1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp thực ti n thực hiện tại công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất tân huy hoàng

55 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hợp Đồng Mua Bán Doanh Nghiệp Thực Tiễn Thực Hiện Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Tân Huy Hoàng
Tác giả Đỗ Bích Phương
Người hướng dẫn ThS. Tạ Thị Thùy Trang
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế - Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 384,66 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của để tài (7)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (8)
  • 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tượng , mục tiêu và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 4.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 4.3. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (11)
  • CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về mua bán doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về hợp đồng mua bán doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung của pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán (16)
      • 1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp (16)
      • 1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Các nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp (19)
      • 1.3.1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội (19)
      • 1.3.2. Nguyên tắc bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng (19)
      • 1.3.2. Nguyên tắc thực hiện đúng (20)
      • 1.3.3. Nguyên tắc thực hiện đầy đủ (20)
      • 1.3.4. Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng (20)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp (21)
      • 2.1.1. Tổng quan tình hình về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp (21)
      • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp (22)
    • 2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp (23)
      • 2.2.1. Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp (23)
      • 2.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp (26)
      • 2.2.3. Nội dung của hợp đồng mua bán doanh nghiệp (27)
      • 2.2.4. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp (36)
      • 2.2.5. Thực hiện hợp đồng mua bán doanh nghiệp (37)
      • 2.2.6. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán doanh nghiệp (37)
    • 2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thương mại và sản xuất Tân (39)
      • 2.3.1. Thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng (40)
      • 2.3.2. Đánh giá chung về thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng (42)
    • 2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (43)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY (46)
    • 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp (46)
      • 3.1.1. Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước (46)
      • 3.1.2. Căn cứ trên định hướng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên (46)
      • 3.1.3. Căn cứ trên việc đảm bảo tính minh bạch, thống nhất (47)
      • 3.1.4. Căn cứ vào xu thế hội nhập quốc tế (47)
    • 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam (48)
      • 3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp (48)
      • 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng (50)
    • 3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (52)
  • KẾT LUẬN (53)

Nội dung

Tính cấp thiết của để tài

Sáp nhập và mua lại (M&A) là hoạt động chiếm quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ Trên thế giới, M&A đã hình thành từ sớm, được coi là giải pháp tổ chức lại doanh nghiệp và tạo ra xu hướng tập trung nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân lực và thương hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, M&A ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình tái cơ cấu và phát triển nền kinh tế Hệ thống pháp luật điều chỉnh M&A được xem là kim chỉ nam giúp hoạt động này phát triển đúng hướng và tối ưu hóa lợi ích kinh tế Các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, đảm bảo sự công bằng và quyền lợi cho các bên Hiểu rõ các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp ký kết và thực hiện hợp đồng một cách thuận lợi, an toàn và hiệu quả, từ đó giảm thiểu tranh chấp và rủi ro Nghiên cứu các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp có tác động lớn đến sự phát triển của hoạt động kinh tế và M&A.

Thống kê cho thấy, hoạt động mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, với giá trị thương vụ đạt khoảng 2,5 tỷ USD vào năm 2015, tăng 15% so với năm trước Mặc dù thị trường sôi động, nhưng hiện chưa có văn bản pháp lý cụ thể định nghĩa về vấn đề này Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu dựa vào khung pháp lý liên quan đến cổ phần hóa, phát hành và niêm yết chứng khoán, Luật Doanh nghiệp (LDN 2014), Luật Đầu tư (LĐT 2014), Luật Cạnh tranh (LCT 2004) và Luật Chứng khoán (LCK 2006), nhưng các quy định này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về mua bán doanh nghiệp Do đó, việc phân tích các quy định pháp luật hiện hành, tìm ra ưu điểm và hạn chế, cùng với việc đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về mua bán doanh nghiệp là rất cần thiết Điều này sẽ giúp đảm bảo các giao dịch diễn ra theo đúng trình tự pháp lý, có sự quản lý của nhà nước, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng, tác giả đã nhận thấy các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm Mặc dù hợp đồng đã được ký kết thành công, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong quá trình giao kết và thực hiện Việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Tân Huy Hoàng mà còn cho các doanh nghiệp khác Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp - Thực tiễn thực hiện tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp đang trở thành một chủ đề mới mẻ tại Việt Nam Gần đây, sự gia tăng các giao dịch mua bán doanh nghiệp đã dẫn đến việc gia tăng số lượng bài viết nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này.

Trong quá trình nghiên cứu, đã có nhiều công trình và bài viết liên quan đến pháp luật về mua bán doanh nghiệp cũng như hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Nghiên cứu "M&A - Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam" của tác giả Phạm Trí Hùng và Đặng Thế Đức cung cấp hướng dẫn cơ bản cho bên bán, giúp hiểu rõ quy trình và chiến lược trong giao dịch M&A Tài liệu này không chỉ phân tích tình hình thị trường M&A tại Việt Nam mà còn đưa ra những lưu ý quan trọng cho các doanh nghiệp muốn tham gia vào quá trình sáp nhập và mua lại.

Cuốn sách "Lao động xã hội, 2011" phân tích các thương vụ sáp nhập và mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam, tập trung vào sự cần thiết của những thương vụ này, quy trình thẩm định doanh nghiệp và khung pháp lý liên quan Tác giả cũng cung cấp các mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và biên bản ghi nhớ cho các giao dịch M&A Tuy nhiên, cuốn sách chủ yếu phục vụ cho bên bán doanh nghiệp, trong khi yêu cầu tư vấn pháp lý cho bên mua và các vấn đề pháp lý liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong hợp đồng M&A vẫn chưa được giải quyết.

Luận văn thạc sĩ Luật học của Thạc sĩ Vũ Phương Đông tại Đại học Luật Hà Nội năm 2010 nghiên cứu về pháp luật mua bán công ty ở Việt Nam, bao gồm các khái niệm, bản chất pháp lý, quy định về tài sản và định giá, hợp đồng và phương thức mua bán Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, như xây dựng quan niệm rõ ràng về mua bán doanh nghiệp và ban hành nghị định riêng cho lĩnh vực này Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào “công ty” và không đề cập đến các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân hay hợp tác xã.

Bài viết: “Hoạt động M&A theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Phạm Trí Hùng.

Bài viết phân tích các khái niệm về M&A theo quy định của các nguồn luật khác nhau, từ đó làm rõ tính chất, đặc điểm, ưu và nhược điểm của từng khái niệm Tác giả chỉ ra những điểm phù hợp và bất cập trong pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động M&A Tuy nhiên, nội dung chính của bài viết chủ yếu tập trung vào các quy định và góc nhìn khác nhau từ các bộ luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, và Luật Cạnh tranh, mà chưa đi sâu vào chi tiết hoạt động mua bán doanh nghiệp.

Các nghiên cứu hiện có chủ yếu tập trung vào phương pháp tổng quát về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về các quy phạm pháp luật Việt Nam cụ thể về vấn đề này Do đó, bài khóa luận này sẽ tiến hành phân tích chi tiết hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành và áp dụng vào công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng.

Bài viết chỉ ra những bất cập và hạn chế trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Trong để tài khóa luận này, tác giả sẽ đi nghiên cứu về năm vấn đề lớn sau:

Thứ nhất là phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung của hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Thứ hai là phân tích về thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thứ ba, bài viết sẽ đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng.

Thứ tư là đánh giá và chỉ ra một số hạn chế cần khắc phục trong pháp luật quy định về hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Vào thứ năm, chúng tôi sẽ đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán doanh nghiệp, đặc biệt là tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng, cũng như cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

Đối tượng , mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán doanh nghiệp và thực trạng các quy phạm pháp luật liên quan tại Việt Nam Từ đó, bài viết phân tích thực tiễn áp dụng các điều khoản này tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng Ngoài ra, khóa luận còn đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện có, giúp doanh nghiệp thực hiện các giao dịch mua bán dễ dàng hơn, đồng thời góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách chặt chẽ và hợp lý hơn.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu một cách hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng mua bán doanh nghiệp, đồng thời khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này Qua đó, chúng tôi đánh giá hiệu quả thi hành các quy định pháp luật và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật, hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp, từ đó tăng cường vai trò của pháp luật trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian: bài khóa luận sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt

Nam hiện hành về việc mua bán doanh nghiệp.

Khóa luận này tập trung phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam, với nghiên cứu điển hình từ công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả áp dụng phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin làm nền tảng phương pháp luận Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để làm rõ và lập luận các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.

Phương pháp thu thập thông tin nhằm tạo cơ sở lý luận khoa học cho việc phân tích các quy phạm pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp Điều này bao gồm việc thu thập các quy định, văn bản pháp luật và tài liệu tổng quan về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán doanh nghiệp Ngoài ra, việc thu thập sổ sách và số liệu liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp của công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng sẽ giúp làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này tại công ty.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Bố cục bài khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có 3 chương:

Chương I: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Chương II của bài viết phân tích thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp, tập trung vào việc thực hiện tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng Nghiên cứu này nhằm làm rõ những quy định hiện hành, cũng như những thách thức và cơ hội mà công ty gặp phải trong quá trình áp dụng các quy định này Thực tế cho thấy, việc tuân thủ pháp luật trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến tính hợp pháp của giao dịch mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP

Một số vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về mua bán doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm mua bán doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp không chỉ đầu tư vào phát triển sản phẩm mà còn tìm kiếm các biện pháp tăng cường khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần Doanh nghiệp nhỏ thường hợp tác với nhau để nâng cao vị thế trên thị trường, trong khi các doanh nghiệp lớn cần duy trì và củng cố năng lực cạnh tranh của mình Để đạt được điều này, các doanh nghiệp thường hướng tới việc thỏa thuận nhằm kiểm soát và chi phối hoạt động kinh doanh của nhau, từ đó mở rộng quy mô và năng lực thị trường Hiện tượng này được gọi là mua bán doanh nghiệp, thể hiện sự gia tăng khả năng chi phối trong quản trị hoạt động kinh doanh.

Mua bán doanh nghiệp có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như mua lại toàn bộ, mua lại một phần hoặc mua cổ phần Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng các kênh pháp lý để điều chỉnh các hình thức mua bán doanh nghiệp này.

Luật Doanh nghiệp 2014 không đưa ra định nghĩa cụ thể về mua bán doanh nghiệp hay công ty, mà chỉ quy định về việc mua bán và chuyển nhượng cổ phần Điều 187 của bộ luật này quy định rằng chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước ngày chuyển giao, trừ khi có thỏa thuận khác với người mua và chủ nợ Ngoài ra, cả người bán và người mua đều phải tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, và người mua cần đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân theo quy định hiện hành.

Theo Luật Cạnh tranh 2004, "Mua lại doanh nghiệp" được định nghĩa là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại Luật này tập trung vào khả năng kiểm soát và chi phối của doanh nghiệp sau khi thực hiện thương vụ mua bán, nhằm kiểm soát các hành vi có thể xâm hại trật tự cạnh tranh Do đó, hoạt động mua bán doanh nghiệp được xem xét dưới góc độ ảnh hưởng đến cạnh tranh Nếu thương vụ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cạnh tranh, hành vi đó sẽ bị kiểm soát Vì vậy, định nghĩa về mua bán doanh nghiệp trong Luật Cạnh tranh chỉ áp dụng trong bối cảnh luật pháp, không thể coi là định nghĩa chung cho mọi trường hợp mua bán doanh nghiệp.

Năm 2014, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư cùng với Luật Doanh nghiệp, trong đó hoạt động mua bán doanh nghiệp được xem như một hình thức đầu tư trực tiếp nhằm mục đích kinh doanh, theo quy định tại điều 24 của Luật Đầu tư.

2014 Cụ thể quy định: Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Nghị định số 128/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 31 tháng 12 năm 2014, quy định về việc bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Theo đó, "bán doanh nghiệp" được định nghĩa là việc chuyển đổi quyền sở hữu toàn bộ doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho cá nhân, tập thể hoặc pháp nhân khác với điều kiện có thu tiền Định nghĩa này làm rõ bản chất của quan hệ mua bán doanh nghiệp và quyền sở hữu, với đối tượng mua bán có thể là một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm mua bán doanh nghiệp, nhưng có thể hiểu đây là giao dịch giữa bên mua và bên bán, trong đó bên mua giành quyền quản lý hoạt động và tài sản của doanh nghiệp bị mua lại Hoạt động mua bán doanh nghiệp không còn mới mẻ và đóng vai trò quan trọng trong việc thanh lọc, tái cơ cấu các doanh nghiệp yếu kém, đồng thời thúc đẩy đầu tư và phát triển nền kinh tế.

1.1.1.2 Đặc điểm của mua bán doanh nghiệp

Mua bán doanh nghiệp là một hình thức giao dịch đặc thù, khác biệt so với cho thuê doanh nghiệp, bán tài sản hay sáp nhập doanh nghiệp Đối tượng của giao dịch này là doanh nghiệp, được xem như một hàng hóa đặc biệt Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán, trong khi các tổ chức và cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện có quyền mua Các quan hệ mua bán doanh nghiệp được pháp luật ghi nhận thông qua hợp đồng mua bán doanh nghiệp và hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.

So với việc cho thuê doanh nghiệp, bên thuê chỉ có quyền quản lý và điều hành theo hợp đồng và quy định pháp luật Trong khi đó, trong mua bán doanh nghiệp, bên mua có quyền sở hữu và kiểm soát một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.

Mua bán doanh nghiệp và mua bán tài sản doanh nghiệp có sự khác biệt cơ bản về đối tượng và chủ thể tham gia Đối tượng trong quan hệ mua bán tài sản là tài sản của doanh nghiệp mục tiêu, trong khi đối tượng của mua bán doanh nghiệp chính là toàn bộ doanh nghiệp Về chủ thể, trong mua bán tài sản, chủ thể là doanh nghiệp sở hữu tài sản, còn trong mua bán doanh nghiệp, chủ thể là chủ sở hữu của doanh nghiệp đó.

Mua bán doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp có nhiều điểm khác biệt quan trọng Trong khi mua bán doanh nghiệp tập trung vào quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần của doanh nghiệp mục tiêu, sáp nhập doanh nghiệp lại liên quan đến việc chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp nhận sáp nhập.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về hợp đồng mua bán doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm

Mua bán doanh nghiệp là một giao dịch phức tạp, do đó các bên thường ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp bằng văn bản Hợp đồng này không chỉ ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai bên mà còn đóng vai trò là bằng chứng pháp lý cho giao dịch.

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết cho thương vụ mua bán, thể hiện sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp, trong khi bên mua phải nhận doanh nghiệp và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng Đồng thời, bên mua cũng phải thanh toán tiền cho bên bán theo các điều khoản đã ghi nhận.

1.1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp, giống như các hợp đồng kinh tế khác, có những đặc trưng cơ bản của hợp đồng dân sự Hợp đồng này có thể được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp, hợp đồng mua bán một phần doanh nghiệp, và hợp đồng chuyển nhượng vốn góp, cổ phần Dù có nhiều dạng thức, hợp đồng mua bán doanh nghiệp vẫn giữ những đặc trưng cơ bản nhất.

Mục đích của việc mua lại doanh nghiệp trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp là để tiến hành hoạt động kinh doanh với tư cách là doanh nghiệp mua lại Hợp đồng này không chỉ đơn thuần là một hình thức đầu tư nhằm thu lợi nhuận, mà còn cho phép bên mua kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu ở mức độ nhất định hoặc toàn bộ, khác với việc chỉ sở hữu một phần vốn góp hay cổ phần như các nhà đầu tư nhỏ lẻ Mua lại doanh nghiệp không chỉ là việc mua tài sản mà còn bao gồm các quyền nghĩa vụ và tài sản vô hình có giá trị khác của doanh nghiệp.

Cơ sở ban hành và nội dung của pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán

1.2.1 Cơ sở ban hành pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp 1.2.1.2 Cơ sở về chính trị

Sau khi giành độc lập, chính trị Việt Nam đã ổn định Hơn 30 năm qua, kinh tế đất nước phát triển tích cực, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Việt Nam đang mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia, cả trong và ngoài khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội Hoạt động mua bán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Quan hệ mua bán doanh nghiệp được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán doanh nghiệp Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và nhu cầu phát triển kinh tế trong nước, việc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa là cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.

Kể từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, một quyết định đúng đắn giúp khai thác tiềm năng trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài Mô hình kinh tế này đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế, nhằm phát triển nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường Do đó, hệ thống pháp luật Việt Nam cần được điều chỉnh để phù hợp với quy định toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán doanh nghiệp.

Việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh tại Việt Nam là một quá trình phức tạp và kéo dài, do sự biến động liên tục của thị trường kinh tế và sự phát sinh của nhiều quan hệ kinh tế mới mà pháp luật chưa thể dự đoán Do đó, hệ thống pháp luật cần được cập nhật và hoàn thiện kịp thời để phù hợp với thực tiễn, nhằm hạn chế tối đa các lỗ hổng Đặc biệt, để chuẩn bị cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đáp ứng xu hướng phát triển kinh tế, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự 2005, nhằm thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ hợp đồng.

1999 Đồng thời các ngành luật chuyên ngành mới được ra đời như: Luật Đầu tư

(2005) và mới được thay thế, điều chỉnh bằng Luật Đầu tư (2014): Luật Chứng khoán

Sự ra đời của các ngành luật vào năm 2007 đã nâng cao tính minh bạch cho thị trường tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực mua bán doanh nghiệp, từ đó thu hút thêm nhiều nhà đầu tư cả trong nước và quốc tế.

Trong nhà nước pháp quyền, mọi quan hệ xã hội, bao gồm quan hệ mua bán doanh nghiệp, cần được điều chỉnh bởi pháp luật Hoạt động mua bán doanh nghiệp là sự thỏa thuận giữa các bên với mục đích kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi ích cho cả hai Việc ban hành quy định về mua bán doanh nghiệp thông qua hợp đồng sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia, từ đó góp phần xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân và tổ chức trong xã hội.

1.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp 1.2.2.1 Khái niệm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Trong mọi mối quan hệ hợp đồng, việc xác định các quy định pháp luật áp dụng cho giao dịch là rất quan trọng, đặc biệt là đối với hợp đồng mua bán doanh nghiệp có tính phức tạp cao.

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội giữa cá nhân và tổ chức Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một dạng hợp đồng thể hiện mối quan hệ giữa bên bán và bên mua, và những quan hệ này được điều chỉnh bởi các quy tắc chung của pháp luật.

Pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhằm quản lý mối quan hệ giữa bên bán và bên mua Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động mua bán doanh nghiệp.

1.2.2.2 Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một loại hợp đồng đặc thù, mang đặc trưng của hợp đồng dân sự nhưng cần tuân thủ các quy định riêng về mua bán doanh nghiệp Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có nguồn luật chính thống chuyên biệt để điều chỉnh hợp đồng này Các quy định liên quan thường được phân tán trong các ngành luật khác nhau; chẳng hạn, Bộ luật Dân sự điều chỉnh các vấn đề chung của hợp đồng mua bán doanh nghiệp, trong khi Luật Doanh nghiệp quy định về đăng ký doanh nghiệp, chuyển đổi địa vị pháp lý của chủ doanh nghiệp, cũng như quyền và nghĩa vụ của họ.

Các vấn đề liên quan đến hợp đồng như lao động, tài chính, chuyển nhượng đất đai, sở hữu trí tuệ và tài sản có đăng ký quyền sở hữu sẽ được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật chuyên ngành tương ứng, bao gồm pháp luật lao động, pháp luật đất đai và pháp luật tài chính.

1.2.2.3 Quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để thực hiện thương vụ mua bán doanh nghiệp, và có thể mang nhiều tên gọi khác nhau tùy thuộc vào quan niệm và pháp luật của từng quốc gia Sự khác biệt trong trình độ phát triển kinh tế - xã hội và kiến thức pháp luật của các bên tham gia cũng ảnh hưởng đến cách thức điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp Trong khi nhiều quốc gia tôn trọng nguyên tắc tự do kinh doanh và không can thiệp vào nội dung hợp đồng, Việt Nam quy định rõ các yêu cầu về hiệu lực hợp đồng, bao gồm chủ thể, đối tượng, hình thức, thủ tục, điều kiện có hiệu lực và quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo Bộ luật Dân sự.

Dựa trên Bộ luật Dân sự 2005, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và Luật Cạnh tranh 2004, các văn bản pháp lý này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam Nội dung pháp luật về hợp đồng mua doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều nhóm quy phạm khác nhau.

Các quy phạm quy định về chủ thể giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp:

Chủ thể trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp bao gồm các tổ chức và cá nhân có quyền thực hiện giao dịch này, không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp Để tham gia vào hợp đồng mua bán doanh nghiệp, các tổ chức cần có đủ năng lực pháp luật, trong khi cá nhân tham gia phải có cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Các nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

1.3.1 Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một loại hợp đồng, vì vậy nó phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật và các nguyên tắc hợp đồng Nguyên tắc quan trọng nhất là nguyên tắc tự do và tự nguyện thỏa thuận, không được vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội Các bên tham gia hợp đồng có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan mà không có sự can thiệp từ bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, kể cả Nhà nước Tuy nhiên, thỏa thuận giữa các bên phải tuân thủ các quy định pháp luật và chuẩn mực xã hội đã được công nhận Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 389 Bộ luật Dân sự 2005.

1.3.2 Nguyên tắc bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng

Việc tham gia hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên, không ai được phép áp đặt ý chí lên đơn vị kinh tế khi ký kết Mọi hình thức ép buộc sẽ khiến hợp đồng trở nên vô hiệu Theo quy định tại Điều 5, khoản 2 Điều 389 BLDS 2005, tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong hoạt động thương mại và quan hệ hợp đồng Do đó, nội dung hợp đồng cần đảm bảo hài hòa lợi ích và quyền nghĩa vụ giữa các bên, với sự tự nguyện trong việc thỏa thuận giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận Các bên phải thống nhất ý chí mà không bên nào được phép đe dọa hay lừa dối đối tác; nếu vi phạm nguyên tắc này, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu.

1.3.2 Nguyên tắc thực hiện đúng

Chấp hành hợp đồng đúng cách yêu cầu không được tự ý thay đổi đối tượng hợp đồng hoặc thay thế việc thực hiện bằng cách trả tiền Nguyên tắc này nhấn mạnh việc thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận.

1.3.3 Nguyên tắc thực hiện đầy đủ

Nguyên tắc này yêu cầu thực hiện đầy đủ tất cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo rằng mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng đều được thực hiện một cách trọn vẹn.

1.3.4 Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng

Nguyên tắc hợp tác chặt chẽ giữa các bên là rất quan trọng, yêu cầu thường xuyên theo dõi và hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng Điều này giúp các bên vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP – THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH

THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TÂN HUY HOÀNG.

Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

2.1.1 Tổng quan tình hình về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp Ở Việt Nam, hoạt động mua bán doanh nghiệp được quan tâm kể từ khi Luật Doanh nghiệp 1999 được ban hành Trước đó, phần lớn các giao dịch mua bán doanh nghiệp diễn ra trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và được điều chỉnh theo Luật Đầu tư nước ngoài 1996 Tuy nhiên kể từ sau thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì mua bán doanh nghiệp mới phát triển một cách mạnh mẽ Nền kinh tế Việt Nam mở cửa giao thương với nền kinh tế thế giới cùng với sự ra đời của hàng loạt các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp

(2005), Luật Đầu tư (2005), Luật Cạnh Tranh (2004) và sau này là Luật Doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp (2014) và Luật Đầu tư (2014) đã thiết lập các quy định pháp lý quan trọng về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư đa dạng Nhờ đó, hoạt động mua bán doanh nghiệp ngày càng thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư và các thành phần kinh tế khác.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đã khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng và kiệt quệ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, một số doanh nghiệp chọn giải pháp phá sản, trong khi nhiều doanh nghiệp khác quyết định tái cơ cấu để vượt qua khó khăn Mua bán doanh nghiệp đã trở thành một công cụ quan trọng trong quá trình tái cơ cấu này, giúp nhiều doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển.

Sự thay đổi trong chính sách pháp luật nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết gia nhập WTO, cùng với việc ban hành các luật và nghị định về kinh doanh, đã làm cho thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường mua bán doanh nghiệp, trở nên minh bạch hơn, thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

Dựa trên tình hình thực tiễn và tính phức tạp của giao dịch mua bán doanh nghiệp, việc ban hành các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp là điều cần thiết và không thể thiếu.

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp

2.1.2.1 Môi trường thể chế, chính trị Đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và đối với hợp đồng mua bán doanh nghiệp nói riêng đều nhạy cảm với tình hình chính trị của mỗi quốc gia Các yếu tố về thể chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động mua bán doanh nghiệp Một nền chính trị ổn định, không có những yếu tố gây xung đột sẽ tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư Các chính sách, qui định, đạo luật liên quan đến hoạt động mua bán doanh nghiệp như luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật đầu tư hay luật cạnh tranh nếu được xem xét xây dựng một cách có khoa học, đầy đủ, rành mạch sẽ tạo một khung pháp lý vững chắc thúc đẩy hoạt động mua bán doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các hợp đồng mua bán.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp Theo học thuyết Mác - Lênin, cơ sở hạ tầng, bao gồm các quan hệ sản xuất trong cấu trúc kinh tế, quyết định kiến trúc thượng tầng của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.

Cơ sở kinh tế là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp đồng mua bán doanh nghiệp Khi điều kiện kinh tế yếu kém, việc thực thi pháp luật thường đơn giản hơn; ngược lại, trong bối cảnh kinh tế phát triển, tính chất thực thi pháp luật trở nên phức tạp hơn Điều này chứng tỏ rằng trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp và liên tục đến chất lượng cũng như hiệu quả của việc thực thi pháp luật trong thực tiễn.

Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, dẫn đến sự hạn chế trong việc mua bán doanh nghiệp và thiếu hụt hệ thống quy phạm pháp luật cho loại hợp đồng này Ngược lại, trong cơ chế kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh và đầu tư được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động mua bán doanh nghiệp Do đó, việc thiết lập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho hoạt động mua bán, đặc biệt là hợp đồng mua bán doanh nghiệp, trở thành một yêu cầu cấp thiết.

2.1.2.3 Hệ thống pháp luật về hợp đồng

Hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật liên quan đến giao dịch này Sự ra đời và sửa đổi các văn bản pháp luật đã tạo ra bước tiến lớn trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu Nền kinh tế thị trường yêu cầu Việt Nam phải xây dựng các quy định pháp lý cho hoạt động mua bán doanh nghiệp Mặc dù hợp đồng mua bán doanh nghiệp thường mang tính tự nguyện giữa bên mua và bên bán, nhưng hợp đồng mua bán hàng hóa cần có các quy định cụ thể từ cơ quan chức năng để đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho tất cả các bên liên quan trong quá trình thực hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh.

Việc ban hành quy phạm pháp luật nhằm ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh và độc quyền trong thị trường là rất cần thiết, đặc biệt khi các doanh nghiệp thực hiện mua bán nhằm thâu tóm thị trường Nếu khung pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp chưa phản ánh đúng thực trạng hoạt động này, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong các thủ tục cần thiết để thực hiện giao dịch.

2.1.2.4 Nguồn lực của doanh nghiệp

Nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán doanh nghiệp, vì nó có thể làm tăng tốc độ, đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng, hoặc có thể gây ra những trở ngại ngược lại.

Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán doanh nghiệp

2.2.1 Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về chủ thể trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp, chỉ nêu tại điều 187 Luật Doanh nghiệp 2014 rằng "chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác" Trong thực tế, các bên thường dựa vào quy định gián tiếp và thông lệ để xác định chủ thể của giao dịch Chủ thể của hợp đồng mua bán doanh nghiệp bao gồm bên bán là chủ sở hữu doanh nghiệp và bên mua là tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu Việc xác định chủ thể mua doanh nghiệp là cơ sở pháp lý cần thiết để các bên xem xét quyền mua doanh nghiệp, từ đó hạn chế rủi ro trong đầu tư.

Quy định pháp luật về chủ thể mua bán doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá tính hợp lệ của hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán doanh nghiệp, tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhà nước, việc xác định cơ quan đại diện cho bên bán vẫn chưa rõ ràng trong các văn bản pháp luật Việt Nam Điều này gây khó khăn trong việc xác định ai sẽ đại diện cho bên bán trong các thương vụ mua bán doanh nghiệp nhà nước.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang tích cực cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để hội nhập với nền kinh tế thế giới và tuân thủ các cam kết quốc tế Điều này nhằm xóa bỏ sự can thiệp của nhà nước, cho phép nền kinh tế thị trường tự điều chỉnh theo quy luật cung cầu Sự gia tăng các thương vụ mua bán doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là cổ phần hóa, đang diễn ra mạnh mẽ Tuy nhiên, việc xác định cơ quan đại diện cho nhà nước trong các giao dịch này là cần thiết, bởi nếu không, có thể dẫn đến lạm quyền hoặc thực hiện sai thẩm quyền, ảnh hưởng đến tính pháp lý của hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Một số quốc gia, như Nga, đã quy định rõ ràng về việc xác định đại diện chủ sở hữu trong mua bán doanh nghiệp nhà nước Bộ luật Dân sự Liên bang Nga quy định bên mua là chủ thể hợp pháp trong các hợp đồng dân sự, bao gồm cá nhân và tổ chức, trong khi bên bán đại diện cho Nhà nước thông qua các cơ quan chính phủ và quản lý tài sản quốc gia Điều này đặt ra câu hỏi cho pháp luật Việt Nam về việc cần tham khảo và cụ thể hóa quy định liên quan đến việc xác định chủ thể bên bán trong giao dịch mua bán doanh nghiệp nhà nước nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và minh bạch.

Chủ thể có quyền mua doanh nghiệp bao gồm tổ chức và cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cấm một số đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, cũng như không được mua doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Cụ thể, các quy định này được nêu rõ trong khoản 2 điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Tổ chức và cá nhân không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm: cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh thu lợi riêng; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng trong quân đội và công an, trừ những người được ủy quyền quản lý vốn Nhà nước; cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, ngoại trừ những người được ủy quyền; người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, và tổ chức không có tư cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, hoặc bị cấm hành nghề theo quyết định của Tòa án, cùng các trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng.

Các quy định hiện hành về quyền mua doanh nghiệp đang gây ra những vấn đề không rõ ràng trong việc xác định các chủ thể được phép thực hiện quyền này Nếu chỉ định các chủ thể có quyền mua doanh nghiệp là những người không thuộc các trường hợp bị cấm theo pháp luật, thì những đối tượng theo khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp sẽ không được tham gia vào hợp đồng mua bán doanh nghiệp Tuy nhiên, nếu mục đích của họ không phải là thành lập hay quản lý doanh nghiệp mà chỉ đơn giản là mua doanh nghiệp để góp vốn vào một doanh nghiệp khác, tặng cho người đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, hoặc dùng làm tài sản thừa kế, thì điều này không nằm trong các quy định cấm Vậy, liệu các đối tượng này có quyền thực hiện giao dịch mua bán doanh nghiệp hay không? Pháp luật Việt Nam có cần điều chỉnh để bổ sung quy định rõ ràng về các trường hợp ngoại lệ cho phép những đối tượng này thực hiện quyền mua doanh nghiệp hay không?

2.2.2 Hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định cụ thể hình thức hợp đồng mua bán doanh nghiệp, cho phép hợp đồng này được lập dưới các hình thức hợp đồng dân sự như quy định tại Điều 410, Bộ luật Dân sự 2005, bao gồm bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể Tuy nhiên, do các quy định gián tiếp và đặc trưng của đối tượng hợp đồng, hình thức hợp đồng mua bán doanh nghiệp nên được xác lập bằng văn bản.

Theo khoản 3, điều 15 Nghị định 128/2014/NĐ-CP, trong vòng mười ngày làm việc kể từ khi có quyết định về kết quả bán doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, đại diện bên bán và bên mua phải tiến hành ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Theo khoản 1, điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, khi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức, hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty phải bao gồm hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Theo khoản 3, điều 47 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân khi chủ doanh nghiệp bán doanh nghiệp cho người khác cần phải bao gồm hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Do đó, một cách gián tiếp pháp luật Việt Nam đã quy định hợp đồng mua bán doanh nghiệp phải được xác lập bằng văn bản

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giao dịch dân sự thực hiện qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu được công nhận là giao dịch bằng văn bản Điều này được nêu rõ trong Khoản 1, Điều 124 của Bộ luật Dân sự 2005.

Theo quy định, hợp đồng mua bán doanh nghiệp được thực hiện qua các hình thức như điện báo, telex, fax và thông điệp dữ liệu đều được công nhận là hợp đồng bằng văn bản, hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một loại hợp đồng phức tạp với giá trị lớn, đòi hỏi quy trình thiết lập và thực hiện cẩn thận Việc ký kết hợp đồng này cần xác minh thông tin liên quan đến doanh nghiệp mục tiêu, chứng minh quyền sở hữu và giá trị tài sản Quá trình chuyển giao doanh nghiệp cũng khá phức tạp, và các bên còn phải thực hiện nhiều nghĩa vụ sau hợp đồng Do đó, việc thực hiện hợp đồng qua các phương thức như fax hay điện báo không đảm bảo quyền lợi cho các bên Nếu không có quy định riêng về hình thức hợp đồng mua bán doanh nghiệp, có thể dẫn đến thiếu minh bạch và giảm hiệu quả điều chỉnh của luật.

2.2.3 Nội dung của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thương mại và sản xuất Tân

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng được thành lập vào ngày 08/08/2003 và chính thức hoạt động từ 30/09/2003, theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội Công ty chuyên bán buôn sản phẩm từ plastic và cung cấp, sản xuất các loại xốp EPS, xốp cách âm, xốp cách nhiệt, xốp định hình bao bì, tấm Panel PU và tấm Panel EPS cách nhiệt, phục vụ cho cả nhu cầu dân dụng và công nghiệp, đặc biệt trong xây dựng kho lạnh bảo quản.

Vào năm 2014, Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng đã chính thức ký hợp đồng mua lại Công ty Cổ phần nhựa xốp Sao Mai, qua đó trở thành chủ sở hữu và kiểm soát mọi hoạt động của Công ty Cổ phần nhựa xốp Sao Vàng Hợp đồng này được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về mua bán doanh nghiệp, cùng với sự thỏa thuận và đồng ý của cả hai bên, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho Tân Huy Hoàng và các bên liên quan.

2.3.1 Thực tiễn áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng

2.3.1.1 Quá trình giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Tân Huy Hoàng. a) Chủ thể giao kết hợp đồng Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một hợp đồng song vụ với sự có mặt của hai bên chủ thể: bên bán và bên mua Hợp đồng mua bán doanh nghiệp được thực hiện dưới hai hình thức là hình thức mua bán toàn bộ doanh nghiệp và mua bán một phần doanh nghiệp Cụ thể trong thương vụ mua bán doanh nghiệp của công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng với Công ty cổ phần nhựa xốp Sao Vàng, hợp đồng mua bán doanh nghiệp được hình thành dưới dạng mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng là bên mua và là người thực hiện hợp đồng mua bán theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Năm 2014, bà Phạm Thị Huệ, với vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty, đã ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp với chủ sở hữu của công ty cổ phần nhựa xốp Sao Mai, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của công ty.

Việc xác định các chủ thể có thẩm quyền trong giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính pháp lý của hợp đồng.

Việc tuân thủ quy định về thẩm quyền của các bên trong giao kết hợp đồng là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng Công ty cổ phần nhựa xốp Sao Mai hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm xốp và nhựa, một ngành nghề không thuộc danh mục hàng hóa cấm hoặc hạn chế kinh doanh Hơn nữa, mục đích của hợp đồng mua bán doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.

Nội dung hợp đồng được hình thành từ quá trình đàm phán giữa hai bên, bao gồm các điều khoản quan trọng như đối tượng của hợp đồng, thông tin về công ty cổ phần nhựa xốp Sao Mai, bao gồm tên công ty, ngành nghề kinh doanh, trụ sở và địa điểm kinh doanh Điều khoản này cũng đi kèm với phụ lục tóm tắt các loại tài sản của công ty, bao gồm tài sản cố định, hữu hình, vô hình và tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh Việc quy định rõ ràng điều khoản về đối tượng của hợp đồng là cần thiết để tránh các tranh chấp liên quan đến tài sản trong phạm vi hợp đồng.

Thỏa thuận về giá trị công ty và phương thức thanh toán là điều khoản quan trọng trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua hoạt động định giá, bao gồm tài sản và quyền tài sản mà công ty Cổ phần nhựa xốp Sao Mai sở hữu, cùng với giá trị tiềm năng và lợi nhuận tương lai Đối với các tài sản như đất đai, tài sản cố định, tên thương mại, thương hiệu và hệ thống khách hàng, cần có sự tham gia của các tổ chức định giá chuyên nghiệp để đưa ra kết luận và thỏa thuận giá trị.

Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán hai bên thỏa thuận, các bên ưu tiên lựa chọn hình thức thanh toán chuyển khoản.

Trong quá trình đàm phán, hai bên thống nhất về thời điểm và phương thức chuyển giao doanh nghiệp Trước khi thực hiện việc chuyển giao, công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng cần tiến hành kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định của doanh nghiệp bán để đảm bảo các thỏa thuận về giá trị công ty là chính xác Ngoài ra, thỏa thuận cũng bao gồm việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tiếp quản, kiểm soát, cũng như xây dựng các phương án kinh doanh và quản lý cho công ty cổ phần nhựa xốp Sao Mai.

Bên bán có trách nhiệm bảo vệ tài sản cho bên mua cho đến ngày chuyển giao và không được thực hiện các hành vi kinh doanh bất hợp pháp hay gây hậu quả pháp lý xấu Nếu có vi phạm tài chính trong quá trình sản xuất trước khi chuyển giao, bên bán sẽ phải chịu trách nhiệm nếu bên mua phát hiện sau khi giao dịch hoàn tất Thời hiệu giới hạn trách nhiệm đối với vi phạm tài chính nên được đề xuất từ 1 đến 2 năm, và 6 đến 7 năm đối với vi phạm thuế Trong trường hợp vi phạm, bên bán sẽ phải bồi thường theo thỏa thuận giữa hai bên Bên mua cần đảm bảo bên bán hợp tác trong quá trình giao dịch, bao gồm việc cùng điều hành công ty và trả lời các câu hỏi liên quan đến hoạt động công ty sau giao dịch, với yêu cầu tư vấn diễn ra vào thời gian thuận tiện mà không cần đến trụ sở bên bán Để đảm bảo trách nhiệm và sự hợp tác, bên mua thỏa thuận điều khoản về "bồi thường thiệt hại" nếu bên bán không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.

Các điều khoản chung trong hợp đồng bao gồm quy định về giải quyết tranh chấp, sửa đổi nội dung hợp đồng, bổ sung phụ lục hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, và các quy định về phạt vi phạm cùng những điều khoản khác.

2.3.1.2 Thực hiện hợp đồng mua bán doanh nghiệp của công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng. a) Thưc hiện nghĩa vụ thanh toán Thanh toán là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua đối với bên bán trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng có trách nhiệm thanh toán tiền theo đúng như những gì đã thỏa thuận về số tiền thanh toán, cách thức và thời gian thanh toán trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp với công ty cổ phần nhựa xốp Sao Vàng. b) Thực hiện các nghĩa vụ hỗ trợ doanh nghiệp Khi hoàn thành việc ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp giữa công ty cổ phần nhựa xốp Sao Vàng với công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng , các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản về đối tượng, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác mà nội dung của hợp đồng đã xác định như : bên bán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực và phối hợp với bên mua giải quyết các vấn đề "hậu mua bán doanh nghiệp"; Bên cạnh đó ,bên bán có thể chuyển giao cho bên mua những quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty mà bên bán đã từng đảm nhiệm và quản lý.

2.3.2 Đánh giá chung về thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng đã tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp trước khi ký kết Nhận thức được tính chất đặc thù và sự phổ biến ngày càng tăng của hợp đồng này tại Việt Nam, công ty đã tìm hiểu các quy định còn chung chung và rải rác Để đảm bảo tính chính xác và tránh rủi ro trong quá trình đàm phán, Tân Huy Hoàng đã tham khảo ý kiến từ các chuyên gia pháp lý Trong quá trình giao kết hợp đồng, công ty luôn chú trọng xem xét kỹ lưỡng nội dung và hình thức hợp đồng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy quy định về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam còn đơn giản và chưa đầy đủ Hoạt động mua bán doanh nghiệp có tính phức tạp và đặc thù riêng, khác với giao dịch mua bán tài sản thông thường Do đó, cần thiết phải có các quy định rõ ràng để định hướng nội dung hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Nội dung hợp đồng định hướng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các chủ sở hữu doanh nghiệp tại Việt Nam giảm thiểu rủi ro và tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các thương vụ mua bán doanh nghiệp.

Pháp luật Việt Nam cho phép hoạt động mua bán doanh nghiệp, nhưng lại thiếu quy định rõ ràng về các đối tượng có quyền bán và mua doanh nghiệp Điều này dẫn đến sự không minh bạch trong việc xác định chủ thể hợp đồng, đặc biệt trong các thương vụ liên quan đến doanh nghiệp Nhà nước Hơn nữa, các quy định về những chủ thể bị cấm tham gia mua bán doanh nghiệp chưa phản ánh đầy đủ thực tế Sự thiếu sót này ảnh hưởng đến tính pháp lý của hợp đồng và quyền lợi của các bên tham gia.

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định trực tiếp về hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp, nhưng thông qua các nghị định điều chỉnh hoạt động mua bán doanh nghiệp, có thể hiểu rằng hợp đồng này cần được thực hiện bằng văn bản Tuy nhiên, Khoản 1, Điều 124, BLDS 2005 cho phép sử dụng hình thức văn bản điện tử như fax, telex, điện báo, nhưng tính hợp lý của hình thức này đối với hợp đồng mua bán doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề cần xem xét Bởi lẽ, hợp đồng mua bán doanh nghiệp là một loại hợp đồng có giá trị lớn và phức tạp, đòi hỏi nhiều xác minh liên quan, do đó, cần có quy định rõ ràng và phù hợp để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đồng thời thúc đẩy phát triển hoạt động mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam.

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể về nội dung cốt yếu của hợp đồng mua bán doanh nghiệp, điều này tạo ra bất cập trong thực tiễn giao dịch Mỗi hợp đồng cần được xây dựng riêng biệt cho từng trường hợp, bao gồm các điều khoản cơ bản như tên, địa chỉ doanh nghiệp bị mua lại, thủ tục và điều kiện mua lại, phương án sử dụng lao động, và thời hạn chuyển giao tài sản Ngoài ra, hợp đồng cũng cần quy định rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, các hành động cần thực hiện trước khi hoàn tất giao dịch, cũng như biện pháp bảo vệ quyền lợi Do thiếu quy định riêng, nhiều nội dung trong hợp đồng phải dựa vào các quy định chung về hợp đồng, nhưng do đặc thù của đối tượng là doanh nghiệp, cần có thêm các điều chỉnh phù hợp cho hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Tóm lại, những thiếu sót và bất cập trong pháp luật hợp đồng mua bán doanh nghiệp hiện nay yêu cầu một cuộc cải cách pháp luật để phù hợp với bối cảnh mới Chương III sẽ nghiên cứu và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán doanh nghiệp nói riêng.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp

3.1.1 Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Đường lối chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật, hay nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách, đường lối Ở Việt Nam, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là nội dung còn pháp luật là hình thức chính vì thế nên chính sách có vai trò chi phối, quyết định đối với pháp luật Khi tư tưởng chính sách thay đổi, pháp luật phải thay đổi theo Ngược lại, pháp luật là công cụ hiện thực hóa chính sách, chính sách mà không được thể chế hóa thành pháp luật thì rất khó có thể đi vào và phát huy hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống.

Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp cần phải được thể chế hoá theo đường lối, chủ trương của Đảng và Hiến pháp, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Các quan điểm của Đảng được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và đặc biệt là Nghị quyết 48 – NQ/TW ngày 24/5/2005, nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai và minh bạch Mục tiêu là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật, phát huy vai trò của pháp luật trong quản lý xã hội, ổn định chính trị, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện quyền con người và quyền tự do, dân chủ của công dân, hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

3.1.2 Căn cứ trên định hướng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên

Trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp, cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, bao gồm trách nhiệm bảo mật thông tin và nhận diện các rủi ro pháp lý có thể phát sinh sau giao dịch Đồng thời, các quy định về quyền và nghĩa vụ phải tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, đảm bảo mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia vào giao dịch mua bán doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch và có trật tự.

3.1.3 Căn cứ trên việc đảm bảo tính minh bạch, thống nhất

Tính minh bạch trong pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp yêu cầu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự rõ ràng, cho phép tất cả các thương nhân, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan tham gia góp ý Các văn bản pháp luật cần được công bố công khai và rộng rãi trước khi có hiệu lực thi hành Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp phải đảm bảo tính minh bạch, đồng thời thực hiện các cam kết quốc tế về thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

Tính thống nhất trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, thể hiện qua sự không mâu thuẫn, không trùng lặp và không chồng chéo giữa các quy phạm pháp luật trong các văn bản như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Cạnh tranh Để đạt được điều này, cần áp dụng nguyên lý mối quan hệ giữa luật chung và luật chuyên ngành, nhằm hạn chế xung đột pháp luật Việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp không chỉ tạo ra sự đồng nhất trong hệ thống pháp lý mà còn mang lại ý nghĩa pháp lý quan trọng, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư về chính sách của Nhà nước và thuận lợi cho việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

3.1.4 Căn cứ vào xu thế hội nhập quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương quan trọng của Đảng, đóng vai trò then chốt trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước Đây là xu thế không thể đảo ngược, mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các quốc gia Mỗi quốc gia cần có chiến lược riêng để thích ứng và phát triển, đồng thời bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Để thực hiện hiệu quả đường lối đổi mới và mở cửa, cần chú trọng phát triển hoạt động M&A và hợp đồng mua bán doanh nghiệp, đồng thời xây dựng các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế.

Cần tiếp tục hoàn thiện thể chế hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán doanh nghiệp, thông qua việc cải thiện các quy định pháp luật chung và xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể hơn Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua bán doanh nghiệp phát triển, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả cạnh tranh và tạo ra môi trường kinh doanh tự do, lành mạnh, công bằng và bền vững.

Việt Nam cần cải thiện hệ thống pháp luật quốc gia để phù hợp với các thông lệ quốc tế, nhằm thúc đẩy hội nhập toàn cầu Việc hoàn thiện các quy định pháp lý sẽ tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, công bằng và thuận lợi cho tất cả doanh nghiệp, bất kể thành phần kinh tế.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam

3.2.1 Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp Để hoạt động mua bán doanh nghiệp được diễn ra sôi động và hạn chế những trường hợp vô hiệu khi xác lập quan hệ hợp đồng mua bán doanh nghiệp, pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp cần được xây dựng và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế Hệ thống pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp của Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quản lý về mua bán doanh nghiệp vẫn lúng túng trong việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp Các định chế tư nhân tham gia vào thị trường mua bán doanh nghiệp chưa chuyên nghiệp Do vậy, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp phải giải quyết được cơ bản các tồn tại trong tất cả các khâu của quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp, cần triển khai một số giải pháp cụ thể nhằm hướng dẫn các nhà đầu tư, cơ quan Nhà nước, và các tổ chức, cá nhân liên quan Những giải pháp này sẽ giúp hạn chế tối đa rủi ro và thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như cho nền kinh tế xã hội.

3.2.1.1 Xây dựng quan niệm thống nhất về “Mua bán doanh nghiệp” Đưa ra một quan niệm thống nhất về "Mua bán doanh nghiệp" là bước đi đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình xây dựng khung pháp lý về hoạt động mua bán doanh nghiệp và hợp đồng mua bán doanh nghiệp Quan niệm về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay được quy định tại nhiều văn bản khác nhau và cách hiểu về hoạt động này cũng khác nhau điều này gây không ít những nhầm lẫn trong việc xác định như thế nào là hợp đồng mua bán doanh nghiệp Vì vậy, muốn phát triển hoạt động mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam , trước hết cần đưa ra định nghĩa về những hoạt động như thế nào được xem là mua bán doanh nghiệp.

3.2.1.2 Về chủ thể giao kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính hợp pháp trong giao dịch mua bán doanh nghiệp, pháp luật Việt Nam cần xác định rõ chủ thể bán doanh nghiệp, bao gồm cả việc quy định cụ thể về đại diện bên bán trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp nhà nước Bên cạnh đó, cần thiết phải ban hành các quy định chi tiết về những đối tượng không được phép tham gia mua bán doanh nghiệp Tác giả đề xuất nên cấm hoàn toàn hoạt động mua bán doanh nghiệp đối với các chủ thể không đủ điều kiện thành lập và điều hành doanh nghiệp theo Điều 18 của Luật Doanh nghiệp.

Năm 2014, bất kể mục đích của cá nhân hay tổ chức không phải là thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp, việc không xem xét điều chỉnh kịp thời có thể tạo ra lỗ hổng pháp luật Điều này có thể dẫn đến việc một số đối tượng lợi dụng để trục lợi cá nhân.

3.2.1.3 Hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Mặc dù các quy định về hợp đồng mua bán doanh nghiệp đã được đề cập trong các văn bản luật, nhưng để đơn giản hóa việc hiểu biết pháp luật cho các bên tham gia, nhà nước cần xây dựng hướng dẫn cụ thể về hình thức hợp đồng này Đồng thời, cần làm rõ việc công nhận tính hợp pháp của các hình thức hợp đồng tương tự, dù được lập bằng văn bản hay không.

3.2.1.4 Nội dung của hợp đồng mua bán doanh nghiệp

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định rõ ràng về các nội dung cốt yếu trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp, điều này tạo ra bất cập trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch thực tiễn Hợp đồng mua bán doanh nghiệp, như đã phân tích, là một hợp đồng phức hợp với đối tượng đặc thù là doanh nghiệp, do đó cần có hướng dẫn cụ thể về các nội dung thiết yếu mà hợp đồng này phải có Nếu hợp đồng không thỏa thuận đầy đủ các nội dung cốt yếu, nó có thể bị tuyên vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, tùy theo từng trường hợp Do đó, cần đưa ra một số khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện nội dung hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Hợp đồng mua bán doanh nghiệp có đối tượng chính là doanh nghiệp, tuy nhiên, việc xác định các loại tài sản thuộc về doanh nghiệp lại gặp nhiều khó khăn Do đó, việc xác định rõ ràng đối tượng của hợp đồng mua bán doanh nghiệp vẫn còn nhiều điểm mơ hồ.

Các nhà làm luật cần đạt được sự đồng thuận về nguyên tắc phân loại tài sản doanh nghiệp trong toàn bộ hệ thống pháp luật Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát hiện các loại tài sản hữu hình và tiêu sản của doanh nghiệp Trên cơ sở đó, cần xây dựng các quy định pháp lý phù hợp với từng loại tài sản.

Khi thực hiện giao dịch mua bán doanh nghiệp, việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ giữa các bên là rất quan trọng Pháp luật cần quy định rõ ràng về việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ tài sản, đồng thời cũng phải có các quy định liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với bên thứ ba, bao gồm nghĩa vụ với người lao động và chủ nợ Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia cũng như các bên liên quan trong hợp đồng.

Việt Nam cần có văn bản hướng dẫn thống nhất về định giá doanh nghiệp nhằm nâng cao tính minh bạch trong quá trình mua bán doanh nghiệp Việc này sẽ giúp tránh tình trạng tự thỏa thuận giá trị doanh nghiệp như hiện nay Quy định cần xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên tài sản nợ, tài sản có và giá trị thương hiệu, từ đó ngăn chặn sự thao túng của các nhà quản lý trong các hợp đồng mua bán.

3.2.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa

Để nâng cao hiệu lực của pháp luật về hợp đồng mua bán, Nhà nước cần chú trọng từ khâu lập pháp bằng cách thu hút ý kiến đóng góp từ cá nhân và pháp nhân Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật không chỉ giúp quản lý và điều tiết nền kinh tế mà còn đảm bảo quyền lợi cho nhân dân Để đạt được điều này, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành luật một cách nghiêm minh.

Cơ quan lập pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các quy định pháp lý mang tính bắt buộc, tạo nền tảng cho các hoạt động kinh tế giữa cá nhân, thương nhân và pháp nhân Quốc hội hiện là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp, nhưng hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn chưa hoàn chỉnh, gây khó khăn cho việc áp dụng trong bối cảnh hội nhập và biến động kinh tế toàn cầu Việc nghiên cứu pháp luật chưa toàn diện và thiếu tính thực thi cao đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, làm khó khăn cho các chủ thể trong việc hiểu và thực hiện pháp luật Do đó, cần có sự thay đổi trong hệ thống pháp luật Việt Nam để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm tham khảo ý kiến từ các chuyên gia pháp lý và nhà hoạt động kinh tế, nhằm nâng cao chất lượng quy định pháp luật và hạn chế việc ban hành các quy phạm không phù hợp với thực tiễn.

Để thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp, Nhà nước cần xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán, bao gồm việc hoàn thiện khung pháp lý cho các định chế tài chính và tư vấn Các định chế tài chính như ngân hàng đầu tư, công ty tài chính, công ty chứng khoán và quỹ đầu tư cần được quy hoạch rõ ràng Đồng thời, các tổ chức cung cấp thông tin về hoạt động mua bán doanh nghiệp như tạp chí và hiệp hội cũng cần được phát triển Đặc biệt, việc thành lập và khuyến khích các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp với chuyên môn về kinh tế, pháp lý và tài chính sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của các thương vụ mua bán doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Việt Nam cần nắm vững kiến thức về mua bán doanh nghiệp, bao gồm thủ tục, nguyên tắc, phương pháp định giá, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như cách giải quyết tranh chấp phát sinh Bên cạnh đó, việc bổ sung và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là cần thiết để thực hiện thành công các thương vụ mua bán doanh nghiệp.

Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh các chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của Nhà nước Điều này yêu cầu cập nhật pháp luật để phù hợp với thực tế cuộc sống, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Trong những năm gần đây, Nhà nước đã thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế, công nhận đa dạng hình thức sở hữu và kinh doanh Để hoạt động kinh doanh, đặc biệt là mua bán doanh nghiệp, diễn ra hiệu quả, các cá nhân và tổ chức cần nắm vững các quy định pháp luật thương mại, từ đó hạn chế tổn thất kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi chủ thể trong hoạt động kinh tế.

Bài viết này đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam, tập trung vào thực tiễn tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Tân Huy Hoàng Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức trong khóa luận, nghiên cứu chỉ đề cập đến những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp.

Mặc dù đã có những quy định về hợp đồng mua bán doanh nghiệp, vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn Tác giả đề xuất một số khía cạnh quan trọng liên quan đến hợp đồng mua bán doanh nghiệp cần tiếp tục được xem xét và phân tích.

- Các hình thức mua bán doanh nghiệp.

- Thủ tục mua bán doanh nghiệp.

Ngày đăng: 20/10/2022, 15:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phạm Trí Hùng và Đặng Thế Đức (2011)M&A- Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam- Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán ,Nxb Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2011)M&A- Sáp nhập và mua lại doanhnghiệp ở Việt Nam- Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội
4. Mai Vân Anh (2009), Hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng mua bán doanh nghiệp theo pháp luật ViệtNam
Tác giả: Mai Vân Anh
Năm: 2009
5. Đồng Ngọc Ba (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện pháp luật vềdoanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Đồng Ngọc Ba
Năm: 2005
6. Vũ Phương Đông (2010), Pháp luật về mua bán công ty ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về mua bán công ty ở Việt Nam - thựctrạng và giải pháp
Tác giả: Vũ Phương Đông
Năm: 2010
8. Ths Trần Quỳnh Anh (2012), "Khái quát pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức về hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp- bài học kinh nghiệm cho Việt Nam", Tạp chí Luật học, (số 9), Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái quát pháp luật Cộng hòa Liên bang Đứcvề hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp- bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Ths Trần Quỳnh Anh
Năm: 2012
10. Lưu Quý Phương (2007), "Sáp nhập và mua lại: đi tìm một định nghĩa", Báo Đầu tư Chứng khoán, ngày 05 tháng 06 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sáp nhập và mua lại: đi tìm một định nghĩa
Tác giả: Lưu Quý Phương
Năm: 2007
11. Trần Thủy (2012), "Âm mưu bí ẩn vụ mua doanh nghiệp 1 USD", http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/98843/am-muu-bi-an-vu-mua-doanhnghiep-1-usd.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Âm mưu bí ẩn vụ mua doanh nghiệp 1 USD
Tác giả: Trần Thủy
Năm: 2012
12. Văn phòng luật sư Dương Gia (2015), Vấn đề pháp lý liên quan đến mua lại doanh nghiệp, http://luatduonggia.vn/van-de-phap-ly-lien-quan-den-mua-lai-doanh-nghiep Link
13. LS. Nguyễn Hưng Quang – Văn phòng Luật NHQuang và cộng sự (2016), Pháp luật điều chỉnh hoạt động M&A, http://vnvc.com.vn/PHAP-LUAT-DIEU-CHINH-HOAT-DONG-MA-610.html Link
14. Công ty luật PLF(2015), Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A, http://plf.vn/vn/plf-va-doanh-nghiep/mua-ban-va-sap-nhap/Khung-phap-ly-dieu-chinh-hoat-dong-m-a-246D. Văn bản quy phạm pháp luật 15. Bộ luật dân sự 2005 Link
1. TS.Nguyễn Thị Dung (Chủ biên) (2009), Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lý cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. PGS. TS. Đinh Văn Thanh và ThS. Nguyễn Minh Tuấn (đồng chủ biên) (2005), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dânB. Các bài nghiên cứu Khác
7. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2009), Sự điều chỉnh pháp luật về thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội.C. Báo, tạp chí từ nguồn internet Khác
9. Đặc san của Báo Đầu tư, Bộ Kế hoạch Đầu tư (2012), M&A: Toàn cảnh thị trường Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam 2012 Khác
20. Nghị định số 128/2014/NĐ- CP ngày 31/12/2014 về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w