Khái niệm FDI (Foreign Direct Investment)
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được định nghĩa là khoản đầu tư lâu dài, trong đó một tổ chức từ một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích bền vững từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư trực tiếp là gia tăng ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp tại nền kinh tế mà họ đầu tư.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) định nghĩa FDI là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm vốn được cung cấp từ nhà đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư nhận từ doanh nghiệp này FDI bao gồm ba thành phần chính: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay nội bộ trong công ty.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (FDI) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không, trong đó nhà đầu tư sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết, với mục tiêu thực hiện quyền kiểm soát công ty Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng áp dụng mức 10% này để xác định FDI Thực tế cho thấy có những trường hợp nhà đầu tư sở hữu dưới 10% nhưng vẫn có quyền điều hành doanh nghiệp, trong khi nhiều trường hợp khác sở hữu trên 10% nhưng chỉ đóng vai trò là nhà đầu tư gián tiếp.
Sinh viên: Lê Thị Như 5 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà nhà đầu tư từ một quốc gia khác đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại đó, nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
Đặc điểm của FDI
hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn góp.
Các nhà đầu tư nước ngoài cần phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật từng quốc gia để có quyền kiểm soát hoặc tham gia vào việc kiểm soát doanh nghiệp mà họ đầu tư.
Luật pháp của các quốc gia có sự khác biệt về tỷ lệ tham gia quản lý doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài Cụ thể, tại Mỹ, tỷ lệ này được quy định là 10%, trong khi đó, Pháp và Anh cho phép tỷ lệ lên đến 20%, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giúp các quốc gia tiếp nhận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, cũng như kinh nghiệm quản lý hiện đại Qua FDI, nước chủ nhà có cơ hội tiếp thu những công nghệ mới và cải tiến quy trình quản lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu là đầu tư tư nhân nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận Theo phân loại của UNCTAD, IMF và OECD, FDI được xác định là đầu tư tư nhân Các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển, cần chú ý xây dựng khung pháp lý vững chắc và chính sách thu hút FDI hợp lý để định hướng dòng vốn này phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội, tránh tình trạng FDI chỉ tập trung vào lợi ích của các nhà đầu tư.
Sinh viên: Lê Thị Như 6 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Chủ đầu tư có quyền tự quyết định về việc đầu tư và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả đạt được Nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn lĩnh vực, hình thức, thị trường, quy mô đầu tư và công nghệ phù hợp, từ đó đưa ra những quyết định tối ưu cho mình Hình thức đầu tư này có tính khả thi cao, không bị ràng buộc bởi chính trị và không tạo gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước nhận đầu tư.
Lợi nhuận của nhà đầu tư được xác định dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã trừ thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nước sở tại Điều này cho thấy lợi nhuận mang tính chất thu nhập kinh doanh thay vì lợi tức.
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại các quốc gia đầu tư cũng như các quốc gia nhận đầu tư, góp phần tăng cường sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.2.1 Đối với nước đầu tư Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng Mặt khác, đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
Sinh viên: Lê Thị Như 7 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
1.1.2.2 Đối với nước nhận đầu tư
Đầu tư nước ngoài mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia nhận vốn, với hai dòng chảy chính: một là vào các nước phát triển và hai là vào các nước đang phát triển Sự đa dạng này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra cơ hội việc làm và cải thiện cơ sở hạ tầng cho các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Đối với các nước phát triển, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội như thất nghiệp và lạm phát Nó không chỉ giúp tăng thu ngân sách thông qua các loại thuế, mà còn cải thiện tình hình bội chi ngân sách Hơn nữa, FDI tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, đồng thời cung cấp cơ hội cho người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế FDI không chỉ tạo ra các doanh nghiệp mới mà còn thu hút thêm lao động, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện đời sống người dân.
Luận văn chất lượng có thể tải xuống tại địa chỉ luanvanchat@gmail.com nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại máy móc, thiết bị và công nghệ mới, giúp các nước đang phát triển tiếp cận khoa học - kỹ thuật tiên tiến FDI không chỉ mở cửa thị trường hàng hóa mà còn thúc đẩy các hoạt động marketing phát triển mạnh mẽ Hơn nữa, FDI góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài Đối với Việt Nam, FDI đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế.
Thứ nhất, giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nước.
Thứ hai, mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh nghiệp và cơ sở sản xuất dịch vụ mới, từ đó làm tăng tổng sản phẩm xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Sinh viên: Lê Thị Như 8 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com của Việt nam tăng lên và cho phép giải quyết được tình trạng thất nghiệp của người lao động.
Tiếp nhận những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến toàn cầu giúp rút ngắn khoảng cách phát triển giữa Việt Nam và thế giới.
FDI đã giúp Việt Nam khai thác hiệu quả các lợi thế tự nhiên của đất nước, như dầu mỏ và khoáng sản, điều mà trước đây gặp khó khăn do thiếu vốn.
Mặt hạn chế Luồng vốn FDI chỉ đi vào những nước có môi trường kinh tế - chính trị ổn định, môi trường đầu tư hấp dẫn.
Việc thiếu kế hoạch đầu tư chi tiết và khoa học tại nước nhận đầu tư có thể dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực Điều này cũng làm khó khăn trong việc phân bổ đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ Nếu không được thẩm định chặt chẽ, có thể xảy ra tình trạng du nhập thiết bị và công nghệ lạc hậu Hơn nữa, sự thiếu hụt chính sách và pháp luật cạnh tranh đầy đủ có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư phương tiện hoạt động Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong đó hai hoặc nhiều doanh nghiệp có vốn FDI hợp nhất hoặc một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp khác, có thể là doanh nghiệp đang hoạt động tại nước nhận đầu tư hoặc ở nước ngoài.
Sinh viên: Lê Thị Như
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.1.3.2 Phân theo tính chất dòng vốn
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp của công ty trong nước, với điều kiện sở hữu đủ số lượng để tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ, hay còn gọi là giao dịch nợ nội bộ, cho phép các chi nhánh hoặc công ty con trong cùng một tập đoàn đa quốc gia thực hiện các giao dịch vay mượn lẫn nhau Hình thức này thường được sử dụng để đầu tư hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau, góp phần tối ưu hóa nguồn lực tài chính và tăng cường sự hợp tác giữa các đơn vị trong tập đoàn.
1.1.3.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên tập trung vào việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và giá rẻ tại nước tiếp nhận, đồng thời tận dụng nguồn lao động có kỹ năng thấp hoặc dồi dào với chi phí hợp lý Hình thức vốn này cũng nhắm đến việc khai thác các tài sản thương hiệu sẵn có như điểm du lịch nổi tiếng và các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận Ngoài ra, nó còn nhằm mục đích giành giật các nguồn tài nguyên chiến lược để ngăn chặn đối thủ cạnh tranh tiếp cận.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Sinh viên: Lê Thị Như
Tải xuống LUAN VAN CHAT LUONG tại địa chỉ: luanvanchat@agmail.com Nguồn vốn này giúp tận dụng chi phí đầu vào thấp tại nước tiếp nhận, bao gồm giá nguyên liệu rẻ, nhân công giá rẻ, và các yếu tố sản xuất như điện, nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh tiết kiệm, thuế suất ưu đãi, cùng các điều kiện pháp lý thuận lợi.
Vốn tìm kiếm thị trường là hình thức đầu tư nhằm mở rộng hoặc bảo vệ thị trường khỏi sự cạnh tranh Nó còn giúp tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận và các quốc gia, khu vực khác, từ đó tạo điều kiện thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.3.4 Phân theo hình thức đầu tư
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một hình thức kinh doanh quốc tế độc lập, có tư cách pháp nhân rõ ràng Trong mô hình này, nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là tổ chức kinh doanh quốc tế được hình thành từ sự hợp tác giữa các bên có quốc tịch khác nhau, với mục tiêu cùng góp vốn và kinh doanh Các bên tham gia cam kết thực hiện các điều khoản trong hợp đồng liên doanh và tuân thủ quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư.
Hợp đồng BCC là văn bản ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước, nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia sở tại Hợp đồng này quy định rõ trách nhiệm và cách phân phối kết quả kinh doanh mà không cần thành lập một pháp nhân mới.
Sinh viên: Lê Thị Như
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài, nhằm xây dựng công trình và khai thác sau khi hoàn thành Thời gian kinh doanh được quy định để đảm bảo nhà đầu tư thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý Sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho nhà nước mà không được bồi hoàn.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển giao BT tương tự như hợp đồng BOT, nhưng có sự khác biệt quan trọng Đối với hợp đồng BTO, sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà cấp quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một khoảng thời gian đủ để thu hồi toàn bộ vốn đầu tư và đạt được lợi nhuận hợp lý Trong khi đó, hợp đồng BT cũng yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà sau khi hoàn thành, nhưng không đề cập đến quyền kinh doanh như trong hợp đồng BTO.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Ngoài ra còn có một số hình thức ĐTTTNN khác: hình thức cho thuê – bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần
1.2 Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Chức năng và vai trò quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ những tác động tích cực cũng như những mặt hạn chế mà FDI mang lại, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý như sau:
Chức năng bảo vệ chủ quyền quốc gia và các lợi ích quốc gia là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Sinh viên: Lê Thị Như 12 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Chức năng định hướng của nhà nước là rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhằm đảm bảo các hoạt động này tuân thủ đúng chủ trương và chính sách pháp luật của Đảng Qua đó, nhà nước có thể thu được những kết quả tích cực trong lĩnh vực đầu tư này.
Một số nét khái quát về tỉnh Hưng Yên
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh 2.1.1.1.Vị trí địa lý
Hưng Yên sở hữu địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế.
Hưng Yên, cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tỉnh Tây-Nam Bắc Bộ như Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, và Thanh Hóa với Hải Dương, Hải Phòng, và Quảng Ninh Vị trí gần các cảng biển lớn như Hải Phòng và Cái Lân, cùng với Sân bay quốc tế Nội Bài, giúp Hưng Yên trở thành một trung tâm giao thông thuận lợi, giáp ranh với Hà Nội và Bắc Ninh.
Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương.
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng với địa hình bằng phẳng, không có đồi núi Tỉnh có tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 61.037 ha, trong đó 55.645 ha (chiếm 91%) là đất trồng cây hàng năm Phần còn lại bao gồm đất trồng cây lâu năm, mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và các loại đất khác Ngoài ra, còn khoảng 7.471 ha đất chưa sử dụng, tất cả đều có tiềm năng khai thác và phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hưng Yên, tỉnh nằm giữa sông Hồng và sông Luộc, sở hữu nguồn nước ngọt phong phú với lưu lượng sông Hồng đạt 6.400m³/s Ngoài ra, tỉnh còn có nguồn than nâu lớn với trữ lượng hơn 30 tỷ tấn, thuộc bể than nâu đồng bằng sông Hồng, chưa được khai thác, tạo ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho ngành công nghiệp khai thác than.
Sinh viên: Lê Thị Như 22 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.2.1.Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, Hưng Yên đã không ngừng nâng cấp và tu bổ cơ sở hạ tầng, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Điều này đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Tỉnh đặc biệt chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các ngành như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, giao thông, văn hóa, y tế và giáo dục.
Ngành nông-lâm nghiệp đã chứng kiến sự nâng cấp đáng kể về cơ sở vật chất, cây trồng và vật nuôi Đồng thời, hệ thống thủy lợi cũng được đầu tư, cải tạo và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
Công tác phòng chống lũ lụt tại địa phương đã đạt hiệu quả cao nhờ vào việc triển khai các công trình thủy lợi quan trọng như Trạm bơm La Tiến, Trạm bơm Mai Xá và nâng cấp Trạm bơm Triều Dương A Ngoài ra, khu vực cũng đã phát triển các vùng chuyên canh trồng rau và cây ăn quả, đặc biệt tại các khu vực như Quảng.
Thành phố Hưng Yên, trước đây là thị xã Hưng Yên, đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực chế biến nông sản và thực phẩm.
Hệ thống giao thông của tỉnh luôn được chú trọng, đóng vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng Tại phía bắc tỉnh, có 23 km quốc lộ 5A và hơn 20 km đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối đến cảng biển quốc tế Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài Đường 39 cũng kết nối quốc lộ 5A qua thành phố Hưng Yên đến quốc lộ 1A Cầu Yên Lệnh, hoàn thành vào cuối năm 2004, đã trở thành trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Đông Bắc với Tây - Nam Bắc Bộ Hệ thống giao thông tỉnh, huyện, liên xã, liên thôn được phân bố hợp lý, với gần 80% đã được nhựa hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại.
Sinh viên: Lê Thị Như 23 Lớp: CQ46/08.02
Tỉnh Nam có hai tuyến giao thông đường thủy quan trọng là sông Hồng và sông Luộc, với hơn 15 bến bốc xếp đang hoạt động dọc theo hai bên sông Để tải tài liệu LUAN VAN CHAT LUONG, vui lòng gửi email đến luanvanchat@gmail.com.
Hệ thống lưới điện và nguồn nước tại tỉnh đã phát triển đồng bộ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của người dân Tính đến nay, tỉnh có 6 trạm biến áp 110kVA với tổng công suất 432.000 kVA, 5 trạm biến áp trung gian 35/10kVA với tổng công suất 24.100 kVA, cùng với 1.104,53 km đường dây trung áp và 1.473 trạm biến áp phân phối với tổng công suất 591.512 kVA.
Cơ sở hạ tầng ngành dịch vụ tại Việt Nam phát triển đồng đều và toàn diện, bao gồm các lĩnh vực vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài chính và kho bạc Mặc dù vậy, mạng lưới giao thông vẫn đang được cải tạo và nâng cấp liên tục để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Dịch vụ vận tải hàng khách và hàng hóa đang phát triển đa dạng, với chất lượng vận tải hành khách ngày càng được nâng cao Số lượng hành khách sử dụng xe buýt ngày một tăng, đồng thời khối lượng hàng hóa vận chuyển cũng gia tăng Mặc dù lượng hàng luân chuyển và hành khách vận chuyển tăng, nhưng số lượng hành khách luân chuyển lại có xu hướng giảm.
2.1.2.2.Các lĩnh vực văn hóa – xã hội
Các hoạt động thông tin và tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, đặc biệt gắn liền với các ngày lễ và kỷ niệm, như đợt “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” Hiện nay, việc hoàn thiện quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị Phố Hiến đang được đẩy mạnh Các văn bản quản lý nhà nước về văn hóa thể thao được hướng dẫn và phổ biến kịp thời, góp phần làm cho hoạt động văn hóa và gia đình văn hóa phát triển mạnh mẽ Hàng ngàn buổi giao lưu và biểu diễn văn nghệ đã được tổ chức Đến nay, việc trùng tu các di tích thuộc dự án khu di tích Phố Hiến giai đoạn II và khu di tích Hải Thưởng Lãn Ông đã cơ bản hoàn thành, trong khi khu di tích Đa Hòa và đường vào khu di tích Tống Trân Cúc Hoa đang được triển khai.
Sinh viên: Lê Thị Như 24 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
2.1.2.3 Dân số và lao động
Hưng Yên là một tỉnh thuộc khu vực Sông Hồng, nổi bật với dân số đông đảo Tính đến năm 2008, tỉnh này có khoảng 1,167 triệu người, với mật độ dân số trung bình đạt 1,2652 người/km² Trong những năm gần đây, Hưng Yên ghi nhận xu hướng tăng trưởng dân số, với tỷ lệ tăng dân số năm 2008 đạt 0,99% so với năm 2007.
Thực hiện chương trình việc làm giai đoạn 2006-2010 của tỉnh, các cấp, các ngành đã tập chung và giải quyết việc làm cho lao động dôi dư, năm
2008 đã tạo thêm việc làm mới cho 24.390 lao động, đạt 101,6 % kế hoạch; xuất khẩu lao động được 2.540 người, đạt 72,5% kế hoạch năm.
2.1.3 Tiềm năng phát triển của tỉnh 1.3.1 Tiềm năng về vị trí địa lý
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hưng Yên
2.2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.2.1.1 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sau hơn 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội Quốc hội Việt Nam đã thông qua nhiều văn bản pháp luật, trong đó có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, được chính thức ban hành vào tháng 12 năm 1987 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung.
Luật đầu tư được ban hành vào ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã tạo ra sự bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, giúp thống nhất quản lý hoạt động đầu tư Kết quả là, trong hơn 25 năm qua, Việt Nam đã thu hút gần 13.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đăng ký vượt 200 tỷ USD và giải ngân khoảng 70 tỷ USD, chiếm 30 – 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Từ năm 1997 đến 2011, Việt Nam thu hút 13.667 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đạt 198 tỷ USD Khu vực đầu tư nước ngoài đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 1/3 giá trị sản xuất công nghiệp.
55% tổng kim ngạch xuất khẩu và trên 16% GDP của cả nước.
Về cơ cầu vốn đầu tư theo ngành có sự chuyển biến lớn Cụ thể:
Vốn đăng ký 7 tháng đầu năm 2011 đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo (từ 29% vốn đăng ký 7 tháng năm
Từ năm 2010 đến tháng 7 năm 2011, tỷ lệ vốn đăng ký trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đã giảm mạnh, chỉ còn 3% tổng vốn đăng ký so với 23% cùng kỳ năm trước, cho thấy sự kém hấp dẫn của lĩnh vực này đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Sinh viên: Lê Thị Như 27 Lớp: CQ46/08.02
Trong tổng số 92 quốc gia đầu tư vào Việt Nam, các nhà đầu tư chủ yếu đến từ châu Á Hàn Quốc dẫn đầu với 2.823 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 23.404,269 triệu USD Đài Loan đứng thứ hai với 1.187 dự án và tổng vốn đầu tư 23.241,662 triệu USD.
Singapore với 937 dự án, tương ứng số vốn đầu tư 23.225,257 triệu USD;
Nhật Bản hiện có 1.560 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư đạt 6.167,750 triệu USD Trong những tháng đầu năm 2012, vốn đầu tư FDI từ châu Âu đang gia tăng tại Việt Nam, nhờ vào sự ổn định về chính trị và xã hội của đất nước, điều này thu hút các nhà đầu tư Tuy nhiên, sự hiện diện của các nhà đầu tư từ các tập đoàn kinh tế lớn vẫn còn hạn chế, điều này cho thấy cần thiết phải thực thi các chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Mức độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa các vùng có sự chênh lệch đáng kể, phản ánh rõ ràng sự khác biệt về điều kiện kinh tế-xã hội và chất lượng cơ sở hạ tầng.
Nếu tính theo số vốn đầu tư còn hiệu lực của cả thời kì 1988-2003, thì chỉ sáu địa phương có điều kiện thuận lợi hơn đã chiếm tới 70,95% tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Trong đó, TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với số vốn đăng ký 10.734 triệu USD, chiếm 24,1% tổng số vốn đăng ký của cả nước Các địa phương tiếp theo bao gồm Hà Nội với 7.578,9 triệu USD (17,02%), Đồng Nai với 6.422,7 triệu USD (14,42%), Bình Dương với 3.357,4 triệu USD (7,54%) và một số địa phương khác.
Rịa – Vũng Tàu: 2.051,4 (4,61%); và Hải Phòng: 1.453,8(3,26%)
Trong giai đoạn đầu Việt Nam thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thức liên doanh đã trở thành lựa chọn phổ biến nhất của các nhà đầu tư Liên doanh thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các hình thức đầu tư, cho thấy sự ưu tiên của nhà đầu tư trong việc hợp tác với các đối tác nội địa.
Sinh viên: Lê Thị Như 28 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt Ban đầu, hình thức liên doanh chiếm 40% số dự án và 59% vốn đăng ký, nhưng sau đó đã giảm xuống còn 26,99% số dự án và 44,97% vốn đầu tư Ngược lại, hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng gia tăng, hiện chiếm tới 69,21% số dự án và 42,10% vốn đăng ký.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh hiện chỉ chiếm 3,66% tổng số dự án và 9,54% tổng vốn đầu tư, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, dịch vụ viễn thông, cũng như in ấn và phát hành báo chí.
2.2.1.2 Tình hình thực hiện triển khai dự án FDI Đến hết năm 2003, có 1.200 dự án sau một thời gian triển khai sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã đề nghị Chính phủ Việt Nam cấp phép tăng vốn, mở rộng sản xuất Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm là 8,825 triệu USD (bằng 19,82% tổng số vốn đăng ký và bằng 24,07% số dự án được cấp giấy phép)
Tổng số vốn của các dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng đạt 628 triệu USD, chiếm 1,46% tổng vốn đăng ký, trong khi số vốn từ các dự án đã giải thể là 9.974 triệu USD, tương đương 23,2% tổng số vốn đăng ký Đến cuối năm 2010, tổng số vốn thực hiện đạt 53,58% tổng vốn đăng ký Trong bối cảnh nền kinh tế kém phát triển, hạ tầng lạc hậu, và chính sách đầu tư nước ngoài còn nhiều biến động, tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện được như vậy được coi là không thấp.
Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí, các dự án theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm cùng với dịch vụ viễn thông theo hình thức hợp tác kinh doanh đã đạt kết quả tốt nhất Điều này xuất phát từ việc các nhà đầu tư không phải tốn nhiều thời gian cho các thủ tục liên quan đến đất đai và xây dựng, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Sinh viên: Lê Thị Như 29 Lớp: CQ46/08.02
Các dự án loại này thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư là các công ty xuyên quốc gia, nổi bật với thế mạnh về tài chính và công nghệ Để tải tài liệu LUAN VAN CHAT LUONG, vui lòng gửi email đến luanvanchat@gmail.com.
Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn FDI ở Hưng Yên
2.3.1 Những kết quả đạt được Thứ nhất, trong những năm đổi mới và mở cửa gần đây, nhờ thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI, kinh tế Hưng Yên đã có nhiều thay đổi lớn và loại hình kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Các mặt nổi bật do tác động của FDI tại Hưng Yên như sau:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, giúp tăng trưởng nhanh và ổn định trong những năm qua Đến nay, tỉnh đã thu hút 144 dự án hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra hơn 31.000 việc làm thường xuyên cho người lao động.
+ FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội ở Hưng Yên.
Hưng Yên là một tỉnh nhỏ với thu nhập chưa cao và nguồn vốn đầu tư hạn chế Tuy nhiên, sự đóng góp của vốn FDI vào tổng nguồn đầu tư của tỉnh là đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Vốn FDI đang ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Hưng Yên, góp phần tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho việc gia tăng khối lượng của cải vật chất và phi vật chất mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống người dân trong tỉnh Với mức đầu tư ngày càng tăng, FDI đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của Hưng Yên thông qua việc triển khai các dự án đầu tư nước ngoài.
+ FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hưng Yên.
Các dự án FDI tại Hưng Yên đã tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP.
Sinh viên: Lê Thị Như 45 Lớp: CQ46/08.02
Tỉnh Hưng Yên đã trải qua sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 30,50% năm 2005 xuống còn 27,95% năm 2008, tương ứng với mức giảm 2,55% Ngược lại, ngành công nghiệp lại có xu hướng tăng mạnh, từ 38,03% năm 2005 lên 42,17% năm 2008, ghi nhận mức tăng 4,14% Sự chuyển dịch này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ trong những năm gần đây.
Từ năm 2007 đến 2008, Hưng Yên ghi nhận sự giảm nhẹ trong tỉ trọng ngành nông nghiệp, trong khi tỉ trọng ngành công nghiệp có xu hướng tăng Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đang diễn ra theo hướng tiến bộ, với sự gia tăng đóng góp của ngành công nghiệp.
Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đang thu hút ngày càng nhiều dự án FDI, đặc biệt trong các ngành công nghiệp Xu hướng này sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, từ đó góp phần nhanh chóng thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH).
FDI không chỉ đóng góp vào việc tăng thu ngân sách thông qua các loại thuế và cho thuê đất, mà còn giúp mở rộng thị trường xuất khẩu và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com vốn đầu tư nước ngoài đạt 215.930 triệu đồng.
Tỉnh đã xây dựng kế hoạch thu hút FDI chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương cụ thể Danh mục các dự án FDI đã được phối hợp xây dựng và công khai để nhà đầu tư nắm rõ thông tin.
Tỉnh Hưng Yên đã nỗ lực tạo môi trường đầu tư thuận lợi, áp dụng các cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo sự phù hợp trong công tác quản lý FDI tại địa phương mà còn nâng cao hiệu lực của quản lý nhà nước trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.
Từ năm 1995 đến 2011, tỉnh Hưng Yên đã cấp phép cho 213 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư lên tới 1.880 triệu USD, đến từ nhiều quốc gia khác nhau.
Sinh viên: Lê Thị Như 46 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Điều này cho thấy nhận thức cũng như những nỗ lực của tỉnh trong thời gian qua.
Bộ máy quản lý FDI tại Hưng Yên được tổ chức gọn nhẹ và thông suốt, giúp tăng cường hiệu quả quản lý và giảm thiểu vi phạm pháp luật Đồng thời, hệ thống thủ tục hành chính đã được cải cách đáng kể, với việc thực hiện cơ chế “một cửa”, giảm thiểu sự phức tạp và đơn giản hóa quy trình, từ đó thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu quả.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ quản về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nơi doanh nghiệp FDI có thể liên hệ để giải quyết nhanh chóng các vấn đề vướng mắc Tất cả các hoạt động kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp FDI đều cần có sự cho phép của UBND tỉnh, ngoại trừ các trường hợp khẩn cấp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI trong quá trình hoạt động.
FDI tại Hưng Yên hài lòng bởi họ không mất nhiều thời gian và chi phí khi thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý nhà nước.
Vào thứ Sáu, công tác vận động xúc tiến đầu tư đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng dự án và tổng vốn đầu tư.
Phương hướng quản lý và sử dụng vốn FDI ở Hưng Yên
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được tỉnh xác định là nguồn vốn quan trọng cho phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng nguồn thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp cận công nghệ hiện đại Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thu hút và quản lý FDI vẫn gặp nhiều hạn chế như khả năng hấp thụ vốn thấp, chất lượng nguồn vốn chưa cao, số lượng dự án công nghệ cao hạn chế và quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra chậm.
Chính phủ Việt Nam đã chủ động chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý nhà nước để thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn Ngày 19 tháng 9 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1617/CT-TTg, yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài và giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành trung ương xây dựng các đề án liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
Sinh viên: Lê Thị Như 54 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Hưng Yên đang nỗ lực cải thiện quản lý vốn FDI từ việc thu hút đầu tư đến giám sát các dự án đã được cấp phép, nhằm đảm bảo sử dụng vốn FDI một cách hiệu quả Những quan điểm này thể hiện cam kết của tỉnh trong việc tối ưu hóa lợi ích từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cần tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn với tỉ suất lợi nhuận cao Nhà nước cần giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách khai thác các lợi thế so sánh của Việt Nam, đặc biệt là Hưng Yên Động lực chính của FDI là hiệu quả sử dụng vốn, thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận Để thu hút vốn đầu tư, môi trường kinh doanh cần thuận lợi, giúp nhà đầu tư đạt tỉ suất lợi nhuận cao hơn hoặc ít nhất là tương đương với các nước trong khu vực Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, khi giá cả toàn cầu đồng nhất, việc giảm chi phí sản xuất và chi phí đầu vào là điều cần thiết để tăng sức cạnh tranh cho môi trường đầu tư.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Quản lý nhà nước cần xây dựng cơ chế tối ưu để phát huy sức mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chuyển hóa lợi thế này thành sức mạnh nội sinh cho doanh nghiệp và nền kinh tế Trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, nhà đầu tư nước ngoài thường chỉ chuyển giao công nghệ dễ chuẩn hóa và lạc hậu Để tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn, theo lý thuyết về khe hở công nghệ và chu kỳ sống sản phẩm, các doanh nghiệp cần lựa chọn loại công nghệ phù hợp nhằm độc quyền sản xuất và chiếm lĩnh thị trường trong cả ba giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.
Sinh viên: Lê Thị Như 55 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp cho Học viên tài chính công nghệ cần xác định rõ ngành sản xuất, đối tượng đầu tư và mức giá trong bối cảnh thiếu vốn và phụ thuộc vào nhà đầu tư nước ngoài Mục tiêu là giảm thiểu thiệt hại về giá cả và hướng tới việc làm chủ công nghệ.
Quản lý nhà nước cần thiết lập các thể chế nhằm kiểm soát và hạn chế khả năng độc quyền của nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh họ nắm giữ sức mạnh độc quyền về công nghệ, thị trường nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm Việc thay thế các giao dịch thị trường bằng giao dịch nội bộ cho cả đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất tạo ra lợi ích lớn cho nhà đầu tư Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn giúp Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Hưng Yên, mở rộng khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu.
Nhà đầu tư có thể áp dụng công nghệ độc quyền để định giá cao hơn cho thiết bị, vật tư và các chi phí liên quan khi góp vốn thông qua chuyển giao công nghệ Điều này dẫn đến thiệt hại cho bên Việt Nam về tỉ lệ góp vốn, tỉ lệ phân chia lợi nhuận trong suốt quá trình kinh doanh và quyền tham gia quản lý.
Với thế mạnh thị trường, nhà đầu tư của công ty đa quốc gia có thể
Tải LUAN VAN CHAT LUONG tại luanvanchat@agmail.com để phục vụ cho các mục tiêu khác nhau Việc định giá chuyển giao được coi là một nghệ thuật trong quản trị kinh doanh, nhằm xác định mức giá “chuyển nhượng nội bộ” có thể cao hoặc thấp hơn giá thị trường, tùy thuộc vào mục đích của các bên trong quan hệ mua bán “sòng phẳng”.
Để tối ưu hóa lợi ích từ FDI và giảm thiểu tác động tiêu cực, cần tập trung nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế trong nước Việc này đòi hỏi quản lý nhà nước phải hiểu rõ rằng các doanh nghiệp nội địa chỉ có thể phát triển mạnh mẽ khi được trang bị đầy đủ khả năng cạnh tranh.
Sinh viên: Lê Thị Như 56 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp của Học viên tài chính được hình thành trong bối cảnh cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thị trường nội địa, đồng thời hướng tới việc mở rộng ra thị trường quốc tế theo cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA và các hiệp định thương mại khác.
Mỹ và WTO đã tạo ra động lực cho khu vực kinh tế trong nước, khuyến khích nâng cao khả năng hợp tác đầu tư Sự cạnh tranh này giúp khai thác thế mạnh của FDI về công nghệ, quản lý và thị trường Đồng thời, với sự hỗ trợ có trọng điểm từ nhà nước, các doanh nghiệp trong nước dần chuyển hóa thế mạnh của FDI thành lợi thế cạnh tranh của mình.
Mặc dù tỉnh Hưng Yên đã chú trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội và đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do công tác quản lý chưa thực sự hiệu quả Để cải thiện tình hình, tỉnh cần triển khai các phương hướng quản lý nhà nước hiệu quả hơn trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư này.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com thuận lợi hơn, định hướng lâu dài và ngày càng phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Việc hoạch định chính sách pháp luật cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò then chốt trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này Chính sách và pháp luật cần đảm bảo tính thống nhất, ổn định và lâu dài để không làm gián đoạn kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư Đồng thời, việc xây dựng chính sách cũng cần tuân thủ các thông lệ và tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế.
Sinh viên: Lê Thị Như 57 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI Việc này bao gồm việc tinh gọn bộ máy quản lý, thực hiện chế độ hành chính theo nguyên tắc “một nửa” và giảm bớt các đầu mối trung gian Đồng thời, cần đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, cũng như giữa các cơ quan quản lý ngành trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong và ngoài nước Cuối cùng, việc nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý là cần thiết để tránh tình trạng gây phiền phức cho các nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
Đổi mới công tác kiểm tra thanh tra giám sát.
Một số kiến nghị đối với Chính phủ trong công tác quản lý và sử dụng vốn FDI 66 KẾT LUẬN
Chính phủ cần rà soát và sửa đổi quy định về hình thành, thẩm định, phê duyệt dự án, đặc biệt là thủ tục cấp đất, xây dựng và thuế, nhằm đơn giản hóa hành chính, đảm bảo tính pháp lý và rút ngắn thời gian Việc cải cách này sẽ tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, giúp Việt Nam cải thiện khả năng cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư trong khu vực.
Sinh viên: Lê Thị Như 66 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp của học viên tài chính nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước Để hỗ trợ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu, cần thiết phải có các chính sách ưu tiên cho các dự án đầu tư vào những lĩnh vực và khu vực có tiềm năng phát triển Đồng thời, cần thống nhất các chủ trương đầu tư nước ngoài để phù hợp với mục tiêu chung của quốc gia, với sự lãnh đạo và điều hành từ Chính phủ trung ương Việc cải thiện môi trường đầu tư cũng cần chú trọng đến việc đơn giản hóa các quy định về xuất nhập cảnh, cư trú và di chuyển của người nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ các quy định quốc tế và giữ vững an ninh quốc gia.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Vấn đề tinh giản bộ máy quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính vẫn còn chậm chuyển biến, ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư nước ngoài Các thủ tục không chỉ bao gồm cấp phép đầu tư mà còn liên quan đến thuê đất, xuất nhập khẩu, thuế và hải quan Điều này tạo ra nhiều khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án Hơn nữa, hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước cần tuân thủ đúng chức năng, thẩm quyền, trình tự và pháp luật để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả.
Sinh viên: Lê Thị Như 67 Lớp: CQ46/08.02
Luận văn tốt nghiệp Học viên tài chính
Theo hướng giảm bớt chức năng quản lý của các bộ, ngành và địa phương đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, cần thực hiện cơ chế “một cửa, một dấu” và quản lý văn minh hiện đại đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Việc áp dụng một quy chế thống nhất sẽ giúp phát huy vai trò quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng, đồng thời khắc phục tình trạng chồng chéo, phân tán và kém hiệu quả hiện nay.
Cần phải mạnh mẽ loại bỏ những rào cản do quan niệm cũ và sự quan liêu trong bộ máy điều hành Việc thực hiện các giải pháp nửa vời sẽ cản trở sự phát triển và khiến Chính phủ trở nên thụ động, chỉ tập trung vào việc giải quyết các yêu cầu cục bộ từ doanh nghiệp.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Sinh viên: Lê Thị Như
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com
Nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý vốn FDI cho thấy vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong nền kinh tế và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Thành công trong việc thu hút vốn FDI những năm qua không chỉ nhờ nỗ lực của doanh nghiệp mà còn nhờ sự đóng góp đáng kể của quản lý nhà nước Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong hoạt động quản lý cần được khắc phục do các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Quản lý nhà nước đối với vốn FDI là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài và đảm bảo hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thực hiện thống nhất các giải pháp trong công tác quản lý vốn FDI.
Trong bài viết này, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Hưng Yên Tuy nhiên, do thời gian có hạn và những hạn chế về kiến thức thực tiễn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô để hoàn thiện luận văn hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên, cùng với cô giáo PGS TS Nguyễn Thị Minh Tâm, đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành luận văn của mình.
Sinh viên: Lê Thị Như 69 Lớp: CQ46/08.02
LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com