1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam

23 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 23
Dung lượng 441,2 KB

Nội dung

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Bản thảo: hoan nghênh bình luận Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Ari Kokko Fredrik Sjöholm Trường Kinh tế Stockholm Phiên 3/4/2004 GIỚI THIỆU Mức độ quốc tế hóa kinh tế Việt Nam tăng mạnh từ thực cải cách kinh tế vào cuối thập niên 80 Quá trình tăng tốc kể từ thập niên 90 với việc bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (từ dẫn đến việc ký kết hiệp định thương mại song phương vào năm 2001), gia nhập ASEAN, tiếp nhận vốn FDI với lượng lớn, gia tăng nhanh chóng thương mại quốc tế đàm phán gia nhập WTO Các đối tượng q trình quốc tế hóa doanh nghiệp lớn: vào đầu thập niên 90, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chiếm tỷ trọng lớn kinh tế, tỷ trọng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (DNĐTNN) doanh nghiệp tư nhân (DNTN) tăng lên Ví dụ, tỷ trọng tổng kim ngạch xuất DNĐTNN gần vượt 50% Các doanh nghiệp vừa nhỏ (DNVVN) nắm giữ vị trí quan trọng phát triển kinh tế đất nước Cụ thể, rõ ràng thành công cải cách trước thập niên 80 phần lớn nhờ vào đáp ứng mạnh mẽ từ phía cung hộ gia đình nơng nghiệp: việc bãi bỏ hình thức nơng nghiệp tập thể nhanh chóng biến Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực trở thành nước xuất gạo lớn thứ hai giới Trong năm gần đây, DNVVN lần lại trở thành trung tâm tranh luận phát triển Lần này, thảo luận chủ yếu liên quan đến vấn đề tạo việc làm Với mật độ dân số ngày gia tăng vùng nơng thơn, khu vực nơng nghiệp khơng cịn khả hấp thu người tham gia vào lực lượng lao động Mặc dù khu vực DNĐTNN tăng trưởng nhanh chủ yếu dựa công nghệ tương đối mang tính thâm dụng vốn sử dụng chưa đến 700.000 lao động vào năm 2002 - xấp xỉ nửa lượng gia tăng lực lượng lao động hàng năm Việt Nam Các DNNN tập trung vào ngành công nghiệp nặng thâm dụng vốn, toàn khu vực DNNN sử dụng khoảng 2,3 triệu lao động vào năm 2002, so với số gần 40 triệu người tổng lực lượng lao động Việt Nam Thay vào đó, khu vực tư nhân nơi có tốc độ gia tăng việc làm nhanh năm gần Hiện khơng có liệu đáng tin cậy tăng trưởng việc làm loại hình doanh nghiệp quy mơ nhỏ nhất, kinh tế hộ gia đình DNTN, số tăng trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) cổ phần ấn tượng Trong giai đoạn 2000-2002, loại hình doanh nghiệp tăng gần gấp đơi số lượng lao động, từ 560.000 lên đến 1.062.000 (Tổng cục Thống kê, TCTK, 2004) Hầu hết doanh nghiệp có qui mơ vừa nhỏ, trung bình khoảng 41 lao động Số lượng DNTN gia tăng nhanh Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam giai đoạn này, chủ yếu nhờ vào Luật Doanh nghiệp làm giảm thủ tục hành rườm rà đơn giản hóa q trình đăng ký kinh doanh Trong khu vực DNVVN Việt Nam có tiềm lớn việc tạo cơng ăn việc làm biết cách thức mà doanh nghiệp quản lý trình quốc tế hóa diễn mức độ doanh nghiệp Điều làm ta rõ phát triển tương lai xem xét đến việc Việt Nam đẩy mạnh q trình tự hóa thương mại Mặc dù thương mại với khu vực Việt Nam tự hóa khn khổ AFTA, phần lớn cắt giảm thuế quan hoãn lại giai đoạn 2003-2005 Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, với hiệu lực cuối năm 2001, tạo bước đệm, tức khơng địi hỏi Việt Nam phải thực cải cách quan trọng sau giai đoạn điều chỉnh kéo dài vài năm Nếu đàm phán gia nhập WTO thành công, Việt Nam phải tự hóa cải cách Câu hỏi đặt viết “Quá trình quốc tế hóa tác động mức độ đến DNVVN Việt Nam?” Trả lời câu hỏi cho biết thách thức cịn phía trước kế hoạch tự hóa quốc tế hóa thương mại thực Quá trình chuyển đổi mà khu vực DNVVN phải đối mặt nghiệm trọng đến mức nào, liệu khu vực cịn trì tốc độ tạo việc làm cần thiết để tránh thất nghiệp lan rộng hay không? Nền tảng nghiên cứu sở liệu đặc thù với số mẫu lớn hoạt động DNVVN Việt Nam năm 1990, 1996 2002 Cơ sở liệu chứa đựng thơng tin định lượng khía cạnh khác hoạt động doanh nghiệp thông tin định tính nhận định chủ doanh nghiệp môi trường kinh doanh mong đợi tương lai Bài viết có cấu trúc sau: Phần cung cấp thông tin vắn tắt cải cách kinh tế Việt Nam, với nhấn mạnh đặc biệt đến vấn đề quốc tế hóa DNTN Phần mơ tả sở liệu trình bày số thông tin tổng quát mẫu điều tra DNVVN năm 2002 Phần xem xét đến mong đợi DNVVN liên quan đến tác động tự hóa thương mại mức độ sâu rộng Phần nghiên cứu xem DNVVN bị tác động trực tiếp trình quốc tế hóa mức độ xét đến tiêu chuẩn đánh khả đối mặt với cạnh tranh từ hàng nhập khẩu, tham gia xuất mối liên hệ với DNĐTNN Phần tập trung vào tác động gián tiếp quốc tế hóa, nghiên cứu xem mức độ mà DNVVN bị ảnh hưởng cải cách kinh tế thể chế q trình quốc tế hóa Việt Nam mang lại Phần cung cấp số nhận xét kết luận Một kết luận phần lớn DNVVN khơng có liên hệ trực tiếp với kinh tế giới, từ hàm ý q trình quốc tế hóa thị trường Việt Nam có lẽ tạo ngày nhiều thách thức khắc nghiệt cho doanh nghiệp Cùng lúc đó, DNVVN khơng khai thác hội mà quốc tế hóa mang lại Điều gợi ý sách DNVVN tập trung vào khả cạnh tranh khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ tiếp thị, dịch vụ thông tin, phát triển kỹ tín dụng thương mại, mang lại lợi ích to lớn THÔNG TIN CƠ BẢN Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Việt Nam trải qua trình phát triển ấn tượng hai thập niên vừa qua Sự dịch chuyển dần từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung truyền thống sang kinh tế theo hướng thị trường thức năm 1986 mang lại cải thiện to lớn hiệu kinh tế mức sống dân cư Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8%/năm suốt giai đoạn 1990-1995; trung bình gần 7%/năm kể từ sau giai đoạn có bất ổn thị trường quốc tế sau xảy khủng hoảng tài Đơng Á, sụp đổ sau thời gian tăng trưởng bùng nổ ngành công nghệ thông tin (CNTT) công khủng bố tháng 9/2001 Tiết kiệm đầu tư nội địa gia tăng số lượng tuyệt đối tỷ trọng so với GDP Kim ngạch xuất tăng từ mức 25% GDP vào năm 1990 lên đến gần 50% vào năm 2003; tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập chí cịn nhanh Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) trở thành nguồn vốn công nghệ ngày quan trọng, với tổng giá trị FDI kể từ năm 1989 đạt khoảng 25 tỷ USD (hay gần 2/3 GDP năm 2003) Ngoài tốc độ tăng trưởng nhanh, chương trình cải cách tạo ổn định kinh tế vĩ mơ Kết là, GDP thực bình quân đầu người tăng gần gấp ba lần kể từ năm 1990 tỷ lệ dân số sống chuẩn nghèo quốc tế giảm từ 58% vào năm đầu thập niên 90 xuống 28% năm 2003 (IMF 2004) Mặc dù chương trình cải cách Việt Nam ban đầu thúc đẩy vấn đề nội địa – sụp đổ kinh tế kế hoạch hóa tập trung – cải cách sau bị ảnh hưởng mạnh q trình hội nhập kinh tế giới Việt Nam Việc hướng xuất ngày tăng xuất hàng ngàn cơng ty đa quốc gia nước ngồi tạo áp lực phải đổi môi trường kinh doanh nước Việc bình thường hóa mối quan hệ quốc tế Việt Nam tạo thêm nhiều yêu cầu cải cách thức Ví dụ, hợp tác với tổ chức tài quốc tế Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo đóng góp tài lẫn khuyến nghị sách cho q trình cải cách Tương tự vậy, hàng chục tổ chức viện trợ song phương tổ chức phi phủ (NGO) quan trọng hoạt động Việt Nam đơi ảnh hưởng đến sách Việt Nam Trong số lĩnh vực, ví dụ sách thương mại, cải cách có liên hệ trực tiếp đến hiệp định quốc tế Cho đến thỏa thuận quan trọng số tư cách thành viên Việt Nam Khu vực Thương mại Tự ASEAN (AFTA) từ năm 1995 hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ có hiệu lực từ năm 2001 Việt Nam trình đàm phán để trở thành thành viên WTO, rõ ràng việc gia nhập đòi hỏi thay đổi sách thương mại đất nước Tuy vậy, trình cải cách Việt Nam phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng Những vấn đề có liên quan cụ thể đến hoạt động DNNN Trong suốt thập niên cải cách, DNNN chiếm tỷ trọng lớn tăng trưởng khu vực công nghiệp Khả đầu tư hạn chế khu vực tư nhân Việt Nam năm đầu trình cải cách nguyên tạo vị trí áp đảo khu vực kinh tế nhà nước Một nguyên khác quan điểm hoài nghi ban đầu Đảng Cộng Sản Việt Nam DNTN nước – thời gian dài, doanh nghiệp phép hoạt động khơng khuyến khích Tuy nhiên, vai trò áp đảo DNNN bắt đầu trở thành trở lực lớn vào thập niên 1990, cạnh tranh trở nên khốc liệt nhập cao hơn, thức lẫn bất hợp pháp (buôn lậu) Nhiều DNNN hoạt động ngành công nghiệp thay nhập họ Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam cạnh tranh với nhà sản xuất nước hiệu Khả nhận trợ giúp trực tiếp từ ngân sách nhà nước khơng cịn từ năm đầu thập niên 1990, DNNN lớn có đặc quyền tiếp cận khoản tín dụng từ ngân hàng quốc doanh để bù đắp cho khoản thua lỗ Mặc dù liệu cịn mang tính rời rạc, điều rõ ràng hệ thống ngân hàng phải vật lộn với khoản nợ treo, nợ đọng từ giai đoạn Các DNNN khác tập trung vào việc vận động hành lang cho việc tiếp tục bảo hộ, khó khăn việc đồng ý điều kiện cho việc gia nhập vào WTO minh chứng cho sức mạnh cịn nhóm quyền lợi (xem Kokko 2004) Một hạn chế có lẽ chí nghiêm trọng khu vực nhà nước khơng có khả tạo việc làm Với nguồn cung hạn chế đất canh tác cho việc mở rộng hoạt động nông nghiệp với triệu lao động tăng thêm năm, tạo việc làm khu vực công nghiệp dịch vụ rõ ràng thách thức lớn mà kinh tế phải đối mặt Tuy nhiên, khu vực DNNN không thành công vấn đề tạo việc làm Tổng lao động làm việc DNNN khoảng 2,2 triệu người vào thập niên 1980, số không thay đổi vào năm 2002 Khi xem xét việc cắt giảm rào cản thương mại để thực mục tiêu gia nhập WTO Việt Nam (cũng việc hoàn tất cam kết AFTA hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ), việc khu vực nhà nước hoạt động với hiệu cao nhiều tương lai gần điều khó xảy Vì vậy, khu vực tư nhân trở thành khu vực tạo việc làm, sách hướng DNTN trải qua cải cách quan trọng năm gần Các văn pháp lý thức nâng khu vực DNTN lên thành khu vực quan trọng kinh tế, nỗ lực thực nhằm giảm thiểu số đặc quyền DNNN, nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho DNTN.1 Ví dụ, thảo luận nội Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN) dường kết luận vào năm 2000 đảng viên thực tế sở hữu DNTN Luật Doanh nghiệp mới, áp dụng từ năm 2000, đơn giản hóa q trình đăng ký kinh doanh cơng ty có vai trò đặc biệt quan trọng tăng trưởng DNTN Cho đến cuối tháng 9/2003, 75.000 DNTN đăng ký theo luật mới, hầu hết số DNVVN Trái lại, tổng số DNTN đăng ký suốt giai đoạn 10 năm trước (1990-1999) không vượt số 45.000 Các viết báo chí Việt Nam cho thấy tỷ phần tổng đầu tư khu vực tư nhân tăng từ mức 20% vào năm 2000 lên 27% vào năm 2003 (cao tỷ phần khu vực DNNN), DNTN tạo 1,6-2 triệu việc làm giai đoạn (Saigon Times Weekly, ngày 14/2/2004) Vai trò DNVVN gần nhấn mạnh cộng đồng nhà tài trợ Cùng với vai trị tạo việc làm mình, nói DNVVN nhân tố việc giảm nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn Với việc giảm nghèo mục tiêu phát triển yếu ưu tiên cộng đồng nhà tài trợ, Việt Nam nhận nhiều khích lệ sách thúc đẩy phát triển DNVVN Ví dụ, ta thấy khu vực tư nhân vai trò bật bật hẳn “Chiến lược Tăng trưởng Giảm nghèo Toàn diện (CPRGS)”, thiết kế nhằm hoàn tất để đảm bảo đáp ứng yêu cầu hợp tác cộng đồng nhà tài trợ, so với “Chiến lược Phát triển Kinh tế - Xã hội Mười Năm” văn chiến lược nước yếu Ví dụ, xem thảo luận GoV (2002) Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Như lưu ý, khả khu vực DNVVN việc hồn tất mục tiêu phần có liên quan đến khả trì tốc độ tăng trưởng họ mơi trường có tốc độ quốc tế hóa nhiều khả đẩy mạnh Phần lại viết nghiên cứu xem q trình quốc tế hóa kinh tế Việt Nam tác động đến khu vực DNVVN thời điểm điều mong đợi tương lai DỮ LIỆU: CÁC CUỘC ĐIỀU TRA DNVVN Trong dự án hợp tác dài hạn Viện Nghiên cứu Lao động Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Hà Nội Trường Kinh tế Stockholm (SSE), hai đơn vị tiến hành ba điều tra DNVVN Việt Nam năm đầu thập niên 1990.2 Cuộc điều tra thứ nhất, tiến hành với cộng tác Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) vào năm 1991 tập trung vào hoạt động DNVVN năm 1990, điều tra hoạt động khoảng 900 doanh nghiệp phi nông nghiệp Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng năm tỉnh nông thôn khác bao gồm Hà Tây Long An.3 Các kết điều tra này, với vai trò phá chi tiết khu vực quốc doanh Việt Nam giai đoạn gần đây, công bố Ronnas (1992) Vào năm 1997, điều tra tiến hành, bao gồm ba thành phố lớn hai tỉnh nông thôn Hà Tây Long An Lần này, điều tra khảo sát 750 doanh nghiệp, bao gồm tất doanh nghiệp tồn tỉnh thành nói Tỷ lệ tồn 1990/92 1996/97 36%, doanh nghiệp khác bổ sung để mẫu đủ lớn điều tra Kết điều tra thứ hai công bố Ronnas Ramamurthy tác giả khác (2001) Cuộc điều tra thứ ba, tiến hành vào năm 2003 với tham gia tích cực Viện Kinh tế học, Đại học Copenhagen, bao trùm hết tỉnh, thành phố điều tra 1996/97, thêm hai tỉnh nông thôn Phú Thọ Quảng Nam Cũng điều tra trước, người ta cố gắng đưa vào mẫu điều tra tất doanh nghiệp tồn từ điều tra trước: lần này, tỷ lệ tồn 63% Các doanh nghiệp đưa thêm vào mẫu điều tra, qua nâng tổng số doanh nghiệp điều tra năm 2003 lên khoảng 1.600 Tiêu chí chọn thực tế để xác định DNVVN tất ba điều tra doanh nghiệp phải có số lượng lao động 100 người Các doanh nghiệp tồn vượt qua giới hạn lao động tái điều tra, đưa vào phần phân tích diện doanh nghiệp bóp méo giá trị trung bình thu nhập, tài sản, lao động biến số khác Cụ thể hơn, doanh nghiệp chủ yếu giữ lại phân tích tập trung vào vấn đề khả tồn kiểu hình tăng trưởng Thiết kế phiếu điều tra không đổi suốt ba điều tra, bao gồm số lượng lớn câu hỏi đặc trưng doanh nghiệp, hoạt động, chi phí doanh thu, lao động, mối liên hệ nhận định môi trường kinh tế Tuy nhiên, cấu mẫu điều tra, đặc biệt phân phối doanh nghiệp theo hình thức sở hữu Tất ba điều tra Cơ quan Hợp tác Quốc tế Thụy Điển (SIDA) tài trợ Hà Tây chưa có điều tra năm 1991, tất doanh nghiệp điều tra tỉnh Hà Sơn Bình nằm xã mà thuộc Hà Tây Tỉnh Hà Tây thành lập sau đợt tái cấu hành năm 1994 Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam thay đổi đáng lưu ý Điều phần kết thay đổi môi trường kinh tế Việt Nam, kết cải thiện nguồn liệu Bảng tóm tắt phân phối doanh nghiệp theo hình thức sở hữu Loại hình cơng ty TNHH cổ phần khơng có vào năm 1990, mẫu điều tra lẫn số doanh nghiệp thực tế đó, loại hình tập thể hợp tác xã chiếm đa số khu vực sản xuất ngồi quốc doanh Vai trị tầm quan trọng hợp tác xã tập thể ngày giảm sút theo thời gian, điều kiện cho việc vận hành DNTN túy cải thiện Số lượng công ty TNHH cổ phần có gia tăng tương ứng Tỷ phần ngày tăng doanh nghiệp hộ gia đình vào năm 2002 giải thích liệu sẵn có tốt mong muốn phản ảnh cấu doanh nghiệp theo hình thức sở hữu thực tế Do vậy, mẫu điều tra năm 2002 cung cấp cho tranh hợp lý toàn khu vực công nghiệp chế biến Việt Nam Bảng Phân phối doanh nghiệp theo hình thức sở hữu 1990-2002 (phần trăm) 1990 1996 2002 Hộ gia đình Tư nhân 38 38 70 33 27 10 Tập thể hợp danh 23 17 TNHH cổ phần 11 12 Khác 0 Lưu ý: Khoảng 6% số mẫu năm 1990 DNNN: loại hình doanh nghiệp từ sau khơng điều tra Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Cần phải phân biệt doanh nghiệp hộ gia đình hình thức sở hữu khác Các doanh nghiệp hộ gia đình hình thức doanh nghiệp lai khu vực thức phi thức Các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh cách thức theo Luật Doanh nghiệp (nhưng “đăng ký” với quan hữu trách địa phương) tham gia vào số hình thức hợp đồng với nhà cung cấp, khách hàng chủ nợ Mặc dù điều làm hạn chế hội tăng trưởng, doanh nghiệp lại hưởng lợi từ qui định chặt chẽ thuế, kế tốn tính minh bạch Vì thế, nhiều chủ doanh nghiệp chọn việc không đăng ký kinh doanh cho cơng ty qui mơ hoạt động doanh nghiệp họ ngày tăng lên: khơng có hạn chế tối đa tuyệt đối độ lớn mà doanh nghiệp hộ gia đình phép hoạt động, có báo cáo doanh nghiệp hộ gia đình TP.HCM với qui mô lao động lên đến hàng trăm người Một số câu hỏi đưa vào điều tra Cụ thể, điều tra 2002/2003 thêm vào câu hỏi quốc tế hóa Cuộc điều tra bao gồm câu hỏi tác động mong đợi tự hóa thương mại, việc đối mặt với doanh nghiệp nước ngoài, áp lực cạnh tranh từ hàng nhập khẩu, vấn đề tương tự khác Mặc dù điều tra trước không hỏi câu tập trung đặc biệt vấn đề quốc tế hóa, chúng chứa đựng thơng tin (ví dụ xuất khẩu) sử dụng thay đổi theo thời gian Vì vậy, viết trước hết tập trung vào thông tin từ điều tra 2002/03 Bảng trình bày số đặc trưng doanh nghiệp chung mẫu điều tra DNVVN năm 2002 Nhận xét đáng lưu ý khác biệt đáng kể khu vực thành thị nông thôn Thu nhập, vốn, tiền lương quy mơ doanh nghiệp trung bình lớn cách rõ rệt khu vực thành thị Điều phần khác biệt phân phối hình thức sở hữu tỉnh, thành minh họa Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Bảng 3, có khác biệt rõ ràng doanh nghiệp thành thị nơng thơn hình thức sở hữu Khi xem xét hình thức sở hữu khác nhau, rõ ràng công ty TNHH cơng ty cổ phần khác hẳn loại hình khác Các doanh nghiệp tính trung bình có quy mơ lớn (mặc dù khác biệt so với hình thức tập thể hợp danh không đáng kể), thâm dụng vốn có suất lao động cao hình thức sở hữu khác Điều phản ảnh việc sử dụng cơng nghệ đại tiên tiến hơn, phản ảnh thị trường đặc thù khác doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp “hiện đại” có khả tập trung vào thị trường sản suất với số lượng lớn với đặc trưng chất lượng sản phẩm chuẩn hóa, nhiều doanh nghiệp hộ gia đình DNTN hoạt động lĩnh vực mà có mức độ chuẩn hóa thấp Bảng Các đặc trưng DNVVN năm 2002 Tổng số Thành thị Nơng thơn Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần Thu nhập b/q lao động (triệu đồng ) Giá trị gia tăng b/q lao động (triệu đồng) Tài sản b/q lao động (triệu đồng) Tiền lương trung bình (triệu đồng) Số lượng lao động 126 146 81 56 89 66 277 18 19 16 13 19 15 29 148 194 72 77 131 102 289 8.4 9.4 6.8 5.4 9.2 9.0 12.4 12 15 16 27 31 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 Xem xét cấu hình thức sở hữu khác địa phương Bảng 3, ta thấy Hà Nội TP.HCM có số lượng doanh nghiệp đại lớn nhất, Long An Phú Thọ khác với hai tỉnh nông thôn khác chỗ hai tỉnh tương đối có nhiều cơng ty TNHH cơng ty cổ phần Tỷ phần doanh nghiệp hộ gia đình nhỏ khu vực thành thị, khơng có xu hướng rõ ràng tỷ lệ DNTN Cần phải bình luận thêm cấu theo vị trí địa lý mẫu điều tra Mặc dù thảo luận quốc tế hóa DNVVN, cần lưu ý mẫu điều tra không thiết kế hay phân nhóm cho mục đích Thay vào đó, mục đích khám phá vai trò DNVVN việc tạo thu nhập việc làm, mẫu điều tra thiết kế nhằm cho phép tính đại diện hợp lý khu vực hình thức sở hữu khác sở nguồn lực dành cho điều tra Một điều tra tập trung cụ thể vào vấn đề quốc tế hóa thương mại phải tính đến lợi tương đối tài nguyên thiên nhiên vùng Điều chưa thực điều tra tại, kết luận khơng áp dụng cho tỉnh có lợi so sánh lớn sản xuất xuất (ví dụ, Đồng sơng Cửu Long, ĐBSCL) Vì vậy, cần phải thận trọng diễn giải kết Trong bối cảnh này, phân tích ba khía cạnh tồn cầu hóa phần sau Trước hết, ta nghiên cứu xem DNVVN mong đợi điều từ việc tự hóa thương mại nữa, mức độ mà doanh nghiệp chuẩn bị cho mở cửa liên tục thị trường Việt Nam Thứ hai, xem xét tác động trực tiếp đến DNVVN từ kinh tế quốc tế, tập trung vào cạnh tranh với hàng nhập khẩu, xuất khẩu, mối liên hệ với doanh nghiệp nước Thứ ba, khám phá xem DNVVN chịu tác động từ thay đổi thể chế đẩy nhanh quốc tế hóa kinh tế Việt Nam đem lại: Các doanh Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam nghiệp nhỏ phản ứng với thay đổi sách thập niên vừa qua? Những trở ngại yếu cho tăng trưởng phát triển liên tục khu vực DNVVN gì? Bảng Cơ cấu địa lý doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, 2002 (số lượng doanh nghiệp) Tổng số Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần Thành thị Hà Nội 295 120 28 58 89 Hải Phòng TP.HCM 204 215 124 143 22 18 35 12 23 42 242 225 228 186 25 5 Phú Thọ 121 110 5 Quảng Nam Tổng số 125 1427 83 994 39 142 122 169 Nông thôn Hà Tây Long An Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 KỲ VỌNG VỀ QUỐC TẾ HÓA Các DNVVN mong đợi từ tự hóa thương mại quốc tế tăng lên? Các DNVVN Việt Nam quan tâm đến hội sẵn có thị trường tồn cầu mức độ nào? Hay liệu có thích hợp nói rủi ro thách thức từ tự hóa thị trường Việt Nam? Bảng tóm tắt câu trả lời 1369 doanh nghiệp lại liệu sau tiến hành việc làm liệu loại bỏ quan sát khác biệt Điểm – có phần đáng lo ngại – phải lưu ý tỷ lệ tương đối thấp doanh nghiệp kỳ vọng lợi ích từ việc tự hóa sách thương mại Việt Nam Chỉ 12% số DNVVN điều tra có kỳ vọng tích cực, hình thức cơng ty TNHH cổ phần – loại hình doanh nghiệp đại – thành phần lạc quan Số lượng doanh nghiệp cho gặp thiệt hại tương đối nhỏ Thay vào đó, câu trả lời phổ biến DNVVN khơng biết tự hóa có nghĩa gì, hay họ khơng trơng đợi vào thay đổi đáng lưu ý Cụ thể, doanh nghiệp hộ gia đình nơng thơn khơng có kỳ vọng rõ ràng tác động việc tiếp tục gia tăng quốc tế hóa: 70% số trả lời họ tự hóa nghĩa Như thấy đây, lý giải thích kinh nghiệm quốc tế hóa hạn chế doanh nghiệp: họ thường khơng có liên hệ thức với doanh nghiệp nước ngồi Việt Nam, khơng phải cạnh tranh với hàng nhập không tham gia vào hoạt động xuất Bảng Tác động kỳ vọng việc gia tăng tồn cầu hóa năm 2002 Tổng số Thành thị Nơng thơn Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần Tác động kỳ vọng doanh nghiệp từ việc mở cửa thương mại quốc tế Hưởng lợi 12 15 16 20 36 Không thay đổi 17 17 17 16 22 17 14 Chịu thiệt 13 15 18 19 Không biết 63 54 70 71 47 46 32 Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Doanh nghiệp có bước thích hợp để đối mặt với việc gia tăng quốc tế hóa khơng? Có 18 26 10 23 38 44 Không 82 74 90 91 77 62 56 Nếu Có, loại biện pháp quan trọng Giảm chi phí sản xuất 28 31 19 35 29 29 22 Áp dụng công nghệ 41 38 46 36 45 32 47 Đào tạo lực lượng lao động 7 10 8 Xác định đầu thị trường 19 19 19 20 16 21 18 Khác 5 11 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 Như vậy, doanh nghiệp chuẩn bị tích cực cho q trình quốc tế hóa sâu Câu hỏi bộc lộ khác biệt rõ ràng doanh nghiệp thành thị nông thôn, khác biệt hình thức sở hữu khác Phần lớn doanh nghiệp hộ gia đình DNTN, đặc biệt doanh nghiệp nông thôn, không thực chuẩn bị kỹ lưỡng nào, gần nửa loại hình doanh nghiệp đại báo cáo họ có chuẩn bị nhiều hình thức khác Hình thức chuẩn bị phổ biến áp dụng công nghệ mới, nỗ lực giảm chi phí sản xuất tìm kiếm đầu thị trường phổ biến Tuy vậy, doanh nghiệp báo cáo nỗ lực tăng cường lực cho lực lượng lao động doanh nghiệp mình: vấn đề này, khơng có khác biệt đáng kể doanh nghiệp thành thị nơng thơn hay hình thức sở hữu khác Nhìn chung, câu trả lời gợi ý có vấn đề đáng quan ngại Các doanh nghiệp khơng có tranh rõ ràng việc tự hóa có nghĩa gì, hồn tồn dễ hiểu họ khơng có biện pháp rõ ràng để chuẩn bị cho xu KINH NGHIỆP TỪ TRƯỚC VỀ QUỐC TẾ HÓA Một lý việc thiếu kỳ vọng rõ ràng tiếp tục tự hóa thương mại tồn cầu hóa doanh nghiệp đối mặt nhiều với cạnh tranh từ nước ngồi hay có hoạt động xuất Do khơng có kinh nghiệm từ trước khía cạnh tồn cầu hóa, thật dễ hiểu nhiều doanh nghiệp thấy khó trả lời cho câu hỏi tương đối trừu tượng quốc tế hóa Bảng tóm tắt số thông tin DNVVN điều tra bị tác động kinh tế toàn cầu khứ Bảng xem xét mức độ nghiêm trọng cạnh tranh từ nguồn khác Rõ ràng là, nhập hợp pháp, doanh số bán doanh nghiệp nước hoạt động Việt Nam hay buôn lậu xem tạo nhiều đe doạ cho DNVVN Việt Nam Ngay DNNN Việt Nam cạnh tranh trực tiếp với DNVVN, với ngoại lệ công ty TNHH cổ phần Thay vào đó, đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp quốc doanh tương tự quy mơ, vị trí đặc trưng doanh nghiệp khác Điều gợi ý nhiều doanh nghiệp điều tra hoạt động thị trường đặc thù vốn không hấp dẫn doanh nghiệp lớn tiên tiến Một giả thiết chấp nhận DNVVN Việt Nam thường sản xuất sản phẩm khác biệt đáng kể so với sản phẩm doanh nghiệp lớn đại xét mức độ chuẩn hóa chất lượng Ari Kokko Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Bảng Cạnh tranh từ nguồn theo nhận định doanh nghiệp, 2002 Tổng số Doanh nghiệp ngồi quốc doanh Thành thị Nơng thơn Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần 2.2 2.4 2.1 2.2 2.1 2.3 2.4 1.3 0.6 0.7 1.6 1.8 DNNN Nhập hợp pháp/ cạnh tranh với nước 0.7 0.4 0.5 0.8 1.3 1.2 Buôn lậu 0.4 0.6 0.3 0.3 0.5 0.9 0.7 Các nguồn khác 0.2 0.2 0.1 0.2 0.1 0.2 0.3 Ghi : – Khơng có cạnh tranh ; – cạnh tranh không đáng kể; – cạnh tranh mức độ vừa phải ; – cạnh tranh gay gắt Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 Bảng xác định khách hàng chủ yếu DNVVN mẫu điều tra Bức tranh liên quan đến quốc tế hóa DNVVN xuất rõ từ khía cạnh này: trung bình có 1% doanh số bán xuất trực tiếp Phần lớn số thuộc loại hình doanh nghiệp đại thành phố – Hà Nội, Hải Phịng TP.HCM – nơi mà trung bình 9% doanh số bán công ty TNHH cổ phần xuất Cũng nên lưu ý Bảng ước lượng chưa đủ tỷ lệ tổng doanh thu xuất khẩu/doanh số bán mẫu điều tra DNVVN, số liệu bình quân giản đơn cho tất loại hình doanh nghiệp, với trọng số giống cho doanh nghiệp (tức khơng tính đến quy mơ doanh nghiệp) Các doanh nghiệp lớn có nhiều khả doanh nghiệp xuất hơn, nhiều khả xuất tỷ phần sản lượng lớn Vì vậy, tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/doanh số bán có trọng số toàn mẫu điều tra cao nhiều, vào khoảng 16% Nhưng ta có số khác tính tỷ lệ doanh nghiệp có báo cáo xuất trực tiếp 3% tất doanh nghiệp có báo cáo xuất trực tiếp năm 2002 Bất luận phương pháp ưa thích kết gợi ý DNVVN Việt Nam nhìn chung khơng hướng xuất Bảng Khách hàng DNVVN Việt Nam, 2002 (bình quân đơn giản, % tổng doanh thu) Tổng số Thành thị Nơng thơn Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần Cá thể 65 57 72 76 45 36 27 Doanh nghiệp quốc doanh 20 22 18 17 26 25 32 DNNN 15 20 31 26 Các công ty thương mại nhà nước 1 1 0 Chính quyền địa phương 2 2 Khách du lịch 0 0 Xuất 0 Doanh nghiệp thuộc sở hữu nước 1 0 Khác 1 1 2 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 Việc hướng xuất hạn chế có lẽ gây nhiều ngạc nhiên, ngược lại với tảng tốc độ tăng trưởng xuất nhanh mức vĩ mô Việt Nam Tuy vậy, có nhiều giải thích hợp lý kết Điểm cần lưu ý nhiều doanh nghiệp tham gia xuất gián tiếp, nhà cung cấp nhà thầu phụ cho công ty (với quy mô lớn hơn) khác có hoạt động xuất trực tiếp Khi xem xét mục khách hàng khác Bảng 6, điều cần lưu ý công ty thương mại nhà nước Ari Kokko 10 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam khơng đóng vai trị quan trọng: cơng ty chiếm chưa đến 1% tổng doanh số bán Tuy nhiên, nửa hợp tác xã, tập thể cơng ty TNHH cổ phẩn có DNNN ngồi quốc doanh khách hàng Có thể ước đoán số sản phẩm DNVVN tìm thấy đường đến thị trường giới thông qua doanh nghiệp Không thể đánh giá xác tầm quan trọng xuất gián tiếp, ta xác định giới hạn bên từ xuất mối liên hệ dài hạn thức hóa với doanh nghiệp khác Các DNVVN tham gia vào hệ thống sản xuất xuất nhiều khả có vị trí thức chuỗi sản xuất theo hợp đồng phụ Bảng cho thấy 14% doanh nghiệp (và khoảng ¼ loại hình doanh nghiệp đại) có mối quan hệ hợp đồng phụ năm 2002 Ngay tất mối quan hệ hướng đến thị trường xuất (điều khó xảy ra), tỷ lệ xuất trung bình thấp Dữ liệu cho thấy tối đa 15% tất DNVVN mẫu điều tra, cao 1/3 loại hình doanh nghiệp đại có mối quan hệ trực tiếp gián tiếp với thị trường xuất Đối với khu vực nông thơn loại hình doanh nghiệp đơn giản (DNTN doanh nghiệp hộ gia đình), số nhiều khả thấp nhiều Bảng Có hợp đồng phụ năm 2002 (%) Tổng số Doanh nghiệp có làm nhà thầu phụ khơng? Có 14 Khơng 86 Thành thị Nơng thơn Hộ gia đình Tư nhân Tập thể TNHH cổ phần 18 82 10 90 10 90 19 81 23 77 28 72 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra 2003 Có giải thích khác liên quan tới tiêu chí chọn mẫu cho điều tra doanh nghiệp Có nhiều khả doanh nghiệp xuất thành công nhanh chóng mở rộng hoạt động để phát triển vượt khỏi cộng đồng DNVVN, nghĩa cơng ty có tối đa 100 lao động.4 Cách giải thích thứ ba liên quan đến phát triển thị trường nội địa Việt Nam Với tốc độ tăng trưởng bình quân 7%/năm suốt thập niên vừa qua, hồn tồn nhận định hội thị trường nội địa mở rộng Điều có nghĩa có DNVVN buộc phải tìm kiếm hội xuất nhu cầu nội địa thấp Khi biết chi phí cố định cao cho việc kiếm thơng tin cần thiết thị trường nước ngoài, khơng ngạc nhiên thấy DNVVN doanh nghiệp hướng xuất Thật vậy, so sánh liêu từ Bảng với thông tin từ điều tra trước chúng tơi vào năm 1990 1990, thấy tỷ lệ xuất mẫu điều tra DNVVN thật giảm sút Bảng cho thấy tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/doanh thu trung bình hai năm 1990 1996 cao so với 2002 Điều phần giải thích thay đổi cấu mẫu điều tra với tỷ lệ cao đáng kể doanh nghiệp hộ gia đình DNTN năm 2002: loại hình doanh nghiệp hướng xuất so với loại hình doanh nghiệp đại Tuy nhiên, liệu Bảng cho thấy tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/tổng doanh thu giảm bốn loại hình doanh nghiệp Thật khó giải thích kết khơng tính đến hội cải thiện thị trường nội địa 22 doanh nghiệp điều tra năm 1997 phát triển vượt giới hạn 100 lao động vào năm 2002 số (hơn 20%) doanh nghiệp xuất khẩu, tỷ lệ cao đáng kể cho với tỷ lệ toàn mẫu điều tra Ari Kokko 11 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Bảng Khách hàng DNVVN Việt Nam, 1990-2002 (bình qn đơn giản, % tổng doanh thu) Tổng số 1990 1996 Thành thị 2002 1990 1996 Nông thôn 2002 1990 1996 2002 Cá thể 44 42 65 34 36 57 58 56 72 Doanh nghiệp ngồi quốc doanh DNNN Các cơng ty thương mại nhà nước 27 18 31 15 20 24 24 36 21 22 15 34 33 18 1 11 1 Chính quyền địa phương Khách du lịch 0 0 1 Xuất 1 Doanh nghiệp nước Khác 1 1 Ghi chú: Hình thức “doanh nghiệp nước ngồi” khơng có điều tra năm 1990 1996, hình thức “khách du lịch” “khác” khơng có năm 1990 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 1991, 1997 2003 5.1 Các doanh nghiệp xuất Khi biết xu hướng hướng xuất thấp mẫu điều tra DNVVN, việc khảo sát số đặc điểm doanh nghiệp thực xuất điều thú vị Câu hỏi liên quan đến sản phẩm mà DNVVN Việt Nam xuất Bảng mô tả cấu ngành mẫu điều tra DNVVN nhóm doanh nghiệp có báo cáo họ tham gia xuất trực tiếp năm 2002 Ta thấy doanh nghiệp xuất chủ yếu nằm ngành chế biến thực phẩm (SITC 0), sản xuất sản phẩm phi kim loại (SITC 6) công nghiệp khác (SITC 8) Bảng Cơ cấu ngành tất DNVVN DNVVN xuất năm 2002 (%) Ngành Phân ngành SITC Tỷ phần tất DNVVN Tỷ phẩn DNVVN xuất 19 16 Thực phẩm Nguyên liệu thô Nhiên liệu khai thác Hóa chất Sản xuất sản phẩm phi kim loại 26 20 Máy móc 17 Công nghiệp chế biến khác 19 43 Vật liệu xây dựng 81 Đồ gỗ 82 11 Dụng cụ du lịch 83 0 Áo quẩn 84 14 Giày dép 85 Dụng cụ chuyên nghiệp 87 Dụng cụ quang học 88 0 Linh tinh 89 16 Khác Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Ari Kokko 12 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Trong ngành công nghiệp chế biến khác, sản phẩm chủ yếu đồ gỗ, may mặc hàng thủ công mỹ nghệ Những loại sản phẩm chiếm cấu cao tổng kim ngạch xuất Việt Nam vài sản phẩm xuất hàng đầu Việt Nam rõ ràng vắng mặt mặt hàng xuất từ mẫu điều tra DNVVN Trong sản phẩm lương thực-thực phẩm, hai số sản phẩm chủ yếu gạo hải sản đông lạnh, hai sản phẩm chiếm đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu: hai không xuất mẫu điều tra Khoảng 20% tổng kim ngạch xuất Việt Nam năm 2002 từ dầu thô, 11% khác từ giày dép, hai khơng có mặt mẫu điều tra DNVVN Đáng tiếc so sánh chi tiết xuất DNVVN tổng kim ngạch xuất Việt Nam khơng xuất số liệu thống kê thương mại chi tiết theo SITC Tuy nhiên, ta kết luận sản phẩm xuất DNVVN đa số thuộc lĩnh vực rộng mà Việt Nam có lợi so sánh, với tập trung vào sản phẩm thâm dụng lao động phân ngành lương thực-thực phẩm sản phẩm chế biến khác Thay gạo, hải sản đơng lạnh giày dép, DNVVN chủ yếu xuất bánh sản phẩm chế biến từ gạo, đồ gỗ, may mặc thủ công mỹ nghệ Khi xem xét cấu doanh nghiệp xuất theo hình thức sở hữu, Bảng 10 cho thấy công ty TNHH cổ phần chiếm đa số Tuy vậy, có doanh nghiệp xuất từ tất loại hình doanh nghiệp, kể doanh nghiệp hộ gia đình Bảng 10 cho thấy DNVVN xuất khơng có phân phối đồng tỉnh, thành phố điều tra Hơn nửa số doanh nghiệp xuất có trụ sở đặt TP.HCM; Hà Nội chiếm khoảng 20% số doanh nghiệp xuất khẩu; Hà Tây Long An nơi chiếm khoảng 10% Hải Phòng, Phú Thọ Quảng Nam quan sát ngoại lai Bảng 10 Cơ cấu DNVVN xuất theo hình thức sở hữu địa phương năm 2002 (%) Hình thức sở hũu Hộ gia đình % DN xuất 19 Tư nhân Hợp danh TNHH cổ phần 13 61 Vị trí Hà Nội TP.HCM Hải Phịng Hà Tây Long An Phú Thọ Quảng Nam % DN xuất 19 55 10 10 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Hình cung cấp cho tranh so sánh đặc trưng doanh nghiệp xuất với doanh nghiệp trung bình mẫu điều tra chúng tơi Các số chuẩn hóa để điểm số tương ứng với mức trung bình tất doanh nghiệp điểm số lớn có nghĩa đặc điểm doanh nghiệp xuất có giá trị cao so với giá trị trung bình Như vậy, cột thứ cho thấy giá trị gia tăng trung bình tính lao động doanh nghiệp xuất gần hai lần so với toàn mẫu điều tra; cột thứ hai so sánh doanh nghiệp xuất thành thị với toàn doanh nghiệp thành thị,… Sau ba nhận xét từ hình Thứ nhất, suất lao động doanh nghiệp xuất cao gần gấp hai lần DNVVN trung bình, kết hoàn toàn suất lao động cao công ty TNHH cổ phần Cả doanh nghiệp hộ gia đình xuất lẫn doanh nghiệp tập thể hợp danh xuất không cho thấy suất lao động Ari Kokko 13 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam cao đáng lưu ý (Số lượng DNTN xuất q thấp để tách thành loại hình riêng) Hình Các đặc trưng DNVVN xuất khẩu, 2002 Tổng số Thành thị Nông thôn Hộ gia đình Kinh tế tập thể hợp danh Công ty TNHH & cổ phần Giá trị gia tăng b/q lao động Tài sản b/q lao động Lao động b/q Ghi chú: Giá trị số biểu giá trị trung bình cho loại hình liên quan Có q DNTN xuất để so sánh Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Thứ hai, mức độ thâm dụng vốn doanh nghiệp xuất (được tính tài sản bình quân lao động) thấp so với mức bình quân tất doanh nghiệp, khơng tính đến hình thức sở hữu Các giá trị tính cho tồn doanh nghiệp, khu vực thành thị khu vực nông thôn lớn lý đơn giản loại hình doanh nghiệp đại chiếm tỷ lệ cao nhóm xuất Đây nhận xét thú vị, gợi ý lợi so sánh – liên quan đến lao động rẻ nguyên vật liệu – quan trọng mức phân nhóm chi tiết Thứ ba, DNVVN xuất thường có quy mơ lớn doanh nghiệp trung bình loại hình doanh nghiệp Nhận xét ủng hộ nhận định trước chúng tối doanh nghiệp xuất thành công nhiều khả phát triển vượt qua khỏi loại hình DNVVN nhờ vào thành xuất Điều minh họa cho tầm quan trọng tính hiệu nhờ qui mô lớn thành công xuất đem lại Hoạt động xuất có chi phí cố định đáng kể, chủ yếu liên quan đến tiếp thị thơng tin thị trường nước ngồi: doanh nghiệp nhỏ khơng có khả đầu tư nguồn lực cần thiết cho hoạt động Thường dễ đến kết luận doanh nghiệp xuất có thơng tin tốt doanh nghiệp khơng xuất Với liệu sẵn có, ta khó biết nhận định có thật hay không Tuy nhiên, quay ngược lại câu hỏi đặt Bảng 4, ta hồn tồn xem xét khác biệt kỳ vọng chuẩn bị doanh nghiệp xuất khơng xuất Bảng 11 trình bày kết so sánh Ta thấy có kiểu hình rõ ràng Kỳ vọng doanh nghiệp xuất mang tính tích cực quán 53% doanh nghiệp xuất mong đợi lợi so với tỷ lệ Ari Kokko 14 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam 12% doanh nghiệp không xuất Một điều quan trọng có 25% số doanh nghiệp xuất trả lời họ khơng biết kỳ vọng từ việc tự hóa số tương ứng doanh nghiệp không xuất 63% Các doanh nghiệp xuất sẵn sàng cho việc quốc tế hóa Hai phần ba doanh nghiệp xuất báo cáo họ chuẩn bị cho tự hóa thương mại, có 16% doanh nghiệp khơng xuất làm Bảng 11 khơng trình bày liệu hình thức sở hữu khác nhau; ta có kiểu hình tương tự: doanh nghiệp xuất có kỳ vọng tích cực chuẩn bị cho mở cửa ngoại thương có tỷ lệ cao cho tất hình thức sở hữu Bảng 11 Tác động kỳ vọng gia tăng toàn cầu hóa gia tăng DNVVN xuất không xuất khẩu, 2002 Tổng số Xuất Không xuất khẩu Thành thị Xuất Không xuất khẩu Nông thôn Xuất Không xuất khẩu Tác động mong đợi tự hóa thương mại nữa? Hưởng lợi 53 12 50 14 63 Không thay đổi 12 17 12 17 12 18 Thiệt hại 12 13 Không biết 25 63 25 55 25 70 Doanh nghiệp có chuẩn bị cho tự hóa thương mại khơng? Có 66 16 71 24 50 Không 34 84 29 76 50 91 Ghi chú: X – Các DN xuất khẩu, NX – Các DN khơng xuất Có DN xuất số DNTN để so sánh Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Chúng hỏi doanh nghiệp kiến thức họ số cải cách thể chế gần Việt Nam Như đề cập trên, Luật Doanh nghiệp năm 2000 bước quan trọng việc thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân Việt Nam Hơn nữa, năm gần chứng kiến việc chỉnh sửa nhiều luật khác nhau, gồm Luật Thuế, Luật Hải quan, Luật Đất đai số luật khác Các doanh nghiệp xuất khơng xuất có nhận thức khác luật mức độ nào? Bảng 12 tóm tắt câu trả lời doanh nghiệp xuất không xuất cho câu hỏi hiểu biết họ văn luật pháp khác tác động đến hoạt động kinh doanh Với thước đo từ đến 4, biểu kiến thức tốt luật hỏi biểu không biết; hầu hết luật rơi vào loại trung bùnh, với điểm số bình quân từ đến 3.5 Các doanh nghiệp thành thị dường có thơng tin tốt doanh nghiệp nơng thơn Nhìn chung, doanh nghiệp biết nhiều Luật Thuế biết Luật Hải quan Đây điều không ngạc nhiên trước kết mà chúng tơi trình bày Trong tất doanh nghiệp chịu tác động qui Khác biệt điểm số minh họa việc phân tích thêm thơng tin Luật Doanh nghiệp Chúng hỏi doanh nghiệp đánh giá việc luật ảnh hưởng đến hoạt động họ, với câu trả lời “không biết luật này” chọn lựa trả lời Chọn lựa 28% số doanh nghiệp xuất đánh dấu, điểm số trung bình nhóm doanh nghiệp kiến thức Luật Doanh nghiệp 2,2 Các doanh nghiệp khơng xuất có câu trả lời tương ứng với số điểm 2,9, có đến 54% số họ trả lời họ luật Nói cách khác, điểm số nói lên doanh nghiệp khơng quan tâm đến luật, điểm số lớn cho biết nửa số doanh nghiệp luật Ari Kokko 15 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam định thuế doanh nghiệp có tiếp xúc trực tiếp với hải quan Cũng có khác biết rõ ràng doanh nghiệp xuất không xuất Tính trung bình, doanh nghiệp xuất dường có thơng tin tốt tất luật, đặc biệt có ưu thơng tin liên quan đến Luật Hải quan Tuy nhiên, khác biệt doanh nghiệp xuất không xuất loại hình doanh nghiệp đại (tập thể hợp danh, TNHH cổ phần) thấp Các doanh nghiệp khơng xuất loại hình có hiểu biết tốt hầu hết luật, ngoại trừ Luật Hải quan Bảng 12 Kiến thức luật DNVVN xuất không xuất khẩu, 2002 Tổng số Không XK XK Thành thị Không XK XK Nông thôn Khơng XK XK Hộ gia đình Khơng XK XK Tập thể Không XK XK TNHH cổ phần Không XK XK DN ơng/bà cho biết kiến thức về: Luật doanh nghiệp 2,2 2,9 2,0 2,5 2,5 3,2 2,9 3,2 3,0 1,9 1,8 1,7 Luật lao động 2,2 2,9 2,0 2,6 2,6 3,2 3,0 3,2 2,3 2,1 2,0 1,9 Luật hải quan 2,3 3,6 2,1 3,4 3,0 3,7 3,0 3,7 2,3 3,3 2,2 2,8 Luật bảo hiểm 2,6 3,4 2,5 3,2 3,0 3,6 3,3 3,6 2,5 2,8 2,6 2,5 Luật thuế 1,8 2,5 1,7 2,1 2,4 2,9 2,4 2,8 2,0 1,7 1,7 1,4 Luật môi trường 2,9 3,1 2,9 2,9 3,0 3,4 3,1 3,3 3,0 2,4 2,9 2,4 Luật đất đai 2,7 2,9 2,6 2,7 3,0 3,0 3,3 3,0 2,5 2,3 2,7 2,3 Ghi chú: Các câu trả lời xếp hạng từ (tốt) đến (không biết) Số lượng DNTN xuất nhỏ để so sánh Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 2003 Ta đưa kết luận thận trọng doanh nghiệp xuất nông thôn thông tin tốt doanh nghiệp không xuất Lợi thông tin trùng hợp với lợi quy mơ, định tố quan trọng định khả doanh nghiệp việc tham gia xuất Các doanh nghiệp xuất thành thị dường có tảng kiến thức mạnh so với doanh nghiệp thành thị khác, khác biệt nhỏ doanh nghiệp lớn Tuy thế, doanh nghiệp không thâm dụng vốn doanh nghiệp khác: trái lại, tất loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp xuất có tỷ lệ tài sản bình qn lao động thấp doanh nghiệp không xuất Tuy nhiên, đặc trưng đáng lưu ý có lẽ DNVVN trung bình xuất 1% sản lượng mình, có 3% số doanh nghiệp có tham gia xuất trực tiếp NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ Chúng ta lưu ý quốc tế hóa gia tăng kinh tế Việt Nam đòi hỏi phải có cải cách kinh tế thể chế khác Các qui định thương mại tự hóa, luật thuế cải cách, hệ thống tài khuyến khích làm việc với khu vực tư nhân, yêu cầu hành DNTN nới lỏng v.v… Ngay tác động trực tiếp quốc tế hóa lên DNVVN dường hạn chế - doanh nghiệp cạnh tranh với hàng nhập khẩu, có doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất – việc cải cách mà q trình quốc tế hóa mang lại có tác động tồn diện điều hồn tồn xảy Những thay đổi môi trường kinh doanh Việt Nam đơn giản đã tác động đến hành vi hiệu hoạt động DNVVN (cũng doanh nghiệp khác) Ari Kokko 16 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Kết hợp liệu điều tra DNVVN qua năm 1990, 1996 2002, ta thử nghiên cứu hành vi hiệu hoạt động DNVVN theo hai cách Thứ nhất, việc xem xét thay đổi đặc trưng doanh nghiệp khác qua thời gian làm bật thay đổi hiệu hoạt động Thứ hai, việc nghiên cứu ý kiến chủ quan DNVVN trở ngại tăng trưởng yêu cầu trợ giúp từ phía phủ cho ta biết thêm thông tin môi trường kinh doanh theo nhận thức doanh nghiệp Bảng 13 tóm tắt số thông tin thay đổi quy mô doanh nghiệp trung bình từ năm 1990 đến 2002 Ba tiêu khác quy mô sử dụng: thu nhập trung bình, tài sản trung bình lao động trung bình Để hiểu chỉnh cho số thay đổi cấu mẫu điều tra, thêm vào tuổi trung bình doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp thành thị tỷ lệ hình thức sở hữu đơn giản (doanh nghiệp hộ gia đình DNTN) Bảng 13 Tăng trưởng DNVVN trung bình 1990-2002 Thu nhập (triệu đồng, giá năm 2002) Trung bình Trung vị Tài sản (triệu đồng, giá năm 2002) Trung bình Trung vị Lao động Trung bình Trung vị Tuổi (năm) Trung bình Trung vị Tỷ lệ doanh nghiệp thành thị (%) Tỷ lệ DNTN doanh nghiệp hộ gia đình (%) 1990 1996 2002 396 111 886 189 1.414 204 399 154 734 184 1.692 324 15,6 11,0 16,8 9,0 11,6 6,0 18.4 16 100 54 15,0 13,0 65 67 11,2 10,0 47 82 Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 1991, 1997 2003 Bảng 13 cho thấy hai tiêu thu nhập tài sản trung bình DNVVN tăng lên đáng kể theo thời gian, tốc độ tăng trưởng thu nhập đặc biệt nhanh giai đoạn 1990-1996 Trong đó, giá trị trung vị thu nhập tăng với tốc độ khiêm tốn Đây kết thay đổi cấu mẫu điều tra, chuyển hướng nhiều sang khu vực nông thôn doanh nghiệp hộ gia đình DNTN theo thời gian Kết là, đề cập trước đây, mẫu điều tra năm 2002 phản ảnh cấu sở hữu ngành công nghiệp Việt Nam tương đối tốt, mẫu điều tra trước có nhiều doanh nghiệp khu vực thành thị hình thức sở hữu tập thể hợp danh Tuy vậy, thay đổi cấu mẫu điều tra làm phức tạp cho việc so sánh phát triển doanh nghiệp theo thời gian Một kiểu hình mà có lẽ cần khám phá gia tăng mạnh độ lệch chuẩn biến số Điều chủ yếu kết phát triển nhanh đáng lưu ý doanh nghiệp lớn mẫu điều tra Cụ thể, doanh nghiệp TNHH cổ phần trung bình phát triển nhanh xét mặt sản lượng tài sản có tăng trưởng việc làm trung bình thấp Cùng lúc đó, có dấu hiệu rõ ràng cho thấy gia tăng mặt thu nhập, tài sản lẫn việc làm.trong DNTN doanh nghiệp hộ gia Ari Kokko 17 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam đình điển hình Bảng 14 minh họa gia tăng thu nhập trung bình loại hình doanh nghiệp khác nhau, khẳng định xu hướng tích cực tất nhóm doanh nghiệp ngoại trừ doanh nghiệp TNHH cổ phần Bảng 14 Lao động trung bình phân theo hình thức sở hữu, 1990-2002 1990 4,9 13,9 22,2 Hộ gia đình Tư nhân Tập thể hợp danh TNHH cổ phần 1996 5,5 19,0 24,1 39,8 2002 6,9 21,0 30,4 35,5 Ghi chú: Mẫu điều tra năm 1990 không bao gồm doanh nghiệp TNHH cổ phần Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 1991, 1997 2003 Ta đến kết luật từ quan sát môi trường kinh doanh cho DNVVN cải thiện Điều liên quan đặc biệt đến loại hình doanh nghiệp đại hơn: công ty TNHH cổ phần thành công rõ ràng trải qua tăng trưởng nhanh năm 1996 2002 (khơng có cơng ty thuộc loại hình vào năm 1990) Một thay đổi khác theo thời gian liên quan đến tỷ lệ chấm dứt hoạt động Trong có 36% số doanh nghiệp điều tra vào năm 1990 tồn năm 1996; 470 số 750 doanh nghiệp điều tra năm 1996 hoạt động vào năm 2002, từ tạo tỷ lệ tồn lên đến 63% Kết cải thiện môi trường kinh doanh, xuất phát từ cải cách khác thực suốt thập niên vừa qua Ta đưa kết luận tương tự cách so sánh ma trận chuyển đổi cho giai đoạn 1990-1996 1996-2002 Các ma trận truy tìm lại dịch chuyển doanh nghiệp qua quy mô khác theo thời gian Ma trận cho giai đoạn 1990-1996 (Bảng 15) cho thấy môi trường kinh doanh động thay đổi Hàng ma trận cho thấy 53% số doanh nghiệp thuộc 20% thấp (xét tiêu chí việc làm) vào năm 1990 thuộc 20% thấp vào năm 1996 Tuy nhiên, 33% công ty phát triển đạt tới 20% thứ tư, 7% cố gắng tăng trưởng nhanh đạt đến loại 20% cao vào năm 1996 Tương tự vậy, cột cuối cho thấy 6% công ty thuộc 20% cao vào năm 1990 rơi xuống nhóm 20% thấp vào năm 1996: có 44% cơng ty thuộc nhóm 20% cao vào năm 1990 giữ vị trí vào sáu năm sau Nhìn chung, thay đổi phát triển doanh nghiệp sâu rộng suốt giai đoạn này, với xác suất tăng trưởng cao chút so với suy giảm, với điều kiện doanh nghiệp khơng thuộc vào nhóm đa số khơng cịn tồn Bảng 15 Ma trận chuyển chuyển đổi 1990-1996 Việc làm 20% thứ 1990 20% thứ hai 1990 20% thứ ba 1990 20% thứ tư 1990 20% thứ năm Ari Kokko 20% thứ 1996 20% thứ hai 1996 20% thứ ba 1996 20% thứ tư 1996 20% thứ năm 1996 53% 33% 7% 0% 7% 21% 31% 21% 15% 13% 19% 13% 23% 23% 23% 3% 10% 19% 29% 39% 6% 9% 15% 27% 44% 18 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam 1990 Nguồn: Rand tác gia khác (2004) Ma trận chuyển đổi cho giai đoạn 1996-2002 (Bảng 16) gợi ý mơi trường kinh doanh bất ổn Cụ thể, phần lớn doanh nghiệp tìm thấy đường chéo Bảng 16, từ cho thấy doanh nghiệp giữ vị trí tương đối xếp hạng việc làm Khơng có doanh nghiệp khởi ngồi hai phần 20% thấp mà đạt đến phần 20% cao nhất, có doanh nghiệp thuộc phần 20% cao tụt xuống phần 20% thấp suốt giai đoạn Hơn nữa, lưu ý trước đây, tỷ lệ tồn gia tăng từ 36% giai đoạn 1990-1996 lên 63% giai đoạn 1996-2002 Nhìn chung, hợp lỳ đánh giá đặc trưng phát triển tích cực, đặc biệt dường tính ổn định cao khơng có liên quan đến áp lực cạnh tranh thấp hay can thiệp công khai nhà nước phép DNTN yếu tồn có khả sinh lợi tính hiệu thấp Bảng 16 Ma trận chuyển đổi 1996-2002 Việc làm 20% thứ 1996 20% thứ hai 1996 20% thứ ba 1996 20% thứ tư 1996 20% thứ năm 1996 20% thứ 2002 20% thứ hai 2002 20% thứ ba 2002 20% thứ tư 2002 20% thứ năm 2002 51% 44% 5% 0% 0% 15% 63% 15% 7% 0% 6% 25% 44% 18% 7% 1% 5% 22% 49% 22% 1% 1% 7% 23% 68% Nguồn: Rand tác giả khác (2004) Chuyển sang nhận định doanh nghiệp trở ngại tăng trưởng, Hình tóm tắt số kết điều tra khía cạnh Hình trình bày đánh giá doanh nghiệp trở ngại chủ yếu tăng trưởng liên tục doanh nghiệp (các doanh nghiệp phép nêu tối đa ba trở ngại) Trở ngại xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu thiếu vốn đầu tư, với khoảng 50 đến 60% số doanh nghiệp trả lời Các trở ngại liên quan đế thị trường, biểu mức cầu hạn hẹp hay cạnh tranh gay gắt phổ biến Những thay đổi đáng kể theo thời gian liên quan đến yếu tốc thiếu cơng nghệ đại tính khơng ổn định sách nhà nước Tần suất than phiền vấn đề giảm gần nửa từ năm 1990 đến 2002, đáng ý sách nhà nước khơng xem cản ngại cho phát triển DNVVN Hơn nữa, số lượng công ty nhận định họ không thấy cản ngại chủ yếu cho tăng trưởng gia tăng theo thời gian, đặc biệt địa phương phía Nam Dưới 5% doanh nghiệp TP.HCM Long An cho khơng có trở ngại tăng trưởng vào năm 1996; đến năm 2002, quan điểm khoảng 17% số doanh nghiệp hai địa phương chia sẻ Ari Kokko 19 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Hình Các trở ngại tăng trưởng 1990-2002 70 60 50 1991 1997 2002 40 30 20 10 Thiếu vốn Nhu cầu hạn chế Quá nhiều cạnh tranh Thiếu công nghệ Các sách vó đại mô phủ không ổn định Ghi chú: Các doanh nghiệp phép nêu tên tối đa ba trở ngại yếu Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 1991, 1997, 2003 Bảng trình bày câu trả lời cho câu hỏi loại hình hỗ trợ từ phía phủ mà doanh nghiệp mong muốn Trong sở hạ tầng cải thiện loại hỗ trợ chủ yếu vào năm 1990 khả tiếp cận nguồn tín dụng trở thành loại hình hỗ trợ yếu DNVVN kỳ vọng Hai phát triển khác đáng lưu ý Thứ nhất, tiếp thị đề cập loại hình hỗ trợ vào năm 1990 lên trở thành loại hình cần hỗ trợ chủ yếu vào năm 2002 Điều đáng lưu ý cho thấy quan tâm ngày cao đến cần thiết cho thành cơng thương mại nơi khơng cịn coi kinh tế thiếu hụt Thứ hai, yêu cầu liên quan đến vấn đề sách nhanh chóng biến Khoảng 25% số cơng ty muốn minh bạch sách dài hạn phủ hay cải thiện mơi trường kinh tế vĩ mơ vào năm 1990, có 10-15% số cơng ty có câu trả lời tương tự vào năm 2002.6 Một ý kiến đáng lưu ý khác liên quan đến số lượng doanh nghiệp báo cáo họ không muốn nhận hỗ trợ từ phía phủ Vào năm 1996, có đến 2/3 số doanh nghiệp trả lời họ không mong muốn trợ giúp nào, có 19% số doanh nghiệp trả lời vào năm 2002 Đây thay đổi thú vị, mà có nghĩa doanh nghiệp cảm thấy nhu cầu tìm kiếm trợ giúp ngày tăng, họ cảm thấy dễ chịu mối quan hệ với phủ Các vấn khơng thức với DNVVN Việt Nam cho thấy khả sau gần với thật Ari Kokko 20 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Hình Hỗ trợ mong muốn từ phủ, 1990-2002 60 50 40 1991 2002 30 20 10 Cơ sở hạ tầng Tín dụng Tiếp thị Minh bạch sách dài hạn Cải thiện môi trường vó mô Ghi chú: Các doanh nghiệp phép đưa tối đa ba hình thức hỗ trợ mong muốn Nguồn: Cơ sở liệu điều tra năm 1991 2003 Tóm tắt lại kết từ đánh giá chủ quan môi trường kinh doanh Việt Nam, thấy tín dụng cạnh tranh gay gắt vấn đề mà DNVVN Việt Nam phải đối mặt, cải cách thể chế thực thi năm qua khơng có tác động quan trọng đến đánh giá doanh nghiệp tình hình họ Tuy nhiên, trước kết luật cải cách không mang lại tác động nào, ta phải thấy than phiền tương tự thường thấy hầu hết kinh tế khác Vốn đầu tư tài sản q hiếm, thơng tin khơng hồn hảo chủ nợ DNVVN thường dẫn đến tình mà doanh nghiệp cảm thấy họ cần nhiều vốn Tương tự vậy, cạnh tranh động lực kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường coi áp lực cạnh tranh trở ngại kinh tế thị trường Như vậy, có lý để nhấn mạnh vào số câu trả lời khác từ điều tra Sự giảm sút số lượng than phiền sách khơng ổn định phủ - sụt giảm yêu cầu phải rõ ràng minh bạch cải thiện sách – phát triển tích cực mà cho phản ảnh cải tiến thực môi trường kinh doanh Việt Nam Tương tự vậy, gia tăng số lượng DNVVN báo cáo họ thấy khơng có cản ngại đáng kể tăng trưởng phản ảnh điều kiện kinh doanh cải thiện (mặc dù ý kiến xuất phía Nam) Trên sở nhận xét này, ta kết luận cải cách kinh tế thể chế gắn với quốc tế hóa có tác động đến DNVVN Việt Nam, tác động tích cực Ari Kokko 21 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam KẾT LUẬN Trong viết này, nghiên cứu mức độ quốc tế hóa DNVVN Việt Nam qua việc phân tích liệu vi mơ từ ba điều tra DNVVN năm 1990, 1996 2002 Các kết cho thấy DNVVN bị ảnh hưởng trực tiếp từ quốc tế hóa đất nước thông qua cạnh tranh với hàng nhập khẩu, quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp nước hay xuất trực tiếp Nhận xét rút có 3% DNVVN điều tra năm 2002/03 có tham gia vào hoạt động xuất trực tiếp Do hạn chế khả đối mặt với quốc tế hóa, DNVVN có kỳ vọng khơng rõ ràng q trình quốc tế hóa có ý nghĩa gì, vậy, khơng có chuẩn bị cho việc mở cửa thị trường Việt Nam Các ngoại lệ từ ý kiến chủ yếu đến từ loại hình doanh nghiệp đại doanh nghiệp TNHH cổ phần - mà người ta nói q trình chuyển đổi khơng cịn DNVVN Điều kiện hoạt động DNTN cải thiện dần năm qua, DNVVN thành cơng huy động vốn (ví dụ, doanh nghiệp cổ phần) tham gia vào thị trường quốc tế có khả phát triển vượt khỏi loại hình DNVVN quãng thời gian tương đối ngắn Nhưng phần lớn DNVVN Việt Nam sao? Họ có khả tiếp tục tăng trưởng, tạo việc làm giảm nghèo với tốc độ cần thiết để trì phát triển mạnh mẽ cho thị trường Việt Nam hay không? Kết điều tra gợi ý thách thức quan trọng cịn phía trước Để trì tốc độ tăng trưởng năm qua hoàn cảnh phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế ngày gia tăng thị trường Việt Nam đòi hỏi nổ lực đáng kể việc tăng cường lực Điều áp dụng đầu tư vào máy móc cơng nghệ mà cịn đầu tư vào nguồn vốn nhân lực kỹ Cùng lúc đó, việc lưu ý đến hội mà thị trường quốc tế tạo vấn đề cốt yếu Sự đa dạng tương đối doanh nghiệp xuất mẫu điều tra DNVVN – đặc biệt nhận xét nhiều doanh nghiệp không thuộc vào nhóm DNVVN thâm dụng vốn tiên tiến – cho thấy cịn nhiều hội sẵn có cho DNVVN Việt Nam Điều thiếu chủ yếu thông tin hội thị trường nước sở hạ tầng xuất Cả hai vấn đề đòi hỏi khoản đầu tư ban đầu đáng kể mức độ hàng hóa cơng: kiến thức hay sở hạ tầng sẵn sàng chúng nhiều cơng ty sử dụng Điều tạo hội tốt cho đầu tư công hay đầu tư từ nguồn vốn viện trợ phát triển thức (ODA) suất sinh lợi xã hội dự án thiết kế tốt thường cao Thành cơng xuất địi hỏi khoản đầu tư tích cực từ phía DNVVN nhằm khai thác hội sẵn có Tuy nhiên, dường có doanh nghiệp xem xét việc đầu tư vào nguồn vốn nhân lực, thiếu hụt kiến thức - đặc biệt kiến thức liên quan đến tiếp thị - trở ngại nhiều doanh nghiệp Một cản ngại khác cho việc phát triển mạnh khả tiếp cận đến nguồn tín dụng Các doanh nghiệp hộ gia đình DNTN đặc biệt gặp khó khăn nguồn tín dụng phải chịu tăng trưởng thấp nhiều so với loại hình doanh nghiệp đại Xét tới cấu trúc hữu hệ thống tài Việt Nam (và khó khăn chung liên quan đến việc huy động vốn cho DNVVN) việc mong đợi cải Ari Kokko 22 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam thiện đáng kể việc cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp nhỏ điều không thực tế Thay vào đó, cách thức thay thúc đẩy sử phát triển loại hình doanh nghiệp bộc lộ tiềm tăng trưởng vững mạnh có khả thu hút vốn từ nguồn khác hệ thống ngân hàng thức Các cơng ty cổ phần TNHH ví dụ xuất sắc loại hình doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp từ năm 2000 giảm thiểu yêu cầu hành cho việc khởi doanh nghiệp Cải cách tương lai lĩnh vực có liên quan mật thiết đến thách thức chúc phát triển kinh tế Việt Nam Nếu khơng có cải cách tiếp tục khu vực DNNN, khơng có giảm thiểu đặc quyền mà DNNN hàng đầu hưởng, khơng có cải cách sâu rộng hệ thống tài chính, khơng có gia tăng nguồn vốn tín dụng dài hạn cho khu vực tư nhân, khó cho DNVVN động Việt Nam phát huy hết tiềm phát triển lên thành loại hình doanh nghiệp lớn TÀI LIỆU THAM KHẢO GoV (2002), Comprehensive Strategy for Povery Reduction and Growth, Government of Vietnam, Prime Minister’s Office, Document No 2685/VPCP-QHQT, May 21, Hanoi GSO (2004), The Real Situation of Enterprises through Surveys Conducted in 2001, 2002, 2003, Statistics Publishing House, Hanoi IMF (2004), Vietnam: Poverty Reduction Strategy Paper Progress Report, IMF Country Report No 04/20, January, Washington, D.C Kokko, A (2004), “Growth and Reform Since the 8th Party Congress”, forthcoming in D McCargo, ed., Rethinking Vietnam, Routledge, London and New York Rand, J., H Hansen, and F Tarp (2004), “SME Growth and Survival in Vietnam: Evidence from an Enterprise Panel Data Set”, mimeo, paper presented in ILSSA Workshop on SME Survey Findings, Hanoi, March 25, 2004 Ronnas, P (1992), Employment Generation Through Private Entrepreneurship in Vietnam, ILO/ARTEP/SIDA, New Dehli Ronnas, P and B Ramamurthy, eds., (2001), The Private Manufacturing Sector in Vietnam in the 1990s: Transformation and Dynamics, Labour and Social Affairs Publishing House, Hanoi Ari Kokko 23 Biên dịch: Hải Đăng Hiệu đính: Xuân Thành LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com ... dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Bảng Cạnh tranh từ nguồn theo nhận định doanh nghiệp, 2002 Tổng số Doanh nghiệp ngồi quốc doanh Thành... Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam thiện đáng kể việc cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp nhỏ điều không thực tế Thay vào đó, cách... dạy Kinh tế Fulbright Niên khóa 2003-2004 Bài đọc Sự quốc tế hóa doanh nghiệp vừa nhỏ Việt Nam Việt Nam trải qua trình phát triển ấn tượng hai thập niên vừa qua Sự dịch chuyển dần từ kinh tế kế

Ngày đăng: 19/10/2022, 08:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Phân phối các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu 1990-2002 (phần trăm) - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 1. Phân phối các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu 1990-2002 (phần trăm) (Trang 6)
Bảng 3, nhưng cũng cĩ một khác biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp ở thành thị và nơng thơn trong mỗi hình thức sở hữu - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 3 nhưng cũng cĩ một khác biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp ở thành thị và nơng thơn trong mỗi hình thức sở hữu (Trang 7)
Bảng 4. Tác động kỳ vọng của việc gia tăng tồn cầu hĩa năm 2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 4. Tác động kỳ vọng của việc gia tăng tồn cầu hĩa năm 2002 (Trang 8)
Bảng 3. Cơ cấu địa lý của các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, 2002 (số lượng doanh nghiệp)  - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 3. Cơ cấu địa lý của các doanh nghiệp theo hình thức sở hữu, 2002 (số lượng doanh nghiệp) (Trang 8)
Bảng 5 xem xét mức độ nghiêm trọng của cạnh tranh từ các nguồn khác nhau. Rõ ràng là, khơng phải nhập khẩu hợp pháp, doanh số bán của các doanh nghiệp nước ngồi hoạt  động tại Việt Nam hay buơn lậu được xem là tạo ra nhiều đe doạ cho các DNVVN của  Việt N - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 5 xem xét mức độ nghiêm trọng của cạnh tranh từ các nguồn khác nhau. Rõ ràng là, khơng phải nhập khẩu hợp pháp, doanh số bán của các doanh nghiệp nước ngồi hoạt động tại Việt Nam hay buơn lậu được xem là tạo ra nhiều đe doạ cho các DNVVN của Việt N (Trang 9)
Bảng 5. Cạnh tranh từ các nguồn theo nhận định của doanh nghiệp, 2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 5. Cạnh tranh từ các nguồn theo nhận định của doanh nghiệp, 2002 (Trang 10)
Bảng 6 xác định các khách hàng chủ yếu của DNVVN trong mẫu điều tra. Bức tranh liên quan đến sự quốc tế hĩa của các DNVVN cũng xuất hiện rất rõ từ khía cạnh này: trung  bình chỉ cĩ 1% doanh số bán được xuất khẩu trực tiếp - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 6 xác định các khách hàng chủ yếu của DNVVN trong mẫu điều tra. Bức tranh liên quan đến sự quốc tế hĩa của các DNVVN cũng xuất hiện rất rõ từ khía cạnh này: trung bình chỉ cĩ 1% doanh số bán được xuất khẩu trực tiếp (Trang 10)
Bảng 7. Cĩ hợp đồng phụ trong năm 2002 (%) - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 7. Cĩ hợp đồng phụ trong năm 2002 (%) (Trang 11)
Bảng 8. Khách hàng chính của DNVVN Việt Nam, 1990-2002 (bình quân đơn giản, % tổng doanh thu)  - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 8. Khách hàng chính của DNVVN Việt Nam, 1990-2002 (bình quân đơn giản, % tổng doanh thu) (Trang 12)
Ghi chú: Hình thức “doanh nghiệp nước ngồi” khơng cĩ trong điều tra năm 1990 và 1996, và hình thức “khách du lịch” và “khác” khơng cĩ trong năm 1990 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
hi chú: Hình thức “doanh nghiệp nước ngồi” khơng cĩ trong điều tra năm 1990 và 1996, và hình thức “khách du lịch” và “khác” khơng cĩ trong năm 1990 (Trang 12)
Khi xem xét cơ cấu của các doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức sở hữu, Bảng 10 cho thấy các cơng ty TNHH và cổ phần chiếm đa số - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
hi xem xét cơ cấu của các doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức sở hữu, Bảng 10 cho thấy các cơng ty TNHH và cổ phần chiếm đa số (Trang 13)
Hình 1. Các đặc trưng của DNVVN xuất khẩu, 2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Hình 1. Các đặc trưng của DNVVN xuất khẩu, 2002 (Trang 14)
Bảng 11. Tác động kỳ vọng của gia tăng tồn cầu hĩa gia tăng giữa các DNVVN xuất khẩu và khơng xuất khẩu, 2002  - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 11. Tác động kỳ vọng của gia tăng tồn cầu hĩa gia tăng giữa các DNVVN xuất khẩu và khơng xuất khẩu, 2002 (Trang 15)
Bảng 12. Kiến thức về luật giữa các DNVVN xuất khẩu và khơng xuất khẩu, 2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 12. Kiến thức về luật giữa các DNVVN xuất khẩu và khơng xuất khẩu, 2002 (Trang 16)
Bảng 13 tĩm tắt một số thơng tin về những thay đổi về quy mơ doanh nghiệp trung bình từ năm 1990 đến 2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 13 tĩm tắt một số thơng tin về những thay đổi về quy mơ doanh nghiệp trung bình từ năm 1990 đến 2002 (Trang 17)
Bảng 14. Lao động trung bình phân theo hình thức sở hữu, 1990-2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Bảng 14. Lao động trung bình phân theo hình thức sở hữu, 1990-2002 (Trang 18)
đình điển hình. Bảng 14 minh họa sự gia tăng của thu nhập trung bình giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau, và khẳng định xu hướng tích cực trong tất cả các nhĩm doanh  nghiệp ngoại trừ doanh nghiệp TNHH và cổ phần - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
nh điển hình. Bảng 14 minh họa sự gia tăng của thu nhập trung bình giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau, và khẳng định xu hướng tích cực trong tất cả các nhĩm doanh nghiệp ngoại trừ doanh nghiệp TNHH và cổ phần (Trang 18)
Ma trận chuyển đổi cho giai đoạn 1996-2002 (Bảng 16) gợi ý về một mơi trường kinh doanh ít bất ổn hơn - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
a trận chuyển đổi cho giai đoạn 1996-2002 (Bảng 16) gợi ý về một mơi trường kinh doanh ít bất ổn hơn (Trang 19)
Hình 2. Các trở ngại chính đối với tăng trưởng 1990-2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Hình 2. Các trở ngại chính đối với tăng trưởng 1990-2002 (Trang 20)
Hình 3. Hỗ trợ mong muốn từ chính phủ, 1990-2002 - Sự quốc tế hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam
Hình 3. Hỗ trợ mong muốn từ chính phủ, 1990-2002 (Trang 21)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w