1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt

144 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Thuế Giá Trị Gia Tăng Và Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
Trường học Bộ Tài Chính
Chuyên ngành Quản Lý Thuế
Thể loại Tài Liệu Bồi Dưỡng
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 652,58 KB

Cấu trúc

  • 1.3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế (11)
  • 1.4. Nội dung quản lý thuế (12)
  • 1.5. Nguyên tắc quản lý thuế (12)
  • 1.6. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế (13)
  • CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ (8)
    • 2.1. Đăng ký thuế (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế (13)
      • 2.1.2. Đối tượng đăng ký thuế (14)
      • 2.1.3. Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế (15)
      • 2.1.4. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế (16)
      • 2.1.5. Chứng nhận đăng ký thuế (16)
      • 2.1.6. Sử dụng mã số thuế (18)
      • 2.1.7. Thay đổi thông tin đăng ký thuế (19)
      • 2.1.8. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế (19)
    • 2.2. Khai thuế, tính thuế (21)
      • 2.2.1. Khái niệm (21)
      • 2.2.2. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế (21)
      • 2.2.3. Hồ sơ khai thuế (23)
      • 2.2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (26)
      • 2.2.5. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (27)
      • 2.2.6. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế (27)
    • 2.3. Ấn định thuế (0)
      • 2.3.1. Khái niệm (48)
      • 2.3.2. Nguyên tắc ấn định thuế (48)
      • 2.3.3. Trường hợp ấn định thuế (48)
      • 2.3.4. Căn cứ ấn định thuế (50)
      • 2.3.5. Trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế21 2.4. Nộp thuế (51)
      • 2.4.1. Thời hạn nộp thuế (51)
      • 2.4.2. Thủ tục nộp thuế (53)
      • 2.4.3. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt (53)
      • 2.4.4. Xử lý số tiền thuế nộp thừa (54)
      • 2.4.5. Gia hạn nộp thuế (54)
      • 2.4.6. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện (56)
    • 2.5. Miễn thuế, giảm thuế (56)
      • 2.5.1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế 25 2.5.2. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế (56)
      • 2.5.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (57)
    • 2.6. Hoàn thuế (58)
      • 2.6.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế (58)
      • 2.6.2. Hồ sơ hoàn thuế (58)
      • 2.6.3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế (61)
    • 2.7. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (63)
      • 2.7.1. Trường hợp xuất cảnh (63)
      • 2.7.2. Trường hợp giải thể, phá sản (63)
      • 2.7.3. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp (64)
      • 2.7.4. Kế thừa nghĩa vụ thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi nhân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự (64)
      • 2.7.5. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế (65)
    • 2.8. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (65)
      • 2.8.1. Các trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (65)
      • 2.8.2. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (65)
      • 2.8.3. Giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (66)
  • CHƯƠNG 3: CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ (13)
    • 3.1. Uỷ nhiệm thu thuế (67)
      • 3.1.1. Khái niệm (67)
      • 3.1.2 Phạm vi và Hợp đồng uỷ nhiệm thu (67)
      • 3.1.3. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu (68)
      • 3.1.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế (71)
    • 3.2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (72)
      • 3.2.1. Khái niệm (72)
      • 3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý thuế (72)
      • 3.2.3. Điều kiện hành nghề của Đại lý thuế (73)
  • CHƯƠNG 4: GIÁM SÁT SỰ TUÂN THỦ (67)
    • 4.1 Quản lý thông tin về người nộp thuế (74)
      • 4.1.1 Khái niệm Hệ thống thông tin về người nộp thuế (74)
      • 4.1.2. Tầm quan trọng của Hệ thống thông tin về người nộp thuế (74)
      • 4.1.3. Nguồn thu thập thông tin (75)
      • 4.1.4. Bảo mật thông tin, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp và công khai thông tin (75)
      • 4.1.5. Trách nhiệm của NNT trong việc cung cấp thông tin (77)
      • 4.1.6. Trách nhiệm của tổ chức cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin40 4.1.7. Hình thức thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế (77)
      • 4.1.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý Hệ thống thông tin về NNT (78)
    • 4.2. Thanh tra, kiểm tra thuế (79)
      • 4.2.1. Một số nội dung chung về thanh tra, kiểm tra thuế (0)
      • 4.2.2. Kiểm tra thuế (80)
      • 4.2.3. Thanh tra thuế (85)
  • CHƯƠNG 5: CHẾ TÀI XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THUẾ (74)
    • 5.1. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế (93)
      • 5.1.1. Quy định chung (93)
      • 5.1.2. Xử lý vi phạm đối với người nộp thuế (98)
      • 5.1.3. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế (0)
      • 5.1.4. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm 56 5.1.5. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế (105)
      • 5.1.6. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (109)
      • 5.1.7. Thi hành quyết định xử phạt (110)
      • 5.1.8. Quyết định buộc khắc phục hậu quả (111)
      • 5.1.9. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi hành (111)
    • 5.2. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (112)
      • 5.2.1 Những quy định chung (112)
      • 5.2.2 Đối tượng và trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế (117)
    • 5.3. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế (128)
      • 5.3.1. Khiếu nại và tố cáo về thuế (128)
      • 5.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp (129)
      • 5.3.3. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo (131)
      • 5.3.4. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo (133)
      • 5.3.5. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ (133)
      • 5.3.6. Khởi kiện (134)
  • PHỤ LỤC (25)

Nội dung

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế

Luật Quản lý thuế quy định các chính sách thuế, bao gồm thuế nội địa và thuế tại cửa khẩu hải quan, cùng với các khoản thu bắt buộc như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, và thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản Đối tượng áp dụng của luật này bao gồm người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Người nộp thuế là cá nhân hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật về chính sách thuế Ngoài ra, các tổ chức có trách nhiệm thu thuế thay cho người nộp thuế và các tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước cũng được xem là người nộp thuế Tất cả đều chịu sự điều chỉnh của Luật quản lý thuế và có quyền hạn, trách nhiệm tương tự như các tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Cơ quan quản lý thuế bao gồm hệ thống cơ quan thuế và hải quan, được tổ chức theo mô hình hành chính từ Trung ương đến địa phương Cơ quan thuế chịu trách nhiệm quản lý các khoản thuế và ngân sách nhà nước trong nội địa, trong khi cơ quan hải quan tập trung vào việc quản lý thu thuế tại cửa khẩu hải quan Pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này nhằm thực thi chính sách thuế một cách hiệu quả.

Các tổ chức và cá nhân liên quan đến nghĩa vụ thuế bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế và công tác quản lý của cơ quan thuế.

Việc quy định các tổ chức và cá nhân liên quan trong Luật quản lý thuế nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát nghĩa vụ thuế với Nhà nước Các cơ quan nhà nước và tổ chức đoàn thể có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế, đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế.

Nội dung quản lý thuế

Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành 3 nhóm như sau:

Nhóm 1 bao gồm các thủ tục hành chính thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn Các nội dung chính bao gồm: đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; và xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

Nhóm 2 có nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với người nộp thuế Công việc này bao gồm quản lý thông tin về người nộp thuế, thực hiện kiểm tra thuế và tiến hành thanh tra thuế.

Nhóm 3 tập trung vào các biện pháp bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của chính sách thuế, bao gồm cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế, và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế.

Nguyên tắc quản lý thuế

Thuế đóng vai trò là nguồn thu quan trọng nhất cho ngân sách nhà nước Việc nộp thuế theo quy định pháp luật không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mọi tổ chức và cá nhân Tất cả các cơ quan và tổ chức đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế này.

Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ

Đăng ký thuế

2.1.1 Một số khái niệm sử dụng trong Đăng ký thuế

Đăng ký thuế là quá trình mà người nộp thuế thông báo với cơ quan quản lý thuế về sự hiện diện của mình và các nghĩa vụ liên quan đến việc nộp một hoặc nhiều loại thuế.

Chỉ những người có nghĩa vụ thuế thường xuyên mới cần đăng ký thuế Khi đăng ký, người nộp thuế phải kê khai thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan thuế, từ đó nhận mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Cơ quan quản lý thuế cấp mã số thuế nhằm thiết lập đầu mối quản lý, trong khi Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Mã số thuế là dãy số được cấp cho người nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thuế xuất khẩu và nhập khẩu Có hai loại mã số thuế: mã số 10 chữ số và mã số 13 chữ số, trong đó mã số 13 chữ số được cấp cho các chi nhánh của đơn vị có mã số thuế 10 chữ số.

Người nộp thuế sẽ nhận được một mã số thuế duy nhất, mã số này sẽ được sử dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động, từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại.

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là quy trình mà cơ quan Thuế xác nhận mã số thuế không còn giá trị trong hệ thống đăng ký thuế Trong quá trình này, cơ quan Thuế sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và công khai danh sách các mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực sử dụng.

2.1.2 Đối tượng đăng ký thuế Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay gồm có:

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội được giao nhiệm vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho những người thuộc đối tượng nộp thuế trong đơn vị của họ.

+ Tổ chức, doanh nghiệp được pháp luật quy định cho phép nộp thuế thay người có phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp.

+ Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

+ Các đơn vị được uỷ quyền thu phí, lệ phí.

- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế:

Tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam có thể hoạt động kinh doanh độc lập theo quy định của pháp luật Việt Nam Các tổ chức và cá nhân này có thể kinh doanh tại Việt Nam mà không cần hiện diện trực tiếp, nhưng vẫn phát sinh thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại đây.

Các tổ chức và cá nhân liên quan đến vấn đề thuế, bao gồm Ban quản lý dự án và các đơn vị sự nghiệp, có thể không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng vẫn đủ điều kiện được hoàn thuế Đối với những trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh như lệ phí trước bạ, thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp, người nộp thuế tạm thời không cần phải thực hiện đăng ký thuế.

2.1.3 Thời hạn, hồ sơ đăng ký thuế

1.1.2.1 Thời hạn đăng ký thuế Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:

- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không cần đăng ký kinh doanh, hoặc cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cần lưu ý các quy định pháp lý liên quan để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả.

- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.

1.1.2.2 Hồ sơ đăng ký thuế Các đối tượng đăng ký thuế khác nhau có yêu cầu về hồ sơ đăng ký thuế khác nhau, cụ thể như sau:

* Phần cơ bản của hồ sơ đăng ký thuế:

- Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.

- Đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.

Hồ sơ đăng ký thuế có thể yêu cầu thêm các giấy tờ cần thiết tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ngoài những tài liệu cơ bản Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo Phụ lục 2 - Danh mục tài liệu kèm theo hồ sơ đăng ký thuế.

2.1.4 Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế

- Nộp tại Chi cục Thuế đối với trường hợp:

+ Hợp tác xã, tổ hợp tác.

+ Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.

- Nộp tại Cục Thuế đối với trường hợp: Tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế.

- Nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối với trường hợp:

+ Cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thông qua đơn vị chi trả thu nhập.

+ Bổ sung hồ sơ đăng ký thuế hoặc cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc.

Công chức thuế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định Nếu cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp, hoặc trong vòng ba ngày làm việc đối với hồ sơ gửi qua bưu chính hoặc giao dịch điện tử.

2.1.5 Chứng nhận đăng ký thuế

- Các loại Giấy chứng nhận đăng ký thuế:

+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế: cấp cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế.

+ Thông báo mã số thuế: cấp cho người nộp thuế trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cụ thể:

 Đơn vị, tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.

 Cá nhân thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thẻ mã số thuế cá nhân được cấp cho những cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập, đặc biệt là những người có thu nhập cao, sau khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế.

- Nội dung “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”:

Số, ngày, tháng, năm ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư là thông tin quan trọng đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh.

Quyết định thành lập tổ chức không kinh doanh cần ghi rõ số, ngày, tháng, năm, trong khi đó, đối với cá nhân không kinh doanh, cần cung cấp số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;

+ Ngày cấp mã số thuế

- Nội dung “Thông báo mã số thuế”:

+ Ngày cấp mã số thuế;

+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Nội dung “Thẻ mã số thuế cá nhân”:

+ Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân;

- Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế:

Khai thuế, tính thuế

Khai thuế là quá trình mà người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế và Pháp luật thuế Người nộp thuế cần sử dụng hồ sơ khai thuế phù hợp với từng loại thuế theo Luật quản lý thuế để kê khai số thuế với cơ quan thuế, đồng thời chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin trong hồ sơ khai thuế.

Cơ quan thuế cam kết tôn trọng quyền tự tính và khai thuế của người nộp thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp giám sát hiệu quả Điều này không chỉ khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện mà còn giúp phát hiện và ngăn chặn những vi phạm pháp luật thuế.

2.2.2 Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

- Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp:

Người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế sẽ bị ấn định thuế nếu không thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế, hoặc nếu có kê khai nhưng số liệu không đầy đủ và không trung thực.

+ Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế;

Hộ gia đình và cá nhân nộp thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp có khả năng tự khai thuế, nhưng được cơ quan thuế hỗ trợ nhờ vào việc lưu giữ đầy đủ thông tin về căn cứ tính thuế Sự hỗ trợ này không chỉ giúp giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế mà còn giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế Mỗi năm, vào kỳ nộp thuế, cơ quan thuế sẽ tính toán và thông báo số thuế cần nộp cho người nộp thuế.

Người nộp thuế cần phải khai báo chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong tờ khai thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Đồng thời, họ cũng phải nộp đầy đủ các chứng từ và tài liệu cần thiết theo yêu cầu trong hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế Việc tuân thủ những quy định này là rất quan trọng.

Tờ khai thuế là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ thuế, đóng vai trò là căn cứ pháp lý thể hiện việc tính toán số thuế mà người có nghĩa vụ thuế phải nộp.

+ Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.

Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn cho cơ quan thuế, ngay cả khi trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc khi thuộc diện được ưu đãi, miễn giảm thuế Tuy nhiên, trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế sẽ không cần thực hiện nghĩa vụ này.

Đối với thuế khai theo tháng hoặc quý, kỳ tính thuế đầu tiên bắt đầu từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến cuối tháng hoặc quý, trong khi kỳ tính thuế cuối cùng kéo dài từ đầu tháng hoặc quý đến khi hoạt động chấm dứt Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên, kỳ tính thuế năm dựa trên năm tài chính của người nộp thuế, còn các loại thuế khác tuân theo năm dương lịch.

Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, được quy định rõ ràng theo Luật Quản lý thuế Mỗi loại thuế sẽ có hồ sơ khai và nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh, giúp người nộp thuế tự xác định trách nhiệm của mình và ngăn chặn sự tùy tiện của công chức thuế trong quá trình thi hành công vụ.

Hệ thống mẫu biểu khai thuế được thiết lập cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế, cung cấp hướng dẫn chi tiết để người nộp thuế dễ dàng thực hiện Người nộp thuế cần tuân thủ đúng mẫu biểu quy định, không được phép thêm bớt hay thay đổi định dạng của mẫu.

2.2.3.1 Các loại hồ sơ khai thuế

* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:

- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;

- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;

- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.

* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

- Hồ sơ khai thuế năm: gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;

- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

Hồ sơ khai quyết toán thuế vào cuối năm bao gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu liên quan khác.

* Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ khai thuế cho trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp và tổ chức lại doanh nghiệp cần bao gồm các tài liệu cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

- Tờ khai quyết toán thuế;

Báo cáo tài chính cần được lập khi doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

* Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT;

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT;

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT;

Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01-3/GTGT được áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ trước.

Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT áp dụng cho người nộp thuế phân bổ số thuế này dựa trên tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong tháng tính thuế.

Ấn định thuế

Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định, kê khai và nộp thuế đúng hạn vào ngân sách nhà nước Tuy nhiên, một số người nộp thuế có thể chậm trễ hoặc không kê khai thuế do các yếu tố khách quan hoặc ý thức cá nhân Trong những trường hợp này, Luật Quản lý thuế cho phép cơ quan thuế ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế Điều này tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan thuế thực hiện quyền ấn định thuế, đồng thời hạn chế lạm dụng và đảm bảo công bằng trong quản lý thuế.

Ấn định thuế là quá trình mà cơ quan thuế xác định số tiền thuế mà người nộp thuế cần phải nộp Điều này xảy ra khi người nộp thuế không thực hiện kê khai hoặc kê khai không đầy đủ và trung thực Cơ quan thuế sẽ yêu cầu người nộp thuế tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quyết định ấn định thuế đã ban hành.

2.3.2 Nguyên tắc ấn định thuế

Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế

Cơ quan quản lý thuế xác định số thuế phải nộp bằng cách ấn định các yếu tố như doanh thu, chi phí và giá tính thuế Việc này giúp xác định chi phí hợp lý cho thu nhập chịu thuế Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho người nộp thuế, ngăn chặn việc ấn định toàn bộ số thuế trong trường hợp người nộp thuế có thể sử dụng chứng từ không hợp pháp một cách vô tình hoặc cố ý.

2.3.3 Trường hợp ấn định thuế

* Đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai:

- Ấn định một hoặc một số yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

Trong trường hợp kiểm tra thuế, nếu có chứng cứ cho thấy người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định và số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác và trung thực, sẽ dẫn đến việc không xác định đúng các yếu tố tính toán số thuế phải nộp, trừ khi bị ấn định số thuế phải nộp.

Trong quá trình kiểm tra hàng hóa mua vào và bán ra, cơ quan chức năng nhận thấy rằng người nộp thuế đã hạch toán giá trị hàng hóa không phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường.

Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định dựa trên thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa và dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố, giá mua và bán của các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề, hoặc giá bán của doanh nghiệp có quy mô lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông thường Những thông tin này sẽ làm căn cứ để ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.

- Ấn định số thuế phải nộp khi người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế trong các trường hợp sau:

Không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ hoặc ngày hết hạn gia hạn sẽ dẫn đến vi phạm quy định về khai thuế.

Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế, hoặc khai thuế không chính xác, không trung thực và không đầy đủ về căn cứ tính thuế sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

+ Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

Không cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết để xác định số thuế phải nộp trong thời gian quy định có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng Việc tuân thủ các quy định về tài liệu thuế là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc kê khai thuế.

+ Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

+ Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế trong trường hợp:

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

+ Không có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

2.3.4 Căn cứ ấn định thuế

* Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai:

Dựa trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, thông tin được thu thập từ người nộp thuế bao gồm các khai báo về doanh thu, chi phí, thu nhập và số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước Ngoài ra, dữ liệu còn được bổ sung từ các tổ chức và cá nhân liên quan đến người nộp thuế.

Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.

Để xác định số thuế phải nộp, các cơ sở kinh doanh nên tham khảo và đối chiếu với các cơ sở cùng ngành nghề, mặt hàng và qui mô tại địa phương Nếu không tìm được cơ sở nào tương tự, có thể so sánh với mức thuế bình quân của một số cơ sở cùng ngành nghề và mặt hàng trong khu vực.

Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra vẫn còn hiệu lực Dựa vào mức độ vi phạm, cơ quan quản lý thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp, có thể là ấn định toàn bộ hoặc từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế.

* Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:

Cơ quan thuế xác định mức thuế khoán dựa trên tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, dữ liệu từ cơ quan thuế, và ý kiến của hội đồng tư vấn thuế tại xã, phường, thị trấn.

Mức thuế khoán được xác định theo năm dương lịch và cần được công khai tại địa phương như xã, phường, thị trấn Nếu có sự thay đổi về ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh, người nộp thuế cần thông báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán phù hợp.

2.3.5 Trách nhiệm của cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc ấn định thuế

* Đối với cơ quan thuế:

Cơ quan quản lý thuế sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ ấn định thuế, số thuế được ấn định cũng như thời hạn nộp tiền thuế.

Miễn thuế, giảm thuế

2.5.1 Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế

- Người nộp thuế tự xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế hoặc

- Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai thuế.

2.5.2 Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế

Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:

Hợp tác xã sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu mức thu nhập bình quân tháng của mỗi lao động trong năm thấp hơn mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định cho công chức.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán có mức thu nhập thấp

Cá nhân và hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sẽ được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng, với mức giảm 50% số thuế phải nộp Đặc biệt, nếu nghỉ cả tháng, họ sẽ được miễn thuế cho tháng đó.

- Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác.

Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, hoặc bị lỗ có thể được miễn hoặc giảm các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, và thuế sử dụng đất nông nghiệp Để được xem xét miễn, giảm thuế, người nộp thuế cần lập và gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan thuế theo quy định.

2.5.3 Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:

Trong vòng ba mươi ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH Nếu không đủ điều kiện để được miễn hoặc giảm thuế, cơ quan thuế sẽ thông báo lý do cho người nộp thuế theo mẫu quy định.

Trong trường hợp cần tiến hành kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ, thời hạn ra quyết định miễn thuế hoặc giảm thuế sẽ là sáu mươi ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Hoàn thuế

2.6.1 Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế

Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:

- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;

- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

* Về cơ bản, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Văn bản yêu cầu hoàn thuế.

- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.

* Các hồ sơ hoàn thuế được quy định theo từng trường hợp hoàn thuế, bao gồm:

Hồ sơ hoàn thuế GTGT cần thiết trong trường hợp doanh nghiệp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết trong 3 tháng liên tục hoặc khi đang trong giai đoạn yêu cầu hoàn thuế Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác sẽ giúp quá trình hoàn thuế diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho trường hợp xuất khẩu bao gồm các hình thức như xuất khẩu thanh toán bằng tiền, thanh toán bằng hàng, xuất khẩu tại chỗ, gia công chuyển tiếp và thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài Để đảm bảo quy trình hoàn thuế diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Việc hoàn thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện dòng tiền mà còn hỗ trợ trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT cho tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam cần phải được chuẩn bị đầy đủ và chính xác Tổ chức cần cung cấp các tài liệu chứng minh nguồn gốc viện trợ, hóa đơn mua hàng và các giấy tờ liên quan để đảm bảo quy trình hoàn thuế diễn ra thuận lợi Việc thực hiện đúng quy định sẽ giúp tổ chức nhận lại số thuế GTGT đã nộp, góp phần hỗ trợ cho các hoạt động nhân đạo và phát triển bền vững.

- Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Hồ sơ hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

- Hồ sơ hoàn thuế xăng, dầu.

- Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

- Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác.

* Trong từng loại hồ sơ nêu trên có quy định cụ thể các loại tài liệu, giấy tờ kèm theo Ví dụ:

Doanh nghiệp A đang trong giai đoạn đầu tư và chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra Trong thời gian này, doanh nghiệp cần lưu ý đến các số liệu kê khai thuế GTGT để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và chuẩn bị cho giai đoạn hoạt động kinh doanh sau này.

Tháng Thuế GTGT mua vào để tạo

TSCCĐ cho dự án đầu tư

Luỹ kế thuế GTGT đầu vào

Ba 30 triệu 180 triệu Chưa được hoàn

Tư 100 triệu 280 triệu Đề nghị hoàn

Sáu 300 triệu 300 triệu Chưa được hoàn

Bảy 0 300 triệu Đề nghị hoàn

Hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này bao gồm:

Văn bản đề nghị hoàn thuế cần nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế yêu cầu hoàn lại, và thời gian phát sinh số thuế theo mẫu số 01/HTBT.

- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ.

Doanh nghiệp A trong tháng vừa qua đã ghi nhận doanh thu xuất khẩu và doanh thu trong nước, cả hai đều được thanh toán bằng tiền Số liệu chi tiết về doanh thu này sẽ được trình bày cụ thể trong báo cáo.

Chỉ tiêu Giá trị (đồng)

1 Tổng doanh thu hàng hoá chịu thuế GTGT 6.500.000.000 a Hàng hoá xuất khẩu 4.000.000.000 b Hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT 5% 1.000.000.000 c Hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT 10% 1.500.000.000

2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang 260.000.000

3 Thuế GTGT đầu vào kỳ này 650.000.000

4 Thuế GTGT đầu ra kỳ này 200.000.000

5 Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, đề nghị hoàn thuế kỳ này

Theo quy định, doanh nghiệp A có quyền đề nghị hoàn 710 triệu đồng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, với số tiền trên 200 triệu đồng Để thực hiện điều này, doanh nghiệp A cần lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ.

- Bảng kê tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, đầu vào mẫu 01-1/HTBT.

- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của NNT.

+ Số, ngày Tờ khai xuất khẩu.

+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu.

+ Số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

2.6.3 Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và hoàn thuế cho người nộp thuế đúng thời hạn quy định Để thực hiện nhiệm vụ này, cơ quan thuế tiến hành phân loại hồ sơ hoàn thuế một cách cụ thể.

Nhóm 1 áp dụng chính sách hoàn thuế trước, kiểm tra sau cho những hồ sơ của người nộp thuế có lịch sử chấp hành tốt pháp luật thuế, đồng thời yêu cầu các giao dịch phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.

- Nhóm 2: Kiểm tra trước, hoàn thuế sau áp dụng đối với:

+ Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu.

Người nộp thuế sẽ bị xử lý nếu có hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế trong vòng 2 năm trước thời điểm đề nghị hoàn thuế.

+ Người nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định.

Doanh nghiệp có thể trải qua nhiều hình thức thay đổi như sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu Ngoài ra, các hoạt động như chấm dứt hoạt động, giao, bán, khoán, và cho thuê doanh nghiệp nhà nước cũng là những phương thức quan trọng trong quản lý và tái cấu trúc doanh nghiệp.

+ Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu

+ Hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý của Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính

* Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau, cơ quan quản lý thuế phải đưa ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau trong vòng mười lăm ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ Nếu không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan cũng sẽ thông báo lý do từ chối hoàn thuế.

Đối với hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau, cơ quan quản lý thuế cần đưa ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế trong thời gian tối đa sáu mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Nếu cơ quan quản lý thuế chậm giải quyết hồ sơ hoàn thuế, ngoài số tiền thuế phải hoàn, họ còn phải trả lãi cho người nộp thuế Thời gian tính lãi là khoảng thời gian chậm hoàn thuế theo quy định Lãi suất tính lãi được xác định dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định hoàn trả tiền thuế.

Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, cơ quan thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:

- Ra quyết định hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của tất cả các loại thuế.

Trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế nhưng vẫn còn nợ tiền thuế và tiền phạt của các loại thuế khác, cơ quan thuế sẽ ra quyết định hoàn thuế và đồng thời ra lệnh thu ngân sách.

Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài xuất cảnh từ Việt Nam cần hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có quyền ngăn cản việc xuất cảnh nếu cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ thuế theo thông báo từ cơ quan thuế.

Cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc ngừng xuất cảnh đối với những người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế Điều này cũng áp dụng trong trường hợp phát hiện cá nhân có dấu hiệu trốn thuế và có khả năng bỏ trốn khỏi Việt Nam.

2.7.2 Trường hợp giải thể, phá sản

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật phá sản.

Khi doanh nghiệp hoặc hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, phần thuế nợ còn lại sẽ do chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc chủ hộ gia đình, cá nhân đó chịu trách nhiệm nộp.

2.7.3 Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

Doanh nghiệp bị chia phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện việc chia tách Nếu doanh nghiệp bị chia chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp mới hình thành từ việc chia tách sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Doanh nghiệp trong quá trình tách, hợp nhất hoặc sáp nhập phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện các giao dịch này Nếu chưa hoàn thành, doanh nghiệp bị tách cùng các doanh nghiệp mới hình thành từ quá trình tách, hợp nhất hoặc sáp nhập sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu phải hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế trước khi tiến hành chuyển đổi Nếu doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ này, thì doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi sẽ có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Việc tổ chức lại doanh nghiệp không ảnh hưởng đến thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp đó Nếu doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp mới thành lập không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

2.7.4 Kế thừa nghĩa vụ thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi nhân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự

Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết được thực hiện bởi người thừa kế trong phần tài sản mà người đã chết để lại hoặc phần tài sản được chia khi nhận thừa kế Nếu không có người thừa kế hoặc tất cả những người thuộc hàng thừa kế từ chối nhận tài sản, nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

Người quản lý tài sản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, theo quy định của pháp luật, từ phần tài sản thuộc về người đó.

Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, số tiền nợ đã được xoá sẽ được phục hồi Tuy nhiên, trong thời gian người đó bị coi là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, sẽ không bị tính tiền phạt chậm nộp.

2.7.5 Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, cơ quan thuế phải có trách nhiệm cấp văn bản xác nhận nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ

Uỷ nhiệm thu thuế

Uỷ nhiệm thu thuế là quá trình mà cơ quan quản lý thuế giao cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc thu một số loại thuế, phí và lệ phí trong phạm vi quản lý của họ Hợp đồng hoặc quyết định từ cơ quan thuế sẽ là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện uỷ nhiệm thu này.

3.1.2 Phạm vi và Hợp đồng uỷ nhiệm thu:

- Các loại thuế được uỷ nhiệm thu: Cơ quan thuế được quyền uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu các khoản thuế sau đây:

+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải chịu các loại thuế như thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, họ cũng cần nộp một số loại phí khác, chẳng hạn như phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu:

UBND xã, phường, thị trấn và Ban quản lý chợ được ủy nhiệm bởi cơ quan thuế để thu các loại thuế, bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, và thuế đối với hộ kinh doanh cũng như cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.

Cơ quan thuế có thể ủy nhiệm cho tổ chức và cá nhân khác thu các loại thuế như thuế cước, phí và lệ phí Việc ủy nhiệm thu này cần phải có sự đồng ý hoặc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế là văn bản cần thiết giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế và đại diện hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền Theo Thông tư 60/2007/TT-BTC, hợp đồng này phải được lập theo mẫu số 01/UNTH và đảm bảo các nội dung quy định.

+ Loại thuế được uỷ nhiệm thu;

+ Địa bàn được uỷ nhiệm thu;

Phạm vi công việc được uỷ nhiệm bao gồm hướng dẫn người nộp thuế trong việc khai thuế, đôn đốc họ nộp tờ khai và thuế đúng hạn Ngoài ra, công việc còn liên quan đến việc thu thập tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế, cũng như nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước Cần rà soát và báo cáo các trường hợp không chấp hành nghĩa vụ khai thuế, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông tin liên quan đến người nộp thuế Cuối cùng, việc thu tiền thuế từ người nộp thuế và nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước cũng nằm trong phạm vi công việc này.

+ Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;

+ Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế, kinh phí uỷ nhiệm thu;

Thời hạn uỷ nhiệm thu cần được thực hiện đúng theo quy định, và khi hết thời hạn, hai bên phải tiến hành thanh lý hợp đồng uỷ nhiệm thu Việc thanh lý hợp đồng này phải được lập biên bản theo mẫu số 02/UNTH, được ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.

3.1.3 Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu

Bên được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế, không được phép uỷ nhiệm lại cho bên thứ ba Điều này đảm bảo rằng quá trình thu thuế diễn ra minh bạch và hiệu quả.

Hướng dẫn người nộp thuế về các quy định pháp luật và cách kê khai thuế là rất quan trọng Cần đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ khai thuế đúng hạn và thu tờ khai thuế từ họ để nộp cho cơ quan thuế theo quy định Việc tuân thủ thời hạn nộp tờ khai thuế giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

- Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế:

Khi nhận thông báo nộp thuế, bên được ủy nhiệm thu cần đối chiếu với sổ bộ thuế Nếu phát hiện thông báo nộp thuế không chính xác hoặc không đầy đủ so với sổ bộ, bên này phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan thuế để được phát hành lại thông báo nộp thuế đúng với sổ bộ.

Bên được ủy nhiệm thu cần gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế ít nhất năm ngày trước hạn cuối của thời gian nộp thuế Khi gửi thông báo, bên ủy nhiệm thu phải yêu cầu người nhận ký xác nhận để đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn.

Trong trường hợp ủy nhiệm thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không cần gửi thông báo nộp thuế Bên ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo tờ khai thuế đã được nộp.

Khi tổ chức thu nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu cần lập biên lai thu thuế sau khi xác nhận đã nhận đủ số tiền thuế Người trực tiếp thu thuế phải giao biên lai này cho người nộp thuế, đồng thời việc lập biên lai phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành về sử dụng biên lai ấn chỉ.

- Nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước:

Bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế và khoản thu khác vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Số tiền thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước phải bằng tổng số tiền đã ghi trên các biên lai thu thuế.

Khi nộp thuế cho Kho bạc Nhà nước, bên uỷ nhiệm thu cần lập bảng kê chứng từ thu và giấy nộp thuế bằng tiền mặt Kho bạc Nhà nước sẽ chuyển chứng từ này cho cơ quan thuế để theo dõi và quản lý số tiền đã nộp.

GIÁM SÁT SỰ TUÂN THỦ

Quản lý thông tin về người nộp thuế

4.1.1 Khái niệm Hệ thống thông tin về người nộp thuế

Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm tất cả các dữ liệu và tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của cá nhân và tổ chức, như thông tin định danh, tình hình sản xuất kinh doanh, kê khai và nộp thuế Nó cũng phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật thuế, quá trình giải quyết khiếu nại và tố cáo, cùng với các thông tin khác được cung cấp tự nguyện hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.1.2 Tầm quan trọng của Hệ thống thông tin về người nộp thuế

Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế thực hiện:

Đánh giá tác động của chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế là cần thiết để xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thuế Việc này cũng nhằm cải thiện cơ chế quản lý thuế và ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và bền vững.

Dự báo và phân tích khả năng thu ngân sách là rất quan trọng để đánh giá mức độ động viên và đóng góp nghĩa vụ thuế của từng cá nhân hoặc nhóm người nộp thuế Việc này giúp xác định chính xác nguồn thu ngân sách và tối ưu hóa các chính sách thuế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

- Báo cáo thống kê phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý

Xây dựng và triển khai các biện pháp quản lý thuế hiệu quả nhằm rà soát và đánh giá tình hình kê khai, nộp thuế Điều này giúp ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật liên quan đến thuế.

- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế để áp dụng các biện pháp quản lý, xử lý thuế phù hợp

Hệ thống thông tin về người nộp thuế cần đảm bảo tính chính xác và được cập nhật kịp thời, bởi vì đây là yếu tố quan trọng trong quản lý thuế Luật pháp nghiêm cấm các hành vi như làm sai lệch thông tin, sử dụng không đúng mục đích, truy cập trái phép, lấy cắp thông tin, gây gián đoạn hoạt động của hệ thống và phá hoại thông tin về người nộp thuế Tất cả các hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng thông tin sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4.1.3 Nguồn thu thập thông tin

Thông tin về người nộp thuế được thu thập từ các nguồn thông tin sau:

- Thông tin, tài liệu do người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân được người nộp thuế uỷ quyền kê khai, cung cấp;

Thông tin và tài liệu do cơ quan quản lý thuế thu thập bao gồm quá trình theo dõi đăng ký, kê khai và nộp thuế; giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ; kiểm tra, thanh tra, điều tra; xử lý khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm thuế; và quản lý việc sử dụng hoá đơn của người nộp thuế.

Thông tin và tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế bao gồm các chính sách thuế, tình hình phát triển kinh tế, cũng như đặc thù ngành sản xuất kinh doanh Những thông tin này có thể được cung cấp bởi các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bên thứ ba, giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của mình.

- Thông tin, tài liệu mua từ các tổ chức, cá nhân (nếu có).

4.1.4 Bảo mật thông tin, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp và công khai thông tin

Cơ quan quản lý thuế và các công chức liên quan, bao gồm cả những người đã chuyển ngành, nghỉ hưu hoặc bị sa thải, có trách nhiệm bảo mật thông tin của người nộp thuế theo quy định pháp luật Các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế cũng phải tuân thủ yêu cầu này, trừ khi thông tin được cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định Việc tiết lộ thông tin của người nộp thuế không đúng quy định sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan có thẩm quyền, mặc dù vẫn phải đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin cá nhân của người nộp thuế.

+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án;

+ Cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

+ Các cơ quan quản lý khác của nhà nước theo qui định của pháp luật;

+ Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là thành viên.

Cơ quan quản lý thuế có quyền công khai thông tin về các vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng trong những trường hợp nhất định.

Hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, và vi phạm pháp luật về thuế là những hành động nghiêm trọng Những đối tượng này thường bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh hoặc tiếp tay cho các hành vi trốn thuế, tránh thuế Ngoài ra, việc chây ỳ không nộp tiền thuế đúng hạn, ngay cả khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế, cũng là vi phạm pháp luật cần được xử lý nghiêm khắc.

Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, như lập hóa đơn giả và sửa đổi số liệu trên hóa đơn, không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác mà còn làm xói mòn nghĩa vụ nộp thuế Những hành động này gây ra hệ lụy nghiêm trọng trong việc quản lý thuế và tạo ra sự bất công trong môi trường kinh doanh.

Việc không tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật, như từ chối cung cấp thông tin và tài liệu, hoặc không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra, sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

+ Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.

4.1.5 Trách nhiệm của NNT trong việc cung cấp thông tin

Để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, cần cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, thực hiện khai thuế, tính thuế, và các quy trình hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế Ngoài ra, việc xóa nợ tiền thuế và tiền phạt cũng cần được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

- Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

- Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn qui định

- Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế.

4.1.6 Trách nhiệm của tổ chức cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin

Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế, dựa trên các dữ liệu thu thập được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý.

+ Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất;

+ Cơ quan quản lý thương mại;

+ Các cơ quan quản lý khác của nhà nước.

CHẾ TÀI XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THUẾ

Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

5.1.1.1 Đối tượng xử phạt vi phạm pháp luật thuế bao gồm các nhóm đối tượng sau:

- Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế vi phạm pháp luật về thuế.

- Người có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác vi phạm pháp luật về thuế.

Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật về thuế cần phải được phát hiện và ngăn chặn ngay lập tức Việc xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến thuế phải được thực hiện một cách kịp thời, công khai, minh bạch và triệt để Đồng thời, mọi hậu quả phát sinh từ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế cần được khắc phục theo đúng quy định hiện hành.

Cá nhân và tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm được quy định rõ ràng trong các luật thuế, pháp lệnh về thuế, cũng như các quy định liên quan đến phí và lệ phí.

- Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:

Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử phạt không được lập biên bản hoặc ra quyết định xử phạt lần hai Nếu hành vi vi phạm tiếp tục diễn ra mặc dù đã có lệnh đình chỉ từ cơ quan có thẩm quyền, sẽ áp dụng biện pháp xử phạt nặng hơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm và đã chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, người ra quyết định xử phạt vi phạm thuế trước đó phải huỷ bỏ quyết định xử phạt Nếu chưa ra quyết định xử phạt, thì không tiến hành xử phạt đối với hành vi vi phạm thuế đó.

- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó

- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế cần xem xét tính chất và mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm, cũng như các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để đưa ra quyết định xử phạt phù hợp cho từng trường hợp vi phạm.

Khi xác định mức phạt tiền cho người nộp thuế vi phạm pháp luật, nếu có cả tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ, cần giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc hai tình tiết giảm nhẹ được tính cho một tình tiết tăng nặng Sau khi áp dụng nguyên tắc này, nếu còn lại một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ, mức phạt sẽ được xem xét dựa trên tính chất và mức độ vi phạm, cũng như thái độ khắc phục của người vi phạm Đối với vi phạm thủ tục thuế của người từ 16 đến dưới 18 tuổi, mức phạt tối đa không được vượt quá một nửa mức phạt của người trưởng thành; nếu không có khả năng nộp phạt, cha mẹ hoặc người giám hộ sẽ phải chịu trách nhiệm nộp thay.

- Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:

+ Vi phạm hành chính thuế đã hết thời hiệu xử phạt;

+ Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ không xác định là trốn thuế, thiếu thuế, chậm nộp tiền thuế;

Người vi phạm hành chính trong tình trạng mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh lý khác làm giảm khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi của bản thân sẽ được xem xét theo quy định pháp luật.

Vi phạm hành chính có thể xảy ra trong các tình huống cấp thiết, phòng vệ chính đáng và sự kiện bất ngờ Tình thế cấp thiết xảy ra khi một cá nhân phải gây thiệt hại nhỏ hơn để ngăn chặn nguy cơ đe dọa lợi ích của Nhà nước hoặc quyền lợi chính đáng của mình và người khác Phòng vệ chính đáng là hành động cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức hoặc quyền lợi cá nhân trước những hành vi xâm phạm Cuối cùng, sự kiện bất ngờ là những tình huống mà người thực hiện hành vi không thể dự đoán hoặc không có nghĩa vụ phải dự đoán hậu quả của hành động đó.

Thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế được tính theo tháng hoặc năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động Trong khi đó, thời hạn tính theo ngày chỉ bao gồm ngày làm việc, không tính ngày nghỉ Trường hợp cụ thể về thời hiệu xử lý vi phạm đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Thời hiệu xử phạt cụ thể cũng được quy định rõ ràng trong các văn bản này.

Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là hai năm, bắt đầu từ ngày vi phạm xảy ra cho đến ngày vi phạm được phát hiện và lập biên bản, trừ những trường hợp không cần lập biên bản.

Đối với hành vi trốn thuế và gian lận thuế chưa đủ mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu xử phạt cho hành vi chậm nộp tiền thuế và khai thiếu nghĩa vụ thuế là năm năm Thời gian này được tính từ ngày vi phạm xảy ra đến ngày vi phạm được phát hiện và lập biên bản, trừ trường hợp không cần lập biên bản.

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế và gian lận thuế để tính thời hiệu xử phạt là ngày sau ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế Đối với các trường hợp cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, hoặc giảm thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế sẽ là ngày tiếp theo sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với cá nhân bị khởi tố hoặc truy tố nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc vụ án, nếu có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, cơ quan ra quyết định phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế trong vòng ba ngày Thời hiệu xử lý vi phạm thuế là ba tháng kể từ ngày cơ quan thuế nhận quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án đến khi ra quyết định xử lý.

Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế sẽ không bị xử phạt, tuy nhiên, người vi phạm vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn và số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.

Trong trường hợp người nộp thuế tái phạm hành vi vi phạm hành chính hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt, thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế sẽ được tính lại từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm Ngày mà người vi phạm tự nguyện đến cơ quan thuế để trình báo và thực hiện các biện pháp xử phạt sẽ được ghi nhận Cơ quan thuế có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận sự việc, lưu một bản trong hồ sơ vi phạm và giao một bản cho người vi phạm.

5.1.1.4 Các hình thức xử phạt, mức phạt

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

5.2.1.1 Các trường hợp bị cưỡng chế

- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp:

+ Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, tiền phạt.

+ Hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

+ Có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước, theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do cơ quan thuế ban hành.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.

Người bảo lãnh không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế và tiền phạt thay cho người nộp thuế nếu người nộp thuế không thực hiện việc nộp tiền thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước.

- Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền

5.2.1.2 Các biện pháp cưỡng chế

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:

Một trong những biện pháp thực hiện quyết định hành chính thuế là trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác, đồng thời yêu cầu phong tỏa tài khoản đó.

- Biện pháp 2: Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

Biện pháp thứ ba là kê biên tài sản và tiến hành bán đấu giá các tài sản này theo quy định của pháp luật Mục đích của việc này là thu hồi tiền thuế nợ và tiền phạt, từ đó bổ sung vào ngân sách nhà nước.

- Biện pháp 4: Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ

- Biện pháp 5: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Biện pháp 6: Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.

- Biện pháp 7: Thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được tiến hành khi có quyết định cụ thể từ người có thẩm quyền.

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải bao gồm các nội dung quan trọng như: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ pháp lý; thông tin về người ra quyết định, bao gồm họ tên và chức vụ; thông tin về đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm họ tên và địa chỉ; lý do cụ thể cho việc cưỡng chế; biện pháp thực hiện cưỡng chế; thời gian và địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định; cơ quan phối hợp có trách nhiệm; chữ ký của người ra quyết định và dấu của cơ quan có thẩm quyền.

- Thời hiệu của quyết định cưỡng chế: quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc thi hành quyết định cưỡng chế, thời hiệu thi hành sẽ được tính lại từ thời điểm hành vi trốn tránh hoặc trì hoãn đó chấm dứt.

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cần được gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan trong vòng năm ngày làm việc trước khi thực hiện Ngoài ra, quyết định cũng phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên Đối với trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản và bán đấu giá để thu hồi tiền thuế nợ, quyết định này phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi tiến hành.

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sẽ chấm dứt hiệu lực khi người bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế và tiền phạt vào ngân sách nhà nước Căn cứ để xác nhận việc chấm dứt này là chứng từ nộp tiền thuế và tiền phạt có xác nhận từ cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế có thẩm quyền, hoặc ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đã thực hiện trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.

5.2.1.4 Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

Các cá nhân sau đây có quyền quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và có trách nhiệm tổ chức thực hiện cưỡng chế các quyết định xử phạt của chính họ cũng như của cấp dưới.

Thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế từ biện pháp 1 đến biện pháp 6 được nêu trong điểm 5.2.1.2.

Cơ quan thuế sẽ tiến hành xử lý vụ việc bằng cách lập hồ sơ và tài liệu, sau đó thông báo và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định, nếu áp dụng biện pháp 7 được nêu tại điểm 5.2.1.2.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt liên quan đến vi phạm pháp luật về thuế trong khu vực quản lý của mình.

5.2.1.5 Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

* Tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế :

- Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế đối với các đối tượng bị cưỡng chế.

Lực lượng công an nhân dân có nhiệm vụ duy trì trật tự và an toàn, đồng thời hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình thực hiện cưỡng chế khi nhận được yêu cầu từ người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.

* Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm:

Ngày đăng: 19/10/2022, 08:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Lập Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01- 01-3/GTGT: - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
p Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01- 01-3/GTGT: (Trang 38)
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ. - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
Bảng k ê khai tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ (Trang 60)
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của việc đầu tư phân bón cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị có năng suất > 1 tấn mủ khô/ha - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của việc đầu tư phân bón cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị có năng suất > 1 tấn mủ khô/ha (Trang 78)
Hình thức phạt Cảnh cáo Phạt tiền - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
Hình th ức phạt Cảnh cáo Phạt tiền (Trang 98)
Hình thức xử phạt - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
Hình th ức xử phạt (Trang 106)
Kèm các bảng kê theo mẫu số: từ  02-ĐK-TCT-BK   01 đến - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
m các bảng kê theo mẫu số: từ 02-ĐK-TCT-BK 01 đến (Trang 136)
Kèm các bảng kê mẫu số: từ  01-ĐK-TCT-   BK   01   đến 01-ĐK-TCT-BK 07 (nếu có) - so sánh thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
m các bảng kê mẫu số: từ 01-ĐK-TCT- BK 01 đến 01-ĐK-TCT-BK 07 (nếu có) (Trang 136)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w