Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Phục Hưng 2
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng là một đơn vị độc lập thuộc Công ty Cổ phần xây dựng Phục Hưng Holdings, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con Được thành lập nhằm mục đích đa dạng hóa và chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống Phục Hưng.
Công ty Cổ Phần Thương mại Phục Hưng chính thức hoạt động từ tháng 5/2010, được hình thành từ sự hợp nhất giữa Phòng Thương mại và Trạm trộn bê tông của Công ty Cổ phần Xây dựng Phục Hưng Holdings Với bề dày kinh nghiệm từ thời gian hoạt động của Phòng Thương mại, công ty đã tích lũy được hiểu biết sâu sắc về thị trường, cùng với đội ngũ quản lý năng động và chuyên môn cao Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0104606081, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 04 năm 2010.
+ Tên giao dịch Tiếng việt: Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng.
+ Tên giao dịch thương mại: PHUC HUNG TRADING JOINT STOCK COMPANY
+ Tên viết tắt: Phuc Hung Trading., JSC.
+ Trụ sở công ty: Tầng 3, nhà HH2 Khu đô thị mới Yên Hòa, Phường Yên Hòa Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
+ Fax: 04-62756065 + Email: info@phuchung.com.vn + Vốn điều lệ : 10 tỷ VNĐ, trong đó vốn góp của Công ty CP Đầu tư xây dựng
& Xuất nhập khẩu Phục Hưng 6,5 tỷ đồng chiếm 65% vốn điều lệ, đóng vai trò
+Lĩnh vực hoạt động trọng điểm:
Công ty chuyên cung cấp bê tông thương phẩm và kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ ngành xây dựng cả trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó, một số lĩnh vực mà công ty cũng tham gia là:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, chuyên sản xuất vật liệu xây dựng và thực hiện xây dựng nhà ở các loại cùng các công trình kỹ thuật dân dụng Ngoài ra, chúng tôi còn sản xuất các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Công ty chúng tôi chuyên kinh doanh máy xây dựng và nhập khẩu, phân phối cáp dự ứng lực, neo, ghen cho các đơn vị trong và ngoài nước Với những thế mạnh vốn có, chúng tôi đã xây dựng được thương hiệu uy tín và hình ảnh tích cực, được nhiều đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao.
Công ty chúng tôi sở hữu 2 trạm trộn bê tông hiện đại với công suất 60 m3/h, cung cấp bê tông tiêu chuẩn từ M 150 đến M 500 Với trang thiết bị đồng bộ và tiên tiến, chúng tôi cam kết đáp ứng các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và chất lượng cho các công trình xây dựng.
Bài thực tập cuối khóa của tôi tập trung vào lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là trong ngành sản xuất bê tông thương phẩm, một thế mạnh của công ty và cũng là lĩnh vực chủ chốt của công ty mẹ Mặc dù công ty hoạt động trong cả thương mại và sản xuất, nhưng tôi sẽ chú trọng vào việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất.
+Tiêu chí hoạt động của công ty : Vì chất lượng cuộc sống mới.
Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian gần đây
Để có cái nhìn tổng quan về công ty, trước tiên chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của công ty trong thời gian gần đây, với đơn vị tính là VNĐ.
Tổng tài sản cố định 13.092.749.323 11.140.073.577
Tổng tài sản lưu động 24.951.093.502 23.906.161.233
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.723.651.919 3.289.793.734
Tổng lợi nhuận trước thuế 2.723.651.919 3.250.649.451
Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó toàn bộ chứng từ được gom lại và các nghiệp vụ kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán của công ty.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán trong Công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn Đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và kịp thời, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề tài chính doanh nghiệp Hỗ trợ Giám đốc trong việc nghiên cứu và cải tiến quản lý hoạt động tổ chức kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quản lý dữ liệu kế toán toàn diện, đảm bảo sự phù hợp và chính xác bằng cách kiểm tra sổ chi tiết với sổ tổng hợp Vào cuối năm tài chính, lập báo cáo tài chính và giải trình các số liệu trên chứng từ cũng như báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan thuế, kiểm toán, và các cơ quan quản lý khác.
* Kế toán lương, khoản trích theo lương và thuế:
Tổng hợp bảng lương và bảng thanh toán tiền lương cho khối văn phòng công ty và các đội gửi lên, đồng thời thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định Nhiệm vụ cũng bao gồm theo dõi các khoản nộp chi ngân sách và tập hợp kê khai khấu trừ thuế toàn công ty.
Kế toán tiền lương, thuế
Kế toán TSCĐ, CCDC, TGNH, công nợ
Hình 1.2- Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi tiền dựa trên các lệnh thu, chi và hóa đơn mua, bán hàng Sau khi hoàn tất quá trình luân chuyển, kế toán cần lưu giữ các chứng từ này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kế toán TSCĐ và CCDC, cùng với nhiệm vụ kế toán ngân hàng và công nợ, đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá biến động tài sản cố định Căn cứ vào tỉ lệ khấu hao đã đăng ký cho từng loại tài sản, kế toán thực hiện việc trích khấu hao Đồng thời, cần theo dõi các khoản vay nợ ngân hàng cũng như các giao dịch tiền gửi Ngoài ra, việc quản lý các khoản tạm ứng cho vay và thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp cũng là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán.
Giữ tiền mặt của công ty dựa trên phiếu thu - chi và các chứng từ hợp lệ, nhằm thực hiện việc thu hoặc chi tiền mặt, bao gồm cả việc chi trả lương cho công nhân viên.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty:
Ghi chép và tính toán một cách hệ thống về số lượng hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, cùng với quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuân thủ các quy định hiện hành.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán cần phải phù hợp với yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, đồng thời bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định hiện hành.
Lập kế hoạch tài chính và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi kế hoạch thu chi tài chính và thực hiện báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, liên kết chặt chẽ với các cơ quan bên ngoài và tổng công ty.
Hệ thống sổ sách của công ty
Công ty sử dụng hai loại hình chứng từ: chứng từ bắt buộc và chứng từ không bắt buộc.
Chứng từ bắt buộc: Là các mẫu chứng từ do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và bắt buộc sử dụng khi có phát sinh.
Chứng từ không bắt buộc: Là các mẫu chứng từ do Công ty mẹ ban hành, quy định áp dụng thống nhất toàn công ty (xem Bảng 2- Phụ lục).
1.2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán đầy đủ, nhưng không sử dụng tài khoản chi phí bán hàng (Tài khoản 641) và đã điều chỉnh các tài khoản để phù hợp với đặc điểm kế toán của mình (Xem Bảng 3- Phụ lục).
1.2.3.3 Sơ đồ trình tự, phương pháp ghi sổ
: Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu
Hình 1.3 Sơ đồ ghi sổ kế toán
Công ty sử dụng phương pháp ghi sổ thông qua Nhật ký chung Đầu tiên, kế toán phân loại chứng từ gốc, sau đó mở Sổ nhật ký chung và các Sổ liên quan, Sổ chi tiết Từ Sổ nhật ký chung, kế toán tổng hợp vào Sổ cái tài khoản Cuối cùng, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết từ các Sổ chi tiết để đối chiếu số liệu với Sổ cái tài khoản.
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính được hình thành từ các Sổ cái kế toán, nơi tập hợp số liệu và ghi chép Bảng cân đối số phát sinh Từ Bảng cân đối số phát sinh cùng với Bảng tổng hợp chi tiết kế toán, thông tin được tổng hợp để tạo ra Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.
Công ty tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC, áp dụng hình thức Nhật ký chung với chứng từ và Sổ nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ Tính thuế GTGT được thực hiện theo phương pháp khấu trừ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12, với đơn vị tiền tệ ghi chép là Việt Nam Đồng (VNĐ).
Trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Số năm khấu hao của một số loại tài sản cố định như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 - 30 năm
- Máy móc, thiết bị : 05 - 10 năm
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 06 - 08 năm
- Thiết bị, dụng cụ quản lý : 04 - 06 năm
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất sản phẩm bao gồm các loại nguyên liệu chính như xi măng (thường là xi măng PC 40), cát vàng, cát đỏ và phụ gia, chiếm khoảng 70% - 75% tổng giá thành của khối bê tông Phần còn lại bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty thực hiện việc tính giá nguyên vật liệu cho từng lần xuất nhằm sản xuất mã sản phẩm bê tông, trong đó mã bê tông chính mà công ty đang sản xuất là M 250.
21MPA 12+- 2; M150; M400 độ sụt 14+-2; 21 MPA R7; M200; M400 CT; M500;
Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp, công ty cần sử dụng các chứng từ quan trọng như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng mua bán, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng và phiếu chi Những chứng từ này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 được công ty sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Do đặc thù của Công ty với địa bàn thi công rộng khắp, việc cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện bằng cách xuất thẳng không qua kho Các đội mua nguyên vật liệu tại địa phương và chuyển thẳng tới chân công trình, giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết, đồng thời giảm chi phí vận chuyển và bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu từ kho của công ty.
Kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất thẳng như sau:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng mã sản phẩm sản xuất)
Khi có công trình thi công gần khu vực hoạt động của Công ty, nguyên vật liệu cần được nhập kho trước khi sử dụng Cán bộ vật tư, thủ kho và cán bộ phòng Kỹ thuật- Vật tư sẽ kiểm tra về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và đơn giá của nguyên vật liệu Đặc biệt, họ sẽ chú ý đến nhãn mác, nơi sản xuất, thời hạn sử dụng, thời gian bảo hành và các hóa đơn hợp pháp Sau khi kiểm tra đạt yêu cầu, thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho dựa trên chứng từ mua hàng và kết quả kiểm nghiệm, đồng thời ghi vào Sổ lưu theo dõi.
Kế toán công ty căn cứ vào hóa đơn của người bán, biên bản giao nhận vật tư tại kho vật tư, kế toán hạch toán:
Đội trưởng công trình căn cứ vào các định mức thi công để viết giấy đề nghị tạm ứng gửi giám đốc Sau khi giám đốc phê duyệt, giấy đề nghị được chuyển đến phòng kế toán để nhận tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu Kèm theo hóa đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư, đội trưởng lập giấy đề nghị thanh toán hoặc hoàn ứng Kế toán sẽ xem xét tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ trước khi tiến hành thanh toán và giảm số tiền tạm ứng.
Dựa trên tiến độ và kế hoạch sản xuất, phòng Kỹ thuật- Vật tư sẽ lập phiếu xuất kho gồm 2 liên để người lĩnh vật tư mang đến kho xin lĩnh Thủ kho sẽ dựa vào quyết định lĩnh vật tư để xuất nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ Sau đó, thủ kho giữ lại 01 liên để chuyển cho phòng kế toán và 01 liên gửi cho cán bộ kỹ thuật để kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư từ kho đến nơi sử dụng.
Trích phiếu xuất tháng 03 năm 2011 Mẫu số 1
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Mẫu số 02 -VT PHỤC HƯNG
Bộ phận: vật tư Số: 298/CT
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 03 năm 2011 Nợ TK 621 Liên 1: Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Toàn Địa chỉ : Đội trưởng đội sản xuất số 1
Lý do xuất: : Sản xuất bê tông M 250 Xuất tại kho(ngăn lô) : Vật liệu Địa điểm: tại công ty Đơn vị tính: VNĐ
Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu bốn trăm linh chín nghìn không trăm tám mươi đồng chẵn.
Thủ kho định kỳ 3 ngày chuyển phiếu xuất kho cho phòng kế toán để tiến hành vào Sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán sẽ tính đơn giá xuất kho và ghi giá trị thực tế xuất dùng cho từng mã sản phẩm Tại công ty, trị giá vốn thực tế được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, với công thức: Trị giá xuất kho = số lượng * đơn giá bình quân gia quyền.
Để xác định chi phí của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong sản xuất, kế toán cần tính toán theo công thức: Trị giá tồn đầu kỳ cộng với trị nhập trong kỳ chia cho số lượng tồn kỳ cộng số lượng nhập trong kỳ, từ đó tính được đơn giá bình quân gia quyền Các thông tin này được lấy từ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu - TK 621 và Bảng báo cáo lượng vật tư xuất dùng trong tháng để lập Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Lưu ý rằng sổ này chỉ dùng để đối chiếu và không ghi vào Sổ cái TK 621, 154.
Cụ thể trích sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 tháng 3/2011
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 3 năm 2011 Tài khoản:621_ Bê tông M250 ĐVT: VNĐ
Ghi nợ tk 621 Số hiệu
Tổng số tiền Vlc vlp ccdc
05/1 298 05/3 Xuất xi măng sản xuất cọc bê tông M250 152 22.500.000 22.500.000
16/1 298 05/3 Xuất Cát vàng sản xuất sản phẩm bê tông M 250 152 2.909.080 2.909.080
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Giá vốn nguyên vật liệu của từng mã sản phẩm trong tháng 3 của doanh nghiệp như sau:
Mã bê tông Giá vốn /m3 Khối lượng sản xuất trong tháng
Giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp
Dựa trên các phiếu xuất kho do thủ kho tổng hợp, sau khi tính toán giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho từng mã bê tông trong tháng kế toán, số liệu này sẽ được ghi nhận vào Sổ nhật ký chung.
Cụ thể, trích Sổ nhật ký chung của công ty tháng 3 năm 2011 như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
Tháng 3 năm 2011 Sản xuất mã bê tông M 250 ĐVT: VNĐ
TỪ DIÊN GIẢI ĐÃ GHI
05/3 298 Xuất xi măng sản xuất bê tông M250 621 9 621 22.500.000
05/3 298 Xuất cát vàng sản xuất bê tông
16/3 316 Xuất đỏ ẵ sản xuất bờ tụng M250 621 13 621 15.500.000
17/3 320 Xuất xi măng sản xuất bê tông M250 621 15 621 11.285.000
Dựa vào các sổ liệu kế toán trong Sổ nhật ký chung, kế toán chuyển sang ghi vào Sổ cái TK 621
Cụ thể trích Sổ cái TK 621 tại công ty tháng 03/2010 như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
TK 621: Chi phí NVLTT _ M250 Đơn vị: VNĐ
Chứng từ Diễn giải NKChung Số hiệu TKĐƯ
05/3 298 Xuất xi măng sản xuất M250 1 9 152 22.500.000
05/3 298 Xuất cát vàng sản xuất M250 1 11 152 2.909.080
16/3 316 Xuất đỏ ẵ sản xuất bờ tụng M250 1 13 152 15.500.000
17/3 320 Xuất xi măng sản xuất bê tông M250 1 15 152 11.285.000
31/3 BK154 Kết chuyển CPNVLTT sản xuất xi măng M250 3 28 154
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm mã M250, với tổng số tiền là 139.764.224đ sang tài khoản 154 Số liệu này sẽ được ghi vào Sổ cái của tài khoản.
154, phục vụ tính giá thành sản phẩm bê tông cọc M250.
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu
154, phục vụ tính giá thành sản phẩm bê tông cọc M250.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm toàn bộ tiền lương của công nhân sản xuất, bao gồm cả công nhân biên chế và lao động thuê ngoài Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm phụ cấp, lương phụ, tiền trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn dựa trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tùy theo từng đối tượng lao động mà Công ty áp dụng hai hình thức trả lương khác nhau:
- Đối với công nhân trong biên chế, Công ty áp dụng hình thức trả lương đó là tiền lương theo thời gian:
Lương ngày Hệ số lương × hệ số kinh doanh × lương tối thiểu
- 24: là thời gian làm việc trung bình trong tháng theo quy định chung của công ty (toàn Công ty làm việc 5,5 ngày/tuần)
Lương tháng = Lương ngày × Số công trong tháng
Hàng ngày, đội trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong biên chế thông qua bảng chấm công Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, đội trưởng lập bảng thanh toán tiền lương gửi cho bộ phận kế toán để xem xét và giám đốc Công ty ký duyệt trước khi tiến hành trả lương cho công nhân.
- Đối với lao động thuê ngoài: thực hiện các công việc có tính chất giản đơn Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán:
Tiền lương lao động thuê ngoài = Đơn giá công việc × Số công
Đơn giá công việc được giám đốc Công ty xác định dựa trên quy định nội bộ, biến động thị trường lao động và tính chất công việc nhận khoán, và được ghi rõ trong hợp đồng khoán việc.
Lao động thuê ngoài được tổ chức thành các tổ-đội, với tổ trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và ghi chép tình hình lao động Sau khi hoàn thành công việc, đội trưởng và nhân viên kỹ thuật sẽ đánh giá khối lượng và chất lượng công việc, lập Biên bản nghiệm thu và bàn giao khối lượng hoàn thành Đồng thời, tổ trưởng lập bảng tổng hợp ngày công lao động và bảng chia tiền công cho tổ Tất cả chứng từ này sẽ được gửi về phòng kế toán để giám đốc Công ty ký duyệt, từ đó tiến hành trả lương cho lao động thuê ngoài.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cũng như nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tập hợp theo từng mã bê tông của công ty.
Để quản lý nhân công hiệu quả, cần sử dụng các chứng từ quan trọng như hợp đồng thuê nhân công ngắn hạn, bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL), và bảng chấm công do tổ lao động nhận khoán thực hiện Ngoài ra, biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL) và bảng chia tiền công của tổ lao động cũng là những tài liệu không thể thiếu để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thanh toán.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ do đội trưởng mang về tương ứng, đã có đầy đủ chữ ký hợp lệ, tiến hành hạch toán:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng mã bê tông)
Hàng tháng, dựa trên số liệu từ bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán sẽ ghi chép lương của công nhân bốc xếp tấm lợp cùng với lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp vào Sổ Chi phí sản xuất kinh doanh, Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 622.
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI PHỤC HƯNG
Tổ đội sản xuất số 1
Dùng cho nhân viên gián tiếp THÁNG 3 NĂM 2011
NGÀY TRONG THÁNG Tổ ng cộ ng
Hà nội, ngày 01 tháng 4 năm 2011
Giám đốc Phụ trách Kế toán Công ty
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
Tổ đội sản xuất số 1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÂN CÔNG BÊN NGOÀI
Họ và tên người thuê: Nguyễn Minh Toàn - Đội trưởng
STT Họ và tên người được thuê Địa chỉ
Công việc nhận khoán Số công hoặc
KL công việc đã làm Đơn giá thanh toán Thành tiền Tiền thuế khấu trừ
Số tiền còn lại được nhận Ký nhận
1 Nguyễn Văn Bình Hà Tây Vc cát 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
2 Nguyễn Thanh Định Hà Tây Vc cát 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
3 Trần Văn Phước Hà Tây Vc xi măng 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
4 Hoàng Thanh Sơn Hà Tây Vc đá 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
5 Trương Văn Dũng Hà Tây nt 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
6 Vũ Thanh Hồ Hà Tây Vc xi măng 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
7 Lê Văn Cương Hà Tây Điều khiển nhào bê tông 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
8 Lại Hoàng Đức Phú Thọ Vc cát 25 150.000 3.750.000 0 3.750.000
12 Phạm Xuân Phong Hà Tây Vc phụ gia 25 130.000 3.250.000 0 3.250.000
Số tiền (Viết bằng chữ): bốn mươi hai triệu không trăm sáu mươi nghìn năm trăm đồng chẵn./
Người đề nghị thanh toán
Phụ trách Kế toán công ty
(Kèm theo… chứng từ kế toán khác) Hà Nội, ngày … tháng … năm
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Ngày tháng Tổng số tiền Lương Các khoản trích theo lương
29/3 320 17/3 Các khoản trích theo lương 338 2.655.520 2.655.520
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Bảng chi phí nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương của công ty
Mã bê tông Chi phí nhân công trực tiếp
Kinh phí công đoàn ( 2% tổng lương)
TỔNG 249.508.025 4.990.160 37.426.204 4.990.160 296.914.550 Đồng thời các số liệu này sẽ được phản ánh vào sổ Nhật ký chung.
Cụ thể, trích sổ Nhật ký chung của công ty tại tháng 03/2011 như sau:
Mẫu số 8: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
Tháng 03/2011 Đơn vị tính: VNĐ
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
31/3 BPBTL 30/3 LươngCNTTsảnxuất bê tông cọc
31/3 BPBTL 30/3 Trích KPCĐ CNSX bê tông cọc
31/3 BPBTL 30/3 Trích BHXH CNSX bê tông cọcM250
31/3 BPBTL 30/3 Trích BHYT CNSX bê tông cọc
Cuối tháng kế toán, các số liệu từ Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tổng hợp để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp.
Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công TT.
Cụ thể, trích Sổ cái TK 622 tháng 03/2011của công ty như sau
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính: VNĐ
NT SH trang STT số Dòng Nợ Có
31/3 BPBTL Lương CNTTSX bê tông mã M250 7 334 13.976.422
31/3 298 Trích KPCĐ CNSX bê tông mã M250 … 9 338 279.528
31/3 316 Trích BHXH CNTTSX bê tông cọcM250 11 338 2.096.463
31/3 320 Trích BHYT CNSX bê tông cọc M250 13 338 279.528
Kết chuyển CPNCTT sản xuất sản phẩm cột
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
Kế toán chi phí sản xuất chung
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chứng từ sử dụng trong quản lý tài chính bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận, hóa đơn bán hàng, bảng theo dõi khấu hao và phiếu chi Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý các khoản thu chi, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình tài chính của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: để kế toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 – Chi phí sản xuất chung; TK 6270: Chi phí sản xuất chung chưa xác định được mã sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến mã bê tông được xác định là những chi phí phát sinh trực tiếp từ từng đội thi công Những chi phí này chỉ áp dụng cho các mã bê tông mà đội đang thực hiện Khi có chi phí phát sinh, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ liên quan để tập hợp và hạch toán vào chi phí sản xuất chung của mã bê tông tương ứng.
Công ty căn cứ vào định mức cho các chi phí được hạch toán là chi phí sản xuất chung để hạch toán Ví dụ:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (hóa đơn của nguời bán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, phiếu chi…), kế toán hạch toán:
Nợ TK 6277, 6278 (chi tiết cho từng mã bê tông)
Chi phí sản xuất phát sinh chưa xác định cho mã sản phẩm nào chủ yếu bao gồm các khoản chi phí tại văn phòng Công ty như điện nước, điện thoại, khấu hao máy móc và văn phòng phẩm Kế toán sẽ tập hợp và định kỳ lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dựa vào giá trị giao khoán chi phí sản xuất chung của từng mã bê tông Sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty sẽ cung cấp bản giao khoán, và từ đó, kế toán sẽ phân bổ chi phí vào từng mã sản phẩm một cách hợp lý.
Khi tập hợp chi phí này, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6270 (chi phí sản xuất chung chưa xác định được mã sản phẩm)
Khi phân bổ, căn cứ vào bảng phân bổ (mẫu số 10) , kế toán ghi giảm Chi phí chung chưa xác định được mã sản phẩm:
Có TK 1388 (ghi âm): Đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm:
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng mã sản phẩm)
Từ sổ chi tiết của tài khoản 627, kế toán hạch toán chi phí vào Sổ cái tài khoản627- Chi phí sản xuất chung.
Mẫu số 10 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
Chi phí DV mua ngoài -6277
Chi phí bằng tiền khác -6278
Chi phí sửa chữa -6279 Cộng phân bổ
Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu
Cụ thể, trích Sổ cái TK 627 tại tháng 31/2010 của công ty:
Mẫu số 11: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
TK 627: Chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Diễn giải NKChung Số hiệu TKĐƯ Số tiền
NT SH Trang Dòng Nợ Có Nợ Có
30/1 BPBTL Chi phí lương nhân viên 627 334 10.788.722,9
30/1 Chi phí vật liệu- công cụ dụng cụ … … 627 142,111,152,331 132.809.496
30/1 BTSCĐ Trích khấu hao TSCĐ 627 214 222.907.417
30/1 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 111,112,331 26.822.645
31/1 …… Chi phí bằng tiền khác 627 111,331 157.862.192
31/1 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 815.859.909
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí trong công ty
Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm của công ty không có sản phẩm dở dang, vì nguyên vật liệu chính như ximăng và cát vàng phải được sản xuất hoàn toàn để tránh tình trạng đông cứng và hỏng Do đó, khi tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán không cần đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Điều này dẫn đến tổng chi phí phát sinh trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hàng tháng, dựa trên số liệu chi phí sản xuất chung ghi nhận trên Sổ cái tài khoản 154 Từ đó, tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm bê tông với các mẫu mã khác nhau được tính toán Giá thành sản phẩm bê tông hoàn thành được xác định theo công thức cụ thể.
Tổng giá thành thực tế = CPSXDD + Tổng CPSX - CPSXDD của KLSP hoàn thành đầu kỳ PS trong kỳ cuối kỳ
Tại công ty không tồn tại chi phí dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ, do đó, tổng giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tức là Z = C.
Giá thành đơn vị sản phẩm Zi = Z / SLSP hoàn thành = C / SLSP hoàn thành
Từ Sổ cái TK 621,622,627 tổng hợp lên Sổ cái TK154 số tiền tổng chi phí sản xuất mã sản phẩm bê tông M250 thực tế là 202.334.266đ.
Mẫu số 12 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Sản phẩm : bê tông cọc M250 Đơn vị tính: VND
Ngày thán g Tổng số tiền Lương
Các khoản trích theo lương Vlc CCDC KHTSCĐ CPDM
31/1 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 16.631.942 13.976.422 2.655.520 31/1 … Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627 45.938.100 604.340,52 7.439.450 12.654.413 13.802.017 1.503.504 8.842.797 1.091.579 Cộng Số phát sinh 202.334.266 14.580.762 2.655.520 139.764.224 7.439.450 12.654.413 13.802.017 1.503.504 8.842.797 1.091.579 Ghi có TK154 155 202.334.266 14.580.762 2.655.520 139.764.224 7.439.450 12.654.413 13.802.017 1.503.504 8.842.797 1.091.579
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Như vậy, căn cứ trên sổ cái tài khoản 154 cho thấy tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tại Công ty là 139.764.224 +
296.914.550 + 815.859.909 đ = 2.495.080.250 đ Số liệu này sẽ là căn cứ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Mẫu số 13 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm bê tông cọc M250
TT Chỉ tiêu Chia ra theo khỏan mục
Tiền lương Các khoản trích theo lương
Người lập sổ Phụ trách kế toán Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tổng chi phí sản xuất bê tông mã sản phẩm M250 trong tháng 3 đạt 202.334.266 đ với khối lượng 256 m3 Giá thành trên mỗi m3 là 970.368.226 đ Các mẫu bê tông khác cũng được tính toán theo cách tương tự.
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHỤC HƯNG
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công tác quản lý và kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Tôi nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Ban Giám đốc và các cán bộ phòng kế toán Dựa trên kiến thức đã học và thực tế tại công ty, tôi có một số nhận xét khái quát về quy trình và hiệu quả công tác kế toán tại đây.
Những ưu điểm
Về công tác kế toán
Công ty lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán theo Nhật ký chung cho việc tập hợp chi phí tính giá thành và các phần hành kế toán khác Hình thức này đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kế toán trong tháng, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy.
Về tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ kế toán một cách hợp lý và đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán Ngoài các chứng từ chính, công ty còn áp dụng một số chứng từ khác phù hợp với hoạt động kinh doanh Các chứng từ được phân loại và đánh số hiệu, làm cơ sở để ghi chép vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp tài khoản Nhờ vậy, công ty đã kiểm soát hiệu quả các chi phí phát sinh.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm… 40
Chi phí sản xuất được phân loại theo từng mã bê tông một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và nội dung chi phí phát sinh tại công ty, giúp đảm bảo tính chính xác và chi tiết trong việc tính giá thành sản phẩm.
- Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty chủ yếu mua nguyên vật liệu ngay tại địa điểm sản xuất, điều này giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển và lưu kho Nhờ đó, công ty tiết kiệm được đáng kể chi phí liên quan đến việc vận chuyển nguyên vật liệu.
Quản lý hạch toán lưu chuyển chứng từ của công ty được thực hiện hiệu quả, giúp việc hạch toán nguyên vật liệu trở nên thuận lợi hơn, từ đó giảm thiểu thất thoát và tăng tính minh bạch.
- Về chi phí nhân công
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc, gắn kết lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công, từ đó tạo động lực và nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc, đặc biệt là về chất lượng thi công Thời gian lao động của từng công nhân được theo dõi qua Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương, giúp kế toán xác định chính xác tiền lương phải trả hàng tháng cho từng đơn vị thi công, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty được thực hiện một cách rõ ràng, tuân thủ nguyên tắc "làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít", từ đó giúp Công ty tối ưu hóa việc sử dụng lao động một cách hợp lý.
Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty còn tồn tại những hạn chế như:
- Thời gian luân chuyển chứng từ từ các đội thi công lên công ty.
-Công tác kế toán chi phí sản xuất chung.
-Tồn tại trong việc kế toán các khoản mục giảm chi phí.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thời gian luân chuyển chứng từ
Do công ty hoạt động trên diện rộng với nhiều công trình thi công cùng lúc, việc vận chuyển chứng từ gốc lên phòng Kế toán thường gặp phải chậm trễ Vì vậy, phòng Kế toán cần quy định thời gian nộp chứng từ phù hợp để đảm bảo số liệu được phản ánh kịp thời, dựa trên phạm vi địa bàn thi công Ngoài ra, cần có sự hỗ trợ từ Ban Giám đốc trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm và xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng.
Công tác kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí gián tiếp mà công ty cần phân bổ cho các mã sản phẩm trong kỳ phát sinh Việc phân bổ này giúp xác định chính xác hơn giá thành sản phẩm và quản lý hiệu quả chi phí sản xuất.
Khoản chi phí sản xuất chung được kế toán phân bổ dần cho từng mã sản phẩm từ đầu đến cuối kỳ Phương pháp này có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí phân bổ, gây khó khăn trong việc điều chỉnh tỷ lệ phân bổ vào cuối kỳ Điều này không chỉ tốn thời gian mà còn ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính.
Kế toán Công ty tổng hợp và định kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình Việc phân bổ này dựa vào tỷ lệ giữa tổng chi phí sản xuất chung thực hiện của kỳ trước và tổng định mức chi phí sản xuất chung của các mã sản phẩm trong kỳ trước Tuy nhiên, do việc ước tính chi phí dựa trên chi phí sản xuất chung đã tập hợp, hạch toán có thể mang tính chủ quan, dẫn đến thiếu chính xác trong quá trình hạch toán.
Để tối ưu hóa quy trình phân bổ chi phí sản xuất chung, tôi đề xuất công ty nên thực hiện việc tập hợp các khoản mục chi phí này vào cuối kỳ Sau đó, xác định tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ một lần cho các mã sản phẩm theo tiêu thức đã định.
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cho mã sản phẩm I
= Chi phí sản xuất chung dự toán của từng mã bê tông x Hệ số phân bổ Với:
Hệ số phân bổ Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất chung dự toán các mã sản phẩm của công ty
Việc hạch toán hợp lý giúp kế toán công ty tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót không cần thiết trong quá trình phân bổ chi phí sản xuất chung nhiều lần trong kỳ.
Kế toán các khoản mục giảm chi phí
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp.
Công ty cần yêu cầu các đội thi công tuân thủ nghiêm ngặt định mức chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển và quản lý, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm Để khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu và xử lý tình trạng lãng phí, công ty cũng nên áp dụng các biện pháp khen thưởng và xử phạt phù hợp đối với cá nhân và tập thể trong quá trình thi công.
Do tính chất xây dựng và phạm vi hoạt động rộng lớn, công ty nên mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp và thực hiện thanh toán đúng hạn để duy trì uy tín Việc này sẽ giúp tạo dựng mối quan hệ lâu dài, từ đó khi cần, công ty có thể mua vật tư tại địa điểm gần công trường, giảm chi phí vận chuyển và giá gốc nguyên vật liệu nhờ vào mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên.
Để tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp, công ty cần tăng năng suất lao động thông qua việc tổ chức thi công khoa học và sắp xếp công việc hợp lý, tránh gián đoạn trong quá trình thi công Việc cung cấp vật tư kịp thời và chú trọng đổi mới công nghệ cũng là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả lao động Ngoài ra, áp dụng các chính sách thưởng hợp lý sẽ khuyến khích nhân công làm việc hiệu quả hơn.
Trong quá trình sản xuất, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và nhân công mà không theo dõi sát sao có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Do đó, tiết kiệm chi phí sản xuất chung là phương án hợp lý hơn, vì nó bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, dễ dẫn đến lãng phí và chi dùng sai mục đích Công ty cần thiết lập các quy chế cụ thể để hạn chế các khoản chi này, ví dụ như chỉ ký duyệt cho các khoản chi hợp lý có chứng từ chứng minh Các chi phí như điện, nước, và điện thoại thường lớn và có thể lãng phí, nên cần được tiết kiệm hơn Tuy nhiên, các khoản chi phí hợp lý cần được giải quyết kịp thời để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp Để thực hiện được điều này, các công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí trong quá trình sản xuất Việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ và chính xác không chỉ có vai trò quan trọng trong quản lý vật tư và tiền vốn mà còn đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu công tác kế toán Tôi đã tập trung tìm hiểu quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Kết hợp lý thuyết học được tại trường với thực tiễn, em đã đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng Mặc dù đây là một đề tài phức tạp và khó khăn, nhưng em đã hoàn thành trong thời gian ngắn, vì vậy không tránh khỏi một số sai sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình từ các thầy cô giáo và bạn sinh viên để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Phục Hưng đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần Thị Kim Anh, người đã tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ em trong việc hoàn thành chuyên đề này.