1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Trường học Công ty cổ phần xây dựng số 1
Thể loại Chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 524,21 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1_ VINACONEX-1 (10)
    • 1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Vinaconex-1 (10)
    • 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Vinaconex-1 (13)
      • 1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty Vinaconex1 (13)
      • 1.2.2. Quy trình thi công công trình của công ty Vinaconex-1 (17)
    • 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty (18)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (25)
    • 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Vinaconex-1 (25)
      • 2.1.1. Khát quát chung về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty 18 1. Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty (25)
        • 2.1.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất của công ty (26)
      • 2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty (28)
        • 2.1.2.1. Kế toán chi phí Nguyên Vật Liệu trực tiếp (28)
        • 2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (35)
        • 2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (45)
        • 2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (60)
      • 2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (79)
    • 2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Vinaconex-1 (84)
      • 2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (84)
      • 2.2.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành (85)
      • 2.2.3. Phương pháp tính giá thành (85)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VINACONEX-1 (89)
    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vinaconex-1 (0)
      • 3.1.1. Ưu điểm (89)
      • 3.1.2. Nhược điểm (91)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vinaconex-1 (94)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1_ VINACONEX-1

Đặc điểm sản phẩm của công ty Vinaconex-1

Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 (Vinaconex-1) là một thành viên của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Xây dựng Việt Nam Với hơn 35 năm kinh nghiệm, Vinaconex-1 đã thực hiện nhiều công trình đa dạng trong các lĩnh vực khác nhau, luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cao.

Các công trình do Công ty thực hiện chủ yếu trên các lĩnh vực sau:

+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

+ Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường;

+ Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản;

+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;

+ Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;

Kinh doanh khách sạn và du lịch lữ hành là lĩnh vực phát triển mạnh mẽ, bao gồm việc làm đại lý cho các hãng trong và ngoài nước Các đại lý này cung cấp đa dạng mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường du lịch.

+ Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;

+ Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất, đối với công trình xây dụng dân dụng, công nghiệp;

+ Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước sinh hoạt;

+ Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;

+ Thi công xây dựng, cầu đường Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư.

Hiện nay, việc xây dựng công trình không chỉ yêu cầu hoàn thành đúng thời gian và tính thẩm mỹ mà còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo an toàn Đội ngũ thi công cần thực hiện theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) do Bộ Xây Dựng quy định, đồng thời phòng kỹ thuật- thi công có nhiệm vụ quản lý, giám sát và kiểm định chất lượng công trình trước khi bàn giao Với quy trình kiểm tra giám sát nghiêm ngặt, công ty đã xây dựng nhiều công trình chất lượng cao, khẳng định vị thế trong ngành xây dựng Việt Nam.

Sản phẩm xây lắp của công ty bao gồm những công trình lớn và phức tạp, thường trải qua nhiều giai đoạn từ khởi công đến khi bàn giao Thời gian thực hiện phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư và có thể kéo dài Đối với các công trình đặc thù như bệnh viện hay trạm biến áp, công ty thường hợp tác với các doanh nghiệp khác để đảm bảo chất lượng công trình.

Là thành viên của Tổng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, Công ty thực hiện một số công trình theo giao nhiệm vụ từ Tổng công ty, trong khi phần lớn các dự án còn lại được Công ty tự đấu thầu Phòng kinh tế - thị trường phối hợp với các đội xây dựng đảm nhiệm công tác đấu thầu Quy trình đấu thầu của Công ty được tổ chức thành nhiều bước rõ ràng.

+ Thu thập thông tin, khảo sát đánh giá về đặc điểm các công trình, vị trí địa lý, lập hồ sơ dự thầu.

+ Nghiên cứu, bóc tách khối lượng, lập dự toán đơn giá thầu.

+ Tham dự mời thầu, nếu trúng thầu Công ty sẽ ký Hợp đồng kinh tế.

Dựa trên yêu cầu công việc và đặc điểm kỹ thuật của hợp đồng, ban chủ nhiệm công trình sẽ giao nhiệm vụ cho đội xây dựng và tiến hành lựa chọn nhà thầu phụ phù hợp.

+ Đội xây dựng, ban chủ nhiệm xác định tiến độ, khối lượng vật liệu, lập dự toán thi công.

+ Phòng kỹ thuật – thi công xác nhận dự toán thi công và gửi Ban giám đốc duyệt.

+ Công ty và đội xây dựng trực thuộc công ty tiến hành ký hợp đồng giao nhận khoán trên cơ sở dự toán đã được duyệt.

Đội xây dựng và ban chủ nhiệm công trình thực hiện lập kế hoạch triển khai nhân lực cùng máy móc thiết bị dựa trên bản vẽ và tiến độ thi công chi tiết đã được phê duyệt, sau đó tiến hành thi công công trình.

+ Với các công trình kéo dài nhiều năm, phòng kỹ thuật- thi công tiến hành kiểm tra và nghiệm thu 2 lần trong 1 năm.

Khi hoàn tất công trình, đội xây dựng và ban chủ nhiệm sẽ lập bảng thanh toán cho khối lượng công việc đã hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình.

+ Phòng kỹ thuật- thi công quyết toán với chủ đầu tư, bảo hành công trình và thanh lý hợp đồng, kết thúc dự án.

Vào cuối năm, đội thi công phối hợp với phòng kỹ thuật để kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang của các công trình, bao gồm những phần thi công chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc vẫn đang trong quá trình thi công Quá trình này không chỉ phức tạp mà còn có giá trị lớn, ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm xây lắp.

Bởi vậy Công ty đã có sự giám sát chặt chẽ và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý.

Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Vinaconex-1

1.2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty

Công ty áp dụng hình thức khoán gọn trong tổ chức sản xuất kinh doanh, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện các công trình, hạng mục và khối lượng công việc Hiện tại, công ty có 16 đội xây dựng và 1 đội điện nước trực thuộc.

1 đội chuyên mộc cốp pha, 1 đội xe máy thi công, 1 đội chuyên gia công cốt thép và 1 ban chủ nhiệm công trình.

Các Đội, Ban chủ nhiệm có quyền thành lập bộ phận quản lý độc lập theo sự cho phép của công ty Họ có thể sử dụng lực lượng lao động từ đơn vị hoặc bên ngoài, nhưng cần đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh.

Đội xây dựng và Ban chủ nhiệm công trình là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân Chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân, do đó công ty sẽ đảm nhận toàn bộ các mối quan hệ đối ngoại với các đối tác bên ngoài.

Các đội và đơn vị trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động Họ được cấp vốn để thực hiện các công trình theo kế hoạch sản xuất đã đề ra.

Khi tiến hành thi công một công trình, mỗi đội xây dựng được tổ chức như sau:

Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức đội xây dựng của công ty Vinaconex-1

* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong đội:

Đội trưởng đội xây dựng là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc của Công ty về toàn bộ quy trình thi công và bàn giao công trình Nhiệm vụ của đội trưởng bao gồm tổ chức và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến thi công các công trình xây dựng.

Chỉ huy trưởng công trình là người được Đội trưởng giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý công trường, đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất và các biện pháp thi công của đội xây dựng.

Chỉ huy trưởng công trình

Các kỹ sư điện nước

Cán bộ vật tư, bảo vệ

Cán bộ y tế, ATLĐ, hành chính

Tổ thi công cơ giới

Tổ thi công điện nước

Giám sát thi công pháp cần thiết nhằm bảo đảm yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công mỗi công trình

Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật và quản lý chất lượng, cùng với an toàn lao động, bao gồm các kỹ sư xây dựng và kỹ sư điện, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công việc thi công công trình.

Chuẩn bị tài liệu hoàn công là bước quan trọng để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình và giai đoạn vận hành Chỉ huy trưởng công trình phối hợp với cán bộ kinh tế để lập tài liệu thanh quyết toán cho từng giai đoạn và toàn bộ công trình Đồng thời, nhân viên trắc địa cũng tham gia vào tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc hỗ trợ kỹ thuật thi công.

Cán bộ Giám sát thi công có mặt thường xuyên tại công trường để theo dõi chất lượng công việc và tham gia vào Ban nghiệm thu kỹ thuật, từ đó hỗ trợ lãnh đạo công ty trong việc giám sát chất lượng thi công.

Cán bộ an toàn là thành viên thường trực của Ban an toàn công trường, có nhiệm vụ phối hợp với cán bộ kỹ thuật, an toàn viên và vệ sinh viên để thực hiện và kiểm tra việc tuân thủ nội quy an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy Họ cũng có trách nhiệm xử lý các vi phạm liên quan đến an toàn lao động tại công trường.

- Bộ phận hành chính kế toán:

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chủ nhiệm dự án bằng cách thực hiện các tài liệu kinh tế liên quan đến công trình Họ tính toán khối lượng thanh quyết toán cho từng phần việc và toàn bộ dự án, đồng thời thống kê và báo cáo giá trị thực hiện Ngoài ra, kế toán còn dự thảo các hợp đồng khoán cho các đội, tổ và quản lý việc trả lương cho công nhân.

Tổ hành chính y tế đảm bảo đời sống, ăn ở và sức khỏe cho cán bộ công nhân viên tại công trường Cán bộ hành chính có trách nhiệm mua sắm trang thiết bị phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt, bao gồm lán trại, nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt và các hoạt động văn hóa.

Cán bộ y tế tại công trường có trách nhiệm thiết lập một trạm y tế để chăm sóc sức khỏe, phát thuốc thông thường và sơ cứu khi xảy ra tai nạn lao động Họ cũng đảm nhiệm việc hướng dẫn và kiểm tra vệ sinh môi trường Đồng thời, cán bộ y tế tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế và bệnh viện để thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân tại công trường.

- Bộ phận vật tư, kho tàng, bảo vệ:

Mua sắm và vận chuyển vật tư, thiết bị đến công trường theo kế hoạch sản xuất đã được phê duyệt Đồng thời, thực hiện việc bảo quản và cấp phát vật tư theo đúng quy định của Chủ nhiệm công trình.

+ Các nhân viên bảo vệ: Bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường.

- Các đơn vị sản xuất:

+ Tổ thi công cơ giới 1: Thực hiện thi công phần ép cọc, cầu cốp pha, cốt thép bằng cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi…

Tổ thi công cơ giới 2 chuyên vận hành máy thang, máy bơm, máy trộn bê tông và hệ thống điện phục vụ cho công trình xây dựng Ngoài ra, tổ cũng thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại công trường để đảm bảo tiến độ và an toàn lao động.

+ Tổ cốt thép: Thực hiện công viêc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại, các cấu kiện cốt thép.

+ Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường Bảo quản sửa chữa và lắp dựng cốp pha tại hiện trường.

+ Các tổ nề - bê tông: Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông,…

Thực hiện các công việc bê tông, xây, trát, ốp lát, granitô, công tác đất.

+ Tổ hoàn thiện - sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.

+ Tổ mộc: Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.

+ Tổ thi công điện, nước: Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.

- Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường, Công ty còn điều động các loại thợ khác đến phục vụ tại công trường như:

+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.

+ Lái xe ô tô của công ty và một số xe điều động của Công ty.

+ Thợ lái máy ủi, máy xúc trực thuộc Đội thi công cơ giới của Công ty.

1.2.2 Quy trình thi công công trình của công ty Vinaconex-1

Quản lý chi phí sản xuất của công ty

Chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh nhất định Quản lý chi phí không chỉ là quản lý số liệu tổng hợp mà còn cần xem xét các yếu tố hạng mục công trình và nơi phát sinh chi phí Chi phí kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí và góc độ khác nhau, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.

Quản lý chi phí là một hoạt động quan trọng, tách biệt với kế toán thống kê, nhằm tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn và chi phí của công ty Hoạt động này giúp đưa ra quyết định về chi phí ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn và chi phí sản xuất kinh doanh thường xuyên biến động Do đó, một trong những nhiệm vụ chính của quản lý chi phí là lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.

Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc và các phó giám đốc các phòng ban chức năng của Công ty có nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch, dự toán cũng như định mức chi phí Họ cũng đảm nhận trách nhiệm cung cấp thông tin chi phí và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành và giám sát các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, bao gồm đơn giá tiền lương và định mức trong xây dựng chuyên ngành của Công ty, dựa trên quy định chung của ngành và quốc gia Đồng thời, Hội đồng cũng xem xét và quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển cùng kế hoạch kinh doanh hàng năm, cũng như phê duyệt dự toán chi phí do Giám đốc đề xuất.

Tổng Giám đốc của Công ty Vinaconex-1 là người đảm nhiệm vai trò chính trong việc quản lý chi phí Ông chịu trách nhiệm chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng để phục vụ cho hoạt động quản lý Những bản dự toán này sẽ được trình lên Hội đồng quản trị để xem xét và phê duyệt, đảm bảo phù hợp với kế hoạch kinh doanh của công ty.

 Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.

Công ty cần thiết lập một chính sách phân chia chi phí và lợi nhuận hợp lý, nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động Giám đốc sẽ dựa vào phần lợi nhuận còn lại sau phân phối để quyết định về việc mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng bền vững và cao cho công ty.

 Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.

Phó giám đốc có nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành và chi phí trong công ty, hỗ trợ giám đốc trong việc lập kế hoạch quản lý chi phí Họ cũng thực hiện so sánh kết quả phân loại giữa các kỳ của công ty với các công ty cùng ngành và các chuẩn mực của ngành, nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến Qua đó, phó giám đốc sẽ chỉ ra những điểm mạnh và thiếu sót của công ty trong kỳ hiện tại.

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc thực hiện các kế hoạch kinh doanh và tài chính, bao gồm kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và các dự toán chi phí Họ có trách nhiệm tổ chức phân tích thường xuyên các hoạt động kinh tế của công ty để đánh giá tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh, đồng thời phát hiện các lãng phí, thiệt hại và những vấn đề không hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Qua đó, kế toán trưởng sẽ đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo tăng trưởng doanh thu và cải thiện kết quả hoạt động của công ty.

- Các phòng ban trong công ty:

Phòng Tài chính Kế toán có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, và tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định Phòng cũng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, theo dõi hợp đồng giao khoán và thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản Hơn nữa, phòng hỗ trợ giám đốc trong việc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn, đánh giá các yếu tố chi phí ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty, và xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, dự án mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất Dựa vào các báo cáo từ bộ phận kế toán và thống kê, phòng Tài chính Kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng giám đốc trong quản lý nhân sự, tổ chức và phát triển cán bộ, đồng thời thực hiện các chính sách đối với người lao động Phòng phối hợp với phòng Tài chính – kế toán để xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương và quy chế phân phối tiền lương, đảm bảo tuân thủ quy định nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi và xử lý đơn khiếu nại Đặc biệt, phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong tiếp dân, bảo vệ chính trị nội bộ và tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra liên quan đến chức năng của phòng.

Phòng kỹ thuật - thi công có vai trò quan trọng trong việc quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công trình và tiến độ thi công, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vật tư Phòng này tiếp nhận thông tin về công nghệ mới và áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả lao động Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các bộ phận khác để xử lý sự cố an toàn lao động tại công trường, đồng thời hợp tác với phòng kinh tế - thị trường trong việc lập hồ sơ và tham gia đấu thầu, kiểm tra khối lượng dự toán và quyết toán công trình Phòng cũng đảm bảo việc chuẩn bị mặt bằng, thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công được thực hiện đúng quy định, cùng với việc quản lý máy móc, thiết bị và công cụ sản xuất.

Phòng kinh tế - thị trường có nhiệm vụ quản lý đấu thầu và hợp đồng xây lắp, đồng thời thực hiện quản lý kinh tế Ngoài ra, phòng còn theo dõi và quản lý việc mua sắm cũng như bảo quản thiết bị phục vụ cho các công trình.

Cụ thể về quản lý kinh tế thì phòng thực hiện các công việc chính sau:

Xây dựng định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật là rất quan trọng trong quá trình đấu thầu và nhận thầu các công trình xây lắp Việc xác định đơn giá cho các công việc xây dựng không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo tính minh bạch trong thanh quyết toán công trình.

Lập và theo dõi việc thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ dựa trên phương án kinh tế đã được đơn vị xây dựng và được ban giám đốc công ty phê duyệt.

 Theo dõi việc thanh quyết toán các công trình.Tổ chức theo dõi, cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hóa cần thiết….

Phòng thiết bị - vật tư có nhiệm vụ cung cấp thiết bị quan trọng cho các đội xây dựng, đảm bảo máy móc luôn được bảo dưỡng và sử dụng lâu dài, giúp giảm chi phí thi công Đồng thời, phòng cũng tổ chức thực hiện các phương án liên doanh, liên kết trong các dự án đầu tư, gọi vốn và góp vốn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động cho Công ty.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Vinaconex-1

2.1.1 Khát quát chung về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty 2.1.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty

Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình và đơn đặt hàng riêng biệt Mỗi công trình sẽ được giao cho các đội thi công, với quy định chi tiết về nội dung thanh toán và chi phí liên quan Các đội có trách nhiệm thi công đúng tiến độ và chất lượng với chi phí đã được ấn định Nguyên vật liệu và máy móc đơn giản sẽ do đội tự mua, trong khi máy móc lớn phải thuê từ công ty Điều này tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chính xác chi phí, giúp Tổng giám đốc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đội và quản lý sản xuất, từ đó điều chỉnh kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1.1.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất của công ty.

Trong quy trình kế toán chi phí sản xuất, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nơi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng công trình xây lắp, với điều kiện các chi phí này chỉ liên quan đến công trình đó Đối với các chi phí liên quan đến nhiều công trình khác nhau, như chi phí tham gia BHXH và chi phí khấu hao TSCĐ, sẽ được phân bổ luân phiên theo tháng hoặc quý, và cách thức phân bổ này sẽ được trình bày chi tiết trong chương II Đặc biệt, KPCĐ của nhân viên toàn Đội sẽ được trích nộp vào cuối năm và phân bổ cho các công trình dựa trên lương của công nhân trực tiếp thi công.

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức khoán giá cho các đội thi công.

Công ty tham gia đấu thầu các công trình hoặc do tổng công ty giao xuống.

Sau khi xác định giá trị của hạng mục công trình, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng với các đội thi công Hợp đồng giao khoán giữa hai bên được lập thành sáu bản, trong đó công ty giữ năm bản cho Giám đốc, Phòng kế toán, Phòng kinh tế - thị trường, Phòng kỹ thuật thi công và Phòng thiết bị vật tư, còn một bản sẽ được đội xây dựng giữ.

- Hợp đồng giao khoán có tỷ lệ giao khoán là 86% tổng giá trị công trình Sau khi các đội hoàn thành công trình, công ty thanh toán cho đội 81%.

Trong 19% giữ lại bao gồm: 10% VAT, 4% trích nộp các khoản, 5% giữ lại chờ quyết toán nội bộ.

Sau khi ký hợp đồng giao khoán, các đội xây dựng sẽ bắt đầu thi công các công trình Kế toán đội sẽ tập hợp và nhập các chi phí thực tế phát sinh vào phần mềm kế toán Unesco Trước ngày mùng 5 hàng tháng, kế toán đội phải chuyển sổ chi tiết cùng các chứng từ, tài liệu liên quan lên phòng kế toán Đồng thời, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ và nhập số liệu vào phần mềm CICACCOUNT.

Cuối quý và cuối năm, phần mềm kế toán tự động kết chuyển chi phí thi công theo từng hạng mục công trình Kế toán chi phí sản xuất sẽ kiểm tra và in sổ giá thành cho công trình, hạng mục xây lắp, cùng với sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Quy trình kế toán chi phí sản xuất theo hình thức Nhật Ký chung được khái quát qua sơ đồ:

Sơ đồ 2.1 Quy trình kế toán chi phí sản xuất của công ty Vinaconex-1

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Vinaconex-1 được thể hiện rõ qua việc tổng hợp chi phí và tính giá thành cho công trình “Khu nhà ở cán bộ chiến sĩ – Cảnh sát trật tự CA TP Hà Nội” tại Phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội, với Ban Chủ nhiệm 20 là đơn vị thực hiện thi công.

Phần mềm kế toán CICACCOUNT

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Báo cáo kế toán quản trị

Sổ kế toán: Sổ tổng hợp/ Sổ chi tiết TK 154, Sổ giá thành công trình

2.1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty

2.1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu và vật liệu cần thiết cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Với tỷ trọng chiếm 70-75% trong giá thành sản phẩm xây lắp, việc kế toán và quản lý chi phí NVL trực tiếp là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhận thức rõ điều này, công ty luôn chú trọng đến việc quản lý NVL từ khâu thu mua, vận chuyển đến sử dụng tại các công trường.

Trong quá trình thi công các công trình kéo dài, việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá cả thị trường Sự chênh lệch giữa NVL dự toán và NVL thực tế sử dụng đã gây ra nhiều khó khăn cho công tác kế toán.

Công ty áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công, ký hợp đồng giao khoán cho mỗi công trình mới Hợp đồng này được xây dựng dựa trên định mức dự toán chi phí do ban giám đốc phê duyệt, quy định rằng tổng chi phí nguyên vật liệu mà đội thi công sử dụng không được vượt quá 75% chi phí nguyên vật liệu trong hợp đồng giao khoán.

Trong các đội xây dựng, Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm giám sát và chỉ đạo thi công Khi cần nguyên vật liệu (NVL), Chủ nhiệm phải báo cáo cho đội trưởng, người sẽ lập kế hoạch cung cấp vật tư, xác định chủng loại và quyết định mua sắm Vật tư mua ngoài thường được chuyển trực tiếp đến công trường và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và Chủ nhiệm Giá của vật tư mua ngoài được ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng và là căn cứ để ghi vào Sổ chi tiết vật tư.

Chi phí NVL trực tiếp của sản xuất xây lắp gồm vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:

Chi phí nguyên vật liệu chính trong xây dựng bao gồm gạch, ngói, cát, đá, xi măng, bê tông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh và thiết bị điện nước Những chi phí này thường được xác định theo định mức và được quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công.

-Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: chi phí về bột màu, đinh, dây, thuốc nổ, vật tư điện, cáp điện,…

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn vận chuyển, giấy đề nghị thanh toán, bảng phân bổ công cụ dụng cụ nội bộ,…

 Tài khoản sử dụng: TK 621: “ Chi phí NVL trực tiếp”

- Tại Ban Chủ nhiệm 20: TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình.

+ TK 621-02 Chi phí NVL trực tiếp của công trình khu đô thị Dương Nội.

+ TK 621- 04 Chi phí NVL trực tiếp thuộc Công trình Khu nhà ở cán bộ chiến sĩ – cảnh sát trật tự CA TP Hà Nội (Công trình Khu nhà ở CBCS – CS 113).

- Tại Phòng tài chính – kế toán của Công ty TK 621 được mở chi tiết theo từng đội, từng công trình.

+ TK 621-12-03: Chi phí NVL trực tiếp Công trình Đường 208 Cao Bằng- Đội xây dựng 12 thi công.

+ TK 621-20-05: Chi phí NVL trực tiếp Công trình khu đô thị Dương Nội – Ban chủ nhiệm 20 thi công.

+ TK 621-20-07: Chi phí NVL trực tiếp Công trình Khu nhà ở CBCS – CS 113 – Ban chủ nhiệm 20 thi công.

Dựa vào bản vẽ và thiết kế, các đội xây dựng xác định định mức vật liệu cần thiết cho công trình Danh mục và khối lượng vật liệu sẽ được gửi đến phòng vật tư, nơi phối hợp với phòng kinh tế thị trường để lập bảng dự toán vật liệu Bảng dự toán này là cơ sở để ký hợp đồng giao khoán giữa đội thi công, Ban chủ nhiệm công trình và Công ty Sau đó, phòng vật tư sẽ gửi một bản sao các chứng từ và tài liệu cho phòng kế toán.

Tại đội xây dựng, Ban chủ nhiệm chủ yếu mua nguyên vật liệu (NVL) ngay tại chân công trình mà không qua lưu kho Trong trường hợp cần nhập NVL với số lượng nhỏ, chỉ huy trưởng công trình sẽ tự động thực hiện việc mua và gửi giấy đề nghị thanh toán cùng hóa đơn GTGT về phòng kế toán Đối với việc mua NVL với số lượng lớn, chỉ huy trưởng công trình cần thông báo với Đội trưởng để đề xuất tiền mua và ghi chép chứng từ sử dụng thông qua bảng kê hàng hóa và hóa đơn GTGT.

Bảng 2.1 Giấy đề nghị Thanh toán.Ban CN 20

CÔNG TY VINACONEX-1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN CHỦ NHIỆM 20 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Công trình: khu nhà ở CBCS CS 113

Kính gửi Ông Trưởng Ban Chủ Nhiệm Công Trình Số 20, tôi là Lê Minh Đông, xin đề nghị ông thanh toán cho tôi số tiền 980.540 đồng, tương đương với chín trăm tám mươi ngàn năm trăm bốn mươi đồng.

Lý do thanh toán: mua Sika 731, sika 752

Hà nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010 Duyệt Chủ nhiệm công trình Người đề nghị

Số tiền:…… ( đã ký) ( đã ký)

Bảng 2.2 Hóa đơn GTGT.Ban CN 20

HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG CK/2010B

Liên 2: Giao khách hàng 0029778 Ngày 12 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH tư vấn đầu tư và xúc tiến thương mại. Địa chỉ: Số 23 – Ngô Tất Tố - Văn Miếu – Đống Đa – Hà Nội.

Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Vinaconex-1

2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Hàng năm, Công ty thanh toán cho chủ đầu tư phần khối lượng xây lắp đã hoàn thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật Để thực hiện thanh toán, Công ty cần xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định khối lượng xây lắp dở dang vào cuối năm Giá trị của sản phẩm dở dang được tính dựa trên khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.

Giá trị dở dang được xác định dựa trên chi phí thực tế, với việc phân bổ chi phí của từng hạng mục công trình cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn lại, dựa trên giá trị dự toán của chúng.

Cán bộ kỹ thuật và đội trưởng đội xây dựng phối hợp với phòng kỹ thuật thi công của công ty để tiến hành đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thông qua phương pháp kiểm kê.

Phòng kỹ thuật thi công sẽ gửi bảng kê khối lượng dở dang đến phòng kế toán tài chính Dựa vào bảng kê này và bảng tính giá trị dự toán của khối lượng dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ xác định giá trị của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang thông qua một công thức cụ thể.

Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

KD dở dang đầu kỳ

+ Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ. x

Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán

Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

Năm 2010, Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán thuộc Công trình Khu nhà ở CBCS CS 113 của Công ty Vinaconex-1 là:

- Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán năm 2010 là:

- Chi phí dở dang đầu kỳ là: 224.184.603 đồng

- Chi phí xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ là: 17.047.259.925 đồng Như vậy:

Giá trị thực tế 224.184.603 + 17.047.259.925 khối lượng xây lắp = x 1.463.551.976 dở dang cuối kỳ 15.901.713.890 + 1.463.551.976

Vậy giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình khu nhà ở CBCS CS 113 là 1.455.644.673 đồng.

2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

Xác định đối tượng tính giá thành là bước đầu tiên trong quy trình tính giá thành sản phẩm của kế toán Nhân viên kế toán giá thành cần dựa vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp và sản phẩm để lựa chọn đối tượng tính giá thành phù hợp.

Công ty Vinaconex-1 chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cung cấp các công trình và hạng mục công trình độc lập Đối tượng tính giá thành của công ty là từng công trình đã hoàn thành, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.

Sản phẩm xây dựng cơ bản thường được sản xuất theo từng đơn đặt hàng với chu kỳ sản xuất dài Thời gian xây dựng phụ thuộc vào hợp đồng giữa Công ty và chủ đầu tư, do đó, Công ty thường tính giá thành vào cuối mỗi năm.

2.2.3 Phương pháp tính giá thành

Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để xác định giá thành cho các công trình và hạng mục công trình Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ hiểu và cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo Theo đó, giá thành thực tế của một công trình hoặc hạng mục được xác định bằng tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp từ khi khởi công đến khi hoàn thành.

Tổng giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành được tính bằng cách cộng chi phí của sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ với chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ, sau đó trừ đi chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Cuối năm, máy tính sẽ tự động khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm.

Như vậy: Giá thành công trình Khu nhà ở CBCS CS 113 năm 2010 là 15.815.799.855 đồng (Bảng 2.40).

Kế toán trong Sổ giá thành công trình được thực hiện bằng cách lập 3 bản: một bản gửi đến kế toán trưởng để xét duyệt, một bản chuyển xuống Đội và Ban chủ nhiệm xây dựng để đối chiếu, và một bản để lưu trữ.

Bảng 2.40 Sổ giá thành công trình Khu nhà ở CBCS CS 113

TỔNG CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1

SỔ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Năm 2010

20-07 Khu nhà ở CBCS CS 113 Đơn vị: VNĐ

Diễn giải CP xây lắp trực tiếp

CP nhân công trực tiếp

Chi phí máy thi công

Cộng Z Tổng công toàn bộ giá thành sp

Số Ngày sxsp xây lắp

CP xây lắp dở dang đầu kỳ 224.184.603

KC621 31/12/2010 KC TK621 Sang TK 154 10.532.112.140 10.532.112.14

KC622 31/12/2010 KC TK622 Sang TK 154 3.905.393.000 3.905.393.000 3.905.393.000

KC6231 31/12/2010 KC TK6231 Sang TK 154 466.519.274 466.519.274 466.519.274

KC6232 31/12/2010 KC TK6232 Sang TK 154 46.000.000 46.000.000 46.000.000

KC6234 31/12/2010 KC TK6234 Sang TK 154 14.640.354 14.640.354 14.640.354

KC6271 31/12/2010 KC TK6271 Sang TK 154 435.500.000 435.500.000 435.500.000

KC6273 31/12/2010 KC TK6273 Sang TK 154 9.315.933 9.315.933 9.315.933

KC6274 31/12/2010 KC TK6274 Sang TK 154 14.391.020 14.391.020 14.391.020

KC6277 31/12/2010 KC TK6277 Sang TK 154 5.377.656 5.377.656 5.377.656

KC6278 31/12/2010 KC TK6278 Sang TK 154 157.683.301 157.683.301 157.683.301

Cộng số phát sinh trong kỳ 10.532.112.140 3.905.393.000 1.987.486.875 622.267.910 17.047.259.92

Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ 1.455.644.673

Giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này 15.815.799.855

Lũy kế Zsp xây lắp từ đầu năm đến cuối kỳ 15.815.799.855 này

Lũy kế Zsp xây lắp từ khi khởi công đến nay 15.815.799.855

NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VINACONEX-1

Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Vinaconex-1

Công ty cần khắc phục những tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm hoàn thiện công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạ giá thành sản phẩm.

Là một sinh viên thực tập, tôi đề xuất một số ý tưởng nhằm cải thiện quy trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm lắp đặt tại Công ty Vinaconex-1 Những đề xuất này hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại công ty.

Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong ngành xây lắp rất quan trọng do sự đa dạng về vật tư thi công Vật tư không chỉ phong phú về chủng loại mà còn đóng vai trò then chốt trong cấu thành sản phẩm Tuy nhiên, việc Ban chủ nhiệm chỉ mở sổ chi tiết vật tư đã gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý các loại vật tư đã sử dụng, đặc biệt là những vật tư có giá trị cao.

Để xác định chính xác giá vật tư thi công và quản lý vật tư hiệu quả hơn, Ban chủ nhiệm cần mở thêm Sổ danh điểm vật tư Việc này sẽ giúp theo dõi và kiểm soát vật tư một cách chặt chẽ hơn.

SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ

CT: KHU NHÀ Ở CBCS CS 113 BAN CN 20

STT Ngày nhập Danh điểm Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá (VNĐ)

Ngói viền tráng men Viên 20.000 59.000

Chủ nhiệm công trình Người lập bảng

Để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện nay, kế toán Đội, Ban chủ nhiệm và Công ty nên phản ánh đúng chi phí khấu hao tài sản cố định thuê trên TK 6234 "Chi phí khấu hao máy thi công" Đồng thời, các chi phí liên quan đến công cụ dụng cụ lao động của hoạt động chạy máy thi công nên được theo dõi trên TK 6233 "Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công" để hạn chế sự nhầm lẫn Việc này cũng giúp thuận tiện trong quá trình theo dõi và đảm bảo công tác tính giá thành được chính xác khi kết chuyển chi phí sang TK 154 vào cuối quý.

Để phân bổ các chi phí sản xuất chung một cách hợp lý, Ban chủ nhiệm công trình nên lựa chọn tiêu thức phù hợp cho từng loại chi phí Ví dụ, đối với chi phí nhân viên gián tiếp, kế toán có thể phân bổ vào từng công trình dựa trên tỷ lệ lương của công nhân trực tiếp thi công tại mỗi công trình.

Khi đó Bảng phân bổ chi phí nhân viên gián tiếp được mở như sau:

101.027.000 Chi phí nhân viên gián tiếp = x 492.670.000 khu nhà ở CBCS CS 113 1.020.744.000

Công ty CPXD số 1 Ban CN 20

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ LƯƠNG GIÁN TIẾP

1 Khu đô thị Dương Nội 492.670.000 48.761.464

Người lập biểu Kế toán

Việc phân bổ các khoản mục chi phí khác là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành công trình Khi Ban chủ nhiệm thực hiện nhiều dự án, phương pháp phân bổ chi phí dựa trên lương của công nhân trực tiếp thi công có thể được áp dụng, giúp phân bổ các chi phí một cách hợp lý vào từng công trình.

+ Để tránh sự nhầm lẫn khi tổng hợp các chi phí trích theo lương:

Kế toán nên tính BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của nhân viên trực tiếp trên Bảng thanh toán tiền lương thay vì tính vào cuối tháng hoặc cuối năm và phản ánh trên TK 6278 Việc này sẽ giúp tổng hợp và phản ánh chính xác trên TK 6271 theo đúng chế độ kế toán hiện hành.

Để đảm bảo luân chuyển chứng từ từ công trình đến Phòng kế toán Đội và Phòng Kế toán tài chính của công ty diễn ra kịp thời, các Đội xây dựng cần tuyển thêm kế toán Việc này sẽ giúp nhập số liệu vào máy một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời chuyển giao thông tin lên Phòng Kế toán tài chính một cách hiệu quả.

Việc mã hóa tài khoản tại Đội xây dựng và Công ty hiện nay còn tồn tại sự khác biệt, gây khó khăn trong việc theo dõi và đối chiếu Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần thiết lập quy định nhằm thống nhất hệ thống mã hóa tài khoản Cụ thể, Công ty nên quy định cách ký hiệu tài khoản theo cấu trúc: TK – Đội thi công – Số hợp đồng giao khoán Ví dụ, với công trình khu nhà ở CBCS CS 113 do Ban chủ nhiệm 20 thực hiện theo hợp đồng giao khoán số 07, tài khoản sẽ được ghi nhận thống nhất giữa Phòng kế toán tài chính và Ban chủ nhiệm là TK 621-20-07.

“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Khu nhà ở CBCS CS 113 Ban chủ nhiệm 20 thi công”

Công ty nên đồng bộ hóa phần mềm kế toán giữa Đội và Công ty, kết nối các máy tính để cải thiện việc theo dõi và giảm thời gian nhập liệu cho kế toán viên.

Cuối mỗi quý và cuối năm, kế toán cần in đầy đủ các sổ sách như Sổ chi tiết, Sổ Cái và Sổ Nhật Ký chung để lưu trữ Việc này không chỉ giúp thực hiện đúng theo chế độ kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi khi có đơn vị kiểm toán đến kiểm tra.

Ngày đăng: 19/10/2022, 21:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quy trình kế tốn chi phí sản xuất theo hình thức Nhật Ký chung được khái quát qua sơ đồ: - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
uy trình kế tốn chi phí sản xuất theo hình thức Nhật Ký chung được khái quát qua sơ đồ: (Trang 27)
Bảng 2.2. Hóa đơn GTGT.Ban CN20 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.2. Hóa đơn GTGT.Ban CN20 (Trang 31)
Bảng 2.4. (Trích) Sổ chi tiết TK621 năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.4. (Trích) Sổ chi tiết TK621 năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 (Trang 33)
Bảng 2.6. Hợp đồng làm khoán tháng 10. Tổ cốp pha. Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.6. Hợp đồng làm khoán tháng 10. Tổ cốp pha. Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 (Trang 37)
CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX 1) BM: TC 10-003 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
1 (VINACONEX 1) BM: TC 10-003 (Trang 38)
BẢNG CHẤM CƠNG - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
BẢNG CHẤM CƠNG (Trang 38)
Bảng 2.8. (Trích) Bảng thanh tốn lương trực tiếp tháng 10 năm 2010. Tổ cốp pha. Cơng trình Khu nhà ở CBCS CS113. - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.8. (Trích) Bảng thanh tốn lương trực tiếp tháng 10 năm 2010. Tổ cốp pha. Cơng trình Khu nhà ở CBCS CS113 (Trang 40)
Bảng 2.11. (Trích) Sổ cái TK622 Năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.11. (Trích) Sổ cái TK622 Năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 (Trang 43)
Bảng 2.12.Bảng chấm công công nhân máy điện, trắc đạc tháng 10 năm2010 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.12. Bảng chấm công công nhân máy điện, trắc đạc tháng 10 năm2010 (Trang 47)
Bảng 2.14. Hóa đơn giá trị gia tăng mua dầu diezel cơng trình khu nhà ở - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.14. Hóa đơn giá trị gia tăng mua dầu diezel cơng trình khu nhà ở (Trang 49)
tự động phân bổ khấu hao. Cuối quý kế toán lập bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( Bảng 2.15) - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
t ự động phân bổ khấu hao. Cuối quý kế toán lập bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( Bảng 2.15) (Trang 50)
Bảng 2.16. Báo nợ thuê TSCĐ từ phòng Thiết bị vật tư quý 4 năm2010 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.16. Báo nợ thuê TSCĐ từ phòng Thiết bị vật tư quý 4 năm2010 (Trang 51)
Bảng 2.17. Bảng phân bổ CCDC nội bộ. q4 năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.17. Bảng phân bổ CCDC nội bộ. q4 năm 2010.Cơng trình khu nhà ở CBCS CS113 (Trang 52)
Bảng 2.18.Bảng tổng hợp chi phí nhân cơng sử dụng máy tháng 10 năm2010 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.18. Bảng tổng hợp chi phí nhân cơng sử dụng máy tháng 10 năm2010 (Trang 53)
Bảng 2.19. (Trích) Sổ chi tiết TK6231 năm 2010.Cơng trình nhà ở CBCS CS113 - vHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1
Bảng 2.19. (Trích) Sổ chi tiết TK6231 năm 2010.Cơng trình nhà ở CBCS CS113 (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w