1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỐC LÁ

58 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Trong Hoạt Động Nhập Khẩu Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc Lá
Tác giả Vũ Nguyễn Thị Ngọc Vân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sơn
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1 Khái ni m (13)
  • 1.1.2 B n ch t (14)
  • 1.2 Hi u qu kinh doanh trong ho t đ ng nh p kh u (14)
  • 1.3 Ch tiêu đ ánh giá hi u qu kinh doanh trong ho t đ ng (16)
    • 1.3.1 Hi u qu t ng h p tuy t đ i (16)
    • 1.3.2 Hi u qu t ng h p t ng đ i (16)
    • 1.3.3 Các ch tiêu hi u qu b ph n (17)
    • 1.3.4 Các ch tiêu bi u hi n hi u qu kinh t - xã h i (18)
    • 1.4.1 Các nhân t khách quan (19)
    • 1.4.2 Các nhân t ch quan (24)
  • 2.1 Gi i thi u Công ty Xu t Nh p kh u Thu c lá (26)
    • 2.1.1 Khái quát v công ty (26)
    • 2.1.2 Ch c n ng và nhi m v c a công ty (27)
    • 2.1.3 T ch c b máy qu n lý c a công ty (27)
    • 2.1.4 Tình hình ho t đ ng kinh doanh c a Công ty (30)
  • 2.2 Phân tích hi u qu ho t đ ng NK nguyên ph li u .23 (0)
    • 2.2.1 K t qu ho t đ ng nh p kh u trong nh ng n m qua (33)
    • 2.2.2 Phân tích hi u qu ho t đ ng nh p kh u nguyên ph li u (35)
    • 2.2.3 ánh giá chung v hi u qu kinh doanh NK c a công ty (40)
    • 3.1.1 Quan đ i m phát tri n công ty (43)
    • 3.1.2 Các m c tiêu phát tri n (44)
    • 3.2.1 Gi i pháp mua k h n ngo i t (USD) (45)
    • 3.2.2 Gi i pháp gi m chi phí kinh doanh nh p kh u hàng hóa (49)
    • 3.2.3 Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n trong KD NK (50)
    • 3.2.4 Gi i pháp tín d ng thanh toán trong kinh doanh NK (51)
    • 3.2.5 Gi i pháp đ àm phán, ký k t h p đ ng nh p kh u (51)
    • 3.2.6 Gi i pháp tìm th tr ng NK nguyên li u thu c lá theo khuôn (0)
  • 3.3 Gi i pháp b tr (55)
  • B違ng 3.2 (0)

Nội dung

Khái ni m

Hiệu quả kinh doanh là việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực như nhân tài, vật lực, và tài chính để đạt được mục tiêu cụ thể Để đánh giá hiệu quả của các nguồn lực, cần xem xét mối quan hệ giữa chúng và kết quả đầu ra, từ đó xác định liệu có sự lãng phí nguồn lực hay không Do đó, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung sau đây.

C: Hao phí ngu n l c c n thi t g n bó v i k t qu đó

Hi u qu kinh doanh theo khái ni m r ng là m t ph m trù kinh t ph n ánh nh ng l i ích đ t đ c t các ho t đ ng kinh doanh c a các doanh nghi p

Khi phân tích sự khác nhau giữa "kết quả" và "hiệu quả", cần hiểu rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực cần thiết để có được kết quả đó Điều này giúp xác định mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào trong quá trình sản xuất và quản lý.

K t qu ch là y u t c n thi t đ tính toán và phân tích hi u qu

Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng các hoạt động và nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất Điều này cho thấy sự không ngừng cải tiến và tối ưu hóa trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả tốt nhất.

B n ch t

Hiệu quả kinh doanh được xác định qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội Nó không chỉ phản ánh kết quả cuối cùng mà còn liên quan đến chi phí lao động xã hội Đánh giá hiệu quả kinh doanh cần được thực hiện một cách toàn diện, xem xét cả không gian và thời gian, đồng thời cần đảm bảo rằng lợi ích ngắn hạn không làm giảm sút hiệu quả trong các giai đoạn và chu kỳ kinh doanh tiếp theo Doanh nghiệp cần tránh việc chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài Trong thực tế, điều này thường xảy ra khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên mà không tính đến chi phí môi trường, ảnh hưởng đến sinh thái, và đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.

Khi hoạt động kinh doanh, các bộ phận cần được xem xét một cách toàn diện để đảm bảo hiệu quả không chỉ cho từng bộ phận mà còn cho toàn bộ doanh nghiệp Điều này có nghĩa là cần tối ưu hóa các chi phí kinh doanh và khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có, nhằm đạt được kết quả lớn nhất.

Hi u qu kinh doanh trong ho t đ ng nh p kh u

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ phản ánh hiệu quả chung của doanh nghiệp mà còn giúp tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Do đó, việc xây dựng công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Hi u qu kinh doanh nh p kh u = K t qu đ u ra / Chi phí đ u vào Ý ngh a: Ch tiêu này bi u th đ có m t đ n v đ u vào thì có kh n ng t o ra bao nhiêu đ n v đ u ra

Việc chi tiêu ngoại tệ hiệu quả là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp có khả năng dự đoán biến động tỉ giá hối đoái trong tương lai, việc thanh toán và chi trả ngoại tệ cho khách hàng sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí Hơn nữa, việc tháo gỡ rào cản thương mại như thuế nhập khẩu và thủ tục thông quan hàng hóa cũng góp phần giảm chi phí một cách hiệu quả.

Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội là hai mặt cốt yếu trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu Điều này liên quan đến quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian Sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng mang tính cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực Đặc biệt, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực và hiểu rõ các yếu tố sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết kế chiến lược tối ưu hóa chi phí Chi phí được hiểu là tổng hợp các khoản chi phí từ việc tạo ra nguồn lực đến việc sử dụng nguồn lực, bao gồm cả chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc hoặc lựa chọn khác mà doanh nghiệp phải từ bỏ để thực hiện hoạt động kinh doanh hiện tại Việc tính toán chính xác chi phí cơ hội giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả và tối ưu hóa các mặt hàng kinh doanh.

Ch tiêu đ ánh giá hi u qu kinh doanh trong ho t đ ng

Hi u qu t ng h p tuy t đ i

L i nhu n nh p kh u = Doanh thu nh p kh u – Chi phí nh p kh u

Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế quan trọng, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh Nó là yếu tố then chốt giúp duy trì và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp.

V m t l ng, l i nhu n là ph n còn l i c a doanh thu sau khi đã tr đi t t c các chi phí c n thi t cho ho t đ ng kinh doanh nh p kh u

Chi phí nh p kh u bao g m chi phí nh p kh u hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí qu n lý và thu

Hi u qu t ng h p t ng đ i

Lợi nhuận theo văn kinh doanh là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, phản ánh mức thu nhập từ các hoạt động này Chỉ tiêu này cho biết mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhập khẩu đến lợi nhuận, với con số càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu, có bao nhiêu đồng là lợi nhuận từ hoạt động này.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu chia cho chi phí cho hoạt động nhập khẩu Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết mức độ chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu so với lợi nhuận thu được.

Các ch tiêu hi u qu b ph n

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoạt động của một doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư vào hoạt động nhập khẩu, cụ thể là số tiền thu được từ hoạt động này Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động nhập khẩu không chỉ dựa vào số lượng hàng hóa mà còn phụ thuộc vào lợi nhuận thu được từ các giao dịch nhập khẩu.

Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư vào nhịp khấu là một chỉ tiêu quan trọng, cho biết mức độ sinh lời của vốn đầu tư Chỉ tiêu này phản ánh sự ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư vào các hoạt động nhịp khấu, giúp đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lợi từ các khoản đầu tư.

S vòng quay của vốn lưu động nhắc nhở về hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động đầu tư Công thức tính S vòng quay là doanh thu thu được từ hoạt động đầu tư chia cho vốn lưu động đầu tư vào hoạt động đó Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy mức độ sinh lời từ vốn lưu động, với S vòng quay càng cao thì việc sử dụng vốn càng hiệu quả, giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

S vòng quay của toàn bộ vốn nhàn rỗi = Doanh thu thu được từ hoạt động nhàn rỗi / Vốn phí cho hoạt động nhàn rỗi Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ ảnh hưởng của vốn đầu tư vào hoạt động nhàn rỗi, thể hiện doanh thu thu được và sự luân chuyển của vốn nhàn rỗi.

1.3.3.2 Hi u qu v s d ng lao đ ng nh p kh u

T su t sinh l i c a m t lao đ ng tham gia vào ho t đ ng nh p kh u =

Lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu là một chỉ tiêu quan trọng, cho biết mức thu nhập bình quân của lao động tham gia vào lĩnh vực này Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động trong ngành.

Doanh thu bình quân mỗi lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu được tính bằng cách chia doanh thu thu được từ hoạt động nhập khẩu cho số lao động tham gia Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong hoạt động nhập khẩu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bình quân.

Các ch tiêu bi u hi n hi u qu kinh t - xã h i

Hiểu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống và phát triển bền vững Nó không chỉ góp phần vào tăng trưởng GDP mà còn thúc đẩy tích lũy tài sản, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo việc làm và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa thành phố và nông thôn Đồng thời, việc này cũng ảnh hưởng tích cực đến môi trường sinh thái và quá trình đô thị hóa.

Ngành công nghiệp thuốc lá tại Việt Nam bao gồm trồng cây thuốc lá, chế biến nguyên liệu, bảo quản sản phẩm và phân phối sản phẩm Ngành này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội của Việt Nam, với hơn 360.000 người tham gia lao động theo thống kê của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam năm 2007.

Ngành thuế lá là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh Năm 2007, ngành này đã đóng góp 8.000 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, đứng thứ ba trong các ngành có mức đóng thu cao, chỉ sau dầu khí và phát triển.

Là ngành canh tác phi l ng th c th c ph m có quy mô l n nh t th gi i

Nông dân lựa chọn trồng cây thuốc lá vì đây là loại cây sinh trưởng mạnh trên các vùng đất cằn cỗi, với điều kiện thời tiết khắc nghiệt và có mức giá tiêu thụ ổn định Việc trồng cây thuốc lá giúp nông dân có thu nhập tốt từ những khoảnh ruộng này, cho phép họ đầu tư vào canh tác các cây nông sản khác Kỹ thuật sử dụng cây thuốc lá cũng bảo vệ chất lượng đất, góp phần cải thiện việc canh tác các loại cây trồng khác.

Tùy thuộc vào hoạt động cụ thể của mỗi doanh nghiệp, việc chọn phương án nhập khẩu cần được đánh giá để tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp phải đảm bảo phương án lựa chọn không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp với mục tiêu và hiệu quả xã hội.

1.4 Nh ng nhân t nh h ng đ n vi c kinh doanh nh p kh u

Hoạt động kinh doanh quốc tế, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa và xã hội Những yếu tố này có thể tạo ra tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Tổng quan, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu được chia thành hai nhóm: nhóm khách quan và nhóm chủ quan.

Các nhân t khách quan

1.4.1.1 Môi tr ng chính tr - lu t pháp trong n c và qu c t

Kinh doanh nhập khẩu khác biệt với kinh doanh nội địa và quốc tế do sự tác động của luật pháp nước ngoài và các công cụ quốc tế Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt động liên quan phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba (nếu được quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tổ chức kinh doanh quốc tế và các công cụ, hiệp định quốc tế mà nước ta tham gia Luật pháp và các yếu tố về chính sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp trở nên phức tạp, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu Vì vậy, trước khi tiến hành nhập khẩu, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ về luật pháp trong nước và quốc tế.

1.4.1.2 Các công c kinh t v mô đ i v i nh p kh u

Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu của một quốc gia Thu nhập từ thuế nhập khẩu và thu giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu là loại thuế đánh trên hàng hóa nhập khẩu Theo đó, người mua trong nước phải trả cho những hàng hóa nhập khẩu mà không lẫn lộn với hàng hóa xuất khẩu nhận được.

Thu nhập từ khu vực nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước, đồng thời góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Tuy nhiên, thu nhập từ khu vực nhập khẩu khiến giá bán hàng hóa trong nước cao hơn mức giá nhập về, gây áp lực lên người tiêu dùng trong nước Nếu mức thu này quá cao, sẽ dẫn đến tình trạng giảm sức mua của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Từ năm 2010, nhiều quốc gia đã điều chỉnh chiến lược phát triển thương mại quốc tế nhằm nâng cao trình độ sản xuất và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu Chính sách này khuyến khích trao đổi hàng hóa, đặc biệt là việc nhập khẩu nguyên liệu thô với thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất xứ từ Lào Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, đồng thời áp dụng ưu đãi thuế suất 0% cho các mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu, và hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp khi hàng được bán ra thị trường quốc tế.

Hạn ng nhập khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng và giá trị của mặt hàng hoặc nhóm hàng được phép nhập khẩu trong một thời gian nhất định Chính sách này nhằm bảo vệ sản xuất và nguồn lực trong nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, bảo vệ sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác Hạn ng nhập khẩu đồng thời cũng ảnh hưởng đến giá trị tối đa của hàng hóa.

Việt Nam đã gia nhập WTO, dẫn đến việc quản lý nhập khẩu không còn quy định nghiêm ngặt như trước, tuy nhiên, đối với nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá vẫn áp dụng hạn ngạch thuế quan Theo Thông tư 188/2009/TT-BTC, danh mục hàng hóa và thuế suất nhập khẩu áp dụng cho thuốc lá chế biến và nguyên liệu thuốc lá, với mức thuế suất từ 80% đến 96% tùy thuộc vào từng mặt hàng và có thể giảm dần qua các năm Thông tư này có hiệu lực và áp dụng cho các tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan sau 45 ngày kể từ ngày ký, đồng thời bãi bỏ các Quyết định số 77/2006/Q-BTC ngày 29/12/2009.

46/2007/Q -BTC ngày 6/6/2007 c a B Tài chính (Ph l c B) Bên c nh đó vi c nh p kh u theo h n ng ch thu quan đ i v i hàng hóa có xu t x Lào theo thu su t là 0% n m 2010 (Ph l c A)

Tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và VNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu Khi tỷ giá hối đoái giảm, chi phí nhập khẩu nguyên liệu giảm theo, giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng, chi phí kinh doanh tăng lên, làm giảm tính cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm Điều này tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu Cuối năm 2009, tình hình khan hiếm ngoại tệ USD đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trong việc thanh toán hàng nhập khẩu Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát sao tình hình tỷ giá để điều chỉnh hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả trong nhập khẩu.

Chi phí lưu thông là một phần quan trọng trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm giá cước vận chuyển, phí thuê bốc dỡ hàng hóa và giá thuê công nhân Những chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp; nếu chi phí lưu thông tăng lên mà doanh thu không thay đổi, lợi nhuận sẽ giảm Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp giảm chi phí lưu thông bằng cách chọn phương tiện vận chuyển tối ưu, tối ưu hóa quy trình vận chuyển, sử dụng hiệu quả kho và thuê mướn nhân công hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN, APEC và WTO mang lại lợi ích thiết thực cho quốc gia Các nhà sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội tiếp cận thị trường tiêu thụ nước ngoài Tuy nhiên, khi xuất khẩu sản phẩm hoặc nhập khẩu nguyên liệu, doanh nghiệp phải đối mặt với hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước nhập khẩu, điều này ảnh hưởng đến mối quan hệ song phương giữa các quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu.

Vi t Nam hi n nay là thành viên c a t ch c ASEAN và là ch t ch c a ASEAN (1/1/2010) nên t m i quan h nh v y b c đ u Vi t Nam đã ký k t

B n Th a thu n v i Lào và Campuchia v vi c nh p kh u nguyên ph li u thu c lá v i thu su t là 0% và l ng h n ng ch nh p kh u là 3.000 t n

1.4.1.6 S phát tri n c a n n s n xu t trong và ngoài n c

Sự phát triển của ngành sản xuất trong nước tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu Việc sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu giúp giảm nhu cầu hàng nhập khẩu, đồng thời nếu sản xuất kém phát triển, nhu cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên Do đó, ngành sản xuất cần cải thiện để đáp ứng yêu cầu thị trường Ngoài việc tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa, việc tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu cũng thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.

Trong quá trình phát triển, hoạt động nhập khẩu không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích, mà đôi khi còn gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh Việc tạo ra sức cạnh tranh trong hoạt động nhập khẩu cần phải được khuyến khích phát triển Ngược lại, nếu sản xuất trong nước không phát triển đồng bộ, hoạt động nhập khẩu có thể dẫn đến sự thụt lùi và khó kiểm soát chất lượng.

1.4.1.7 H th ng giao thông v n t i và thông tin liên l c

Việc kết hợp hoạt động nhập khẩu với công việc vận chuyển và thông tin liên lạc là điều không thể tách rời, vì thông tin liên quan đến hoạt động này giúp các doanh nghiệp trên thế giới giao tiếp hiệu quả và đạt được thỏa thuận một cách kịp thời Do đó, nghiên cứu áp dụng các phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải là yếu tố quyết định quan trọng đối với sự phát triển của hoạt động nhập khẩu.

Sự phát triển của hệ thống thông tin như FAX, TELEX, DHL, VMS đã giúp đơn giản hóa các bước trong hoạt động nhập khẩu, giảm bớt chi phí, tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác Việc hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển đóng góp tích cực vào việc làm cho quá trình nhập khẩu trở nên nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.

1.4.1.8 H th ng tài chính ngân hàng và giao thông v n t i

Hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Nó cung cấp nguồn vốn cần thiết, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh ổn định Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác và ngân hàng.

1.4.1.9 Nh ng bi n đ ng c a th tr ng trong và ngoài n c

Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước đang thay đổi giá cả, khan hiếm cung cấp hàng hóa, giảm khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.

Các nhân t ch quan

1.4.2.1 Ngu n nhân l c i ng công nhân viên là m t nhân t quan tr ng và có tính ch t quy t đnh đ i v i s thành công hay th t b i trong ho t đ ng kinh doanh nói chung và ho t đ ng nh p kh u nói riêng N u doanh nghi p có đ i ng cán b công nhân viên v ng vàng v chuyên môn, kinh nghi m trong giao th ng qu c t , có kh n ng ng phó linh ho t tr c bi n đ ng c a th tr ng và say mê nhi t tình trong công vi c luôn là đ i ng lý t ng trong ho t đ ng xu t nh p kh u c a doanh nghi p

Kinh doanh thương mại quốc tế yêu cầu sự giao tiếp hiệu quả với các đối tác nước ngoài, do đó, việc sử dụng ngôn ngữ ngoại ngữ là rất quan trọng Nếu không thành thạo ngoại ngữ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong giao dịch, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc.

1.4.2.2 V n kinh doanh ây là nhân t quan tr ng vì l nh v c kinh doanh nh p kh u đòi h i m t l ng ti n m t và ngo i t l n đ thanh toán cho các đ i tác trong n c và n c ngoài, n u thi u v n thì quá trình nh p kh u không th c hi n đ c, r t có th s d n đ n m t đ i tác và c h i kinh doanh Ng c l i quá trình kinh doanh nh p kh u v i s tr giúp c a ngu n v n đ y đ s có hi u qu h n, t đó đem l i tích l y cho doanh nghi p, b sung thêm ngu n v n kinh doanh Chúng có quan h qua l i, m t thi t v i nhau và n u đ c k t h p hài hòa s làm cho doanh nghi p không ng ng phát tri n

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc lãnh đạo doanh nghiệp cần có sự nhạy bén và linh hoạt để thích ứng với những biến động trong kinh doanh Sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vào lĩnh vực xuất nhập khẩu tạo ra áp lực lớn, đòi hỏi các nhà quản lý phải có chiến lược rõ ràng và khả năng đối phó với các thách thức Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn đạt được thành công bền vững trong thị trường đầy cạnh tranh.

Trong tổ chức quản lý, khâu nhập khẩu hàng hóa đầu vào và tiêu thụ hàng nhập khẩu đóng vai trò quan trọng Để đảm bảo hiệu quả, cần tổ chức quy trình nhập khẩu đúng hàng, đúng thời điểm và đúng yêu cầu Khâu tiêu thụ giúp công ty nhanh chóng bán hàng nhập, thu hồi vốn kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu Việc cải thiện tổ chức quản lý trong nhập khẩu sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

CH NG 2: PHÂN TÍCH TH C TR NG HI U QU

HO T NG NH P KH U C A CÔNG TY

XU T NH P KH U THU C LÁ

Gi i thi u Công ty Xu t Nh p kh u Thu c lá

Khái quát v công ty

Tên công ty : CÔNG TY XU T NH P KH U THU C LÁ

Tên giao d ch :VIET NAM TOBACCO IMPORT EXPORT COMPANY

(Vinataba IMEX) Ngày thành l p : 05 - 03 - 1986 a ch : 41 Lê Quý ôn Qu n 3 – TP H Chí Minh i n tho i : 84.8.39322330, 84.8.39326194

Email : vitl@vitl.com.vn

Website : http://www.vitl.com.vn

Công ty là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dược phẩm tại Việt Nam, là thành viên của Hiệp hội Dược phẩm Việt Nam, cùng với các công ty khác như Tổng công ty Dược phẩm Việt Nam, Công ty Xuất Nhập khẩu Dược phẩm, và nhiều công ty dược phẩm lớn khác Trụ sở chính của công ty đặt tại 41 Lê Quý Đôn, Quận 3, TP Hồ Chí Minh, với văn phòng đại diện tại Hà Nội và trạm giao nhận tại Hải Phòng.

T ngày thành l p đ n nay Công ty không ng ng gia t ng v n kinh doanh và doanh thu; ch t l ng d ch v và s n ph m đáp ng các yêu c u c a khách hàng v i giá c t t nh t

Hi n nay, Công ty có quan h th ng m i v i h n 100 b n hàng trên kh p th gi i và là nhà cung c p chính v máy móc thi t b , nguyên li u, v t t c a ngành công nghi p thu c lá.

Ch c n ng và nhi m v c a công ty

Công ty chuyên cung cấp giải pháp hỗ trợ cho ngành công nghiệp thuốc lá, bao gồm việc cung cấp nguyên liệu và máy móc thiết bị cho các nhà máy thuốc lá Chúng tôi cam kết hỗ trợ Tổng Công ty trong việc đổi mới, cải tiến nhà máy và quy trình công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm cho toàn ngành thuốc lá Việt Nam.

Mua xu t kh u thu c lá đi u c a các nhà máy thu c lá như Công ty Thu c lá Sài Gòn, Công ty Thu c lá Long An, Công ty Thu c lá B n Tre, Công ty Thu c lá B c S n, và Công ty Thu c lá Th ng Long đang được đưa ra thị tr trường th gi i.

Nh p kh u nguyên ph li u, h ng li u, máy móc thi t b ph c v s n xu t thu c lá đi u cho các nhà máy qua các đ n đ t hàng và h p đ ng

T ch c b máy qu n lý c a công ty

S C C U T CH C ơ T ng s cỏn b nhõn viờn là 54 ng i Trong đú, Ban Giỏm đ c cú 03

HP ơ Chi b ng cụng ty cú 16 đ ng viờn

Công ty g m 05 phòng nghi p v , có 01 v n phòng đ i di n t i Hà N i và

Công ty giao nhận hàng hóa tại Hải Phòng có đội ngũ nhân viên với hơn 80% sở hữu bằng đại học trở lên, trong khi 20% còn lại có bằng cao đẳng và trung học Hơn 30% nhân viên có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm, cho thấy sự dày dạn và phong phú trong chuyên môn, trong khi khoảng 50% nhân viên có trên 5 năm kinh nghiệm, tạo nên một đội ngũ trẻ trung, năng động và giàu kinh nghiệm Phần còn lại của nhân viên làm việc từ 1 đến 3 năm.

Nhân viên có kinh nghiệm sẽ nhanh chóng thích nghi và làm quen với công việc, từ đó mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm thời gian, giúp công ty giảm thiểu chi phí.

• Ch c n ng nhi m v các phòng ban:

Hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại là cách tạo ra lợi nhuận thông qua thị trường tiêu thụ hàng hóa, đồng thời là mục đích và trách nhiệm chính của mọi cán bộ trong Công ty Một tách cục máy hoạt động hợp lý được tiến hành trên cơ sở pháp luật, tuân thủ các nguyên tắc phương thức nhất định của quản lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh Hiện nay, Công ty hoạt động theo chế độ chuyên viên trực tiếp phụ trách các lĩnh vực hoạt động riêng biệt.

Công ty và ch u s ch đ o tr c ti p c a Ban Giám đ c và đ ng th i tham m u cho Ban Giám đ c

Giám đ c: tr c ti p đi u hành các ho t đ ng c a Công ty có quy n h n cao nh t và ch u trách nhi m v ho t đ ng c a Công ty

Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành các phòng ban trong công ty Họ quản lý tình hình tài chính, nhân sự và thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Phòng Tổ chức Hành chính chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra việc thực hiện các công tác hành chính nhân sự Đồng thời, phòng cũng đảm bảo đời sống, sức khỏe và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

Phòng Kế toán Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động kế toán, thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo lên Ban Giám đốc Phòng Kế toán còn theo dõi các hợp đồng xuất nhập khẩu và xử lý thanh toán kịp thời, đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước bằng cách kê khai và nộp thuế đúng hạn.

Phòng Xuất nhập khẩu có nhiệm vụ theo dõi giá cả thị trường thuốc lá, tìm kiếm đối tác nước ngoài để đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế Đồng thời, phòng cũng nhận các đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà máy thuốc lá trong nước Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo đúng quy định của nhà nước.

Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh của Công ty, đồng thời hỗ trợ Phòng Xuất và Nhập khẩu trong quá trình đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài.

V n phòng đ i di n t i Hà N i: là b ph n tr c thu c Công ty, ho t đ ng theo ch đ h ch toán ph thu c, theo dõi và đôn đ c th c hi n công vi c t i khu v c

Hà N i và H i Phòng; thay m t Công ty nh n xu t nh p kh u các nguyên ph li u thu c lá t i mi n B c và Thanh Hóa

Trạm giao nhận Hải Phòng là điểm trung chuyển quan trọng cho Công ty thực hiện việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cho các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty phía Bắc Nơi đây được xây dựng nhằm đảm bảo các kế hoạch giao nhận hàng hóa diễn ra an toàn và hiệu quả nhất.

Công ty có m t Ban Giám đ c đi u hành và ch u trách nhi m chính v i

Công ty có 05 phòng ban được tổ chức theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để công việc được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả Mỗi phòng ban có 01 trưởng phòng điều hành và giám sát hoạt động của nhân viên, báo cáo lên Ban Giám đốc Khi có sự thay đổi về vị trí và công việc, trưởng phòng là người hiểu rõ nhất khả năng của từng nhân viên và phân chia công việc một cách hợp lý.

Công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo cấu trúc trực tiếp, giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban Phòng Tổ chức Hành chính làm việc chặt chẽ với phòng Kế toán để tính lương cho cán bộ công nhân viên Phòng Xuất và Nhập khẩu thực hiện giao thương quốc tế và kinh doanh nội địa, đồng thời chuyển các phát sinh liên quan đến doanh thu và công nợ cho phòng Kế toán Phòng Kinh doanh định hướng các hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch cho các phòng ban, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

Công ty có th n m b t đ c m i tình hình ho t đ ng và t đó đ a ra nh ng quy t đ nh k p th i, chính xác, đ phát huy đ c hi u qu c a công tác qu n lý.

Tình hình ho t đ ng kinh doanh c a Công ty

2.1.4.1 K t qu ho t đ ng kinh doanh giai đo n 2007 - 2009

B ng 2.1: K t qu ho t đ ng kinh doanh giai đo n 2007 - 2009 n v tính: Tri u đ ng

Doanh thu ho t đ ng tài chính 23.884 18.517 29.882

L i nhu n t ho t đ ng s n xu t kinh doanh 30.943 17.100 27.982

Thu thu nh p doanh nghi p 7.760 5.093 6.999

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

Dựa trên báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2007 đến 2009, doanh thu tổng thể đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, doanh thu năm 2008 tăng 33,4% so với năm 2007, và doanh thu năm 2009 cũng ghi nhận mức tăng trưởng so với năm trước đó.

2008 là 18,9% Bên c nh đó, giá v n hàng hóa c ng t ng d n t n m 2007 –

2009: 1.599.458 tri u đ ng t ng lên 2.585.132 tri u đ ng, n m 2009 t ng

Trong giai đoạn 2007-2009, lợi nhuận đã tăng lên 955.854 triệu đồng so với năm 2007 Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ba năm này vẫn chưa thể kết luận rõ ràng Một điểm cần lưu ý là tỷ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu, trong đó cần xác định số tiền lãi sau khi trừ đi giá vốn hàng bán Bên cạnh đó, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng cần được phân tích để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính.

Hình 2.1: S bi n đ ng c a l i nhu n qua 3 n m

0,025 l嬰i nhu壱n g瓜p/t鰻ng doanh thu l嬰i nhu壱n sau thu院/ t鰻ng doanh thu l嬰i nhu壱n g瓜p/t鰻ng doanh thu

0,018 0,021 0,020 l 嬰 i nhu 壱 n sau thu院/ t鰻ng doanh thu

Trong ba năm từ 2007 đến 2009, doanh thu của công ty đã giảm sút đáng kể, nguyên nhân có thể do khủng hoảng kinh tế và các biện pháp kiểm soát nhập khẩu từ Bộ Công Thương, đặc biệt là đối với nguyên liệu thuốc lá Doanh thu năm 2009 đã phục hồi so với năm 2007, nhưng vẫn thấp hơn so với ba năm trước đó Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận, trong đó chi phí tài chính năm 2008 và 2009 tăng mạnh so với năm 2007, chủ yếu do lãi suất vay ngân hàng cho các khoản vay nhập khẩu Sự biến động tỷ giá hối đoái USD/VND trong giai đoạn này cũng góp phần làm tăng chi phí, đặc biệt là vào cuối năm 2009 khi ngân hàng khan hiếm USD.

Phân tích hi u qu ho t đ ng NK nguyên ph li u 23

K t qu ho t đ ng nh p kh u trong nh ng n m qua

B ng 2.2: K t qu ho t đ ng nh p kh u giai đo n 2007 - 2009 n v tính: Tri u đ ng

Cung c p cho các nhãn thu c lá n i

Cung c p cho các nhãn thu c lá liên doanh v i BAT Singapore

Cung c p cho các nhãn thu c lá liên doanh v i Philip Morris Hong Kong

Cung c p cho các nhãn thu c lá liên doanhv i JTI Japan

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng Nh p kh u)

Kim ng ch nh p kh u c a công ty n m 2008 có xu h ng gi m h n

Năm 2023, Việt Nam ghi nhận sự giảm sút trong xuất khẩu thuốc lá, với khối lượng giảm 64.141 tấn so với năm 2007 Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà máy sản xuất thuốc lá trong nước đã tự sản xuất nhiều nguyên liệu mà không cần nhập khẩu hoặc mua trực tiếp Đồng thời, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, dẫn đến kim ngạch nhập khẩu thuốc lá giảm mạnh.

Năm 2009, nền kinh tế đang dần phục hồi, kim ngạch xuất khẩu đạt 168.666 triệu USD, tăng so với năm 2008 chủ yếu nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu các loại phụ tùng máy, phế liệu, thuốc lá sợi và thuốc lá lá.

Phân tích hi u qu ho t đ ng nh p kh u nguyên ph li u

2.2.2.1 Ch tiêu t su t l i nhu n theo chi phí nh p kh u

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu của công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu Tỷ suất lợi nhuận này là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, phản ánh mối quan hệ giữa chi phí đầu vào và lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả của các hoạt động nhập khẩu và tối ưu hóa chi phí.

B ng 2.3: T su t l i nhu n theo chi phí nh p kh u n v tính: Tri u đ ng

T su t l i nhu n theo chi phí (%) 1,86 2,12 1,97

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

Qua b ng trên ta th y doanh thu nh p kh u c a công ty qua ba n m 2007 –

Năm 2009, xu hướng tăng trưởng và lãi nhuận ngành công nghiệp tiếp tục diễn ra, mặc dù lãi nhuận ngành công nghiệp năm 2008 giảm còn 11.333 triệu đồng, giảm 4.270 triệu đồng so với năm 2009 Điều này dẫn đến sự sụt giảm lãi nhuận theo chi phí nhập khẩu trong giai đoạn 2007 – 2008, nhưng lại giảm trong năm 2009.

Vào năm 2009, chi phí lãi vay đã tăng lên 259.558 triệu đồng so với năm 2008, dẫn đến việc giảm lợi nhuận Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự gia tăng chi phí nhập khẩu, được phân tích chi tiết trong bảng 2.1.

2.2.2.2 Ch tiêu t su t l i nhu n theo doanh thu nh p kh u

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu Tỷ suất lợi nhuận này là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh, phản ánh mức độ đóng góp của doanh thu vào lợi nhuận Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động nhập khẩu của công ty sẽ cho thấy khả năng sinh lời từ các hoạt động này.

B ng 2.4: T su t l i nhu n theo doanh thu nh p kh u n v tính: Tri u đ ng

T su t l i nhu n theo doanh thu (%) 1,83 2,08 1,93

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

Qua b ng trên ta th y doanh thu nh p kh u c a công ty qua ba n m 2007 –

Năm 2009, xu hướng tăng trưởng lãi nhuận nhập khẩu đã giảm so với năm 2008, với lãi nhuận nhập khẩu chỉ đạt 11.333 triệu đồng, giảm 4.270 triệu đồng so với năm trước Điều này dẫn đến sự sụt giảm lãi nhuận theo doanh thu nhập khẩu từ năm 2007 - 2008, với tỷ lệ lãi nhuận năm 2008 là 2,08 và năm 2009 là 1,93, cho thấy doanh thu tổng qua đã giảm sút.

03 n m nh ng t su t l i nhu n theo doanh thu l i gi m vào n m 2009, nguyên nhân gây ra đi u này là chi phí nh p kh u vào n m 2009 t ng 259.558 tri u đ ng so v i n m 2008

2.2.2.3 Ch tiêu hi u qu s d ng v n kinh doanh nh p kh u

Vận động trong kinh doanh bao gồm hai nguồn vận động cơ bản: vận lưu động và vận cố định Vận lưu động được phân chia rõ ràng cho nhập khẩu, trong khi vận cố định không chỉ phục vụ cho hoạt động nhập khẩu mà còn hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.

B ng 2.5: Hi u qu s d ng v n kinh doanh nh p kh u n v tính: Tri u đ ng

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

Trong năm 2009, việc sử dụng vốn đã giảm xuống còn 1,17, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn không cao, mặc dù doanh thu kinh doanh tăng lên 5.440 triệu đồng so với năm 2008 Vòng quay vốn đã có sự biến động, từ 60 lần vào năm 2007 tăng lên 69 lần vào năm 2008, nhưng đến năm 2009, vòng quay vốn chỉ còn 61 lần, giảm so với năm 2008 Điều này cho thấy chi phí nhập khẩu tăng lên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, với tỷ lệ lần lượt là 1,43 vào năm 2008 và 1,17 vào năm 2007.

B ng 2.6: Hi u qu s d ng v n l u đ ng n v tính: tri u đ ng

V n l u đ ng 31.915 39.619 53.456 Doanh thu nh p kh u 671.182 545.502 809.330

Hi u su t dùng v n l u đ ng 0,385 0,286 0,292 Vòng quay v n l u đ ng 21 14 15

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

Dựa vào bảng số liệu thu thập qua 03 năm 2007 – 2009, đến năm 2009, tổng lượng hàng hóa đạt 53.456 triệu đồng, tăng 13.387 triệu đồng so với năm 2008 Trong khi đó, năm 2008 cũng tăng 7.704 triệu đồng so với năm 2007, cho thấy dòng tiền vào tổng thể đang gia tăng Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng hàng hóa vẫn chưa hoàn toàn cải thiện do ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến lượng hàng hóa nhập khẩu Bên cạnh đó, vòng quay hàng hóa năm 2009 có sự chững lại so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là do hàng tồn kho cao và việc thu tiền chậm, xuất phát từ tình hình sản xuất bị trì trệ do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế đang dần hồi phục.

2.2.2.4 Hi u qu s d ng lao đ ng

Đánh giá hiệu quả kinh doanh là một tiêu chí quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tiêu chuẩn TCVN ISO được sử dụng để đánh giá và cải thiện hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp này.

9001 : 2000 theo Quy t đnh s 144/2006/Q -TTg vào ngày 20 tháng 6 n m

2.2.2.5 Các nhân t nh h ng đ n vi c kinh doanh nh p kh u

B ng 2.7: Doanh thu nh p kh u và chi phí nh p kh u giai đo n 2007 - 2009 n v tính: tri u đ ng

Chi phí nh p kh u/Doanh thu nh p kh u 0,982 0,98 0,981

(Ngu n: Báo cáo c a Phòng K toán Tài chính)

D a vào b ng s li u trên ta th y doanh thu qua ba n m 2007, 2008 và

2009 có xu h ng t ng nh ng vào n m 2008 doanh thu có xu h ng gi m so v i hai n m 2007 và 2009 Nguyên nhân c a vi c gi m có th là do:

- Ngu n nguyên li u khan hi m nên vi c nh p nguyên li u gi m đi

- T giá h i đoái cao làm cho vi c nh p kh u b h n ch

- H n ng ch nh p kh u c a n c ta và h n ng ch xu t kh u c a n c nhà cung c p gi m

- Do chi phí t ng cao làm cho l i nhu n nh p kh u gi m nên Công ty đ a ra nh ng chính sách đ gi m s l ng nguyên ph li u nh p t n c ngoài

Việc bán thuốc lá trong nước và xuất khẩu thuốc lá ra các thị trường nước ngoài giúp các nhà máy giảm thiểu chi phí sản xuất và nguyên liệu, từ đó tăng doanh thu cho công ty.

Bên c nh đó, t l chi phí nh p kh u đ i v i doanh thu nh p kh u n m

Trong giai đoạn 2007 và 2009, doanh thu và chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp có sự biến động theo xu hướng giảm, với tỷ lệ 0,98 Mặc dù vậy, doanh nghiệp vẫn có lãi trong năm 2008, mặc dù doanh thu không đạt mức cao như năm trước đó.

Trong giai đoạn từ 2007 đến 2009, chi phí nhập khẩu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có sự gia tăng tổng chi phí nhập khẩu và giảm giá nhập khẩu Đặc biệt, chi phí lãi vay năm 2008 cao hơn so với chi phí quản lý và chi phí bán hàng, dẫn đến doanh thu nhập khẩu tổng thể giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ chi phí nhập khẩu.

ánh giá chung v hi u qu kinh doanh NK c a công ty

2.2.3 ánh giá chung v hi u qu kinh doanh nh p kh u c a công ty

Trong 20 năm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã có những đặc sắc nổi bật, nhờ vào sự chỉ đạo kịp thời và chính xác từ ban lãnh đạo Tổng Công ty Điều này đã hỗ trợ rất nhiều cho các phòng ban và các đơn vị thành viên, đặc biệt là Công ty Thuốc lá Sài Gòn, Công ty Thuốc lá Thăng Long, và Công ty Thuốc lá Long An.

Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành thuốc lá Việt Nam, uy tín của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam ngày càng được củng cố và mở rộng trên thị trường quốc tế Điều này thu hút sự quan tâm lớn từ các công ty xuất khẩu.

Những điều kiện ưu đãi đặc biệt về tín dụng và mua bán ngoại tệ của các ngân hàng đối với khách hàng sẽ được áp dụng trong vòng 30 ngày kể từ ngày mở tài khoản, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và công ty.

Công ty đã n p thu đ y đ đúng th i h n quy đnh nên Công ty có đ c u đãi đó t c c H i quan Vi t Nam

S nhi t tình, kinh nghi m và n ng l c nghi p v c a cán b trong Công ty ngày càng đ c nâng cao, làm cho ti n trình công vi c đ c th c hi n suôn s , nhanh chóng và hi u qu

Trong lĩnh vực kinh doanh bán nguyên phụ liệu nhập khẩu cho các nhà máy thuốc lá, Công ty áp dụng chính sách thanh toán linh hoạt, cho phép khách hàng thanh toán trong khoảng thời gian 30 – 45 ngày sau khi phát hành hóa đơn Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng phát sinh các khoản nợ phải thu quá hạn Trong điều kiện bình thường, công ty không gặp nhiều khó khăn, nhưng vào cuối năm 2009, tình hình trở nên căng thẳng do USD khan hiếm, cùng với việc công ty không có đủ tiền mặt vì chưa thu được nợ từ các nhà máy, dẫn đến tăng chi phí lãi vay ngân hàng.

Trong ho t đ ng nh p kh u Vi t Nam, các công ty nh p kh u có xu h ng chu ng s s ng USD làm ngo i t thanh toán c ng nh ng i dân Vi t

Nhu cầu sử dụng USD làm phương tiện thanh toán tại Việt Nam đang gia tăng, dẫn đến việc các nhà hàng phải phụ thuộc nhiều vào nguồn cung ngoại tệ này Tình hình biến động tỷ giá hối đoái không ngừng tăng cao, gây khó khăn cho việc quản lý nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh Phân tích cho thấy rằng chi phí lãi vay gia tăng đã làm giảm doanh thu của các công ty, với chỉ số phù hợp đạt 0,98 Điều này phản ánh rằng chi phí lãi vay tăng do lãi suất ngân hàng áp dụng cho các khoản vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, trong khi hàng hóa xuất khẩu vẫn chưa được thanh toán.

Trong những năm gần đây, giá nguyên liệu sản xuất đã tăng cao, dẫn đến giá nhập khẩu cũng tăng theo Đặc biệt, trong năm 2008 và đầu năm 2009, sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây ra nhiều khó khăn cho việc nhập khẩu.

CH NG 3: GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QU

KINH DOANH TRONG HO T NG NH P KH U C A

CÔNG TY XU T NH P KH U THU C LÁ

3.1 nh h ng phát tri n công ty

Quan đ i m phát tri n công ty

Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc Lá là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động kinh doanh của mình Công ty đặt ra nhiều mục tiêu kinh doanh, trong đó mục tiêu lâu dài là thu được lợi nhuận cao nhất Hoạt động kinh doanh của công ty tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời có trách nhiệm với cộng đồng xã hội Công ty cũng đã xác định các phương hướng phát triển cho tương lai.

Hiện nay, trong Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam, ngoài Công ty XNK Thuốc lá, còn có hai công ty lớn khác là Công ty Thuốc lá Sài Gòn và Công ty Thuốc lá Thống Long, đã được Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam cho phép thí điểm nhập – xuất khẩu trực tiếp Vì vậy, Công ty XNK Thuốc lá đã đặt ra mục tiêu phấn đấu giành ngôi đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của ngành thuốc lá, thực hiện tốt các công tác chăm sóc và công cụ khách hàng truyền thống.

Công ty không chỉ phát triển thị trường trong nước mà còn có trách nhiệm nghiên cứu và mở rộng thị trường quốc tế Hiện tại, công ty đang hợp tác với Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam để nghiên cứu và xúc tiến các hình thức hợp tác đầu tư tài chính tại khu vực Nam Mỹ và Châu Phi Bước đầu, công ty đã triển khai hợp tác xây dựng nhà máy sản xuất thuốc lá tại Cameroon.

Công ty không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh mà còn tích cực đóng góp cho xã hội, thể hiện qua việc nuôi dưỡng 20 Mẹ Việt Nam Anh hùng tại Bến Tre và Long An, cùng với việc xây dựng nhiều nhà tình nghĩa tại huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

Các m c tiêu phát tri n

đ t đ c m c tiêu phát tri n ho t đ ng kinh doanh nh p kh u, công ty ph i có đnh h ng phát tri n c th đó là:

B ng 3.1: Các ch tiêu đ t ra trong th i gian t i

T ng doanh thu Tri u đ ng 3.257.266 4.104.155 5.171.235

L i nhu n sau thu Tri u đ ng 19.948 18.951 18.003 Kim ng ch nh p kh u Tri u đ ng 588.562 657.353 734.185

B ng 3.2: Các ch tiêu v kinh doanh nh p kh u đ t ra trong th i gian t i n v tính: tri u đ ng

Kim ng ch nh p kh u 588.562 657.353 734.185

T b ng 3.1 trên th y t ng doanh thu và kim ng ch nh p kh u trong 03 n m t i có xu h ng t ng nh ng l i nhu n sau thu thì có xu h ng gi m d n

Doanh thu nhập khẩu và lợi nhuận từ nhập khẩu vẫn tăng mặc dù chi phí nhập khẩu tăng Điều này cho thấy chi phí nhập khẩu không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận sau thuế trong ba năm qua Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự sụt giảm này có thể là do chi phí trả lãi vay tăng và biến động của tỷ giá hối đoái, cụ thể là tỷ giá hối đoái USD/VND.

3.2 Gi i pháp nâng cao hi u qu

Gi i pháp mua k h n ngo i t (USD)

Thị trường có thể di chuyển khác với dự đoán của chúng ta, và không ai có thể dự báo một cách chính xác xu hướng thị trường sẽ đi theo hướng nào Tuy nhiên, giá dao động tại thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán hợp đồng có thể gây ra khan hiếm lợi lộc của hợp đồng Đặc biệt, khi công ty nhập khẩu hàng hóa, giá dao động cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị dự kiến của hợp đồng.

* R i ro đ i v i Công ty (nhà nh p kh u)

R i ro h i đoái x y ra khi ngo i t mà nhà nh p kh u ph i tr cho t ng lai lên giá so v i n i t

C th : Gi s ngày 10/11/2009 Công ty th ng ký k t h p đ ng NK:

T giá giao ngay (USD/VND) th i đi m th ng l ng h p đ ng là 17.871

T giá giao ngay (USD/VND) th i đi m hi n t i: 17.870-17.872

T giá giao ngay (USD/VND) khi đ n h n h p đ ng: ch a bi t

S không ch c ch n c a t giá USD/VND vào th i đi m thanh toán khi n cho h p đ ng NK c a Công ty ch a đ ng r i ro t giá

Khi USD giảm giá so với VND, hoạt động nhập khẩu của công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn Điều này không chỉ giúp giảm chi phí nhập khẩu mà còn tạo cơ hội tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Sự giảm giá của USD so với VND làm cho các công ty có thể duy trì được lợi nhuận ổn định trong bối cảnh biến động tỷ giá.

Khi USD tăng giá so với VND, chi phí nhập khẩu bằng VND sẽ gia tăng, dẫn đến việc giá thành sản phẩm nhập khẩu cũng tăng theo Sự gia tăng này làm cho lợi nhuận từ các hợp đồng nhập khẩu giảm, thậm chí có thể khiến các hợp đồng trở nên không khả thi do ảnh hưởng mạnh mẽ từ việc tăng giá USD.

Vào ngày thanh toán với tỷ giá USD/VND là 17.971, việc nhập khẩu USD đã làm tăng chi phí 100 VND so với giá tại thời điểm ký hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng là 1 triệu USD, dẫn đến thiệt hại 100 triệu VND cho công ty Mặc dù thiệt hại này không lớn trong phạm vi một hợp đồng cụ thể, nhưng nếu tính tổng thể cho toàn bộ nhập khẩu, công ty sẽ gặp phải thiệt hại đáng kể từ những hợp đồng tương tự.

Có 02 cách phòng ng a thông d ng Forward và Swap

Trong tình huống này, công ty nhập khẩu cần liên hệ với ngân hàng thương mại đã mua ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn Ngân hàng sẽ dựa vào tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện tại, lãi suất ngắn hạn của ngoại tệ và nội tệ, để xác định tỷ giá bán ngoại tệ kỳ hạn cho công ty nhập khẩu Tỷ giá này được xác định và biết trước khi hợp đồng đáo hạn, do đó rủi ro ngoại hối do biến động được loại trừ.

Giao d ch: S d ng h p đ ng k h n, Công ty s l n l t th c hi n các giao d ch hai th i đi m ký k t và đ n h n h p đ ng th i đi m ký k t, t c th i đi m hi n t i:

Công ty NK mua ngo i t cho VCB theo h p đ ng k h n 6 tháng theo t giá bán k h n

VCB s d ng thông tin t giá giao ngay th i đi m hi n t i, lãi su t k h n 6 tháng , th i h n h p đ ng đ xác đnh và chào cho Công ty NK t giá bán k h n là F.551,136 theo công th c:

Sb: t giá mua giao ngay, n: th i h n h p đ ng ngo i h i, tính theo n m,

Hợp đồng ngoại tệ có thời hạn 6 tháng với mức tỷ giá được xác định là 18.551,136 VND cho 1 USD Công ty nhập khẩu phải thanh toán số tiền 18.551,136 triệu VND cho hợp đồng này Đến thời điểm đáo hạn, công ty sẽ nhận 1 triệu USD từ hợp đồng mua ngoại tệ và chi trả số tiền đã thỏa thuận cho ngân hàng VCB.

NK s d ng 1 tri u USD mua đ c theo t giá c đnh đ thanh toán h p đ ng nh p kh u

Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên có nhu cầu bán giao ngay và bên còn lại có nhu cầu mua khẩn cấp với số lượng tương đương Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch ngay lập tức, hợp đồng hoán đổi sẽ giúp đáp ứng nhu cầu này một cách hiệu quả.

Công ty NK đã thực hiện hai giao dịch trị giá 1 triệu USD, bao gồm một giao dịch bán giao ngay và một giao dịch mua kỳ hạn Ngân hàng VCB cũng đã thực hiện hai giao dịch, với một giao dịch mua giao ngay và một giao dịch bán kỳ hạn, cả hai đều có giá trị 1 triệu USD Các giao dịch này đều nằm trong khuôn khổ thị trường ngoại hối.

Công ty NK đã thực hiện giao dịch mua 1 triệu USD với tỷ giá 17.870 VND/USD, nhận về 17.870 triệu VND từ VCB Đồng thời, VCB cũng mua lại 1 triệu USD từ công ty NK với cùng tỷ giá 17.870, dẫn đến việc công ty NK phải trả 17.870 triệu VND cho VCB.

Công ty NK mua k h n 1 tri u USD t VCB theo t giá bán F= 18.551,136

Ng c l i VCB đ ng ý bán k h n 1 tri u USD c a công ty NK theo t giá bán F= 18.551,136

Sáu tháng sau h p đ ng hoán đ i gi a VCB và công ty NK đáo h n th i đi m đáo h n có các giao d ch nh sau:

Công ty NK đã thực hiện giao dịch mua ngoại tệ trị giá 1 triệu USD từ VCB, thanh toán theo tỷ giá bán khối lượng 18.551,136 Do đó, tỷ giá khối lượng được xác định là 18.551,136 triệu VND VCB nhận được 18.551,136 triệu VND từ công ty NK và chỉ cần chi 1 triệu USD cho giao dịch này, trong khi tỷ giá giao ngay tại thời điểm này cần được xem xét.

Công ty NK đã thực hiện thanh toán hợp đồng nhập khẩu trị giá 1 triệu USD, do đó họ không lo lắng về biến động giá bán giao ngay hiện tại Việc này giúp công ty yên tâm hơn trong quá trình giao dịch và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình.

V y công ty s ch n h p đ ng có k h n hay h p đ ng hoán đ i đ phòng ng a r i ro nên:

B ng 3.3: So sánh Forward và Swap

Hợp đồng kỳ hạn (Forward) và hợp đồng hoán đổi (Swap) là các công cụ tài chính quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) quản lý rủi ro về giá cả Những hợp đồng này cho phép các bên tham gia có thể xác định giá trị tài sản trước, từ đó tránh được rủi ro biến động giá trong tương lai Ngoài ra, các NHTM cũng có thể thực hiện giao dịch mua-bán ngoại tệ ngay lập tức hoặc trong tương lai, đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng một cách hiệu quả.

Hợp đồng có kỳ hạn là một thỏa thuận bắt buộc thực hiện, cho phép các bên tham gia giao dịch tài sản trong tương lai với giá đã được xác định Giá trị của hợp đồng này có thể biến động không lường trước, phụ thuộc vào nhu cầu mua và bán ngoại tệ trong tương lai Hiện tại, nếu không có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hợp đồng vẫn có thể được sử dụng như một công cụ bảo hiểm, giúp giảm thiểu rủi ro và ổn định giá cả.

* Thu n l i c a công ty khi mua k h n ngo i t

Công ty đã thực hiện giao dịch mua ngoại tệ với tỷ giá 18.551 VNĐ, và sau 6 tháng thanh toán cho nhà cung cấp với tỷ giá 19.095 VNĐ vào ngày 09/05/2010 Việc mua ngoại tệ này đã giúp công ty tiết kiệm một khoản tiền đáng kể nhờ vào sự chênh lệch tỷ giá.

Khi công ty nhập hàng và phân phối cho các nhà máy, sau 06 tháng, các nhà máy sẽ thanh toán cho công ty với tỷ giá 19.095 Như vậy, công ty sẽ thu được khoản tiền do chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Gi i pháp gi m chi phí kinh doanh nh p kh u hàng hóa

Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là yếu tố quyết định giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến giá bán, doanh thu và lợi nhuận sau thuế, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Do đó, việc giảm chi phí kinh doanh hàng hóa tại công ty là rất quan trọng Chi phí này bao gồm chi phí nhập khẩu hàng hóa, chi phí bán hàng (bao gồm chi phí vận chuyển và bảo quản hàng hóa) và chi phí quản lý.

Hiện nay, các hợp đồng mua hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện theo giá CIF, vì vậy việc giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu chủ yếu liên quan đến việc giảm chi phí vận chuyển và bảo quản hàng hóa trong nước.

Công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa chuyên nghiệp, tối ưu hóa thời gian giao nhận cho khách hàng và giảm chi phí lưu kho bãi Với mạng lưới phân phối rộng rãi, công ty đảm bảo vận chuyển hàng hóa nhanh chóng đến các nhà máy mà không cần phải chuyển hàng qua nhiều tuyến đường khác nhau Để giảm thiểu chi phí logistics, công ty cần xây dựng một kế hoạch vận chuyển hiệu quả, giúp tối ưu hóa quy trình lưu thông hàng hóa.

+ y m nh tiêu th hàng nh p kh u và th i gian nh p h p lý, tránh l ng hàng l u tr trong kho quá cao ho c d i m c d tr d phòng

+ Th c hi n t t công tác b o qu n và v n chuy n hàng nh p kh u, đ i v i các hàng hóa c a công ty c n c n th n trong vi c b c x p hàng đ gi m thi u s n ph m b h h i trong v n chuy n, l u kho.

Gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n trong KD NK

Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, yêu cầu về vốn kinh doanh rất lớn và cần huy động trong thời gian ngắn, do đó việc vay vốn ngân hàng là điều thiết yếu Quan hệ của công ty với các ngân hàng là một phần quan trọng trong chiến lược huy động và sử dụng vốn Vì vậy, mối quan hệ với các ngân hàng càng vững chắc thì khả năng đảm bảo tài chính càng an toàn trong những trường hợp bất lợi Bên cạnh đó, khi mối quan hệ với các ngân hàng càng vững chắc thì việc vay vốn sẽ trở nên dễ dàng hơn và tiết kiệm nhiều thời gian trong việc xét duyệt hồ sơ tín dụng.

Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đang trong tình trạng bị chiếm dụng là rất quan trọng cho doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần gửi các văn bản thông báo nhắc nhở đến khách hàng và yêu cầu thanh toán đúng hạn Việc này giúp giảm thiểu tối đa phát sinh các khoản nợ quá hạn và tích cực đòi nợ từ khách hàng.

Gi i pháp tín d ng thanh toán trong kinh doanh NK

Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, khi các mặt hàng của công ty có nhu cầu mua thường xuyên và nhà cung cấp đã duy trì mối quan hệ lâu dài, công ty nên thường xuyên đề xuất phương thức thanh toán TTR (trả chậm) Việc sử dụng phương thức này sẽ mang lại lợi ích cho công ty, vì sau khi nhận hàng, công ty có thể chuyển tiền cho người bán.

Gi i pháp đ àm phán, ký k t h p đ ng nh p kh u

Rèn luy n k n ng ng i đàm phán

Công ty nên đầu tư và nâng cao trình độ của các cán bộ đàm phán thông qua việc tham gia các buổi hội thảo, khóa huấn luyện về nghệ thuật đàm phán Bên cạnh đó, các nhân viên đàm phán cần thường xuyên thực tập và rèn luyện để phát triển kỹ năng, đồng thời sáng tạo trong từng trường hợp cụ thể Điều này sẽ giúp họ trở thành những nhà đàm phán xuất sắc, mang lại lợi ích và thu lợi tốt nhất cho công ty trong các cuộc đàm phán.

Sự bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay và sự phát triển vượt bậc của internet đã làm cho đàm phán qua mạng trở nên phổ biến tại Việt Nam Công ty cần vận dụng hình thức đàm phán trực tuyến, vì nó tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời giúp các bên dễ dàng trao đổi thông tin Tuy nhiên, để thực hiện đàm phán qua mạng hiệu quả, người giao dịch cần có trình độ ngoại ngữ tốt và kỹ năng công nghệ thông tin vững vàng.

3.2.6 Gi i pháp tìm th tr ng nh p kh u nguyên li u thu c lá theo khuôn kh WTO

Mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp nguyên liệu thực phẩm là rất quan trọng đối với Công ty, đặc biệt trong bối cảnh hiện tại khi chỉ có quan hệ với một số nhà cung cấp truyền thống như Singapore, Hồng Kông và Nhật Bản Để phát triển, Công ty cần tìm kiếm các đối tác mới và thiết lập chính sách cũng như giải pháp nhằm củng cố mối quan hệ hiện tại Các giải pháp cần thiết bao gồm nghiên cứu thông tin về môi trường kinh tế, chính trị và luật pháp của các nhà cung cấp, từ đó tạo cơ sở cho việc đàm phán hợp đồng Công ty cũng cần dự đoán xu hướng biến động của thị trường cung cấp nguyên liệu thực phẩm, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp mới và thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, quy mô và khả năng cung ứng của từng nhà cung cấp.

Tăng cường khả năng nghiên cứu và mở rộng danh mục nhà cung cấp nguyên liệu thảo dược trong thời gian tới Xúc tiến việc thăm dò thị trường, tìm hiểu tập hợp thông tin về tình hình nguyên liệu thảo dược của các nhà cung cấp mới.

B ng 3.4: S n l ng nguyên li u thu c lá th gi i hàng n m tính đ n 29/05/2009 ddđ n v tính: ngàn t n ddd

(Ngu n: Universal Leaf Company, Inc)

Theo dữ liệu, ba quốc gia sản xuất nguyên liệu lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Brazil và Hoa Kỳ Cả ba quốc gia này đều là thành viên của WTO, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu từ những quốc gia này.

Thành phố Côn Minh, thủ phủ của tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, nằm trên cao nguyên Vân Quý Đây là khu vực sản xuất nông nghiệp quan trọng, cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Trung Quốc và là nguồn cung cấp đáng kể cho Việt Nam.

Th tr ng cung c p nguyên li u thu c lá n đ nh vì Trung Qu c đang duy trì m c h n ng ch cho xu t kh u nguyên li u thu c lá kho ng 200 ngàn t n/n m

Khu vực trồng trọt này có quy hoạch tập trung, với diện tích rộng lớn hàng trăm hectare, bao gồm vùng thâm canh và hệ thống hạ tầng giao thông phát triển Nơi đây có các mương tưới, mương tiêu, điểm thu gom và đồng ruộng được chăm sóc kỹ lưỡng, cùng với việc theo dõi chất lượng cây trồng thường xuyên.

Chính vì v y ngu n cung c p nguyên li u thu c lá Trung Qu c làm nh h ng đ n ngu n cung và giá c nguyên li u th tr ng Th gi i

Brasil là nhà s n xu t thu c lá l n, đ ng th hai trên th gi i sau Trung

Brazil đã trở thành một nguồn đáng tin cậy về thuốc lá chất lượng cao nhờ vào việc kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, máy móc hiện đại, và công nghệ tiên tiến trong sản xuất và chuẩn bị lá thuốc lá.

- Giá CIF: 6,90$/kg lá Virginia

Piedmont, thuộc North Carolina, là bang nổi bật trong sản xuất hàng đầu của quốc gia về thuốc lá Khu vực này không chỉ có nhiều loại nông sản phong phú mà còn đa dạng về cây trái, sản phẩm sữa và các loại nông sản thông thường khác.

Quy trình khép kín trong sản xuất trà xanh giúp tối ưu hóa hiệu quả và nâng cao năng suất nguyên liệu Công nghệ tiên tiến được áp dụng để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao với chi phí hợp lý.

- Giá CIF: 5,22$/kg lá Burley và 7,59$/kg lá Oriental

B ng 3.5: So sánh 03 th tr ng Trung Qu c, Brasil và Hoa K

Th tr ng Trung Qu c Brasil Hoa K

Ngu n cung ng Vân Nam Brasil Piedmont

Gi i pháp tìm th tr ng NK nguyên li u thu c lá theo khuôn

Giá CIF 4,23$/kg lá thu c lá

5,22$/kg lá Burley và 7,59$/kg lá Oriental

So với ba thị trường Trung Quốc, Brasil và Hoa Kỳ, công ty nên ưu tiên lựa chọn thị trường Trung Quốc Lý do là vì thị trường này gần gũi với đất nước chúng ta, giúp vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thuận tiện hơn và tiết kiệm thời gian khi nhận hàng.

Gi i pháp b tr

Gi i pháp phát tri n vùng nguyên li u thu c lá v đ u t gi m chi phí nh p kh u hàng thì Công ty nên khuy n khích đ u t phát tri n vùng nguyên li u thu c lá trong n c

- u t tr ng đi m vùng nguyên li u ch t l ng cao nh Cao

B ng, B c S n (L ng S n), Ninh Thu n, Tây Ninh, Gia Lai, k L k S n l ng có th thu mua h ng n m trung bình t 20.000 – 25.000 t n/n m, b o đ m nhu c u nguyên li u n i đa cho đ n v s n xu t thu c lá đi u và ph c v xu t kh u

Nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc tuyển chọn giống thuốc lá, quy trình kỹ thuật canh tác, sản xuất, sơ chế và phân cấp nguyên liệu thuốc lá là rất quan trọng Những cải tiến này không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các nhà máy.

Quản lý sản xuất kinh doanh nguyên liệu là việc tối ưu hóa nguồn vốn và tổ chức chế biến nguyên liệu thực phẩm Cần xây dựng chính sách giá hợp lý và triển khai các phương thức thu mua thích hợp Đồng thời, phát triển các hình thức xây dựng trang trí và liên doanh hợp tác với các đối tác nước ngoài để nâng cao hiệu quả chế biến nguyên liệu thực phẩm.

Qua quá trình thực tập tại Công ty Xuất Nhập khẩu Thuốc lá - Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, tôi đã có cái nhìn sâu sắc về hoạt động của công ty Công tác nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị trong ngành sản xuất thuốc lá đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của công ty Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong khâu nhập khẩu là nhiệm vụ cần thiết nhằm đảm bảo sự bền vững và phát triển của công ty Điều này đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

Trong bối cảnh hiện nay, việc tìm hiểu về Công ty Xuất Nhập khẩu Thuốc lá là rất cần thiết Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các biện pháp cụ thể nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về công ty, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về hoạt động và chiến lược phát triển của họ Việc nắm bắt thông tin chính xác và chi tiết sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá tình hình và tiềm năng của công ty trong ngành thuốc lá.

Công ty chúng tôi cam kết cung cấp giải pháp mang tính quyết định, phù hợp với xu thế thời đại nhằm phát triển bền vững và toàn diện Mục tiêu chính là xây dựng và phát triển thương hiệu vững mạnh, quen thuộc trong lòng khách hàng quốc tế, đồng thời phát huy những điểm mạnh và uy tín trong kinh doanh Chúng tôi cũng chú trọng đến việc khắc phục những yếu điểm trong hoạt động kinh doanh, để thích ứng với những thách thức mà ngành thuốc lá đang đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Cuối cùng, tôi hy vọng bài viết này sẽ góp phần vào việc cải thiện công tác nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới, giúp Công ty ngày càng phát triển và hoàn thành các mục tiêu chiến lược mà Nhà Nước cùng Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra.

Trong bối cảnh kinh tế đang dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng toàn cầu, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trở thành mục tiêu cốt lõi trong quản lý Điều này không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn quan trọng cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

Trong nh ng n m qua, Công ty Xu t Nh p kh u Thu c lá đã ph n nào thành công và đ t v t m c các ch tiêu k ho ch v doanh thu – l i nhu n mà

Công ty Thuốc lá đã giao hàng, nhưng bước sang năm 2010, công ty gặp nhiều khó khăn, trái ngược với những thành công trong các năm trước Dù vậy, công ty vẫn kiên định và tự tin hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

Trong bối cảnh hiện tại, tôi xin đề xuất một số kiến nghị quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu của Công ty Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

+ C g ng n l c trong đàm phán v i các đ i tác lâu n m đ chuy n d n t ph ng th c thanh toán L/C ho c D/P sang ph ng th c thanh toán là TTR

Nhanh chóng giải phóng hàng nhập khẩu, cần giao ngay hàng tồn kho từ các nhà máy của đơn vị mua, hạn chế tình trạng tồn kho hàng hóa quá lâu và tích cực thu hồi nợ khách hàng để tránh phát sinh các khoản nợ quá hạn Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Nhập khẩu và Kế toán của Công ty.

Cuối cùng, tôi hy vọng bài viết này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu của Công ty Trong thời gian tới, Công ty sẽ ngày càng phát triển và hoàn thành các mục tiêu chiến lược mà Ban lãnh đạo đã đề ra trong kế hoạch hoạt động kinh doanh.

Ngày đăng: 20/10/2022, 01:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4 Tình hình ho tđ ng kinh doanh ca Công ty - MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỐC LÁ
2.1.4 Tình hình ho tđ ng kinh doanh ca Công ty (Trang 30)
Hình 2.1: S bi nđ ng ca li nh un qua 3n m 0,0180,0210,020 0,014 0,0070,008 0,0000,0050,0100,0150,0200,025 - MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUÁ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỐC LÁ
Hình 2.1 S bi nđ ng ca li nh un qua 3n m 0,0180,0210,020 0,014 0,0070,008 0,0000,0050,0100,0150,0200,025 (Trang 32)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w