Hi u qu ho t đ ng s n xu t kinh doanh
Khái ni m
Hiệu quả kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đã đề ra Đơn giản mà nói, hiệu quả kinh doanh là việc tối đa hóa lợi ích thu được trong khi giảm thiểu chi phí Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh chính là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
K t qu đ u ra đ c đo b ng các ch tiêu nh : giá tr s n xu t công nghi p, doanh thu, l i nhu n…
Chi phí đ u vào bao g m các ch tiêu nh : giá v n hàng bán, giá thành s n xu t, lao đ ng, ti n l ng, v n kinh doanh…
Khi kinh doanh, việc đầu tư vào phục vụ quá trình kinh doanh là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt Chỉ tiêu này có thể đạt được thông qua việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao đòi hỏi các nhà kinh doanh không chỉ tìm kiếm nguồn lực về lao động, vật tư, và tài chính mà còn phải nắm bắt cung cầu hàng hóa trên thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh và hiểu rõ yêu cầu của doanh nghiệp Từ đó, việc tối ưu hóa các nguồn lực hiện có và tận dụng cơ hội trên thị trường đang phát triển là rất cần thiết.
Ch tiêu này càng cao ch ng t hi u qu kinh doanh c a doanh nghi p càng t t
Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất và phát triển kinh tế xã hội Để đạt được điều này, cần khai thác tối đa nguồn lực của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng, cải thiện mức sống của người dân và nâng cao dân trí Hiệu quả kinh doanh đóng vai trò then chốt trong việc phát triển bền vững và tạo ra giá trị cho cộng đồng.
Hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng XHCN Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà quản trị cần xem xét kết quả cuối cùng là lợi nhuận, đồng thời đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh có thể được xác định sau một thời kỳ hoạt động hoặc một tháng, và có thể tính toán trước khi tiến hành kinh doanh để đưa ra những quyết định đúng đắn Việc đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn và chu kỳ luân chuyển hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra mức giá hợp lý trong đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương.
Các nhân t nh h ng đ n hi u qu kinh doanh
Nhân tố nội tại của môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, xu hướng và mục đích của các chỉ tiêu phân tích Việc phân tích sâu sắc các nhân tố này giúp doanh nghiệp nhận diện tác động đến kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhân tố này có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, ảnh hưởng đến kết quả của quá trình kinh doanh.
1.1.2.1 Theo n i dung kinh t c a các nhân t
Những nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh bao gồm quy mô sản xuất của doanh nghiệp, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, chẳng hạn như kết quả của quá trình sản xuất và kết quả thu mua hàng hóa.
Những nhân tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm số lượng vật tư, vốn, lao động, trang thiết bị máy móc và nhà xưởng Ví dụ, nếu doanh nghiệp có vốn dồi dào, họ có thể mở rộng quy mô và nâng cao năng suất sản xuất bằng cách xây thêm nhà xưởng và tăng cường lực lượng lao động cả về chất lượng lẫn số lượng Tuy nhiên, nếu việc tổ chức quản lý không tốt và không đạt được sự cân bằng giữa các yếu tố này, sẽ dẫn đến kết quả không khả quan.
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh phụ thuộc vào năng lực chủ quan của các chủ thể tiến hành kinh doanh Nếu các nhân tố này được khai thác hiệu quả, chúng có thể tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh như lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng biên chế cho doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, cũng như trong các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi.
Nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh, là một yêu cầu tất yếu Những yếu tố này không chỉ liên quan đến chi phí của bản thân doanh nghiệp mà còn bao gồm sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp và các chế độ chính sách của Nhà nước, giá cả thị trường, thuế suất, và tình hình phát triển của nền kinh tế, cũng như tỷ giá hối đoái.
Phân tích kết quả kinh doanh dưới góc độ chủ quan và khách quan là cần thiết để doanh nghiệp đánh giá chính xác năng lực của bản thân Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 Theo tính ch t c a các nhân t
Nhân tố sản lượng phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, bao gồm số lượng công nhân viên, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất và doanh thu bán hàng.
• Nhân t ch t l ng: Nh ng nhân t này ph n ánh hi u su t kinh doanh c a doanh nghi p nh : lãi su t, m c doanh l i, hi u qu s d ng v n,…
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố lượng và chất lượng giúp đánh giá phương hướng kinh doanh Nó có tác động quan trọng trong việc xác định thứ tự sắp xếp và thay thế khi tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
1.1.2.4 Theo xu h ng tác đ ng c a các nhân t
• Nhân t tích c c: Nh ng nhân t này có tác d ng làm t ng quy mô kinh doanh
Các nhân tố tích cực có thể do các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp mang lại, như pháp luật và kinh tế do Nhà nước ban hành, có tác động thúc đẩy và gia tăng sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa Ví dụ, các chính sách khuyến khích xuất khẩu, giảm thuế nhập khẩu, và thông hành xuất nhập khẩu đã góp phần quan trọng trong việc tăng cường hoạt động kinh tế.
Nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh bao gồm nhiều yếu tố có tác động xấu đến hiệu quả và quy mô sản xuất Các yếu tố này có thể là chất lượng quản lý kém, thị trường xuất nhập khẩu không ổn định, tình hình kinh tế bất ổn, hoặc lạm phát cao Những yếu tố này không chỉ làm giảm hiệu quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và tiêu cực giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp nâng cao những nhân tố tích cực và hạn chế tác động tiêu cực, từ đó tối đa hóa hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
S c n thi t nâng cao hi u qu kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hạn chế trong sản xuất, đặc biệt là đất đai và tài chính Trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực sản xuất, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố thiết yếu không thể thiếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong bối cảnh kinh tế thị trường và môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển Điều này là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế nào Hiệu quả kinh doanh không chỉ là chỉ số đo lường chất lượng mà còn phản ánh đúng nhất các kết quả kinh doanh đạt được trong từng thời kỳ Mục tiêu cuối cùng của quản lý kinh tế là tạo ra kết quả kinh doanh ngày càng cao cho tổ chức.
Phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh là cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với các đơn vị kinh tế Sự cần thiết này được quyết định bởi nhiều yếu tố, trong đó có yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế Nó là công cụ để đánh giá tình hình thực hiện các định hướng và chương trình kế hoạch đã đề ra Trong nền kinh tế thị trường, sự quản lý của Nhà nước, đầu tư và phát triển trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến phương thức hoạt động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao toàn bộ hệ thống kinh doanh của đơn vị Bên cạnh đó, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, cạnh tranh và hợp tác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định kinh doanh, tính toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ dẫn đến phá sản Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của sản xuất kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển Nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc cải tiến sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp lại gặp thất bại, dẫn đến giải thể hoặc phá sản Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng cường uy tín Do đó, hiệu quả kinh doanh và khả năng cải thiện hiệu suất luôn là vấn đề quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên, cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện chế độ phân phối kết quả thu được của các doanh nghiệp; tỷ lệ phân phối thu nhập hợp lý nhằm giải quyết lợi ích giữa các mối quan hệ: người lao động - công ty - Nhà nước Bởi vì kết quả và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân phụ thuộc vào kết quả của từng doanh nghiệp kinh tế.
Trong lĩnh vực kinh doanh, việc áp dụng các đòn bẩy kinh tế và kích thích vật chất cho người lao động là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả và kết quả kinh doanh Các doanh nghiệp cần tìm kiếm những biện pháp thích hợp để cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực Để làm được điều này, trước hết cần xác định một cách tổng thể các mục tiêu hợp lý, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ kinh doanh hiện tại.
Cần nhận thức rằng việc áp dụng các hoạt động quản lý nhân sự, bán hàng và marketing là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này bao gồm việc nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm, định giá và triển khai các chương trình khuyến mãi Nếu không thực hiện những hoạt động này, doanh nghiệp sẽ không thể phát triển các chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thị trường và từng loại khách hàng một cách chính xác và hiệu quả.
Ph ng pháp phân tích hi u qu kinh doanh
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong phân tích để xác định xu hướng và biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần xác định rõ ràng các yếu tố cần so sánh, điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.
Phương pháp lồi tr là một kỹ thuật nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh Bằng cách phân tích sự tác động của từng nhân tố, phương pháp này giúp nhận diện mối liên hệ giữa các yếu tố khác nhau trong quá trình kinh doanh.
Phương pháp liên hệ trong nghiên cứu kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ giữa các biến và các bộ phận khác nhau Để làm rõ các mối quan hệ này, ngoài các phương pháp đã được đề cập, người ta còn sử dụng các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến tính.
Phương pháp logic biện chứng là một công cụ quan trọng trong việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bằng cách xem xét các giai đoạn khác nhau, phương pháp này giúp rút ra các quy luật và nguyên tắc hoạt động kinh doanh Đồng thời, nó cũng nghiên cứu các yếu tố tác động và các dự báo kinh tế, từ đó đưa ra những đánh giá và kết luận về tình hình kinh doanh của công ty.
Ngoài các phương pháp phân tích như khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia và hội quy tắc quan, nhà quản trị cần lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp Việc tổng hợp kết quả phân tích giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp cải tiến, phát huy điểm mạnh và xây dựng định hướng phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân t nh h ng đ n doanh thu và l i nhu n
Các nhân t nh h ng đ n doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả tiền thu được từ giá, phí thu, và phí trả mà doanh nghiệp nhận được, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bao gồm:
1.2.1.1 M c l u chuy n hàng hóa xu t nh p kh u:
Nhu cầu quy định cho mọi loại hàng hóa bán ra là một yếu tố quan trọng quyết định doanh thu từ hàng hóa Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, lợi nhuận thu được thường phụ thuộc vào việc thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp không thể thực hiện kế hoạch này do các vấn đề phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa Bài viết này sẽ làm rõ tầm quan trọng của việc tối ưu hóa lưu chuyển hàng hóa để tăng cường doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 C c u hàng hóa kinh doanh xu t nh p kh u:
Mức lãi nhuận của hàng hóa kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục đích cạnh tranh trên thị trường, chi phí kinh doanh và doanh thu Khi có sự thay đổi trong hàng hóa kinh doanh, mức lãi nhuận chung của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng, và cách tính lãi nhuận sẽ thay đổi tương ứng.
N u kinh doanh m t hàng có m c lãi su t l n, chi m t tr ng cao trong toàn b c c u hàng mua bán thì t ng ng s làm t ng m c l i nhu n th ng m i và ng c l i.
Các nhân t nh h ng đ n l i nhu n
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau một thời kỳ Nó được tính bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng (dịch vụ) và chi phí kinh doanh của các đơn vị thương mại Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh giúp hiểu rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục những yếu kém, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu Những nhân tố sau đây thường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngoài thị trường:
1.2.2.1 Nhân t giá c ơ Giỏ c hàng húa: Giỏ mua và giỏ bỏn hàng húa xu t nh p kh u đ u nh h ng tr c ti p đ n l i nhu n c a đ n v kinh doanh ngo i th ng N u giá mua hàng hóa quá cao, bán theo giá th tr ng thì lãi g p (ph n chênh l ch gi a giá bán và giá mua) gi m xu ng và l i nhu n c ng gi m Ng c l i, n u giá mua th p thì lãi g p s l n h n và l i nhu n c ng l n h n Mu n gi m giá c mua hàng thì ph i th c hi n mua t n g c, th c hi n so sánh giá c bán hàng c a nh ng nhà cung c p hàng nh p kh u khác nhau,…đ có th l a ch n ra đ c nh ng nhà cung c p ch t l ng, n đ nh v i giá c h p lý, có l i cho doanh nghi p nh giá bán trên th tr ng c ng nh h ng tr c ti p đ n l i nhu n ngo i th ng Bình th ng đnh giá cao trong đi u ki n th tr ng không có s c nh tranh thì l i nhu n thu đ c d i d ng l i nhu n đ c quy n cao; nh ng đnh giá bán cao trong đi u ki n th tr ng có c nh tranh gay g t, s c mua có kh n ng thanh toán th p, hàng hóa tiêu th ch m d n đ n l i nhu n s gi m Cho nên trong đi u ki n c ch th tr ng, nhà kinh doanh ph i n m v ng th tr ng đ đ ra chính sách giá c thích h p mà m c tiêu cu i cùng là đ y m nh doanh s bán, chi m l nh th tr ng và t ng m c l i nhu n tuy t đ i cho doanh nghi p ơ Giỏ c chi phớ bỏn hàng: L i nhu n ngo i th ng thu đ c sau khi lói g p tr đi chi phí và các lo i thu , nên chi phí l u thông cao thì dù lãi g p thu đ c l n nh ng l i nhu n th ng m i v n gi m Cho nên giá c các lo i chi phí l u thông t ng hay gi m c ng nh h ng tr c ti p đ n m c chi phí l u thông và l i nhu n Vì th , vi c qu n lý chi phí có hi u qu t t s đem l i nh ng k t qu thi t th c cho vi c nâng cao hi u qu kinh doanh xu t nh p kh u ơ T giỏ h i đoỏi: T giỏ h i đoỏi gi a ngo i t và đ ng Vi t Nam thay đ i c ng nh h ng tr c ti p đ n l i nhu n c a các nhà kinh doanh th ng m i có y u t qu c t N u t giá này t ng ngh a là đ ng Vi t Nam m t giá, ho t đ ng xu t kh u thu n l i, doanh nghi p có thêm l i nhu n nh chênh l ch t giá h i đoái và ng c l i
Tỷ giá hối đoái là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp Việc theo dõi và dự báo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái giúp doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tối ưu hóa lợi nhuận Chẳng hạn, khi dự báo tỷ giá hối đoái tăng, doanh nghiệp cần chuẩn bị các phương án để hạn chế hoạt động nhập khẩu Doanh thu cũng là một yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, với mỗi mặt hàng có mức thu khác nhau như thu nhập xuất khẩu, thu tiêu thụ đặc biệt Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả có thể gia tăng lợi nhuận thông qua việc tối ưu hóa các loại thu Ngoài ra, các nhà quản lý xuất nhập khẩu cần có hiểu biết về kỹ thuật kinh doanh quốc tế và kinh nghiệm đàm phán hợp đồng, nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh như phạt và bồi thường hợp đồng do không thực hiện cam kết, hàng hóa hư hỏng, hay hình thức thanh toán không có lợi cho doanh nghiệp Giảm thiểu những rủi ro này góp phần nâng cao lợi nhuận bền vững.
1.2.2.2 Nhu c u và đ c đ i m th tr ng ĩ Nhu c u: Là đi u mà con ng i đũi h i đ c th a món, là cỏi mà con ng i mu n có đ đ m b o đi u ki n s ng Nhu c u hàng hóa trên th tr ng r t phong phú và đa d ng Nó không ng ng t ng lên c v s l ng và ch t l ng Chính tính phong phú và đa d ng c a ng i tiêu dùng quy t đnh tính phong phú và đa d ng c a nhu c u hàng hóa trên th tr ng Không có nhu c u thì không có s n xu t Chính vì th mà các doanh nghi p c n ph i hi u rõ khách hàng c a mình là ai, h mong mu n gì, h c n gì t đó t o ra nh ng s n ph m phù h p, đáp ng t t nh t nh ng nhu c u đó ĩ c đi m th tr ng: Th tr ng là n i di n ra cỏc quỏ trỡnh trao đ i, mua bỏn, là môi tr ng kinh doanh, là t m g ng soi đ các đ n v kinh doanh nh n bi t nhu c u xã h i và đ đánh giá hi u qu kinh doanh c a mình ây còn là n i t p h p nhu c u c a nhi u khách hàng khác nhau v tu i tác, gi i tính, thu nh p, ý thích,… S khác nhau này nh h ng r t l n đ n vi c mua s m và tiêu dùng c đi m th tr ng bao g m: k t c u c a th tr ng (ng i tiêu dùng, các đ i th , nhà cung c p, s t ng tác gi a nh ng đ i t ng), hình th c và ph ng pháp bán hàng, t p quán kinh doanh và các đi u ki n khác, quy mô hi n t i và ti m n ng c a th tr ng, m c c u c a khách hàng đ i v i s n ph m, l ch s phát tri n và k v ng c a th tr ng… ánh giá, nghiên c u th tr ng th ng xuyên s cung c p thông tin cho ng i s n xu t v : nhu c u c a ng i tiêu dùng; s l ng, ch t l ng, ch ng lo i, c c u c a các lo i hàng hóa, giá c , tình hình cung c u v các lo i hàng hóa,… T đó đ ra các chi n l c kinh doanh nh m kích thích hay h n ch s n xu t, xu t nh p kh u.
Các nhóm ch tiêu đánh giá
Nhóm ch tiêu ph n ánh s c sinh l i c a v n
Chỉ tiêu này phản ánh việc tài sản được tạo ra lợi nhuận như thế nào Nếu chỉ tiêu này cao, nó cho thấy lợi nhuận được tạo ra nhiều; ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, lợi nhuận cũng sẽ giảm Điều này thể hiện rõ trong quá trình sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời của tài sản, cũng như hiệu quả đầu tư vào tài sản đó.
Theo ch tiêu này cho th y kh n ng t o ra l i nhu n c a m t đ ng v n l u đ ng trong m t chu k v n đ ng
T c đ luân chuy n v n l u đ ng (s vòng quay c a v n l u đ ng):
Trong đó: M: Doanh thu tiêu th hàng hóa
Vbp là chỉ số đo lường lưu động bình quân liên quan đến hoạt động thương mại xuất nhập khẩu Việc xác định mức lưu động hợp lý giúp đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa mà còn nâng cao hiệu quả lưu động, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh tổng thể.
M c sinh l i v n l u đ ng (P LN / V L ) = L i nhu n thu n (Lãi g p) / V n l u đ ng bình quân
S c sinh l i c a v n c đ nh = L i nhu n thu n / Giá tr TSC bình quân
Nhóm ch tiêu ph n ánh hi u qu s d ng chi phí và lao đ ng
Hi u qu s d ng chi phí:
Chi phí là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền Chi phí doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khâu mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi phí lưu thông hàng hóa chủ yếu được thể hiện qua hai khoản mục chính: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí giúp doanh nghiệp nhận diện rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí trong môi trường kinh doanh biến động.
Hi u qu s d ng lao đ ng:
Sử dụng và chất lượng lao động là yếu tố cốt lõi trong sản xuất, đóng góp quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện qua năng suất lao động, mức sinh lợi của lao động và hiệu suất tiền lương Việc sử dụng lao động tốt là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng suất lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lượng lao động bình quân mang lại bao nhiêu đồng doanh thu Hiệu quả sử dụng lao động càng cao thì chất lượng quản lý lao động càng tốt.
Nhóm ch tiêu ph n ánh trình đ s n xu t kinh doanh
T su t l i nhu n trên chi phí:
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nếu hiệu quả sử dụng chi phí thấp, sẽ dẫn đến mức doanh lợi trên chi phí giảm.
Hi u qu s d ng chi phí = Doanh thu / T ng chi phí
N ng su t lao đ ng = Doanh thu / Lao đ ng bình quân
T su t l i nhu n trên doanh thu:
Bài viết này phân tích mức độ trung bình của doanh thu từ hoạt động sản xuất và ảnh hưởng của sự biến động này đến hiệu quả của các chiến lược tiêu thụ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
T su t l i nhu n trên t ng tài s n:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, đặc biệt khi doanh thu bán hàng không đạt kỳ vọng hoặc lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu quá thấp ROA phụ thuộc vào hai yếu tố chính: thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu và khả năng tài sản tạo ra doanh thu.
T s này cho th y m t đ ng v n ch s h u sau m t th i gian ho t đ ng kinh doanh thu đ c bao nhiêu l i nhu n thu n cho ch s h u.
Nhóm ch tiêu ph n ánh tác đ ng c a đòn cân tài chính
Nghiêng của đòn cân đnh phí là một chỉ số quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện mức độ ảnh hưởng của chi phí đến doanh thu Nó giúp nhà quản trị nhận diện và đánh giá tác động của các yếu tố chi phí đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
L i nhu n thu n ROS = - Doanh thu thu n
L i nhu n thu n Doanh thu thu n L i nhu n thu n
Doanh thu thu n T ng tài s n T ng tài s n
Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp thể hiện mức độ ảnh hưởng của doanh thu và lợi nhuận đến chi phí Khi một doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao, sự thay đổi doanh thu sẽ tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận Điều này có nghĩa là khi doanh thu tăng, lợi nhuận sẽ tăng nhanh hơn và ngược lại Đòn bẩy tài chính thể hiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trước các khoản nợ hiện có Mức độ vay nợ càng lớn, ảnh hưởng của đòn bẩy càng mạnh Một chỉ số quan trọng trong việc sử dụng đòn bẩy là tỷ lệ lợi nhuận chung so với tổng chi phí vay, cho thấy khả năng sinh lời trên vốn đầu tư Việc phân tích tác động của đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nợ đối với lợi nhuận trong các điều kiện khác nhau.
Phân tích tình hình thanh toán
Trong hoạt động của doanh nghiệp, việc quản lý các khoản phải thu và khoản phải trả là rất quan trọng Tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức thanh toán, sự biến động giữa các đơn vị kinh tế, và ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Nếu doanh nghiệp chiếm dụng quá nhiều vốn, sẽ không đủ để duy trì sản xuất, dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút Phân tích tình hình thanh toán giúp đánh giá tính hợp lý và sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, từ đó xác định nguyên nhân gây đình trệ trong thanh toán, giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ch ng 2: TH C TR NG HO T NG
KINH DOANH T I TRUNG TÂM TH NG M I
Gi i thi u v Trung tâm th ng m i XNK B n Thành
Công ty TNHH M t Thành Viên DV-DL B n Thành
Tên g i: Cty Trách Nhi m H u H n M t Thành Viên D ch V Du L ch B n Thành Tên giao d ch: BENTHANH TOURIST SERVICE COMPANY LIMITED
Tên vi t t t: BENTHANH TOURIST CO.,LTD
Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành, hoạt động dưới thương hiệu BenThanh Tourist, chính thức ra đời theo quyết định số 741/Q-UB ngày 09/12/1989 của UBND Tp.HCM Công ty được giao quản lý các điểm du lịch tại Quận 1, bao gồm trạm phát hàng, chi nhánh dịch vụ du lịch, trung tâm thương mại, khách sạn và nhà hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động vào năm 1990 sau quyết định số 30/Q-UB ngày 07/02/1990 của UBND Quận 1 về việc hợp nhất các điểm du lịch trên.
Công ty TNHH M t Thành Viên D ch V Du L ch B n Thành (BenThanh Tourist) đ c thành l p vào đ u n m 2005 v i gi y phép đ ng ký kinh doanh s
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành, mã số doanh nghiệp 4104000105, được thành lập vào ngày 13/01/2005 và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 102148 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 14/12/1992 Đây là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ du lịch tại Việt Nam.
Tr s t i: 04 - 06 H Hu n Nghi p, Qu n 1, Tp.HCM i n tho i: 84.8.8222979 - 8298463
C quan ch qu n: T ng công ty B n Thành
V i t ng s v n đi u l khi thành l p công ty là 190.000.000.000 VND
Công ty TNHH M t Thành Viên Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành hiện có hơn 20 đơn vị trực thuộc, bao gồm các Trung tâm Du lịch, Trung tâm Tổ chức Hội thảo sự kiện (CITE), Trung tâm Kiểm hóa, Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu (XNK), Nhà hàng và Khách sạn Bên cạnh đó, Bến Thành Tourist còn có văn phòng đại diện tại các thành phố lớn như Đà Nẵng, Hà Nội và các đại lý liên kết du lịch tại những vùng miền nổi tiếng trên toàn quốc.
Trung tâm Th ng m i XNK B n Thành
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát tri n
Ngày 03/01/1991, UBND Qu n 1 đã ra quy t đnh s 01/Q -UB cho phép Công ty Du L ch B n Thành đ c thành l p Trung Tâm Th ng M i Xu t Nh p
Kh u Có th nói đây là quy t đnh k p th i đúng đ n và phù h p v i xu h ng phát tri n chung c a đ t n c trong th i k c i cách và m c a kinh t
Trung tâm đ c hình thành trên c s th ng nh t 3 đ n v kinh t :
• Trung tâm th ng m i Qu n 1
• Trung tâm B n Nghé tr c thu c BenThanh Tourist
Khi mới thành lập, việc hợp tác với các tổ chức kinh tế ngoài nước chủ yếu do công ty trực tiếp đàm phán và ký kết, còn trung tâm chỉ đảm nhận công việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Tuy nhiên, từ năm 1992, nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết phải mở rộng mối quan hệ giữa trung tâm và các đơn vị trong và ngoài nước, công ty đã cho phép trung tâm ký hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp với nước ngoài Chính sự mở rộng quan hệ này đã giúp trung tâm có thể chủ động hơn và dễ dàng định hình hướng đi cho chiến lược kinh doanh của mình.
Tr s đ t t i : 207 Lê Thánh Tôn, Qu n 1, Tp.HCM i n tho i : 08.8291616
Trung tâm đ m nh n các ch c n ng, nhi m v chính là :
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp bao gồm việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các nhà hàng, khách sạn và các bộ phận kinh doanh khác, với các sản phẩm như hàng tiêu dùng gia đình và kim khí điện máy.
− Kinh doanh th ng m i t ng h p: thông qua m ng l i các c a hàng
C c u t ch c nhân s c a trung tâm khá đ n gi n và g n nh , bao g m Ban Giám c và 3 phòng ban ch c n ng:
• Phòng kinh doanh xu t nh p kh u
Ngoài ra trung tâm còn xây d ng các c a hàng th ng m i t ng h p nh m ph c v cho vi c kinh doanh c a mình
TRUNG TÂM TH NG M I XU T NH P KH U B N THÀNH
Nhìn chung, s đ t ch c c a trung tâm theo c c u tr c tuy n và ch c n ng, b o đ m vi c k t h p đi u hành qu n lý m t cách nhanh chóng, linh ho t và hi u qu
Giám đốc cần thực hiện việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh từ các phòng ban chức năng một cách nhanh chóng và hiệu quả Việc này giúp đảm bảo sự minh bạch và kịp thời trong việc ra quyết định.
Phân tích tình hình ho t đ ng kinh doanh th ng m i XNK
Th tr ng và th ng nhân
Kim ngạch nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh tại thị trường xuất nhập khẩu Trung tâm thương mại XNK Bến Thành đã thực hiện nhập khẩu các mặt hàng cần thiết cho nền kinh tế, đồng thời xây dựng chiến lược nhập khẩu các nhóm mặt hàng có tỷ lệ sinh lời cao và chiếm thị phần lớn Số liệu đánh giá tình hình nhập khẩu đã được thực hiện như sau:
B ng 2.1: KIM NG CH NH P KH U THEO TH TR NG n v tính: USD
Th tr ng và th ng nhân Giá tr T tr ng
Ngu n: Báo cáo tình hình nh p kh u c a Trung tâm TM - XNK
BI 韻 U A蔚 BI 韻 U DI 右 N KIM NG 萎 CH NH 一 P KH 域 U
THEO TH 卯 TR 姶云 NG
Kim ngch nhp khu (USD
Châu Á Châu Âu ù Th tr ng Châu Á:
Qua b ng s li u đánh giá ta th y tình hình nh p kh u c a trung tâm trong n m
Năm 2004, giá trị nhập khẩu của Việt Nam đạt 688.219,55 USD, chiếm 60,23% tổng giá trị nhập khẩu trong năm Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với 526.702,09 USD, tương ứng 46,10%; tiếp theo là Đài Loan với 124.947,43 USD (10,93%) và Hàn Quốc với 29.168,60 USD (2,55%).
2004 trung tâm đã không nh p kh u hàng hóa t th tr ng Nh t B n
Từ năm 2005, thị trường đầu tư tại Châu Á đã ghi nhận sự giảm sút đáng kể, với Trung Quốc dẫn đầu về giá trị đầu tư đạt 27.684,34 USD, giảm 3,69% so với năm trước Thị trường Đài Loan cũng giảm xuống còn 3.000 USD, không còn giữ vị trí thứ hai như năm 2004, nhường chỗ cho Hong Kong với giá trị đầu tư 10.912,86 USD, tăng gần 1,5 lần so với năm 2004 Trong khi đó, thị trường Nhật Bản vẫn duy trì sự ổn định trong năm qua.
2005 trung tâm đã ti n hành nh p kh u v i kim ng ch là 36.080.00 USD (chi m
Năm 2006, thị trường Châu Á đạt giá trị nhập khẩu 206.551,90 USD, chiếm 41,04% giá trị nhập khẩu toàn cầu Trong năm này, Trung Quốc trở thành trung tâm nhập khẩu duy nhất, khiến giá trị nhập khẩu của thị trường này tăng gấp 3 lần so với năm 2005, vẫn giữ tỷ lệ 41,04% trong tổng giá trị nhập khẩu.
Qua phân tích kim ngạch nhập khẩu thị trường Châu Á, chúng ta nhận thấy rằng việc nhập khẩu khu vực phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu thị trường nội địa Những diễn biến biến động trên thị trường thế giới đều có tác động trực tiếp đến các nhu cầu nhập khẩu của các nước trong khu vực.
Vào năm 2004 và 2005, trung tâm quyết định giảm nhập khẩu từ các thị trường Châu Á do giá trị nhập khẩu tăng cao và nhu cầu hàng hóa giảm sút Việc áp dụng thuế cho các mặt hàng xuất xứ từ các thị trường này cũng dẫn đến mức thuế cao hơn Quyết định này đã ảnh hưởng đến việc nhập khẩu, khiến hàng tồn kho tăng lên do không bán được hàng, dẫn đến lãng phí hàng hóa, chi phí bảo trì, sửa chữa và chi phí lưu kho Thị trường Nam Á cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố này.
Thị trường nhập khẩu tại Châu Á hiện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu của các trung tâm Việc tìm kiếm thị trường mới và nguồn hàng mới là một yếu tố quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nhập khẩu nào cũng cần quan tâm và thực hiện Qua khảo sát, thị trường Đông Nam Á nổi lên như một thị trường nhập khẩu lý tưởng, nhờ vào các nguồn hàng xuất xứ từ khu vực này có chất lượng tốt, giá cả hợp lý Đặc biệt, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực AFTA, điều này thúc đẩy quá trình cắt giảm thuế cho các mặt hàng xuất khẩu từ các nước ASEAN.
Vi c nh p kh u c a trung tâm th tr ng ông Nam Á hi n đang th c hi n
Thị trường chính trong khu vực Đông Nam Á bao gồm Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia, luôn chiếm tỷ trọng cao trong các năm qua Năm 2005, tổng giá trị đầu tư nước ngoài vào thị trường Đông Nam Á đạt 683.271,46 USD, chiếm 90,99% tổng giá trị đầu tư Trong đó, Singapore là thị trường thu hút đầu tư cao nhất với 375.216,00 USD, tương đương 49,97% Thị trường Singapore nổi bật nhờ tính ổn định và uy tín, cung cấp sản phẩm chất lượng cao Tương tự, Malaysia cũng ghi nhận sự tăng trưởng đầu tư mạnh mẽ, từ 103.574,00 USD (9,06%) năm 2004 lên 217.189,10 USD (28,92%) năm 2005, nhờ vào giá cả hợp lý và chất lượng hàng hóa tốt.
Năm 2006, thị trường nhập khẩu tại Đông Nam Á chiếm 58,96%, cao hơn so với thị trường Châu Á là 41,04% Tuy nhiên, tình hình nhập khẩu trong năm này đã giảm so với hai năm trước, với mức giảm 386.511,26 USD so với năm 2005 và 15.766,01 USD so với năm 2004 Sự giảm sút này rõ rệt ở thị trường Singapore (giảm 47% so với năm 2005) và Malaysia (giảm 55,36% so với năm 2005) Năm 2006, Thái Lan và Indonesia trở thành trung tâm nhập khẩu hàng hóa chính Tổng quan, thị trường kim ngạch nhập khẩu của hai khu vực Châu Á và Đông Nam Á gần như tương đương, với sự chú trọng vào ba nước: Trung Quốc, Singapore và Malaysia.
C c u hàng hóa nh p kh u
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc xác định cấu trúc hàng hóa nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ nhập khẩu Cấu trúc hàng hóa nhập khẩu cần hợp lý, tập trung vào các mặt hàng có hàm lượng khoa học công nghệ cao và nguyên liệu có khả năng sản xuất tốt, nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đất nước nhanh hơn Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cấu trúc hàng hóa nhập khẩu của trung tâm.
B ng 2.2: C C U HÀNG HÓA NH P KH U n v tính: USD
M t hàng nh p kh u Giá tr
1 Thi t b , nguyên v t li u ngành c khí, công nghi p
2 Hàng kim khí đi n máy
Ngu n: Báo cáo tình hình nh p kh u c a Trung tâm TM - XNK
BI 韻 U A唄 C 愛 C 遺 U HÀNG NH 一 P KH 域 U TRONG 3 N ; M (2004,2005,2006)
Thi t b , nguyên v t li u cho ngành c khí, công nghi p Hàng kim khí đi n máy
C c u hàng nh p kh u c a trung tâm đ c th c hi n ch y u 3 nhóm hàng chính nh trong b ng c c u hàng nh p kh u M t m t hàng có th đ c nh p kh u t nhi u qu c gia khác nhau, phù h p t t c các yêu c u v tiêu chu n ch t l ng, đi u ki n giao hàng, ph ng th c thanh toán,…và đáp ng đ c nhu c u đa d ng c a th tr ng Đánh giá tình hình th tr ng trong n c và n c ngoài là m t vi c làm r t quan tr ng đ cho m i đ n v, gi ú p t ng k ho ch nh p kh u cho riêng mình, sao cho đ t đ c l i nhu n m t cách cao nh t Thi t b , nguyên v t li u cho ngành c khí, công nghi p.
Thi t b , nguyên v t li u cho ngành c khí, công nghi p
BI韻U A唄 NH一P KH域U HÀNG THI蔭T B卯, NGUYÊN V一T LI烏U CHO NGÀNH C愛 KHÍ,
Mặt hàng không phải là đơn vị sản xuất kinh doanh, nhưng trung tâm đã nhập những thiết bị, nguyên vật liệu cho ngành cơ khí công nghiệp như dầu công nghiệp, vỏ PVC, đệm phanh, dây xích, dầu nhờn, mỡ bôi trơn, Những mặt hàng này là nhu cầu cần thiết cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, cơ khí Chính vì vậy, kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này trong năm 2004 là 939.283,57 USD, chiếm 82,20% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu trong năm Đến năm 2005, tình hình phát triển có phần giảm nhiệt so với năm trước (chỉ còn 58.112,56 USD, chiếm 7,74%; giảm 6,25% so với năm 2004), do giá cả leo thang, lạm phát, gây nhiều khó khăn cho các ngành kinh tế nói chung và các ngành công nghiệp, cơ khí nói riêng Sang năm 2006, mặt hàng này không còn đặc trung nhập khẩu.
BI韻U A唄 NH一P KH域U HÀNG KIM KHÍ AI烏N MÁY
Hàng kim khí đi n máy là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm qua Các mặt hàng phổ biến bao gồm máy lạnh, quạt hơi nước, và nồi cơm điện Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 203.410,28 USD, chiếm 17,80% Đến năm 2005, kim ngạch nhập khẩu hàng kim khí đi n máy tăng vọt lên 686.357,70 USD, tương đương 91,40%, dẫn đầu trong các mặt hàng nhập khẩu của trung tâm Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu thị trường trong nước tăng cao và việc áp dụng mức thuế ưu đãi của Nhà nước đối với các mặt hàng xuất xứ từ khu vực ASEAN, như máy lạnh, máy điều hòa, và máy xay sinh tố từ Singapore, Malaysia Ngoài ra, trung tâm còn nhập khẩu thêm các mặt hàng này từ các nước khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, và Thái Lan với giá trị thấp hơn.
Năm 2006, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng kim khí đã giảm hơn 70% so với năm 2005, nhưng vẫn giữ vị trí hàng đầu trong cơ cấu nhập khẩu với giá trị đạt 484.462,10 USD, chiếm 93,67% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm Trong khi đó, nhập khẩu mặt hàng thiết bị và nguyên vật liệu cho ngành cơ khí và công nghiệp chỉ đạt 32.750,00 USD, tương đương 6,33% Tổng giá trị nhập khẩu tăng gấp 5 lần so với năm 2005, với giá trị đạt 6.478,40 USD, chiếm 0,86%.
Ngoài việc cung cấp các sản phẩm chính, trung tâm còn mở rộng danh mục hàng hóa với nhiều mặt hàng khác như bìa đựng hồ sơ bằng carton, đích chơi trẻ em, và mũ phớt Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của công ty và các khách hàng có yêu cầu đặc biệt.
Ph ng th c kinh doanh
Do khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn hàng, chất lượng sản phẩm không ổn định, trung tâm đã tự mình thực hiện việc nhập khẩu mà không cần thông qua đơn vị thầu nào Việc lựa chọn hình thức kinh doanh trực tiếp là một quyết định đúng đắn, giúp nguồn vốn không bị dôi dư và đảm bảo được tính chủ động trong việc kinh doanh.
Vi c t đ ng ra th c hi n vi c nh p kh u tr c ti p đã đem l i cho trung tâm nh ng thu n l i nh :
Q Gi m đ c chi phí phát sinh trong quá trình th c hi n kinh doanh hàng nh p kh u, gi m đ c giá hàng do tr c ti p mua hàng t nhà cung c p chính
Q T tìm đ c ngu n hàng phù h p v i nhu c u trong n c và chính sách c a Nhà n c
Q T o đ c m i quan h làm n lâu dài v i các b n hàng và đ c h ng nh ng kho n u đãi t các b n hàng thân thu c
Q Có th ki m tra đ c ch t l ng hàng hóa, ch ng lo i, kích th c t chính ngu n hàng, không ph i t n chi phí ki m tra l i n u nh p kh u y thác
Nh ng vi c nh p kh u tr c ti p c ng có m t vài b t l i cho nhà nh p kh u nh :
Chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, đối tác và hàng hóa nhập khẩu là rất quan trọng Một số mặt hàng do trung gian cung cấp có giá cao, khiến việc nhập khẩu trực tiếp trở nên khó khăn.
Q T mình ph i lo các th t c nh p kh u Tùy theo các đi u ki n nh p kh u mà nhà nh p kh u ph i lo chi phí v n chuy n, b c d hàng hóa,…
Ph ng th c thanh toán
B ng 2.3: PH NG TH C THANH TOÁN HÀNG NH P KH U n v tính: USD
Các ph ng th c thanh toán
Ngu n: Báo cáo ph ng th c thanh toán c a Trung tâm TM - XNK
Trong năm 2004, phương thức thanh toán chủ yếu của trung tâm cho các lô hàng nhập khẩu là L/C, với giá trị thanh toán đạt 715.681,85 USD, chiếm 62,63% Tuy nhiên, trung tâm cũng áp dụng các hình thức thanh toán khác như T/T (14,26%) và D/P (23,11%) Đến năm 2005, giá trị thanh toán bằng L/C giảm xuống còn 400.014,88 USD, chiếm 52,63% tổng giá trị phải thanh toán, trong khi phương thức T/T tăng lên 360.016,00 USD, chiếm 47,37%, cho thấy sự thay đổi trong xu hướng thanh toán so với năm 2004.
Năm 2006, phương thức thanh toán T/T đạt 15.901,4 USD, tăng so với năm 2005 và 213.009,40 USD so với năm 2004, chiếm vị trí cao nhất trong các phương thức thanh toán hàng nhập khẩu với tổng giá trị 375.917,40 USD, tương đương 62,42% tổng giá trị thanh toán Trong khi đó, phương thức thanh toán L/C giảm xuống còn 226.303,8 USD, chiếm 37,58%, giảm 173.711,08 USD so với năm 2005 và 489.378,05 USD so với năm 2004 Phương thức thanh toán D/P không còn được sử dụng trong hai năm 2005 và 2006 Sự gia tăng trong việc thanh toán bằng T/T mang lại lợi ích cho các nhà nhập khẩu.
Q ây là ph ng th c thanh toán đ n gi n, d th c hi n, ít t n chi phí
Q T ng doanh thu cho nhà nh p kh u vì không t n chi phí cho vi c m L/C
Q Ph ng th c thanh toán ít ph c t p, t c đ quay vòng v n nhanh
Việc áp dụng phương thức thanh toán phù hợp không hề đơn giản, vì nó phụ thuộc vào uy tín và mối quan hệ lâu dài giữa hai bên Do đó, cần xác định và áp dụng phương thức thanh toán thích hợp sau khi phân loại đối tác Bên cạnh đó, cần nâng cao kỹ năng đàm phán cho nhân viên, xây dựng uy tín và thương hiệu tốt cho trung tâm đối tác, đồng thời áp dụng các phương thức thanh toán có lợi hạn chế, nhằm bảo vệ các hợp đồng nhập khẩu của trung tâm với giá trị hợp lý.
Phân tích nh ng ch tiêu ph n ánh hi u qu ho t đ ng kinh doanh
Hi u qu s d ng chi phí
Hi u qu s d ng chi phí = Doanh thu / T ng chi phí
Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí giúp xác định hiệu quả hoạt động chung của trung tâm Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể tính toán chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí qua các năm.
B ng 2.11: Hi u qu s d ng chi phí: n v tính: VN
N m Doanh Thu Chi Phí Doanh Thu / Chi Phí
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Nh đã th y, hi u qu s d ng chi phí n m 2005 cao h n n m 2004 là do n m
2005 công tác t ch c qu n lý chi phí đ c th c hi n t t h n Theo k t qu tính đ c, n m 2005 c m t đ ng chi phí b ra thu đ c 1,053 đ ng doanh thu; còn n m 2004 ch thu đ c 1,003 đ ng doanh thu
Chi phí năm 2006 đã tăng lên 1,001 đồng doanh thu, cho thấy việc quản lý chi phí chưa hợp lý và cần tiết kiệm hơn trong hoạt động của trung tâm Điều này trở nên khó khăn do trung tâm thực hiện bán hàng qua nhiều cửa hàng trực thuộc khác nhau Nếu một bộ phận trực thuộc hoạt động kém hiệu quả trong việc sử dụng chi phí, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh chung.
Nh đã đánh giá, n u hi u qu s d ng chi phí th p s làm cho m c doanh l i trên chi phí gi m i u này th hi n k t qu m c doanh l i trên chi phí nh sau:
B ng 2.12: Doanh l i trên chi phí: n v tính: VN
N m Doanh L i Chi Phí Doanh L i / Chi Phí
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2006, doanh thu trên chi phí thập nhị trong ba năm đã có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2004, doanh thu đạt 0,33 đồng lợi nhuận trên mỗi đồng chi phí, năm 2005 tăng lên 0,6 đồng và năm 2006 giảm xuống còn 0,16 đồng Kết quả khả quan của năm 2005 chủ yếu nhờ vào việc trung tâm thực hiện hiệu quả trong quản lý chi phí, trong đó chi phí tài chính giảm 27% so với năm 2004, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 12%, và chi phí bán hàng cũng được tối ưu hóa.
3%), làm t ng l i nhu n c a trung tâm cu i n m t ng 1,26 l n so v i n m 2004 và
Trong kinh doanh, việc tối ưu hóa chi phí là rất quan trọng để nâng cao lợi nhuận và mở rộng quy mô hoạt động Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện năng suất sản xuất.
Hi u qu s d ng lao đ ng
i ng CBCNV hi n nay (tháng 5/2007) làm vi c t i trung tâm theo c ch h p đ ng lao đ ng d i hình th c h p đ ng lao đ ng dài h n (t 1 đ n 3 n m)
B ng 2.14: C C U NHÂN S PHÂN B THEO TRÌNH
(%) i h c Cao đ ng Trung c p Nhân viên qua đào t o
Ngu n: Báo cáo c c u nhân s c a Trung tâm TM - XNK (công ty BenThanh Tourist)
N ng su t lao đ ng = Doanh thu / Lao đ ng bình quân
N ng su t lao đ ng n m 2004 = 102.435.787.241 / 30 = 3.414.526.241 đ ng
N ng su t lao đ ng n m 2005 = 84.246.905.690 / 30 = 2.808.230.190 đ ng
N ng su t lao đ ng n m 2006 = 49.001.715.409 / 30 = 1.633.390.514 đ ng
Để phát triển doanh nghiệp bền vững, việc đào tạo và tuyển dụng nhân viên có năng lực là điều kiện tiên quyết Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ và kinh nghiệm của nhân viên, bởi đây là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua trong quá trình phát triển.
Năng suất lao động tại Việt Nam đang giảm sút, với doanh thu trung bình trong các năm gần đây như sau: năm 2004 là 3.414.526.241 đồng, năm 2005 là 2.808.230.190 đồng, và năm 2006 là 1.633.390.514 đồng Hiện nay, GDP bình quân đầu người của Việt Nam chỉ đạt 638 USD/năm, cho thấy năng suất lao động có xu hướng giảm Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong các trung tâm Để cải thiện tình hình, các trung tâm cần triển khai các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, từ đó nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Các ch tiêu v l i nhu n
Ý Ch tiêudoanh thu và l i nhu n
B ng 2.15: T su t l i nhu n trên doanh thu: n v tính: VN
N m L i nhu n Doanh thu L i nhu n / Doanh thu
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Doanh thu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của trung tâm giảm mạnh theo từng năm, cụ thể năm 2005 giảm 82,24% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 58,16% so với năm 2005 Đặc biệt, doanh thu năm 2006 đạt mức thấp nhất trong 3 năm, giảm 53.434.071.832 đồng so với năm 2004 và giảm 35.245.190.281 đồng so với năm 2005.
Năm 2005, doanh thu của trung tâm giảm sút do một số cửa hàng trực thuộc hoạt động kém hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, ban quản trị trung tâm đã nhanh chóng đưa ra các quyết định như thực hiện chiến lược Marketing thông qua việc giảm giá và khuyến mãi nhằm tăng lượng hàng bán, tổ chức các chương trình quảng cáo để thu hút khách hàng đến sản phẩm của trung tâm Đồng thời, họ cũng tìm kiếm các mặt bằng kinh doanh có vị trí thuận lợi để phân phối hàng hóa, giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy và mua sản phẩm Những nỗ lực này đã góp phần tăng doanh thu, đáp ứng được mục tiêu công ty đề ra.
L i nhu n n m 2005 cao h n n m 2004 là 1,3 l n và n m 2006 là 6,48 l n
Nh v y l i nhu n c a trung tâm cho ho t đ ng kinh doanh XNK có s t ng gi m qua các n m (n m 2005 t ng 103.326.205 đ ng so v i n m 2004 và n m 2006 gi m 424.173.148 đ ng so v i n m 2005) So sánh 3 n m, ta th y t su t l i nhu n n m
2005 là cao nh t C th là c 100 đ ng doanh thu trong n m 2005 thì có 0,6 đ ng l i nhu n; cao h n 0,33 đ ng so v i n m 2004 và 0,56 đ ng so v i n m 2006 N m
Năm 2005, doanh thu đạt 100 triệu đồng với lợi nhuận 0,6 triệu đồng Nếu so sánh doanh thu của năm 2005 với quy mô sản xuất kinh doanh của trung tâm, rõ ràng quy mô kinh doanh năm 2004 lớn hơn năm 2005 Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2005 lại cao hơn so với năm trước.
Năm 2004, việc thực hiện quản lý chi phí trong kinh doanh đã giúp trung tâm giảm thiểu tổn thất và nâng cao lợi nhuận Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí để tối ưu hóa tài sản và đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
B ng 2.16: T su t l i nhu n trên t ng tài s n: n v tính: VN
N m L i nhu n T ng tài s n L i nhu n / T ng tài s n
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
T ng tài s n c a trung tâm gi m d n qua các n m: n m 2004 là 10.362.482.418 đ ng, n m 2005 gi m 819.619.367 đ ng so v i n m 2004 (ch còn
Năm 2006, tổng doanh thu giảm xuống còn 9.542.863.051 đồng, giảm 1.121.852.380 đồng so với năm 2004 và 302.233.013 đồng so với năm 2005, chỉ còn 9.240.630.038 đồng Nguyên nhân chính của sự sụt giảm tài sản là do một số mặt hàng kinh doanh không hiệu quả, cũng như việc quản lý thu hồi chưa tốt.
Tuy nhiên l i nhu n c a trung tâm có s t ng gi m qua các n m, trong đó n m
Năm 2005, nhu cầu tiêu thụ tăng cao nhất, cho thấy các quyết định của trung tâm về việc giải thể hàng là chính xác và kịp thời Nếu trung tâm tiếp tục duy trì hoạt động của các cửa hàng không mang lại kết quả, sẽ lãng phí nguồn lực và ngân sách trong khi có thể đầu tư vào những hoạt động khác hiệu quả hơn.
Trong năm 2005, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) đạt mức cao nhất là 5,256%, tăng so với 1,414% trong năm 2004 và 4,419% trong năm 2006 Điều này cho thấy rằng với 100 đồng tài sản trong năm 2005, trung tâm đã tạo ra 5,256 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2004 chỉ là 3,842 đồng và năm 2006 là 0,837 đồng Mặc dù tổng tài sản năm 2004 cao hơn năm 2005, nhưng lợi nhuận lại thấp hơn, cho thấy trung tâm chưa khai thác hiệu quả các tài sản hiện hữu Việc thiếu nguồn vốn và phụ thuộc vào hoạt động vay mượn đã ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, dẫn đến lợi nhuận thu được từ vốn chủ sở hữu không đáng kể.
Tình hình công n và kh n ng thanh toán
Trong hoạt động kinh doanh, việc quản lý các khoản phải thu và khoản phải trả có thời gian là rất quan trọng, vì sự chậm trễ giữa các đối tác kinh doanh trong một thời gian nhất định là chuyện bình thường Tuy nhiên, nếu tình trạng công n kéo dài và chậm trễ diễn ra thường xuyên, hiệu quả sử dụng tài sản có thể bị đe dọa Để tránh rơi vào tình trạng công n dây dưa, các doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích công n và khả năng thanh toán của mình Việc này giúp đảm bảo rằng các khoản phải thu được quản lý hiệu quả và không ảnh hưởng đến các khoản phải trả.
B ng 2.17: T l các kho n ph i thu trên các kho n ph i tr : n v tính: VN
N m Kho n ph i thu Kho n ph i tr T l
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Tỷ lệ các khoản phải thu trên các khoản phải thu trước năm 2005 tăng nhẹ so với năm 2004, nhưng mức tăng này không đáng kể (0,07) Đến năm 2006, tỷ lệ này lại giảm xuống 0,08 so với năm 2005 và 0,01 so với năm 2004 Tỷ lệ này phản ánh các khoản vay nợ chiếm dụng vốn và tình hình chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
H s kh n ng thanh toán (H) = Kh n ng thanh toán / Nhu c u thanh toán
B ng 2.18: H s kh n ng thanh toán: n v tính: VN
N m Kh n ng thanh toán Nhu c u thanh toán H s
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng lên qua các năm, cụ thể là năm 2005 tăng 0,01 so với năm 2004 và năm 2006 tăng 0,01 so với năm 2005 Trung tâm có khả năng thanh toán các khoản nợ và các khoản phải trả đúng thời hạn Điều này cho thấy hoạt động tài chính của doanh nghiệp được quan tâm đúng mức và thực hiện hiệu quả, tạo sự an tâm cho các đối tác ngân hàng.
Ngu n: B ng k t qu kinh doanh và b ng cân đ i k toán c a Trung Tâm TM - XNK
Tổng nợ phải trả và tổng giá trị tài sản qua 3 năm phân tích biến động cho thấy sự giảm sút đáng kể Năm 2006, tổng nợ giảm còn 1.122.297.640 đồng so với năm 2004 và 302.233.013 đồng so với năm 2005 Điều này cho thấy trung tâm đã thực hiện tốt các khoản thanh toán nợ, nhưng vẫn gặp rủi ro vì chưa đưa ra chiến lược kinh doanh mới trong bối cảnh thị trường hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, khiến nhiều doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô hoạt động.
Ch ng 3 : M T S GI I PHÁP VÀ KI N NGH
NH M NÂNG CAO HI U QU KINH DOANH
Ph ng h ng phát tri n trong n m 2007
D báo tình hình
Năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Tổ chức Kinh tế khu vực (AFTA), dẫn đến việc áp dụng rộng rãi các khoản thuế ưu đãi cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ trong khu vực và trên thế giới Do đó, việc nhập khẩu các loại hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ những nguồn này cần được thực hiện một cách đầy đủ và hợp lệ.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương BenThanh Tourist và Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu đã tìm ra những giải pháp hiệu quả, học hỏi những kinh nghiệm kinh doanh quý giá để cải thiện hoạt động xuất nhập khẩu Những nỗ lực này không chỉ giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn tạo ra giá trị cho khách hàng và đối tác.
Khoa học thông tin hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quá trình ra quyết định tại công ty Nhờ đó, các nhà quản lý của BenThanh Tourist có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả, giúp họ thích ứng kịp thời với những thay đổi và biến động trong môi trường kinh doanh.
Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước vẫn còn khó khăn và phức tạp Tuy nhiên, trong tương lai, các chính sách trong điều hành kinh tế - xã hội sẽ tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực, nhằm thu hút đầu tư cho hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó nâng cao đời sống người dân và đưa đất nước hội nhập khu vực và thế giới.
Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ Ban lãnh đạo các ngành, các cấp Việc chấp hành tốt các quy định của chính phủ và thành phố trong lĩnh vực kinh doanh, nộp ngân sách và đóng thuế đã giúp Trung tâm thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các Ban ngành UBND thành phố và Hiệp hội quan Tp.HCM.
Trung tâm thương mại tại TP.HCM là nơi tập trung các tổ chức kinh tế và công ty trong và ngoài nước, tạo nên một môi trường giao dịch sôi động Điều này mang lại nhiều lợi ích cho việc tìm kiếm, mua bán và giao dịch với khách hàng Hệ thống các cửa hàng đa dạng không chỉ thúc đẩy hoạt động mua sắm mà còn góp phần tăng doanh thu cho trung tâm.
Trung tâm hiện đang phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường, đồng thời tạo cơ hội cho trung tâm trở thành doanh nghiệp độc quyền nếu khai thác thành công thị trường này Đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo và linh hoạt trong môi trường kinh doanh mới Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, luôn được đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn Công tác quản lý tài chính được cải thiện đáng kể, đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và tài sản đầu tư dài hạn, cùng với việc quản lý tiền, tài sản và hàng hóa được thực hiện chặt chẽ.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực phân phối hàng hóa do sự mở rộng hoạt động kinh doanh của các trung tâm, siêu thị và cửa hàng kim khí trên thị trường Đồng thời, chính sách kinh tế mở cửa đã thu hút nhiều công ty nước ngoài vào ngành hàng này, dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh Vì vậy, việc duy trì và giữ vững thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt đang gặp nhiều khó khăn.
Hoạt động thương mại đang trải qua quá trình chuyển đổi sang mô hình kinh doanh mới, trong khi mô hình cũ tỏ ra kém hiệu quả Mô hình kinh doanh mới còn chưa phát triển mạnh mẽ, dẫn đến hoạt động mua bán bị chậm lại và kéo theo một lượng hàng tồn đọng khá lớn.
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa đã đạt đến đỉnh điểm, trung tâm đã đóng góp vào các dự án, tuy nhiên lượng vận chuyển này vẫn thấp nhất trong 20 năm qua Bên cạnh đó, một số dòng tiền luân chuyển không diễn ra theo kế hoạch Tất cả những yếu tố này góp phần làm cho hoạt động kinh doanh luôn trong tình trạng căng thẳng, đặc biệt là trong những tháng cuối năm.
Chi phí mặt bằng kinh doanh cao dẫn đến tổng chi phí cao và lợi nhuận kinh doanh thấp Ngoài ra, trung tâm chưa có bộ phận nghiên cứu Marketing cho hoạt động kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu; vì vậy khó tìm hiểu rõ nhu cầu thị trường bên ngoài đang cần những mặt hàng nào, khó xác định chính xác thị trường mục tiêu, mà chỉ nhập hàng theo sự quan sát của mình là hàng nào bán được hoặc ký hợp đồng với những bên hàng quen thuộc.
Việc kinh doanh hàng nội địa hiện nay gặp nhiều khó khăn do việc khai thác kém hiệu quả các kênh phân phối và bán hàng Trung tâm chủ yếu thực hiện việc nhập hàng và bán trực tiếp qua các cửa hàng hoặc phân phối cho các trung tâm điện máy Tuy nhiên, sự kém hiệu quả trong khai thác các kênh này đã dẫn đến doanh thu giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống kinh doanh của trung tâm.
Sản phẩm nhập khẩu tại trung tâm hiện đang gặp khó khăn trong việc cạnh tranh do chất lượng còn hạn chế và thương hiệu chưa được người tiêu dùng biết đến rộng rãi Bên cạnh đó, việc áp dụng lộ trình cắt giảm thuế quan trong khu vực AFTA đã gặp nhiều bất cập, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu Hơn nữa, công tác quản lý hành chính vẫn còn rườm rà và chồng chéo, gây cản trở cho tiến độ triển khai các dự án của trung tâm.
Ngoài ra, trung tâm ph i luôn đ i đ u v i nh ng khó kh n nh tình hình th i ti t ph c t p, d ch b nh x y ra, giá nguyên li u, nhiên li u, giá sinh ho t t ng cao…
Vào năm 2007, công ty đã đề ra các tiêu chí cụ thể cho hoạt động thương mại xuất nhập khẩu tại trung tâm, nhằm đối phó với những thách thức và khó khăn trong lĩnh vực này.
B ng 2.20: CH TIÊU K HO CH N M 2007 n v tính: 1,000 đ
II T NG CHI PHÍ (Không có l ng)
III THU TIÊU TH C BI T 0
IV THU NH P KHÁC (N u có) 0
V L I NHU N TH C HI N = (I - II - III) + IV 820,000 0.016
T l % qu l ng / hi u qu = (VI / V) * 100
VIII CÁC CH TIÊU KHÁC
2 L ng bình quân /ng i/tháng
Ngu n: Theo quy t đ nh v vi c giao ch tiêu k ho ch n m 2007 c a Công ty TNHH M t
Thành Viên DV-DL B n Thành
T p trung đ y m nh ho t đ ng kinh doanh c a m ng l i các c a hàng tr c thu c Th c hi n t t vi c khai thác các th tr ng ti m n ng khác nh khu v c mi n
B c, mi n Trung v kim khí đi n máy, nguyên v t li u ngành c khí công nghi p
Chuyển đổi mô hình kinh doanh theo chiến lược của công ty là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc kinh doanh những mặt hàng có tính cạnh tranh cao Doanh nghiệp cần chú trọng đến quản lý hàng hóa, giá cả và quy trình hoạt động để đảm bảo hiệu quả Phát triển mô hình làm đại lý cho các sản phẩm của các công ty trong và ngoài nước có uy tín sẽ giúp nâng cao chất lượng hàng hóa và mở rộng thị trường.
Ti p t c theo dõi, gi i quy t các s c r i ro x y ra trong n m 2006, đ ng th i phát huy nh ng th m nh c a mình
M t s gi i pháp
y m nh ho t đ ng kinh doanh nhâp kh u
th i đi m thanh toán, nh m đ m b o không nh h ng đ n k t qu kinh doanh c a trung tâm
− N u khách hàng thanh toán t ngày th 16 – 30 thì công ty ph i quy đnh thanh toán toàn b h p đ ng
Khách hàng sẽ nhận được lãi suất tương ứng với thời gian đã gửi trong hợp đồng, trong khi trung tâm sẽ áp dụng lãi suất bằng lãi suất vay ngân hàng Đối với khách hàng quen, cần lưu ý rằng không có mối quan hệ làm ăn thường xuyên.
Trung tâm áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt, cho phép khách hàng thanh toán trước 80% giá trị hợp đồng, phần còn lại thanh toán theo thỏa thuận giữa hai bên Đối với những khách hàng chưa quen biết, trung tâm yêu cầu thanh toán 100% giá trị lô hàng trong lần giao dịch đầu tiên để giảm thiểu rủi ro Nếu khách hàng có uy tín, trung tâm sẽ chuyển sang các phương thức thanh toán khác trong các lần giao dịch sau Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, yêu cầu thanh toán 100% có thể gây khó khăn cho khách hàng Do đó, trung tâm sẽ áp dụng các giải pháp linh hoạt để hỗ trợ khách hàng tốt nhất.
− Nh m t ngân hàng b o lãnh cho ng i mua
− Cho khách hàng th ch p, c m c tài s n c a ng i mua
− Thu th p thông tin v khách hàng hay th c hi n ki m toán tình hình tài chính c a khách hàng sau đó m i th c hi n h p đ ng
3.2.2 Các gi i pháp đ y m nh ho t đ ng kinh doanh nh p kh u
3.2.2.1 L p ph ng án kinh doanh hàng nh p kh u tr c ti p ho t đ ng kinh doanh hàng nh p kh u đ c th c hi n chính xác, đ y đ và h p lý thì tr c m i th ng v trung tâm c n l p ph ng án kinh doanh hàng nh p kh u cho mình Trong đó xác đnh các y u t c u thành chi phí, t đó v a xác đnh doanh thu d ki n v a đ a ra giá bán phù h p b o đ m bù đ p các kho n chi phí thông th ng và đem l i l i nhu n cho trung tâm c ng nh cho công ty Khi l p ph ng án c n chú ý đ n:
X Tính c chi phí qu n lý vào các kho n m c chi phí, d trù tính đ các kho n t l phí phát sinh ngoài d ki n nh : chênh l ch t giá h i đoái, gi m giá hàng bán,…
X D trù đ c các r i ro phát sinh trong quá trình th c hi n th ng v nh p kh u nh giá x ng d u t ng s làm t ng chi phí v n chuy n lên bao nhiêu
X D dự đoán mức độ biến động của giá cả thị trường trong và ngoài nước, nhằm xây dựng phương án kinh doanh với mức giá thấp nhất và cao nhất cho phép thực hiện thành công Hiện nay, mặc dù chính phủ đã quyết định việc giảm thu nhập khu vực cho 52 mặt hàng, nhằm kiểm soát sự tăng giá, nhưng việc giảm giá hàng hóa là khó xảy ra hoặc nếu có thì mức giảm cũng rất ít Đối với trung tâm cần dự đoán nếu thực hiện việc giảm giá, thì sẽ thực hiện giảm bao nhiêu (có thể dao động từ 5% - 10%) mà không ảnh hưởng đến chi tiêu như đã nêu.
X Tính toán đúng và đ các lo i thu N m rõ nhu c u c a th tr ng, th i đi m, mùa v kinh doanh, s c mua trên th tr ng,…
Trung tâm có mục tiêu đạt tỷ lệ lợi nhuận 8% vào năm 2007 với doanh thu 400 triệu đồng, giúp lập kế hoạch kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, tình hình hiện tại của trung tâm đang có dấu hiệu suy giảm, khiến việc đạt được mục tiêu lợi nhuận này trở nên khó khăn.
Bảng tổng hợp các cửa hàng của trung tâm cho thấy tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh thu và hàng tồn kho tăng lên Do đó, cần thiết điều chỉnh chỉ tiêu thực hiện kế hoạch cho năm 2007 phù hợp với tình hình hiện tại, cụ thể là lãi nhuận đạt 6% doanh thu (tăng gấp đôi so với năm 2006) Trên cơ sở đó, thực hiện giảm giá nhằm kích thích tiêu thụ, tăng khối lượng hàng hóa bán ra.
Ki n ngh
i v i Công ty BenThanh Tourist
Nhiều công ty hiện nay chưa có phòng Marketing chuyên trách cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mà thường dựa vào phòng kinh doanh để nghiên cứu thị trường Điều này dẫn đến hoạt động Marketing không đồng nhất cho các mặt hàng khác nhau, thiếu kế hoạch tiếp cận thị trường một cách bài bản Hệ quả là hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau, thông tin về thị trường không đầy đủ, và không đánh giá đúng nhu cầu thị trường, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và giảm lợi nhuận.
Công ty cần tổ chức bộ phận Marketing một cách độc lập để thực hiện nghiên cứu thị trường chi tiết, đáp ứng nhu cầu của thị trường và hiểu rõ khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh Việc theo dõi biến động giá cả trên thị trường, nghiên cứu thị trường mới và tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua các buổi hội thảo, hội nghị và triển lãm sản phẩm sẽ cung cấp thông tin chính xác cho công ty Những hoạt động này hỗ trợ trong việc đánh giá giá bán và thiết lập các kênh phân phối phù hợp, giúp công ty chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và điều chỉnh hoạt động để phù hợp với sự thay đổi của thị trường, từ đó gia tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa và mở rộng thị trường.
Hoạt động của bộ phận Marketing không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn có tác động lâu dài đến các hoạt động tương lai của công ty, nhờ vào việc thu thập thông tin có giá trị để dự báo xu hướng phát triển của thị trường và giá cả hàng hóa trong tương lai.
Ban Giám đốc cần lập một bộ phận Marketing để nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, việc này có thể gây tốn kém và giảm hiệu quả hoạt động của công ty Giải pháp khả thi là đào tạo nhân viên phòng kinh doanh có năng lực để kiêm nhiệm công tác Marketing, giúp tiết kiệm chi phí và duy trì hiệu quả.
Phòng Hành Chính - Nhân Sự chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực Đồng thời, cần cải thiện quản lý nhân viên và công nhân nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh Cụ thể, cần tìm kiếm ứng viên giỏi và có chính sách lương thưởng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên quản lý học tập và nâng cao trình độ.
Ban lãnh đạo cần thực hiện đánh giá công việc nhằm xác định cấu trúc công việc, mang lại sự công bằng và trật tự trong môi trường làm việc Việc triển khai thẩm định giá trị công việc sẽ giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn và đạt được kết quả tốt hơn.
Trang web của công ty cần được thiết kế đẹp mắt và cập nhật thường xuyên, vì đây là công cụ hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh và marketing, đặc biệt trong thời đại hội nhập hiện nay Hiện tại, trang web của công ty đang được thiết kế khá đơn giản, thông tin ít và không thường xuyên được cập nhật.
i v i Nhà n c
3.3.2.1 C n n đ nh c ch qu n lý xu t nh p kh u
Nhà nước cần định hướng các biện pháp xuất nhập khẩu, tổ chức hệ thống hải quan gọn nhẹ hơn, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập khẩu nhằm tránh tình trạng hàng hóa bị trì trệ trong nhiều ngày, làm tăng chi phí đáng kể.
Nhà nước cần tiếp tục tạo môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng cách mở rộng việc ký kết các hiệp định thương mại với các nước trên thế giới Điều này giúp tranh thủ những ưu đãi về thuế và thị trường, đồng thời nâng cao ngoại giao và chính sách kinh tế đối ngoại, nhằm mở rộng và kích thích quan hệ hợp tác buôn bán của các doanh nghiệp.
Xử lý nghiêm những trường hợp gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là rất cần thiết Cần áp dụng các biện pháp bồi thường thiệt hại cho nhà xuất nhập khẩu và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan quản lý, kiểm tra, kiểm soát.
Nên l p trung tâm t v n, đi u tra nghiên c u th tr ng nh m h tr trong vi c cung c p thông tin cho các doanh nghi p v i chi phí th p nh t
3.3.2.2 M r ng và c i t o h th ng ngân hàng
Phát tri n thêm các d ch v trong vi c mua bán ngo i t (nh quy n ch n mua, ch n bán) nh m giúp các doanh nghi p gi m b t r i ro trong t giá h i đoái
Doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định trong thanh toán quốc tế để đảm bảo an toàn và thuận lợi trong giao dịch Việc có phương thức tín dụng và thanh toán hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, đặc biệt trong bối cảnh lưu động vốn kinh doanh đang là yếu tố quan trọng.
Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình thị trường thế giới, bao gồm giá cả, nhu cầu thị trường và tỷ giá hối đoái, giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời để điều chỉnh và hoàn thiện chiến lược kinh doanh.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cần có những bước đi đúng đắn để phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành đã có 17 năm hoạt động và xây dựng được uy tín trong lòng người tiêu dùng Sự thành công này không thể tách rời khỏi sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo công ty và sự hợp tác chặt chẽ với các đối tác Năm 2007, công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ phần, đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng mở ra cơ hội phát triển thương hiệu mạnh mẽ hơn.
Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu Bến Thành đang hoạt động hiệu quả, nhờ vào việc thực hiện đúng chính sách của Nhà nước và các chiến lược kinh doanh linh hoạt Sự chú trọng vào việc bán hàng nhập khẩu đã mang lại những tín hiệu tích cực, hứa hẹn sẽ đạt được thành công bền vững trong tương lai Đồng thời, trung tâm cũng thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, chú trọng đến nguồn nhân lực Nhờ những nỗ lực này, trung tâm đã đóng góp vào ngân sách nhà nước và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Việt Nam đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp nhờ vào sự hợp tác bình đẳng và lợi ích chung với các quốc gia khác Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mạnh dạn bước vào thị trường toàn cầu, mặc dù cạnh tranh vẫn rất gay gắt Với tình hình hiện tại, những thành tựu đã đạt được sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu và Công ty BenThanh Tourist mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1 PGS.TS Võ Thanh Thu (Ch biên), Th.S Ngô Th H i Xuân Kinh t và Phân tích ho t đ ng kinh doanh th ng m i Tp.HCM: Lao đ ng – Xã h i, 10/2006
2 PGS.TS Võ Thanh Thu (Ch biên), TS oàn Th H ng Vân Incoterms 2002 & H i đáp v Incoterms Tp.HCM: Th ng kê, 2002
3 Nguy n ình Qu Qu n Tr Tài Chính Tp HCM: i h c M Bán Công Tp.HCM, 2001
4 PGS.TS Ph m Th Gái Phân tích ho t đ ng kinh doanh Tp.HCM: Giáo d c, 2006
5 TS Ph m V n D c, ng Th Kim C ng Phân tích ho t đ ng kinh doanh
6 Nguy n Th M , TS Phan c D ng Phân tích ho t đ ng kinh doanh Tp.HCM:
7 TS Nguy n N ng Phúc Phân tích kinh t doanh nghi p Hà N i: Tài Chính, 2/2003
8 Nguy n T n Bình (Ch biên) Phân tích qu n tr tài chính Tp.HCM: Th ng Kê,
9 Nguy n H i S n Qu n tr tái chính doanh nghi p Hà N i: Tài Chính, 2005
10.PGS.TS Tr n Hoàng Ngân Thanh toán qu c t Tp.HCM: Th ng kê, 2003
11.Võ V n Nh Phân tích ho t đ ng kinh doanh Hà N i: Tài chính, 1997-1998
12.Báo cáo k t qu ho t đ ng kinh doanh c a Trung tâm Th ng m i XNK B n Thành qua các n m 2004, 2005, 2006
13.B ng cân đ i k toán c a Trung tâm Th ng m i XNK B n Thành qua các n m
14.Báo cáo tình hình ho t đ ng kinh doanh và ph ng h ng nhi m v c a Công ty BenThanh Tourist qua các n m 2004, 2005, 2006 v ( w
1 Các đ n v tr c thu c Công ty TNHH M t Thành Viên DV-DL B n Thành
2 B ng k t qu kinh doanh c a Trung tâm Th ng m i XNK B n Thành qua các n m 2004, 2005, 2006
3 B ng cân đ i k toán c a Trung tâm Th ng m i XNK B n Thành qua các n m 2004, 2005, 2006 ơ Cỏc đ n v tr c thu c BenThanh Tourist
Trung tâm dịch vụ Kiểu hối tại 68 Lê Lợi, Q1; Trung tâm dịch vụ thương mại Thái Bình tại 82 Calmette, Q1; Trung tâm điện máy Bến Thành tại 125 H Tùng Mậu, Q1; Trung tâm hóa chất Bến Thành tại 482A Nguyễn Tất Thành, Q4; Trung tâm thương mại XNK tại 207 Lê Thánh Tôn, Q1; Cửa hàng Công nghệ thực phẩm tại 77 H Tùng Mậu, Q1; Cửa hàng giày Zago tại 197 Đinh Tiên Hoàng, Q1.
D ch v l hành: ̇ Trung tâm d ch v l hành 86 Lý T Tr ng, Q1 ̇ V n phòng du l ch 89A Hàm Nghi, Q1
Địa chỉ văn phòng du lịch và hàng không tại TP.HCM là 121 Nguyễn Huệ, Quận 1 Văn phòng chi nhánh tại Hà Nội tọa lạc tại 79 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng Ngoài ra, văn phòng đại diện tại Đà Nẵng có địa chỉ 210 Bạch Đằng, Đà Nẵng Trung tâm dịch vụ tổ chức hội nghị - sự kiện và du lịch nằm tại 51 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP.HCM.
Nhà hàng và khách sạn tại Quận 1, TP.HCM nổi bật với nhiều lựa chọn hấp dẫn, bao gồm Khách sạn Viên Ông tại 275A Phạm Ng Lão, Khách sạn Ngân Hà ở 190 Lê Thánh Tôn, và Khách sạn Part View tại 09 Ngô Quyền, cùng với các nhà hàng như Nhà hàng i Thông 55 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Nhà hàng Dũng 164 Pasteur, và Nhà hàng Lợi Uyên 19 Tôn Thất Thiệp Ngoài ra, du khách có thể thưởng thức ẩm thực tại Nhà hàng Vườn Trời 80 Đường Khởi Nghĩa, Vườn Phong 104 Hai Bà Trưng, hay thư giãn tại Cà phê Dương 58 H Hòa Hưng Đừng quên ghé Kem Bạch Ngân 26-28 Lê Lai, và tận hưởng không khí vui vẻ tại các quán karaoke như Karaoke Kim Vàng 1 và 2, cùng với Karaoke Bến Thành 181 Đinh Tiên Hoàng Khu du lịch Sandy Beach tại 255 Huyện Trân Công Chúa cũng là một điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên và giải trí.
D ch v đ u t : ̇ Cty LD TNHH Vietcombank-Bonday-BenThanh 05 Nguy n Gia Thi u, Q3 ̇ Cty TNHH Du l ch B n Thành Non N c Huy n Trân Công Chúa,
Q.Ng Hành S n, à N ng ̇ Cty TNHH Du l ch B n Thành Phú Xuân 09 Ngô Huy n, Hu ̇ Cty TNHH C n h BenThanh Tower 172-174 Ký Con, Q1 ̇ Cty TNHH B ch ng 26-28 Lê L i, Q1 ̇ Cty TNHH Sài Gòn–B n Thành 7B/12 Tr n Thái Tông, Q1 ̇ Cty LD TT V n hóa TM Sài Gòn Công viên 23/9, Q1 ̇ Ngân hàng TMCP Ph ng ông 45 Lê Du n, Q1 ̇ Cty CP B u Chính Vi n Thông 45 Lê Du n, Q1 ̇ C n h cho thuê nhà Phong Lan 180A Hai Bà Tr ng, Q1 ̇ Cao c B n Thành 32-34 Ngô c K , Q1
H th ng kho bãi: ̇ Kho 2/4 Tr n Xuân So n, Q7 ̇ Kho 660A Xa L Hà N i, Q2 ̇ Kho 1/4 A Xa L Hà N i, Q1 ̇ Kho KP3 Công An Q9, Xa L Hà N i, Tp.HCM
B NG K T QU KINH DOANH C A TRUNG TÂM TM – XNK
(CÔNG TY BENTHANH TOURIST) QUA CÁC N M n v tính: VN
Chi phí qu n lý DN 277.464.823 243.878,078 191.893.343
Ngu n: Báo cáo k t qu kinh doanh c a Trung tâm TM – XNK (Công ty BenThanh
B NG CÂN I K TOÁN C A TRUNG TÂM TM – XNK
II Các kho n đ u t tài chính ng n h n 120 0 0
III Các kho n ph i thu 130 5.535.418.645 4.999.688.778
2 Tr tr c cho ng i bán 132 1.308.394.120 356.645.740
- V n kinh doanh các đ n v tr c thu c 135 0 0
5 Các kho n ph i thu khác 138 3.660.000
6 D phòng các kho n ph i thu khó đòi 139 0 0
1 Hàng mua đang đi trên đ ng 141 0 0
8 D phòng gi m giá hàng t n kho 149 0 0
5 Các kho n c m c , ký tr c, ký qu ng n h n
II Các kho n đ u t tài chính dài h n 220 0 0
III Chi phí xây d ng c b n d dang 230 0 0
IV Các kho n ký c c, ký qu dài h n 240 0 0
V Chi phí tr tr c dài h n 241 122.321.000 75.521.000
5 Thu và các kho n ph i n p Nhà n c 315 334.561.167 154.663.559
8 Các kho n ph i tr , ph i n p khác 318 613.074 0
3 Nh n ký qu , ký c c dài h n 333 103.538.000 151.538.000
2 Chênh l ch đánh giá l i tài s n 412 0 0
II Ngu n kinh phí, qu khác 420 0 0
Ngu n: B ng cân đ i k toán c a Trung tâm TM – XNK (Công ty BenThanh Tourist)
B NG CÂN I K TOÁN C A TRUNG TÂM TM – XNK
II Các kho n đ u t tài chính ng n h n 120 0 0
III Các kho n ph i thu 130 4.999.688.778 5.223.905.181
2 Tr tr c cho ng i bán 132 356.645.740 0
- V n kinh doanh các đ n v tr c thu c 135 0 0
5 Các kho n ph i thu khác 138 37.007.308
6 D phòng các kho n ph i thu khó đòi 139 0 0
1 Hàng mua đang đi trên đ ng 141 0 0
8 D phòng gi m giá hàng t n kho 149 0 0
5 Các kho n c m c , ký tr c, ký qu ng n h n
II Các kho n đ u t tài chính dài h n 220 0 0
III Chi phí xây d ng c b n d dang 230 0 0
IV Các kho n ký c c, ký qu dài h n 240 0 0
V Chi phí tr tr c dài h n 241 75.521.000 28.721.000
5 Thu và các kho n ph i n p Nhà n c 315 154.663.559 120.189.624
8 Các kho n ph i tr , ph i n p khác 318 0 0
3 Nh n ký qu , ký c c dài h n 333 151.538.000 74.000.000
2 Chênh l ch đánh giá l i tài s n 412 0 0
II Ngu n kinh phí, qu khác 420 0 0
Ngu n: B ng cân đ i k toán c a Trung tâm TM – XNK (Công ty BenThanh Tourist)
B NG CÂN I K TOÁN C A TRUNG TÂM TM – XNK
II Các kho n đ u t tài chính ng n h n 120 0 0
III Các kho n ph i thu 130 5.223.905.181 4.370.944.827
2 Tr tr c cho ng i bán 132 0 76.149.570
- V n kinh doanh các đ n v tr c thu c 135 0 0
5 Các kho n ph i thu khác 138 37.007.308 0
6 D phòng các kho n ph i thu khó đòi 139 0 0
1 Hàng mua đang đi trên đ ng 141 0 0
8 D phòng gi m giá hàng t n kho 149 0 0
5 Các kho n c m c , ký tr c, ký qu ng n h n
II Các kho n đ u t tài chính dài h n 220 0 0
III Chi phí xây d ng c b n d dang 230 0 0
IV Các kho n ký c c, ký qu dài h n 240 0 0
V Chi phí tr tr c dài h n 241 28.721.000 0