1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp

68 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Mô Đun: Thiết Kế Mẫu Công Nghiệp
Tác giả Huỳnh Thị Mỹ Hạnh, Phan Thị Hồng Dung
Trường học Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Kon Tum
Chuyên ngành May Thời Trang
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2022
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 668,39 KB

Cấu trúc

  • BÀI 1: BÀI MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Khái quát nội dung và trọng tâm của mô đun đào tạo (10)
      • 1.1. Khái quát nội dung của mô đun (10)
      • 1.2. Trọng tâm của mô đun (10)
    • 2. Phương pháp học tập mô đun (10)
    • 3. Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo (11)
  • BÀI 2: THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT (12)
    • 1. Đặc điểm kiểu mẫu (12)
    • 2. Xác định thông số và các yêu cầu kỹ thuật (13)
      • 2.1. Xác định các thông số thiết kế (13)
      • 2.2. Các yêu cầu kỹ thuật (14)
    • 3. Quy trình thiết kế mẫu (18)
      • 3.1. Khái niệm (18)
      • 3.2. Trình tự thiết kế mẫu (18)
    • 4. Thiết kế bộ mẫu mỏng cỡ trung bình (18)
      • 4.1. Nghiên cứu sản phẩm mẫu (18)
      • 4.2. Thiết kế các chi tiết (20)
      • 4.3. Kiểm tra khớp các chi tiết (22)
    • 5. Cắt các chi tiết (23)
    • 6. Thực hành thiết kế mẫu khảo sát (cỡ trung bình) (23)
      • 6.1. Yêu cầu (23)
      • 6.2. Chuẩn bị (23)
      • 6.3. Trình tự thực hiện thiết kế mẫu khảo sát (24)
      • 6.4. Tài liệu kỹ thuật áo sơ mi nam dài tay cổ đứng chân rời (25)
    • 7. Phiếu đánh giá sản phẩm (28)
  • BÀI 3: KHẢO SÁT, HIỆU CHỈNH MẪU VÀ THIẾT KẾ MẪU CHUẨN (30)
    • 1. Khái niệm quá trình khảo sát (30)
    • 2. Mục đích (30)
    • 3. Các bước may khảo sát sản phẩm (31)
      • 3.1. Cắt bán thành phẩm (31)
      • 3.2. May lắp ráp sản phẩm (31)
      • 3.3. Thực hành may mẫu khảo sát (32)
      • 3.4. Phiếu đánh giá sản phẩm (33)
    • 4. Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh mẫu mỏng (34)
      • 4.1. Kiểm tra, đánh giá (34)
      • 4.2. Hiệu chỉnh mẫu mỏng (35)
    • 5. Thống kê những chi tiết cần hiệu chỉnh (35)
    • 6. Thiết kế bộ mẫu chuẩn (36)
    • 7. Thực hành hiệu chỉnh mẫu và thiết kế mẫu chuẩn (37)
      • 7.1. Yêu cầu (37)
      • 7.2. Trình tự thực hiện (37)
    • 8. Phiếu đánh giá sản phẩm (38)
  • BÀI 4: NHẢY MẪU (38)
    • 1. Khái niệm nhảy mẫu (39)
    • 2. Cơ sở để thực hiện nhảy mẫu (39)
    • 3. Các nguyên tắc nhảy mẫu (39)
    • 4. Các yêu cầu kỹ thuật khi nhảy mẫu (40)
    • 5. Nhảy mẫu theo hệ trục tọa độ (theo công thức thiết kế) (40)
      • 5.1. Cơ sở để nhảy mẫu theo phương pháp công thức thiết kế (40)
      • 5.2. Các bước tiến hành nhảy mẫu (41)
    • 6. Thực hành nhảy mẫu (42)
      • 6.2. Trình tự thực hiện (43)
  • BÀI 5. NHÂN MẪU, CẮT MẪU CỨNG, MẪU PHỤ TRỢ (45)
    • 1. Khái niệm các loại mẫu dùng trong sản xuất (45)
    • 2. Yêu cầu kỹ thuật đối với các loại mẫu (45)
    • 3. Các phương pháp thiết kế (46)
      • 3.1. Thiết kế, cắt mẫu cứng (46)
      • 3.2. Thiết kế, cắt các loại mẫu phụ trợ (48)
    • 4. Thực hành thiết kế các loại mẫu rập (53)
      • 4.1. Yêu cầu (53)
      • 4.2. Trình tự thực hiện (54)
    • 5. Phiếu đánh giá sản phẩm (55)
  • BÀI 6. TRẢI VẢI, CẮT BÁN THÀNH PHẨM (57)
    • 1. Xác định chủng loại, khổ, mặt vải (57)
      • 1.1. Xác định khổ vải (57)
      • 1.2. Xác định mặt vải (58)
    • 2. Kiểm tra chiều dài bàn vải (58)
    • 3. Trải vải (58)
    • 4. Trải sơ đồ, kẹp bàn vải (59)
    • 5. Ghi chép, tổng hợp (60)
    • 6. Thực hành trải vải (61)
  • BÀI 7. ĐÁNH SỐ, PHỐI KIỆN BÁN THÀNH PHẨM (64)
    • 1. Đánh số (64)
    • 2. Phân màu, phân cỡ (phối kiện) (64)
    • 3. Phối kiện bán thành phẩm (65)
    • 4. Vệ sinh công nghiệp (65)
    • 5. Thực hành đánh số, phối kiện bán thành phẩm (65)
      • 5.1. Yêu cầu (65)
      • 5.2. Trình tự thực hiện (65)
    • 6. Phiếu đánh giá sản phẩm (66)

Nội dung

BÀI MỞ ĐẦU

Khái quát nội dung và trọng tâm của mô đun đào tạo

1.1 Khái quát nội dung của mô đun

- Bài 1: Thiết kế mẫu khảo sát

- Bài 2: Khảo sát, hiệu chỉnh mẫu và thiết kế mẫu chuẩn

- Bài 4: Nhân mẫu, cắt mẫu cứng, mẫu phụ trợ

- Bài 5: Trải vải, cắt bán thành phẩm

- Bài 6: Đánh số, phối kiện bán thành phẩm

1.2 Trọng tâm của mô đun

- Bài 1: Thiết kế mẫu khảo sát

- Bài 2: Khảo sát, hiệu chỉnh mẫu và thiết kế mẫu chuẩn

- Bài 4: Nhân mẫu, cắt mẫu cứng, mẫu phụ trợ

- Bài 5: Trải vải, cắt bán thành phẩm

- Bài 6: Đánh số, phối kiện bán thành phẩm

Phương pháp học tập mô đun

Phương pháp giảng dạy tích hợp lý thuyết và thực hành chủ yếu dựa vào các hình thức trực quan, giảng giải, phát vấn, đàm thoại và thảo luận nhóm Các phương pháp này có tính gợi mở, nhằm khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, đồng thời kết hợp với việc làm mẫu để giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức.

+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện mô đun;

+ Kiểm tra các bài tập thực hành, hướng dẫn và sửa các lỗi tại lớp cho học sinh.

+ Chủ động xem tài liệu, giáo trình và thực hành các bài tập do giáo viên yêu cầu.

+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong học tập.

Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo

- Trường Cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật VINATEX Thiết kế mẫu công nghiệp; 2009.

- Trường ĐH công nghiệp TP HCM công nghệ may 5, Quy trình công nghệ sản xuất may NXB Thống kê; 2006.

- Th.s.Trần Thanh Hương Thiết kế trang phục 5 NXB ĐHQG TPHCM; 2008

- Phạm Tiến Thành Thiết kế công nghệ sản xuất Trường Cao đẳng công nghệ Tây Nguyên; 2019.

- Khái quát về nội dung chương trình của mô đun đào tạo.

- Phương pháp học tập mô đun.

- Giới thiệu tài liệu học tập và tham khảo.

THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT

Đặc điểm kiểu mẫu

Khi nghiên cứu đến kiểu dáng sản phẩm có 3 yếu tố cần quan tâm, đó là:

- Kiểu dáng tổng thể (bên ngoài): là các kiểu bóng của trang phục (váy xòe, đầm đuôi cá, chân váy bút chì, )

Kiểu dáng kết cấu là những yếu tố kỹ thuật quan trọng giúp tạo ra hình dáng bên ngoài theo ý tưởng thiết kế, bao gồm các đường chia tách, chiết ly và xếp ly.

Kiểu dáng trang trí là những yếu tố kỹ thuật được tích hợp vào sản phẩm để tạo nên sự nổi bật và thu hút sự chú ý Các yếu tố này bao gồm dây thắt lưng, dây nơ, ru băng, dún bèo, đính hạt, và các đường may chần diễu, giúp sản phẩm trở nên độc đáo và ấn tượng hơn.

Màu sắc và hoa văn đóng vai trò quan trọng trong việc che giấu khuyết điểm cơ thể, đồng thời tạo nên sự hài hòa trong thiết kế Sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố này không chỉ tôn lên vẻ đẹp mà còn giúp nâng cao giá trị thẩm mỹ của trang phục.

Trong thiết kế trang phục, tính cân đối đóng vai trò quan trọng và phụ thuộc vào cách sử dụng, bao gồm các dạng cân đối như đối xứng theo trục ngang, đối xứng theo trục dọc, đối xứng cả hai trục, và cân đối không đối xứng.

Hướng sợi và chiều vải đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, giúp xác định chính xác các chi tiết theo ý đồ thiết kế với các loại sợi như sợi dọc, sợi ngang và sợi chéo Chiều vải cung cấp thông tin cần thiết về yêu cầu sử dụng, bao gồm một chiều hoặc hai chiều, nhằm đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Các cụm chi tiết là những đặc điểm nổi bật giúp phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, như váy có lưng rời, khóa bên sườn, cổ hai ve nhọn, tay măng sét tròn và túi ngực đáy nhọn Những yếu tố này không chỉ tạo nên sự độc đáo mà còn tăng giá trị thẩm mỹ cho trang phục.

Xác định thông số và các yêu cầu kỹ thuật

2.1 Xác định các thông số thiết kế

Trong ngành sản xuất may mặc công nghiệp, bảng thông số kích thước là công cụ thiết yếu cho việc thiết kế mẫu Doanh nghiệp có thể tự thiết lập bảng thông số này nếu áp dụng phương thức sản xuất tự sản tự tiêu, hoặc nhận từ khách hàng trong trường hợp gia công hay sản xuất theo phương thức FOB, nơi khách hàng cung cấp mẫu mã và thông số, còn doanh nghiệp sẽ tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên phụ liệu và tiến hành sản xuất theo yêu cầu.

Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong ngành may mặc, nhà sản xuất dựa vào hệ thống cỡ số được hình thành từ quá trình khảo sát trên nhiều đối tượng, độ tuổi và ngành nghề khác nhau Hệ thống này phản ánh sự đa dạng trong điều kiện lao động và sinh hoạt hàng ngày, dẫn đến việc tạo ra các cỡ số phù hợp cho từng nhóm người tiêu dùng.

- Cỡ số giúp cho người sử dụng lựa chọn được sản phẩm phù hợp với vóc dáng của mình

Trong sản xuất may công nghiệp, cỡ số đóng vai trò quan trọng cho tính toán định lượng, định mức nguyên liệu và giá thành sản phẩm

Ký hiệu cỡ số trên thế giới rất đa dạng, với nhiều hệ thống khác nhau Mỗi hệ thống này sử dụng các ký hiệu để biểu thị cỡ số, có thể là chữ số, chữ cái hoặc sự kết hợp giữa cả hai.

Ví dụ Bảng hệ thống cỡ số dành cho quần tây nam

STT Thông số kích thước Cỡ

Ví dụ hệ thống cỡ số dành cho áo sơ mi nam

Các ký hiệu cỡ số cần phải ngắn gọn, rõ ràng và dễ đọc, thường được in trên nhãn và gắn chắc vào quần áo ở vị trí dễ nhìn thấy.

+ Các ký hiệu thường được quy định cùng với tiêu chuẩn cỡ số Chúng ta hay gặp các ký hiệu như sau:

+ Ký hiệu bằng chữ cái XS, S, M, L, XL,… (XS: cỡ rất nhỏ; S:Cỡ nhỏ, M: Cỡ trung bình; L: Cỡ lớn; XL: cỡ rất lớn.

+ Ký hiệu cỡ số của áo sơ mi nam: …,38,39,40,41,42,… con số này dùng chỉ kích thước vòng cổ trung bình của nhóm cỡ số (đơn vị tính cm)

Ký hiệu cỡ số quần âu như 26, 27, 28, 29 tương ứng với kích thước vòng bụng tính bằng inch Khi chuyển đổi sang cm, các kích thước này lần lượt là 66 cm, 68 cm, 70 cm, 71 cm và 73 cm.

+ Ký hiệu cỡ số áo lót nữ: 70A, 75B, 75C, 80B

2.2 Các yêu cầu kỹ thuật

Khi triển khai mã hàng, việc nghiên cứu kỹ các yêu cầu kỹ thuật là rất quan trọng để hiểu rõ sản phẩm cần thiết kế Các yêu cầu này thường được thể hiện trong tài liệu kỹ thuật và phiếu góp ý bổ sung từ khách hàng Những tài liệu kỹ thuật này có ảnh hưởng lớn đến kết quả của quá trình thiết kế mẫu.

Thông qua các yêu cầu kỹ thuật, người thiết kế có khả năng tạo ra các bộ rập mỏng và bán thành phẩm cho sản phẩm Việc này đảm bảo rằng khi sử dụng các bộ rập này để cắt may, sản phẩm sẽ giữ được kiểu dáng giống như mẫu chuẩn và có các số đo chính xác theo bảng thông số kích thước Chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu các yêu cầu kỹ thuật cụ thể để đạt được kết quả tối ưu.

Hình vẽ mô tả mẫu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người thiết kế hình dung rõ ràng về kiểu dáng, tính cân đối và các đường nét trang trí của sản phẩm Ngoài ra, các ký hiệu, chữ số và chữ viết được bổ sung trên hình vẽ giúp mô tả mẫu một cách chi tiết và dễ hiểu hơn, đặc biệt là trong các tài liệu kỹ thuật dành cho khách hàng nước ngoài.

Bảng thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm là tài liệu ghi lại các kích thước cơ bản cần thiết cho thiết kế mẫu và kiểm tra trong quá trình sản xuất Những bảng này thường được khách hàng chuẩn bị trước và gửi cho nhà sản xuất, vì vậy việc hiểu rõ các yêu cầu kỹ thuật từ khách hàng là rất quan trọng Nếu đơn vị tính của khách hàng không tương thích với đơn vị tính của Việt Nam, cần thực hiện chuyển đổi để đảm bảo sự phù hợp, chẳng hạn như chuyển từ inch sang cm.

* Ví dụ: Các yêu cầu kỹ thuật

Để lập thông tin mã hàng, cần ghi rõ tên mã hàng, tên người xây dựng, người phê duyệt, ngày hoàn thành, nơi nhận, nội dung chỉnh sửa, lý do chỉnh sửa và người phụ trách phòng kỹ thuật.

- Mô tả hình dáng sản phẩm: mặt trước, mặt sau của sản phẩm, nét đặc trưng của sản phẩm.

Hình 2.1 Hình vẽ mô tả mẫu

- Bảng thông số kích thước thành phẩm (đơn vị tính cm)

STT CHI TIẾT ĐO / SIZE S M L

A Vòng cổ (tâm nút, tâm khuy) 39 41 43

H Dài x rộng Măng sét 6,5cm 26 26 27

I Khoảng cách từ đường ráp vai đến túi 19 20 21

J Khoảng cách từ mép nẹp đến túi 6,5 7 7,5

K Bản lá cổ x chân cổ x nhọn cổ 4,3 x 3,3 x 7,5

Ví dụ bảng thông số kích thước thành phẩm áo sơ mi nam

Bảng qui cách may là văn bản kỹ thuật quy định cách lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm, bao gồm các yếu tố như dạng đường may, độ rộng, mật độ mũi chỉ, màu sắc và chỉ số chỉ Nó cũng chỉ rõ cách gắn nhãn, vị trí nhãn, kích thước và vị trí khuy nút, cũng như yêu cầu về túi Thông qua bảng này, nhà thiết kế có thể điều chỉnh độ rộng đường may cho phù hợp với thiết bị gia công, đồng thời hướng dẫn công nhân thực hiện thao tác may hoàn chỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của khách hàng.

Tên bộ phận/ chi tiết

Nắp túi May lộn theo rập mẫu, diễu 2 đường song song cách đều

5mm Gắn nắp túi vào thân trước, cách mép nẹp 5,5 cm

Túi áo Miệng túi bẻ mép, may một đường cách mép 0,6cm.

Túi may đắp, diễu 2 đường song song cách nhau 0,5cm

Cầu ngực Diễu 2 đường song song.

Yêu cầu: 2 cầu ngực + 2 nắp túi áo phải đối xứng Các đường diễu phải thẳng đều, đúng kích thước

Nẹp áo May nẹp vào thân.

Diễu 2 đường song song cách mép nẹp 0,5cm.

Yêu cầu: 2 bên nẹp áo thẳng đều, không bị giật và đúng kích

Tên bộ phận/ chi tiết

Qui cách lắp ráp thước.

Cầu vai Nẹp cầu vai 2.5 cm, qui cách may theo áo mẫu

Tay áo Cửa tay lơ-vê to bản 2,5cm

Tra tay lộn Sườn áo May lộn

Cổ áo Lá cổ 2 lớp, không mex

Cổ tra lộn Gấu áo Bản gấu 0,6cm

Khuy áo Áo có 8 khuy:

- 4 khuy thùa nẹp áo (1 khuy cách chân cổ 9cm, khoảng cách giữa các khuy còn lại là 8cm)

- 4 khuy thùa ở 2 nắp túi (1 khuy thùa chéo góc với cạnh nhọn Nắp túi, khuy còn lại thùa ngang như áo mẫu)

Ví dụ bảng quy cách lắp ráp

Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu là tài liệu quan trọng, cung cấp thông tin chi tiết về tên gọi, ký hiệu thành phần, chủng loại, kích thước và số lượng của các nguyên phụ liệu Việc lập bảng này cần phải chính xác và đầy đủ để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Hình 2.2 Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu

- Kết cấu các chi tiết và đường may trong sản phẩm để tính toán lượng tiêu hao công nghệ khi gia công.

- Tính chất của nguyên liệu.

- Cách sử dụng và định mức nguyên phụ liệu.

- Quy cách bao gói sản phẩm.

- Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Tài liệu của khách hàng cung cấp phải đảm bảo chính xác, đồng bộ, thống nhất và đảm bảo thời gian.

Quy trình thiết kế mẫu

Thiết kế mẫu là quá trình tạo ra bộ mẫu (rập) nhằm đảm bảo sản phẩm hoàn thiện có kiểu dáng giống như bản phác thảo và đáp ứng đầy đủ các thông số kích thước theo yêu cầu kỹ thuật.

3.2 Trình tự thiết kế mẫu

- Nghiên cứu mẫu: tìm hiểu kỹ về sản phẩm sẽ sản xuất và các điều kiện cần thiết để sản xuất mẫu theo phương thức sản xuất đại trà.

- Thiết kế mẫu: xây dựng nên bộ rập mỏng, bán thành phẩm, cỡ vóc trung bình của mã hàng cần sản xuất

Mẫu khảo sát được thực hiện bằng cách sử dụng bộ rập mỏng có sẵn để cắt và may hoàn chỉnh một sản phẩm, nhằm kiểm tra các thông số kích thước, quy cách may, kiểu dáng và xử lý định hình sản phẩm Sau khi sản phẩm được duyệt, bộ rập cỡ vóc trung bình sẽ được công nhận là rập chuẩn, đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật.

Để tiến hành nhảy mẫu, cần thiết lập bộ rập cho các cỡ vóc còn lại của mã hàng bằng cách phóng to hoặc thu nhỏ bộ rập chuẩn đã có.

- Cắt mẫu cứng: tiến hành sao chép các rập trên giấy mỏng thành rập trên giấy cứng để sẵn sàng cho quá trình sản xuất đại trà sau này.

Giác sơ đồ là quá trình sắp xếp các rập cứng, đại diện cho các chi tiết sản phẩm may, lên một tờ giấy, tượng trưng cho tấm vải Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật đồng thời tiết kiệm nguyên phụ liệu.

Thiết kế bộ mẫu mỏng cỡ trung bình

4.1 Nghiên cứu sản phẩm mẫu

4.1.1 Nghiên cứu theo thị hiếu người tiêu dùng (phương thức sản xuất tự sản tự tiêu): Nghiên cứu mẫu mốt trên toàn thế giới, các sử dụng màu sắc, nguyên phụ liệu theo phong tục tập quán của từng nước, tìm hiểu điều kiện sử dụng, điều kiện địa lý, kiểu dáng sản phẩm, của từng quốc gia mà ta sắp tiến hành chào bán sản phẩm.

4.1.2 Nghiên cứu theo đơn đặt hàng

Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng kèm theo tài liệu kỹ thuật yêu cầu nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo không có sai sót nào Việc này rất quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng.

Để lập kế hoạch sản xuất hiệu quả, cần so sánh và đối chiếu điều kiện kỹ thuật cũng như phương tiện thiết bị của xí nghiệp Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị nguyên phụ liệu cho đến khi hoàn tất sản phẩm, đảm bảo mọi yếu tố đều được tối ưu hóa nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất.

Thông thường việc nghiên cứu sản phẩm mẫu theo đơn đặt hàng được tiến hành như sau:

- Nghiên cứu trên mẫu chuẩn (mẫu hiện vật):

+ Sử dụng nguyên phụ liệu gì, tính chất cơ lý của chúng.

+ Cần những thiết bị sản xuất gì, khả năng đáp ứng của xí nghiệp, trình độ của công nhân.

+ Kiểu dáng của sản phẩm.

+ Nghiên cứu cách ra rập mẫu.

+ Thống kê toàn bộ số chi tiết của sản phẩm

+ Xác định vị trí đo và thông số kích thước của sản phẩm, tìm biết được cách ra mẫu với tất cả các chi tiết.

+ Nghiên cứu cách ra mẫu chuẩn (mẫu là, mẫu thành phẩm, mẫu chấm dấu, )

+ Qui trình may của sản phẩm, đặc biệt là các thao tác may tiên tiến.

+ Thời gian hoàn tất sản phẩm.

+ Tâm lý của người tiêu dùng và người đặt hàng.

- Nghiên cứu trên tài liệu kỹ thuật

+ Hình vẽ mô tả mẫu, đặc biệt là các chi tiết khuất

+ Bảng thông số kích thước bán thành phẩm và thành phẩm

+ Qui cách đo và các vị trí đo cụ thể đối với từng chi tiết sản phẩm

+ Cách sử dụng và định mức nguyên phụ liệu

+ Quy cách lắp ráp sản phẩm

+ Quy cách bao gói sản phẩm

+ Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Nghiên cứu trên bộ mẫu mềm của khách hàng

Khi khách hàng cung cấp bộ mẫu mềm, chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn về thiết kế, kiểu dáng sản phẩm, thông số kích thước, các ký hiệu ghi trên mẫu và vị trí bấm dấu.

Nếu bộ mẫu mềm chỉ là một bộ mẫu kích thước trung bình và được sắp xếp trên một cuộn giấy dài, chúng ta có thể áp dụng phương pháp giác sơ đồ và định mức vải cho phép để tối ưu hóa quy trình thiết kế và sản xuất.

+ Nếu khách hàng nhảy mẫu sẵn thì ta học thêm về cách nhảy mẫu của họ.

Trong quá trình nghiên cứu mẫu theo đơn đặt hàng, nếu phát hiện mâu thuẫn giữa các yếu tố liên quan, cần áp dụng một trong hai phương pháp giải quyết cụ thể.

Khi có cơ hội gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với khách hàng, việc thống nhất ý kiến là rất quan trọng Sau khi đạt được sự đồng thuận, cần yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào các nội dung đã được sửa đổi, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho quá trình sản xuất tiếp theo.

Nếu không thể liên lạc với khách hàng để trao đổi, chúng ta nên dựa vào tài liệu kỹ thuật hiện có, vì đây là văn bản pháp lý duy nhất mà chúng ta cần tuân thủ.

++ Trường hợp mâu thuẫn lớn: phải chờ gặp cho được khách hàng để cùng thống nhất ý kiến.

4.2 Thiết kế các chi tiết

Phương pháp thiết kế dựng hình trải bề mặt, hay còn gọi là dựng hình hai chiều, là một kỹ thuật mang tính cơ khí cao trong việc phát triển mẫu rập Phương pháp này dựa trên việc thiết lập các đường cơ sở chính xác trên giấy thông qua các số đo và lượng dư vải đã được tính toán kỹ lưỡng Độ chính xác của mẫu rập phụ thuộc vào độ chính xác của các thông số đã đo, vì vậy việc thực hiện cẩn thận là rất quan trọng Phương pháp thiết kế này chủ yếu phục vụ cho sản xuất hàng may sẵn, hơn là cho ngành thời trang.

Phương pháp dựng hình bắt chước là một kỹ thuật thiết kế mà người thiết kế bắt đầu bằng cách sao chép các vị trí từ sản phẩm có sẵn để tạo ra mẫu thiết kế mới Quá trình này có thể được coi là đảo ngược của phương pháp thiết kế dựng hình hai chiều, thực hiện bằng cách đo các thông số của toàn bộ hoặc một phần sản phẩm để hình thành rập thiết kế trên giấy Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này trong phát triển mẫu thiết kế, các công ty cần thận trọng để không vi phạm luật bản quyền.

Trước khi bắt tay vào thiết kế, việc lập bảng thông số kích thước là rất quan trọng Bảng này có thể được cung cấp bởi khách hàng, do công ty biên soạn hoặc kết quả từ quá trình đo đạc sản phẩm mẫu Độ chính xác và tính cụ thể của bảng thông số kích thước sẽ giúp cho quá trình thiết kế diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn.

4.2.2 Nguyên tắc thiết kế mẫu

Khi thiết kế mẫu, việc dựa vào tài liệu kỹ thuật là rất quan trọng Tài liệu này cùng với mẫu hiện vật hỗ trợ lẫn nhau, giúp tạo ra một bộ mẫu hoàn chỉnh và chất lượng.

- Nếu không có mẫu cứng hay rập mềm của khách hàng, ta chia 2 hướng sau để thiết kế một bộ mẫu mỏng hoàn chỉnh:

Dựa vào mẫu chuẩn, xác định quy cách lắp ráp trong quy trình công nghệ và cách sử dụng thiết bị là rất quan trọng Từ đó, cần có biện pháp điều chỉnh đường may cho phù hợp để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Tài liệu kỹ thuật là cơ sở pháp lý quan trọng để kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo các thông số kích thước chính xác và hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu một cách phù hợp.

- Trong trường hợp giữa mẫu chuẩn và tài liệu kỹ thuật có mâu thuẫn thì ta dựa vào tài liệu kỹ thuật để tiến hành thiết kế mẫu.

4.2.3 Cơ sở để thiết kế mẫu

Khi tiến hành thiết kế mẫu, ta cần dựa trên các cơ sở sau để có được bộ mẫu chuẩn đạt yêu cầu:

- Tài liệu kỹ thuật, đặc biệt là bảng thông số kích thước thành phẩm và bán thành phẩm.

Mẫu chuẩn do khách hàng cung cấp cho phép chúng ta kiểm tra trực tiếp bằng cách cầm nắm, lật mặt trong và tháo gỡ một số đường may Qua đó, chúng ta có thể tìm hiểu về độ rộng đường may, quy cách lắp ráp và kết cấu sản phẩm một cách chi tiết.

- Tính chất nguyên phụ liệu mà mã hàng cần sử dụng: độ co giãn, độ rộng chu kỳ sọc, độ phai màu,

- Cách sử dụng nguyên phụ liệu: canh kẻ trên sản phẩm, khả năng phối màu, độ thiên canh sợi,

- Trang thiết bị cần sử dụng để sản xuất mã hàng.

- Cấp chất lượng của sản phẩm.

- Kế hoạch sản xuất: thời gian giao hàng, năng suất cần đạt,

Cắt các chi tiết

Để xác định đường may cho các đường chu vi chi tiết, cần căn cứ vào độ rộng đường may theo bảng thông số kích thước bán thành phẩm, bảng qui cách may và điều kiện trang thiết bị của xí nghiệp.

- Định vị các dấu bấm, dấu dùi trên chi tiết

Trước khi hoàn tất, hãy kiểm tra kỹ lưỡng các thông số kích thước, các yếu tố gia giảm cho độ co giãn và cắt gọt, cũng như độ rộng đường may Đặc biệt, cần xác nhận đầy đủ số lượng chi tiết để đảm bảo mọi thứ được thực hiện chính xác.

- Cắt rập mỏng ra khỏi giấy mỏng theo đúng đường may đã chừa để có được bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình như mong muốn.

Lật mặt trái của chi tiết lớn nhất trong bộ rập, cần tiến hành lập bảng thống kê về bộ mẫu mới Đồng thời, cũng cần ghi thêm một bảng thống kê khác để gửi cho trưởng phòng kỹ thuật, nhằm giúp nơi đây có kế hoạch sử dụng bộ mẫu hiệu quả.

- Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng về canh sợi cũng như các yêu cầu kỹ thuật khác khi cắt.

Thực hành thiết kế mẫu khảo sát (cỡ trung bình)

- Thực hiện khảo sát 1 sản phẩm áo sơ mi nam theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật

- Rập thành phẩm đúng quy cách, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.

- Khi thiết kế các nét vẽ trơn đều, không vấp gãy.

- Các công thức tính toán chính xác, đầy đủ.

- Khớp các chi tiết trước khi cắt.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

6.2.1 Chuẩn bị vật liệu thực hành

- Dụng cụ đo: Thước cây, thước dây, eke, thước cong.

- Dụng cụ vẽ: Bút chì, tẩy.

- Dụng cụ cắt: Kéo cắt giấy.

6.3 Trình tự thực hiện thiết kế mẫu khảo sát

TT Nội dung các bước

Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật

Bước 1 Đặc điểm kiểu mẫu: Áo sơ mi nam tay dài

- Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật (Khách hàng cung cấp).

- Nghiên cứu đầy đủ, chi tiết tài liệu kỹ thuật.

- Quan sát kỹ các chi tiết trên sản phẩm mẫu.

Bước 2 Xác định thông số và các yêu cầu kỹ thuật

- Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật.

- Xác định các yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm như hình vẽ mô tả mẫu, bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu, bảng qui cách may…

- Đảm bảo đúng các thông số và đúng theo yêu cầu của tài liệu kĩ thuật.

Bước 3 Thiết kế bộ mẫu mỏng cỡ trung bình

- Bảng thông số kích thước.

Thiết kế đúng theo yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm

Thước cây, thước dây, bút chì, Kéo, giấy

- Cắt rập ra khỏi giấy mỏng theo đúng đường may đã gia để có được bộ mẫu mỏng

Chính xác theo quy định mẫu và theo tài liệu kỹ thuật

Bước 5 Ra rập phụ trợ: rập ủi, rập thành phẩm,

- Bảng thông số kích thước.

- Thiết kế các chi tiết đầy đủ, kích thước chính xác, các nét vẽ rõ ràng, đúng qui cách các đường

Thước cây, thước dây, tẩy, bút chì, giấy A0 rập chấm dấu,

- Bộ mẫu mỏng cong làn đều, không vấp gãy. mỏng; Giấy roki, kéo cắt giấy

- Bảng thông số kích thước.

Sự ăn khớp giữa các đường lắp ráp chính xác, độ gia đường may đảm bảo thông số.

- Xác định chính xác những chỗ cần bấm, khoét, đục dấu …

- Ghi chính xác các ký hiệu về hướng canh sợi, tên mã hàng, cỡ vóc tên chi tiết, số lượng chi tiết lên trên từng chi tiết

6.4 Tài liệu kỹ thuật áo sơ mi nam dài tay cổ đứng chân rời

6.4.1 Đặc điểm kiểu mẫu: Áo sơ mi nam tay dài

Hình 2.3 Hình áo sơ mi nam

- Áo sơ mi tay dài, nẹp gấp 2 lần

- Thân sau xếp ply 2 bên

- Măng sét tròn, may bọc, diễu.

- Các đường may không được nhăn rút, ủi không được cấn bóng, vệ sinh công nghiệp sạch sẽ.

6.4.2 Xác định thông số và các yêu cầu kỹ thuật

6.4.2.1 Bảng thông số kích thước

STT CHI TIẾT ĐO / SIZE S M L

A Vòng cổ (tâm nút, tâm khuy) 39 41 43

H Dài x rộng Măng sét 6,5cm 26 26 27

I Khoảng cách từ đường ráp vai đến túi 19 20 21

J Khoảng cách từ mép nẹp đến túi 6,5 7 7,5

K Bản lá cổ x chân cổ x nhọn cổ 4,3 x 3,3 x 7,5

6.4.2.2 Quy cách may (đơn vị cm)

Mật độ mũi chỉ: 5 mũi/1cm

Hình 2.4 Hình vẽ mô tả quy cách may áo sơ mi

Loại nhãn Vị trí gắn Ghi chú

Nhãn chính Gắn giữa đô trong cách đường tra chân cổ

Nhãn may 4 cạnhNhãn TPNL Gắn kẹp vào đường cuốn sườn trái khi mặc Nhãn gấp đôi

Nhãn size Gấp đôi gắn vào cạnh dưới nhãn chính Nhãn gấp đôi

6.4.2.4 Quy cách thùa khuy – đính nút

Thùa khuy xương cá, phù hợp với nút thực tế

- Trụ tay (1)(1) Đính nút Đính nút chéo quấn chân - Nút 18L: nẹp (7), chân cổ (1), dự trữ

- Nút 14L: trụ tay (1)(1), dự trữ (1) 6.4.2.5 Quy cách gấp

Hình 2.5 Hình vẽ mô tả gấp gói

6.4.2.6 Hướng dẫn chi tiết ép mex

Loại mex (dựng) Chi tiết ép

Mex NI - 2553 - Bản cổ, chân cổ: Canh dọc

Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: BỘ MẪU MỎNG CỠ TRUNG BÌNH

TT Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Các kích thước phải đúng, đầy đủ, các nét vẽ sắc cạnh, các đường cong làn đều Các chi tiết khớp với nhau, đủ các chi tiết

- Chừa đường may đúng quy định, cắt đúng nét vẽ.

Sản phẩm khi hoàn thành phải đúng với tài liệu kỹ thuật, sản phẩm phải sạch đảm bảo vệ sinh công

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 0.5

Vệ sinh vị trí làm việc 0.5

4 Thời gian Đúng thời gian 0.5

Bài 2 Thiết kế mẫu khảo sát, tập trung cung cấp những kiến thức về nghiên cứu đặc điểm kiểu mẫu, xác định thông số và các yêu cầu kỹ thuật, trình tự thiết kế mẫu, thiết kế bộ mẫu mỏng cỡ trung bình, kiểm tra đối khớp các chi tiết và cắt các chi tiết.

Câu hỏi 1 Trình bày về đặc điểm kiểu mẫu của một số sản phẩm: áo sơ mi, quần âu, váy dài?

Câu hỏi 2 Nêu các yêu cầu kỹ thuật cần có cho sản phẩm: áo sơ mi, quần âu?

Câu hỏi 3 Trình bày quy trình thiết kế mẫu?

Câu hỏi 4 Trình bày nguyên tắc, cơ sở để thiết kế mẫu?

Câu hỏi 5 Trình bày các bước tiến hành thiết kế bộ mẫu mỏng?

KHẢO SÁT, HIỆU CHỈNH MẪU VÀ THIẾT KẾ MẪU CHUẨN

Khái niệm quá trình khảo sát

Quá trình may mẫu (mẫu khảo sát) là bước quan trọng để kiểm chứng thiết kế, đảm bảo sản phẩm mẫu sau gia công đạt các chỉ tiêu cụ thể về thông số, kích thước, tiêu chuẩn đường may, phương pháp may và vệ sinh công nghiệp Mẫu đối là sản phẩm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, được thể hiện qua văn bản kỹ thuật.

Mục đích

- Nhằm phát hiện những sai sót, bất hợp lý của bộ mẫu (rập), kịp thời chỉnh sửa để bảo đảm an toàn cho sản xuất.

- Nghiên cứu và cải tiến qui trình lắp ráp sản phẩm.

- Khảo sát được định mức nguyên phụ liệu và định mức thời gian hoàn thành sản phẩm.

- Mẫu sau khi may xong sẽ được gửi cho khách hàng duyệt (mẫu này còn gọi là mẫu đối).

+ Mẫu đối là tiếng nói chung giữa nhà sản xuất và khách hàng về yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.

+ Là vật mẫu để đối chứng về yêu cầu kỹ thuật giữa khách hàng với các doanh nghiệp sản xuất, giữa chuẩn bị sản xuất và sản xuất.

+ Mẫu đối là sản phẩm để mô tả đặc điểm hình dáng, yêu cầu các đường may và các thiết bị dùng để gia công sản phẩm đó

+ Là cơ sở để thiết kế dây chuyền may nhằm tăng năng xuất lao động và ổn định về chất lượng

+ Sản phẩm mẫu kết hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật giúp kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và chính xác

+ Là sản phẩm giúp cho việc thống nhất các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật của một mã hàng

+ Mẫu đối giúp cho việc hiểu đúng và thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật

Các bước may khảo sát sản phẩm

3.1 Cắt bán thành phẩm

Khi trải vải, hãy tuân thủ đúng phương pháp theo mã hàng đã chỉ định Đảm bảo vuốt phẳng bề mặt vải và tránh việc co kéo để không làm xô lệch hướng sợi vải.

Tiến hành xếp đặt các chi tiết lên mặt vải theo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo các chi tiết canh sợi và chiều vải chính xác, không chồng cấn lên nhau Trong giai đoạn này, cần chú ý tiết kiệm nguyên phụ liệu một cách hợp lý Sử dụng kim ghim để cố định các chi tiết rập trên mặt vải.

- Dùng phấn sắc nét sang lại chu vi các chi tiết rập lên mặt vải.

Khi sử dụng kéo cắt tay để cắt chi tiết từ tấm vải, cần tuân thủ nghiêm ngặt mẫu đã định mà không tự ý chỉnh sửa Cắt liền mạch theo đường chu vi và nghỉ tay sau khi hoàn tất sẽ giúp rìa mép chi tiết không bị răng cưa hay xô lệch Đối với người thuận tay trái, nên cắt theo chiều kim đồng hồ, trong khi người thuận tay phải cần cắt ngược lại, nhằm đảm bảo độ chính xác cho từng chi tiết.

- Kiểm tra lại các chi tiết sau cắt: số lượng, thông số kích thước, màu sắc, lỗi vải, các vị trí lấy dấu,….

3.2 May lắp ráp sản phẩm

- Kiểm tra máy may và điều chỉnh đường may theo yêu cầu (mật độ chỉ, độ căng chỉ,…)

- Khi nhận được mẫu phải kiểm tra toàn bộ về quy cách may sản phẩm, kí hiệu và số lượng chi tiết

- Phải tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng về hướng canh sợi, các yêu cầu kỹ thuật ghi trên mẫu

Để lắp ráp các chi tiết một cách chính xác, cần đọc kỹ tài liệu và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật như qui cách may, qui trình may, cách xử lý vật liệu và qui cách định hình.

Các công đoạn xử lý đặc biệt như ép, thu, bai, thùa khuy, và đính cúc cần được thực hiện cẩn thận theo các thông số kỹ thuật đã được quy định Việc này giúp kịp thời phát hiện các bất hợp lý trong quy trình công nghệ.

- Trong khi may thử, phải vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn để xác định chính xác sự ăn khớp giữa các bộ phận

- Phải nắm vững yêu cầu kỹ thuật, quy cách lắp ráp từ đó vận dụng để may đúng với điều kiện hiện có của xí nghiệp

Khi phát hiện bất kỳ vấn đề nào không hợp lý trong quá trình lắp ráp, hoặc khi có chi tiết thừa, thiếu, cần báo cáo ngay với người thiết kế mẫu Họ sẽ trực tiếp xem xét và điều chỉnh mẫu Việc sửa đổi mẫu không được phép thực hiện nếu chưa có sự thống nhất từ người thiết kế.

Trong trường hợp có sự mâu thuẫn nhỏ giữa mẫu chuẩn và tiêu chuẩn, nên tuân theo tiêu chuẩn đã đề ra Tuy nhiên, nếu sự khác biệt lớn xuất hiện, cần báo cáo cho phụ trách đơn vị để tiến hành làm việc cụ thể với khách hàng về việc thay đổi quy cách đường may và quy trình lắp ráp.

- Trong quá trình may, cần lưu ý đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trên sản phẩm.

Ghi lại thông tin đã được thống nhất hoặc điều chỉnh về định mức nguyên phụ liệu và thời gian hoàn tất sản phẩm vào biên bản may mẫu, kèm theo chữ ký xác nhận của các bên liên quan.

3.3 Thực hành may mẫu khảo sát

3.3.1 Yêu cầu: Thực hiện may khảo sát 1 sản phẩm áo sơ mi nam theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật.

+ Sử dụng bộ mẫu mỏng cỡ trung bình đã thiết kế ở bài 1

+ Áo may xong đúng quy cách, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá

3.3.2 Trình tự thực hiện may mẫu khảo sát

TT Nội dung các bước

Cắt chi tiết đúng theo yêu cầu kĩ thuật

- Đọc kỹ tài liệu kỹ thuật

May lắp ráp sản phẩm

- Đọc kỹ tài liệu và tiến hành lắp ráp các chi tiết dựa trên sản phẩm mẫu.

May các chi tiết sản phẩm đúng theo yêu cầu của tài liệu kĩ thuât.

Máy 1 kim, kéo cắt vải, kéo bấm chỉ

3.4 Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: ÁO SƠ MI NAM DÀI TAY CỔ ĐỨNG

TT Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

1 Kỹ thuật - Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

Dài áo (đo từ giữa chân cổ sau đến hết gấu) 0.5

Rộng 1/2 áo ( Cử động ngực 10)

Tay tra đúng qui cách 0.2

Nách tay khớp với thân áo 0.2

- Kỹ thuật đường may 2.0 Đường may chắp 0.5 Đường tra tay 0.5 Đường may mí, diễu nẹp, cổ 0.5 Đường may gấu áo 0.5

Sản phẩm khi hoàn thành phải đúng kiểu mẫu, sản phẩm phải sạch đảm bảo vệ sinh công nghiệp

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 1.0

Vệ sinh vị trí làm việc 0.5

4 Thời gian Đảm bảo thời gian 0.5

Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh mẫu mỏng

4.1 Kiểm tra, đánh giá

Việc kiểm tra và đánh giá mẫu khảo sát sẽ được thực hiện bởi trưởng phòng kỹ thuật hoặc khách hàng Các nội dung kiểm tra sẽ được tiến hành một cách cụ thể và chi tiết.

Dựa vào bảng hình vẽ và mẫu chuẩn từ khách hàng, tiến hành kiểm tra hình dạng và các đường nét của sản phẩm Sau đó, đưa ra các chỉ định cụ thể về việc chấp nhận rập, điều chỉnh rập hoặc tạo rập mới.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm may mặc, cần kiểm tra các yếu tố như độ rộng đường may, vị trí khuy cúc, vị trí may các chi tiết rời, vị trí gắn nhãn, cách sử dụng chỉ và mật độ chỉ theo bảng quy cách may Việc đánh giá sản phẩm dựa trên các quy định về khuyết điểm giúp xác định mức độ lỗi nặng hay nhẹ Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu do lỗi trong quá trình may, cần tháo ra và sửa chữa cho đến khi đạt tiêu chuẩn Trong trường hợp quy cách sai do rập, cần thực hiện hiệu chỉnh rập để đảm bảo chất lượng.

Để kiểm tra thông số đường may và kích thước sản phẩm thành phẩm, cần dựa vào bảng thông số kích thước Mức độ chấp nhận của sản phẩm thường được đánh giá dựa trên thông tin ở cột dung sai/sai số cho phép Tất cả các chi tiết rập có thông số nằm ngoài dung sai cho phép đều phải được điều chỉnh.

Để kiểm tra màu sắc sản phẩm sau gia công, cần dựa vào bảng tác nghiệp màu Sự khác biệt về màu sắc so với bảng màu thường xuất phát từ công nghệ ép Do đó, việc xem xét và điều chỉnh các thông số kỹ thuật trong quá trình ép là cần thiết, nhằm đảm bảo sản phẩm sau gia công giữ được màu sắc như thiết kế ban đầu.

4.2 Hiệu chỉnh mẫu mỏng

Nếu kiểu dáng sản phẩm không phù hợp, cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để điều chỉnh cho phù hợp với mẫu chuẩn Quá trình này có thể tốn nhiều thời gian, vì đôi khi vẫn chưa xác định rõ những vị trí nào của rập cần được xem xét lại.

Sau khi hoàn tất sản phẩm, nếu thông số không phù hợp mặc dù đã thực hiện đúng yêu cầu trong bảng qui cách may, có thể do chưa xử lý độ co giãn Cần xem xét độ co giãn và hướng canh sợi để điều chỉnh gia giảm rập Thực tế cho thấy, các lỗi này thường xuyên xảy ra, vì vậy cần rà soát và tính toán lại thông số bán thành phẩm để đảm bảo quá trình hiệu chỉnh mẫu mỏng đạt kết quả tốt.

Trong quy trình sản xuất, sau khi hoàn tất may, sản phẩm thường phải trải qua công đoạn gia công wash để tạo hiệu ứng mài mòn trên vật liệu cứng Tuy nhiên, sau khi wash, sản phẩm có thể không đạt yêu cầu về thông số kích thước Vì vậy, việc hiệu chỉnh mẫu mỏng trở nên rất quan trọng để đảm bảo các thông số kích thước của sản phẩm được chính xác.

Thống kê những chi tiết cần hiệu chỉnh

Sau khi kiểm tra và đánh giá các sai sót của sản phẩm mẫu, việc lập bảng thống kê các chi tiết cần hiệu chỉnh là rất quan trọng Công việc này giúp đội ngũ thiết kế có cơ sở để sửa chữa và hoàn thiện các bộ rập một cách hiệu quả hơn.

Trưởng phòng kỹ thuật và khách hàng có quyền đề xuất các điều chỉnh cần thiết và ghi vào bảng thống kê Sau khi sản phẩm được sửa chữa hoàn tất, khách hàng sẽ dựa vào bảng thống kê này để quyết định xem mẫu may có được phê duyệt hay không.

Người thiết kế rập làm việc chặt chẽ với bộ phận chế thử mẫu, sử dụng bảng thống kê để điều chỉnh các thông số cần thiết Mục tiêu là đảm bảo sản phẩm phù hợp với yêu cầu của tài liệu kỹ thuật và đáp ứng mong đợi của khách hàng.

BẢNG THỐNG KÊ CHI TIẾT CẦN HIỆU CHỈNH

Thiết kế bộ mẫu chuẩn

Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra và đánh giá mẫu mỏng, doanh nghiệp sẽ nhận được biên bản duyệt mẫu từ khách hàng Biên bản này nêu rõ các nội dung cần hoàn thiện, từ đó doanh nghiệp sẽ dựa vào những thông tin đã có để thiết kế lại bộ rập cho từng sản phẩm.

Việc tái thiết kế sản phẩm có thể diễn ra nhiều lần, kết hợp với quá trình tái kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh mẫu Chỉ khi khách hàng chấp nhận và ký duyệt mẫu cuối cùng, bộ rập mẫu mới được coi là tiêu chuẩn và được phép đưa vào sản xuất hàng loạt.

Bộ mẫu chuẩn, đã được khách hàng phê duyệt, sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Nó sẽ là cơ sở để triển khai và kiểm tra sản xuất, do đó cần được lưu giữ cẩn thận và quản lý bởi phòng kỹ thuật.

Bộ mẫu chuẩn thường được thiết kế với kích thước trung bình, vì vậy để tạo ra các mẫu cho các kích cỡ khác của sản phẩm, cần thực hiện quá trình nhảy mẫu Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về quy trình nhảy mẫu trong các phần tiếp theo của giáo trình.

Sản phẩm sau khi được ký duyệt được gọi là mẫu đối, và cần có chữ ký của đại diện khách hàng để bảo chứng cho quá trình duyệt mẫu Đối với các đơn hàng lớn, doanh nghiệp thường may nhiều sản phẩm để tạo mẫu đối Một mẫu đối sẽ được lưu trữ tại phòng kỹ thuật, trong khi số còn lại được treo đầu.

STT Tên chi tiết Số lượng Yêu cầu hiệu chỉnh

1 Thân trước 2 Gia thêm 2 cm chiều dài

2 Thân sau 1 Gia thêm 1 cm chiều dài

3 Lá cổ 2 Gia thêm 0.5 cm chiều dài

4 Túi 1 Giảm 1 cm chiều dài, gia 0,5 cm chiều rộng

Bảng 3.1 cung cấp ví dụ về bảng thống kê chi tiết cần điều chỉnh trong quá trình may, giúp công nhân dễ dàng so sánh và đối chiếu các tiêu chuẩn may trong quá trình sản xuất.

Bộ mẫu chuẩn và mẫu đối là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp và khách hàng thực hiện quy trình sản xuất và kiểm tra mã hàng Sau khi hoàn thành đơn hàng, các bộ mẫu này sẽ được lưu trữ tại phòng kỹ thuật để phục vụ cho việc rút kinh nghiệm trong những đơn hàng tiếp theo.

Thực hành hiệu chỉnh mẫu và thiết kế mẫu chuẩn

Hiệu chỉnh mẫu mỏng và thiết kế hoàn chỉnh bộ mẫu mỏng (mẫu chuẩn)

Chú ý: + Dựa vào tài liệu kĩ thuật và yêu cầu của sản phẩm để tiến hành thiết kế bộ mẫu mỏng

+Thống kê chi tiết cần hiệu chỉnh

+ Kết hợp tài liệu kĩ thuật, góp ý khách hàng, mẫu gốc để thiết kế bộ mẫu chuẩn

- Các nhóm báo cáo trước lớp

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

TT Nội dung các bước

Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật

Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh mẫu mỏng

Kiểm tra hình dạng và các đường nét có trên sản phẩm

Kiểm tra thông số đường may, thông số của sản phẩm thành phẩm

Kiểm tra về màu sắc của sản phẩm Điều chỉnh lại mẫu mỏng cho đúng bảng thông số Đảm bảo đúng tài liệu kỹ thuật và theo mẫu gốc

Thước dây, thước cây, bút, giấy

Thống kê những chi tiết cần hiệu chỉnh

Liệt kê các chi tiết cần hiệu chỉnh thông số

Liệt kê chính xác các chi tiết cần hiệu chỉnh

Bước Thiết kế bộ Dựa vào bảng thông kê Hiệu chỉnh Giấy, bút,

3 mẫu chuẩn cần hiệu chỉnh chi tiết để tiến hành hoàn thiện bộ mẫu chuẩn. đúng theo yêu cầu của tài liệu kỹ thuật và khách hàng thước

Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: BỘ MẪU CHUẨN

T Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Các kích thước phải đúng, đầy đủ, các nét chì sắc cạnh, các đường cong làn đều, đủ các chi tiết

- Chừa đường may đúng quy định, cắt đúng nét vẽ.

Sản phẩm khi hoàn thành phải đúng hình dáng với sản phẩm mẫu, bộ mẫu phải sạch đảm bảo vệ sinh công nghiệp

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 1.0

4 Thời gian Đúng thời gian 0.5

Bài 3 Khảo sát, hiệu chỉnh mẫu và thiết kế mẫu chuẩn, tập trung cung cấp những kiến thức về khái niệm quá trình khảo sát, mục đích của quá trình khảo sát, các bước may khảo sát sản phẩm, kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh mẫu mỏng, thống kê những chi tiết cần hiệu chỉnh, và thiết kế bộ mẫu chuẩn.

Câu hỏi 1 Trình bày khái niệm và mục đích của việc may mẫu khảo sát?Câu hỏi 2 Trình bày các bước khi cắt bán thành phẩm?

NHẢY MẪU

Khái niệm nhảy mẫu

Trong ngành sản xuất may công nghiệp, mỗi mã hàng thường được sản xuất với nhiều kích cỡ khác nhau, thay vì chỉ một kích cỡ cố định Việc thiết kế riêng cho từng kích cỡ không chỉ tốn công sức mà còn tiêu tốn thời gian, do đó cần có phương pháp tối ưu để quản lý sản xuất hiệu quả hơn.

Để thiết kế mẫu, chỉ cần tiến hành với cỡ vóc trung bình, sau đó phóng to hoặc thu nhỏ mẫu này để tạo ra các cỡ vóc khác, dựa trên thông số kích thước và kiểu dáng của mẫu chuẩn Phương pháp này được gọi là nhảy cỡ vóc, hay còn gọi là nhảy mẫu, nhân mẫu.

- Nhảy mẫu theo sự biến thiên chiều ngang cơ thể gọi là nhảy cỡ.

- Nhảy mẫu theo sự biến thiên chiều dọc cơ thể gọi là nhảy vóc.

Cơ sở để thực hiện nhảy mẫu

- Mẫu rập/mẫu chuẩn ( mẫu cỡ trung bình ) đã được khách hàng duyệt và cho phép sản xuất đại trà.

Tài liệu kỹ thuật của khách hàng, đặc biệt là bảng thông số kích thước thành phẩm của mã hàng, rất quan trọng để tính toán hệ số nhảy mẫu.

- Hệ thống cỡ số mà mã hàng đang sử dụng.

Các nguyên tắc nhảy mẫu

- Mẫu chuẩn (thường là size trung bình và đã được duyệt mẫu)

- Dựa vào bảng thông số kích thước để lập bảng độ chênh lệch giữa các cỡ (hệ số nhảy mẫu) cho các cỡ

- Nhảy mẫu các chi tiết lớn trước, nhỏ sau

- Đối với chi tiết lớn phải khớp mẫu giữa các chi tiết trước khi nhảy mẫu

- Các chi tiết khi nhảy mẫu cần được mở rộng, không được phép gấp đôi.

Các yêu cầu kỹ thuật khi nhảy mẫu

Khi thực hiện nhảy mẫu, việc nắm rõ các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu bổ sung từ khách hàng là rất quan trọng Chúng ta cần chú ý đến những nội dung cụ thể để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả mong muốn.

- Các chi tiết của từng cỡ cần đảm bảo số đo theo đúng bảng thông số kích thước do khách hàng gửi đến.

- Kiểu dáng các chi tiết phải đảm bảo độ đồng đạng tương đối giữa rập chuẩn và các rập nhảy cỡ

- Thông tin trên bản vẽ nhảy cỡ phải rõ ràng, chính xác.

- Bản vẽ nhảy cỡ phải rõ ràng, sắc nét và tiện lợi cho việc sang rập cứng sau này.

- Kiểm tra thông số kích thước của từng cỡ vóc để đảm bảo an toàn cho các bộ rập sản xuất.

Nhảy mẫu theo hệ trục tọa độ (theo công thức thiết kế)

Phương pháp này yêu cầu xác định các trục chính cho điểm chuẩn và cự ly dịch chuyển của chúng Các mẫu rập được coi như vật thể 2D, chỉ xem xét chiều rộng và chiều dài mà không quan tâm đến chiều cao, do đó các trục chuẩn sẽ là hai trục x và y Hình vẽ dưới đây mô tả các hướng dịch chuyển mà các điểm chuẩn cần thực hiện trong phương pháp nhảy mẫu theo hệ tọa độ.

5.1 Cơ sở để nhảy mẫu theo phương pháp công thức thiết kế

Khi tiến hành nhảy mẫu, ta cần dựa vào 3 yếu tố chính như sau:

- Bảng thông số kích thước của tất cả các cỡ vóc mà mã hàng sẽ sản xuất

Từ bảng thông số kích thước này, ta tính toán được độ chênh lệch về thông số kích thước giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau.

Rập chuẩn là một phần quan trọng trong quá trình dịch chuyển, bao gồm các điểm chủ yếu được xác định để thực hiện việc này Những điểm này, còn được gọi là các điểm chuẩn của sự dịch chuyển, thường là giao điểm của các đường chu vi liên tiếp nhau, giúp đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong quá trình dịch chuyển.

- Cự ly dịch chuyển và hướng dịch chuyển ở các điểm chuẩn đã có, Cự ly dịch chuyển phụ thuộc vào:

+ Độ chênh lệch về thông số kích thước kế giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau (thông qua bảng thông số kích thước của mã hàng)

+ Cấu trúc chia cắt của thiết kế (các công thức thiết kế)

+ Hướng dịch chuyển của các điểm chuẩn: chủ yếu dựa theo 2 trục chuẩn: ngang – x (nhảy cỡ ) và dọc – y (nhảy vóc)

+ Căn cứ theo 2 trục, ta di chuyển các điểm chuẩn

+ 2 trục này thường trùng với 2 trục chính của thiết kế

+ Các điểm chuẩn có thể dịch chuyển theo 1 hướng dọc hay ngang hoặc có thể di chuyển theo cả 2 hướng (đường chéo hình chữ nhật)

5.2 Các bước tiến hành nhảy mẫu

Bước đầu tiên là đọc kỹ bảng thông số kích thước và phân tích các yêu cầu của mã hàng Đồng thời, cần tính toán độ chênh lệch về thông số kích thước giữa các cỡ vóc liên tiếp, đặc biệt chú ý đến những thông số kích thước đột biến, được gọi là ∆.

Bước 2: Căn cứ vào bảng thông số kích thước và công thức thiết kế để tìm cự ky dịch chuyển cụ thể của các điểm chuẩn – tạm gọi là δ

Bước 3: Sử dụng bảng thông số kích thước và công thức thiết kế đã có, tiến hành thiết kế một bộ mẫu cỡ trung bình Sau đó, kiểm tra lại bộ mẫu đã thiết kế để đảm bảo sự ăn khớp của các đường lắp ráp, độ co giãn, yêu cầu về căn kẻ và độ gia đường may.

Bước 4: Tiến hành nhảy mẫu từ các điểm chuẩn đã có trên giấy mỏng

Thông thường, quá trình nhảy các thông số bắt đầu bằng việc điều chỉnh cỡ trước, sau đó là vóc sau Thao tác này thực chất nhằm xác định vị trí dịch chuyển mới cho từng điểm chuẩn.

Bước 5: Nối các điểm đã được dịch chuyển theo dáng của mẫu chuẩn Bước 6: Kiểm tra toàn diện các bộ mẫu vừa ra

Bước 7: Lập bảng thống kê và ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu vừa ra

Lưu ý rằng khi sản phẩm có nhiều dạng chia tách, việc xác định chính xác các điểm chuẩn, cự ly dịch chuyển và hướng dịch chuyển trở nên rất khó khăn.

Người ta thường xử lý nhảy mẫu đơn giản bằng cách ghép các chi tiết cần tách ra lại với nhau như chưa từng cắt Sau đó, thực hiện nhảy mẫu chi tiết ghép bình thường Khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu, tiến hành tách rập và thêm đường may.

- Ví dụ cụ thể về nhảy mẫu 1 chi tiết thân trước áo sơ mi nam

- Tính ∆: Giả sử ta có các độ chênh lệch về thông số kích thước giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau là:

- Tìm cự ly dịch chuyển δ:

- Hạ vai = = δ = 0,1cm (hoặc cố định) 10

Hình 4.1 Ví dụ về nhảy mẫu thân trước áo sơ mi nam

Thực hành nhảy mẫu

Thực hiện nhảy mẫu 1 sản phẩm áo sơ mi theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật δ = 0,2

+ Nhảy mẫu ra các cỡ L, S, XL từ bộ mẫu chuẩn

+ Các nhóm báo cáo trước lớp

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá

+ Dựa vào TLKT và bảng TSKT sản phẩm để xác định độ biến thiên giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau

+ Xác định cự ky dịch chuyển cụ thể của các điểm chuẩn

+ Nhảy mẫu từ các điểm chuẩn đã có

+ Các size sau khi nhảy xong phải đồng dạng với nhau

TT Nội dung các bước Chỉ dẫn công nghệ

Bước 1 Xác định độ biến thiên giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau

Dựa vào tài liệu kỹ thuật và bảng thông số kích thước sản phẩm

Xác định đúng độ biến thiên giữa các cỡ vóc

Bước 2 Xác định cự ky dịch chuyển cụ thể của các điểm chuẩn

Dựa vào tài liệu kỹ thuật và bảng thông số kích thước sản phẩm

Xác định đúng cự li dịch chuyển

Bước 3 Nhảy mẫu từ các điểm chuẩn đã có

- Xác định điểm dịch chuyển

- Nối các điểm đã được dịch chuyển theo dáng của mẫu chuẩn Đảm bảo đúng thông số kích thước, tài liệu kỹ thuật và theo mẫu gốc

7 Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: NHẢY MẪU CHI TIẾT ÁO SƠ MI

T Tiêu chuẩn Điểm Điểm Đánh

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Các kích thước phải đúng, đầy đủ kích thước, các nét chì sắc cạnh, các đường cong làn đều, đủ các chi tiết

- Chi tiết nhảy mẫu phải đầy đủ các size theo bảng thông số kích thước.

Sản phẩm khi hoàn thành phải đúng hình dáng với sản phẩm mẫu, bộ mẫu phải sạch đảm bảo vệ sinh công nghiệp

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 0.5

4 Thời gian Đúng thời gian 1.0

Bài 4 Nhảy mẫu, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản về cơ sở để thực hiện nhảy mẫu, sử dụng rập mẫu chuẩn và tài liệu kỹ thuật của khách hàng, khi thực hiện nhảy mẫu cần dựa trên các nguyên tắc nhảy mẫu.

Câu hỏi 1 Trình bày các cơ sở để thực hiện nhảy mẫu?

Câu hỏi 2 Nêu các nguyên tắc nhảy mẫu?

Câu hỏi 3 Trình bày các yêu cầu kỹ thuật khi tiến hành nhảy mẫu?

Câu hỏi 4 Trình bày cơ sở nhảy mẫu theo công thức thiết kế?

NHÂN MẪU, CẮT MẪU CỨNG, MẪU PHỤ TRỢ

Khái niệm các loại mẫu dùng trong sản xuất

Các mẫu rập, bao gồm rập mỏng làm từ giấy và rập cứng từ giấy cứng, tấm thép mỏng hoặc vật liệu polyme, đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, giác sơ đồ, cắt và may hoàn tất sản phẩm Có ba loại rập chính trong ngành may mặc.

Mẫu rập thành phẩm là loại mẫu rập có tỷ lệ 1:1, cho phép người dùng đo đạc các thông số kích thước chính xác của sản phẩm sau khi đã hoàn thành việc may.

Mẫu rập bán thành phẩm là mẫu rập có tỉ lệ 1:1, bao gồm thông số kích thước thành phẩm và các độ gia cần thiết như cắt gọt, xếp ly, tạo phồng, tạo xòe, đường may và dong mẫu Những yếu tố này đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng theo các yêu cầu kỹ thuật.

Mẫu rập hỗ trợ là công cụ quan trọng trong ngành may, giúp quá trình lắp ráp sản phẩm diễn ra nhanh chóng và chính xác Có nhiều loại mẫu rập như mẫu dấu đục, mẫu bấm dấu, mẫu vẽ lại, và mẫu là (ủi) Đặc biệt, mẫu rập cải tiến, một loại rập phối hợp, đang được sử dụng phổ biến trong ngành may hiện nay.

Yêu cầu kỹ thuật đối với các loại mẫu

Sau khi khách hàng phê duyệt mẫu đối, tất cả các mẫu rập mỏng sẽ được công nhận là rập chuẩn Những mẫu này sau đó sẽ được chuyển đổi thành rập cứng để phục vụ cho quá trình giác sơ đồ, cắt và lắp ráp sản phẩm trong các giai đoạn tiếp theo.

Mẫu rập thành phẩm cần phải tuân thủ chính xác các số đo trong bảng thông số kích thước đã quy định Trên rập, cần ghi đầy đủ thông tin để tránh nhầm lẫn và đảm bảo sắp xếp các chi tiết một cách hợp lý Việc cắt mẫu cứng phải được thực hiện chính xác theo mẫu mỏng, và chất liệu của rập cần có độ bền cao để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Mẫu rập bán thành phẩm cần phải có đầy đủ thông số kích thước và thông tin giống như rập thành phẩm, bao gồm các độ gia cần thiết theo yêu cầu thiết kế như độ co giãn, độ dong mẫu, độ cắt gọt, độ rộng đường may và các kỹ thuật thiết kế như xếp ly, chiết ly, phồng, dún, xòe Điều này giúp thuận tiện cho quá trình gia công sản phẩm và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Ngoài ra, việc ghi thông tin mã hàng, ký hiệu cỡ số các chi tiết, và đánh dấu các vị trí khoan, bấm, dùi, canh sợi là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn và đảm bảo đúng chiều các chi tiết.

Việc xem xét và tính toán kỹ lưỡng các mẫu rập hỗ trợ về hình dạng, cấu trúc và thông số là rất quan trọng để đạt hiệu quả tối ưu Phòng kỹ thuật thường là nơi nghiên cứu và đề xuất thiết kế cũng như sản xuất các bộ rập hỗ trợ, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu của từng mã hàng.

Các phương pháp thiết kế

3.1 Thiết kế, cắt mẫu cứng

3.1.1 Khái niệm về mẫu cứng

Sử dụng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế, bạn cần sao chép lên giấy cứng và cắt theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận như giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may, và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) Đồng thời, bộ mẫu này cũng cần được lưu lại ở phòng kỹ thuật để hỗ trợ cho quá trình sản xuất.

- Mẫu thành phẩm: là loại mẫu trên đó có các thông số kích thước mà ta có thể đo được trên sản phẩm sau khi may xong

Mẫu bán thành phẩm là mẫu chứa thông số kích thước của sản phẩm, kèm theo các độ gia cần thiết như độ co giãn, độ dong, độ cắt gọt và độ rộng đường may.

- Mẫu hỗ trợ: mẫu dấu đục, mẫu bấm dấu, mẫu vẽ lại, mẫu ủi,…

3.1.3 Các bước xây dựng bộ mẫu cứng

Nhận kế hoạch và bộ mẫu mỏng để kiểm tra lại các thông số kích thước, độ gia đường may, kiểu dáng sản phẩm, sự ăn khớp của các đường lắp ráp, số lượng chi tiết cần nhân và cắt cho mỗi loại, cũng như sự đuổi chiều Việc này giúp phát hiện kịp thời các sai sót trong thiết kế nếu có.

- Chuẩn bị các dụng cụ, giấy cứng phục vụ cho cắt mẫu cứng

Tiến hành sang mẫu (nhân mẫu)

- Đặt rập chuẩn lên trên giấy cứng, kẹp lại cho thật chắc Có thể dùng kim bấm Stapler bấm nhiều lớp bìa để sang mẫu cùng một lần

Sử dụng cây dùi hoặc cây lăn mẫu cùng với thước cây để sang rập lên giấy cứng, cần chú ý sang cả đường canh sợi, dấu bấm và dấu dùi một cách chính xác Những yếu tố này là cơ sở quan trọng để thực hiện giác sơ đồ sau này.

- Nhấc rập mỏng bỏ qua một bên

Sử dụng bút sắc nét và thước vẽ để can lại mẫu mỏng trên giấy cứng Sau khi hoàn thành mỗi mẫu, hãy ghi ngay thông tin cần thiết để tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng sau này.

Tiến hành cắt mẫu cứng

Sử dụng kéo để cắt theo đường vẽ một cách chính xác, cần cắt theo một chiều thuận tay để đảm bảo mẫu cắt thẳng đều Mẫu cắt hoàn thành không được có hiện tượng lẹm hụt hay răng cưa, và tuyệt đối không nên sửa chữa mẫu đã cắt.

- Tạo dấu bấm, dấu dùi trên rập như đã thiết kế

Kiểm tra mẫu vừa cắt xong là bước quan trọng để đảm bảo các thông số kích thước chính xác, sự ăn khớp của lắp ráp đúng yêu cầu, vị trí các dấu được xác định rõ ràng, cũng như vị trí canh sợi và các thông tin cần thiết trên mẫu.

Để tạo ra nhiều rập cứng giống nhau, bạn cần lấy rập cứng từ lần đầu tiên, thay vì sao chép từ mẫu mỏng Việc này giúp bảo vệ và giữ nguyên chất lượng của mẫu, tránh làm hư hỏng trong quá trình sao chép.

Để tránh việc mẫu cứng bị gọt sửa, cần sử dụng dấu đóng giáp biên xung quanh chu vi của mẫu Khi thực hiện đóng dấu, hãy đảm bảo rằng con dấu được đóng trọn vẹn trên biên của chi tiết.

Lập bảng thống kê cho bộ mẫu mới phát hành, bao gồm thông tin trên mặt sau của chi tiết lớn nhất trong bộ mẫu và trên một bản giấy rời, kèm theo chữ ký của người chịu trách nhiệm về bộ mẫu.

- Cắt một tấm bìa kích thước 7x12cm, trên đó ghi tên mã hàng và tên size thật lớn Tấm bìa này tạm gọi là nhãn rập

Để thực hiện quy trình, đầu tiên, hãy đục lỗ trên các chi tiết sản phẩm và nhãn rập cách mép giấy 3cm, với đường kính lỗ lớn hơn 0,5cm Tiếp theo, xỏ dây và buộc chặt các chi tiết đồng bộ theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hoặc ngược lại Cuối cùng, gắn nhãn rập và treo sản phẩm lên giá để hoàn tất.

3.1.4 Các bước cắt mẫu cứng

- Kiểm tra bộ mẫu mỏng đã thiết kế và nhảy mẫu, phát hiện sai xót, nếu có.

Sau khi sang dấu bằng bằng dùi hoặc cây lăn, hãy vẽ lại mẫu mỏng lên giấy cứng Đồng thời, ghi chú các ký hiệu cần thiết như mã hàng, cỡ số và canh sợi lên mẫu cứng để đảm bảo tính chính xác và dễ dàng nhận diện.

Khi sử dụng kéo, hãy cắt đúng theo cạnh trong hoặc cắt theo đường vẽ đã định sẵn Bạn có thể dùng kim bấm để cắt từ 2-3 lớp cùng một lúc Nếu cắt từng lớp riêng lẻ, hãy sử dụng mẫu cắt đầu tiên để đánh dấu cho các lớp sau Luôn đảm bảo trung thành với mẫu mỏng để đạt được kết quả tốt nhất.

- Kiểm tra lại mẫu sau khi cắt về sự ăn khớp, dấu bấm, dấu đục, … và xem lại có chi tiết nào bị đuổi chiều không.

- Đóng dấu giáp biên quanh mẫu sao cho sát biên và trọn vẹn trên mẫu.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, hãy lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu chi tiết Ghi đầy đủ các thông tin sản phẩm lên mặt sau của chi tiết lớn nhất và trên giấy rời Cuối cùng, ký tên để xác nhận trách nhiệm về chất lượng mẫu.

- Đục lỗ, cột các chi tiết cùng cỡ với nhau và chuyển sang bộ phận liên quan cùng với bản hướng dẫn Lưu lại bộ mẫu chuẩn.

3.2 Thiết kế, cắt các loại mẫu phụ trợ

3.2.1 Mẫu rập sang dấu bấm

Dấu bấm là các vết cắt nhỏ trên rìa mép của sản phẩm may, được thực hiện bằng kéo hoặc dụng cụ bấm dấu Độ sâu của dấu bấm thường nhỏ hơn độ rộng đường may và có thể có nhiều hình dạng khác nhau tùy theo thiết kế yêu cầu Mỗi đường may chỉ nên có một dấu bấm, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng nhiều dấu bấm hơn.

- Công dụng của dấu bấm:

+ Xác định độ rộng đường may.

+ Xác định độ ăn khớp của lắp ráp.

+ Xác định các vị trí cần xếp vải

+ Xác định thân trước, thân sau của sản phẩm.

+ Bấm để lộn đường may cho êm.

Thực hành thiết kế các loại mẫu rập

Hình 5.10 Rập cải tiến dùng để may miệng túi quần

Hình 5.9 Rập cữ dùng để chần quả trám trên lần dựng của áo jacket- dạng bán phần

Thực hiện nhân mẫu, thiết kế các loại mẫu, cắt mẫu cứng, theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật đối với mẫu áo sơ mi nam.

+ Nhận giấy, tiến hành thiết kế mẫu rập theo các cỡ S,M, L

Sử dụng cây dùi hoặc cây lăn mẫu kết hợp với thước cây để sang rập lên giấy cứng Sau đó, dùng bút sắc nét và thước vẽ để can lại mẫu mỏng trên giấy cứng một cách chính xác.

Khi thực hiện yêu cầu rập và giấy cứng, cần đảm bảo rằng chúng không bị xô lệch trong quá trình nhân mẫu Đường sang dấu phải chính xác theo mẫu chuẩn, với nét vẽ sắc nét, không bị gãy hay răng cưa.

+ Nét cắt chính xác, tròn làn, không răng cưa

+ Tiến hành lập bảng thống kê chi tiết sau khi cắt xong

- Các nhóm báo cáo trước lớp

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

TT Nội dung các bước

Phương pháp thực hiện Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ

Kiểm tra các chi tiết nhảy mẫu

- Kiểm tra các thông tin về mã hàng cần sản xuất, số lượng rập cứng cần nhân và cắt cho mỗi loại.

- Kiểm tra lại bộ mẫu đã nhảy mẫu về thông số kích thước cho từng cỡ vóc, độ gia đường may….

- Chuẩn bị các dụng cụ, giấy bìa cứng phục vụ cho công tác thiết kế và cắt mẫu cứng

- Kiểm tra chính xác thông tin mã hàng, chính xác số lượng rập cần sử dụng.

- Đúng thông số kích thước.

- Đấy đủ dụng cụ cần thiết để nhân mẫu, cắt mẫu.

Các mẫu đã nhảy size, bút, thước, kéo cắt….

- Đặt rập chuẩn lên trên giấy cứng.

- Dùng cây dùi hay cây lăn mẫu và thước cây để sang rập lên giấy cứng

- Dùng bút sắc nét và thước vẽ can lại mẫu

- Rập và giấy cứng không bị xô lệch trong quá trình nhân mẫu.

- Đường sang dấu chính xác theo mẫu chuẩn.

- Nét vẽ sắc, không gãy, răng cưa

Ghim bấm, con lăn, bút, thước

- Dùng kéo cắt theo các nét vẽ vừa sang

- Đường cắt chính xác, tròn làn, không răng cưa

- Lập bảng thống kê chi tiết về bộ mẫu

- Ghi tên mã hàng và tên cỡ lên bộ mẫu.

- Thống kê đầy đủ các chi tiết.

- Ghi tên mã hàng chính xác

- Dây buộc bộ mẫu chắc chắn

Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: BỘ MẪU CỨNG

T Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Các kích thước phải đúng, đầy đủ, các nét chì sắc cạnh, các đường cong làn đều, đủ các chi tiết

- Nhân mẫu, cắt mẫu cứng đúng nét vẽ, đảm bảo thông số và yêu cầu bộ mẫu

2 Thẩm mỹ Sản phẩm khi hoàn thành phải đảm bảo tính cân đối,

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 0.5

4 Thời gian Đúng thời gian 1.0

Bài 5 Nhân mẫu, cắt mẫu cứng, mẫu phụ trợ, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản về các loại mẫu dùng trong sản xuất và các yêu cầu kỹ thuật đối với các loại mẫu Các phương pháp thiết kế và cắt mẫu cứng nhằm để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và lưu lại phòng kĩ thuật, phục vụ cho quá trình sản xuất

- Thiết kế, cắt các loại mẫu phụ trợ nhằm để phục vụ cho quá trình lấy dấu, ủi, may,

Câu hỏi 1 Trình bày khái niệm các loại mẫu dùng trong sản xuất?

Câu hỏi 2 Nêu các bước xây dựng bộ mẫu cứng?

Câu hỏi 3 Trình bày các bước cắt mẫu cứng?

Câu hỏi 4 Trình bày mẫu rập sang dấu bấm, nêu công dụng của dấu bấm?

Câu hỏi 5 Mẫu cắt gọt dùng để làm gì, nêu cách sử dụng mẫu cắt gọt?

TRẢI VẢI, CẮT BÁN THÀNH PHẨM

Xác định chủng loại, khổ, mặt vải

Tổ trưởng tổ cắt nhận lệnh cấp phát nguyên phụ liệu, bảng màu, quy trình đánh số, tiêu chuẩn cắt, mẫu rập, sơ đồ, và phiếu thông số ép keo từ các bộ phận liên quan Nhân viên thống kê lập phiếu hoạch toán ghi rõ số lớp và màu sắc cho từng bàn cắt, tuy nhiên, số lớp mỗi loại nguyên liệu trải cho mỗi bàn cắt không quá 120 lớp hoặc không vượt quá 12cm.

- Trước khi trải vải, xem thông tin trên cây vải bao gồm: Mã, loại vải, khổ vải, màu sắc,

Để ổn định vải, cần sử dụng máy để xổ vải, cho phép vải có thời gian nghỉ ngơi Đặc biệt, đối với các loại vải có độ co dãn, việc xổ vải ít nhất 24 giờ trước khi trải vải là rất quan trọng.

- Khổ vải là khoảng cách nhỏ nhất mà ta có thể đo được giữa 2 điểm nằm trên 2 biên vải

Trong sản xuất may công nghiệp, xác định chính xác khổ vải là yếu tố quan trọng giúp tiết kiệm nguyên phụ liệu Vì vậy, phương pháp đo khổ nhiều lần và lấy trị số trung bình thường được áp dụng.

Để đo khổ vải, bạn cần đặt vải lên một bề mặt phẳng và sử dụng thước để đo vuông góc với chiều dài của cây vải, thực hiện đo mỗi 5m một lần Căn cứ vào từng loại mép vải như biên trơn, xù hay lỗ kim, cần báo cáo cụ thể kích thước biên cho phòng kỹ thuật nhằm lập kế hoạch trừ hao khi giác sơ đồ.

+ Đối với vải in bông: Phần vải được in bông , in màu là khổ thực tế.

+ Đối với vải trơn: Phần khổ vải thưc tế được giới hạn trong hia biên có lỗ kim hoặc keo.

+ Đối với vải lưới hoặc ren: Khổ vải sử dụng được là những phần ren và lưới chính

Đối với các loại vải có họa tiết sọc hoặc in bông theo chu kỳ, cần cung cấp thêm số liệu về chu kỳ ngang và dọc để thuận tiện cho việc giác sơ đồ sau này.

Nếu không có thời gian để kiểm tra kỹ lưỡng, bạn có thể dễ dàng lấy số đo khổ vải bằng cách quan sát bằng mắt thường, miễn là không thấy sự khác biệt đáng kể về kích thước.

+ Với vải xếp tập: đo lần 1 ở đầu cây, lần 2 ở giữa cây, lần 3 ở cuối cây. + Với vải cuộn tròn, lần 1 ở đầu cây, lần 2 lùi vào 3m, lần 3 lùi vào 5m.

Trong quá trình đo, nếu phát hiện khổ vải nhỏ hơn nhiều so với ghi trên phiếu, cần nhanh chóng thông báo cho phòng kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời trong ngày, nhằm tránh để vấn đề kéo dài sang ngày hôm sau.

Nhân viên kiểm tra vải sẽ tiến hành kiểm tra 100% số lượng vải nhận, lấy mẫu các loại lỗi và thảo luận với khách hàng về các lỗi chấp nhận và không chấp nhận nếu cần thiết Các mẫu vải này phải được chuyển cho nhân viên trải vải, tổ trưởng sản xuất và lưu trữ lại để đảm bảo quy trình kiểm soát chất lượng.

- Căn cứ vào phiếu tác nghiệp màu, kiểm tra lại về màu sắc, kích thước, chủng loại, khổ … của nguyên phụ liệu đó

- Kiểm tra để chắc chắn độ co của nguyên phụ liệu đã bảo hòa

- Kiểm tra tình trạng biên vải để có kế hoạch xử lý biên vải cho hợp lý: bấm biên, giữ biên, cắt biên…

- Kiểm tra tình trạng lỗi vải để có phương án xử lý vải phù hợp nhất: cắt bỏ, hạ khổ vải…

- Lưu ý: các dấu 2 bên đầu bàn phải đảm bảo vuông góc với cạnh bàn cắt

Sau khi đo chiều dài của bàn vải, hãy cuộn sơ đồ lại và trải một lớp giấy lót dưới bàn vải Điều này sẽ giúp tạo thuận lợi cho quá trình cắt bàn thành phẩm sau này.

Kiểm tra chiều dài bàn vải

Chiều dài bàn vải phụ thuộc vào chiều dài sơ đồ Bàn trải vải có kích thước dài từ 6 – 12m, rộng từ 1.2 – 2m, cao từ 0.8 – 0.9m

Trải vải

- Làm sạch bàn trải vải.

- Kiểm tra mặt trái, mặt vải của từng cây vải, kiểm tra tên mã hàng của phiếu hạch toán bàn cắt và sơ đồ có giống nhau không.

Khi làm việc với các nguyên liệu không thể kiểm tra bằng máy soi, công nhân cần phối hợp với nhân viên kiểm vải để kiểm tra các lỗi của nguyên liệu trong quá trình trải vải Nếu phát hiện lỗi, công nhân phải thông báo ngay cho tổ trưởng KCS để xử lý kịp thời.

- Khi trải vải phải có 1 bên biên thẳng làm chuẩn.

- Mặt vải khi trải phải được vuốt thẳng dọc theo hai cạnh biên.

- Nếu vải bị lỗi (thủng rách, không đều màu, ) thì đánh dấu lại và báo cho tổ kỹ thuật kiểm tra, giải quyết.

- Phải lấy dấu thay thân trên lớp vải, cách lấy dấu cụ thể như sau:

+ Tất cả các lỗi đánh trên mặt vải của nhân viên kiểm vải là các lỗi cần lấy dấu.

+ Xác định vị trí lỗi so với biên nào gần nhất.

Sử dụng một sợi dây vải có màu sắc khác, dán một đầu vào vị trí lỗi và kéo đầu còn lại về phía biên gần nhất Ghi chú số cây vải lên băng keo dán lỗi để dễ dàng thay thế thân sau này.

+ Hai đầu bàn trải vải không được dư quá 1cm so với sơ đồ.

Khi trải vải zíc zăc, các lớp vải được xếp chồng lên nhau theo cặp (2 mặt phải hoặc 2 mặt trái úp vào nhau) mà không cắt đầu bàn Phương pháp này chỉ thích hợp với vải trơn hoặc hoa văn tự do, giúp tạo ra sự liên tục và đồng nhất trong thiết kế.

Để trải vải cắt đầu bàn, các lớp vải cần được xếp chồng lên nhau với mặt phải và mặt trái úp vào nhau Điều quan trọng là các lớp vải phải đi cùng một chiều, và sau khi trải xong, mỗi lớp sẽ được cắt theo hình dạng đầu bàn.

- Trải vải cắt đầu bàn không chiều: tương tự như phương pháp trải vải zíc zăc nhưng mỗi lớp trải xong được cắt đầu bàn.

- Trải vải phải đảm bảo không bai, giãn, êm phẳng (dùng thước gạt cho phẳng)

- Hai mép vải song song với mép bàn, tránh xô lệch

- Trải vải phải đảm bảo số lá vải chính xác theo yêu cầu của từng mã hàng.

Trải sơ đồ, kẹp bàn vải

- Trải vải xong, đặt mẫu giác sơ đồ lên mặt vải trên cùng dùng kẹp kẹp lại tránh xô lệch khi cắt.

- Cắt vải: Sử dụng các thiết bị như: Máy cắt phá, máy cắt gọt, máy cắt vòng, kẹp giữ vải.

+ Trước tiên là cắt phá các chi tiết nhỏ, sử dụng mẫu cứng kẹp cắt các chi tiết lớn.

+Chi tiết vừa cắt xong phải được thợ cắt kiểm tra lá trên và lá dưới so với mẫu.

+ Tiến hành định vị dấu trên chi tiết theo mẫu.

+ Khi cắt phá xong 1 bàn cắt các chi tiết cắt phá phải được sắp xếp ngăn nắp, không được xáo trộn thứ tự bàn cắt.

- Cắt gọt: thực hiện đối với chi tiết nhỏ, cần độ chính xác cao,

+ Các chi tiết nhỏ đưa lên máy cắt vòng kẹp cắt chính xác theo mẫu.

Để đảm bảo tính đồng nhất cho các chi tiết sản phẩm từ nguyên liệu có họa tiết sọc, ca rô hay hoa văn đối xứng, cần phải chọn cặp chi tiết cắt đối xứng sao cho các hình và hoa văn hoàn toàn trùng khớp Đối với vải dệt kim, sau khi cắt, các chi tiết thường bị sai lệch kích thước, do đó cần sử dụng rập để cắt gọt lại từng chi tiết, nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình may.

+ Không được chỉnh sửa mẫu nếu chưa có ý kiến của phòng kỹ thuật hoặc ban giám đốc.

Yêu cầu kỹ thuật khi cắt:

- Những chi tiết không đòi hỏi độ chính xác cao thì được cắt bằng máy cầm tay.

- Mép cắt phải phẳng, đều, không bị răng cưa, rách.

- Các đường cắt gấp khúc phải chính xác và sắc nét

- Buộc bán thành phẩm: Các chi tiết cắt xong phải được sắp xếp theo số bàn cắt (hoặc size).

Ghi chép, tổng hợp

Ghi chú số lớp vải và đầu khúc của từng cây lên phiếu hạch toán bàn cắt là rất quan trọng Mỗi khúc vải cần được đánh dấu chính xác với số thứ tự cây vải, số lớp và số bàn cắt để đảm bảo tính chính xác trong quá trình sản xuất.

- Ghi phiếu lớn cho từng bàn vải theo đúng nội dung quy định.

- Nhân viên KCS cắt thực hiện quá trình giám sát trải vải.

Ví dụ: Bảng quy định cắt

TT Tên chi tiết Số lượng

Dụng cụ cắt Yêu cầu kỹ thuật

1 Thân trước 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi

2 Thân sau 1 Máy cắt tay Dọc canh sợi

3 Cầu vai 1 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

4 Tay áo 2 Máy cắt tay Dọc canh sợi

5 Túi 1 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

6 Lá cổ 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

7 Chân cổ 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

8 Trụ tay 2 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

9 Măng sét 4 Máy cắt vòng Dọc canh sợi

Ví dụ về bảng quy định cắt

Thực hành trải vải

Thực hiện trải vải 1 sản phẩm ( áo sơ mi) theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật

- Các nhóm báo cáo trước lớp

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

TT Nội dung các bước Phương pháp thực hiện

Bước 1 Xác định chủng loại, khổ, mặt vải

Dựa vào bảng màu để xác định chủng loại vải

Xác định mặt phải, trái của vải

Xác định đúng chủng loại, khổ, mặt vải

Bước 2 Kiểm tra chiều dài bàn vải

Xác định chiều dài bàn vải dựa vào chiều dài sơ đồ

Xác định đúng chiều dài bàn vải

Bước 3 Trải vải Đặt chồng lên Cạnh vải đều, Cục chặn vải, nhau nhiều lớp vải giống nhau về khổ và chiều dài không đổ, bằng nhau

Bước 4 Trải sơ đồ, kẹp bàn vải Đặt sơ đồ giác trên giấy lên vải, dùng kẹp để cố định bàn vải vừa trải.

Khổ sơ đồ nhỏ hơn khổ vải

Cục chặn vải, kẹp bàn vải

Bước 5 Ghi chép, tổng hợp Ghi rõ ràng số lớp vải, đầu khúc của mỗi cây lên phiếu hạch toán bàn cắt

7 Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: BÀN VẢI ĐÃ TRẢI

T Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Các kích thước phải đúng, đầy đủ các chi tiết, số lớp vải, chiều dài bàn vải theo quy định

- Chiều dài bàn vải phải lớn hơn chiều dài sơ đồ giác

Sản phẩm khi hoàn thành mặt vải phải êm phẳng, mép bàn vải đều, không nghiêng.

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 0.5

4 Thời gian Đúng thời gian 1.0

Bài 6 Trải vải, cắt bán thành phẩm, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản về xác định đúng chủng loại, khổ, mặt vải là công đoạn chuẩn bị cho sản xuất, kiểm tra chiều dài bàn vải để phục vụ cho việc trải sơ đồ, trải vải, ghi chép, tổng hợp rõ ràng số lớp vải, đầu khúc của mỗi cây lên phiếu hạch toán bàn cắt.

Câu hỏi 1 Khi trải vải cho một bàn cắt không quá bao nhiêu lớp?

Câu hỏi 2 Nêu các bước trải vải? Bàn trải vải thường có kích thước bao nhiêu?

Câu hỏi 3 Hãy nối những câu trả lời thích hợp?

Phương pháp trải vải zíc zắc Vải trơn

Phương pháp trải vải cắt đầu bàn có chiều Vải ca rô có chu kỳ sọc Phương pháp trải vải cắt đầu bàn không chiều Vải có tuyết

ĐÁNH SỐ, PHỐI KIỆN BÁN THÀNH PHẨM

Đánh số

Đánh số sản phẩm giúp hạn chế sự khác biệt về màu sắc và đảm bảo tất cả các chi tiết được nằm trên cùng một lớp vải Ngoài ra, việc đánh số còn hỗ trợ trong việc kiểm tra số lớp vải trong tập vải, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân trong quá trình bóc tập.

- Tùy theo loại nguyên phụ liệu mà người ta quy định rõ việc đánh số được thực hiện trên bề phải hay bề trái của chi tiết.

- Cần đánh số trong diện tích đường may của chi tiết sao cho khi may xong thì khuất số.

- Đánh số phải quan sát lá giấy trên mặt để phát hiện số bàn, cỡ vóc có đúng với phiếu hạch toán bàn cắt hay không.

- Đánh số theo thứ tự từ 1 cho đến hết từng màu một.

Cần lập bản vẽ quy định rõ ràng về cách đánh số và vị trí ép mex Sử dụng bút lông màu để phân biệt các mặt vải khi thực hiện việc đánh số và ký hiệu cho các loại mex.

- Vị trí đánh số phải đúng như quy định, chiều cao của số không được vượt quá 2/3 độ rộng đường may.

- Không được thay đổi vị trí đánh số trên chi tiết nếu chưa có ý kiến của phòng kỹ thuật hoặc ban giám đốc của xí nghiệp.

- Sau khi đánh số xong, căn cứ vào tiêu chuẩn cắt để phối kiện.

Phân màu, phân cỡ (phối kiện)

Một bàn vải cắt đa dạng màu sắc giúp việc phân loại theo màu và kích thước trở nên dễ dàng hơn Sau khi đánh số, việc sắp xếp vải theo màu sắc và kích thước sẽ tối ưu hóa quy trình sản xuất, rút ngắn thời gian hoàn thành hàng hóa trên dây chuyền.

Khi phối kiện một sản phẩm, việc nắm rõ các chi tiết của sản phẩm là rất quan trọng Cần xác định số lượng chi tiết, cũng như phân loại các chi tiết theo tính chất như đôi, đối xứng, hay chiều hướng Ngoài ra, cũng cần chú ý đến các chi tiết có lần ngoài và lần lót để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình phối kiện.

- Trước khi phối kiện phải kiểm tra lại số mặt bàn giữa thân to và các chi tiết phụ vặt xem có khớp nhau hay không

- Đối với những bàn vải có từ 2 cỡ trở lên phải chú ý dấu phối kiện của từng cỡ vào với nhau để tránh nhầm lẫn

- Những loại vải có tuyết phải kiểm tra lại để 1 áo cùng xuôi 1 chiều tuyết.

Phối kiện bán thành phẩm

- Sau khi đánh số, phân màu phân cỡ xong sẽ cột bán thành phẩm lại Ghi

Nội dung của phiếu lớn được chuyển đổi sang phiếu nhỏ, với các phiếu nhỏ được cột lại thành các tập chi tiết từ 5 đến 10 lá, đảm bảo số lượng chi tiết trong mỗi tập không vượt quá 15 lá Tất cả các chi tiết thuộc cùng một bàn sẽ được cột chung lại.

- Kiểm tra chi tiết của từng loại nguyên liệu trên 1 sản phẩm theo quy trình đánh số.

Tất cả các chi tiết của một bàn cần được gom lại hoặc cho vào một túi riêng Mỗi sản phẩm bán thành phẩm phải được ghi nhãn với thông tin về bàn, kích thước và mã hàng (hay còn gọi là thẻ bài) Ngoài ra, cần dùng dây cột để kèm theo thẻ bài cho từng bộ phận.

- Kiểm tra đầy đủ rồi viết phiếu nhập kho.

Vệ sinh công nghiệp

- Bán thành phẩm cắt xong phải đảm bảo gọn gàng sạch sẽ, mép cắt chính xác

- Số viết rõ ràng, không tẩy xóa

- Bó buộc, để vào nơi đúng quy định

Thực hành đánh số, phối kiện bán thành phẩm

Thực hiện đánh số phối kiện bán thành phẩm sản phẩm áo sơ mi nam theo tiêu chuẩn tài liệu kỹ thuật

TT Nội dung các bước Phương pháp thực hiện

1 Đánh số Số được đánh trên bề trái

Phấn, bút của nguyên liệu độ rộng đường may

Phân màu, phân cỡ Phân BTP theo từng màu và từng size Đúng màu và đúng size

Phối kiện bán thành phẩm

Phối theo màu và theo số lớp quy định

Phiếu đánh giá sản phẩm

Tên sản phẩm: ĐÁNH SỐ, PHỐI KIỆN BÁN THÀNH PHẨM

T Tiêu chuẩn Điểm chuẩn Điểm Đánh giá

- Thực hiện đúng và đủ các bước theo bảng quy trình

- Đánh số đúng vị trí quy định, đầy đủ các lớp, phối kiện các chi tiết đúng theo số lớp quy định.

- Ghi phiếu, thẻ bài lên các bó đã phối kiện

Sản phẩm khi hoàn thành phải gọn gàng, bó buộc chắc chắn, sạch sẽ

3 An toàn Đảm bảo an toàn lao động 0.5

4 Thời gian Đúng thời gian 1.0

Bài 7 Đánh số, phối kiện bán thành phẩm, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản về đánh số nhằm hạn chế sự khác màu của sản phẩm, đảm bảo tất cả các chi tiết của sản phẩm nằm cùng trên một lớp vải Phân màu, phân cỡ, một bàn vải cắt có thể có nhiều màu, sau đánh số xong ta nên phân theo màu và theo size để tạo điều kiện cho việc rải chuyền và rút ngắn thời gian ra hàng thành phẩm trên chuyền.

Sau khi đánh số, phân màu và phân cỡ, các kiện bán thành phẩm sẽ được cột lại Nội dung chính từ phiếu lớn sẽ được ghi sang phiếu nhỏ, và phiếu nhỏ sẽ được cột vào các tập chi tiết từ 5 đến 10 lá, đảm bảo số lượng chi tiết trong mỗi tập không vượt quá quy định.

15 lá) Một loại chi tiết của 1 bàn được cột chung lại.

- Vệ sinh công nghiệp, bán thành phẩm cắt xong phải đảm bảo gọn gàng sạch sẽ, mép cắt chính xác.

Câu hỏi 1 Đánh số nhằm mục đích gì?

Câu hỏi 2 Công việc phân màu, phân cỡ nhằm mục đích gì?

Câu hỏi 3 Nêu cách phối kiện bán thành phẩm?

Ngày đăng: 18/10/2022, 18:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình vẽ - mơ tả mẫu: Giúp người thiết kế có cái nhìn trực quan về kiểu dáng, tính cân đối và các đường nét trang trí trên sản phẩm - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Hình v ẽ - mơ tả mẫu: Giúp người thiết kế có cái nhìn trực quan về kiểu dáng, tính cân đối và các đường nét trang trí trên sản phẩm (Trang 15)
- Bảng thơng số kích thước thành phẩm (đơn vị tính cm) - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Bảng th ơng số kích thước thành phẩm (đơn vị tính cm) (Trang 16)
Ví dụ bảng thơng số kích thước thành phẩm áo sơ mi nam - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
d ụ bảng thơng số kích thước thành phẩm áo sơ mi nam (Trang 16)
Ví dụ bảng quy cách lắp ráp - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
d ụ bảng quy cách lắp ráp (Trang 17)
- Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu: thể hiện các thông tin về tên gọi nguyên phụ liệu, ký hiệu thành phần nguyên liệu, chủng loại, kích thước, số  lượng,..lập bảng phải chính xác, đầy đủ nguyên phụ liệu của sản phẩm. - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Bảng h ướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu: thể hiện các thông tin về tên gọi nguyên phụ liệu, ký hiệu thành phần nguyên liệu, chủng loại, kích thước, số lượng,..lập bảng phải chính xác, đầy đủ nguyên phụ liệu của sản phẩm (Trang 17)
- Bảng thông số kích thước. - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Bảng th ông số kích thước (Trang 24)
- Bảng thông số kích thước. - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Bảng th ông số kích thước (Trang 24)
6.4.2.1. Bảng thơng số kích thước - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
6.4.2.1. Bảng thơng số kích thước (Trang 26)
Hình 2.3. Hình áo sơ mi nam - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Hình 2.3. Hình áo sơ mi nam (Trang 26)
Hình 2.4. Hình vẽ mô tả quy cách may áo sơ mi - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Hình 2.4. Hình vẽ mô tả quy cách may áo sơ mi (Trang 27)
7. Phiếu đánh giá sản phẩm - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
7. Phiếu đánh giá sản phẩm (Trang 28)
Hình 2.5. Hình vẽ mơ tả gấp gói - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Hình 2.5. Hình vẽ mơ tả gấp gói (Trang 28)
- Hình dáng chung 1.0 - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
Hình d áng chung 1.0 (Trang 33)
3.4. Phiếu đánh giá sản phẩm - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
3.4. Phiếu đánh giá sản phẩm (Trang 33)
- Căn cứ vào bảng hình vẽ, mơ tả mẫu và mẫu chuẩn do khách hàng cung cấp, kiểm tra hình dạng và các đường nét có trên sản phẩm - Giáo trình thiết kế mẫu công nghiệp
n cứ vào bảng hình vẽ, mơ tả mẫu và mẫu chuẩn do khách hàng cung cấp, kiểm tra hình dạng và các đường nét có trên sản phẩm (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w