1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum

126 1 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Tại Tỉnh Kon Tum
Tác giả Đỗ Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn TS. Ninh Thị Thu Thủy
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 24,61 MB

Cấu trúc

  • 2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu và đối tượng thu hút NNLCLC (53)
  • 2.2.2. Công tác quảng bá, xúc tiến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. 55 2.2.3. Thực trạng tạo môi trường làm việc 57 2.2.4. Thực trang các chính sách đãi ngộ (63)
  • 2.3. BANH GIA CHUNG VE THU HỨT NGUỎN NHÂN LỰC CLC (0)
    • 2.3.1. Những kết quả đạt được. 66 2.3.2. Những hạn chế (74)
    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế......... 68 CHUONG 3. MOT SO GIẢI PHAP NHAM THU HUT NGUON NHAN (76)

Nội dung

Luận văn Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút nguồn nhân lực CLC; phân tích và đánh giá thực trạng thu hút nguồn nhân lực CLC của tỉnh Kon Tum nhằm xác định những mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân tạo tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp thu hút nguồn nhân lực CLC; đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu để thu hút, tạo nguồn nhân lực CLC của tỉnh.

Thực trạng xác định nhu cầu và đối tượng thu hút NNLCLC

a Công tác quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Kon Tiam giai đoạn 2011-2020

~ Cách thức xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực Kon Tum giai đoạn

Giai đoạn 2011-2020, tỉnh Kon Tum tập trung vào việc dự báo cung cầu nhân lực, xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu là xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm phát triển nhân lực với số lượng và cơ cấu hợp lý, đồng thời nâng cao trình độ và kỹ năng lao động Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân lực địa phương, biến nhân lực thành lợi thế trong phát triển và hội nhập quốc tế.

Trong quá trình xây dựng quy hoạch, cần chú ý đến việc đảm bảo phù hợp với chủ trương và đường lối của Đảng, cũng như chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng Tây Nguyên và tỉnh Kon Tum Đồng thời, quy hoạch cũng phải tuân thủ định hướng Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 và các quy hoạch phát triển liên quan.

KT-XH vùng Tây Nguyên và Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh

Kon Tum đến năm 2020 và cuối cùng là đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, kha thi

Quy hoạch nhân lực tỉnh tập trung vào nhóm lao động trong độ tuổi, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhóm này Phạm vi quy hoạch bao gồm công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, phân tích và đánh giá nhu cầu, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nhân lực, đặc biệt là trong các lĩnh vực và nhóm đối tượng quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011-2020.

Căn cứ để xây dựng Quy hoạch bao gồm các Nghị định, Công văn,

Quyết định, Kế hoạch như sau:

+ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thé phát triển KT-XH;

+Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đôi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP

Thông báo số 178/TB-VPCP ngày 05/7/2010 từ Văn phòng Chính phủ ghi nhận kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân về việc hướng dẫn xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương trong giai đoạn 2011 - 2020.

+ Công văn số 341/TTg-KGVX ngày 07/3/2011 của Thủ tướng Chỉnh phủ về triển khai giải pháp quy hoạch nhân lực giai đoạn 201 1-2020

Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Đồng thời, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2011-2015, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 và được UBND tỉnh ban hành theo Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010.

+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đén năm

2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định s6 581/QD- TTg, ngày 20/4/2011

+ Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 23/5/2010 của UBND tỉnh

Kon Tum đã ban hành Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020”, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Đề án này tập trung vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ trí thức, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.

~ Dự báo đân số và cung lao động của tinh Kon Tum:

Năm 2015, tỉnh ghi nhận tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 15,3%, giảm 6,47% so với năm 2012, nhờ vào sự giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết Sự chênh lệch phát triển văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn dẫn đến tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở nông thôn luôn cao hơn Điều này cho thấy nguồn cung lao động cho nền kinh tế tỉnh khá dồi dào, nhưng cũng đặt ra thách thức trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đặc biệt là đối với lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số.

Năm 2015, tỉnh ghi nhận tỷ lệ tăng dân số cơ học đạt 7,3%, góp phần bổ sung nguồn lao động cho các dự án và công trình, đồng thời cung cấp lao động phổ thông theo mùa vụ nông sản Tuy nhiên, một phần lớn trong số này là dân di cư tự do với trình độ văn hóa thấp và chưa qua đào tạo, gây ra nhiều khó khăn cho tỉnh về kinh tế - xã hội, an ninh trật tự và phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.

Bảng 2.6 Dự báo dân số và cung lao động của tính Kon Tum (người)

H Tỷ lệ nguồn lao động

8 Tỷ lệ nguồn lao động

2 Tổng cung lao dong | 251.417] 261.681 | 306.707] 371.055 ẹ |-Nam 126.463 | 131.625 | 154274| 186.641

= [Ne 124.954] 130.055] 152.433] 184.414 ce | Đâmsố 442.715 | 455.969 | 509.998 | 599.986 š Tỷ lệ nguồn lao động

(Nguồn: Quy hoạch phát triển nguôn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2010-2020 )

Theo dự báo, đến năm 2020, dân số tỉnh Kon Tum sẽ đạt khoảng 600.000 người, với tỷ lệ phát triển dân số khoảng 3,089%/năm trong giai đoạn 2011-2020 Kế hoạch này dự kiến sẽ thu hút dân cư và lao động mới đến tỉnh, đặc biệt là dọc theo các quốc lộ, các tuyến đường mới, khu công nghiệp và các trung tâm huyện lỵ mới Tổng cung lao động tại tỉnh vào năm 2020 dự kiến đạt 376.731 người, với tỷ lệ tăng trưởng trong giai đoạn 2011-2020.

2020 khoảng 4,1%/năm; trong đó có 189.496 nam lao động và 187.235 nữ lao động (theo cơ cấu giới tính là 50,3% nam và 49,7% nữ)

* Đánh giá khả năng về nguồn cung nhân lực của tỉnh Kon Tum:

Trong những năm qua, người lao động tại Kon Tum có xu hướng tìm kiếm việc làm thu nhập cao ở khu vực thành thị sau khi học nghề, dẫn đến sự dư thừa lao động trong các ngành kinh tế, thương mại như quản trị kinh doanh, kế toán, công nghệ thông tin và ngoại ngữ Ngược lại, các ngành như kỹ thuật, công nghệ bảo quản chế biến, nông - lâm - thủy sản và văn hóa - xã hội lại ít được lựa chọn, gây ra tình trạng thiếu hụt lao động trong các lĩnh vực này Kon Tum, với đặc điểm là một tỉnh nghèo, gặp khó khăn trong việc cung cấp nguồn lao động có trình độ cao, khi phần lớn sinh viên từ các thành phố lớn có xu hướng ở lại làm việc thay vì trở về địa phương Việc thu hút lao động trình độ cao từ các tỉnh khác cũng gặp nhiều thách thức do chính sách thu hút chưa đủ sức cạnh tranh và điều kiện sống còn hạn chế.

~ Dự báo cầu lao động của tỉnh Kon Tum:

Nhu cầu về lao động được tính toán dựa trên hàm sản xuất Cobb- Douglas của từng ngành kinh tế

Bảng 2.7 Dự báo như cầu lao động

Năm “Tổng cầu lao động (Người)

(Nguồn: Quy hoạch phát triển nguén nhén lực của tỉnh Kon Tum giai đoạn

- Dự báo nhu cầu lao động của từng ngành

Bảng 2.8 Kết quả dự báo câu lao động theo ngành

K= Lao động theo ngành (Người) Tỷ lệ

NN CN-XD DV NN-CN-DV

(Nguồn: Quy hoạch phát triển nguỗn nhân lực của tỉnh Kon Tìm giai đoạn

Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo tại Tỉnh Dat đặt mục tiêu đạt 45% vào năm 2015, trong đó 33% là đào tạo nghề, và 55% vào năm 2020, với 40% là đào tạo nghề Phương pháp dự báo được áp dụng dựa trên tỷ lệ, với cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2010 là 7,5% cho cao đẳng và đại học.

4,5% TCCN - 21% đào tạo nghề Dự kiến cơ cấu này của Kon Tum đến năm

2015 là 8,5% CĐ, ĐH - 3,5% TCCN - 33% đào tạo nghề và đến năm 2020 là

11% CD, DH - 4% TCCN - 40% dao tao nghé Từ đó, xác định cầu lao động qua đào tạo theo các trình độ b) Kết quả dự báo

Bảng 2.9 Kết quả dự báo câu lao động qua đào tạo

(Nguôn: Tỉnh toán của nhóm nghiên cứu)

Bảng 2.10 Cân đối cung - câu lao động của từng ngành giai đoạn 2012-2015

INEmÍ cụng | Cầu Ba Cung | Cầu Mi Cung | Cầu re

2020 | 177.567 178.260] -693 | 88.568 | 89.254 | -686 | 102.065 | 104.833 |-2.768] bed [693.692 |os1.494]12.198|198.359]192.677|5.682 [287.669 | 293.023 |-5.354 (Nguôn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội)

Theo bảng thống kê, nhu cầu lao động trong các ngành nghề ngày càng tăng theo từng năm Mặc dù nguồn cung lao động cũng có sự gia tăng, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng.

Bang 2.11 Số lượng NNL cân thu hút của từng ngành giai đoạn 2010-2020 ĐT: người

Theo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC) trong ngành dịch vụ và công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đang gia tăng Do đó, UBND tỉnh cần ban hành nhiều chính sách mới để thu hút NNL CLC về làm việc tại địa phương.

Để thu hút nhân tài, tỉnh cần mời gọi trực tiếp các chuyên gia hàng đầu và cán bộ quản lý giỏi trong những lĩnh vực cụ thể, phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn.

~ Thu hút bằng hình thức

+ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc si, Bác sỹ chuyên khoa I va II ếp nhận

Người tốt nghiệp đại học thủ khoa từ các trường công lập trong nước sẽ được ưu tiên, trong khi các bác sĩ tốt nghiệp loại khá trở lên từ các trường đại học công lập cũng được xem xét.

Công tác quảng bá, xúc tiến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao 55 2.2.3 Thực trạng tạo môi trường làm việc 57 2.2.4 Thực trang các chính sách đãi ngộ

Tỉnh Kon Tum thực hiện quảng bá chính sách thu hút nguồn nhân lực thông qua các phương tiện truyền thông địa phương như Đài phát thanh truyền hình, Báo Kon Tum và các trang thông tin điện tử Tuy nhiên, hình thức quảng bá vẫn mang tính hành chính, chủ yếu dừng lại ở các nghị quyết và chương trình Để đánh giá hiệu quả của chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, tác giả tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của đối tượng thu hút và các cơ quan, đơn vị tiếp nhận Thông qua bảng phỏng vấn, tác giả thu thập ý kiến về các yếu tố như chính sách thu hút, bố trí công việc, mức thu nhập, môi trường làm việc, đào tạo và phát triển, điều kiện sống và chính sách thăng tiến, với thang đo Likert từ 1 đến 5.

Đối với thời gian và thủ tục thực hiện chính sách thu hút, hầu hết đối tượng khảo sát đều đồng ý rằng thời gian thực hiện nhanh chóng và thủ tục đơn giản Mặc dù 50% người tham gia khảo sát cho rằng chính sách thu hút của tỉnh được quảng bá rộng rãi, nhưng chủ yếu thông qua các kênh như Website tỉnh, Sở Nội vụ, và từ bạn bè, đồng nghiệp, người thân Không có trường hợp nào biết thông tin từ nơi đào tạo, cho thấy tỉnh cần mở rộng các phương thức quảng bá chính sách, đặc biệt là tiếp cận trực tiếp đến đối tượng tiềm năng.

TT Hỗ trợ ; ơ r đồng| ý | 2° |Khụng|Sà toàn |Đồng vỏn đối [uc " đồng ý i đồng | nhiều n | chen bạn ý | nhất ad) | @ | @) (4) | (5) |(Mode)

Thông tin về chính sách,

1 |tha tục thu hút được| 16,8 | 33 | 502 | 0 | 0 3 lquảng bá rộng rãi

2 |Hồ sơ, thủ tục thực hiện| chính sách thu hút đơn| 16,8 |168| 50 | 164 | 0 3 giản

Tính từ năm 2012 đến năm 2015 tỉnh đã thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao như sau:

Bang 2.13 Nhân lực có CLC được hướng chính sách ưu đãi của tỉnh năm 2012-2015 nến [Chuyên [TT 2 - a Kinh phi

Năm, _ | Tiến |Chuyên| Thạc | Chuyén | Logi |Loai sỹ |khoalll sỹ | khoal | giỏi |Khá : đồng)

(Nguằn: Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum)

~ Chuyên khoa II: 2 đối tượng

Từ năm 2010, tỉnh đã lên kế hoạch thu hút 10 Tiến sĩ và Bác sĩ chuyên khoa II trong giai đoạn 2010-2015 Tuy nhiên, từ 2012 đến 2015, chỉ có 03 Tiến sĩ và 02 Bác sĩ chuyên khoa II được thu hút, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách thu hút chưa được thực hiện thường xuyên, thiếu sự rõ ràng trong cơ quan tham mưu và trình tự thực hiện Công tác quảng bá và xúc tiến gần như không có, dẫn đến việc thu hút chủ yếu dựa vào nhu cầu cấp bách tại một số vị trí cần thiết của địa phương.

Mặc dầu thời gian này việc thực hiện thu hút các trình đạt kết quả thấp

Việc tuyển dụng công chức để bố trí công tác và cử cán bộ đang công tác đi đào tạo sau đại học vẫn đang được tổ chức thực hiện.

2.2.3 Thực trạng tạo môi trường làm việc

Trong những năm qua, Kon Tum đã có nhiều cải cách nhằm nâng cao môi trường đầu tư và làm việc, đồng thời đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và trang thiết bị của các Sở, Ban, Ngành Tỉnh cũng chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để cải thiện hoạt động quản lý và tác nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Theo kết quả khảo sát về môi trường làm việc Đánh giá của đối tượng

Môi trường làm việc tích cực được đánh giá cao, với 83,5% ý kiến đồng ý rằng đồng nghiệp thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ là yếu tố quan trọng Yếu tố "Cấp trên trực tiếp có tôn trọng" và "luôn được lắng nghe và hồi đáp" nhận được 66,7% sự đồng ý, trong khi "được thừa nhận về trình độ và năng lực" đạt 50% Hầu hết mọi người đều đồng ý với việc bố trí công việc đúng chuyên môn và phát huy năng lực, cho thấy các cơ quan nhà nước tại tỉnh đã chú trọng vào việc sắp xếp vị trí làm việc phù hợp với trình độ và sở trường của nhân viên.

Bảng 2.14 Đánh giá tạo dựng môi trường làm việc của người được thu hút

Hoàn Tượng |Trơng ven bị toàn |Đồng a đối khôn bạn

1 fa ene) asi | °° |khong| chon

Tạo dựng môi trường | đồng | y | °° | khdng | 7

TrỊ ems làm việc Bene) Fl adng y| a ne | ding | nhiều ý đồng ý| 91 y nhat

1 |Đồng nghiệp của ÔngBà luôn thin] 835] 0 | 0 | 148 | 17 | 1 thiện, sẵn sàng giúp đỡ

2 |Cấp trên trực tiếp cial Ông/Bà có tôn trọng| 667 | 0 | 333 | 00 | 00 | 1 lông/bà

4 |Ý kiến của ÔngBài luôn được lãng nghe và| 66,7 | 16,7 | 167 | 00 | 00 | 1 hồi đáp

5 |Bỗ trí làm việc đúng

6 |Công việc có phát huy hết được năng lực

2.2.4 Thye trạng các chính sách đãi ngộ

Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Cụ thể, Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học đại học và sau đại học, đồng thời thu hút cán bộ và sinh viên tốt nghiệp về làm việc tại tỉnh.

Các cá nhân có trình độ khoa học cao, tốt nghiệp loại khá, giỏi và có năng lực thực tiễn nếu tự nguyện về tỉnh Kon Tum công tác từ 5 năm trở lên sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND Quy định này áp dụng cho những người được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, nhằm khuyến khích nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Bang 2.15 Dai ngộ của chỉnh sách thu hút NNL CLC của tỉnh Kon Tum

BS, DS |Thạc| BS,DS

GS,TSKH| _P.GS TS lel a) CKI

“Trợ cấp ban đâu(triệu 40 30 30 30 20 20 đồng)

Hỗ trợ hang | Hỗ trợ 1,5 lần lương tôi thiêu trong |_ Không áp dụng thang 5 năm đầu

‘ao điều kiện cho vợ (hoặc chồng) lvào làm việc tại các cơ quan, đơn vị lrên địa bàn nếu có nhu cầu hoặc

- Sau 03 năm công tác được cử đào tao chuyên môn ở bậc cao hơn Đãi ngộ khác

*Chính sách về tiền lương

Tỉnh Kon Tum đã thực hiện nhiều chính sách cải cách tiền lương, bao gồm Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 về cấp kinh phí cho cải cách tiền lương tối thiểu chung và Văn bản số 922/UBND-VX ngày 04/6/2012 liên quan đến công tác lao động, tiền lương tại các công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu.

Khi đánh giá thu nhập qua khảo sát, hầu hết người tham gia cho rằng thu nhập của họ không tương xứng với năng lực và vị trí công việc Mặc dù 37,5% cảm thấy thu nhập của mình tương đối đồng đều so với các vị trí khác trong đơn vị, nhưng sự chênh lệch thu nhập giữa các cá nhân không lớn do áp dụng cách tính lương theo ngạch, bậc Nhìn chung, mức độ hài lòng với thu nhập vẫn khá thấp.

Tổng thu nhập từ công việc được bố trí cho đối tượng thu hút hiện nay khá thấp so với mức giá cả và thu nhập xã hội Do đó, với mức thu nhập này, các cơ quan công quyền nhà nước của tỉnh gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các tỉnh khác để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

Chính sách cải thiện điều kiện làm việc và đời sống tại tỉnh nhằm hỗ trợ các đối tượng có chức danh khoa học như Giáo sư, Phó Giáo sư hoặc tiến sĩ Những cá nhân này sẽ tự nguyện tham gia thực hiện các dự án KH&CN theo yêu cầu của UBND tỉnh trong các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích Họ sẽ được đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và nhận lương theo mức thỏa thuận.

Tỉnh có chính sách hỗ trợ tài chính cho cá nhân và tổ chức thực hiện các công trình nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả trong sản xuất và đời sống, với mức hỗ trợ tối đa 50% cho các đề tài nghiên cứu triển khai và 30% cho dự án sản xuất thử nghiệm Ngoài ra, tỉnh cũng cung cấp khoản vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển vốn trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, nhằm thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, cũng như nhân rộng mô hình hiệu quả Các công trình xuất sắc có thể được xem xét khen thưởng theo Quy chế giải thưởng Quang Trung về Khoa học và Công nghệ.

Môi trường làm việc tại một số lĩnh vực và cơ quan trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn chuyên nghiệp, dẫn đến việc một bộ phận người lao động không thể phát huy tối đa khả năng và trí tuệ của mình Tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút những nhân tài có tâm huyết và tầm nhìn.

Cơ sở hạ tầng, chất lượng sống và điều kiện làm việc tại tỉnh Kon Tum vẫn còn hạn chế so với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Mức hỗ trợ ban đầu hiện tại chưa đủ hấp dẫn để thu hút nhân tài, và chưa có chính sách đãi ngộ đặc biệt dành cho những người có năng lực xuất sắc.

BANH GIA CHUNG VE THU HỨT NGUỎN NHÂN LỰC CLC

Những kết quả đạt được 66 2.3.2 Những hạn chế

Trong những năm gần đây, Lãnh đạo tỉnh Kon Tum đã chú trọng đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tỉnh đã triển khai các chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học đại học sau khi được bảo hiểm; đồng thời, thu hút sinh viên tốt nghiệp về làm việc tại địa phương Ngoài ra, tỉnh cũng đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo cao đẳng, trung cấp và dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn.

Bước đầu tỉnh đã thu được một số kết quả: Từ năm 2012 đến cuối năm

2015 tỉnh đã thu hút được 380 đối lượng là NL CLC về tỉnh công tác, trong đó có 03 tiến sỹ (chiếm khoảng 0,8%), 359 thạc sỹ (chiếm khoảng 94,47%),

Trong số 380 học viên tốt nghiệp, có 342 sinh viên đạt loại giỏi, chiếm khoảng 90%, và 38 sinh viên đạt loại khá, chiếm khoảng 10% Hầu hết các sinh viên này đều hài lòng với công việc hiện tại và chính sách đãi ngộ của địa phương, đồng thời phát huy tốt năng lực chuyên môn của mình.

Các chính sách thu hút nhân lực đã cho thấy hiệu quả bước đầu, khi tỉnh đã thành công trong việc mời gọi một số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học trong những năm gần đây Nhóm nhân lực này đang thực hiện tốt nhiệm vụ tại các vị trí công tác của mình.

Mặc dù công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều bất cập khiến sức hấp dẫn chưa đủ lớn để thu hút người tài Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này cần được xem xét và khắc phục để cải thiện hiệu quả thu hút nhân lực cho tỉnh.

Cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiên cứu chưa đầy đủ và hiện đại đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cũng như khả năng tiếp cận trình độ quản lý hiện đại của nhóm nhân lực này.

Cơ chế tuyển dụng và đánh giá tài năng của tỉnh Kon Tum hiện nay còn lạc hậu và khép kín, chủ yếu dựa vào mối quan hệ cá nhân và lý lịch, trong khi năng lực thực tiễn lại bị xem nhẹ Việc quá chú trọng vào bằng cấp cũng khiến tỉnh khó thu hút nhân tài Mặc dù hàng năm có nhiều sinh viên tốt nghiệp xuất sắc từ tỉnh, trong đó có nhiều bác sĩ và kiến trúc sư, nhưng phần lớn họ lại chọn ở lại các thành phố lớn như Đà Nẵng và Hồ Chí Minh để làm việc, thay vì cống hiến cho quê hương.

Thứ ba: Công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh

Kon Tum vẫn chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ, dẫn đến một số cá nhân được phân công công việc không phù hợp với chuyên ngành đào tạo của họ Hơn nữa, công tác đánh giá và quản lý nhân sự còn gặp nhiều khó khăn, và hiện tại chưa có cơ chế hiệu quả để quản lý và phát huy nhân tài trong khu vực.

Chế độ lương hiện tại không đáp ứng được nhu cầu của nhân lực chất lượng cao, dẫn đến việc tỉnh chưa thu hút được những người có học vị cao như giáo sư, phó giáo sư, và các chuyên gia đầu ngành Chỉ có một số ít tiến sĩ, thạc sĩ và sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được thu hút, nhưng con số này vẫn còn hạn chế.

Nguyên nhân của những hạn chế 68 CHUONG 3 MOT SO GIẢI PHAP NHAM THU HUT NGUON NHAN

& Chính sách được ban hành thiếu tính đột phá

Chính sách ưu đãi hiện nay chưa rõ ràng về lộ trình, thời gian và các ngành ưu tiên, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong việc thu hút nhân lực Mỗi ngành có nhu cầu nhân lực khác nhau theo từng giai đoạn phát triển, với một số ngành cần số lượng lớn và một số ít hơn Việc xác định cụ thể các lĩnh vực ưu tiên sẽ giúp tỉnh đầu tư ngân sách một cách hiệu quả, tạo ra những ưu đãi đột phá để thu hút nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Hơn nữa, chế độ đãi ngộ hiện tại vẫn chưa thỏa đáng, cần được cải thiện để thu hút và giữ chân nhân tài.

Kinh phí hỗ trợ và điều kiện về nhà ở, sinh hoạt cho các đối tượng thu hút tại tỉnh Kon Tum hiện còn thấp hơn so với các tỉnh khác, trong khi chế độ tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản của những người có trình độ cao Tỉnh cũng thiếu cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác và nghiên cứu, dẫn đến sự phát triển khoa học - công nghệ còn hạn chế so với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực Việc tuyên truyền các chính sách ưu đãi thu hút nhân lực chưa hiệu quả, thiếu thông tin đến các trường đại học và sinh viên Nhiều tỉnh đã sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá chính sách và tạo điều kiện cho ứng viên đăng ký trực tuyến, nhưng Kon Tum chưa chú trọng đến việc này Cần đưa các chính sách ưu đãi lên website của tỉnh để tăng cường thông tin đến nhiều đối tượng hơn.

Các quyết định về chính sách ưu đãi mới chỉ được công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, cùng với báo Kon Tum, mà chưa được quảng bá rộng rãi đến sinh viên, cơ sở đào tạo và những người có trình độ cao Điều này dẫn đến việc những đối tượng mong muốn làm việc tại tỉnh gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, do nội dung về chính sách ưu đãi chưa được đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

4L Thiếu sự kiểm tra, đánh giá, giám sát trong thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút nhân lực chất lượng cao

Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao (CLC) đã được triển khai, nhưng tỉnh chưa thực hiện đánh giá và tổng kết toàn diện kết quả, dẫn đến việc chưa xác định được hiệu quả thực sự của các chính sách cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện Sự thiếu sót này gây ra những bất cập trong chính sách, làm chậm việc sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với thực tiễn Hơn nữa, sự chậm trễ trong đánh giá cho thấy tỉnh chưa chú trọng đúng mức đến việc thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân lực CLC.

Việc thực hiện chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn do thiếu kiểm tra và giám sát cần thiết Các chính sách này thường được áp dụng chậm trễ sau khi ban hành, trong khi các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời Giám sát và kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách, nhưng sự thiếu hụt này dẫn đến việc thực hiện không đồng bộ giữa các ngành và lĩnh vực Kết quả là hiệu quả thực hiện chính sách chưa cao, không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Các ngành và các cấp ngày càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của phát triển nhân lực trong mối liên hệ với sự phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến việc gia tăng quan tâm và đầu tư vào công tác này.

Kon Tum có vị trí địa lý chiến lược tại ngã ba Đông Dương, nằm trong trung tâm của tam giác phát triển giữa Campuchia, Lào và Việt Nam Thuộc hành lang kinh tế Đông Tây, Kon Tum tận dụng được nhiều lợi thế trong việc kết nối với tiểu vùng sông Mê Kông cũng như duyên hải miền Trung và Đông Nam.

Kon Tum đang tận dụng điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nâng cao công tác phát triển nhân lực Mục tiêu của tỉnh là trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực hàng đầu cho khu vực Bắc Tây Nguyên, cũng như cho các nước láng giềng như Lào và Campuchia.

~ Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực có những tác động tích cực đến phat triển, thu hút nguồn nhân lực chất lượng.

MOT SO GIẢI PHAP NHAM THU HUT NGUON NHAN LUC

CLC CUA TINH KON TUM

3.1 CAN CU DE XUAT CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về đỗi mới quản lý nhà nước về thu hút nhân lực

Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của tỉnh, nhằm xây dựng lực lượng lao động có phẩm chất và năng lực cao, với cơ cấu ngành nghề hợp lý Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhiệm vụ này cần tập trung vào việc xây dựng đội ngũ lãnh đạo và quản lý vững mạnh trong hệ thống chính trị, đặc biệt là trí thức hóa cán bộ cấp xã, chuyên môn hóa cán bộ cấp huyện và đào tạo cán bộ cấp tỉnh có tầm nhìn chiến lược Đồng thời, phát triển đội ngũ công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Chúng tôi đặc biệt chú trọng đến việc phát hiện, bồi dưỡng và tôn vinh nhân tài, đồng thời thu hút nguồn nhân lực cho các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và nông thôn.

Để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, cần có các bước đi phù hợp và giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn, tương thích với trình độ và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và toàn quốc.

Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là trách nhiệm chung của hệ thống chính trị, toàn dân và doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng Cần kiên quyết đấu tranh với tư tưởng bảo thủ, cục bộ và thiếu khách quan trong việc đánh giá và sử dụng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong việc bố trí cán bộ Đồng thời, cần thực hiện xã hội hoá mạnh mẽ, nâng cao vai trò tự chủ của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị, các tổ chức sự nghiệp và các thành phần kinh tế nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

3.1.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực CLC của tỉnh Kon Tum

Trên cơ sở các quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2020 là: a Mục tiêu tống quát

Phát triển nhân lực là yếu tố quan trọng để đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và trình độ chuyên môn cao, đồng thời nâng cao phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp và kỹ năng làm việc chuyên nghiệp Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Chúng tôi phấn đấu trở thành một trong những trung tâm đào tạo và cung cấp nhân lực chất lượng cho khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

Nhân lực trình độ cao là yếu tố quan trọng trong phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, quản lý, và khoa học công nghệ Để đáp ứng nhu cầu này, tỉnh đã đào tạo 280 Thạc sĩ, 20 Tiến sĩ và các trình độ tương đương Đồng thời, tỉnh cũng tiếp tục thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và những người có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ về làm việc tại địa phương.

Để nâng cao chất lượng nhân lực đặc thù, cần tiếp tục thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ quản lý doanh nghiệp cùng với cán bộ, công chức ở phường, xã Việc này sẽ giúp cải thiện năng lực và hiệu quả công việc của đội ngũ này, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của xã hội.

Ngày đăng: 20/10/2022, 12:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[26] Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2011
[27] Nguyễn Tiệp (2001), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Tiệp
Nhà XB: Nhà Xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2001
[29] Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (2015), Kể hoạch phát triển kinh tế xã hội, quắc phòng an ninh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kể hoạch phát triển kinh tế xã hội, quắc phòng an ninh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
Năm: 2015
[31] UBND Tinh Kon Tum (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
Tác giả: UBND Tinh Kon Tum
Năm: 2011
[32] Văn phòng Chính phủ (2010), Théng báo số 178⁄TB-VPCP ngày 05/7/2010 Thông báo Kết luận của Phó Thú tướng Nguyễn ThiệnNhân tại cuộc họp vẻ hướng dẫn xây dựng Quy hoạch phát triểnnhân lực của các Bộ, ngành, địa phương thời kỳ 2011 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo Kết luận của Phó Thú tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp về hướng dẫn xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực của các Bộ, ngành, địa phương thời kỳ 2011 - 2020
Tác giả: Văn phòng Chính phủ
Năm: 2010
[33] Viện chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát triển KT-XH: Một số vấn dé lý luận và thực tiễn, Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển KT-XH: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Viện chiến lược phát triển
Nhà XB: Chính trị quốc gia
Năm: 2004
19/4/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Khác
22/7/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Khác
[28] Nguyễn Thị Hạnh Trang (2014), Giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của Tỉnh Binh Định, Luận văn Thạc sỹ, TrườngĐại học Kinh tế Đà Nẵng Khác
[30] UBND Tinh Kon Tum (2010), Kể hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh KonTum đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua theo Nghị quyết Khác
32/2010/NQ-HĐND ngày 16/12/2010 và ban hành theo Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 Khác
xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phú phê duyệt theo Quyết định số 581/QĐ-TTg, ngày 20/4/2011 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  2.2.  Số  lượng  và  cơ cấu  LLLĐ - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.2. Số lượng và cơ cấu LLLĐ (Trang 49)
Bảng  2.3.  Thực  trạng  đội  ngữ  cán  bộ,  công  chức,  viên  chức - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.3. Thực trạng đội ngữ cán bộ, công chức, viên chức (Trang 51)
Bảng  2.4.  Trình  độ  chuyên  môn  kỹ  thuật  của  LLLĐ - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.4. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ (Trang 52)
Bảng  2.5,  Lao  động  theo  ngành  nghề  giai  đoạn  2012-2015 - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.5, Lao động theo ngành nghề giai đoạn 2012-2015 (Trang 53)
Bảng  2.6.  Dự báo  dân  số  và  cung  lao  động  của  tính  Kon  Tum  (người) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.6. Dự báo dân số và cung lao động của tính Kon Tum (người) (Trang 56)
Bảng  2.7.  Dự báo  như  cầu  lao  động - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.7. Dự báo như cầu lao động (Trang 58)
Bảng  2.10.  Cân  đối  cung  -  câu  lao  động  của  từng  ngành - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.10. Cân đối cung - câu lao động của từng ngành (Trang 59)
Bảng  2.9.  Kết  quả  dự  báo  câu  lao  động  qua  đào  tạo. - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.9. Kết quả dự báo câu lao động qua đào tạo (Trang 59)
Bảng  2.14.  Đánh  giá - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.14. Đánh giá (Trang 66)
Bảng  2.16.  Đánh  giá  của  người  được  thu  hút  về  chế độ  đào  tạo - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 2.16. Đánh giá của người được thu hút về chế độ đào tạo (Trang 73)
Bảng  1.  Một  số  ngành  có  LLLĐ  lớn - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 1. Một số ngành có LLLĐ lớn (Trang 117)
Bảng  5.  Đánh  giá  đối  tượng  thu  hút  về  chính  sách  thăng  tiến - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
ng 5. Đánh giá đối tượng thu hút về chính sách thăng tiến (Trang 118)
Hình  1.  Tỷ  lệ  tăng  dân  số tự  nhiên  (ĐỊT :  %)  (Nguồn:  Niên  giám  thống kê  tỉnh  Kon  Tum  năm  2015) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum
nh 1. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (ĐỊT : %) (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2015) (Trang 120)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w