Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta tập trung vào xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nghệ An là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Đoàn là lực lượng xung kích cách mạng, đại diện cho quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ, đồng thời là trường học xã hội chủ nghĩa cho thanh niên Mỗi thanh niên, đặc biệt là thanh niên công nhân trong tổ chức Đoàn, cần xác định rõ mục tiêu và trách nhiệm của mình để góp phần vào sự phát triển của Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân dân ta luôn coi trọng vai trò của thanh niên, xem đây là thế hệ tương lai của đất nước Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định thanh niên là lực lượng xã hội quan trọng, quyết định vận mệnh dân tộc Do đó, Đảng ta chú trọng giáo dục và bồi dưỡng thanh niên, nhằm xây dựng lực lượng hùng hậu, trung thành với sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việc chăm lo và phát triển thanh niên không chỉ là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ thiết yếu để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.
Trong những năm qua, Tỉnh đoàn Nghệ An đã đạt nhiều thành tựu đáng kể nhờ sự quan tâm của Trung ương Đoàn và chính quyền địa phương, bao gồm việc nhận cờ thi đua xuất sắc từ Trung ương Đoàn và Chính phủ Tuy nhiên, đội ngũ thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, vẫn chưa phát huy hết tiềm năng và nguồn lực của mình, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và công việc không phù hợp Cần có chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới kinh tế và sự phát triển công nghệ, cũng như hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thanh niên tỉnh Nghệ An đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực nông thôn, trình độ học vấn chưa đồng đều, đặc biệt là ở các vùng dân tộc thiểu số Nhiều thanh niên có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh, dẫn đến đời sống vật chất khó khăn Bên cạnh đó, một bộ phận thanh niên còn thiếu ý thức trách nhiệm và đạo đức, lười lao động, thụ động và thiếu ý chí vượt qua khó khăn để xây dựng sự nghiệp và làm giàu chính đáng.
Tình trạng thiếu việc làm của thanh niên nông thôn xuất phát từ nhiều nguyên nhân như diện tích canh tác hạn chế, sự chậm đổi mới trong vật nuôi và cây trồng, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất - kinh doanh, cùng với trình độ văn hóa và nghề nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Để đảm bảo chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho thanh niên nông thôn, tôi đã chọn đề tài “Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài giải quyết việc làm được công bố như:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Hoàng Tú nh tại trường Đại học Đà Nẵng năm 2012 đã khái quát các lý thuyết liên quan đến việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng Tác giả đã phân tích thực trạng giải quyết việc làm, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà người lao động gặp phải Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các tồn tại và nguyên nhân trong việc giải quyết việc làm, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục và kiến nghị đến các cơ quan chức năng, cơ sở y tế và người lao động.
Cuốn sách xuất bản năm 2001 bởi NXB Nông nghiệp tại Hà Nội cung cấp cái nhìn tổng quan về lý luận việc làm, thực trạng việc làm nông thôn và các giải pháp cho vấn đề này tại Việt Nam Tuy nhiên, dữ liệu trong sách đã lỗi thời và tác giả chưa phân tích đầy đủ các chính sách hiện hành.
Chính Phủ 2009 , ề án o tạo ng ề c o l o ng n ng t n n năm
Vào năm 2020, đề án đã đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ thanh niên chưa có điều kiện học tập và nghề nghiệp Chương trình này sẽ cung cấp cơ hội học nghề và tạo điều kiện giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- “ iải qu t vi c l m c o l o ng nữ ở tỉn Quảng m” Luận văn thạc sĩ của tác giả Lưu Thị Bích Ngọc, trường Đại Học Đà Nẵng, năm 2011
Trong luận văn này, tác giả hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ, đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc làm trong sự phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Tác giả cũng phân tích thực trạng và phương pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ tại tỉnh Quảng Nam Cuối cùng, tác giả đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- “ iải p áp ỗ trợ giải qu t vi c l m c o t n ni n ngoại t n i” Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hương Mai, trường Đại Học Thương
Vào năm 2006, tác giả luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến lao động và việc làm, đặc biệt là việc giải quyết việc làm cho thanh niên Bài viết không chỉ đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên tại Thành phố Hà Nội mà còn đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình việc làm cho đối tượng này.
- " iải qu t vi c l m c o l o ng n ng t n tỉn in Bìn trong quá trìn c ng ng i p ó i n ại ó " Luận án tiến sĩ của Phạm Mạnh Hà,
Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ góc nhìn kinh tế học phát triển Tác giả không chỉ làm rõ các căn cứ lý luận và thực tiễn mà còn phân tích, đánh giá thực trạng việc làm tại Ninh Bình trong giai đoạn 2013 – 2015, đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện tình hình việc làm cho lao động nông thôn hướng đến năm 2020.
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển với đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum” đã đề xuất các chính sách và chủ trương nhằm hỗ trợ thanh niên chưa có điều kiện học tập và nghề nghiệp Những chính sách này sẽ tạo cơ hội cho thanh niên nông thôn học nghề và tìm kiếm việc làm, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, đánh giá từ nhiều góc độ nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả Tuy nhiên, do đặc điểm và điều kiện khác nhau của từng tỉnh, việc triển khai các quy định và cơ sở lý luận cần được điều chỉnh cho phù hợp Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu về tình hình thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn thực tiễn, góp phần thực hiện các mục tiêu chính trị của tỉnh.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, phân tích nguyên nhân và những hạn chế trong thực trạng việc làm của nhóm đối tượng này Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến lý luận liên quan đến chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
- Thực trạng về chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ n
- Các giải pháp giải quyết chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ n
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An, đồng thời phân tích thực tiễn thực hiện chính sách này trong khu vực.
+ Phạm vi về không gian: Tỉnh Nghệ n
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu khâu triển khai Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh
* Phương pháp thu thập thứ cấp
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Chính sách việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Chính sách là hệ thống nguyên tắc có chủ đích nhằm hướng dẫn quyết định và đạt kết quả hợp lý Nó được thể hiện dưới dạng tuyên bố ý định và thực hiện qua các thủ tục hoặc giao thức Thông thường, các chính sách được thông qua bởi cơ quan quản trị trong tổ chức Chính sách không chỉ hỗ trợ quyết định khách quan mà còn cả quyết định chủ quan, đặc biệt là trong quản lý cấp cao, nơi mà các quyết định thường dựa trên thành tích tương đối của nhiều yếu tố và khó kiểm tra một cách khách quan.
1.1.1.2 i c l m giải qu t vi c làm v p ân loại vi c l m
Quan niệm về việc làm không cố định mà phụ thuộc vào chế độ chính trị và mức độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia và thời đại Khi một quốc gia phát triển toàn diện, đặc biệt là khi có sự thay đổi trong định hướng chính trị, quan niệm về việc làm cũng sẽ thay đổi Lịch sử đã chứng minh rằng sự thay đổi trong quan điểm và chủ trương về tương lai sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng việc làm, không chỉ định hướng mà còn cả cơ hội việc làm.
Việc làm được hiểu là tất cả các hoạt động mang lại thu nhập để đảm bảo cuộc sống, nhưng quan niệm này không phân biệt giữa việc làm hợp pháp và bất hợp pháp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đồng nhất hai loại hình này không còn phù hợp, vì nhiều nguồn thu nhập không chính đáng đang gia tăng tệ nạn xã hội và cản trở sự phát triển kinh tế của đất nước.
Quan niệm thứ ba định nghĩa việc làm là tình trạng nhận thù lao bằng tiền hoặc hiện vật, thể hiện sự tham gia tích cực và cá nhân vào quá trình sản xuất.
Khái niệm về việc làm đã có sự phát triển hơn so với những quan niệm trước đây, nhưng vẫn chưa đầy đủ nếu chỉ xem xét những hoạt động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật Nhiều người trong lực lượng lao động, như những người làm công việc nội trợ, không nhận được tiền công hay lương từ xã hội hoặc người sử dụng lao động, mà thay vào đó, họ nhận được thu nhập gián tiếp từ việc phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong gia đình Những cá nhân này đóng góp vào việc tạo ra thu nhập mặc dù không trực tiếp nhận lương từ xã hội.
Vậy, họ là những người có việc làm, đảm nhận một chức năng trong luồng máy lao động của xã hội - nghề nội trợ
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã định nghĩa “người có việc làm” là những người thực hiện công việc và nhận được tiền công, lợi nhuận, hoặc những người tham gia vào các hoạt động tự tạo việc làm vì lợi ích hoặc thu nhập gia đình mà không nhận được tiền công hay hiện vật.
Trước đây, trong cơ chế cũ, việc làm của người lao động thường do nhà nước giải quyết với chế độ “biên chế” suốt đời, khiến những người làm việc trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được xã hội tôn trọng Quan niệm này cho rằng nhà nước có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động, dẫn đến việc xã hội không thừa nhận hiện tượng thất nghiệp hay thiếu việc làm Điều này tạo ra tâm lý phụ thuộc vào nhà nước của người lao động khi họ cần tìm kiếm việc làm.
Khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quan niệm về việc làm đã có sự thay đổi đáng kể Điều này được thể hiện rõ trong Luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012, cụ thể tại Điều 13, Chương 2, quy định rằng "mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp đều được pháp luật bảo vệ."
Từ quy định trên, chúng ta có thể định nghĩa việc làm là những hoạt động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra thu nhập cho người lao động, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Quan niệm về việc làm hiện nay hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Người lao động có quyền tự do lựa chọn công việc và địa điểm làm việc, miễn là không vi phạm pháp luật, nhằm gia tăng thu nhập cho bản thân Điều này mở ra hướng đi mới cho việc giải quyết vấn đề việc làm, tạo ra một thị trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, đồng thời thực hiện mục tiêu giải phóng sức lao động và tiềm năng của toàn xã hội.
Việc làm có những đặc trưng chung quan trọng, bao gồm: về mặt pháp lý, việc làm phải hợp pháp và tuân thủ quy định về độ tuổi cũng như ngành nghề cho phép; về mặt kinh tế, việc làm cần đáp ứng lợi ích của người lao động như thu nhập và cơ hội phát triển; về mặt chính trị, việc làm phản ánh quan điểm và chính sách của giai cấp cầm quyền; về mặt xã hội, việc làm phải phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức và công bằng xã hội; và cuối cùng, về mặt cá thể, việc làm thể hiện tri thức, năng lực và phẩm chất của người lao động trong các ngành nghề cụ thể.
Việc làm là một khái niệm kinh tế - xã hội quan trọng, chịu ảnh hưởng từ nhiều mối quan hệ khác nhau Hiểu đúng về việc làm là cơ sở khoa học để tìm ra giải pháp hiệu quả cho vấn đề việc làm.
Giải quyết việc làm không chỉ đơn thuần là tạo ra thêm cơ hội việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng việc làm để thu hút người lao động tham gia vào nền kinh tế Việc chú trọng đến chất lượng công việc là điều cần thiết, tuy nhiên, vấn đề này thường bị bỏ qua khi bàn về giải quyết việc làm, mà hầu hết mọi người chỉ tập trung vào khía cạnh tạo ra việc làm.
* Sự cần t i t củ vi c giải qu t vi c l m c o t n ni n n ng t n
Lao động nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc sản xuất lương thực và thực phẩm, nuôi sống con người trong mọi xã hội Khi năng suất lao động nông nghiệp còn thấp, nông dân chỉ đủ nuôi sống bản thân, dẫn đến việc lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực này Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ, năng suất lao động nông nghiệp được cải thiện, cho phép một nông dân nuôi sống nhiều người hơn Điều này dẫn đến việc lao động nông nghiệp giảm cả về số lượng tuyệt đối và tương đối, trong khi lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng gia tăng.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ Hiện nay, ở các nước phát triển, tỷ lệ lao động nông nghiệp chỉ chiếm từ 1-5% tổng số lao động Dự báo trong những năm tới, cơ cấu việc làm ở các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, sẽ tiếp tục thay đổi, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Một trong những nguyên nhân chính là sự gia tăng dân số trong những năm qua, dẫn đến số lượng người bước vào độ tuổi lao động lớn, kéo theo tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đặc biệt là ở nhóm thanh niên nông thôn.
Các chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh
Để giải quyết việc làm, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn, thông qua các chính sách kinh tế - xã hội cụ thể Các chính sách này bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp, hình thành một hệ thống chính sách đồng bộ, bổ sung lẫn nhau nhằm phát triển cung và cầu lao động Điều này giúp làm cho cung và cầu lao động gần gũi và phù hợp hơn, từ đó tạo sự tương thích giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.
Mục đích của chính sách n toàn, ổn định và phát triển KT-
Mục tiêu chung của chính sách
Tạo việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên nông thôn
Mục tiêu riêng của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn thông qua chương trình quốc gia về xúc tiến việc làm
Mục tiêu riêng của chính sách giải quyết việc làm thông qua hoạt động dịch vụ việc làm
Mục tiêu riêng của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên thông qua xuất khẩu lao động
Chính sách giải quyết việc làm bao gồm nhiều khía cạnh đa dạng, trong đó nổi bật là chính sách đất đai, giáo dục và đào tạo, phát triển công nghiệp, cũng như hỗ trợ nghề truyền thống.
1.2.1 Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động nói chung và thanh niên trong độ tuổi lao động đặc biệt là thanh niên nông thôn những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để thanh niên nông thôn sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội
Mục tiêu của đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc phù hợp, giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm ổn định và nâng cao thu nhập Đồng thời, chương trình này cũng tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong nền kinh tế thị trường Việc thực hiện các mục tiêu này sẽ giải quyết hiệu quả tình trạng thừa và thiếu lao động tại nông thôn.
Nội dung đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn bao gồm các giải pháp như cung cấp thông tin, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm Đặc biệt, việc dạy nghề "đón đầu" nhằm phục vụ các khu công nghiệp đang được đầu tư trong khu vực là rất quan trọng Hoạt động này được tổ chức bởi trung tâm dạy nghề, các làng nghề và doanh nghiệp, với sự tham gia giảng dạy của giáo viên, thợ thủ công và công nhân có tay nghề cao.
Theo số liệu điều tra xã hội học về lao động và việc làm, 68,4% thanh niên nông thôn không được đào tạo nghề, 53,1% không có đất để sản xuất kinh doanh, 22,3% gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, 26,5% thiếu kinh nghiệm sản xuất, và 23,3% thiếu thông tin về thị trường lao động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cơ hội việc làm và thu nhập ổn định của thanh niên phụ thuộc vào công tác dạy nghề Việc đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao đời sống cho họ.
Nhà nước cần đầu tư vào cơ sở vật chất và sắp xếp lại hệ thống đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho thanh niên Đặc biệt, cần chú trọng đến thanh niên nông thôn bằng cách đa dạng hóa các phương thức học nghề phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của họ, từ đó đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và xã hội.
Để nâng cao kỹ năng nghề cho thanh niên nông thôn, cần đa dạng hóa phương thức đào tạo, bao gồm đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các trung tâm dạy nghề và thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia Việc hợp tác với doanh nghiệp và áp dụng các mô hình liên kết dạy nghề cũng là những giải pháp hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực trong khu vực nông thôn.
Liên kết dạy nghề dài hạn đang trở thành xu hướng mới, khi nhiều trung tâm chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư để giải quyết việc làm cho thanh niên Các trung tâm này hợp tác với các trường Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học để tổ chức các lớp dạy nghề dài hạn, tập trung vào các lĩnh vực như kỹ thuật viên tin học, lập trình viên, kế toán, kỹ thuật nông nghiệp và kinh tế Mô hình này không chỉ nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
1.2.2 Chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân công của doanh nghiệp nước ngoài Hoạt động này được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước và được thực hiện thông qua các trung tâm và doanh nghiệp môi giới xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động không chỉ giúp giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn, mà còn tăng cường nguồn ngoại tệ cho đất nước và mang lại nhiều lợi ích kinh tế khác Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều vấn đề như cơ chế, chính sách và quản lý chưa hiệu quả, cùng với hạn chế về trình độ và ý thức của người lao động Hơn nữa, thanh niên nông thôn tham gia xuất khẩu lao động còn phải đối mặt với nguy cơ bị lừa đảo, bóc lột và ngược đãi.
Giải quyết việc làm và giảm thiểu thất nghiệp thực chất là điều chỉnh mối quan hệ giữa cung và cầu lao động trên thị trường Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cầu lao động, tạo ra thu nhập cho người lao động và tăng thu cho ngân sách nhà nước Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong công tác xuất khẩu lao động, với số lượng lao động xuất khẩu tăng dần qua các năm và có xu hướng gia tăng Nước ta đã mở rộng nhiều thị trường lao động mới có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, và Libya Gần đây, Việt Nam cũng đã chuyển sang hình thức xuất khẩu lao động theo hình thức nhận thầu tại các nước như Lào, Kuwait, và Algeria Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động vẫn còn nhiều hạn chế, kết quả chưa tương xứng với tiềm năng lao động và nhu cầu của đất nước, trong khi sức ép về lao động và việc làm vẫn rất bức bách.
Trong thời gian tới, chúng ta cần tăng cường công tác xuất khẩu lao động và mở rộng thị trường lao động nhằm giải quyết tình trạng lao động dư thừa hiện tại Điều này sẽ tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và nhu cầu bức thiết của nhân dân.
1.2.3 Chính sách phát triển thị trường lao động
Chính sách phát triển thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong cải cách chính sách của nước ta trong giai đoạn mới Thị trường lao động là một vấn đề cốt yếu trong nền kinh tế thị trường, nơi lao động không chỉ là yếu tố đầu vào quan trọng mà còn trở thành hàng hóa được giao dịch như các sản phẩm khác Do đó, việc hình thành và phát triển thị trường cho loại hàng hóa "đặc biệt" này là cần thiết.
Các công cụ thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh
Để đạt được mục tiêu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn, các nhà hoạch định chính sách ở Trung ương và địa phương cần triển khai các công cụ hiệu quả.
Trong những năm qua, các chính sách lao động việc làm đã được đánh giá và điều chỉnh kịp thời để phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập Những cải cách này nhằm bảo vệ quyền lợi của lao động nông thôn, người sử dụng lao động, đồng thời tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị trường.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao động và việc làm đang ngày càng được hoàn thiện, với sự ra đời và áp dụng của nhiều luật mới như Bộ luật Lao động và các luật liên quan khác.
Các văn bản như Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, cùng với các hướng dẫn liên quan đã được ban hành nhằm hoàn thiện thể chế và tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động và việc làm.
Mặc dù đã có nhiều văn bản và chính sách liên quan đến việc làm, nhưng việc ban hành hướng dẫn thực hiện vẫn chưa đầy đủ và không theo sát thực tiễn, dẫn đến hiệu quả triển khai chính sách thấp Các văn bản pháp luật về việc làm cho lao động nông thôn còn thiếu tính pháp lý và phân tán, gây khó khăn trong việc thực hiện Để cải thiện tình hình việc làm, cần luật hóa các nội dung liên quan đến chương trình quốc gia về việc làm, quản lý lao động, dịch vụ việc làm, thông tin thị trường lao động, và giám sát pháp luật Chỉ khi đó, các văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể mới có thể được ban hành hiệu quả.
Tại Nghệ An, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã triển khai nhiều đề án nhằm tạo điều kiện cho thanh niên tham gia học nghề và tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập Các đề án nổi bật bao gồm: “Truyền thông về nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên giai đoạn 2010 - 2015”, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020”, và “Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” Bên cạnh đó, Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 29/6/2011 cũng đã được ban hành để giải quyết việc làm cho tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011 - 2015.
UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành nhiều quyết định quan trọng nhằm phát triển thanh niên trong giai đoạn 2013 - 2020, bao gồm Quyết định ngày 02/4/2013 về Chương trình phát triển thanh niên, Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 về kế hoạch thực hiện chương trình, và Quyết định số 2171/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 về kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Những quyết định này thể hiện cam kết của tỉnh trong việc nâng cao vai trò của thanh niên và thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại Nghệ An.
Dựa trên cơ sở pháp lý và chủ trương của Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền cùng các đoàn thể, trong đó có tổ chức Đoàn thanh niên Nghệ An, đã triển khai thành công chương trình quốc gia xúc tiến việc làm.
1.3.2 Công cụ kinh tế Đây là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định để ổn định và tạo nhiều việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho số lao động mới Đó là hệ thống chính sách bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô để duy trì tăng trư ng kinh tế cao và trên diện rộng, nâng cao chất lượng tăng trư ng; đảm bảo quy mô và điều chỉnh cơ cấu đầu tư toàn xã hội trong GDP; giảm thiểu tác động tiêu cực và rủi ro của cải cách thể chế, khủng hoảng kinh tế, lạm phát và thiên tai; bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước,…
Ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho thanh niên Nhờ sự quan tâm từ Trung ương và sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp đã phát triển mạnh mẽ và ổn định Thanh niên nông thôn ngày càng chủ động áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, như chăn nuôi heo theo mô hình V.C, phát triển kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản, và đánh bắt xa bờ, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và thúc đẩy chuyển dịch lao động trong ngành.
Theo báo cáo của tỉnh Nghệ An về chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp nông thôn, số lao động trong năm 2017 là 1.105.180, chiếm 61,30% Năm 2018, con số này tăng lên 1.120.080 lao động, chiếm 60% Đến năm 2019, tổng số lao động đạt 1.142.040, chiếm 59,50%.
Tỷ lệ lao động thanh niên trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp đang giảm mạnh so với các nhóm tuổi khác.
Ngành công nghiệp và xây dựng đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trên 10% mỗi năm, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động, đặc biệt là thanh niên Số lao động trong ngành này đã tăng từ 343.630 người (19,60%) năm 2017 lên 412.670 người (21,5%) năm 2019 Tuy nhiên, quy mô nhỏ của ngành công nghiệp và xây dựng tại Nghệ An đã khiến việc giải quyết việc làm tại nhiều địa phương trong vùng gặp khó khăn Điều này dẫn đến tình trạng thanh niên phải tìm kiếm việc làm tại các khu chế xuất, khu công nghiệp ở các tỉnh lân cận và tại Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh vẫn là điểm đến phổ biến cho giới trẻ Qua khảo sát, nhiều bạn trẻ quê Nghệ An làm việc tại các khu công nghiệp ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương và Bắc Ninh cho rằng khả năng thu hút lao động trẻ tại Nghệ An chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thanh niên Do đó, nhiều bạn phải di chuyển đến các thành phố và khu công nghiệp ở các tỉnh khác để tìm kiếm cơ hội việc làm.
Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ tại Nghệ An, sự chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể Cụ thể, vào năm 2017, số lao động trong ngành này là 354.100, chiếm 19,64%; năm 2018 là 362.400, chiếm 19,41%; và năm 2019 là 364.400, chiếm 18,99% Tốc độ và quy mô phát triển thương mại - dịch vụ chưa phản ánh đúng tiềm năng, dẫn đến việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
1.3.3 Công cụ kế hoạch hóa
Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.4.1 Kinh nghiệm tại tỉnh ình Thuận
Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Bình Thuận, việc tổ chức thường xuyên các hội chợ việc làm và hoạt động tư vấn việc làm được coi trọng, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm Tỉnh cũng thực hiện các dự án và mô hình phát triển kinh tế, cũng như các chương trình khuyến nông, khuyến công nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động Từ năm 2014 đến nay, đã triển khai 07 mô hình và dự án phát triển kinh tế, trong đó có mô hình “Căn nuôi eo tr n m lót l n men”.
Các mô hình như "T i n g i p", "nuôi trùn quế kết hợp với chăn nuôi và sản xuất trong nông nghiệp", "mô hình nấm rơm", "trồng rau an toàn", và "lai tạo đàn dông" đã tạo ra việc làm cho hơn 1.000 lao động.
Tỉnh đã chú trọng giải quyết việc làm cho người lao động tại các khu công nghiệp, với 29 doanh nghiệp hoạt động, tạo ra 4.240 việc làm Trong đó, Công ty TNHH may Thuận Tiến có 1.319 lao động, Công ty TNHH Rals quốc tế Việt Nam 662 lao động, và Công ty TNHH gỗ Kim Đô 552 lao động Cụm công nghiệp Hải sản Phú Hài và Cụm công nghiệp Nam cảng Phan Thiết cũng đã tạo việc làm cho 2.490 lao động Các chương trình khuyến công, khuyến nông và xuất khẩu lao động đã giúp giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động Trong 10 năm qua, tổng cộng đã có hơn 94.820 lao động được giải quyết việc làm, đạt trung bình 9.500 lao động mỗi năm, hoàn thành 100% kế hoạch.
Bình Thuận, với lợi thế địa kinh tế của mình, là tỉnh kết hợp giữa miền núi và biển đảo, đã xây dựng mô hình kinh tế đa dạng nhằm phát huy nguồn lao động địa phương Tỉnh duy trì và phát triển các ngành nghề biển truyền thống như đánh bắt, chế biến thủy sản, và làm nước mắm, đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực mới như công nghiệp chế biến và du lịch Nhờ đó, Bình Thuận đã thu hút một lượng lớn thanh niên nông thôn tham gia vào lực lượng lao động.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại tỉnh Bình Thuận, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế Công tác tuyên truyền và giáo dục chưa đủ sâu, khiến người lao động chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc học nghề Chất lượng đào tạo nghề ở một số lĩnh vực chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, trong khi sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống vẫn nhỏ lẻ và thiếu sức hấp dẫn Mặc dù có các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhưng hiệu quả chưa cao, và công nghệ cũng như quy trình sản xuất lạc hậu đã hạn chế khả năng thu hút lao động.
1.4.2 Kinh nghiệm tại tỉnh òa ình
Tỉnh Hòa Bình là tỉnh miền núi Hiện nay, tỉnh Hòa Bình đang tập trung thực hiện các giải pháp:
Tạo việc làm gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết vấn đề việc làm tại chỗ Điều này không chỉ giúp tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động mà còn phát huy thế mạnh riêng của mỗi vùng, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các địa phương cần xác định hướng đi cho người lao động trong việc học nghề, tìm kiếm việc làm và tự tạo ra cơ hội việc làm phù hợp.
Kết nối việc làm với xây dựng nông thôn mới, phát triển các làng nghề truyền thống và chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ thu hút nhân lực tại chỗ, giúp người lao động có cơ hội việc làm và thu nhập ổn định ngay tại quê hương.
Để thực hiện dự án vay vốn quốc gia giải quyết việc làm, cần chủ động phối hợp với Ngân hàng CSXH để theo dõi tình hình thu hồi vốn và xây dựng kế hoạch phân bổ vốn cho các huyện, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn tình trạng tồn đọng vốn và sử dụng vốn sai mục đích Đồng thời, phát huy hiệu quả vốn vay bằng cách ưu tiên các dự án thu hút nhiều lao động và tạo việc làm, đặc biệt là những dự án chuyển dịch cơ cấu lao động.
Dự án Ba Là tập trung phát triển thị trường lao động bằng cách xây dựng kế hoạch và cập nhật thông tin về cung lao động, từ đó đề xuất các chính sách hợp lý cho tỉnh, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, dự án hỗ trợ định hướng dạy nghề cho lao động địa phương, tăng cường tần suất các sàn giao dịch việc làm tại những khu vực có nhu cầu lớn, như các khu công nghiệp Nguồn kinh phí dạy nghề theo Quyết định 1956 sẽ được sử dụng để đào tạo lao động cho các ngành nghề đang cần tuyển dụng, như may công nghiệp, lắp ráp linh kiện điện tử và cơ khí Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm, cũng như phổ biến Luật việc làm Về xuất khẩu lao động, Sở LĐ-TB&XH khuyến khích người lao động trở về đúng hạn sau khi làm việc tại Hàn Quốc, nhằm duy trì cơ hội tham gia thị trường lao động quốc tế với thu nhập cao.
1.4.3 Kinh nghiệm tại tỉnh ắc Giang
Trong những năm qua, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang đã triển khai hiệu quả công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho hộ nghèo, lao động nông thôn, đặc biệt là thanh niên Mỗi năm, hơn 3.500 lao động được đào tạo nghề với tổng kinh phí gần 3 tỷ đồng, trong đó trên 80% người lao động sau đào tạo đã tìm được việc làm Nhờ đó, nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và cải thiện đời sống, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Trong thời gian qua, tỉnh đã xác định công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm, với sự chỉ đạo tích cực từ các ban, ngành và đoàn thể Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã tăng cường công tác đào tạo nghề, thông báo thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về các phiên giao dịch việc làm Từ năm 2015 đến 2019, tỉnh đã tổ chức 121 lớp đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo cho 3.535 lao động, trong đó 80% có việc làm ngay sau khi học Tỉnh đã ký hợp đồng với hai trung tâm đào tạo để mở các lớp dạy nghề như sửa chữa xe máy, may công nghiệp và điện dân dụng Đồng thời, tỉnh sẽ đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí và khuyến khích thanh niên nông thôn tham gia học nghề, kết hợp tuyên truyền về chính sách đào tạo và các mô hình dạy nghề hiệu quả Tỉnh cũng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cơ sở dạy nghề và liên kết với doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động sau khi học nghề.
1.4.4 Kinh nghiệm tại tỉnh ình Dương
Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất tại khu vực trọng điểm phía Nam, bao gồm TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu Trong những năm qua, tỉnh đã thu hút và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động, đặc biệt là lao động nông thôn Kinh nghiệm của Bình Dương trong việc tạo việc làm rất đáng để nghiên cứu và áp dụng.
+ Tập trung phát triển KT-XH tạo nhiều việc làm mới cho người lao động
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và sản xuất hàng hóa lớn
+ Xây dựng và phát triển các KCN, KCX tập trung một cách liên hoàn, theo hướng đa ngành, hiệu quả kinh tế
+ Tập trung phát triển cơ s hạ tầng gắn với cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư sản xuất
+ Liên kết dạy nghề phổ thông qua các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề của TP Hồ Chí Minh để nâng cao chất lượng nguồn lao động
+ Tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động của tỉnh và cả nước
Từ đầu năm 2016 đến nay, Bình Dương đã giải quyết việc làm cho hơn 20.000 lao động, với 9 phiên giao dịch việc làm được tổ chức bởi Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Tại đây, 40.939 người lao động đã được tư vấn và giới thiệu việc làm, trong đó 30.068 người được giới thiệu và 18.081 người đã tìm được việc làm Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cũng đã cấp mới 1.104 giấy phép lao động và cấp lại 1.155 giấy phép cho lao động nước ngoài, đồng thời trả lời bằng văn bản cho 41 trường hợp không được cấp giấy phép Ngoài ra, 13 lao động nước ngoài đã được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động Tổng cộng, đã có 1.082 doanh nghiệp trình UBND tỉnh nhu cầu sử dụng lao động, với 6.529 vị trí công việc được chấp thuận.
Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã đào tạo gần 1.000 lao động nông thôn, trong đó có 843 học viên theo nghề phi nông nghiệp và 109 học viên theo nghề nông nghiệp Huyện Bầu Bàng đã phối hợp với Liên đoàn Lao động và Ban Quản lý các khu công nghiệp để giới thiệu việc làm cho 1.160 lao động trong và ngoài huyện tại các doanh nghiệp Năm 2019, UBND huyện Bàu Bàng đặt mục tiêu tư vấn và giới thiệu việc làm cho khoảng 4.000 - 5.000 lao động Hiện tại, các ngành chức năng huyện đang tích cực phối hợp với địa phương và doanh nghiệp để đẩy mạnh công tác giới thiệu việc làm, nhằm hoàn thành chỉ tiêu đề ra Huyện Phú Giáo cũng đã tổ chức các hoạt động tương tự để hỗ trợ người lao động.
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Những khái quát về thực trạng thanh niên và việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.1.1 Những khái quát về trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế - hội của tỉnh Nghệ An
2.1.1.1 ặc iểm về iều ki n tự nhiên
Nghệ An là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý đặc biệt với tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, dài 96,13 km; tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, dài 92,6 km; phía Tây giáp với nước Lào, dài 419 km; và phía Đông giáp biển Đông với 82 km bờ biển.
Nghệ An là tỉnh có điều kiện địa lý tự nhiên phong phú, bao gồm đồng bằng, núi và biển, với diện tích 16.487 km², là tỉnh lớn nhất Việt Nam Dân số tỉnh này vượt quá 3,3 triệu người, bao gồm nhiều dân tộc thiểu số đa dạng.
Các dân tộc như Thái, Khơ Mú, Thổ, H’ Mông, Ơ Đu, và Đan Lai chủ yếu sinh sống tại các vùng miền núi của tỉnh Nghệ An Tỉnh có 21 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Vinh, 3 thị xã là Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai và 17 huyện với tổng cộng 480 xã, phường, thị trấn.
Diện tích đồi núi chiếm 83% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, chủ yếu tập trung ở phía tây, trong khi dải đồng bằng hẹp chỉ chiếm 17% và kéo dài từ nam đến bắc, giáp biển Đông và được bao bọc bởi các dãy núi Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và những dãy núi xen kẽ, dẫn đến việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế ở một số huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa Tuy nhiên, hệ thống giao thông vận tải khá phát triển và đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không và cảng biển Đặc biệt, công trình xây dựng đường Hồ Chí Minh đã cải thiện đáng kể điều kiện giao thông cho các huyện trung du và miền núi trong tỉnh.
Nghệ An nằm ở phía Nam, là vùng giáp ranh giữa địa mảng Tây Bắc và địa mảng Trường Sơn Khí hậu nơi đây mang đặc trưng nhiệt đới với mùa đông lạnh và mưa nhỏ, trong khi mùa hè nóng bức do ảnh hưởng của gió Phơn Tây Nam (gió Lào) Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.800 đến 2.000 mm, nhưng phân bố không đồng đều, dẫn đến tình trạng ngập úng vào mùa mưa và hạn hán trong mùa khô, gây khó khăn cho đời sống và sản xuất nông nghiệp.
Nghệ An là tỉnh giàu tiềm năng khoáng sản nhưng chưa được khai thác hiệu quả Nguồn khoáng sản tại đây rất đa dạng, bao gồm các loại quý hiếm như vàng, đá quý, thiếc, bô-xít, phốt-pho, cùng với các nguyên liệu xây dựng như đá vôi, cát, sỏi Một số mỏ khoáng sản nổi bật có thể kể đến là mỏ thiếc Quỳ Hợp, đá vôi Quỳnh Lưu, Diễn Châu, và đá trắng Quỳ Hợp Bên cạnh các trung tâm kinh tế như Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Thị xã Thái Hòa, và Hoàng Mai, các huyện trong tỉnh cũng đã phát triển dựa trên những lợi thế riêng, hình thành nên các điểm và cụm kinh tế đặc trưng cho từng vùng.
Nghệ n là tỉnh được Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về phương hướng , nhiệm vụ phát triển tỉnh N ghệ n đến năm
Nghị quyết nêu rõ rằng từ nay đến năm 2020, cần vận dụng sáng tạo các nội dung của Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, nhằm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020.
Năm 2020, Nghị quyết của Trung ương nhấn mạnh việc thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội X VII của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, với mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng Nghệ An cần tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực và thu hút mọi nguồn lực từ trong và ngoài tỉnh, phấn đấu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015 và cơ bản hình thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 Nghị quyết khẳng định Nghệ An sẽ là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao và công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ, với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Giai đoạn 2015-2020, kinh tế Nghệ An đã phát triển nhanh chóng và bền vững, tạo nền tảng vững chắc cho tương lai Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân trong giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 7,2%, trong khi GRDP bình quân đầu người đã tăng gấp 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ.
Trong nhiệm kỳ qua, tỉnh đã thu hút được 532 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 67.308 tỉ đồng, cho thấy kết quả tích cực trong thu hút đầu tư Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, với đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp TFP vào tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 48,59%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Tỉnh đã thực hiện đồng bộ các giải pháp và chính sách nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, ưu tiên nguồn lực cho các huyện và xã nghèo, đặc biệt là những vùng khó khăn và đông đồng bào dân tộc thiểu số Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh sẽ giảm xuống còn 3%, đạt được chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội.
Thu ngân sách hàng năm tỉnh Nghệ n đều đạt và vượt dự toán được giao, năm 2015: 8.717 t đồng; năm 2016: 11.791 t đồng; năm 2017: 12.959 t đồng; năm 2018: 14.066 t đồng; năm 2019: 16.609 t đồng; dự kiến năm
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, với việc xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống người dân Hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển đồng bộ, cùng với sự tiến bộ trong giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội và khoa học công nghệ Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường cũng được tăng cường, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Các chính sách hỗ trợ người có công và an sinh xã hội đã được thực hiện hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh chóng Quốc phòng và an ninh được duy trì vững chắc, đảm bảo trật tự an toàn xã hội Quan hệ đối ngoại với các đối tác truyền thống, đặc biệt là các tỉnh giáp biên giới với Lào, tiếp tục được củng cố và phát triển Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, mục tiêu nhiệm kỳ 2020 – 2025 được xác định là xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, con người xứ Nghệ Tỉnh sẽ chủ động đổi mới sáng tạo để phát triển nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với mục tiêu đến năm 2025 trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc và đến năm 2030 là tỉnh khá của cả nước Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 bao gồm tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 9,5 - 10,5%/năm và GRDP bình quân đầu người khoảng 83 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp 19 - 20%; công nghiệp và xây dựng 38
Đến năm 2025, tỉnh dự kiến đạt kim ngạch xuất khẩu 1,765 tỷ USD, với thu ngân sách từ 26.000 đến 30.000 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt khoảng 500.000 tỷ đồng Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh sẽ đạt 36%, trong khi tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa đạt từ 71 - 73% Đặc biệt, 82% xã, phường, thị trấn sẽ có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia dự kiến đạt 75 - 78%, và đến năm 2025, tỉnh sẽ có 13 bác sĩ phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
Đến năm 2025, tỷ lệ giường bệnh đạt 39 giường trên 10.000 dân, với 93% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế và 90% trạm y tế xã có bác sĩ công tác Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm hàng năm khoảng 1 - 1,5%, riêng vùng miền núi giảm từ 2 - 3% Mục tiêu có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 20% đạt chuẩn nâng cao và 5% đạt chuẩn kiểu mẫu, cùng với 11 huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó có 1 huyện kiểu mẫu Tỷ lệ che phủ rừng đạt 58% 100% đơn vị cấp huyện sẽ có tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ vững chắc, trên 90% đơn vị cấp xã vững mạnh toàn diện Hàng năm, 90% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phấn đấu không có tổ chức nào bị xếp loại không hoàn thành Đến năm 2025, 100% khối, xóm, bản có tổ chức đảng, 99% có đảng viên tại chỗ, và 90% có xóm trưởng là đảng viên, với mục tiêu kết nạp mới bình quân 4.500 - 5.000 đảng viên mỗi năm Chỉ số cải cách hành chính PR INDEX dự kiến nằm trong top 15 tỉnh, thành phố hàng đầu cả nước.
2.1.1.3 ặc iểm về ăn ó - Xã i
Phân tích thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.2.1 Các v n ản an hành chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn từ trung ương đến cấp tỉnh
Chính sách giải quyết việc làm tại Việt Nam rất đa dạng, tập trung vào các lĩnh vực như đất đai, giáo dục và đào tạo, công nghiệp, và phát triển nghề truyền thống Tại tỉnh Nghệ An, nhiều chính sách đã được ban hành từ Trung ương nhằm hỗ trợ việc làm cho thanh niên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
Hằng năm, các cơ quan chức năng ban hành kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công tác tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm Đồng thời, cũng tổ chức Hội nghị giao ban giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thanh niên và Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên trên toàn quốc.
Hướng dẫn số 75 -HD/TWĐTN-TNNT ngày 24/2/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định về việc thực hiện vay vốn Qu Quốc gia nhằm hỗ trợ việc làm Hướng dẫn này cung cấp các thông tin cần thiết để tổ chức và triển khai các chương trình vay vốn hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống cho thanh niên và phát triển kinh tế địa phương.
Quyết định số 106 QĐ-TWĐTN-CNĐT, ban hành ngày 10/8/2018 bởi Ban Bí thư Trung ương Đoàn, đã phê duyệt Đề án "Tư vấn hướng và Giới thiệu việc làm cho thanh thiếu niên giai đoạn 2018 - 2022" Mục tiêu của Đề án là hỗ trợ thanh thiếu niên trong việc tìm kiếm và định hướng nghề nghiệp, góp phần nâng cao khả năng lao động và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hướng dẫn số 51 -HD/TWĐTN-TNNT ngày 18/6/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn hướng dẫn việc vay vốn từ Quỹ quốc gia nhằm tạo việc làm, thông qua kênh Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Hướng dẫn này nhằm hỗ trợ thanh niên trong việc tiếp cận nguồn vốn, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển kinh tế bền vững.
Quyết định số 897/QĐ-TTg ngày 26/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2045, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch triển khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2015-2020, thành lập Ban Chỉ đạo gồm 10 thành viên, do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo sẽ định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình tại các huyện, thành phố Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh đã tích cực thực hiện nhiệm vụ, xây dựng chỉ tiêu tạo việc làm mới trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng cường cơ hội việc làm cho lao động địa phương.
Một số văn bản chỉ đạo ban hành:
- Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 29/6/2011 UBND tỉnh về việc ban hành chương trình mục tiêu giải quyết việc làm tỉnh Nghệ n, giai đoạn 2011
- Quyết định số 1131/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Nghệ n giai đoạn 2013 – 2020
Nghị quyết số 01 NQ/TĐTN ngày 18/02/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh đoàn nhấn mạnh vai trò quan trọng của tổ chức đoàn thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế giai đoạn 2014 – 2017 Nghị quyết này đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm khuyến khích thanh niên đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đoàn viên trong các hoạt động kinh tế.
- Quyết định số 2169/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện chương trình phát triển thanh niên tỉnh nghệ an giai đoạn 2014 – 2020
Kế hoạch số 383-KH/TĐTN-NTCNĐT, ban hành ngày 11/01/2017 bởi Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, nhằm hỗ trợ xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế cho thanh niên tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2017 – 2019 Kế hoạch này tập trung vào việc khuyến khích thanh niên tham gia vào các hoạt động kinh tế, tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quyết định số 2171/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ kh i nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ n giai đoạn 2017-2020
- Đề án tỉnh Nghệ n 2017 , Đề án hỗ trợ thanh niên Nghệ n lập nghiệp, kh i nghiệp giai đoạn 2017 – 2022 tỉnh Nghệ n
Hướng dẫn số 8055/NHCS-TDSV ngày 30/10/2019 của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cung cấp quy trình nghiệp vụ cho vay nhằm hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng cơ hội việc làm cho người lao động Hướng dẫn này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, góp phần phát triển kinh tế địa phương và cải thiện đời sống người dân.
2.2.2 Các chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa àn tỉnh Nghệ An
2.2.2.1 C n sác o tạo ng ề c o thanh niên nông thôn Để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, trong thời gian qua tỉnh Nghệ n đã tổ chức các chương trình, hành động như:
Hướng nghiệp cho lao động nông thôn được thực hiện thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên và hội nông dân, cùng với việc tư vấn nghề nghiệp tại các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm Các tổ chức này không chỉ dạy nghề mà còn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, giúp họ tiếp cận cơ hội việc làm tại các khu công nghiệp cao trong và ngoài tỉnh.
ướng ng i p t ng qu các oạt ng củ oàn thanh niên và i n ng dân tập t ể:
Các cơ sở Đoàn, hội nông dân đã tổ chức nhiều diễn đàn định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, như diễn đàn "Bạn chọn nghề gì?" Họ phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề trong tỉnh và các huyện đoàn để tổ chức "ngày hội tư vấn tuyển sinh và học nghề" Những hoạt động này cung cấp cho học sinh, sinh viên kiến thức về cơ sở khoa học của việc chọn nghề, thông tin về các ngành nghề đào tạo, quy chế tuyển sinh và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực Từ đó, giúp học sinh lựa chọn ngành học phù hợp với khả năng của bản thân.
2015 đến năm 2019 đã thu hút hơn 25.000 lượt đoàn viên thanh niên, học sinh tham gia
Các cơ sở Đoàn đã thành lập nhiều câu lạc bộ như Câu lạc bộ Gia đình trẻ, Câu lạc bộ vay vốn thanh niên, và Câu lạc bộ giúp nhau phát triển kinh tế Những câu lạc bộ này thường xuyên tổ chức sinh hoạt để trao đổi kinh nghiệm, kiến thức và tìm hiểu thông tin về chính sách của Đảng và Nhà nước Qua đó, các câu lạc bộ phát huy vai trò nòng cốt, giúp đỡ đoàn viên thanh niên và nhân dân trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh phù hợp với thực tiễn từng địa phương và xây dựng kế hoạch phát triển theo dự án.
ướng ng i p tư vấn ng ề ng i p v vi c l m t ng qu các trung tâm dạ ng ề d c vụ vi c l m:
Hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề đã được đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ nhu cầu của người lao động Các trung tâm và trường nghề đã tổ chức các khóa dạy nghề ngắn hạn cho hơn 40.000 người, đồng thời cung cấp tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho khoảng 20.000 người.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Quan điểm, mục tiêu và phương hướng giải quyết chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An
3 1 1 Những quan điểm chủ yếu chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An
Nghệ An được coi là miền "địa linh, nhân kiệt" với nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm diện tích lớn nhất cả nước, dân số đông, và điều kiện địa lý đa dạng như biển, rừng núi, đồng bằng cùng với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú Để phát triển bền vững, Nghệ An cần tập trung vào phát triển nguồn nhân lực, coi đây là yếu tố quan trọng nhất để tạo động lực tăng trưởng Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã xác định rõ nhiệm vụ theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các nghị quyết liên quan, nhằm huy động mọi nguồn lực con người và điều kiện xã hội, tự nhiên để đạt được các mục tiêu phát triển đầy khát vọng.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, giai đoạn 2021-2025
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm, tạo nền tảng đột phá phát triển kinh tế xã hội, giai đoạn 2021-2025
- Phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trư ng kinh tế của tỉnh
- Phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030
- Phát triển doanh nghiệp, khu công nghiệp tỉnh Nghệ n đến năm 2025 và những năm tiếp theo
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn đảm bảo các vấn đề xã hội tại tỉnh Nghệ An Điều này góp phần khai thác tiềm năng nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng tỉnh nhà, đồng thời nâng cao bình đẳng giới và cải thiện các khía cạnh khác trong đời sống xã hội.
Tiếp tục theo dõi và hỗ trợ các đối tác chiến lược cùng các dự án lớn trong quá trình xúc tiến đầu tư, bao gồm Tập đoàn Hoa Sen, Becamex Bình Dương, VSIP, Nguyễn Kim, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Samsung, Tập đoàn Thái Bình Dương và các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc Chúng tôi cam kết hỗ trợ tối đa và giải quyết nhanh chóng các thủ tục liên quan cũng như các vướng mắc khó khăn khi nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.
3 1 Mục tiêu chính sách giải quyết việc làm
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An đã triển khai Đề án tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp Đề án này tập trung vào các quy định của Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các văn bản pháp luật liên quan.
Từ năm 2015, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh đã tổ chức tập huấn và phổ biến pháp luật cho hàng nghìn lao động tại doanh nghiệp Cơ quan này cũng đã hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các bên trong quan hệ lao động.
Trong 5 năm qua, toàn tỉnh Nghệ n đã giải quyết việc làm mới cho gần 1.000.000 lượt lao động bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho gần 200.000 lượt người Trong đó: làm việc trong nước: việc làm tại chỗ trên địa bàn tỉnh 510.140 người; đi làm việc tại các tỉnh khác 420.120 người; xuất khẩu lao động: 69.740 người
Lực lượng lao động thanh niên nông thôn từ 15 tuổi trở lên, được đào tạo nghề, đang ngày càng gia tăng trong nền kinh tế quốc dân, ước tính đạt 1.928 nghìn người vào năm 2020 Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, với 30% thanh niên được đào tạo nghề Tỷ lệ lao động thanh niên trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản lần lượt đạt 25,3%, 24,1% và 50,6%.
Bình quân mỗi năm tăng t lệ thanh niên nông thôn qua đào tạo nghề từ 3-
5%, đến cuối năm 2019 t lệ thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ n qua đào tạo nghề đạt t lệ từ 70-80%
Để giải quyết việc làm cho thanh niên tại tỉnh Nghệ An, cần gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hài hòa giữa các vùng miền Việc thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao đòi hỏi cải thiện điều kiện làm việc, hỗ trợ tài chính và đào tạo, cũng như cung cấp thông tin thị trường lao động Đặc biệt, cần huy động mọi nguồn lực con người và điều kiện xã hội, tự nhiên, cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa Những nhiệm vụ này đã được xác định trong các Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, cũng như Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị.
3.1.3.2 C n sác p ải ảm ảo vừ phát huy ược t mạn củ t n niên nông t n v giải qu t t t cơ cấu kinh t v cơ cấu lao ng
Lực lượng lao động tỉnh Nghệ An chủ yếu là thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật Đặc biệt, lao động trẻ dễ dàng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Sự chuyển dịch cơ cấu lao động tại Nghệ An đang diễn ra đúng hướng, với sự giảm tỷ trọng lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nghệ An cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân Cần quán triệt sâu rộng các văn bản pháp luật liên quan đến quyền lao động thanh niên và xây dựng cơ chế chính sách về bình đẳng giới cùng sự tiến bộ của phụ nữ Các hình thức tuyên truyền đa dạng như tuyên truyền miệng, phát thanh địa phương, tổ chức diễn đàn, cuộc thi, và lồng ghép nội dung bình đẳng giới vào các chính sách, chương trình, chiến lược hàng năm của các Sở, Ban, Ngành đoàn thể từ cấp tỉnh đến địa phương cũng cần được triển khai hiệu quả.
Trong những năm gần đây, trình độ học vấn của lực lượng lao động đã được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và thích nghi với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Sự nâng cao này cũng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn làm việc mới trong bối cảnh phát triển ngày càng cao.
Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.2.1 oàn thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 3.2.1.1 Tăng cường k ả năng n ận t ức v ti p cận c n sác vi c l m cho thanh niên nông thôn
Để nâng cao chất lượng nguồn lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An, cần chú trọng đào tạo thanh niên lao động nông thôn có trình độ và kiến thức Việc này bao gồm việc trang bị năng lực tiếp nhận và xử lý công nghệ, cũng như phong cách làm việc phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp Đồng thời, cần giảm thiểu khoảng cách về nhận thức, cơ sở vật chất và công nghệ giữa thanh niên nông thôn Nghệ An và các địa phương khác trong cả nước.
Các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể cần tập trung chỉ đạo việc tuyên truyền sâu rộng về chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An, nhấn mạnh mục đích và tầm quan trọng của chính sách này Đồng thời, các cơ quan thông tin, báo chí địa phương nên tăng cường thời lượng tuyên truyền, giới thiệu các điển hình tiên tiến và các phương pháp, sáng kiến hiệu quả trong thực hiện chính sách việc làm, đồng thời phê phán những nơi triển khai kém hiệu quả.
Để nâng cao ý thức lao động và tinh thần phấn đấu của thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An, cần sử dụng các phương tiện truyền thông giáo dục nhằm khuyến khích tự tạo việc làm và tăng thu nhập Nhà nước cũng cần hoàn thiện hệ thống kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận ý kiến của thanh niên về luật pháp và chính sách liên quan Những hoạt động này không chỉ khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng chính sách việc làm cho lao động nông thôn mà còn tạo điều kiện cho thanh niên nông thôn tham gia tích cực vào thị trường lao động, góp phần tạo ra một môi trường xã hội thuận lợi cho họ.
3.2.1.2 ẩ mạn c ng tác o tạo ng ề c o thanh niên nông thôn
- Tập trung xây dựng hệ thống dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động:
Trong những năm qua, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Nghệ An đã có nhiều chuyển biến tích cực, được xã hội và doanh nghiệp coi là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Đào tạo nghề không chỉ tạo cơ hội việc làm ổn định và thu nhập cao cho lao động, mà còn giúp doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế, cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Nhận thức của thanh niên nông thôn về đào tạo nghề còn chưa đồng đều, do hệ thống dạy nghề chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ Cơ sở vật chất cho công tác dạy nghề chưa được đầu tư đúng mức, trong khi nguồn kinh phí từ xã hội vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế Đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề vừa thiếu vừa yếu về chuyên môn, và chưa có chính sách khuyến khích các chuyên gia, kỹ thuật viên, công nhân bậc cao tham gia vào quá trình đào tạo Hơn nữa, công tác tuyên truyền và cung cấp thông tin cũng chưa được thực hiện hiệu quả.
Trong những năm tới, việc xác định đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn tỉnh Nghệ An sẽ là nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Điều này không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ mà còn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Để khắc phục những hạn chế hiện tại, tỉnh Nghệ An cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản.
M t l , xây dựng chiến lược truyền thông, nâng cao nhận thức cho thanh
Tích cực và chủ động trong công tác hướng nghiệp cho thanh niên là rất quan trọng, giúp họ tự đánh giá khả năng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp Việc định hướng nghề nghiệp không chỉ giúp thanh niên có cái nhìn rõ ràng về tương lai mà còn khuyến khích họ đưa ra quyết định sáng suốt cho con đường sự nghiệp của mình.
Để nâng cao hiệu quả hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp, cần tổ chức các hoạt động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là báo chí và phát thanh truyền hình do các đoàn thể quản lý Cần tăng cường tư vấn cho lao động nông thôn qua các hình thức như hỏi đáp, trả lời thư độc giả và xuất bản ấn phẩm giới thiệu về nghề Đồng thời, xây dựng chương trình "Thế giới nghề nghiệp" phát hình hàng ngày trên truyền hình, cùng với các chuyên mục học nghề - lập nghiệp trên báo viết Nội dung hướng nghiệp cũng cần được đưa lên các website, báo điện tử và trang thông tin của các trung tâm giới thiệu việc làm để tiếp cận rộng rãi hơn.
Tổ chức hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông và kết hợp với đào tạo nghề là cần thiết để nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho học sinh Đội ngũ cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, và Hội phụ huynh học sinh cần phát huy vai trò trong việc định hướng giáo dục nghề nghiệp Cần tổ chức các buổi diễn thuyết từ những người thành đạt và doanh nhân, giúp thanh niên và học sinh hiểu rõ hơn về nghề nghiệp và cơ hội việc làm Đồng thời, xây dựng các chuyên mục phổ biến kiến thức về các ngành nghề, cung cấp thông tin hữu ích như “Người tìm việc, việc tìm người” và “tư vấn mùa thi” để hỗ trợ học sinh trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.
Chú trọng vào nội dung nghề nghiệp và việc làm trong các hoạt động của đoàn thể như Đoàn thanh niên, hội nông dân và mặt trận tổ quốc Tăng cường tổ chức các diễn đàn như “thanh niên với nghề nghiệp” và “Giúp bạn chọn nghề”, cũng như các cuộc gặp gỡ giữa người lao động và người sử dụng lao động Phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội để tổ chức các hoạt động như “ngày hội tư vấn nghề nghiệp” và “hội chợ việc làm”, cung cấp thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động cho người lao động.
Để nâng cao hiệu quả hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn, cần tổ chức triển khai các hoạt động thông qua các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm Việc này không chỉ giúp thanh niên nông thôn tiếp cận thông tin nghề nghiệp mà còn tạo cơ hội việc làm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Chúng tôi biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền về nghề nghiệp và việc làm, đồng thời phát hành bản tin hàng tháng “Học nghề - lập nghiệp” đến các cơ sở Đoàn thể Ngoài ra, chúng tôi cũng biên soạn cẩm nang tuyển sinh học nghề và cẩm nang việc làm dành cho lao động nông thôn Đặc biệt, chúng tôi xây dựng tủ sách hướng nghiệp trong các trường học và các cơ sở Đoàn thể để hỗ trợ người học.
Hai là, cổ vũ, động viên, khuyến khích thanh niên học nghề
Tổ chức khảo sát và điều tra để hiểu rõ nhu cầu và nguyện vọng của người lao động về nghề nghiệp và việc làm, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ họ trong việc học nghề và tìm kiếm công việc phù hợp.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ nghề nghiệp và đội nhóm sản xuất kinh doanh giỏi, cần tổ chức các sự kiện như gặp gỡ, đối thoại và giao lưu, nhằm tạo điều kiện cho việc trao đổi kinh nghiệm và cơ hội việc làm giữa các thành viên.
Để nâng cao chất lượng lao động, cần định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm chọn ra thợ giỏi và tôn vinh những công nhân, chuyên gia trẻ xuất sắc Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và ban hành giải thưởng “việc làm cho lao động nông thôn” cùng các giải thưởng cho các cuộc thi tay nghề quốc gia là rất quan trọng Đồng thời, cần biểu dương các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp và chủ sử dụng lao động tiêu biểu trong công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Một số kiến nghị
3 3 1 Kiến nghị với Chính phủ và uốc hội
Tạo việc làm là trách nhiệm chung của các cấp, ngành và toàn xã hội, đặc biệt là tại tỉnh Nghệ An Để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh cho thanh niên nông thôn, tỉnh cần xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi, giải phóng sức sản xuất và lao động Điều này sẽ giúp tạo ra nhiều việc làm bền vững và mở ra cơ hội tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn.
Nhà nước cần hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô để phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các ngành như dệt may, chế biến nông – thủy – hải sản, nhằm thu hút thanh niên và tạo ra cầu lao động chất lượng cao Điều này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn, đồng thời đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng Ngoài ra, cần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đảm bảo an sinh xã hội.
Cần ban hành các văn bản pháp lý đồng bộ với các luật như Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Đầu tư, Luật An toàn và vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi Các quy định này nên tập trung vào quan hệ lao động trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với thanh niên có quan hệ lao động, với sự chú ý đặc biệt đến nhóm thanh niên nông thôn.
3 3 Kiến nghị với ộ ao động thương inh và hội, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản ồ Chí Minh
Cần chú trọng hơn đến khu vực nông thôn, đặc biệt là thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An, cùng với việc thực thi chính sách việc làm cho nhóm đối tượng này Việc phối hợp nhịp nhàng và tổ chức đồng bộ giữa chính sách việc làm trung ương và các chính sách địa phương, đặc biệt là chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn, là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Bộ Lao động Thương binh - Xã hội cần chỉ đạo xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Cần ban hành các văn bản đồng bộ với các luật liên quan như Luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Đầu tư, Luật An toàn và vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung Điều này sẽ tạo ra khung pháp lý cần thiết để xã hội hóa công tác hỗ trợ chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Các cấp chính quyền địa phương tỉnh Nghệ An cần chú trọng vào việc hoàn thiện quy trình xây dựng và thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn Việc này phải được thực hiện một cách công khai, có lộ trình rõ ràng và bước đi phù hợp, đồng thời cần quan tâm đến kinh phí để đảm bảo hiệu quả.
3.3.3 Đối với cấp tỉnh Đầu tư hỗ trợ xây dựng mới hay nâng cấp một số trung tâm dạy nghề tỉnh Nghệ n nói chung và các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh nói riêng
Cần thiết phải hoàn thiện các thủ tục và cơ chế cho vay vốn, đồng thời xác định rõ các đối tượng và thời gian cho vay phù hợp với từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cần thiết có chính sách hỗ trợ vốn và kỹ thuật để giúp các cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả, từ đó không chỉ duy trì vị thế trong thị trường mà còn phát triển quy mô sản xuất Điều này sẽ thu hút thêm lao động, đặc biệt là thanh niên nông thôn, góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cần triển khai các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn nhằm trang bị kỹ năng thiết yếu cho người lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp Đồng thời, cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách khuyến khích tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào việc cải thiện cơ cấu kinh tế và phân công lực lượng lao động Việc mở rộng các mô hình sản xuất và phát triển kinh tế cũng rất quan trọng để gia tăng cơ hội việc làm tại chỗ, thúc đẩy quá trình hội nhập Ngoài ra, các hình thức cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn, cũng như sinh viên trong quá trình tìm việc làm là rất cần thiết.
Nhiều địa phương đang tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và tổ chức sàn giao dịch việc làm tại trung tâm, đồng thời tổ chức các ngày hội tư vấn và giới thiệu việc làm Những hoạt động này giúp cung cấp thông tin cho người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, và cư dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa Qua đó, tạo cơ hội cho họ tiếp cận thị trường lao động, tìm kiếm việc làm và tạo thu nhập, góp phần vào việc giảm nghèo bền vững.
Trong chương 3, tác giả đã hệ thống hóa các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An Tác giả trình bày các quan điểm, mục tiêu và phương hướng cụ thể, dựa trên nghiên cứu từ nhiều địa phương như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Bình và Kon Tum, cùng với các tài liệu từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực cho tỉnh Nghệ An nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là nguyện vọng chính đáng và là mối quan tâm hàng đầu của thanh niên cũng như toàn xã hội Đây là một vấn đề cơ bản, lâu dài và bức xúc, cần được chú trọng để tạo ra cơ hội việc làm cho thế hệ trẻ ở vùng nông thôn.
Chính sách giải quyết việc làm là yếu tố then chốt trong các chiến lược xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong việc nâng cao đời sống của thanh niên nông thôn.
Nhận thức rõ vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại tỉnh Nghệ An, trong những năm qua, các cấp lãnh đạo và tổ chức chính trị xã hội đã triển khai nhiều đề án, kế hoạch và chương trình nhằm tạo ra chính sách phù hợp Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội ở các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và giáo dục đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn lao động trẻ Tuy nhiên, việc nghiên cứu và hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn cần có quá trình tìm hiểu sâu sắc cả lý thuyết lẫn thực tiễn Dù đã nỗ lực trong nghiên cứu, luận văn vẫn còn những hạn chế và mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô để hoàn thiện hơn.