Tính cấp thiết của nghiên cứu
Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động độc lập và có tư cách pháp nhân Công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ thức ăn chăn nuôi, cung cấp con giống và sản phẩm sạch như gà thịt, heo thịt và trứng gia cầm Japfa đã đầu tư vào Việt Nam từ năm 1996 thông qua liên doanh với Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam Đến năm 1999, công ty đã chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và hiện có trụ sở chính cùng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi với 05 nhà máy sản xuất tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hòa Bình, Long An và Bình Thuận Trong thời gian tới, công ty dự kiến mở rộng quy mô hệ thống nhà máy ở miền Trung và Tây Nguyên, với mục tiêu nâng tổng số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi lên trên 10 cơ sở trên toàn quốc.
Ngành thức ăn chăn nuôi đóng góp lớn vào doanh thu của Công ty, với sự phát triển không ngừng về quy mô và năng lực sản xuất Nhà máy Japfa tại Vĩnh Phúc dự kiến sản xuất 215.000 tấn thức ăn trong năm nay, trong khi nhà máy tại Hòa Bình đặt mục tiêu 480.000 tấn vào năm 2020 Công ty cung cấp các thương hiệu nổi bật như Complete Feed, Profit Feed và Core Feed Là một trong ba công ty hàng đầu tại Việt Nam, Công ty sở hữu năm nhà máy thức ăn chăn nuôi và hệ thống trang trại lợn, gà trải dài trên cả nước, áp dụng mô hình sản xuất khép kín từ trại giống ông bà đến chế biến và tiêu thụ gia cầm sạch.
Thị trường đầu ra đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Khi thị trường ổn định, doanh nghiệp có thể phát triển, nhưng nếu thị trường gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nhiều thách thức Do đó, quản lý thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm, là nhiệm vụ quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng để duy trì sự cạnh tranh và thành công.
Trong bối cảnh ngày càng nhiều Công ty thức ăn chăn nuôi công nghiệp, đặc biệt là các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài với thương hiệu mạnh, việc quản lý thị trường, đặc biệt là thị trường sản phẩm gia cầm nội địa, trở nên cấp thiết và quan trọng Công ty Japfa Comfeed hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trên thị trường nội địa này.
Hàng tồn kho cao và công nợ lớn, cùng với việc tiêu thụ sản phẩm chậm tại một số địa phương truyền thống, đã khiến việc tăng cường quản lý thị trường sản phẩm gia cầm nội địa trở thành giải pháp cấp bách cho các doanh nghiệp Quản lý hiệu quả các thị trường này sẽ giúp giải quyết vấn đề "đầu ra" cho công ty, từ đó cải thiện tình hình kinh doanh.
Quản lý và phát triển thị trường tiêu thụ là yếu tố quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị trường, từ đó gia tăng thị phần và nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, nghiên cứu đề tài “Quản lý các thị trường sản phẩm gia cầm ở thị trường nội địa của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam” là cần thiết và cấp bách.
Tổng quan nghiên cứu về thị trường và quản lý thị trường
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả nhận thấy rằng cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan nhƣ sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hồng (2020) đã phân tích thị trường kinh doanh online và bán hàng trực tuyến tại Việt Nam, chỉ ra những xu hướng nổi bật trong lĩnh vực này Bằng cách đánh giá các ưu điểm và hạn chế của thị trường, nghiên cứu cũng đã xem xét các quy định quản lý liên quan đến kinh doanh trực tuyến Từ đó, tác giả đưa ra những khuyến nghị nhằm phát triển thị trường bán hàng trực tuyến tại Việt Nam.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Hiếu (2019) đã nghiên cứu về thực trạng cũng như các biện pháp nhằm thúc đẩy thị trường tài chính ở Việt Nam
Nghiên cứu đã phân tích thực trạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính phổ biến tại Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, nhấn mạnh sự chuyển mình và phát triển của thị trường tài chính trong thời đại số.
Nghiên cứu đã đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính tại Việt Nam, dựa trên các quy định quản lý và đánh giá thực trạng hiện tại.
Hai nghiên cứu của Nguyễn Thu Hồng (2020) và Phạm Văn Hiếu (2019) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển thị trường trong ngành kinh doanh Kết quả cho thấy, để thành công trong việc mở rộng thị trường sản phẩm, doanh nghiệp cần chú ý đến các quy định quản lý thị trường riêng biệt của ngành Mỗi ngành có những quy định cụ thể về quản lý sản phẩm và thị trường, bên cạnh các quy định chung của nhà nước liên quan đến thuế và các lĩnh vực khác Do đó, các giải pháp và khuyến nghị cần được xây dựng dựa trên các quy định của nhà nước cùng với đặc điểm riêng của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phù hợp với tình hình và quy mô kinh doanh.
Nghiên cứu của Ngô Thị Hồng Nghĩa (2018) tập trung vào quản lý thị trường bất động sản tại Hà Nội, được thực hiện trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Thương mại Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường bất động sản và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu cung cấp những lý thuyết cơ bản về thị trường bất động sản, đồng thời phân tích các quy định quản lý kinh tế liên quan đến lĩnh vực này.
Bài luận văn đã phân tích thực trạng thị trường bất động sản và công tác quản lý tại thành phố Hà Nội Dựa trên những đánh giá tổng quan, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước nhằm cải thiện tình hình thị trường bất động sản tại Hà Nội.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2006) với tựa đề
Đề tài "Một số giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần dƣợc phẩm TW2" đã tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường Bài viết phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại, khu vực thị trường và kênh phân phối của công ty Cuối cùng, đề tài đưa ra 7 giải pháp nhằm phát triển thị trường và kiến nghị với nhà nước về các vấn đề liên quan đến thị trường thuốc.
Nghiên cứu này có một số hạn chế, bao gồm phạm vi chỉ tập trung vào một công ty, dẫn đến khả năng khái quát hóa và hệ thống hóa thông tin thấp Phương pháp nghiên cứu còn khá chung chung và không sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp như điều tra bằng bản câu hỏi hay phỏng vấn chuyên sâu Hơn nữa, cách tiếp cận lý thuyết và phân tích thực trạng không nhất quán, ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu của Lê Thị Kim Hoa (2004) tập trung vào các giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề tại tỉnh Thái Bình Đề tài không chỉ phân tích thực trạng mà còn rút ra bài học kinh nghiệm quý báu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của các làng nghề địa phương.
Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề tại Trung Quốc và Thái Lan đã xây dựng một số tiêu chí đánh giá hiệu lực và hiệu quả phát triển, bao gồm doanh thu tiêu thụ, năng suất lao động, tốc độ tăng năng suất và thu nhập bình quân của người lao động Dữ liệu thứ cấp phong phú về giá trị sản xuất và lao động của làng nghề tại tỉnh Thái Bình đã được cung cấp, tuy nhiên, nghiên cứu còn thiếu dữ liệu điều tra sơ cấp và các giải pháp đề xuất chưa thực sự phù hợp với những đánh giá về những tồn tại chủ yếu.
Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm và nội dung quản lý thị trường tiêu thụ, đồng thời trình bày một số quan điểm về quản lý thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nhận diện các yếu tố chính tác động đến quản lý thị trường tiêu thụ nội địa của Công ty thức ăn chăn nuôi là rất quan trọng Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị thị trường tiêu thụ của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam, từ đó đưa ra những nhận định sâu sắc về hiệu quả và thách thức mà công ty đang đối mặt trong lĩnh vực này.
Để nâng cao quản trị và phát triển thị trường tiêu thụ của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp dựa trên góc độ tiếp cận Marketing_mix, với trọng tâm đặc biệt vào thị trường nội địa trong tương lai.
Nghiên cứu này nhằm làm rõ các chính sách và hoạt động mà doanh nghiệp đã triển khai để quản lý các thị trường tiêu thụ Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ phân tích các ưu điểm và hạn chế của những chính sách này, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển thị trường cho công ty.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
của các trại gà gia công của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gia cầm tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực miền Trung và miền Bắc, đang trở thành đề tài nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này tập trung vào nhu cầu và xu hướng tiêu dùng gia cầm trong thị trường nội địa, nhằm hiểu rõ hơn về thói quen và sở thích của người tiêu dùng.
Về doanh nghiệp: Đề tài tập trung vào nghiên cứu tại Công ty Japfa
Comfeed Việt Nam, chi nhánh miền Bắc
Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào khoảng thời gian 3 năm gần đây nhất, bắt đầu từ năm 2017 đến năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào lĩnh vực quản lý kinh tế, khám phá các khái niệm về thị trường và quản lý phát triển thị trường tiêu thụ Bài viết đề xuất các giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ thông qua góc độ marketing mix Cách tiếp cận này không chỉ phù hợp với chuyên ngành mà tác giả đang theo học mà còn liên quan chặt chẽ đến tên đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phát phiếu điều tra cho các nhà quản trị cấp cao của công ty và thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với một số nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp.
Dữ liệu thứ cấp là nguồn thông tin quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm các số liệu liên quan như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và kế hoạch kinh doanh của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam Những tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu suất tài chính và chiến lược phát triển của công ty.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Tác giả đã thực hiện phân tích dữ liệu thu thập được để đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường sản phẩm gia cầm tại thị trường nội địa của Công ty Japfa Comfeed Việt Nam.
So sánh mức độ tăng và giảm về số tuyệt đối và số tương đối qua các năm, chúng ta có thể nhận định rõ ràng về xu hướng và sự thay đổi của thị trường tiêu thụ gia cầm tại Công ty Japfa Comfeed Việt Nam Việc phân tích này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Kết cấu của luận văn
Luận văn này bao gồm các phần như Lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu và hình vẽ, phần mở đầu, cùng với phần phụ lục Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm về thị trường, quản lý thị trường
Thị trường là một khái niệm kinh tế quan trọng, liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất trong xã hội Có nhiều cách hiểu khác nhau về thị trường, và trong bài viết này, tác giả sẽ trình bày một số quan điểm từ các ngành khoa học khác nhau về khái niệm này.
Thị trường là cơ chế nơi người mua và người bán tương tác để xác định giá cả và số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Thị trường bao gồm các cá nhân và tổ chức có nhu cầu cụ thể, sẵn sàng mua và có khả năng chi trả cho hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ Một số cá nhân có quan điểm khác nhau về cách thức hoạt động và vai trò của thị trường trong việc đáp ứng nhu cầu này.
Theo L Reudos, thị trường được định nghĩa là tổng thể các mối quan hệ trao đổi giữa người bán và người mua, diễn ra trong bối cảnh sản xuất hàng hóa.
Theo T Cannon, thị trường là nơi tập hợp người mua và người bán, nơi họ thỏa thuận các điều kiện trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ Quá trình này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một mạng lưới trung gian phức tạp, giúp kết nối người mua và người bán ở các vị trí không gian khác nhau.
- Theo G Audigier có định nghĩa tổng quát, thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu các sản phẩm nhằm làm thỏa mãn một nhu cầu nhất định
- Theo J.U.Lorenz khái niệm thị trường là toàn bộ môi trường hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố tác động và các thị trường của nó
Theo Kotler và Keller (2006), thị trường được định nghĩa là tổng thể những người tiêu dùng thực tế và tiềm năng cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Các nhu cầu và mong muốn của những người mua này sẽ được thỏa mãn thông qua hoạt động trao đổi
Thị trường nội địa là tập hợp các thỏa thuận giữa người mua và người bán, cho phép họ trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm thị trường, nhưng định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của các giao dịch thương mại trong nền kinh tế quốc gia.
Khái niệm thị trường được hiểu khác nhau bởi mỗi nhà nghiên cứu, nhưng nhìn chung, thị trường bao gồm các yếu tố như mua bán, cung cầu Thị trường là một phạm trù có nội hàm và ngoại diên phong phú, thể hiện sự tương tác giữa người mua và người bán.
Quản lý thị trường sản phẩm là quá trình điều chỉnh từ quản lý cầu để nhận diện sự thay đổi nhu cầu, đồng thời quản lý nguồn cung để đáp ứng yêu cầu của thị trường Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh mà còn xác định mức giá phù hợp, từ đó đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả.
1.1.2 Khái niệm về sản phẩm gia cầm
Vào ngày 19/11/2018, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 tại kỳ họp thứ 6 Luật Chăn nuôi 2018 quy định rõ về hoạt động chăn nuôi, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan, cũng như quản lý nhà nước đối với lĩnh vực chăn nuôi.
Theo Luật Chăn nuôi 2018, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và các động vật khác trong chăn nuôi Cụ thể, gia cầm được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 là các loài động vật có hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh đã được con người thuần hóa và nuôi dưỡng.
Theo quy định của Luật, các cơ sở nuôi giống gia cầm cấp bố mẹ cần có nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực chăn nuôi, thú y hoặc sinh học.
Gia cầm là nhóm động vật có nguồn gốc từ lớp chim (aves) được nuôi hoặc săn bắn với mục đích mang lại lợi ích kinh tế Các loại gia cầm phổ biến bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, chim cút, đà điểu và bồ câu.
Chăn nuôi gia cầm bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng, trong đó sản xuất thịt và trứng là hai lĩnh vực chính Ngoài ra, còn có các lĩnh vực liên quan như sản xuất gia cầm giống, thức ăn cho gia cầm, cung cấp thiết bị chăn nuôi, chế biến sản phẩm và thị trường tiêu thụ Để chăn nuôi gia cầm phát triển bền vững, tất cả các lĩnh vực này cần phải đồng thời phát triển.
NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Theo kinh tế học, thị trường bao gồm cung, cầu và giá cả Do đó, doanh nghiệp cần quản lý cầu để nắm bắt sự thay đổi trong nhu cầu thị trường Đồng thời, việc quản lý nguồn cung cũng rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu này, tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và xác định mức giá phù hợp, từ đó đạt được kết quả kinh doanh hiệu quả.
1.2.1 Quản lý cầu thị trường 1.2.1.1 Quản lý thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dò và thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu mà doanh nghiệp cần thỏa mãn cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó
Theo quan điểm marketing, mọi quyết định kinh doanh đều xuất phát từ nhu cầu thị trường, vì vậy nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ mới Nếu thực hiện tốt, nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược hiệu quả; ngược lại, nếu không được thực hiện đúng cách, nó có thể dẫn đến thông tin sai lệch và quyết định kinh doanh không chính xác.
Nghiên cứu thị trường là quá trình xác định nhu cầu của thị trường và các sản phẩm mà doanh nghiệp cần sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất Đây là bước khởi đầu quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp nắm bắt chính xác nhu cầu thị trường, họ có thể đưa ra các quyết định sản xuất hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận Ngược lại, nếu sản phẩm không phù hợp với nhu cầu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ và có nguy cơ thất bại Điều này nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần bán những sản phẩm mà thị trường cần, chứ không phải những gì họ có Quản lý nghiên cứu thị trường bao gồm các nội dung thiết yếu để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình này.
Quản lý nghiên cứu các yếu tố môi trường giúp phân tích những ràng buộc bên ngoài mà công ty không thể kiểm soát, đồng thời nhận diện các cơ hội tiềm năng có thể phát sinh.
Quản lý thu thập thông tin về quy mô thị trường chủ yếu thông qua việc phân tích các tài liệu thống kê liên quan đến tiêu thụ và doanh số bán hàng trong các không gian thị trường khác nhau.
Quản lý nghiên cứu tổng thể về kết cấu địa lý, mặt hàng và phân bố dân cư là rất quan trọng để hiểu sức mua và vị trí của thị trường Việc phân tích sức hút và cơ cấu thị trường của các nhà cung cấp hiện có giúp tạo ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
- Quản lý nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp cần phân tích nội dung để đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và xác định tập khách hàng tiềm năng Qua quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải nhận diện các cơ hội kinh doanh hấp dẫn, sau đó tiến hành quản lý, phân tích và đánh giá thời cơ về cầu thị trường.
1.2.1.2 Quản lý phân tích và đánh giá thời cơ về cầu thị trường
Thời cơ về cầu thị trường là việc ước lượng kích cỡ tiềm năng của khách hàng và doanh số bán ra, giúp doanh nghiệp xác định số lượng người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu và doanh số có thể đạt được Đánh giá cơ hội về cầu thị trường bao gồm: cơ hội xâm nhập cầu thị trường, nơi doanh nghiệp tăng doanh số sản phẩm hiện tại trên các thị trường đã có; cơ hội phát triển cầu thị trường, nhằm mở rộng sản phẩm hiện tại và phát triển thêm nhiều thị trường mới; và cơ hội phát triển cầu mới, tập trung vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mới hoặc sản phẩm cải tiến theo nhu cầu thị trường.
1.2.1.3 Quản lý việc theo dõi, cập nhật thông tin và các quyết định kinh doanh
Theo dõi và cập nhật thông tin thị trường là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp Thông tin thị trường được chia thành hai loại chính: thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
Thông tin sơ cấp/ban đầu (Primary data): số liệu từ điều tra, khảo sát do công ty nghiên cứu tổ chức thu thập
Thông tin thứ cấp là dữ liệu đã được tổng hợp từ các nguồn như báo chí, sách, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, và các báo cáo thương mại Để đảm bảo tính chính xác của thông tin này, cần thực hiện việc so sánh với các nguồn khác để xác nhận độ tin cậy.
Ra quyết định là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà quản trị, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Quyết định là hành vi sáng tạo nhằm xác định chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết vấn đề Nhà quản trị cần hiểu các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin hệ thống để đưa ra quyết định khoa học Lý thuyết quyết định thống kê hiện nay là cơ sở khoa học quan trọng, nhưng chưa được các nhà quản trị vận dụng triệt để Việc áp dụng lý thuyết này giúp lựa chọn hành động và đánh giá hợp lý các hậu quả kinh tế, xã hội và chính trị liên quan.
Quyết định kinh doanh tốt được đưa ra dựa trên phân tích logic và xem xét toàn diện các vấn đề liên quan, tối ưu hóa thông tin thu thập được và đánh giá các phương án lựa chọn Mặc dù một quyết định tốt có thể dẫn đến kết quả không như mong đợi, nhưng nếu tuân thủ các yêu cầu phân tích, nó vẫn được coi là quyết định tốt Ngược lại, quyết định không tốt là những quyết định thiếu phân tích logic, dựa vào cảm tính, không xử lý thông tin và không đánh giá các phương án Dù một quyết định không tốt có thể mang lại kết quả tích cực, nhưng nếu nó không đáp ứng các tiêu chí phân tích đã nêu, vẫn được xem là quyết định không tốt.
1.2.2 Quản lý cung thị trường 1.2.2.1 Quản lý nguồn cung sản phẩm về số lượng sản xuất và kinh doanh
Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán mong muốn và có khả năng cung cấp ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không thay đổi Lượng cung cụ thể là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán tại một mức giá đã định trong khoảng thời gian xác định.
Luật cung mô tả mối quan hệ giữa giá cả và số lượng hàng hóa được cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định, cho thấy rằng khi giá tăng, lượng hàng hóa cung cấp cũng tăng lên, và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi Nguyên nhân của luật cung chính là lợi nhuận; khi giá hàng hóa cao hơn, nhà sản xuất có cơ hội thu được lợi nhuận lớn hơn, dẫn đến việc họ sản xuất nhiều hơn và thu hút thêm doanh nghiệp tham gia vào sản xuất.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán, và trong cơ chế thị trường, nơi nào có cầu thì ở đó có cung Khi xã hội phát triển, nhu cầu của con người cũng tăng cao Do đó, nếu nhu cầu về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó gia tăng, doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tự do trong sản xuất kinh doanh và sự đa dạng của các thành phần kinh tế tạo ra một môi trường cạnh tranh không thể tránh khỏi Các doanh nghiệp phải chấp nhận và chuẩn bị cho sự cạnh tranh, nếu không sẽ mất thị trường và đối mặt với thất bại Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần sử dụng các chiến lược cạnh tranh hiệu quả như cải tiến sản phẩm, quảng cáo và khuyến mãi Sự cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mà còn có thể dẫn đến việc mất thị trường nếu không thích ứng kịp thời.
Giá cả trong kinh tế thương mại được hiểu là số tiền mà người mua sẵn sàng chi trả để nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ cần.
Khả năng mua sắm của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ, dẫn đến việc khả năng mua có giới hạn Trên thị trường, tồn tại nhiều người tiêu dùng với các mức khả năng tài chính và khả năng thanh toán khác nhau.
Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp và ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Cầu về hàng hóa và dịch vụ thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài giá, nhưng thông thường, khi giá tăng, cầu sẽ giảm và ngược lại Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý, đặc biệt chú trọng đến chiến lược giảm giá Giảm giá không chỉ kích thích nhu cầu mà còn phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng Khi giảm giá đột ngột, cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ gia tăng rõ rệt Một chiến lược giảm giá liên tục và có kế hoạch sẽ giúp mở rộng và phát triển doanh số ngay cả khi sức mua trung bình bị hạn chế.
Kinh tế và pháp luật luôn song hành, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh Doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy định pháp luật của nhà nước để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Luật pháp không chỉ điều tiết sản xuất mà còn ảnh hưởng đến cung cầu thị trường Các công cụ pháp luật như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và chính sách đầu tư của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý thị trường sản phẩm Những yếu tố pháp luật và thuế này tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc xây dựng và thực hiện chính sách quản lý thị trường của doanh nghiệp.
1.3.2 Yếu tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các đặc điểm và quy định quản lý riêng biệt cho từng ngành kinh doanh Những yếu tố thuộc môi trường ngành này có ảnh hưởng đáng kể đến cách thức quản lý thị trường của doanh nghiệp.
Nhìn chung, có 5 dạng thị trường khách hàng như sau:
Thị trường người tiêu dùng: Là những người và hộ dân mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng
Thị trường các nhà sản xuất: Là các tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất
Thị trường nhà buôn bán trung gian: Là các tổ chức mua lại hàng hóa dịch vụ sau đó bán lại để kiếm lời
Thị trường của các cơ quan nhà nước bao gồm các tổ chức mua sắm hàng hóa và dịch vụ để sử dụng trong lĩnh vực công cộng, hoặc để chuyển giao cho những đối tượng cần thiết.
Thị trường quốc tế: Là những người mua hàng ở nước ngoài gồm:
Người tiêu dùng, nhà sản xuất, nhà buôn bán trung gian và cơ quan nhà nước đóng tại nước ngoài
Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ các khách hàng của mình
Đặc điểm, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý thị trường sản phẩm của doanh nghiệp Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến chiến lược tiếp cận và phục vụ khách hàng, từ đó giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, doanh nghiệp cần xác định rõ các đặc điểm của yếu tố đầu vào, tìm kiếm nguồn cung cấp và đánh giá chất lượng Việc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất dựa trên các tiêu chí như chất lượng sản phẩm, uy tín giao hàng, độ tin cậy và giá cả hợp lý.
Biến đổi trong môi trường cung cấp có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động marketing của doanh nghiệp Do đó, các nhà quản trị marketing cần chú ý theo dõi sự thay đổi giá cả từ các nhà cung cấp chính để điều chỉnh chiến lược phù hợp.
Việc tăng giá phí cung cấp có thể dẫn đến việc tăng giá sản phẩm, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số của doanh nghiệp Các nhà quản trị marketing cần chú ý đến khả năng đáp ứng của nhà cung cấp đối với nhu cầu nguyên liệu đầu vào Sự khan hiếm nguồn cung cấp có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp lựa chọn mua sắm từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào một nguồn duy nhất, điều này giúp họ tránh bị ảnh hưởng bởi việc tăng giá và hạn chế nguồn cung từ nhà cung ứng đó.
Doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp chủ yếu để đảm bảo nguồn nguyên liệu cần thiết, đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm Bên cạnh đó, việc phân tích đối thủ cạnh tranh trở nên cấp thiết trong cơ chế thị trường hiện nay Qua việc xác định số lượng đối thủ hiện có và tiềm năng, mục tiêu, chiến lược và ưu nhược điểm của họ, doanh nghiệp có thể phát triển một chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó tạo ra hướng đi đúng đắn và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Các công ty cần chú ý:
+ Những đổi thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những biện pháp mới hay khác thỏa mãn cùng nhu cầu đó
+ Phát hiện những đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành hay phân tích thị trường
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tập đoàn Japfa, được thành lập vào tháng 1/1971 với tên gọi PT Java Pelletizing Ltd, là một công ty liên doanh giữa PT Perusahaan Dagang, Industry Ometraco và Internationale Graanhandel Thegra NV của Hà Lan Tập đoàn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, cung cấp con giống, chế biến sản phẩm từ bò thịt và bò sữa, cũng như nuôi trồng và chế biến thủy hải sản JAPFA là viết tắt của Java Pelletizing Factory, có nguồn gốc từ Indonesia từ đầu thập niên 70 và hiện nay đã mở rộng hoạt động tại nhiều quốc gia, bao gồm Ấn Độ và Việt Nam.
Nam, Myanmar, Sri Lanka, Trung Quốc, Australia, Singapore…
Japfa bắt đầu đầu tư vào Việt Nam từ năm 1996 thông qua hình thức liên doanh với Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam Sau 3 năm hợp tác, vào năm 1999, công ty đã chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mang tên Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam Trụ sở chính và nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi của công ty được đặt tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Năm 2005, Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh vào miền Nam Việt Nam và thành lập Công ty TNHH Japfa Comfeed Long An, với trụ sở chính đặt tại xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Năm 2010 tiếp tục mở rộng và thành lập Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận, có Trụ sở tại xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận
Năm 2012, Công ty TNHH Di truyền giống Japfa Hypor được thành lập tại xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước Đây là liên doanh giữa Công ty TNHH Japfa Comfeed Long An và Công ty Hypor B.V từ Hà Lan, chuyên hoạt động trong lĩnh vực di truyền giống heo và cung cấp heo giống cho thị trường Việt Nam.
Japfa Việt Nam liên tiếp nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, top 1000 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất Việt Nam kể từ năm 2010
Tại Japfa Comfeed Việt Nam, nguồn lực con người được coi là yếu tố then chốt cho sự phát triển Chúng tôi tự hào quy tụ hơn 4000 cá nhân nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm, cùng nhau đóng góp xây dựng Japfa Việt Nam vững mạnh và khẳng định vị thế trên thị trường khu vực.
Mang sứ mệnh “Hợp Tác Vì Sự Thịnh Vượng Chung”, Japfa cam kết tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi bằng cách đặt mình vào vị trí của đối tác và khách hàng Công ty không ngừng đóng góp vào sự phát triển của ngành chăn nuôi tại Việt Nam, với đội ngũ nhân viên đông đảo hiện tại.
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, ngành nghề kinh doanh
Tầm nhìn: Tầm nhìn của công ty là trở thành công ty hàng đầu chuyên cung cấp các giải pháp dinh dƣỡng có nguồn gốc từ protein động vật
Sứ mệnh của công ty được xác định là “Hợp tác vì sự thịnh vượng chung”, thể hiện cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các tổ chức như Hendrix Genetics và Hubbard Công ty cũng hợp tác với nhiều nhà cung cấp uy tín như Aviagen, Alltech, Bayer Healthcare, Biomin, Ceva, cùng hàng ngàn đại lý, trang trại và hộ chăn nuôi trên toàn quốc, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.
Mục tiêu của công ty là sản xuất 2 triệu tấn thức ăn chăn nuôi hàng năm vào năm 2020 và nâng cao sản lượng lên 3,5 triệu tấn mỗi năm vào năm 2025.
Ngành kinh doanh thức ăn chăn nuôi với các nhãn hiệu nhƣ là Comfeed, Profeed, Bonafeed, Corefeed, Bigbang và Milac
Ngành kinh doanh thức ăn chăn nuôi cho heo: Với các nhãn hiệu nhƣ
Expor, Export – Y, Expor – L, Expor – YL và Expor – DU
Ngành kinh doanh thức ăn gia cầm: Với các nhãn hiệu nhƣ là Japfa
Brown, Japfa 202, King 303, King 353, King 504 và Queen 404
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoạt động độc lập và có tư cách pháp nhân Chuyên sản xuất và tiêu thụ thức ăn chăn nuôi, cung cấp con giống và các sản phẩm sạch như gà thịt, heo thịt, và trứng gia cầm, công ty đã đạt được nhiều thành tựu nhờ vào sự đổi mới và sáng tạo trong quản lý Cơ cấu tổ chức của Japfa Comfeed được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Phòng tài chính kế toán
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Japfa Comfeed
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ hoạch định các chính sách và chiến lược phát triển cả ngắn hạn lẫn dài hạn Đồng thời, Hội đồng cũng chịu trách nhiệm đề cử các chức danh chủ chốt trong Công ty.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ là 5 năm Hiện tại, hội đồng quản trị của Công ty bao gồm 3 thành viên, trong đó có 1 chủ tịch và 2 ủy viên, đảm nhiệm vai trò tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
- Tổng Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra để điều hành Công ty
Tổng giám đốc là đại diện pháp luật của Công ty, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Nghị quyết của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước nhà nước về vấn đề liên quan đến pháp luật hiện hành
Phó Tổng Giám đốc là người được ủy quyền để đại diện và hỗ trợ Tổng Giám đốc, đồng thời điều hành các hoạt động cụ thể của từng phòng ban theo chỉ đạo từ Tổng Giám đốc.
Phòng hành chính - nhân sự có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong công ty, bao gồm quản lý các hoạt động hành chính và điều hành đội xe.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ hạch toán kế toán và quản lý các nghiệp vụ kinh tế tại Công ty cùng các chi nhánh và nhà máy trực thuộc Phòng cũng thực hiện kiểm tra việc sử dụng vật tư, tài sản và vốn, phân tích tình hình tài chính, lập dự toán ngân sách, cũng như cơ cấu tài chính cho từng giai đoạn Ngoài ra, phòng còn tìm kiếm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của Công ty và đảm bảo việc lập, cập nhật danh sách cổ đông.
- Phòng Sales và Marketing: Có nhiệm vụ quản lý hoạt động phân phối khu vực miền Bắc và miền Trung
- Phòng thu mua: Phụ trách việc mua bán các nguyên liệu , phụ gia thức ăn, thuốc thú ý, dụng cụ, thiết bị máy móc sản xuất và văn phòng phẩm
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM GIA CẦM Ở THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT
2.2.1 Mục tiêu quản lý thị trường sản phẩm gia cầm nội địa của công ty
Mục tiêu quản lý thị trường sản phẩm gia cầm nội địa của công ty nhằm thực hiện chiến lược tổng thể, với quy trình khép kín để kiểm soát cung – cầu và giá cả sản phẩm Công ty tập trung vào việc ổn định hoạt động chăn nuôi, kinh doanh và tiêu thụ, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển dựa trên lợi thế cạnh tranh, đồng thời đạt được các chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận theo từng giai đoạn.
Mục tiêu của công ty trong việc quản lý cầu thị trường là nhanh chóng nắm bắt và phản ứng với những nhu cầu cũng như biến động của thị trường mà công ty đang phục vụ.
Xây dựng các biện pháp nghiên cứu và khảo sát nhu cầu thị trường khách hàng là rất quan trọng Tiếp nhận ý kiến khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp xử lý nhanh chóng, điều chỉnh nguồn cung và chính sách giá phù hợp với nhu cầu thực tế.
Công ty cung cấp các sản phẩm gia cầm đa dạng, bao gồm gà thịt và trứng gà, thông qua mô hình chăn nuôi chuồng trại và hợp tác với nông dân Quy mô chuồng trại tối thiểu là 6.000 con, trong khi các trang trại thuê có quy mô tối thiểu 20.000 con Toàn bộ quy trình chăn nuôi được hệ thống hóa với tiêu chuẩn kiểm soát rõ ràng, bao gồm hướng dẫn chi tiết cho từng khâu từ giống, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, đến xử lý môi trường và đảm bảo an toàn trong quá trình giết mổ và chế biến.
Mục tiêu của công ty là tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên theo quy luật thị trường, thúc đẩy sản xuất và phát triển hoạt động hỗ trợ thị trường Công ty hướng đến việc hình thành các kênh tiêu thụ chủ lực tại địa phương và các tỉnh lân cận, tập trung vào thị trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc thông qua hệ thống chợ đầu mối và phân phối cấp vùng Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến việc cung ứng nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh, phát triển kênh lưu thông nhỏ và vừa, và cải thiện hạ tầng thương mại qua mạng lưới chợ tại các thị trấn và thị tứ.
Công ty không chỉ tập trung vào việc quản lý cung cầu thị trường sản phẩm mà còn đặt ra mục tiêu kiểm soát và quản lý chính sách giá trong các kênh phân phối Điều này nhằm thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và ổn định giá cả trên thị trường.
2.2.2 Thực trạng quản lý cầu thị trường tại công ty
Trong những năm qua, công ty đã quản lý nhu cầu thị trường đối với sản phẩm gia cầm nguyên con và thịt gia cầm, nhằm điều chỉnh cung cấp theo nhu cầu và tránh tình trạng thừa cung Công ty chú trọng theo dõi và nắm bắt nhu cầu của từng nhóm khách hàng Đối với thị trường nội địa, công ty đã tổ chức hệ thống phân phối và mạng lưới tiêu thụ, tạo thuận lợi cho các thương nhân kinh doanh đa dạng kênh phân phối gà Mạng lưới tiêu thụ được thiết lập để phục vụ người tiêu dùng thuộc mọi thành phần Khách hàng của công ty bao gồm các công ty phân phối, thương nhân phân phối và cơ sở tiêu thụ, với sự chú trọng đặc biệt đến các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống và bếp ăn tập thể.
2.2.2.1 Quản lý thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường tại công ty
Công ty Japfa Comfeed Việt Nam, một trong những doanh nghiệp lớn, nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường Sản phẩm của công ty được thiết kế để đáp ứng mong muốn của khách hàng thông qua việc phân tích cầu thị trường Hiện tại, Japfa Comfeed đang tăng cường hoạt động Marketing, phát triển thương hiệu và mở rộng ngân sách cho quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, bao gồm báo chí và các kênh truyền thông khác.
Công ty cam kết củng cố và mở rộng quan hệ với các đơn vị trong ngành thông qua việc đàm phán tích cực và tìm kiếm đối tác mới Chúng tôi chú trọng vào việc xử lý các vấn đề phát sinh và theo dõi sát sao tiến độ các dự án trên mọi lĩnh vực Để tăng cường nhận diện thương hiệu, công ty xây dựng hệ thống đại lý và cửa hàng bán lẻ, nhằm quảng bá và phân phối sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng Chúng tôi quản lý toàn bộ quy trình từ con giống, thức ăn, thu gom, chế biến đến phân phối sản phẩm, đồng thời mở rộng mạng lưới đại lý tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Tại Công ty Japfa Comfeed Việt Nam, Phòng sales và marketing chịu trách nhiệm về thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường cầu khách hàng
Nguồn thông tin chính được thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm gia cầm của công ty, cùng với thông tin từ internet, báo chí, sách và tạp chí Ngoài ra, nguồn thông tin nội bộ và kết quả phỏng vấn trực tiếp với khách hàng cũng đóng góp vào việc thu thập dữ liệu.
Bộ phận Tele-marketing trong phòng Sales và Marketing sẽ thực hiện tư vấn khách hàng về sản phẩm, khảo sát thị trường qua điện thoại và truyền thông các chiến dịch khuyến mại của công ty.
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng và chăm sóc khách hàng
2.2.2.2 Quản lý phân tích và đánh giá thời cơ về cầu thị trường tại công ty
Sau khi thu thập thông tin, Phòng Sales và Marketing tiến hành phân loại các nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng có nhu cầu về sản phẩm gia cầm trong tương lai, dựa trên loại sản phẩm và số lượng ước tính mà họ cần.
Phòng sales và marketing thực hiện nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho ngành nông nghiệp chăn nuôi, đồng thời phân tích đối thủ cạnh tranh để xác định nhu cầu sản phẩm gia cầm mà công ty có khả năng cung cấp trong vòng một năm.
2.2.2.3 Quản lý việc theo dõi và cập nhật thông tin và các quyết định kinh doanh tại công ty
Sau khi phân tích thời cơ và nhu cầu thị trường, Phòng sales và marketing đã hợp tác với Phòng sản xuất và ban lãnh đạo để xây dựng kế hoạch bán hàng và sản xuất Phụ lục 01 tóm tắt các kế hoạch năm 2020 của công ty, được thiết lập dựa trên nghiên cứu nhu cầu thị trường.
2.2.3 Quản lý cung thị trường tại công ty 2.2.3.1 Quản lý nguồn cung sản phẩm về số lượng và quản lý sản xuất xác định về khối lượng
Hàng tháng, Phòng sales và marketing yêu cầu các đại lý cung cấp số lượng sản phẩm gia cầm bán được, đồng thời các đơn vị sản xuất cũng cần gửi số lượng sản xuất Sau khi nhận thông tin, Phòng tiến hành kiểm tra và so sánh kết quả với các tháng cùng kỳ năm trước Công ty áp dụng nhiều tiêu chí để xây dựng và quản lý thị trường hiệu quả.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC SẢN PHẨM GIA CẦM Ở THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY JAPFA
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY JAPFA COMFEED VIỆT NAM
Mục tiêu phát triển thị trường của công ty Japfa Comfeed Việt Nam đƣợc cụ thể hóa trong chiến lƣợc phát triển của công ty Với giai đoạn đến
Từ năm 2015, công ty đã đặt ra mục tiêu sản xuất 1 triệu tấn thức ăn chăn nuôi mỗi năm Bắt đầu từ năm 2020, mục tiêu này được nâng lên 2 triệu tấn mỗi năm Để phát triển thị trường, công ty hướng đến ba mục tiêu cụ thể, bao gồm kinh doanh bền vững và khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành chăn nuôi.
Mục tiêu kinh doanh bền vững của công ty nhằm tạo ra chất lượng và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự phát triển lâu dài trong hoạt động kinh doanh.
Công ty cam kết phát triển bền vững với sứ mệnh “vì sự thịnh vượng chung giữa các bên”, nhằm nâng cao hệ thống phân phối và hỗ trợ hiệu quả cho các đối tác cũng như người chăn nuôi Mục tiêu là tạo ra sự phát triển đồng nhất giữa sự phát triển của công ty và lợi ích của các đối tác, bà con chăn nuôi.
Mục tiêu dẫn đầu trong ngành chăn nuôi:
Kể từ khi thành lập tại Việt Nam, công ty đã không ngừng mở rộng năng lực và quy mô sản xuất tại các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi ở nhiều tỉnh như Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Bình Thuận và Long An Trong lĩnh vực con giống, công ty đã hợp tác với các đối tác quốc tế tiên tiến như Hypor từ Hà Lan để sản xuất giống chất lượng cao và năng suất tốt Ngoài ra, ngành chăn nuôi và kinh doanh sản phẩm thịt lợn, gia cầm của công ty cũng đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nông dân để phát triển hệ thống trang trại quy mô lớn.
Từ chiến lƣợc và mục tiêu kinh doanh, công ty Japfa Comfeed Việt Nam có định hướng về phát triển thị trường như sau: