NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp Nó đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và hỗ trợ người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế Các báo cáo này cần cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến doanh nghiệp để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin bổ sung trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính để giải thích các chỉ tiêu đã được trình bày trong báo cáo tài chính tổng hợp, cũng như các chính sách kế toán áp dụng cho việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp
Theo quy định, tất cả các đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị trực thuộc, hoặc các Tổng Công ty Nhà nước không có công ty con, đều bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp.
Hệ thống Báo cáo tài chính tổng hợp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 – DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09 – DN
Quan hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là hai báo cáo quan trọng nhất của doanh nghiệp, bổ sung cho nhau để cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ Chúng phản ánh sự thay đổi tương ứng của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ trong việc phân tích khả năng sinh lợi.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cái nhìn tổng quan về luồng tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp, giúp minh họa sự biến động của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền trong Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những báo cáo tài chính quan trọng Bảng thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp giải thích chi tiết về các chỉ tiêu cần thiết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo này.
Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính cần tuân thủ các yêu cầu theo Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
- Trung thực và hợp lý
Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin cậy, đáp ứng nhu cầu ra quyết định của người sử dụng.
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện + Trình bày khách quan, không thiên vị
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính:
Khi thực hiện báo cáo tài chính, Giám đốc doanh nghiệp cần đánh giá khả năng hoạt động liên tục của công ty.
Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, trừ khi có ý định hoặc yêu cầu phải ngừng hoạt động hoặc giảm quy mô đáng kể.
Khi có nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, cần làm rõ những điều không chắc chắn này Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, điều này cần được nêu rõ Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục, Giám đốc doanh nghiệp phải xem xét mọi thông tin dự đoán được trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo nguyên tắc kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận khi xảy ra, không phụ thuộc vào thời điểm thực hiện thu chi tiền Những thông tin này sẽ được ghi vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán tương ứng.
Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
Doanh nghiệp cần điều chỉnh các hoạt động của mình hoặc xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính để đảm bảo phản ánh chính xác hơn các giao dịch và sự kiện quan trọng.
- Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể điều chỉnh cách trình bày báo cáo tài chính khi thực hiện mua sắm hoặc thanh lý tài sản lớn, cũng như khi xem xét lại phương pháp báo cáo tài chính của mình.
1.5.4 Trọng yếu và tập hợp
Các khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính cần được trình bày riêng biệt, trong khi các khoản mục không trọng yếu có thể được tập hợp lại theo tính chất hoặc chức năng tương đồng.
Nếu một khoản mục không quan trọng, nó sẽ được kết hợp với các khoản mục tương tự về tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính, hoặc được trình bày trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp có thể không cần tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu thông tin đó không có tính trọng yếu.
Trên báo cáo tài chính, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt và không được bù trừ, trừ khi có quy định hoặc cho phép bù trừ theo một chuẩn mực kế toán khác.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi có quy định trong chuẩn mực kế toán khác hoặc khi các khoản lãi, lỗ và chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và sự kiện tương tự mà không có tính trọng yếu.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường thực hiện các giao dịch không tạo ra doanh thu trực tiếp, nhưng vẫn liên quan đến các hoạt động chính tạo ra doanh thu Những giao dịch này sẽ được bù trừ với nhau.
Lãi và lỗ từ việc thanh lý tài sản cố định và đầu tư dài hạn được xác định bằng cách trừ giá trị ghi sổ của tài sản cùng với các chi phí thanh lý liên quan từ giá bán của tài sản.
Các khoản chi phí hoàn lại theo thỏa thuận hợp đồng với bên thứ ba, như hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại, sẽ được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã trừ đi khoản hoàn trả tương ứng.
1.5.6 Có thể so sánh được
Thông tin số liệu trong báo cáo tài chính cần được trình bày một cách tương ứng với các số liệu của kỳ trước để phục vụ cho việc so sánh giữa các kỳ kế toán.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính thiết yếu, cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Mục đích
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về cấu trúc tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm báo cáo Điều này giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tình hình trang bị tài sản, phân bổ vốn và khả năng thanh toán tại thời điểm đó.
Kết cấu
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tài sản và nguồn vốn, được trình bày theo một trong hai dạng sau:
Dạng báo cáo: Bảng cân đối kế toán trình bày theo trình tự từ trên xuống: phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản ánh nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng hai bên, với phần bên trái thể hiện tài sản và phần bên phải phản ánh nguồn vốn.
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả cần được phân loại rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn, tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 tháng, tài sản và nợ phải trả sẽ được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Tài sản và Nợ phải trả có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được phân loại là ngắn hạn.
Tài sản và nợ phải trả sẽ được phân loại là dài hạn nếu chúng được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường kéo dài hơn 12 tháng, tài sản và nợ phải trả sẽ được phân chia thành ngắn hạn và dài hạn dựa trên các điều kiện cụ thể.
+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;
Tài sản và nợ phải trả được phân loại là dài hạn khi chúng được thu hồi hoặc thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường Đối với các doanh nghiệp có tính chất hoạt động không thể phân biệt rõ ràng giữa tài sản và nợ ngắn hạn với dài hạn, các tài sản và nợ phải trả sẽ được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
Cơ sở và phương pháp lập
Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp được xây dựng từ việc tổng hợp Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, thông qua việc cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, theo nguyên tắc nhất định.
Các khoản mục không điều chỉnh trong Bảng cân đối kế toán sẽ được cộng trực tiếp để xác định các khoản mục tương đương trong Bảng cân đối kế toán tổng hợp.
Các khoản mục cần điều chỉnh trong Bảng cân đối kế toán sẽ được điều chỉnh bằng phương pháp phù hợp trước khi tổng hợp và trình bày trên Bảng cân đối kế toán tổng hợp.
Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh
a) Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị trên cho đơn vị cấp dưới
Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn từ đơn vị cấp trên cho các đơn vị cấp dưới, cũng như phần vốn của đơn vị cấp trên trong vốn chủ sở hữu của các đơn vị cấp dưới, cần phải được loại trừ hoàn toàn khi lập báo cáo tài chính tổng hợp.
Bút toán điều chỉnh bao gồm việc giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” của công ty, đồng thời điều chỉnh giảm “Nguồn vốn kinh doanh” tại đơn vị trực thuộc, cụ thể là phần vốn được cấp từ cấp trên.
Nợ khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
Có khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” b) Điều chỉnh số dư các khoản phải thu phải trả nội bộ trong cùng một doanh nghiệp
Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong một doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn.
- Bút toán điều chỉnh: Điều chỉnh giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” và điều chỉnh giảm khoản mục “Phải trả nội bộ”.
Nợ khoản mục “Phải trả nội bộ”
Giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” c) Điều chỉnh lãi (lỗ) nội bộ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Các giao dịch nội bộ trong công ty và các khoản lãi (lỗ) chưa thực hiện từ các giao dịch này, như hàng tồn kho và tài sản cố định, cần phải được loại trừ hoàn toàn Do đó, kế toán không chỉ điều chỉnh để loại trừ doanh thu nội bộ mà còn phải điều chỉnh để loại trừ các khoản lãi (lỗ) chưa thực hiện có trong giá chuyển giao.
Ví dụ
Công ty thương mại X bao gồm hai đơn vị trực thuộc M và N, mỗi đơn vị thực hiện hạch toán kế toán độc lập và xác định kết quả kinh doanh riêng Bảng cân đối kế toán của công ty được lập riêng cho từng đơn vị, phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận.
X, đơn vị trực thuộc M và N vào ngày 31/12/N như sau: Đơn vị: 1.000đ
Tài sản Công ty X ĐVTT M ĐVTT N
000 2- Phải thu của khách hàng 250.00 0 100.
000 3- Phải thu nội bộ ngắn hạn 50.00 0 100.
000 680.0 00 1- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1.000.0 00 2- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 1.200.00 0 700.
000 3- Hao mòn tài sản cố định hữu hình (200.00 0) (100.
000) (120.0 00) Tổng cộng 3.000.00 0 1.000 000 1.200.0 00 Nguồn vốn A- Nợ phải trả 1.380.00 0 200
000 3- Phải trả nội bộ ngắn hạn 80.00 0 20.
000 900.0 00 1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.500.000 710.
000 2- Lợi nhuận chưa phân phối 120.00 90 80.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn: 50.000 gồm ĐVTT M: 20.000 và ĐVTT N:
30.000 + Phải trả nội bộ ngắn hạn: Chi tiết ĐVTT M: 80.000 + Vốn kinh doanh ở ĐVTT: 1.000.000 gồm ĐVTT M: 400.000 và ĐVTT N:
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn: 100.000 gồm công ty X: 80.000 và ĐVTT N:
20.000 + Phải trả nội bộ ngắn hạn 20.000 chi tiết công ty X: 20.000 + Nguồn vốn kinh doanh 710.000 trong đó vốn công ty cấp 400.000
+ Phải trả nội bộ ngắn hạn 50.000, chi tiết công ty X: 30.000 và ĐVTT M:
20.000 + Nguồn vốn kinh doanh 820.000 trong đó vốn công ty cấp 600.000
Yêu cầu: Hãy lập Bảng cân đối kế toán toàn công ty X vào thời điểm 31/12/N a) Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị trên cho đơn vị cấp dưới
Nợ khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” (M) 400.000
Nợ khoản mục “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” (N) 600.000
Có khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” 1.00.000 b) Điều chỉnh số dư các khoản phải thu phải trả nội bộ trong cùng một doanh nghiệp
Nợ khoản mục “Phải trả nội bộ” 150.000
Giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” 150.000
Bảng cân đối kế toán tổng hợp công ty X
Tài sản Công ty X ĐVTT
M ĐVTT N Điều chỉnh Số cuối năm
000 2- Phải thu của khách hàng 2
000 3- Phải thu nội bộ ngắn hạn 50.000 100.000 (b)
80.000 2.280 000 1- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1.0 00.000 (a)1.000.0
00 - 2- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 1.2 00.000 700.000 8
00.000 2.700 000 3- Hao mòn tài sản cố định hữu hình (2
000) Tổng cộng 3.00 0.000 1.0 00.000 1.2 00.000 4.050 000 Nguồn vốn A- Nợ phải trả 1.38 0.000 2
000 3- Phải trả nội bộ ngắn hạn
00.000 2.320 000 1- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.5 00.000 710.000 8 20.000
2- Lợi nhuận chưa phân phối
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP
Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, thể hiện rõ nét tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác.
Mục đích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình và kết quả các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Thông qua đó, người sử dụng có thể đưa ra các quyết định kinh tế liên quan đến sản xuất, đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết cấu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tuân thủ 6 nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính Đặc biệt, nguyên tắc cơ sở dồn tích là yếu tố quan trọng cần được chú trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của báo cáo.
Cơ sở và phương pháp lập
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp được xây dựng dựa trên việc tổng hợp các báo cáo của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, qua đó cộng dồn các khoản mục tương đương như doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, và lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, theo nguyên tắc nhất định.
Các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không cần điều chỉnh sẽ được cộng trực tiếp để xác định các khoản mục tương đương trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Các khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần được điều chỉnh một cách thích hợp trước khi tổng hợp và trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh
Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
- Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ
- Lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh
Lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp cần được điều chỉnh để phản ánh chính xác doanh thu, giá vốn hàng bán, cũng như lãi (lỗ) nội bộ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời tuân thủ các quy định về thuế.
Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ được loại trừ hoàn toàn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa phát sinh từ giao dịch nội bộ cần được loại bỏ hoàn toàn, ngoại trừ những chi phí tạo ra khoản lỗ không thể thu hồi.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cần được loại trừ khỏi tổng giá trị hàng tồn kho, đồng thời cũng phải loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Các khoản lỗ chưa thực hiện từ giao dịch bán hàng nội bộ cần được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo ra khoản lỗ đó không thể thu hồi Khi giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua có thể bán hàng tồn kho với giá cao hơn giá gốc Nếu bên mua không thể bán hàng với giá cao hơn, việc ghi nhận khoản lỗ chưa thực hiện là hợp lý và cho phép ghi nhận hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện của Tập đoàn, do đó không cần loại trừ.
Việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ từ giao dịch nội bộ chỉ được thực hiện khi đảm bảo rằng giá vốn toàn công ty đối với lô hàng này vẫn thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Kế toán cần xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ.
Nợ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (doanh thu bán hàng nội bộ)
Có “Giá vốn hàng bán” (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có “Hàng tồn kho” (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ, kế toán sẽ không loại trừ lỗ chưa thực hiện Thay vào đó, chỉ cần loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
Nợ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (doanh thu bán hàng nội bộ)
Có “Giá vốn hàng bán” (doanh thu bán hàng nội bộ)
Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ từ giao dịch bán hàng nội bộ lớn hơn giá gốc của hàng tồn kho (giá trị tại bên bán), kế toán sẽ loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện.
Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ “Hàng tồn kho” (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Giá vốn hàng bán được tính bằng tổng doanh thu bán hàng nội bộ cộng với lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ Đồng thời, cần loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ, do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi tiến hành bán hàng ở kỳ sau.
Lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn hàng bán khi hàng hóa được bán ra ngoài công ty, dẫn đến việc tăng giá vốn hàng bán tổng thể Do đó, trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện này bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán và đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ.
+ Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
+ Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể bao gồm lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ Để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính, cần điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp bằng cách loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.
Việc loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ từ giao dịch nội bộ sẽ dẫn đến giá trị ghi sổ hàng tồn kho nhỏ hơn hoặc lớn hơn cơ sở tính thuế Điều này tạo ra một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo Chuẩn mực kế toán số 17, dẫn đến tài sản thuế thu nhập hoãn lại Tài sản này sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ Do đó, kế toán cần phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán và điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong báo cáo tài chính hợp nhất, trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ dẫn đến chênh lệch tạm thời được khấu trừ Kế toán cần xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thực hiện ghi nhận phù hợp.
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Trong báo cáo tài chính hợp nhất, trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế Kế toán cần xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và thực hiện ghi nhận theo quy định.
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả )
Có thuế thu nhập hoãn lại phải trả là chi phí thuế thu nhập cần được điều chỉnh, đặc biệt là khi xem xét ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Ví dụ
Công ty T có một đơn vị trực thuộc M, trong kỳ công ty T bán cho ĐVTT
M mặt hàng X có giá vốn là 100.000.000, giá bán chưa thuế là 110.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%, thuế suất thuế TNDN 25% ĐVTT M đã bán toàn bộ số hàng trên ra ngoài.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: 1.000.000đ
0 … - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 200 80
0 - CP thuế TNDN hiện hành 50 20
Nếu ĐVTT M chỉ tiêu thụ được 60% lô hàng, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được xác định là 4 triệu đồng, tính từ 40% của 110 triệu đồng trừ đi 40% của 100 triệu đồng Kết quả ghi nhận sẽ là Nợ "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" 110 triệu đồng, Có "Giá vốn hàng bán" 106 triệu đồng, và Có "Hàng tồn kho" 4 triệu đồng.
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (4trđ*25%) 1trđ
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 1trđ
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3trđ
Có Lợi nhuận sau thuế TNDN 3trđ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu Công ty T ĐVTT M
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 200 80 4 276
- CP thuế TNDN hiện hành 50 20 70
- CP thuế TNDN hoãn lại 1 (1)
- Lợi nhuận sau thuế TNDN 150 60 3 207
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỔNG HỢP
Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng dòng tiền từ các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Mục đích
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được các vấn đề sau:
- Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công cụ quan trọng giúp lập dự toán tiền, đồng thời đánh giá và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai.
Kết cấu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chính của doanh nghiệp, phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu, không bao gồm các hoạt động đầu tư hay tài chính khác.
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác,
Chi phí doanh nghiệp bao gồm các khoản thanh toán cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi phí trả lương cho người lao động, lãi vay phải trả, cũng như nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp: mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
- Đầu tư vào các đơn vị khác: góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán
Luồng tiền từ hoạt động tài chính là khoản tiền phát sinh từ các hoạt động thay đổi quy mô và cấu trúc của vốn chủ sở hữu cũng như vốn vay trong doanh nghiệp.
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và nhận vốn góp từ chủ sở hữu là nguồn tài chính quan trọng cho doanh nghiệp Ngoài ra, việc chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu và mua lại cổ phiếu đã phát hành cũng là những hoạt động tài chính cần thiết Doanh nghiệp còn có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn để tăng cường nguồn vốn hoạt động.
- Tiền chi trả nợ gốc vay, Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo từng hoạt động và nội dung phát sinh, đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình.
Các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn dưới 3 tháng được xem là tương đương tiền Những khoản đầu tư này dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt với rủi ro thấp từ ngày mua đến thời điểm báo cáo Ví dụ về các khoản đầu tư này bao gồm kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc và chứng chỉ tiền gửi.
Các khoản tiền sau được phản ánh trên cơ sở thuần:
- Tiền thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản
Thu tiền và chi tiêu cho các khoản đầu tư có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn, bao gồm mua bán ngoại tệ, các giao dịch đầu tư, cùng với các khoản vay hoặc cho vay ngắn hạn, đều phải có thời gian thanh toán không vượt quá 3 tháng.
Các giao dịch bằng ngoại tệ cần phải được quy đổi sang đồng tiền chính thức trong sổ kế toán, dựa trên tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện xuất hiện do sự thay đổi tỷ giá quy đổi ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền đầu kỳ và cuối kỳ, mặc dù không tạo ra luồng tiền Tuy nhiên, các chênh lệch này cần được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ như một chỉ tiêu để đối chiếu giữa tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh nghiệp cần làm rõ giá trị và lý do cho các khoản tiền và tương đương tiền có số dư lớn vào cuối kỳ, đặc biệt là những khoản không được sử dụng do các hạn chế pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải tuân thủ.
Các giao dịch đầu tư và tài chính không sử dụng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền sẽ không được phản ánh trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mua tài sản có thể thực hiện thông qua việc nhận các khoản nợ liên quan hoặc thông qua hình thức cho thuê tài chính Ngoài ra, việc mua một doanh nghiệp cũng có thể được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu.
Cơ sở và phương pháp lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp được xây dựng dựa trên việc tổng hợp các báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, tương tự như Bảng cân đối kế toán tổng hợp và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp, theo các nguyên tắc đã định.
Các khoản mục không phải điều chỉnh trong Báo cáo sẽ được cộng trực tiếp để xác định các khoản mục tương đương trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp.
Các khoản mục trong Báo cáo cần điều chỉnh sẽ được điều chỉnh phù hợp trước khi được tổng hợp và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp.
Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh
a) Điều chỉnh các khoản cấp trên cấp vốn bằng tiền cho các đơn vị trực thuộc
Khoản chi cấp vốn từ đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới, cùng với khoản thu từ việc nhận vốn góp của đơn vị cấp trên tại đơn vị cấp dưới, cần phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp.
Giảm chỉ tiêu “Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh ” (Ở đơn vị cấp trên thuộc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh)
Giảm chỉ tiêu "Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu" tại các đơn vị cấp dưới trong Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính và điều chỉnh khoản tiền cấp trên thu phí quản lý tại các đơn vị trực thuộc.
Giảm chỉ tiêu tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, đồng thời giảm chỉ tiêu tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh cũng thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
Giảm chỉ tiêu “Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Giảm chỉ tiêu Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Quan hệ giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới dẫn đến việc phát sinh các khoản thanh toán nội bộ Nghiệp vụ thu tại một đơn vị sẽ tạo ra nghiệp vụ chi tại đơn vị khác, do đó, khi tổng hợp các khoản thu và chi, lượng tiền thuần sẽ không thay đổi.
Nhưng nếu phân tích chính xác từng dòng thu, chi thì khi tổng hợp cần điều chỉnh.
Công ty A có một đơn vị trực thuộc là B Trong kỳ, công ty A đã chi 100 triệu đồng cho đơn vị B vay, trong khi đó, đơn vị B đã nộp 150 triệu đồng phí quản lý cho công ty A bằng tiền mặt Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của từng đơn vị trong năm N được trình bày dưới đây (đơn vị tính: triệu đồng).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo pp trực tiếp)
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (40
… Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 30
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (10
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 70
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
0 - III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính … Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 1.10
0 - Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 2.10
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 50
0 100 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 2.60
Yêu cầu: Lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo pp trực tiếp) Năm N Chỉ tiêu Công ty
A ĐVTT B Điều chỉnh Tổng hợp I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ 90
0 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (40
0) … Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 30
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
0) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 70
0 II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư … Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
0 III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính … Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 1.10
0 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 2.10
0 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 50
0 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - - - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 2.60
5.1 Đặc điểm công ty Tên công ty: Công ty Cổ phần Giống cây trồng An Bình Địa chỉ: Bạc Liêu
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất - chế biến, dịch vụ, thương mại.
Công ty có 1 chi nhánh ở Cần Thơ hạch toán độc lập, lập báo cáo tài chính riêng và nộp thuế riêng.
5.2 Báo cáo tài chính trước khi điều chỉnh của công ty và chi nhánh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
I Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán 176.800.000
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn
4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
5 Các khoản phải thu khác 2.632.532.977 76.864.012
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 38.239.625
4 Tài sản ngắn hạn khác
I Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định 3.950.772.56
1 Tài sản cố định hữu hình
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1 Đầu tư vào công ty con
2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3 Đầu tư dài hạn khác
4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
V Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn 32.703.418
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3 Tài sản dài hạn khác
1 Vay và nợ ngắn hạn
3 Người mua trả tiền trước 98.880.770
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 308.769.544 3.122.330
5 Phải trả người lao động 699.768.06
8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.343.901.457 18.170.568
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn
1 Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu
2 Thặng dư vốn cổ phần
7 Quỹ đầu tư phát triển
8 Quỹ dự phòng tài chính
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Mã Thuyết Công ty Chi nhánh số minh
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 17 55.058.230.662 6.482.471.176
Doanh thu bán hàng hoá 52.775.388.5
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.282.842.1
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
Trong đó: doanh thu cung cấp dịch vụ
3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 19 53.831.698.526 6.035.448.087
Doanh thu bán hàng hoá 51.564.854.5
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.266.844.0
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 10.824.269.326 848.277.327
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 21 377.067.8
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 2.145.881.282
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4.806.153.0
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
Lợi nhuận từ bán hàng hoá 1.402.174.3
54 Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ
Từ bán bất động sản 10.834.478.4
Từ bán bất động sản 1.684.071.4
Từ bán bất động sản 9.150.406.9
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 10.989.508.274 102.096.954
54 Lợi nhuận từ bán hàng hoá
Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ, khác 219.501.3
36 Lợi nhuận từ bán bất đông sản
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 23 2.338.922.9
Lợi nhuận từ bán hàng hoá 5% 34.858.6
Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ 7,5%
Lợi nhuận từ bán bất đông sản 25% 2.287.601.7
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
Lợi nhuận từ bán bất đông sản 6.862.805.2
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Chỉ tiêu Mã Công ty Chi nhánh số
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1 Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3 Tiền chi trả cho người lao động 03
4 Tiền chi trả lãi vay 04
5 Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 1.463.201.355 (5.684.621.410)
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TS dài hạn khác 21
2 Tiền thu từ T/ lý nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác 22
3 Tiền chi cho vay, mua các công nợ của đơn vị khác 23
4 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6 Tiền thu hồi đầu tư đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 9.495.742.996 0 III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2 Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 doanh nghiệp đã phát hành
3 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4 Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (8.291.125.454) 5.791.683.380
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 2.667.818.897 107.061.970
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 2.139.985.538 7.111.903 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 4.807.804.435 114.173.873
Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng và phong phú hơn Vì vậy, việc phân tích quy trình hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của doanh nghiệp trở thành một yêu cầu thiết yếu.
Phân tích kết quả không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình hoạt động mà còn đánh giá dự án đầu tư và tính toán khả năng thành công trước khi ký hợp đồng Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể dự đoán khả năng sinh lời và phân tích mức độ thành công trong kinh doanh Kết quả phân tích báo cáo tài chính không chỉ là đánh giá mà còn là công cụ kiểm tra trước khi bắt đầu kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược hiệu quả Để tối ưu hóa kết quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định phương hướng và mục tiêu đầu tư, đồng thời hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Việc này chỉ có thể thực hiện thông qua phân tích kinh doanh dựa trên thông tin từ báo cáo tài chính, đây chính là thông điệp mà nhóm muốn truyền tải.
1.1 Mục đích của báo cáo tài chính 2
1.2 Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp 2
1.3 Quan hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính 2
1.4 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 3
1.5 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 4
1.5.4 Trọng yếu và tập hợp 5
1.5.6 Có thể so sánh được 6
2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP 6
2.4 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán 7
2.5 Cơ sở và phương pháp lập 8
2.6 Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh 8
3 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP 13
3.4 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14
BÀI TẬP TỔNG HỢP
Báo cáo tài chính trước khi điều chỉnh của công ty và chi nhánh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
I Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán 176.800.000
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn
4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
5 Các khoản phải thu khác 2.632.532.977 76.864.012
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 38.239.625
4 Tài sản ngắn hạn khác
I Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định 3.950.772.56
1 Tài sản cố định hữu hình
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1 Đầu tư vào công ty con
2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3 Đầu tư dài hạn khác
4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
V Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn 32.703.418
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3 Tài sản dài hạn khác
1 Vay và nợ ngắn hạn
3 Người mua trả tiền trước 98.880.770
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 308.769.544 3.122.330
5 Phải trả người lao động 699.768.06
8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.343.901.457 18.170.568
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn
1 Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu
2 Thặng dư vốn cổ phần
7 Quỹ đầu tư phát triển
8 Quỹ dự phòng tài chính
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Mã Thuyết Công ty Chi nhánh số minh
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 17 55.058.230.662 6.482.471.176
Doanh thu bán hàng hoá 52.775.388.5
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.282.842.1
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
Trong đó: doanh thu cung cấp dịch vụ
3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 19 53.831.698.526 6.035.448.087
Doanh thu bán hàng hoá 51.564.854.5
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2.266.844.0
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 10.824.269.326 848.277.327
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 21 377.067.8
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 2.145.881.282
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4.806.153.0
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
Lợi nhuận từ bán hàng hoá 1.402.174.3
54 Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ
Từ bán bất động sản 10.834.478.4
Từ bán bất động sản 1.684.071.4
Từ bán bất động sản 9.150.406.9
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 10.989.508.274 102.096.954
54 Lợi nhuận từ bán hàng hoá
Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ, khác 219.501.3
36 Lợi nhuận từ bán bất đông sản
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 23 2.338.922.9
Lợi nhuận từ bán hàng hoá 5% 34.858.6
Lợi nhuận từ cung cấp dịch vụ 7,5%
Lợi nhuận từ bán bất đông sản 25% 2.287.601.7
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60
Lợi nhuận từ bán bất đông sản 6.862.805.2
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Chỉ tiêu Mã Công ty Chi nhánh số
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1 Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01
2 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3 Tiền chi trả cho người lao động 03
4 Tiền chi trả lãi vay 04
5 Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 1.463.201.355 (5.684.621.410)
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TS dài hạn khác 21
2 Tiền thu từ T/ lý nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác 22
3 Tiền chi cho vay, mua các công nợ của đơn vị khác 23
4 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6 Tiền thu hồi đầu tư đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 9.495.742.996 0 III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2 Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 32 doanh nghiệp đã phát hành
3 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33
4 Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (8.291.125.454) 5.791.683.380
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 2.667.818.897 107.061.970
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 2.139.985.538 7.111.903 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 70 4.807.804.435 114.173.873
Khi xã hội và kinh tế phát triển mạnh mẽ, các hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng và phong phú Vì vậy, việc phân tích quy trình hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của doanh nghiệp trở thành một nhiệm vụ thiết yếu.
Phân tích kết quả hoạt động không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình hiện tại mà còn đánh giá dự án đầu tư và dự đoán khả năng thành công trước khi ký hợp đồng Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định lượng khả năng sinh lời và phân tích kết quả kinh doanh Việc phân tích báo cáo tài chính không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là kiểm tra và hoạch định chiến lược tối ưu cho hoạt động kinh doanh Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực Điều này chỉ có thể thực hiện thông qua phân tích kinh doanh dựa trên thông tin từ báo cáo tài chính.
1.1 Mục đích của báo cáo tài chính 2
1.2 Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp 2
1.3 Quan hệ giữa các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính 2
1.4 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính 3
1.5 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính 4
1.5.4 Trọng yếu và tập hợp 5
1.5.6 Có thể so sánh được 6
2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP 6
2.4 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán 7
2.5 Cơ sở và phương pháp lập 8
2.6 Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh 8
3 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP 13
3.4 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14