thị trường hàng không trong nước và quốc tế.

Hà Nội, với vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị và địa lý, là một điểm đến hấp dẫn cho du khách và là trung tâm trung chuyển hàng hóa đầy tiềm năng.

Cụm cảng Hàng không miền Bắc chú trọng phát triển và mở rộng đa dạng các dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của hành khách và các hãng hàng không Các dịch vụ bao gồm phục vụ mặt đất, kinh doanh hàng miễn thuế, ẩm thực, sách báo, thông tin liên lạc, bách hóa và hàng lưu niệm.

Cụm cảng Hàng không miền Trung, được thành lập theo quyết định số 113/1988/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ hàng không và phi hàng không Cơ quan này được Cục hàng không dân dụng Việt Nam uỷ quyền thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại miền Trung Trụ sở của Cụm cảng Hàng không miền Trung đặt tại Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, và quản lý các sân bay bao gồm: Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, Sân bay Quốc tế Phú Bài, Sân bay Quốc tế Cam Ranh, Sân bay Phù Cát, Sân bay Pleiku, Sân bay Đông Tác, và Sân bay Chu Lai.

Cụm cảng Hàng Không miền Nam, trực thuộc Cục hàng không Việt Nam, được thành lập sau tháng 4-1975 nhằm tiếp quản và khai thác các cảng hàng không khu vực miền Nam Sau hơn 30 năm phát triển, cụm cảng đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và bảo vệ Tổ quốc Trụ sở chính của cụm nằm tại sân bay Tân Sơn Nhất, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, quản lý tất cả các sân bay miền Nam, bao gồm Tân Sơn Nhất, Liên Khương, Trà Nóc, Buôn Ma Thuột, Cà Mau, Côn Đảo, Rạch Giá, và Dương Đông Các công ty trực thuộc cụm như Sacco và Sags đã phục vụ hơn 9 triệu lượt khách vào năm 2006, trong đó sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phục vụ 8,5 triệu khách.

Tổng chiều dài đu ờng bộ của Viẹ t Nam khoảng 180.000 km, trong đó có trên

Tỉnh có 154 tuyến quốc lộ dài tổng cộng 24.866 km, cùng với 28.143 km tỉnh lộ và 57.033 km huyện lộ Ngoài ra, đường đô thị dài trên 27.500 km và đường xã lên tới 159.000 km Chất lượng đường đã được cải thiện nhờ vào việc xây mới, sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên.

Tính đến năm 2019, hệ thống tỷ lệ trải nhựa đạt 51.258 km, tương đương khoảng 17% (Tổng cục Đường bộ, 2019) Trong năm này, nhiều dự án hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động logistics đã hoàn thành và đi vào hoạt động, bên cạnh các dự án đang được triển khai gấp rút Theo Cục Quản lý xây dựng và Quản lý chất lượng công trình giao thông (Bộ GTVT, 2019), trong 9 tháng đầu năm 2019, đã có 6 dự án giao thông quan trọng được hoàn thành và đưa vào sử dụng, bao gồm: đường Hồ Chí Minh đoạn tránh Chu Sê (Gia Lai), cầu Vàm Cống, cầu Đà Rằng trên QL1 cũ, cùng với việc nâng cấp một số đoạn trên QL26 qua Khánh.

Tại Đắk Lắk, dự án xây dựng hai cầu vượt trên Quốc lộ 1 tại các nút giao với Quốc lộ 1C và nút giao Ngã ba Thành, tỉnh Khánh Hòa đã được triển khai Đồng thời, công tác cải tạo và nâng cấp luồng sông Sài Gòn từ cầu Bình Lợi đến cảng Bến Súc cũng đang được thực hiện.

Hệ thống đường sắt có tất cả 1.790 cầu đường sắt với chiều dài 45.368 mét và

Thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty hàng hải Việt Nam 52

2.3.1 Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

2.3.1.1 Thực trạng thị trường dịch vụ logistics của Tổng công ty

Thị trường dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải VN hiện đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường nội địa và mở rộng ra nhiều châu lục khác nhau trên thế giới, với sự tập trung vào các thị trường chính được thể hiện trong bảng 2.4 dưới đây.

- Châu : Nhật Bản, Hàn Quốc, các quốc gia Trung , Ấn Độ, Trung Quốc và các nước ASEAN

- Châu Âu: Anh, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Ba Lan

- Châu Phi: Nam Phi, Nigeria

- Ngoài ra c n có thị trường Australia, New Zealand

Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường quốc tế của Tổng công ty (ĐVT: %)

Tất cả các công ty con của Tổng công ty đều cung cấp dịch vụ trên thị trường nội địa, trong khi Châu Âu và Châu Á là hai thị trường quốc tế quan trọng với tỷ trọng cao Điều này xuất phát từ địa hình thuận lợi, chính sách hải quan hỗ trợ và nhu cầu sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong nhu cầu sử dụng dịch vụ logistic.

2.3.1.2 Đánh giá của công ty con về chính sách phát triển thị trường của Tổng công ty

Kết quả khảo sát cho thấy, các công ty con đánh giá cao chính sách xúc tiến hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ logistics từ Tổng công ty với điểm số 3,5 Theo sau, Tổng công ty có kế hoạch chi tiết phát triển thị trường dịch vụ logistics và cung cấp thông tin cho công ty con lần lượt đạt 3,4 và 3,3 điểm Tuy nhiên, 63,5% công ty con cho biết Tổng công ty chưa có chiến lược phát triển thị trường dịch vụ cho họ.

Bảng 2.5: Đánh giá của công ty con về chính sách phát triển thị trường

“không đồng ý và “rất không đồng ý”

TCT đã xây dựng một chiến lược phát triển thị trường dịch vụ logistics cho các công ty con với giá trị trung bình đạt 63,5% Ngoài ra, TCT cũng có kế hoạch chi tiết về phát triển thị trường dịch vụ logistics, với tỷ lệ 62,8% Chính sách xúc tiến hỗ trợ cho các công ty con trong việc phát triển thị trường dịch vụ logistics đạt 62,6%, và TCT cung cấp thông tin cần thiết về thị trường dịch vụ logistics cho các công ty con với tỷ lệ 54,3%.

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) 2.3.2 Thực trạng phát triển cấu trúc dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

2.3.2.1 Cấu trúc dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Doanh thu từ các dịch vụ của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, trong đó dịch vụ vận tải quốc tế chiếm khoảng 50% tổng doanh số Mặc dù dịch vụ vận tải đường bộ và dịch vụ khai thuế hải quan có tỷ trọng không cao, nhưng chúng đang có dấu hiệu phát triển tích cực với mức tăng gần 20% hàng năm.

Bảng 2.6: Doanh thu theo từng loại dịch vụ

(ĐVT: Doanh thu: Triệu đồng; Tỷ trọng %)

Doanh thu Tỷ Trọng Doanh thu Tỷ Trọng Doanh thu Tỷ Trọng

Dịch vụ kho bãi 76.532 17,35 96.120 16,49 93.192 13,94 Vận tải quốc tế 227.596 51,59 290.536 49,84 331.193 49,55 Vận tải đường bộ 70.044 15,88 100.991 17,32 119.532 17,88 Dịch vụ Hải quan 67.023 15,2 95.307 16,35 124.453 18,62 Tổng doanh thu 441.195 100 582.954 100 668.370 100

Từ năm 2017 đến 2019, dịch vụ kho bãi chỉ chiếm dưới 18% tổng tỷ lệ dịch vụ của công ty và có xu hướng giảm dần, cho thấy sự không đồng đều trong tỷ lệ các loại hình dịch vụ Các dịch vụ liên quan đến chuỗi cung ứng logistics, như kho bãi, khai thuế hải quan và vận tải nội địa, vẫn giữ tỷ trọng thấp trong toàn bộ dịch vụ mà công ty cung cấp Điều này ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi dịch vụ logistics, vì các dịch vụ khai thuế hải quan, vận tải nội địa và kho bãi là những khâu quan trọng trong hệ thống logistics của công ty.

Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển chiếm khoảng 60-70% tổng khối lượng giao nhận của Công ty, phản ánh thực tế vận tải hàng hóa tại Việt Nam, nơi vận tải biển đóng vai trò chủ chốt trong chuyên chở quốc tế Với khả năng vận chuyển lớn nhờ các tàu có sức chở cao và khả năng chạy nhiều tàu cùng lúc trên một tuyến đường, vận tải biển phù hợp cho hầu hết các loại hàng hóa, đặc biệt là hàng rời có khối lượng lớn và giá trị thấp Thêm vào đó, chi phí vận tải biển rất thấp, thuộc loại cạnh tranh nhất trong các phương thức vận tải hiện nay.

Phòng Marketing tại CN Hải Phòng và CN HCM đã chủ động mở rộng khách hàng trong lĩnh vực vận tải quốc tế, bao gồm dịch vụ giao hàng door to door và đại lý tàu biển cả trong và ngoài nước Công ty hợp tác với các đại lý trong hệ thống WCA và cung cấp dịch vụ cho các hãng tàu như Maersk Line, MOL, WANHAI, MSC, cùng với đại lý tàu rời Great Rich Marine, cung cấp hơn 8.000 tấn thiết bị cho dự án thủy điện Bản Ang.

Công ty đã tăng cường hợp tác với các công ty con và thành viên trong Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải biển với SL line 3.600 TEU, cùng với các công ty cung cấp dịch vụ tàu và cảng khác.

Hiện nay, thị trường hàng hóa đang đối mặt với tình trạng khan hiếm, trong khi sức tiêu thụ từ Trung Quốc giảm mạnh, dẫn đến nhiều khó khăn trong xuất nhập khẩu Sự gia tăng của các đơn vị nh lẻ tham gia vào lĩnh vực vận tải đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt cho các doanh nghiệp, cả trong nước lẫn quốc tế Yếu tố cạnh tranh về giá không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mà còn làm cho các mô hình kinh doanh tự phát, dù chưa chuyên nghiệp, cũng có tác động đến các nhà đầu tư chuyên nghiệp, làm cho cuộc chiến cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt.

Hình 2.3: Khối lượng hàng hóa giao nhận của phương thức đường biển

Doanh thu từ hoạt động giao nhận đường biển đã tăng đều qua các năm, đặc biệt là năm 2018, mặc dù khối lượng hàng hóa chỉ đạt 122.670 tấn, nhưng doanh thu và lợi nhuận đều cao hơn so với năm 2017, với tỷ suất lợi nhuận/doanh thu vượt trội Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để giảm chi phí hoạt động trong giao nhận, đặc biệt là giao nhận biển, như giảm chi phí làm hàng và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các hãng tàu, giúp có được giá ưu đãi trong thời điểm có nhiều hàng hóa.

Vận chuyển quốc tế đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ logistics, với doanh thu ổn định và tỷ trọng cao Theo bảng 2.6, doanh thu từ dịch vụ này đã đạt 51,59% trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.

49,84% và 49,55% trong tổng doanh thu của các loại hình dịch vụ

Công ty chủ yếu tập trung khai thác thị trường châu Á và châu Âu Từ năm 2017, thị trường châu Mỹ đã giảm mạnh, trong khi thị trường châu Á tăng nhanh nhờ lượng hàng xuất khẩu chủ yếu từ nhà máy Samsung sang Hàn Quốc, Trung Quốc và Hồng Kông Hai thị trường còn lại, châu Âu và châu Phi, cũng có xu hướng tăng nhẹ.

Dịch vụ logistics của chúng tôi sở hữu đội xe mạnh mẽ với 10 xe tải, 12 đầu kéo và 24 sơmi rơmoóc 40 feet, chuyên dùng cho container Đội ngũ nhân viên điều hành chuyên nghiệp và năng động đã tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả đội xe, tuân thủ các quy định của công ty để đảm bảo dịch vụ vận chuyển tối ưu.

Giám sát giao nhận hàng hóa là bước quan trọng khi lái xe thực hiện thủ tục giao hàng Trước khi ký vào Biên bản bàn giao, tài xế cần kiểm tra tên hàng và đếm số lượng hàng hóa để đảm bảo rằng việc giao nhận diễn ra đúng và đủ theo yêu cầu của khách hàng.

Đánh giá chung về phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ dịch vụ logistics, phục vụ hầu hết các châu lục trên thế giới Đặc biệt, thị trường Châu Á là điểm mạnh của công ty, bao gồm các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Philippines.

Từ khi thành lập với chỉ 115 nhân viên và một số dịch vụ truyền thống như đại lý vận tải và gom hàng lẻ, Tổng công ty đã phát triển mạnh mẽ, hiện có 2.360 nhân viên và cung cấp đa dạng dịch vụ trong chuỗi logistics Công ty luôn điều chỉnh chiến lược phù hợp với xu hướng phát triển logistics hiện đại và không ngừng đổi mới các dịch vụ bằng cách áp dụng vận tải đa phương thức.

Công ty tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển thương hiệu trên thị trường, với chiến lược mở rộng chi nhánh và văn phòng đại diện tại các cửa khẩu và khu công nghiệp trọng điểm.

Công ty cam kết cải tiến liên tục bộ máy quản lý và nâng cao kỹ năng cho nhân viên thông qua các khóa học ngắn hạn do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng Tổng cục Hải quan tổ chức, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu trong hoạt động logistics.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ và kinh nghiệm dày dạn, với công nhân tay nghề cao và tính chuyên nghiệp Lực lượng thuỷ thủ giàu kinh nghiệm trong điều hành tàu biển, giúp Công ty quản lý và khai thác hiệu quả các phương tiện, thiết bị tiên tiến Nhờ vậy, Công ty đảm bảo cung ứng dịch vụ nhanh chóng, chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Việc chưa đầu tư phát triển dịch vụ logistics một cách khoa học và bài bản đã dẫn đến việc không thiết kế được chuỗi logistics hiệu quả, gây khó khăn trong việc đảm bảo tính đồng bộ và kiểm soát hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.

- Trình độ đội ngũ nhân viên của công ty hiện tại đã có nh ng tiến bộ rõ rệt

Mặc dù nhân viên trong lĩnh vực logistics chưa được đào tạo chuyên sâu, họ không chỉ thực hiện các nghiệp vụ giao nhận đơn thuần mà còn đóng vai trò là NVOCC, kinh doanh vận tải đa phương thức và vận chuyển hàng hóa đến mọi nơi trên thế giới Để quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng, nhân viên cần có kiến thức vững về kinh doanh quốc tế, công nghệ thông tin, luật pháp quốc tế và ngoại ngữ, vì logistics là hoạt động toàn cầu liên quan đến nhiều quy định pháp lý Tuy nhiên, kinh nghiệm của họ chủ yếu đến từ công việc hàng ngày, dẫn đến việc họ chỉ giỏi trong mảng chuyên môn của mình mà thiếu kiến thức ở các lĩnh vực khác.

Công ty hiện đang gặp khó khăn về tài chính do vốn điều lệ hạn chế Nguồn vốn hoạt động chủ yếu đến từ đóng góp của các thành viên khi thành lập và lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh.

- Chưa có hoạt động Marketing cũng như chiến lược rõ ràng cho hoạt động logistics của mình một cách cụ thể

Hoạt động kho bãi hiện vẫn còn nhiều yếu kém do thiếu đầu tư chuyên nghiệp và bài bản Cơ sở hạ tầng kho và trang thiết bị đã xuống cấp, trong khi cách bố trí các khu vực trong kho chưa hợp lý Các khu vực trong kho cũng chưa được ngăn cách và phân lập một cách rõ ràng.

Do hiểu biết về dịch vụ logistics còn hạn chế, công ty chỉ phát triển dịch vụ logistics theo phương thức truyền thống Các hoạt động logistics của công ty chưa được liên kết chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả chưa cao.

- Vốn đầu tư c n ít, nên công ty chưa chú trọng việc đầu tư thêm vào đội xe, cũng như hệ thống kho bãi quy mô và hiện đại hơn

Công ty hiện chưa chú trọng đến chương trình đào tạo chính quy cho chuyên môn logistics, dẫn đến yếu kém về ngoại ngữ và trình độ hiểu biết cũng như khả năng sử dụng trang thiết bị điện tử và công nghệ thông tin Điều này ảnh hưởng đến năng lực quản lý dịch vụ logistics, khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều hạn chế, thiếu sự đồng bộ và linh hoạt trong hoạt động.

Công ty hiện nay chủ yếu chú trọng vào việc đưa ra giá cả cho khách hàng, trong khi dịch vụ chăm sóc khách hàng và chính sách hậu mãi vẫn chưa được quan tâm đúng mức Ngoài yếu tố giá cả và chất lượng dịch vụ, khách hàng ngày càng ưu tiên lựa chọn các công ty logistics có chính sách hậu mãi hấp dẫn, như chế độ hoa hồng và các quyền lợi khác.

Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành công nhất định, nhưng năng lực quản lý dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như thiếu hụt nhân lực về cả số lượng lẫn chất lượng, thiếu vốn và cơ sở hạ tầng kém Nếu không có những thay đổi căn bản trong quản lý và chiến lược phát triển dịch vụ logistics, công ty sẽ khó có thể cạnh tranh bình đẳng với các công ty nước ngoài trên thị trường.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA TỔNG

CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

Dự báo thị trường dịch vụ logistics việt nam và thế giới

3.1.1 Dự báo thị trường dịch vụ logistics của Việt Nam

Ngành vận tải và logistics của Việt Nam đang có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu và nhiều hiệp định thương mại được ký kết Sự phát triển của thị trường thương mại điện tử cùng với ngành công nghiệp tự động hóa cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành này, trong khi cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện.

Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã tạo ra nhiều cơ hội cho ngành vận tải và logistics, khi nhiều công ty Trung Quốc chuyển nhà máy sang Việt Nam và Đông Nam Á Theo khảo sát của Vietnam Report, gần 91% doanh nghiệp dự đoán mức tăng trưởng của ngành trong năm 2020 sẽ vượt 10%, với nhiều chuyên gia dự đoán tăng trưởng đạt từ 14% đến 16%, dựa trên chỉ số trung bình của các năm gần đây Việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong ngành này cũng đang trở thành xu hướng quan trọng.

Cuộc cách mạng 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong lĩnh vực logistics Các quốc gia phát triển đang dần chuyển sang các mô hình như E-Logistics, Green Logistics và E-Documents, đồng thời ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, Blockchain, trí tuệ nhân tạo và robot để nâng cao hiệu quả trong các dịch vụ như đóng hàng vào container, dỡ hàng khỏi container và xếp dỡ hàng hóa trong kho bãi.

Hiện nay, các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam vẫn đang ở trình độ ứng dụng công nghệ thấp, chủ yếu sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử, công nghệ định vị xe, email và internet cơ bản Tuy nhiên, gần 80% chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report nhận định rằng ngành vận tải và logistics cần phải thích ứng với xu hướng số hóa để phát triển bền vững trong tương lai.

Việt Nam đang nỗ lực thích ứng và tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực logistics Mục tiêu là chuẩn hóa quy trình vận hành, tối ưu hóa chi phí và nguồn lực cho doanh nghiệp, đồng thời giám sát và nâng cao khả năng quản lý Điều này cũng góp phần đánh giá chất lượng dịch vụ và gia tăng sự trung thành của khách hàng.

Xu hướng mua sắm trực tuyến mở cơ hội cho các doanh nghiệp vận tải và logistics

Với 70% dân số Việt Nam sử dụng Internet và thời gian truy cập trung bình khoảng 28 giờ mỗi tuần, ngành thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ Theo báo cáo của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam năm 2018, thị trường thương mại điện tử đạt 8 tỷ USD, tăng trưởng 30% so với năm trước.

Thương mại điện tử đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2017 và dự báo sẽ tiếp tục đạt 10 tỷ USD vào năm 2020 Sự phát triển này đã thúc đẩy người tiêu dùng chuyển sang mua sắm trực tuyến, đồng thời tạo ra mô hình kinh doanh mới cho các công ty dịch vụ chuyển phát với tần suất giao hàng cao và độ phủ rộng khắp Nhiều trang thương mại điện tử cũng đang đầu tư vào công nghệ và hệ thống logistics, mở rộng kho bãi và tăng cường điểm phân phối hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Mua bán sáp nhập (M&A) tiếp tục sôi động với vận tải và logistics

Theo dự báo của các chuyên gia từ Vietnam Report, trong 2-3 năm tới, lĩnh vực vận tải và logistics sẽ tiếp tục chứng kiến sự bùng nổ của các thương vụ M&A Điều này xuất phát từ áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0.

Ngành vận tải và logistics Việt Nam đang chứng kiến tiềm năng tăng trưởng cao, nhưng các doanh nghiệp trong nước vẫn còn khả năng cạnh tranh kém, tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia thông qua hình thức M&A Việc này giúp họ tận dụng mạng lưới sẵn có, nguồn khách hàng và kinh nghiệm vận hành nội địa Năm 2019, nhiều thương vụ M&A lớn đã diễn ra, tiêu biểu như Tập đoàn Symphony International Holdings (Singapore) đã đầu tư 42,6 triệu USD vào Công ty CP Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần (ITL Corp) và SSJ Consulting đã chi gần 40 triệu USD để mua 10% cổ phần của Gemadept.

Hoạt động M&A không chỉ tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến và đổi mới, mà còn mang đến cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và tối ưu hóa chi phí logistics từ những doanh nghiệp có kinh nghiệm quốc tế Đầu tư vào kho bãi, trung tâm logistics và chuỗi cung ứng lạnh là những bước đi quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Với sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại điện tử, nhu cầu về dịch vụ lưu kho, phân loại hàng hóa và hoàn tất đơn hàng ngày càng tăng cao Nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng này, đầu tư vào hệ thống kho và trung tâm logistics hiện đại, nhằm cung cấp dịch vụ vận tải và phân phối chuyên nghiệp với chất lượng tốt nhất.

2019, trên toàn quốc có 6 trung tâm logistics lớn được khởi công xây dựng và đưa vào vận hành

Trong thời gian gần đây, chuỗi cung ứng lạnh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng số lượng kho lạnh, cũng như sự phát triển trong ngành thực phẩm chế biến và dược phẩm Theo báo cáo từ công ty nghiên cứu thị trường Allied Market Research, xu hướng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về các giải pháp lưu trữ và vận chuyển hàng hóa lạnh.

Thị trường logistics chuỗi lạnh toàn cầu đạt giá trị 159,9 tỷ USD vào năm 2018 và dự kiến sẽ đạt khoảng 590 tỷ USD vào năm 2026 Mặc dù thị trường chuỗi cung ứng lạnh và kho lạnh tại Việt Nam hiện nay còn nhỏ lẻ và manh mún, nhưng đang có dấu hiệu mở rộng và được kỳ vọng sẽ có những bước phát triển mới trong năm 2020.

3.1.2 Dự báo thị trường dịch vụ logistics trên thế giới

Năm 2020 đánh dấu một năm kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19 Thị trường vận tải và logistics bị ảnh hưởng bởi những yếu tố chính như sự phát triển công nghệ mạnh mẽ, biến động trong thương mại quốc tế, xu hướng mới trong thương mại điện tử, cùng với các yêu cầu ngày càng cao về bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh và ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực logistics.

Thương mại toàn cầu đang trở nên khó dự đoán với sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới và yếu tố bất lợi về mặt chính trị Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã dẫn đến sự chuyển dịch hệ thống sản xuất từ Trung Quốc sang các thị trường tiềm năng hơn Đồng thời, sự phát triển của các nền tảng thương mại và thanh toán điện tử toàn cầu giúp doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận khách hàng trên nhiều thị trường khác nhau.

Chiến lƣợc và mục tiêu phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

3.2.1 Chiến lược phát triển chung của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Tập trung vào đầu tư và phát triển các hoạt động kinh doanh cốt lõi nhằm đạt hiệu quả và lợi nhuận cao, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước Đa dạng hóa sở hữu, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, cạnh tranh và hiệu quả hoạt động là những mục tiêu quan trọng cần hướng tới.

Phát triển và khai thác hiệu quả các cảng ở vị trí chiến lược là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế vùng tại ba miền Bắc, Trung, Nam Các cảng này đóng vai trò huyết mạch trong mạng lưới giao thông vận tải quốc gia Cần ưu tiên quản lý và phát triển các cảng nước sâu, cảng trung chuyển quốc tế có tiềm năng để trở thành các cảng biển lớn khu vực, cạnh tranh với các trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu vực.

Đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng logistics, bao gồm cảng biển và các trung tâm phân phối hàng hóa lớn nhất, kết nối từ Bắc đến Nam Hệ thống này sẽ liên kết với mạng lưới đường bộ, đường sắt và đường biển trên toàn quốc, đồng thời tham gia vào chuỗi dịch vụ logistics toàn cầu.

Chúng tôi nỗ lực trở thành nhà cung cấp hàng đầu về giải pháp tối ưu trong lĩnh vực giao nhận và kho vận, với dịch vụ "Door to Door" nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

“chu i cung ứng toàn cầu/supply chain” với chất lượng tốt nhất

Phát triển một đội tàu trọng tải lớn với công nghệ hiện đại, nhằm sánh ngang với các đội tàu hàng đầu thế giới và hoạt động trên khắp các đại dương Đổi mới tổ chức và cơ chế quản trị để tạo ra sự liên kết bền vững giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, cũng như giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau, dưới sự điều hành của Tổng công ty Mục tiêu là thực hiện các mục tiêu chung và đảm bảo lợi ích cho từng doanh nghiệp thành viên, đồng thời duy trì lợi ích chung của toàn bộ Tổng công ty.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trải qua nhiều thăng trầm, đã xây dựng được uy tín vững chắc với các đối tác trong và ngoài nước Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và thị trường đầy thách thức, sự nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên sẽ giúp VIMC vượt qua khó khăn và vươn ra biển lớn Công ty đang đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm kho bãi và các trung tâm logistics, nhằm mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ, với mục tiêu trở thành nhà cung cấp chuỗi dịch vụ logistics chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam.

3.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Mục tiêu quản lý kinh doanh

○ Thấu hiểu các nhu cầu của khách hàng

○ Thực hiện đúng cam kết

Để đạt được mục tiêu phát triển logistics đến năm 2030, công ty cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ từ quy hoạch chiến lược tổng thể đến phát triển khung thể chế và quản lý hệ thống logistics Các dự án đầu tư trọng điểm bao gồm cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với khả năng tiếp nhận tàu 8.000 TEU và cảng Liên Chiểu có thể tiếp nhận tàu trọng tải 100.000 tấn Đồng thời, công ty cũng hoàn thiện cảng Sài Gòn – Hiệp Phước và đầu tư giai đoạn 2 của dự án Đến năm 2030, VIMC hướng tới mở rộng diện tích kho bãi lên 6 triệu m2 nhằm cung cấp dịch vụ logistics toàn diện cho khách hàng.

Để mở rộng thị trường, VIMC cần phát triển đối tượng khách hàng mới, bao gồm doanh nghiệp chế xuất và các công ty xuất nhập khẩu của Hàn Quốc, đặc biệt là những tập đoàn lớn như Nike, Intel, và Samsung, đang đầu tư tại Việt Nam Đây là những khách hàng tiềm năng với khối lượng hàng xuất nhập khẩu hàng năm lớn và ổn định Để thu hút những đối tượng này, VIMC cần khẳng định phong cách phục vụ chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ vượt trội.

Doanh thu trong ngành logistics đang gia tăng nhờ vào sự tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Để đáp ứng nhu cầu này, các công ty cần mở rộng các loại hình dịch vụ, đồng thời tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đạt được doanh thu cao hơn trong tương lai.

Công ty đang đầu tư xây dựng trung tâm logistics Kim Thành tại Lào Cai, với quy mô 5,7 ha, nhằm cung cấp dịch vụ logistics cho khu vực và thúc đẩy giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, cũng như hàng hóa Trung Quốc quá cảnh qua Việt Nam Bên cạnh đó, công ty còn lên kế hoạch phát triển thêm hệ thống chi nhánh tại các cảng biển và khu vực có nhu cầu logistics, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp.

Một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

3.3.1 Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam Để nâng cao vị thế trên thị trường nội địa và vươn tầm ra thị trường quốc tế, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, việc mở rộng và củng cố hệ thống đại lý, xây dựng các đại lý độc quyền, tiến tới đ t văn ph ng đại diện và chi nhánh ở các nước cũng là một trong nh ng bước đi hết sức quan trọng

Khi xây dựng hệ thống đại lý và chi nhánh hiệu quả, công ty có thể triển khai dịch vụ logistics nhanh chóng và kịp thời đáp ứng nhu cầu Đặc biệt, việc mở chi nhánh ở nước ngoài giúp công ty thu thập thông tin thị trường chính xác qua các đại diện thương mại Nhờ đó, công ty không chỉ học hỏi kinh nghiệm từ các nước có ngành logistics phát triển như Ấn Độ, Trung Quốc, Hà Lan mà còn mở rộng hoạt động sang các thị trường này.

Công ty cần xây dựng chiến lược đầu tư để phát triển dịch vụ logistics nội địa, đồng thời thiết lập liên doanh và liên kết với các công ty logistics quốc tế.

Chiến lược này nhằm tận dụng khách hàng Logistics của công ty nước ngoài, cung cấp dịch vụ Logistics nội địa toàn diện để khắc phục tình trạng bẻ gãy chuỗi logistics Qua đó, công ty sẽ tiếp thu công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và tích lũy kinh nghiệm Khi đã đủ mạnh, công ty có thể mở rộng cung cấp dịch vụ Logistics toàn cầu.

Chiến lược thực hiện qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Liên doanh, liên kết với các công ty Logistics nước ngoài để chuyển giao công nghệ, tích lũy kinh nghiệm, tích lũy vốn

- Giai đoạn 2: Phát triển các dịch vụ logistics của mình một cách độc lập

Xây dựng các trung tâm phân phối hàng hóa hiện đại là một hướng phát triển tiềm năng, với các nhiệm vụ chính bao gồm tối ưu hóa quy trình lưu kho, nâng cao hiệu quả vận chuyển và cải thiện dịch vụ khách hàng.

- Đa dạng các dịch vụ giá trị gia tăng trong hoạt động kho CFS và kho ngoại quan

Các công ty giao nhận đang đầu tư vào việc xây dựng các trung tâm phân phối (DC) riêng của mình, cùng với các trung tâm phân phối và kho đa năng (cross-docking) hiện đại nhằm phục vụ cho mục đích cho thuê.

- Hướng tới việc xây dựng các trung tâm phân phối và kho đa năng của VN tại thị trường nước ngoài

3.3.2 Giải pháp phát triển cấu trúc/loại hình dịch vụ logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

3.3.2.1 Giải pháp đối với dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế bằng đường biển

VIMC cần tập trung nguồn lực vào ba hoạt động chiến lược then chốt để thúc đẩy sự phát triển và tạo ra bước đột phá cho tổng công ty.

Để đạt được vị trí hàng đầu trong ngành hàng hải, doanh nghiệp tập trung vào phát triển cảng biển, vận tải biển và các dịch vụ hàng hải.

Năm 2020, VIMC cần tập trung vào một số giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng cho ba lĩnh vực chính, tạo nền tảng cho việc tham gia liên minh vận tải biển quốc tế Điều này bao gồm phát triển năng lực cốt lõi nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng VIMC cũng cần xây dựng điểm bán hàng độc nhất bằng cách tích hợp hoạt động cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải trong cung cấp dịch vụ logistics trọn gói Hơn nữa, việc đầu tư mạnh mẽ và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, đặc biệt trong quản lý khai thác cảng biển, sẽ giúp cung cấp những giải pháp tối ưu nhất cho người sử dụng dịch vụ cảng.

VIMC cần tập trung tái cơ cấu đội tàu trong hoạt động vận tải và khai thác biển, bao gồm việc bán và thanh lý những tàu cũ, không hiệu quả Điều này nhằm cắt giảm chi phí và tạo ra nguồn vốn đối ứng cho các dự án đầu tư tàu khi thị trường có dấu hiệu phục hồi.

Tổng công ty cần tối ưu hóa quy mô hoạt động vận tải biển, chỉ mở rộng ở một số phân khúc tàu chuyên dụng như tàu container và tàu vận tải than khối lượng lớn Đồng thời, tiếp tục phát triển vận tải container tuyến nội và feeder, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc vận chuyển container từ các cảng khu vực đến các cảng nước sâu lớn.

Trung tâm đã thực hiện chủ trương của Tổng công ty bằng cách kết nối với các hãng tàu quốc tế thuộc nhóm 20 hãng tàu container lớn nhất thế giới như ONE, HMM, GSL, HPL, nhằm mở rộng các dịch vụ vận tải biển và cảng biển của VIMC.

Trung tâm cần hợp tác với Hãng tàu Huyndai (Hàn Quốc) để triển khai dịch vụ vận tải container chung trên tuyến Hải Phòng - Vinalinesian - Hongkong - Đà Nẵng - TP Hồ Chí Minh.

Hợp tác với Hãng tàu Gold Star Lines/ZIM-Israel, chúng tôi triển khai dịch vụ vận tải container chung trên tuyến Hải Phòng-Khâm Châu-Dachanbay-Hongkong-Cái Mép Thị Vải-Tp Hồ Chí Minh, mang lại giải pháp logistics hiệu quả cho khách hàng.

Ký kết hợp đồng nguyên tắc với các hãng tàu lớn như CMA-CGM, Hapag Lloyd, Cosco, Yangming và PIL nhằm vận chuyển hàng hóa qua các tuyến feeder trong nước và quốc tế.

Một số giải pháp và kiến nghị khác hỗ trợ phát triển dịch vụ Logistics của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

3.4.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào, nguồn nhân lực cũng chính là yếu tố quyết định sự thành công Trong nh ng năm gần đây, ngành dịch vụ logistic tại Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập niên 90, đến nay đã có khoảng trên 1.200 công ty được thành lập và hoạt động trên cả nước Để phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của mình, công ty cần tập trung cho việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, đáp ứng được sự phát triển của dịch vụ logistics cũng như yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng

Công ty nên cử nhân viên tham gia các chương trình đào tạo do Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) tổ chức, kết hợp với các hiệp hội giao nhận trong khu vực ASEAN Những chương trình này bao gồm đào tạo nghiệp vụ giao nhận, gom hàng đường biển, và các khóa học tại Trường cao đẳng Hải quan về đại lý khai quan, nhằm cấp chứng chỉ cho hội viên.

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) đã phối hợp với Vietnam Airlines tổ chức các lớp học nghiệp vụ và thi cấp chứng chỉ IATA có giá trị quốc tế Tham gia các chương trình này giúp nhân viên VIMC nâng cao trình độ chuyên môn, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp.

Công ty nên tìm kiếm nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các chương trình đào tạo ngắn hạn, đồng thời hợp tác với các tổ chức như FIATA, IATA và các tổ chức phi chính phủ để đảm bảo nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội, thông báo về nhu cầu đào tạo nhân lực để Hiệp hội có thể đưa ra giải pháp phù hợp.

Công ty cần nâng cao nhận thức cho nhân viên về thái độ làm việc và tiếp đón khách hàng, vì trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng trải nghiệm của khách hàng phụ thuộc nhiều vào thái độ của nhân viên Nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm sẽ tạo sự hài lòng và tin tưởng từ phía khách hàng Ngoài việc tổ chức các lớp nghiệp vụ nâng cao cho cán bộ công nhân viên, công ty cũng cần khuyến khích nhân viên tham gia các khóa học về tin học văn phòng và nâng cao khả năng ngoại ngữ để cải thiện kỹ năng giao dịch và đàm phán với khách hàng.

Bộ phận đào tạo xây dựng kế hoạch hàng năm và theo dõi yêu cầu về trình độ chứng chỉ, kỹ năng của nhân viên từ khai thác dịch vụ đến quản lý điều hành Điều này giúp đảm bảo tất cả các vị trí chức danh đáp ứng nhu cầu công việc và tiêu chuẩn phục vụ khách hàng, tổ chức quốc tế Đồng thời, bộ phận liên tục tổ chức các lớp đào tạo về dịch vụ khách hàng, an ninh hàng không và các chương trình an toàn hàng hóa như 5S, 5S+ 1.

Công ty nên tổ chức các khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân viên, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ logistic cung cấp cho khách hàng.

Công ty cần đầu tư vào đào tạo và đào tạo lại nhân viên để nâng cao năng lực và thu hút nhân tài Phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn cao là yếu tố quyết định sự tồn tại và thành công trong lĩnh vực logistics toàn cầu.

Phát triển nhân lực cần chú trọng xây dựng chế độ lương thưởng khuyến khích và cạnh tranh, áp dụng hệ thống lương 3P dựa trên kết quả công việc và năng lực cá nhân Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả công việc mà còn gắn liền với kết quả kinh doanh, tạo sự công bằng và động lực cho người lao động.

3.4.2 Giải pháp đối với mạng lưới tài sản logistics của Tổng công ty Hàng hải VN

Hiện tại, công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải và cho thuê xe vận tải đường bộ Để nâng cao hiệu quả, công ty cần tập trung mở rộng quy mô và cải thiện chất lượng các dịch vụ truyền thống này thông qua các giải pháp tối ưu hóa.

Liên doanh giữa các nhà đầu tư với Cảng Quy Nhơn nhằm nâng cao năng suất xếp dỡ thông qua việc hiện đại hóa thiết bị Sự đầu tư này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của chủ hàng và chủ tàu, góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của cảng.

Để đảm bảo an toàn cho hàng hóa, cần đầu tư cẩu có sức nâng 100 tấn nhằm xử lý các kiện hàng nặng, vì hiện tại cảng thiếu thiết bị đủ tải để xếp dỡ lô hàng này Việc phải đấu cẩu để dỡ hàng gây khó khăn trong quá trình vận chuyển Do đó, cần phối hợp đầu tư các thiết bị chuyên dụng hiện đại với sức cẩu lớn trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu phát sinh.

Đầu tư vào hệ thống băng chuyền để xếp dỡ hàng rời như titan, cát, dăm bạch đàn và các loại đá dăm 1x2, 3x4 là cần thiết, vì hiện tại hệ thống băng chuyền tại cảng còn yếu và chủ yếu dựa vào gầu ngoạm Điều này không đảm bảo năng suất xếp dỡ và chi phí, đồng thời gây ra tình trạng chờ đợi tàu cao.

Hiện nay, dịch vụ Logistics của công ty chủ yếu tập trung vào giao nhận hàng hóa, chỉ là một trong những khâu trong chuỗi dịch vụ Logistics Để phát triển dịch vụ này trong tương lai, công ty cần đầu tư vào một số dịch vụ mới như đội xe vận tải và kho hàng, với sự lựa chọn dựa trên các tiêu chí cụ thể.

+ Lượng xe vận tải của các doanh nghiệp tại Bình Định không đủ khả năng vận chuyển hàng hóa trong thời kỳ cao điểm;

Chủng loại xe hiện tại không đáp ứng nhu cầu của khách hàng do xe đã cũ và trọng tải không phù hợp với các lô hàng lớn Hơn nữa, công tác điều động xe ở mỗi cấp trọng tải diễn ra không kịp thời và thiếu sự đồng bộ.

+ Lượng kho tàng, bến bãi c n thiếu nhiều, ngay tại Cảng Quy Nhơn là đơn vị lớn vẫn c n thiếu kho;

Ngày đăng: 21/10/2022, 09:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công thương - Viện Nghiên cứu Thương mại, 2006. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ hậu cần (logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ hậu cần (logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
2. Chính phủ, 2017. Nghị định số 163/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
4. Dự án H trợ Thương mại đa biên EU - Việt Nam MUTRAP III, 2011. Các tham luận trong Diễn đàn logistics và dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Vũng Tàu 3/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tham luận trong Diễn đàn logistics và dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
5. Đ ng Đình Đào, 2010, 2011. Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế
6. Đ ng Đình Đào và Nguyễn Minh Sơn, 2017. Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
7. Đ ng Đình Đào và cộng sự, 2011. Logistics: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế quốc dân
8. Đ Thị Ngọc Điệp, 2017. Logistics và cơ hội phát triển ở Việt Nam. Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics và cơ hội phát triển ở Việt Nam
9. Phan Huy Đường, 2017. Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
10. Đinh Lê Hải Hà, 2010. Thực trạng và các giải pháp phát triển các dịch vụ logistics chủ yếu ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chuyên đề số 15, thuộc Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Phát triển dịch vụ logistics ở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và các giải pháp phát triển các dịch vụ logistics chủ yếu ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế". Chuyên đề số 15, thuộc Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước
11. Trần Sĩ Lâm và nhóm nghiên cứu, 2011. Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Đề tài Mã số B2010 - 08 – 68. Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển trung tâm logistics tại một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Đề tài Mã số B2010 - 08 – 68
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005. Luật Thương mại. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
13. Lê Nguyễn Cao Tài, 2017. Phát triển dịch vụ cảng biển tại Thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ cảng biển tại Thành phố Đà Nẵng
15. An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Thông Thái, 2011. Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh. Trường Đại học Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
18. Nguyễn Thanh Thủy, 2009. Khái niệm và mô hình logistics cảng biển. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải, Số 17 – 4/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
19. Nguyễn Như Tiến, 2004. Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam. Hà Nội: Trường Đại học Ngoại thương.- Đ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2008. Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam". Hà Nội: Trường Đại học Ngoại thương. - Đ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2008
3. Nguyễn Văn Chương, 2007. Phát triển dịch vụ logistics khi Việt Nam hội nhập WTO, Tạp chí Hàng hải online Khác
14. Liên Hợp Quốc, khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý logistics, Trường Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002 Khác
16. Thủ tướng Chính phủ, 2009. Quyết định 2190/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 Khác
17. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định 175/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát là công ty con của VIMC - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 1 Đặc điểm mẫu khảo sát là công ty con của VIMC (Trang 17)
Bảng 2: Đặc điểm mẫu điều tra là khách hàng của VIMC - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2 Đặc điểm mẫu điều tra là khách hàng của VIMC (Trang 18)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu từ năm 2017-2019 - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu từ năm 2017-2019 (Trang 46)
Bảng 4-12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo chương trình khuyến mãi Component Matrix(a) - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 4 12: Kết quả phân tích nhân tố thang đo chương trình khuyến mãi Component Matrix(a) (Trang 54)
Bảng 2.2. Các đơn vị là đối thủ cạnh tranh chính của Cơng ty - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.2. Các đơn vị là đối thủ cạnh tranh chính của Cơng ty (Trang 55)
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực công ty theo trình độ chun mơn - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực công ty theo trình độ chun mơn (Trang 59)
Hình 2.1: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố mơi trƣờng bên ngồi đến phát triển dịch vụ logistics của VIMC - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Hình 2.1 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố mơi trƣờng bên ngồi đến phát triển dịch vụ logistics của VIMC (Trang 60)
Hình 2.2: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bên trong đến phát triển dịch vụ logistics của VIMC - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Hình 2.2 Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng bên trong đến phát triển dịch vụ logistics của VIMC (Trang 60)
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trƣờng quốc tế của Tổng công ty (ĐVT: %) 2017 2018 2019 - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.4 Cơ cấu thị trƣờng quốc tế của Tổng công ty (ĐVT: %) 2017 2018 2019 (Trang 61)
Bảng 2.5: Đánh giá của công ty con về chính sách phát triển thị trƣờng - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.5 Đánh giá của công ty con về chính sách phát triển thị trƣờng (Trang 62)
Bảng 2.6: Doanh thu theo từng loại dịch vụ - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.6 Doanh thu theo từng loại dịch vụ (Trang 63)
Hình 2.3: Khối lƣợng hàng hóa giao nhận của phƣơng thức đƣờng biển - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Hình 2.3 Khối lƣợng hàng hóa giao nhận của phƣơng thức đƣờng biển (Trang 64)
Bảng 2.7: Tỷ lệ xe giao hàng đúng giờ qua các năm - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.7 Tỷ lệ xe giao hàng đúng giờ qua các năm (Trang 66)
Bảng 2.8: Quy trình quản lý hàng tại kho - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.8 Quy trình quản lý hàng tại kho (Trang 67)
Bảng 2.10: Đánh giá của cơng ty con về chính sách phát triển cấu trúc dịch vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - (Luận văn thạc sĩ TMU) phát triển dịch vụ logistics của tổng công ty hàng hải việt nam
Bảng 2.10 Đánh giá của cơng ty con về chính sách phát triển cấu trúc dịch vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w