Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm Tổng hợp toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó là chi phí sản xuất Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất phải bù đắp được chi phí sản xuất
Do đó, trong quá trình SXKD của mình, các DN cần phải hạch toán chi phí đầu vào một cách hợp lý, tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết nhằm tránh gây lãng phí
Việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp DN chủ động kiểm soát chi phí sản xuất, làm tốt công tác tính giá thành SP Đặc biệt, trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, các DN phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, làm tăng doanh thu Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán của các DN sản xuất
Từ việc cung cấp thông tin đúng về CPSX, chi phí hoạt động, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị có các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn Đồng thời, các nhà quản trị còn đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sản xuất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, em nhận thấy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định Tuy nhiên vẫn còn những bất cập nhất định cần được hoàn thiện Công ty có nhiều nhà xưởng nên việc kiểm soát nguyên vật liệu ở khâu sản xuất còn chưa được hợp lý, gây ra thất thoát nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích; không phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận dẫn tới việc bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận sản xuất chưa hoạt động hiệu quả, cũng như chưa nắm rõ được những vấn đề đang xảy ra ở công ty Điều này khiến cho chi phí sản xuất không ngừng tăng và gây ảnh hưởng lớn tới báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm ra các giải pháp hoàn thiện nhằm phục vụ công tác kiểm soát chi phí, xác định giá thành tại Công ty hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo Công ty, nhân viên phòng kế toán và các nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ Thu thập thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới việc tính giá thành sản phầm như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình sử dụng lao động, tài sản, trang thiết bị trong doanh nghiệp… Tiến hành phỏng vấn theo các bước sau:
Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn
Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là Tổng giám đốc, kế toán trưởng, kế toán phần hành
Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành trong giờ hành chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 01)
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập thông tin, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu như các văn bản, chế độ của các bộ, ngành liên quan; các số liệu từ các Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính kế toán của Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, thông tin thu thập từ các phương tiện Internet, báo chí, các phương tiện truyền thông khác
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất trong kinh tế nói chung và phân tích thống kê nói riêng Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, là cơ sở cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn
Vận dụng phương pháp so sánh trong các trường hợp: Giữa việc thực hiện ghi chép sổ sách kế toán với các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, giữa chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành với việc áp dụng tại công ty đúng hay không
Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập được sẽ phân tích đánh giá mức độ hiệu quả của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty từ đó cung cấp các thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị, từ đó đề ra biện pháp cải thiện kinh doanh và có các chính sách quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu quả.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung luận văn chia làm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Theo VAS 01 - “Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu” Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc nhất định Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
Theo Chế độ kế toán Việt Nam (Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014) thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
+ Hao phí lao động sống: Biểu hiện qua tiền lương, các khoản trích theo lương của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất
+ Hao phí lao động vật hóa: Biểu hiện qua giá trị nguyên vật liệu sử dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất Đây là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và chuyển hóa thành sản phẩm
Ngoài ra, có một số khái niệm về chi phí sản xuất như sau:
“Chi phí sản xuất là những tổn thất về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” (Theo TS Huỳnh Lợi, 2009)
“Chi phí sản xuất là những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, một dịch vụ, của cải nhất định” (Theo
PGS.TS Phan Đức Dũng, 2006)
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)” (Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, 2007)
Các khái niệm trên có thể khác nhau về cách diễn đạt, hình thức thể hiện, … nhưng tất cả đều thừa nhận một số vấn đề chung: Chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của nhà sản xuất hay doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận Hay bản chất chi phí là sự tiêu hao nguồn lực của đơn vị nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm và được bù đắp từ thu nhập sản xuất kinh doanh
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội dung lẫn tính chất, công dụng, vai trò, vị trí, … trong quá trình sản xuất kinh doanh Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng được yêu cầu của kế toán thì việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu và tùy thuộc vào các yêu cầu khác nhau của nhà quản lý Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau: a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố sau:
• Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ
• Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trích theo lương quy định của công nhân viên chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Loại này có thể chia thành 2 yếu tố: chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao phải trích trong kỳ đối với tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Cách phân loại chi phí SXKD theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong hoạt động SXKD, từ đó có thể xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí cho kỳ sau b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục chi phí khác nhau Những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế, nơi phát sinh và nơi gánh chịu chi phí được xếp vào cùng một khoản Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại theo khoản mục
Hiện nay trên góc độ kế toán, chi phí sản xuất được phân loại theo 3 khoản mục:
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung Để phản ánh tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đầu tiên doanh nghiệp phải thực hiện là việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo VAS 01 “Chuẩn mực chung” Các nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh Xét về bản chất chi phí này có thể bằng tiền hoặc không bằng tiền nhưng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ tạo ra thu nhập trong kỳ
Ví dụ: Vào ngày 15/12/2019, DN đã ra quyết định sẽ thu mua 20 máy may Juki để phục vụ cho sản xuất Tiền sẽ được thực chi vào ngày 01/01/2020 Như vậy, DN sẽ phải ghi nhận chi phí tương ứng với số tiền này vào BCTC năm 2019, mặc dù DN chưa thực chi tiền
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí và tính giá thành được bảo đảm liên tục và có thể xác định được các chi phí này tại bất kỳ thời điểm nào của doanh nghiệp
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể Trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc của hàng tồn kho vì giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất kho từ đó ảnh hưởng đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế biến khác
Ví dụ: Công ty mua máy cắt vòng trị giá 30.250.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10% Chi phí vận chuyển: 1.200.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%)
Chi phí lắp đặt: 1.000.000 đồng Như vậy theo nguyên tắc giá gốc thì nguyên giá của máy cắt vòng = 30.250.000 + 1.200.000 + 1.000.000 = 32.450.000 đồng
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của kỳ này, kỳ trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ trước vì vậy nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc kỳ trước đó
Ví dụ: Xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho 2 kỳ (tháng), giá trị công cụ dụng cụ xuất kho 30.000.000 đồng Trong trường hợp này theo nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được ghi nhận vào chi phí 1 kỳ chỉ có 15.000.000 đồng, phần còn lại chỉ được ghi nhận ở kỳ tiếp theo
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm Trường hợp có thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính Cụ thể trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này được biểu hiện qua việc doanh nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành sản phẩm theo từng phương pháp
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn Để đảm bảo cho việc sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây dựng các định mức chi phí cho phù hợp Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành của sản phẩm khi có sự biến động về giá cả thị trường
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tái chính Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc có sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính Trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì việc thông tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm rất lớn
Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cả định lượng và định tính, nếu một trong hai phương diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành của sản phẩm
1.2.1.2 Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
Ngoài việc áp dụng đúng chuẩn mực chung, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đặc biệt chú ý đến việc tuân thủ chuẩn mực VAS 02 “Hàng tồn kho” Chuẩn mực này ảnh hưởng đến việc xác định chi phí sản xuất có đúng hay không và việc phân bổ các chi phí đó vào trong tính giá thành sản phẩm như thế nào cho phù hợp Để đảm bảo nguyên tắc này được áp dụng phù hợp kế toán cần xác định các chỉ tiêu sau:
Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoãn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí mua hàng tồn kho chính là chi phí NVL xuất sử dụng cho sản xuất Nguyên vật liệu xuất sử dụng được xác định theo 4 phương pháp định giá tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân, phương pháp đích danh
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH REGINA MIRACLE
Tổng quan về công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
- Tên công ty: Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
- Tên nước ngoài: Regina Miracle International (Vietnam) Co., Ltd
- Địa chỉ đăng kí: Số 9, đường Đông Tây, Khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ
VSIP Hải Phòng, Xã Dương Quan, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
- Vốn điều lệ: 4.412.291.312.000 đồng (giá trị tương đương 200.558.696 đô la
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú), mã ngành C14100 (Chính); Sản xuất giày dép, mã ngành C15200
- Quá trình hình thành và phát triển: Tập đoàn Regina Miracle International được thành lập vào năm 1998 với trụ sở chính đặt tại Hồng Kông Nhà máy đầu tiên của Regina nằm tại khu công nghiệp Thẩm Quyến, Trung Quốc với quy mô 20.000 lao động Là công ty dẫn đầu thế giới về sáng tạo, thiết kế và sản xuất thời trang nội y, quần áo thể thao, giày thể thao cho các thương hiệu hàng đầu thế giới Dựa trên sản lượng sản xuất năm 2014, Regina được công nhận là công ty sản xuất nội y nữ lớn nhất trên thế giới hiện nay Tại Việt Nam, tập đoàn Regina hiện nay đã có nhà máy A,
B, C, D, E tại khu công nghiệp VSIP Hải Phòng đi vào hoạt động Công ty hiện nay chuyên sản xuất đồ nội y nữ, quần áo thể thao, giày thể thao cho các thương hiệu nổi tiếng như Victoria's Secret, Adidas, Nike, Under Armour, Uniqlo,
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Trải qua hơn 6 năm xây dựng và trưởng thành, ngày nay Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam là một doanh nghiệp đứng vững trong ngành sản xuất thời trang nội y của thế giới Là một doanh nghiệp chế xuất, chuyên sản xuất các mặt hàng thời trang nội y, quần áo và giày dép thể thao xuất khẩu cho các bên liên kết, công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam đóng vai trò là công ty sản xuất theo hợp đồng Hầu hết nguyên vật liệu chính được mua từ Công ty Regina Miracle International Limited và các nguyên vật liệu còn lại được mua từ các công ty trong nước Sau khi hoàn thành sản xuất, công ty bán hầu hết thành phẩm cho Công ty Regina Miracle International Limited Công ty có năm nhà máy và phân bổ các đơn đặt hàng của các dòng sản phẩm hoặc thương hiệu khác nhau cho mỗi nhà máy
Quy trình sản xuất hoàn chỉnh bao gồm các bước sau: Kiểm định vải; Cắt; Là ép;
Ghép các chi tiết; May; Kiểm định thành phẩm; Đóng gói; Giao hàng
* Tập trung vào cấu trúc vải, màu sắc, độ co, chiều dài/chiều rộng, v.v
* Cắt nhiều lớp vải cùng lúc
* Là ép vải để loại bỏ vết nhăn và vết co vải
* Ghép vải, cup áo ngực và quai áo với các chi tiết ở giữa, bên sườn và sau lưng
* May các chi tiết như vải, cup áo ngực, và quai áo với nhau
* Kiểm định từng thành phẩm
* Phân loại sản phẩm theo kiểu dáng, gập gọn và xếp vào thùng
* Chuyển các thùng sản phẩm đến nhà kho, khu vực lưu trữ, v.v
Hoạt động sản xuất của Regina VN sử dụng nhiều nhân công Đóng gói
Ghép các chi tiết May
Tùy theo vào yêu cầu của khách hàng hoặc trong trường hợp Regina VN thiếu năng lực sản xuất, Regina VN sẽ thuê các bên liên kết hoặc bên độc lập thực hiện một số bước như nhuộm vải để hoàn thành các đơn đặt hàng b) Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
* Ban giám đốc: Là ban quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty Chịu sự giám sát của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty theo Nghị quyết và quyết định của Tổng công ty
* Bộ phận IT: Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, bồi dưỡng nghề nghiệp và phát triển các ứng dụng CNTT, quản lý hệ thống mạng, hệ thống ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động nghiên cứu, đào tạo và quản trị của công ty
* Bộ phận nhân sự: Hỗ trợ cho cấp trên (ban giám đốc) giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực nhân sự trong công ty Tương tác, hỗ trợ các phòng, ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong vấn đề nhân sự
Bộ phận mua bán phi sản xuất
Bộ phận Theo dõi đơn hàng
Bộ phận Xuất- Nhập khẩu
Bộ phận thiết bị kỹ thuật
Bộ phận Phát triển bền vững
* Bộ phận hành chính: Có nhiệm vụ đảm bảo cho các công việc liên quan tới những thủ tục hành chính, lễ tân, tổ chức công tác văn thư, lưu trữ các hồ sơ, hỗ trợ cho toàn thể nhân viên công ty và tư vấn pháp lý cho lãnh đạo
* Trung tâm kiểm định: Thực hiện phân tích, thử nghiệm, giám định nguyên vật liệu, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm hàng hóa với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế
* Bộ phận Kế hoạch sản xuất: Tổ chức, quản lý phòng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng như lập kế hoạch, cân đối và điều chuyển các nguồn lực của sản xuất nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của hàng hóa đầu ra
* Bộ phận sản xuất: Tư vấn cho Ban Giám đốc về lựa chọn sản phẩm để sản xuất và phương pháp sản xuất mỗi mặt hàng; Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất; Thiết lập các cải tiến trong quá trình sản xuất;
* Bộ phận Xuất - Nhập khẩu: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện chức năng quản công ty về hoạt động xuất nhập khẩu; xúc tiến thương mại xuất khẩu, thương mại biên giới,
* Bộ phận Kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán; Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của doanh nghiệp dưới mọi hình thái và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh
* Nhóm gia công: Tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm của công ty
* Bộ phận kho: Là nơi lưu trữ các loại mặt hàng đồ vật hay nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
* Bộ phận thiết bị kỹ thuật: Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty; Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc
* Công đoàn: Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động
Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam a) Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế vượt bậc Chỉ trong vòng khoảng 20 năm trở lại đây, khi nền kinh tế đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp – một nền kinh tế đóng với sự hoạch định của Nhà nước sang nền kinh tế thị trường – một nền kinh tế mở, giao lưu với toàn cầu và tuân theo các qui luật của một nền kinh tế, thì bộ mặt của nước Việt Nam đã dần thay đổi Khi nền kinh tế thay đổi, những cơ hội mới mở ra đối với các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng bao hàm vô vàn những khó khăn, thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực hết mình, sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước mới có thể tồn tại và phát triển b) Ảnh hưởng của thị trường và cạnh tranh đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam Ảnh hưởng của thị trường là ảnh hưởng gắn liền với thay đổi kinh tế và thị trường trên phạm vi toàn cầu và trong nước có tác động đến kết quả hoạt động của Công ty Ảnh hưởng này có thể phát sinh do các biến động về giá bán hàng hoặc khối lượng bán hàng
Regina VN chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế ở một mức độ nhất định do Công ty nhận đơn đặt hàng từ Regina HK Nếu nhu cầu trong ngành đồ lót và đồ thể thao sụt giảm, kéo theo số lượng đơn hàng từ Regina HK cũng giảm theo, có thể khiến Regina VN không có đủ sản lượng để bù đắp chi phí c) Ảnh hưởng của nhân tố chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngành đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Mỗi chính sách cơ chế quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, ngành đều gián tiếp ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và kế toán quản trị chi phí và giá thành nói riêng tại doanh nghiệp
Trong các chính sách pháp luật của Nhà nước điển hình là chính sách thuế (thuế nhập khẩu liên quan đến trị giá mua vào của nguyên vật liệu đầu vào, thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc báo cáo kết quả hoạt động tình hình thực hiện so với kế hoạch thực hiện) ảnh hưởng rất lớn đến việc hệ thống báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam a) Ảnh hưởng của trình độ tổ chức bộ máy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Việc tổ chức bộ máy KTQT của doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với mức độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
b) Ảnh hưởng của giá đầu vào đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam Ảnh hưởng của giá đầu vào liên quan đến việc tăng giá thu mua, làm tăng chi phí của Regina VN
Giá bán của Regina VN được thiết lập trên cơ sở giá thành sản phẩm có thể thay đổi nếu chi phí đầu vào tăng (cụ thể điều này phụ thuộc vào kết quả đàm phán giữa Regina HK và khách hàng bên độc lập) Vì vậy, Regina VN không chịu ảnh hưởng của giá đầu vào đáng kể c) Ảnh hưởng của công suất sản xuất đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam Ảnh hưởng của công suất sản xuất liên quan đến quá trình quản lý sản lượng sản xuất thực tế sao cho phù hợp với công suất sản xuất tiêu chuẩn Khi sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn nhiều so với công suất sản xuất tiêu chuẩn, Công ty không thể bù đắp được toàn bộ hoặc một phần chi phí sản xuất cố định và do đó có thể phát sinh lỗ
Regina VN hoạt động hết công suất Do đó, ảnh hưởng này được coi là không đáng kể
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
2.2.1.1 Nội dung chi phí sản xuất Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay Công ty phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, gồm 3 khoản mục như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vải, mác, keo, chỉ, … + Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương chính, tiền lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung: các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý quá trình sản xuất như lương của quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí trả trước, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
* Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên làm cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu và xây dựng hệ thống cơ sở chi tiết của CPSX Đối tượng tập hợp CPSX tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam được xác định là từng nhà xưởng gồm 5 nhà xưởng A, B, C, D, E và mã hàng cụ thể Công ty sử dụng mã SIC ví dụ như mã 2322 cho đồ lót và đồ ngủ nam hoặc mã 2341 cho đồ lót và đồ ngủ nữ
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Do đối tượng của kế toán CPSX ở Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam được xác định là từng nhà xưởng nên công ty đã sử dụng hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với chi phí NVLTT và phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất đối với CPSX chung
2.2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 53120 – CPNVLTT)
Chi phí NVLTT ở Công ty bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính và vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ được tập hợp theo từng nhà xưởng, theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: vải dệt kim, vải lụa, vải satin, móc cài, khuy cài, gọng, … + Vật liệu phụ: chỉ, chun, dây viền, …
Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ hàng của phòng Tiêu thụ và tình hình đơn đặt hàng của Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu, phòng Kế hoạch – Vật tư lên kế hoạch sản xuất cho từng ngày, tuần, tháng Dựa vào số liệu về NVL tồn kho do bộ phận kho, kế toán vật tư cung cấp và kế hoạch sản xuất trong tháng, phòng Kế hoạch – Vật tư cân đối NVL hiện có so với kế hoạch, tiến hành thu mua để kịp thời phục vụ sản xuất Trừ một số NVL dự trữ sẵn trong kho dùng chung cho nhiều đơn đặt hàng như keo, crếp,
…; các NVL còn lại như vải, mút, … Công ty tiến hành thu mua riêng phù hợp với yêu cầu mẫu mã, màu sắc và chất lượng của từng đơn đặt hàng
Khi có NVL mua về nhập kho, kế toán vật tư, thủ kho và nhân viên phòng Kế hoạch – Vật tư cùng tham gia vào quá trình kiểm nhận hàng hóa Khi NVL đảm bảo chất lượng và số lượng như đơn đặt hàng Cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho, đảm bảo phiếu nhập kho phải được ký nhận đầy đủ bởi những người có liên quan Thủ kho thực hiện nhập hàng vào kho và ghi chép số lượng NVL nhập vào thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư Kế toán vật tư căn cứ vào hóa đơn của nhà cung cấp tính toán giá trị thành tiền cho phiếu nhập kho và tiến hành nhập thông tin vào máy tính theo từng mã vật tư
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng Kế hoạch – Vật tư sẽ xây dựng định mức cho sản xuất sau đó gửi sang cho phòng Kế toán Bảng cấp vật tư cho sản xuất cho từng nhà xưởng – chi tiết theo mã sản phẩm (Phụ lục 2.2)
Kế toán thực hiện chấm định mức cho từng loại vật liệu và lập phiếu xuất kho với số lượng vật tư cấp theo định mức Sau đó, phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho để thực hiện xuất vật tư Thủ kho sẽ ghi chép số lượng thực xuất nguyên vật liệu vào phiếu xuất kho (Phụ lục 2.3), ký nhận và chuyển lại phiếu xuất cho kế toán vật tư để ghi sổ.
Nếu tiêu hao vật tư trong tháng vượt quá định mức xây dựng, dẫn đến thiếu hụt cho sản xuất, quản lý nhà xưởng sẽ có trách nhiệm giải trình và đề nghị xuất gửi phòng Kế hoạch – Vật tư để xin cấp thêm vật tư Sau khi đề nghị xuất được phê duyệt, kế toán và thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất vật tư theo quy định.
Kế toán sử dụng Phiếu xuất kho, Bảng cấp vật tư cho sản xuất và Đề nghị xuất đã được duyệt để nhập thông tin vào máy tính, bao gồm mã NVL, đơn vị tính, ngày tháng, số lượng, TK đối ứng, mã sản phẩm, trong khi phần đơn giá và thành tiền được để trống Vào cuối tháng, giá xuất vật tư được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, từ đó xác định giá trị NVL đã xuất cho sản xuất.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2019, tình hình nhập, xuất kho Vải dệt kim khổ 0.8m tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam như sau:
Bảng 2.2: Bảng kê tình hình nhập, xuất kho vải dệt kim tháng 12/2019
Ngày Nội dung Mã Đơn vị tính Đơn giá Nhập Xuất Tồn
1/12 Không có vải tồn kho
Quy trình tính giá xuất của các NVL khác cũng được thực hiện tương tự
Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê, kế toán ghi nhận:
Có TK 16120 55.711.018.432 Trình tự nhập dữ liệu kế toán sẽ căn cứ vào các thông tin, dữ liệu trên Phiếu xuất kho nhập trên máy theo hướng dẫn:
- Mở cửa sổ “Goods Receipt”, vào “Main Menu – Inventory – Inventory transactions – Good Issue”
- Điền các thông tin về ngày tháng và chọn bảng giá cho mặt hàng trong cửa sổ Good Issue
- Tại trường “Item No.” điền các thông tin mặt hàng cần thiết bằng cách nhấn
“Tab” trên bàn phím và click “Choose” để chọn các Item cần thiết
Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thiết yếu cho mọi doanh nghiệp, giúp quản lý theo dõi kế hoạch chi phí và cung cấp thông tin xác thực để chỉ đạo sản xuất Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá tình hình sản xuất, khai thác tiềm năng để mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, phản ánh qua việc tổ chức lại bộ máy quản lý và các phòng ban Sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên nhằm vượt qua khó khăn và khẳng định bản thân đã thúc đẩy hệ thống tài chính kế toán được đổi mới và hoàn thiện về cả cấu trúc tổ chức lẫn phương pháp hạch toán.
Qua khảo sát thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi nhận thấy rằng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành diễn ra khá hiệu quả Công ty đã thực hiện các biện pháp giảm chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, từ đó hạ giá thành sản phẩm và gia tăng lợi nhuận.
Dưới đây là bảng so sánh giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát sinh:
Bảng 2.5: Bảng so sánh chi phí dự toán so với chi thực tế ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Dự toán Thực tế So sánh (Thực tế và Dự toán)
Công ty đã thực hiện hiệu quả việc tối ưu hóa chi phí, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm một cách hợp lý.
Chi phí nguyên vật liệu thực tế của CPNVLTT đã tăng 5.429.184.630 đồng so với dự toán ban đầu Nguyên nhân chính là do Công ty chưa kiểm soát hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng cao và có hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu.
Công ty CPNCTT đã tiết kiệm được 19.595.456.042 đồng so với dự toán, điều này chứng tỏ năng suất lao động được nâng cao và hiệu quả làm việc của công nhân được phát huy đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành sản phẩm.
- Về CPSXC Công ty đã lãng phí 6.456.184.908 đồng so với dự toán Nguyên nhân phát sinh nhiều chi phí khác mà công ty không kiểm soát được
Như vậy so với dự toán công ty đã tiết kiệm được 7.710.086.504 đồng
Qua quá trình thu thập dữ liệu về chi phí sản xuất kinh doanh, tôi nhận thấy công ty còn tồn tại những vấn đề về quản lý, lãnh đạo và quy trình hạch toán chi phí Do đó, cần thiết phải thực hiện các biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Nhận xét về ưu điểm:
Thứ nhất: Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
Công ty đã tổ chức bộ phận kế toán một cách hợp lý, phù hợp với khối lượng công việc và nhu cầu thực tế Với hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, cùng đội ngũ nhân viên đông đảo (52 người), công ty có khả năng xử lý thông tin và giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bộ máy kế toán được tổ chức hiệu quả với việc áp dụng phần mềm kế toán hiện đại và quy trình làm việc khoa học Cán bộ kế toán được phân công dựa trên khả năng và trình độ, giúp phát huy năng lực cá nhân và nâng cao trách nhiệm trong công việc Điều này góp phần tích cực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế tại công ty.
Thứ hai: Về hệ thống sổ sách chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán tại công ty
Việc mở sổ kế toán và ghi chép hạch toán kế toán đã áp dụng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của công ty Điều này giúp phản ánh chính xác và rõ ràng về tài sản, tiền vốn của công ty, đồng thời giám sát chặt chẽ và toàn diện Thông tin được cung cấp là chính xác, kịp thời và đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và lãnh đạo.
Chứng từ hạch toán ban đầu được tổ chức một cách nghiêm ngặt và khoa học, đảm bảo tính hợp pháp theo quy định của Nhà nước Quá trình quản lý và luân chuyển chứng từ diễn ra chặt chẽ, với việc bảo quản và lưu trữ an toàn Hệ thống chứng từ được phân loại theo tháng và năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty được lựa chọn phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý.
Thứ ba: Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư
Công ty đã áp dụng linh hoạt hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với trả lương theo thời gian, cùng với quy chế thưởng phạt hợp lý, nhằm khuyến khích công nhân viên nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và giảm giá thành sản phẩm Đối với vật liệu mua ngoài, công ty luôn tìm kiếm nhà cung cấp mới để đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời với chất lượng tốt và giá thành thấp.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty vẫn tồn tại một số hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý.
Thứ nhất: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ để tính giá xuất kho nguyên vật liệu (NVL) Vào cuối tháng, sau khi tổng hợp NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, công ty tiến hành tính giá xuất kho NVL Hàng ngày, kế toán chỉ theo dõi số lượng xuất kho NVL mà không chú trọng đến giá trị Do khối lượng vật tư lớn và công việc dồn vào cuối tháng, khối lượng công việc vào thời điểm này trở nên rất lớn.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ không hiệu quả trong việc theo dõi biến động giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất kho và ảnh hưởng của giá đến chi phí nguyên vật liệu Do đó, cần có sự điều chỉnh kịp thời và phù hợp trong bối cảnh giá nguyên vật liệu đang biến động lớn như hiện nay.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH REGINA MIRACLE
Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
3.1.1 Yêu cầu hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam Để phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý cũng như là công cụ quản lý kinh tế tài chính tại công ty thì việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mặc dù chúng có những chức năng và mục tiêu khác nhau Sự kết hợp giữa hai loại kế toán này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định chiến lược.
Công ty cần nghiên cứu và hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của kế toán tài chính, đồng thời phục vụ hiệu quả cho các quyết định quản trị Hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức khoa học, đồng bộ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài và cung cấp thông tin phân tích cho các nhà quản trị nội bộ.
Tuân thủ cơ chế quản lý tài chính là yếu tố quan trọng trong hạch toán kế toán, bao gồm việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Dù thông tin được cung cấp bởi kế toán tài chính hay kế toán quản trị, việc thực hiện đúng Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, và các quyết định về chế độ kế toán là điều kiện tiên quyết.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là rất quan trọng, vì nó cung cấp thông tin đầy đủ cho việc quản lý tài chính hiệu quả.
Thông tin kế toán cần được cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Để đảm bảo tính kinh tế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần có sự tính toán hợp lý giữa chi phí đầu tư và lợi ích thu được.
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Để nâng cao hiệu quả kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, cần áp dụng một số nguyên tắc hoàn thiện nhằm cải thiện quy trình và chất lượng báo cáo tài chính.
Tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán quốc tế đã được công nhận là rất quan trọng, đồng thời cần phải phù hợp với hệ thống kế toán đang áp dụng trong công ty.
- Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp hợp chi phí và tiêu chí phân bổ thích hợp
- Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp
- Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với yêu cầu công tác quản lý và hạch toán
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng trong doanh nghiệp Những quy tắc này xác định trình tự công việc, giúp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thuận lợi và kịp thời Điều này đảm bảo rằng các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp được đáp ứng hiệu quả.
Để tối ưu hóa hiệu quả công việc kế toán, cần xác định rõ phạm vi, chức năng và mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị Việc giải quyết mối quan hệ giữa hai loại hình kế toán này một cách hài hòa và khoa học là rất quan trọng, nhằm tránh sự chồng chéo và trùng lặp trong quá trình thực hiện.
Kế toán quản trị chi phí và tính giá thành trong xây dựng và hoàn thiện cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên tiến, đồng thời lựa chọn những vấn đề phù hợp với điều kiện Việt Nam để đảm bảo tính kế thừa hiệu quả.
Để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành, cần tuân thủ nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích và chi phí trong tổ chức hoạt động Điều này đòi hỏi phải chú trọng đến nguyên tắc tiết kiệm và sự cân bằng giữa lợi ích thu được và chi phí phát sinh.