1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Công Ty Và Bất Cân Xứng Thông Tin Nghiên Cứu Thực Nghiệm Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Hải Lý
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 302,07 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Nguyễn Anh Tuấn

    • Chương 1 - GIỚI THIỆU 1

    • Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 6

  • TÓM TẮT

  • Chương 1 - GIỚI THIỆU

    • 1.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.2. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Kết cấu đề tài

    • Chương 1: Giới thiệu

    • Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan

    • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

    • Chương 4: Kết quả nghiên cứu

    • Chương 5: Kết luận

  • Chương 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

    • 2.1. Cơ sở lý thuyết

    • 2.1.2. Lý thuyết các bên hữu quan (Stakeholder)

    • 2.1.3. Lý thuyết về quản trị công ty

    • 2.1.4. Hệ thống quản trị công ty

    • Hình 2.1.1: Hệ thống quản trị công ty cổ phần

    • 2.1.5. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin

    • 2.3. Cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin

    • 2.3.1. Qui mô, cơ cấu hội đồng quản trị và bất cân xứng thông tin

    • 2.3.2. Chính sách lương thưởng và bất cân xứng thông tin

    • 2.3.3. Cấu trúc sở hữu và bất cân xứng thông tin

    • 2.3.4. Các chủ nợ lớn và bất cân xứng thông tin

    • Bảng 2.3.1: Bảng tóm tắt khảo lược các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin.

  • Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

    • 3.1. Giả thiết nghiên cứu

    • 3.2. Đo lường mức độ bất cân xứng thông tin

    • Bảng 3.2.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu

    • 3.3. Đo lường chất lượng quản trị công ty

    • Bảng 3.3.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu

    • 3.4. Mô hình

    • 3.5. Dữ liệu

    • Bảng 3.5.1: Nguồn dữ liệu từng biến quan sát

  • Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Phân tích thống kê mô tả

    • Bảng 4.1.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

    • 4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến

    • 4.2.1. Phân tích nhân tố chính và ma trận tương quan giữa các biến đo lường bất cân xứng thông tin với biến COMPOSITE

    • Bảng 4.2.1: Phân tích nhân tố chính

    • Bảng 4.2.2: Kết quả ma trận tự tương quan các biến đến biến COMPOSITE

    • 4.2.2. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến

    • Bảng 4.2.3: Kết quả ma trận tự tương quan

    • 4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến

    • Bảng 4.2.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai

    • 4.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000)

    • Bảng 4.3.1: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình

    • 4.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003)

    • Bảng 4.4.1: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình

    • 4.5. Phân tích kết quả hồi quy GMM

    • Bảng 4.5.1: Kết quả hồi quy phương trình lựa chọn (1)

    • Bảng 4.5.2: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin – phương trình (2)

  • Chương 5 - KẾT LUẬN

    • 5.1. Kết luận chung từ nghiên cứu

    • 5.2. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

    • 5.2.1. Hạn chế của luận văn

    • 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tham khảo tiếng Việt

    • Tài liệu tham khảo tiếng anh

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 1: Thống kê mô tả

    • Phụ lục 3: Ma trận tương quan

    • Phụ lục 4: Nhân tử phóng đại phương sai VIF

    • Phụ lục 5a: Kiểm định phương sai thay đổi

    • Phụ lục 5b: Kiểm định phương sai thay đổi

    • Phụ lục 5e: Kiểm định phương sai thay đổi

    • Phụ lục 6: Kiểm định tự tương quan

    • Phụ lục 8: Tính giá trị MILLS RATIO

Nội dung

GI Ớ I THI Ệ U

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Đề tài này nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được giải quyết thông qua việc trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:

Có tồn tại mối quan hệ giữa quản trị công ty với bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không?

Cơ chế quản trị công ty đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam Cụ thể, cơ cấu hội đồng quản trị và các hoạt động của họ có thể tạo ra sự minh bạch hoặc che giấu thông tin, trong khi quyền sở hữu tập trung có thể dẫn đến xung đột lợi ích Hơn nữa, việc tài trợ nợ cũng ảnh hưởng đến cách thức thông tin được truyền đạt, từ đó tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư.

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Bài viết nghiên cứu các công ty niêm yết trên sàn HNX và HOSE, tập trung vào các thành phần chính như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Cổ đông Mục tiêu là xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của quản trị công ty đối với tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Để hạn chế phạm vi nghiên cứu theo mục tiêu đã đề ra, luận văn này tập trung vào việc phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty cũng như sự bất cân xứng thông tin.

Thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

Bài nghiên cứu này xác định các yếu tố quan trọng của quản trị công ty bằng cách thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.

Bài nghiên cứu này thu thập dữ liệu giao dịch hằng ngày của các công ty niêm yết trên sàn HNX và HOSE từ năm 2011 đến 2013 nhằm xác định các yếu tố đại diện cho bất cân xứng thông tin.

- Bài nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 6/2015 đến10/2015.

K ế t c ấu đề tài

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bắt đầu bằng việc giới thiệu các lý thuyết liên quan đến quản trị công ty và bất cân xứng thông tin Tiếp theo, bài viết trình bày bằng chứng thực nghiệm từ các học giả toàn cầu về mối quan hệ này Nghiên cứu sau đó tiến hành phân tích thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy và các kiểm định phù hợp, nhằm chứng minh ảnh hưởng của quản trị công ty đối với bất cân xứng thông tin Cuối cùng, luận văn chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo, được tổ chức thành năm chương.

Bài viết này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Những vấn đề này được trình bày ngắn gọn nhằm tạo ra cái nhìn khái quát về nội dung nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUY Ế T VÀ CÁC NGHIÊN C Ứ U LIÊN QUAN

Cơ sở lý thuy ế t

Lý thuyết đại diện, được phát triển từ lý thuyết kinh tế bởi Alchian và Demsetz vào năm 1972, đã được Jensen và Meckling mở rộng vào năm 1976.

Theo Ross (1973), “Các mối quan hệ đại diện là một trong những phương thức hệ thống hóa phổ biến và lâu đời nhất của sự tương tác trong xã hội.” Mối quan hệ này xuất hiện giữa hai hay nhiều bên liên quan, trong đó một bên được chỉ định làm đại diện cho các hoạt động và hành vi trong một phạm vi cụ thể để đưa ra quyết định Jensen và Meckling (1976) cũng đã đưa ra định nghĩa tương tự về mối quan hệ đại diện.

Hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa một hoặc nhiều cá nhân và một người đại diện, cho phép người đại diện thực hiện các dịch vụ nhất định thay mặt cho họ Hợp đồng này bao gồm việc đưa ra các quyết định ủy quyền, tạo cơ sở pháp lý cho quyền hạn của người đại diện.

Vấn đề ủy thác trong quyết định giữa bên ủy nhiệm và bên đại diện là một thách thức lớn do sự khác biệt về lợi ích giữa hai bên, khiến bên ủy nhiệm không thể giám sát hoàn toàn bên đại diện Điều này dẫn đến khả năng bên đại diện có thể hành động trái với lợi ích của bên ủy nhiệm, tạo ra “vấn đề đại diện” khi không thể đạt được sự thống nhất hoàn hảo về lợi ích (McColgan, 2001) Hauswald và Marquez (2006) cho rằng vấn đề này có thể tạo ra hiệu quả trong việc giám sát lẫn nhau giữa hội đồng quản trị và cổ đông Malin (2004) định nghĩa quản trị công ty là mối quan hệ giữa cổ đông và bên đại diện, trong khi Padilla (2002) nhấn mạnh rằng bên đại diện không nhất thiết phải đưa ra quyết định vì lợi ích tối đa của cổ đông Xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện xuất phát từ sự tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát (Davis, Schoorman và Donaldson, 1997), và xung đột cũng có thể tồn tại giữa các nhóm cổ đông khác nhau (IFC, 2010) Do đó, một trong những thách thức của lý thuyết đại diện là thiết lập cấu trúc hội đồng quản trị nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông.

Lý thuyết đại diện chỉ ra hai vấn đề chính: đầu tiên, sự khác biệt về lợi ích kinh tế giữa bên đại diện (nhà quản lý công ty) và bên ủy nhiệm (cổ đông), đặc biệt là trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên đại diện; thứ hai, sự bất cân xứng thông tin giữa hai bên này (Al-Baluchi, 2006).

2.1.2 Lý thuyết các bên hữu quan (Stakeholder)

Trong một doanh nghiệp, các bên liên quan có thể được chia thành hai nhóm chính: bên trong và bên ngoài Nhóm bên ngoài bao gồm cổ đông, chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và cơ quan quản lý, trong khi nhóm bên trong gồm hội đồng quản trị, ban giám đốc và nhân viên Tất cả các bên đều tham gia vào quá trình giám sát hoạt động doanh nghiệp với mức độ khác nhau tùy thuộc vào mối quan tâm và mục tiêu riêng Ba nhóm chính có vai trò trung tâm trong quản trị công ty nhằm đảm bảo mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa lợi ích cho nhà đầu tư là cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc điều hành.

Khái niệm về các bên hữu quan (Stakeholder) được định nghĩa là những nhóm người có vai trò quan trọng trong sự tồn tại của tổ chức Theo Sternberg (1997), các bên hữu quan là những người mà nếu không tham gia, tổ chức sẽ không thể hoạt động Freeman (1984) mở rộng định nghĩa này, cho rằng bất kỳ cá nhân hay nhóm nào có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi khả năng đạt mục tiêu của công ty đều là các bên hữu quan Sự thay đổi này đã làm gia tăng đáng kể số lượng các nhóm liên quan đến tổ chức.

(1997) đã cập nhật định nghĩa này của Freemantheo đó “các bên hữu quan lànhững người có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi một tổ chức” Jensen

Lý thuyết các bên hữu quan nhấn mạnh rằng các nhà quản lý cần đưa ra quyết định nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan trong doanh nghiệp Các bên hữu quan không chỉ bao gồm nhà cung cấp tài chính mà còn bao gồm nhân viên, khách hàng và cả tác động của doanh nghiệp đối với môi trường và cộng đồng.

Theo nguyên tắc OECD IV, các bên liên quan được xác định là những đối tượng có lợi ích trong công ty, và họ có thể hưởng lợi hoặc chịu thiệt hại tùy thuộc vào các hoạt động của công ty.

Gắn kết với các bên có quyền lợi liên quan giúp công ty hiểu rõ hơn về lợi ích và mối quan tâm của họ, từ đó đưa ra quyết định thông tin để cân bằng lợi ích của tất cả các nhóm Nguyên tắc OECD IV nhấn mạnh rằng công tác quản trị công ty cần nhận diện quyền của các bên liên quan trong hoạt động kinh doanh (IFC, 2011).

Theo lý thuyết, cơ cấu quản trị công ty cần có sự đại diện của các bên hữu quan nhằm đảm bảo rằng công ty hoạt động vì lợi ích của tất cả các bên liên quan.

2.1.3 Lý thuyết về quản trị công ty

Quản trị công ty (Corporate Governance) đang ngày càng thu hút sự quan tâm từ chính phủ, các công ty đại chúng và giới học giả vì tầm quan trọng của nó đối với doanh nghiệp Theo Melis (1998), hầu hết nghiên cứu về quản trị công ty đều xuất phát từ quan điểm Anglo-American, nhưng khái niệm này lại thiếu sự nhất quán và dễ nhầm lẫn Các định nghĩa về quản trị công ty thường phụ thuộc vào tác giả, thể chế và hệ thống pháp lý của từng quốc gia Một định nghĩa hữu ích được đưa ra bởi Ủy ban về các khía cạnh tài chính của quản trị doanh nghiệp ở Anh, trong đó quản trị công ty được xem là hệ thống mà qua đó công ty được điều hành và kiểm soát (Clarke, 2007) Shleifer và Vishny (1997) cũng đưa ra những quan điểm quan trọng về quản trị công ty.

Để đảm bảo lợi tức và quyền lợi từ các khoản đầu tư, các nhà cung cấp tài chính cần xác minh rằng các nhà quản lý sẽ tạo ra lợi ích cho họ, không chiếm dụng khoản đầu tư và tránh đầu tư vào các dự án không mang lại lợi nhuận Họ cũng cần có khả năng kiểm soát các nhà quản lý Theo Denis và McConnell (2003), quản trị công ty được định nghĩa là tập hợp các cơ chế, cả thể chế lẫn dựa vào thị trường, nhằm điều hành công ty và đưa ra quyết định tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu, tức là các nhà cung cấp vốn.

Quản trị công ty được định nghĩa bởi Boubakri và cộng sự (2005) là “một giải pháp cho các vấn đề đại diện phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và kiểm soát trong một công ty.” Larcker (2005) cũng nhấn mạnh rằng quản trị công ty là “tập hợp các cơ chế ảnh hưởng đến các quyết định của các nhà quản lý khi có sự tách biệt quyền sở hữu và kiểm soát.” Các định nghĩa này cho thấy quản trị công ty chủ yếu xoay quanh lý thuyết đại diện, với vai trò là cơ chế giải quyết các vấn đề giữa nhà quản lý và cổ đông.

Quản trị công ty (CG) được Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) định nghĩa là các cơ cấu và quy trình nhằm định hướng và kiểm soát công ty Theo tài liệu "Các nguyên tắc quản trị công ty" của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năm 1999, CG bao gồm các biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan đến mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội đồng quản trị và cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan CG còn tạo ra cơ cấu để xác định mục tiêu công ty, phương tiện đạt được mục tiêu và giám sát kết quả hoạt động Hiệu quả của quản trị công ty được đánh giá qua khả năng khuyến khích ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi lợi ích của công ty và cổ đông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động công ty một cách hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực.

B ằ ng ch ứ ng th ự c nghi ệ m v ề qu ả n tr ị công ty và b ấ t cân x ứ ng thông tin

Bài viết này sẽ xem xét mối quan hệ và tác động của quản trị công ty đối với bất cân xứng thông tin, đồng thời khảo sát các nghiên cứu quốc tế liên quan đến vấn đề này.

Nghiên cứu của Cai và cộng sự (2006), Hillier và McColgan (2006), Holm và Scholer (2010) chỉ ra rằng mức độ độc lập của hội đồng quản trị có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với bất cân xứng thông tin Peasnell và cộng sự (2005) nhấn mạnh rằng sự độc lập này hỗ trợ tính chính xác của báo cáo tài chính Wruck (1993) và Kang, Kumanr và Lee (2006) nhấn mạnh tầm quan trọng của các hình thức thưởng cho nhà quản lý trong việc giảm thiểu các vấn đề đại diện và bất cân xứng thông tin Jie Cai và cộng sự (2009) trong nghiên cứu của họ đã chỉ ra rằng các công ty đối mặt với bất cân xứng thông tin lớn hơn thường ít gia tăng giám sát từ hội đồng quản trị, nhưng lại có xu hướng tăng cường các chính sách lương thưởng cho giám đốc điều hành dựa trên hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu của Kanagaretman và cộng sự (2007) chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa sự thay đổi giá giao dịch và mức độ độc lập của hội đồng quản trị, cũng như các hoạt động của hội đồng và tỷ lệ cổ phiếu do giám đốc và nhân viên nắm giữ, tại thời điểm công bố thông tin lợi nhuận Ngược lại, sự biến động về chiều sâu của khối lượng cổ phiếu giao dịch lại có mối quan hệ đồng biến với cấu trúc hội đồng quản trị và các hoạt động của hội đồng, cùng với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ bởi giám đốc và nhân viên Kết quả này xác nhận rằng các doanh nghiệp có chất lượng quản trị tốt hơn thường có mức độ bất cân xứng thông tin thấp hơn khi công bố thông tin lợi nhuận.

Titik Purwanti (2013) đã chỉ ra rằng quản trị công ty đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nhà đầu tư trước bất cân xứng thông tin Các cơ chế quản trị công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ bất cân xứng thông tin, trong đó, chỉ số quản trị công ty và quyền sở hữu tập trung có tác động tiêu cực đến tình trạng này Cụ thể, việc gia tăng chỉ số quản trị công ty và quyền sở hữu tập trung sẽ góp phần làm giảm thiểu bất cân xứng thông tin.

Nghiên cứu của Hamid Reza và cộng sự (2015) đã chỉ ra mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Tehran Các yếu tố quản trị công ty bao gồm tính độc lập của nhà quản lý, quyền sở hữu và các vấn đề quản trị chung Mức chênh lệch giá giao dịch cổ phiếu được sử dụng để đại diện cho bất cân xứng thông tin Kết quả từ dữ liệu thu thập từ năm 2008 đến 2012 cho thấy có sự liên kết giữa mức độ độc lập của hội đồng quản trị, quyền sở hữu tập trung, biến động khối lượng cổ phiếu giao dịch và chênh lệch giá giao dịch cổ phiếu, cũng như giữa tỷ lệ nợ và chênh lệch giá giao dịch cổ phiếu.

Nghiên cứu của Panu Prommin và cộng sự (2014) cho thấy quản trị công ty hiệu quả làm tăng tính minh bạch và hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giảm rủi ro lựa chọn đối kháng và gia tăng tính thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Thái Lan Dựa trên dữ liệu từ các công ty niêm yết giai đoạn 2006-2009, nhóm tác giả khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng quản trị và tính thanh khoản theo thời gian; cụ thể, khi chất lượng quản trị cải thiện, tính thanh khoản cũng tăng lên đáng kể Tương tự, nghiên cứu của Kee H Chung và cộng sự (2010) chỉ ra rằng các công ty có chất lượng quản trị tốt hơn thường có chênh lệch giá giao dịch thấp hơn và chỉ số chất lượng thị trường cao hơn Họ cũng phát hiện ra rằng những thay đổi trong chỉ số thanh khoản có mối liên hệ đáng kể với những thay đổi trong chỉ số quản trị, cho thấy rằng việc áp dụng các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp có thể cải thiện tính thanh khoản của thị trường chứng khoán bằng cách giảm bất cân xứng thông tin.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U VÀ D Ữ LI Ệ U

Gi ả thi ế t nghiên c ứ u

Hội đồng quản trị có tính độc lập cao trong việc giám sát ban giám đốc sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của chính hội đồng này (Rutherford & Buchholtz).

Nghiên cứu này kỳ vọng rằng sự độc lập của hội đồng quản trị sẽ gia tăng niềm tin của cổ đông trong việc giải quyết vấn đề đại diện, từ đó giảm chênh lệch giá giao dịch (bid-ask spread), giảm biến động TSSL và tăng khối lượng cổ phiếu giao dịch Theo Cai và cộng sự (2006), Adams & Ferreira (2009), sự đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị, thể hiện qua tỷ lệ phần trăm nữ giới, sẽ nâng cao hiệu quả giám sát Do đó, nghiên cứu cũng dự đoán rằng tỷ lệ nữ giới cao trong hội đồng quản trị sẽ cải thiện khả năng theo dõi và kiểm soát các vấn đề đại diện, dẫn đến giảm chênh lệch giá giao dịch, giảm biến động TSSL và tăng khối lượng giao dịch cổ phiếu Tóm lại, giả thiết đầu tiên được phát biểu như sau.

Mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ độc lập của hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên nữ cho thấy rằng khi các yếu tố khác không thay đổi, sự gia tăng tỷ lệ thành viên nữ có thể dẫn đến giảm thiểu bất cân xứng thông tin.

Kanagaretnam và cộng sự (2007) cho rằng việc hội đồng quản trị và các ủy ban thường xuyên họp mặt sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát Sự tương tác này giúp kiểm soát tốt vấn đề đại diện, gia tăng niềm tin của cổ đông, từ đó giảm chênh lệch giá giao dịch (bid-ask spread), giảm biến động của tỷ suất sinh lợi (TSSL) và tăng khối lượng giao dịch cổ phiếu.

H2 Trong bối cảnh các yếu tố khác giữ nguyên, hoạt động của hội đồng quản trị có mối quan hệ nghịch biến với tình trạng bất cân xứng thông tin.

Bài nghiên cứu này phân tích tác động của chính sách lương thưởng dành cho giám đốc điều hành (CEO), nhấn mạnh rằng chính sách này nhằm tối đa hóa lợi ích cho cổ đông bằng cách khuyến khích nhà quản lý nỗ lực vì sự phát triển của doanh nghiệp Shleifer và Vishnny (1997) cho rằng các gói thưởng bằng cổ phiếu là phương thức hiệu quả để kết nối lợi ích dài hạn của nhà quản lý với nhà đầu tư Tương tự, Kang và cộng sự (2006) nhận định rằng các gói thưởng là công cụ mạnh mẽ nhất để liên kết lợi ích của giám đốc điều hành với cổ đông Nghiên cứu kỳ vọng rằng chính sách thưởng thông qua cổ phiếu dựa trên hiệu quả hoạt động của nhà quản lý sẽ giúp giải quyết vấn đề đại diện, gắn kết lợi ích của các bên liên quan, từ đó giảm chênh lệch giá giao dịch (bid-ask spread) và biến động TSSL, đồng thời gia tăng khối lượng giao dịch.

Có mối quan hệ nghịch biến giữa sự tồn tại của các gói thưởng, như cổ phiếu thưởng, và mức độ bất cân xứng thông tin, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Ảnh hưởng của quyền sở hữu tập trung và thông tin bất cân xứng là không chắc chắn Theo Shleifer và Vishny (1997) cùng các nghiên cứu khác, các công ty có quyền sở hữu tập trung cao thường giám sát nhà quản lý hiệu quả hơn Tuy nhiên, cổ đông lớn có thể tác động đến quyết định của nhà quản lý vì lợi ích riêng, dẫn đến xung đột với lợi ích của các cổ đông khác Heflin và Shaw (2000) cùng O’Neill và Swisher (2003) chỉ ra rằng quyền sở hữu tập trung có thể gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch Nghiên cứu của Carpenter và cộng sự (2010) cho thấy thông tin bất cân xứng gia tăng ở các công ty có giám đốc điều hành là cổ đông lớn, làm cho mối quan hệ giữa quyền sở hữu tập trung và thông tin bất cân xứng trở nên khó dự đoán.

Tài trợ nợ được coi là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu bất cân xứng thông tin, vì các chủ nợ có động lực giám sát hành vi của nhà quản lý nhằm bảo vệ lợi ích của họ Theo Degryse và Jong (2006), đòn bẩy tài chính, đặc biệt là nợ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các nhà quản lý đưa ra quyết định thận trọng hơn, từ đó giảm thiểu bất cân xứng thông tin.

Có một mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và mức độ bất cân xứng thông tin, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Đo lườ ng m ức độ b ấ t cân x ứ ng thông tin

Nghiên cứu này tập trung vào bốn yếu tố chính để đại diện cho bất cân xứng thông tin, bao gồm chênh lệch giá giao dịch (bid-ask spread), biến động tỷ suất sinh lợi, giá trị giao dịch và khối lượng cổ phiếu giao dịch.

Kiridaran Kanagaretnam và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng tỷ lệ biến động giá giao dịch có thể phản ánh sự thay đổi trong bất cân xứng thông tin Họ kỳ vọng rằng mức độ biến động giá càng lớn sẽ dẫn đến sự gia tăng trong bất cân xứng thông tin.

Giá trị trung bình của mức biến động lợi nhuận cổ phiếu hàng ngày, được tính bằng công thức ((Giá hỏi + Giá chào)/2), được Van Ness và cộng sự (2001) sử dụng như một đại diện cho bất cân xứng thông tin Nghiên cứu của Wang (1993) chỉ ra rằng bất cân xứng thông tin giữa các nhà đầu tư có thể dẫn đến sự gia tăng biến động, và ngược lại, sự biến động này cũng có khả năng làm gia tăng mức độ bất cân xứng thông tin Do đó, có thể kỳ vọng rằng mức biến động lợi nhuận cổ phiếu càng cao thì mức độ bất cân xứng thông tin cũng sẽ tăng lên.

Nghiên cứu của Draper và Paudyal (2008) cho thấy khối lượng giao dịch trung bình có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với bất cân xứng thông tin Theo Van Ness và cộng sự (2001), khi nhà đầu tư thiếu thông tin, tần suất giao dịch sẽ giảm, dẫn đến khối lượng cổ phiếu giao dịch trung bình cũng thấp hơn.

Nghiên cứu năm 2002 chỉ ra rằng khối lượng giao dịch lớn sẽ làm giảm mức độ bất cân xứng thông tin Gajewski (1999) cũng nhận thấy hiện tượng gia tăng khối lượng giao dịch vào các ngày công bố thông tin, cho thấy rằng khối lượng giao dịch cao có thể liên quan đến thông tin doanh nghiệp Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ dẫn đến mức độ bất cân xứng thông tin thấp hơn Khối lượng giao dịch có thể được đo bằng số lượng cổ phiếu hoặc giá trị giao dịch, với biến TRADE VOLUME được định nghĩa là số lượng cổ phiếu được giao dịch của công ty.

Các nghiên cứu trước đây của VenKatesh và Chiang (1986), cũng như Affleck-Graves và các cộng sự (2002), đã phân tích tỷ lệ biến động giá giao dịch nhằm kiểm tra mức độ bất cân xứng thông tin.

% SPREAD trong một năm và biến TRADE VALUE là giá trị thị trường của cổ phiếu được giao dịch trong cùng khoảng thời gian Cả hai yếu tố này đều có mối quan hệ nghịch biến với bất cân xứng thông tin.

Biến COMPOSITE được xây dựng thông qua việc tổng hợp các thước đo thông thường về bất cân xứng thông tin, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố cho các biến SPREAD, VOLATILITY, TRADE VOLUME và TRADE VALUE Kỳ vọng về mối liên hệ giữa biến COMPOSITE và bất cân xứng thông tin sẽ được trình bày chi tiết trong Chương 4, sau khi thực hiện phân tích nhân tố và ma trận tương quan dựa trên dữ liệu đã thu thập.

Bảng 3.2.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu

Biến Kỳ vọng dấu Định nghĩa biến

SPREAD (+) Phần trăm thay đổi giá giao dịch trong ngày,lấy bình quân theo năm.

VOLATILITY (+) Độ biến động của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu hằng ngày, theo năm

Trung bình giá trị khối lượng cổ phiếu giao dịch chia cho số lượng cổ phiếu lưu hành trong năm.

TRADE VALUE (-) Trung bình giá trị giao dịch trong năm của một loại cổ phiếu.

Thành phần đại diện cho bất cân xứng thông tin được tính toán từ SPREAD,

VOLATILITY, TRADE VOLUME vàTRADE VALUE dựa trên sự tương quan giữa chúng.

Đo lườ ng ch ất lượ ng qu ả n tr ị công ty

Bài nghiên cứu này đánh giá chất lượng quản trị công ty thông qua tám biến đại diện, được phân chia thành năm nhóm: thành phần hội đồng quản trị, hoạt động của hội đồng quản trị, chính sách lương thưởng, cấu trúc sở hữu và tỷ lệ nợ Để đại diện cho quy mô doanh nghiệp, biến kiểm soát MARKET VALUE được sử dụng Ngoài ra, nhằm khắc phục vấn đề thiên lệch trong sự lựa chọn và kiểm soát ảnh hưởng ngành, nghiên cứu còn áp dụng hai biến giả INDUSTRIAL và CONSUMER SERVICES.

Theo giả thiết đầu tiên, có mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ độc lập của hội đồng quản trị và sự đa dạng giới tính trong hội đồng, được thể hiện qua tỷ lệ thành viên nữ Cụ thể, biến INDEPENDENCE được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập, trong khi FEMALE là tỷ lệ phần trăm thành viên nữ Mức phần trăm thành viên độc lập cao hơn sẽ tăng cường hiệu quả giám sát và kiểm soát, từ đó làm tăng niềm tin của cổ đông vào khả năng kiểm soát của hội đồng quản trị Kết quả là, sự gia tăng tỷ lệ thành viên độc lập có thể dẫn đến việc giảm biến động giá giao dịch, sự biến động tỷ suất sinh lợi trung bình và khối lượng cổ phiếu giao dịch.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự hiện diện của nữ giới trong hội đồng quản trị có thể tác động đến vấn đề bất cân xứng thông tin Cai và các cộng sự (2006) cùng với Adams & Ferreira đã chỉ ra mối liên hệ này.

Nghiên cứu của (2009) cho thấy sự đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị nâng cao hiệu quả giám sát Campbell và Minguez-vera (2008) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ phần trăm thành viên nữ trong hội đồng có ảnh hưởng tích cực đến công ty Do đó, việc tăng cường số lượng nữ giới trong hội đồng quản trị được kỳ vọng sẽ cải thiện hiệu quả giám sát, quản lý và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp, từ đó giảm biến động giá giao dịch, tăng tỷ suất sinh lợi và gia tăng khối lượng cổ phiếu giao dịch.

Giả thuyết thứ hai đề xuất rằng sự năng động của hội đồng quản trị có thể tạo ra mối quan hệ nghịch biến với bất cân xứng thông tin Để đo lường hoạt động của hội đồng, hai biến BOARD MEETS (số cuộc họp thường niên) và ATTENDANCE (tỷ lệ phần trăm thành viên tham dự) được sử dụng.

Giả thiết thứ ba cho rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa cơ chế thưởng bằng cổ phiếu và mức độ bất cân xứng thông tin Biến giả STOCK COMPENSATION sẽ nhận giá trị 1 nếu nhà quản lý nhận cổ phiếu thưởng, do đó, hệ số của biến này được kỳ vọng sẽ mang dấu âm Trong khi đó, ảnh hưởng của sở hữu tập trung (BIG OWN) lên bất cân xứng thông tin lại không rõ ràng; nếu cổ đông lớn gia tăng giám sát hoạt động của nhà quản trị, điều này sẽ tạo ra mối quan hệ nghịch biến với bất cân xứng thông tin Tuy nhiên, nếu cổ đông lớn chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến lợi ích của cổ đông thiểu số, thì sẽ xuất hiện mối quan hệ đồng biến giữa sở hữu tập trung và bất cân xứng thông tin.

Giả thuyết cuối cùng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ và bất cân xứng thông tin có mối quan hệ nghịch biến; cụ thể, khi doanh nghiệp có mức nợ cao, chủ nợ sẽ tăng cường giám sát Tỷ lệ nợ (DEBT RATIO), được định nghĩa là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, thể hiện mức độ nợ trong năm của công ty, và hệ số của biến này dự kiến sẽ mang dấu âm như giả thuyết đã đề ra.

Bảng 3.3.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu

Biến Kỳ vọng dấu Định nghĩa biến

Biến giả sẽ nhận giá trị 1 nếu điểm chất lượng quản trị công ty, được đánh giá bởi ACMF, lớn hơn hoặc bằng điểm trung bình của chất lượng quản trị theo bộ chỉ tiêu ASEAN Corporate Governance Scorecard trong danh sách các công ty khảo sát; ngược lại, biến này sẽ nhận giá trị 0.

Cơ cấu hội đồng quản trị

INDEPENDENCE (-) Phần trăm số thành viên độc lập (không tham gia điều hành) trong hội đồngquản trị.

FEMALE (-) Phần trăm số thành viên nữ trong hội đồng quản trị.

Hoạt động của hội đồng quản trị

BOARD MEETS (-) Số lượng cuộc họp của hội đồng quản trị trong năm

Tỷ lệ trung bình tổng thể phần trăm số lượng thành viên tham gia các cuộc họp của hội đồng quản trị

Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu nhà quản lý nhận được cổ phiếu thưởng và bằng 0 nếu ngược lại

Quyền sở hữu tập trung

BIG OWN (?) Phần trăm mức độ sở hữu của cổ đông đơn lẻ lớn nhất

DEBT RATIO (-) Tổng nợ trên tổng tài sản trong năm

Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và ngược lại nhận giá trị 0

Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng và ngược lại nhận giá trị 0

MARKET VALUE (-) Giá cổ phiếu đầu năm nhân với số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành trong một năm

Mô hình

Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin có thể bị ảnh hưởng bởi việc lựa chọn các nhân tố đại diện cho quản trị công ty Để đảm bảo tính đáng tin cậy của các kết luận về mối quan hệ này, cần giải quyết vấn đề thiên lệch trong sự tự lựa chọn mẫu (self-selection bias).

Heckman (1979) đã phát triển phương pháp giải quyết thiên lệch sự tự lựa chọn mẫu qua hai giai đoạn Giai đoạn đầu tiên bao gồm việc chạy hồi quy probit để thu được giá trị tỷ lệ Mills nghịch đảo, sau đó sử dụng giá trị này như một biến độc lập trong mô hình hồi quy bất cân xứng thông tin Tỷ lệ Mills nghịch đảo được coi là đại diện cho ảnh hưởng của thiên lệch sự tự lựa chọn Giai đoạn thứ hai thực hiện hồi quy bất cân xứng thông tin với các biến đại diện cho quản trị doanh nghiệp.

Phương trình (1) được lựa chọn để xác định các yếu tố quyết định chất lượng quản trị công ty.

Trong nghiên cứu này, i đại diện cho thứ tự các công ty được khảo sát và t là thời gian tính theo năm Biến giả G có giá trị 1 nếu điểm chất lượng quản trị công ty theo đánh giá của ACMF cao hơn hoặc bằng giá trị trung bình của các công ty trong danh sách khảo sát dựa trên bộ chỉ tiêu ASEAN Corporate Governance Scorecard; ngược lại, G sẽ có giá trị 0.

Nghiên cứu này cho rằng các doanh nghiệp lớn với giá trị thị trường cao thường có hệ thống quản trị công ty tốt hơn, giúp họ chịu áp lực và ứng phó hiệu quả với các vấn đề điều hành Đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ tiêu dùng, cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững.

Tỷ lệ Mills nghịch đảo, được đặt theo tên của John P Mills, là tỷ lệ giữa hàm mật độ xác suất và hàm phân phối tích lũy trong thống kê Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm của hàm phân phối chuẩn, cho thấy rằng các doanh nghiệp trong lĩnh vực có xu hướng ngắn hạn và tỷ lệ nợ thấp thường gặp khó khăn trong việc đạt được thứ hạng cao về quản trị công ty Ngược lại, các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thường dễ dàng được xếp hạng cao hơn về quản trị công ty.

Phương trình hồi quy (2) bao gồm các biến đại diện cho quản trị công ty cùng với các biến kiểm soát, nhằm mục đích xác định mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin.

Trong bài viết, chúng ta xem xét các yếu tố quan trọng trong phân tích dữ liệu tài chính, bao gồm SPREAD (j=1), VOLATILITY (j=2), TRADE VOLUME (j=3), TRADE VALUE (j=4) và hệ số hồi qui COMPOSITE α (j=5) Sai số ngẫu nhiên εj,i,t được xác định cho mỗi hồi quy j với công ty i trong năm t Đặc biệt, tỷ lệ Mills nghịch đảo, được ước lượng từ phương trình (1), được tính toán bằng phần mềm Stata, như đã được tác giả trình bày.

Phụ lục 8 Tất cả các biến khác đã được định nghĩa trước.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Phân tích th ố ng kê mô t ả

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu, giúp phát hiện các quan sát sai biệt trong mẫu Kết quả được trình bày qua bảng thống kê mô tả, cho thấy phạm vi, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến trong nghiên cứu này.

Bảng 4.1.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

Variable Obs Mean Std Dev Min Max

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập(Phụ lục 1)

Spread là chênh lệch giá giao dịch, trong khi Volatility thể hiện biến động tỷ suất sinh lợi TradeVolume đề cập đến khối lượng cổ phiếu giao dịch, còn TradeValue là giá trị giao dịch trung bình Tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập trong HĐQT được gọi là Independence, và tỷ lệ phần trăm số thành viên nữ trong HĐQT là Female Số cuộc họp của HĐQT trong năm được ghi nhận là BoardMeets, trong khi Attendance là tỷ lệ phần trăm thành viên tham gia các cuộc họp đó BigOwn chỉ mức độ sở hữu của cổ đông đơn lẻ lớn nhất, DebtRatio phản ánh tỷ lệ nợ, và MarketValue là giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Kết quả thống kê cho thấy biến SPREAD có trung bình 1.5403, dao động từ 0.3093% đến 7.8953%, với độ lệch chuẩn 1.1894, cho thấy biến động giá giao dịch cổ phiếu trong mẫu khá thấp Biến VOLATILITY có trung bình 0.025577, dao động từ 0.013231 đến 0.055434, với độ lệch chuẩn 0.0073643, cho thấy độ biến động tỷ suất sinh lợi cổ phiếu cũng khá thấp, khoảng 2.56% Biến TRADE VOLUME có trung bình 0.00216, dao động từ 0.000921 đến 0.002885, với độ lệch chuẩn 0.0005301 Biến TRADE VALUE có trung bình 7652.184.

1543.531 đến giá trị lớn nhất 11214.67 với độ lệch chuẩn là 3055.598.

Trong nghiên cứu về quản trị công ty, biến INDEPENDENCE có trung bình là 0.680751, cho thấy mức độ độc lập của hội đồng quản trị khá cao, khoảng 68% Biến FEMALE có trung bình 0.199385, cho thấy sự hiện diện của nữ giới trong hội đồng quản trị chỉ đạt khoảng 19.93% Biến BOARD MEETS cho thấy trung bình mỗi quý có hơn 2 cuộc họp, với số cuộc họp dao động từ 3 đến 72 Cuối cùng, biến ATTENDANCE có trung bình là 0.827233, cho thấy tỷ lệ tham dự của các thành viên hội đồng quản trị là khá cao.

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tham dự các cuộc họp của các thành viên hội đồng quản trị đạt trung bình 82.72% với độ lệch chuẩn 0.1523133, cho thấy sự tham gia tích cực Tỷ lệ sở hữu tập trung (BIG OWN) trung bình chỉ khoảng 9.82%, với biến động từ 0.002 đến 48.32 và độ lệch chuẩn 11.93296, cho thấy mức độ sở hữu không cao Tỷ lệ nợ (DEBT RATIO) trung bình là 45.52%, dao động từ 9.5 đến 82.75 với độ lệch chuẩn 18.58726, cho thấy tình hình nợ ở mức trung bình Cuối cùng, giá trị thị trường (MARKET VALUE) trung bình đạt 7500.041, với khoảng dao động từ 151.305 đến 74226.05 và độ lệch chuẩn 15952.73, cho thấy sự biến động lớn trong giá trị của các công ty trong mẫu.

Bảng 4.1.1 cho thấy thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình, cho thấy hầu hết các biến có độ lệch chuẩn không lớn so với giá trị trung bình Điều này cho thấy dữ liệu tương đối đồng đều và phù hợp cho việc thực hiện hồi quy.

Ki ểm đị nh s ự tương quan và đa cộ ng tuy ế n

4.2.1 Phân tích nhân tố chính và ma trận tương quan giữa các biến đo lường bất cân xứng thông tin với biến COMPOSITE

Biến COMPOSITE được hình thành từ phân tích thành phần chính (PCA) của các biến như SPREAD, VOLATILITY, TRADE VOLUME và TRADE VALUE PCA là một thuật toán thống kê sử dụng phép biến đổi trực giao để chuyển đổi dữ liệu từ không gian đa chiều sang không gian ít chiều hơn, nhằm tối ưu hóa khả năng thể hiện sự biến thiên của dữ liệu.

Hệ số tương quan là một chỉ số đo lường mối quan hệ giữa các biến, có giá trị từ -1 đến 1 Khi hệ số tương quan bằng -1, hai biến có mối tương quan ngược chiều; ngược lại, nếu hệ số bằng 1, hai biến có mối tương quan cùng chiều Hệ số tương quan bằng 0 cho thấy không có sự tương quan giữa hai biến.

Bảng 4.2.1: Phân tích nhân tố chính

Component Eigenvalue Difference Proportion Cumulative

Variable Comp1 Comp2 Comp3 Comp4 Unexplained

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục

Bảng 4.2.2: Kết quả ma trận tự tương quan các biến đến biến COMPOSITE

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục 3)

Spread là chênh lệch giữa giá mua và giá bán; Volatility thể hiện sự biến động của tỷ suất sinh lợi; TradeVolume chỉ khối lượng cổ phiếu được giao dịch; TradeValue là giá trị giao dịch trung bình; Composite là biến được xác định thông qua phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

Kết quả phân tích cho thấy rằng TRADE VOLUME và TRADE VALUE có mối tương quan tích cực mạnh với biến COMPOSITE, với hệ số tương quan vượt quá 90% Ngược lại, biến VOLATILITY có mối tương quan âm với COMPOSITE, trong khi biến SPREAD cũng tương quan âm với COMPOSITE Điều này chỉ ra rằng COMPOSITE có xu hướng đi cùng chiều với TRADE VOLUME và TRADE VALUE, nhưng lại tương tác ngược chiều với VOLATILITY, phản ánh sự bất cân xứng thông tin Ngoài ra, kỳ vọng giữa SPREAD và VOLATILITY có xu hướng tương quan cùng chiều với bất cân xứng thông tin, trong khi TRADE VOLUME và TRADE VALUE lại có kỳ vọng ngược chiều, cho thấy mối quan hệ âm giữa COMPOSITE và bất cân xứng thông tin.

4.2.2 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến

Hệ số tương quan phản ánh mối quan hệ giữa các biến trong mô hình hồi quy, cho thấy sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và độc lập Ma trận tự tương quan giúp xác định mối liên hệ này, trong khi theo Baltagi (1999), nếu tương quan giữa các biến độc lập nhỏ hơn 0.8, thì không có đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình.

Phân tích ma trận tự tương quan giữa các biến trong mô hình, theo bảng 4.2.3, cho thấy không có hệ số tự tương quan cặp nào giữa các biến độc lập vượt quá 0.8, đồng thời không phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các cặp biến độc lập trong mô hình.

Kết luận: Không tồn tại tại hiện tượng đa cộng tuyến với tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến tính.

Bảng 4.2.3: Kết quả ma trận tự tương quan

Spread Volati- Trade Trade Compo- Indepen- Female Board Atten- BigOwn Debt Market StockCo- lity Volume Value site dence Meets dance Ratio Value mpensation

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục 3)

Spread là chênh lệch giá giao dịch, trong khi Volatility thể hiện biến động tỷ suất sinh lợi TradeVolume chỉ khối lượng cổ phiếu giao dịch và TradeValue là giá trị giao dịch trung bình Tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập trong HĐQT được gọi là Independence, còn tỷ lệ phần trăm số thành viên nữ trong HĐQT là Female Số cuộc họp của HĐQT trong năm được ghi nhận là BoardMeets, và Attendance là tỷ lệ trung bình phần trăm thành viên tham gia các cuộc họp BigOwn biểu thị phần trăm sở hữu của cổ đông lớn nhất, DebtRatio là tỷ lệ nợ, và MarketValue là giá trị thị trường của doanh nghiệp.

4.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến từ bảng 4.2.3 cho thấy, với trung bình VIF là 2.43, tất cả các biến trong mô hình đều nằm trong giới hạn an toàn, vì không có biến độc lập nào có VIF vượt quá 10.

Bảng 4.2.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục 4)

Independence là tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị (HĐQT), trong khi Female thể hiện tỷ lệ phần trăm số thành viên nữ trong HĐQT BoardMeets chỉ số lượng cuộc họp của HĐQT trong năm, và Attendance là tỷ lệ trung bình tổng thể phần trăm số lượng thành viên tham gia các cuộc họp BigOwn đại diện cho phần trăm mức độ sở hữu của cổ đông đơn lẻ lớn nhất, còn DebtRatio là tỷ lệ nợ của doanh nghiệp MarketValue phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp, và MillsRatio là giá trị nghịch đảo tỷ lệ Mills được tính toán theo phương pháp Heckman (1979).

Kết luận: Với tiêu chuẩn nhân tử phóng đại phương sai VIF, không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình.

Ki ểm đị nh hi ện tượng phương sai thay đổ i ph ần dư - Greene (2000)

Tác giả tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm định Greene (2000) với giả thuyết như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi

Bảng 4.3.1: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình

Biến phụ thuộc Chi bình Phương (χ2) p-value

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục 5)

Spread là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong giao dịch, trong khi Volatility phản ánh mức độ biến động của tỷ suất sinh lợi TradeVolume chỉ khối lượng cổ phiếu được giao dịch, còn TradeValue là giá trị giao dịch trung bình Cuối cùng, Composite là một biến được tính toán thông qua phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

Kết quả kiểm định Greene (2000) được thực hiện bằng phần mềm Stata, như thể hiện trong bảng 4.3.1, cho thấy p-value bằng 0.0000, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0.05 Điều này dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết Ho, khẳng định sự tồn tại của hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.

Kết luận: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong các mô hình ở mức ý nghĩa

4.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và

Tác giả sử dụng phương pháp Wooldridge (2002) và Drukker (2003) để kiểm định hiện tượng tự tương quan và đặt giả thuyết kiểm định như sau:

Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1

Bảng 4.4.1: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình

Biến phụ thuộc Chi bình Phương (χ2) p-value

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Phần mềm Stata trên số liệu tác giả thu thập (Phụ lục 6)

Spread là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong giao dịch Volatility thể hiện mức độ biến động của tỷ suất sinh lợi TradeVolume đề cập đến khối lượng cổ phiếu được giao dịch, trong khi TradeValue là giá trị trung bình của các giao dịch Cuối cùng, Composite là giá trị được tính toán thông qua phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).

Kết quả kiểm định bằng phần mềm Stata cho thấy ở bảng 4.4.1, các mô hình TRADE VOLUME, TRADE VALUE, và COMPOSITE có p-value nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, xác nhận sự tồn tại của hiện tượng tự tương quan bậc 1 Ngược lại, các mô hình SPREAD và VOLATILITY có p-value lớn hơn 0.05, cho thấy không đủ cơ sở để bác bỏ H0, tức là không có hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong các mô hình này.

Kết luận cho thấy rằng trong các mô hình TRADE VOLUME, TRADE VALUE, và COMPOSITE có hiện tượng tự tương quan bậc 1, trong khi đó các mô hình SPREAD và VOLATILITY không xuất hiện hiện tượng này với mức ý nghĩa 5%.

K Ế T LU Ậ N

K ế t lu ậ n chung t ừ nghiên c ứ u

Nghiên cứu này sử dụng mẫu 116 quan sát từ 40 công ty trong giai đoạn 2011-2013 để kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin Mặc dù cơ chế quản trị công ty nhằm giảm thiểu các vấn đề đại diện, chúng cũng có thể giảm bớt lo ngại của nhà đầu tư về bất cân xứng thông tin.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên toàn cầu đã chỉ ra rằng cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin có mối liên hệ chặt chẽ, mặc dù thời điểm và đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ và tác động của quản trị công ty đối với bất cân xứng thông tin trong thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu trong luận văn này chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin Cơ chế quản trị hiệu quả không chỉ nâng cao vai trò giám sát của hội đồng quản trị mà còn cải thiện thị trường cổ phiếu thông qua việc giảm chênh lệch giá giao dịch và biến động tỷ suất sinh lợi Hơn nữa, điều này góp phần gia tăng giá trị giao dịch, cho thấy cổ đông có niềm tin cao hơn vào việc kiểm soát vấn đề đại diện khi doanh nghiệp sở hữu chất lượng quản trị tốt.

Sau khi điều chỉnh thiên lệch do tự lựa chọn mẫu, kết quả kiểm định cho thấy có mối liên hệ giữa mức độ độc lập, cơ cấu hội đồng quản trị và các hoạt động của hội đồng quản trị với những biến đại diện cho bất cân xứng thông tin Ngược lại, có rất ít bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa chính sách lượng thưởng, quyền sở hữu tập trung và tài trợ nợ với bất cân xứng thông tin.

Ngày đăng: 19/10/2022, 01:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.1: Hệ thống quản trị cơng ty cổ phần - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Hình 2.1.1 Hệ thống quản trị cơng ty cổ phần (Trang 22)
Bảng 2.3.1: Bảng tóm tắt khảo lược các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin. - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 2.3.1 Bảng tóm tắt khảo lược các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và bất cân xứng thông tin (Trang 34)
vọng dấu của biến COMPOSITE với bất cân xứng thơng tin trong mơ hình này sẽ được  trình  bày  trong  Chương  4,  sau  khi  tiến  hành  phần  tích  nhân  tố  và  ma  trận tương  quan dựa trên dữ liệu tác giả thu thập. - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
v ọng dấu của biến COMPOSITE với bất cân xứng thơng tin trong mơ hình này sẽ được trình bày trong Chương 4, sau khi tiến hành phần tích nhân tố và ma trận tương quan dựa trên dữ liệu tác giả thu thập (Trang 40)
Bảng 3.3.1: Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 3.3.1 Định nghĩa biến và kỳ vọng dấu (Trang 43)
3.4. Mơ hình - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
3.4. Mơ hình (Trang 44)
Chương 3 đã trình bày giả thiết nghiên cứu, mơ tả biến, dữ liệu và mơ hình để giải quyết vấn đề nghiên cứu - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
h ương 3 đã trình bày giả thiết nghiên cứu, mơ tả biến, dữ liệu và mơ hình để giải quyết vấn đề nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 4.2.2: Kết quả ma trận tự tương quan các biến đến biến COMPOSITE - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 4.2.2 Kết quả ma trận tự tương quan các biến đến biến COMPOSITE (Trang 53)
Bảng 4.2.1: Phân tích nhân tố chính - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 4.2.1 Phân tích nhân tố chính (Trang 53)
Bảng 4.2.3: Kết quả ma trận tự tương quan - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 4.2.3 Kết quả ma trận tự tương quan (Trang 55)
Dựa vào bảng 4.2.3 kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai, cho thấy trung bình VIF của các biến trong mơ hình là 2.43 nhỏ hơn 10 - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
a vào bảng 4.2.3 kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai, cho thấy trung bình VIF của các biến trong mơ hình là 2.43 nhỏ hơn 10 (Trang 56)
Giả thuyết H0: Mơ hình khơng có hiện tượng phương sai thay đổi Giả thuyết H1: Mơ hình có hiện tượng phương sai thay đổi - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
i ả thuyết H0: Mơ hình khơng có hiện tượng phương sai thay đổi Giả thuyết H1: Mơ hình có hiện tượng phương sai thay đổi (Trang 57)
Giả thuyết H0: Mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan bậc 1 Giả thuyết H1: Mơ hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1 - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
i ả thuyết H0: Mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan bậc 1 Giả thuyết H1: Mơ hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1 (Trang 58)
Bảng 4.5.1: Kết quả hồi quy phương trình lựa chọn (1) - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 4.5.1 Kết quả hồi quy phương trình lựa chọn (1) (Trang 60)
Bảng 4.5.2: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thơng tin – phương trình (2) - Mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thông tin nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán VN
Bảng 4.5.2 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị công ty và bất cân xứng thơng tin – phương trình (2) (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w