1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh

126 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Làng Nghề Truyền Thống Trong Quá Trình Đô Thị Hóa Ở Huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Trường học trường đại học bắc ninh
Chuyên ngành phát triển kinh tế
Thể loại luận văn
Thành phố bắc ninh
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 588,2 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ĐẦU

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.2.1 Mục tiêu chung

  • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

  • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

  • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

  • 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống

  • 2.1.1 Một số khái niệm

  • 2.1.2 Đặc điểm làng nghề truyền thống

  • 2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển làng nghề truyền thống

  • 2.1.4 Khái niệm về tăng trưởng, phát triển, phát triển làng nghề truyền thống

  • 2.2 Cơ sở lý luận về đô thị và đô thị hóa

  • 2.2.1 Một số khái niệm về đô thị và liên quan đến quá trình đô thị hóa

  • 2.2.2 Đặc điểm của đô thị hóa

  • 2.2.3 Tác động của đô thị hóa

  • 2.2.4 Quan hệ giữa quá trình đô thị hóa với sự duy trì và phát triển làng nghề truyền thống

  • 2.3 Cơ sở thực tiễn

  • 2.3.1 Phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới và Việt Nam

  • 2.3.2 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam và trên thế giới

  • 2.3.3 Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở nông thôn

  • 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

  • 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

    • Bảng 3.1 Đặc điểm đất đai huyện Từ Sơn (1999-2006)

  • 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội

  • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

  • 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung

  • 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

    • - Đa Hội

  • 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • 3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức đô thị hóa

  • 3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về quy mô sản xuất

  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1 Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

  • 4.1.1 Quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Từ Sơn

  • 4.1.2 Lịch sử hình thành, đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất trong các làng nghề truyền thống

  • 4.1.2.1 Lịch sử hình thành các làng nghề truyền thống

  • 4.1.2.2 Một số sản phẩm chủ yếu của các làng nghề truyền thống

  • 4.1.2.3 Tình hình tổ chức sản xuất trong các làng nghề truyền thống

  • 4.1.3 Mặt bằng sản xuất cho phát triển làng nghề truyền thống

  • 4.1.4 Vấn đề cơ sở hạ tầng trong phát triển làng nghề truyền thống

  • 4.1.5 Về lao động, vốn, trang thiết bị của các cơ sở trong các làng nghề truyền thống

  • 4.1.5.1 Tình hình lao động trong các làng nghề truyền thống

  • 4.1.5.2 Tình hình trang thiết bị của các cơ sở điều tra

  • 4.1.5.3 Tình hình vốn cho sản xuất trong các làng nghề truyền thống

    • Chỉ tiêu

      • Công ty TNHH

    • CC(%)

    • CC(%)

    • CC(%)

  • 4.1.7 Công tác quản lý Nhà nước đối với làng nghề truyền thống

  • 4.1.8 Công tác an ninh, trật tự xã hội

  • 4.1.9 Tổng hợp những khó khăn, tồn tại đến phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

  • 4.2 Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

  • 4.2.1 Những quan điểm phát triển làng nghề truyền thống

  • 4.2.2 Định hướng phát triển làng nghề truyền thống

  • 4.2.3 Những giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

  • 4.2.3.1 Phát triển không gian đô thị ở các làng nghề truyền thống

  • 4.2.3.2 Giải pháp về kết cấu hạ tầng

  • 4.2.3.3 Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp

    • Tên cụm công nghiệp

    • 2. Cụm CN Đồng Phúc xã Châu Khê

  • 4.2.3.4 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

  • 4.2.3.5 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước

  • 4.2.3.6 Một số giải pháp khác

  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 5.1 Kết luận

  • 5.2 Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đô thị hóa là biểu hiện quan trọng của sự phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của các thành phố và thị trấn Sự xuất hiện của các trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ đã tạo ra sự tập trung dân cư và hình thành các đô thị mới Để phát triển kinh tế xã hội, việc đẩy mạnh nông nghiệp và kinh tế nông thôn là rất cần thiết, nhằm chuyển đổi nông nghiệp từ sản xuất tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa, đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng cường công nghiệp, dịch vụ Phục hồi và phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống sẽ không chỉ tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân mà còn giảm di dân từ nông thôn ra thành phố, khơi dậy tiềm năng địa phương và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Trong những năm qua, Từ Sơn đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ vào công cuộc “đổi mới” của tỉnh, trong đó ngành thủ công nghiệp (TCN) và các làng nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng Các làng nghề chủ yếu tại Từ Sơn bao gồm sản xuất sắt thép, đồ gỗ mỹ nghệ và dệt, đã thu hút hàng vạn lao động địa phương Sự phát triển này không chỉ giải quyết tình trạng lao động dư thừa và thiếu việc làm ở nông thôn mà còn nâng cao mức sống cho người dân, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Huyện Từ Sơn, nằm giữa Hà Nội và Bắc Ninh, đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, nâng cao đời sống người dân Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các làng nghề truyền thống thích ứng và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.

Quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại huyện Từ Sơn đang gây ra nhiều thách thức như thiếu hụt cơ sở hạ tầng, gia tăng ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội Do đó, cần có những giải pháp và định hướng hợp lý để phát triển các làng nghề truyền thống, vừa thúc đẩy đô thị hóa, vừa bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa địa phương.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh" nhằm phân tích và đánh giá tác động của đô thị hóa đến sự phát triển bền vững của các làng nghề truyền thống tại khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết nghiên cứu thực trạng đô thị hóa và các yếu tố tác động đến sự phát triển của làng nghề truyền thống Từ đó, đề xuất các định hướng và giải pháp thiết yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của làng nghề truyền thống trong bối cảnh đô thị hóa tại huyện.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống và quá trình đô thị hóa.

- Đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa trong những năm tới.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Từ Sơn, một thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Bắc và cách thành phố Bắc Ninh 13 km Địa giới hành chính của Từ Sơn có vị trí tiếp giáp thuận lợi với các khu vực lân cận.

- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong - Bắc Ninh

- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - Hà Nội

- Phía Đông giáp huyện Tiên Du - Bắc Ninh

- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm và Đông Anh - Hà Nội

Khu vực Từ Sơn có địa hình cao ráo và bằng phẳng, với độ cao dao động từ 4,5m đến 6,5m, có những nơi gò cao từ 7,0m đến 15m Địa tầng chủ yếu là đất sét pha, có cường độ chịu lực tốt và ổn định, phù hợp cho việc xây dựng các công trình.

Địa hình huyện thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi, đồng thời hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

3.1.1.3 Khí hậu và thời tiết

Từ Sơn, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với hai mùa rõ rệt.

Mùa khô lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước kết thúc vào tháng 4 năm sau, mùa mưa nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.

Từ Sơn chịu ảnh hưởng của gió bão và mưa lớn vào mùa hè, gây ngập úng cho nhiều vùng trũng và ảnh hưởng đến sản xuất cũng như đời sống của người dân Vào mùa đông, hiện tượng sương muối đôi khi xuất hiện, tác động tiêu cực đến nông nghiệp Mặc dù điều kiện khí hậu cho phép phát triển nền nông nghiệp đa dạng, nhưng lượng mưa lớn tập trung theo mùa vẫn là yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

3.1.1.4 Đặc điểm đất đai của huỵên

Huyện Từ Sơn có diện tích tự nhiên 6.133,23 ha, chiếm 7,45% tổng diện tích tỉnh, với mật độ dân số 2.111 người/km² Huyện gồm 10 xã và một thị trấn, trong đó xã Đình Bảng có diện tích lớn nhất là 845,2 ha (13,78% tổng diện tích huyện), còn thị trấn Từ Sơn có diện tích nhỏ nhất là 29,44 ha (0,48%) Diện tích đất tự nhiên bình quân đầu người chỉ đạt 0,05 ha, thấp hơn so với mức trung bình của toàn tỉnh.

Bảng 3.1 phản ánh tình hình sử dụng đất đai của huyện Từ Sơn từ năm 1999 đến 2006, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, đạt 69,27% vào năm 1999 Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp đã giảm liên tục, từ 4.248,22 ha năm 1999 xuống còn 3.608,43 ha năm 2006, tương ứng với mức giảm 15,06% (639,79 ha), chủ yếu do sự sụt giảm của đất trồng cây hàng năm với 695,42 ha Ngược lại, diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây hàng năm lại có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn này.

Nguyên nhân dẫn đến diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh từ năm

Từ năm 1999 đến 2006, quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng và đất ở đã diễn ra mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng tại huyện.

Bảng 3.1 Đặc điểm đất đai huyện Từ Sơn (1999-2006)

Chỉ tiêu Diện tích (ha) So sánh 2006/1999 BQ

Tổng diện tích tự nhiên 6.133,23 6.133,23 6.133,23 6.133,23 6.133,23 - 100,00 100,00

1.1 Đất trồng cây hàng năm 4.059,46 4.041,40 3.593,11 3.468,62 3.364,04 - 695,42 82,87 97,35

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 179,65 182,97 209,97 207,60 208,64 28,99 116,14 102,16

2.1 Đất sản xuất, kinh doanh 23,09 24,41 252,62 303,82 393,27 370,18 1.703,20 149,93

2.2 Đất có mục đích công cộng 985,82 995,32 1.077,00 1.134,42 1.139,61 153,79 115,60 102,09

3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 3.1.2.1 Đặc điểm dân số lao động

Tình hình dân số - lao động của huyện qua các năm 1999 - 2006 được thể hiện bảng 3.2

Dân số huyện Từ Sơn đã có sự tăng trưởng liên tục, từ 115.581 người vào năm 1999 lên 129.452 người vào năm 2006, tương ứng với mức tăng 13.871 người, đạt 12,0% so với năm 1999 Trung bình, dân số huyện này tăng khoảng 1,63% mỗi năm.

Từ năm 1999 đến 2006, số hộ gia đình trong khu vực đã tăng từ 26.373 lên 31.142 hộ, tương ứng với mức tăng 18,08% Sự biến động về đất đai trong nông nghiệp và đất khu công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động của huyện Số hộ nông nghiệp giảm mạnh từ 14.051 hộ (chiếm 53,28% tổng số hộ) năm 1999 xuống còn 5.078 hộ vào năm 2006, tương ứng với mức giảm 63,86%.

Lao động nông nghiệp giảm mạnh qua các năm từ 37.130 lao động năm

1999 còn 13.799 lao động vào năm 2006, giảm 23.331 lao động so với năm

Từ năm 1999 đến 2006, lao động phi nông nghiệp tại huyện đã tăng mạnh, từ 25.447 lao động (chiếm 40,67%) lên 68.319 lao động (chiếm 83,20%), tương ứng với mức tăng 42.872 lao động, đạt 168,48% so với năm 1999 Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển vượt bậc của ngành nghề tiểu chế biến, chế tạo (TCN) trong khu vực trong những năm qua.

Bảng 3.2 Tình hình dân số - lao động huyện Từ Sơn (1999-2006)

Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh 2006/1999 BQ

1.2 Hộ phi nông nghiệp hộ 12.322 14.025 20.332 23.635 26.064 13.742 211,52 111,30

Trong đó: Hộ ngành nghề TCN hộ 5.472 6.124 8.874 10.520 12.180 6.708 222,59 112,11

2 Tổng số nhân khẩu khẩu 115.581 117.388 123.650 127.412 129.452 13.871 112,00 101,63

2.1 Theo giới tính: - Nam khẩu 57.526 57.900 61.701 63.752 64.134 6.608 111,49 101,57

2.2 Theo khu vực: - Thành thị khẩu 3.944 3.761 3.801 3.991 4.034 90 102,28 100,32

3 Tổng số lao động (lđ) lđ 62.577 64.212 72.177 76.895 82.118 19.541 131,23 103,96

3.1 Lao động nông nghiệp lđ 37.130 36.880 22.782 18.283 13.799 - 23.331 37,16 86,81

3.2 Lao động phi nông nghiệp lđ 25.447 27.332 49.395 58.612 68.319 42.872 268,48 115,15

Trong đó: Lao động TCN ld 15.104 17.283 24.499 31.093 39.556 24.452 261,89 114,74

4 Một số chỉ tiêu BQ/hộ

4.1 Số nhân khẩu BQ/hộ khẩu/hộ 4,38 4,34 4,20 4,18 4,16 -0,23 94,85 99,25

3.1.2.2 Đặc điểm cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

Huyện có hệ thống giao thông đường bộ phát triển với đường quốc lộ 1A dài 8 km, quốc lộ 1B dài 4 km, và đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn chạy qua huyện dài 7,5 km Ngoài ra, các tuyến đường liên xã, trục thôn và ngõ xóm chủ yếu được trải nhựa hoặc bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

Đê sông Ngũ Huyện Khê đã được nâng cấp, với 36 km mặt đê được rải cấp phối, đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ và thuận lợi cho giao thông các xã có đê Toàn huyện đã kiên cố hoá 25 km kênh mương cấp III và 5 km kênh mương cấp II, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện và giúp cơ cấu mùa vụ được bố trí hợp lý.

Hiện nay, 100% thôn trong huyện đã được cung cấp điện cho tiêu dùng và sản xuất, với hệ thống gồm 35 km đường dây cao thế 35 kV, 153 km đường dây cao thế 10 kV và 214 trạm biến áp hạ áp Tuy nhiên, nhiều thiết bị đường dây đã cũ và xuống cấp nghiêm trọng, gây tổn hao điện năng lớn, dẫn đến giá bán điện cho hộ dân vẫn ở mức cao Đến nay, toàn huyện có 10/10 xã có điểm bưu điện văn hóa, với tổng số 32.377 máy điện thoại thuê bao, trung bình 23 máy/100 người dân, góp phần đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, phục vụ cho phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng trong huyện.

Ngành y tế, mặc dù còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị, đã nỗ lực đáng kể trong việc khám chữa bệnh Hiện tại, huyện có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế dự phòng và 11 trạm y tế tại các xã, thị trấn với đội ngũ y bác sỹ được đào tạo chuyên môn tốt, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Tuy nhiên, việc quản lý hành nghề y dược tư nhân vẫn chưa chặt chẽ, công suất sử dụng giường bệnh còn thấp, và việc kiểm tra vệ sinh môi trường cũng như an toàn thực phẩm chưa được thực hiện thường xuyên.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Chúng tôi áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu sự phát triển của làng nghề truyền thống Sự phát triển này được phân tích qua mối quan hệ chặt chẽ giữa nhiều yếu tố tác động lẫn nhau, đồng thời liên kết với các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội của Đảng, Nhà nước và từng địa phương Phương pháp này giúp chúng ta nhận diện rõ sự thay đổi và phát triển của các làng nghề truyền thống trong bối cảnh các yếu tố khác nhau.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn bao gồm việc sử dụng các số liệu thứ cấp từ sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết và các công trình đã được xuất bản Những số liệu này phản ánh tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bên cạnh đó, chúng tôi tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Quá trình thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là quá trình tổ chức điều tra trực tiếp nhằm thu thập các số liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích trong nghiên cứu Số liệu sơ cấp được xác định thông qua các mẫu điều tra có tính chất đại diện, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cho nội dung nghiên cứu.

Chúng tôi đã chọn điểm điều tra tại 3 làng nghề tiêu biểu trong huyện, đại diện cho 3 nhóm ngành nghề truyền thống: làng nghề sản xuất sắt thép Đa Hội (xã Châu Khê), làng nghề mộc mỹ nghệ Đồng Kỵ (xã Đồng Quang) và làng dệt Hồi Quan (xã Tương Giang) Những làng nghề này không chỉ phát triển mạnh mà còn trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng Để thực hiện điều tra, chúng tôi sẽ chọn các cơ sở sản xuất đại diện, bao gồm công ty TNHH, hợp tác xã và hộ gia đình trong từng làng nghề.

Số mẫu điều tra được xác định dựa trên tổng số hộ và cơ sở sản xuất trong các làng nghề truyền thống Từ khảo sát tại 3 làng nghề với tổng cộng 2.784 cơ sở, chúng tôi đã chọn 100 cơ sở để tiến hành điều tra Chi tiết về số mẫu cần chọn cho từng làng nghề truyền thống được trình bày trong bảng 3.4.

Biểu mẫu điều tra bao gồm các thông tin quan trọng như số khẩu, số lao động, diện tích đất canh tác, diện tích đất sản xuất trong làng nghề, tài sản cố định, vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Những dữ liệu này được thu thập thông qua phương pháp quan sát, khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý xã cũng như các hộ gia đình và cơ sở sản xuất.

Bảng 3.4 Số lượng cơ sở sản xuất và số cơ sở điều tra năm 2006 ĐVT: cơ sở

Làng nghề Số lượng cơ sở năm 2006 Số cơ sở điều tra

Tổng CT HTX Hộ Tổng CT HTX Hộ

3.2.2.2 Phương pháp phân tổ thống kê

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp phân tổ thống kê như một phương pháp cơ bản Quá trình phân tích được thực hiện thông qua việc phân tổ dựa trên các tiêu chí như quy mô lao động, quy mô vốn và hình thức tổ chức.

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý, cũng như các đơn vị tiên tiến, sẽ giúp tích lũy kinh nghiệm quý báu trong việc đánh giá và nhận diện các hiện tượng một cách hiệu quả.

Chúng tôi đã tiến hành so sánh sự phát triển của các làng nghề truyền thống thông qua việc quan sát, tìm hiểu thực tế và phân tích số liệu thứ cấp từ các cơ quan chức năng của huyện và tỉnh Nghiên cứu này bao gồm việc so sánh giữa các năm, các loại hình tổ chức, cũng như sự phát triển giữa các làng nghề truyền thống khác nhau.

3.2.2.5 Phương pháp phân tích SWOT: Dùng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa hiện nay.

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức đô thị hóa

- Mật độ dân số: người/km 2

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp/tổng lao động,

- Sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực sản xuất khác,

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,

- Số máy điện thoại/100 dân,

- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình năm,

- Mức tăng dân số trung bình hàng năm,

- Tỷ lệ các hộ nghèo,

- Các vấn đề giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội

3.3.2 Nhóm chỉ tiêu về quy mô sản xuất

- Số hộ, cơ sở tham gia sản xuất,

- Diện tích đất đai, nhà xưởng phục vụ cho làng nghề,

- Số lao động tham gia vào làng nghề,

- Số vốn thu hút tham gia vào các làng nghề,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

4.1.1 Quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện Từ Sơn

Từ Sơn là vùng đất có truyền thống yêu nước và cách mạng, nổi bật với việc phát tích vương triều Lý và xây dựng nhà nước Đại Việt cùng Kinh đô Thăng Long Nơi đây đã ghi dấu những trang sử vàng son trong lịch sử nghìn năm phong kiến Việt Nam Theo tài liệu lịch sử, Từ Sơn xưa được gọi là huyện Đông Ngàn thuộc Phủ Từ Sơn trấn Kinh Bắc vào năm 1428, và đến năm 1852, thời vua

Huyện Từ Sơn, thuộc triều Nguyễn, từng được gọi là huyện Đông Ngàn dưới thời Pháp thuộc khi chính quyền thực dân thực hiện cải cách hành chính và điều chỉnh địa giới Vào năm 1925, khu vực này được đổi tên thành phủ Từ Sơn, và sau cách mạng Tháng Tám, tên gọi chính thức trở lại là huyện Từ Sơn.

Năm 1963, huyện Từ Sơn và huyện Tiên Du đã sáp nhập thành huyện Tiên Sơn, nơi đã có những đóng góp quan trọng trong kháng chiến cứu nước và được công nhận là anh hùng lực lượng vũ trang Đến tháng 9/1999, huyện Từ Sơn được tái lập theo Nghị định 68/CP của Chính phủ Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ các cấp, huyện Từ Sơn đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế, văn hóa và xã hội.

Từ Sơn xưa đã nổi tiếng với nhiều làng nghề truyền thống như: nghề mộc mỹ nghệ ở Phù Khê, Hương Mạc, nghề rèn sắt ở Đa Hội, Châu Khê.

Trong bối cảnh đổi mới của đất nước, các làng nghề truyền thống đã được phục hồi và phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của huyện Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) cùng với quá trình đô thị hóa nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại những địa phương có làng nghề truyền thống như xã Đồng Quang và Châu Khê.

Sau khi tái lập huyện, Từ Sơn đã tiến hành quy hoạch không gian kiến trúc và đầu tư xây dựng khu trung tâm huyện, bao gồm các trụ sở của cơ quan Trung ương và tỉnh, cùng với trụ sở Huyện uỷ và UBND huyện hiện đại và khang trang.

Huyện Từ Sơn đang tập trung vào việc xây dựng, cải tạo và mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đô thị hóa Hệ thống hạ tầng, đặc biệt là giao thông, đã được nâng cấp đồng bộ, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và các làng nghề truyền thống Các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 1 mới Hà Nội - Lạng Sơn, cùng với các đường tỉnh lộ 277, 287, 295, đã được xây dựng và đang triển khai các tuyến đường vành đai III và IV Nhờ vào hệ thống giao thông thuận lợi, Từ Sơn có khả năng phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng hơn so với các vùng khác trong tỉnh Bắc Ninh.

Huyện Từ Sơn hiện có nhà máy cấp nước sạch với công suất 5.000m³/ngày đêm, đang nâng cấp lên 10.000m³/ngày đêm, cùng với nhà máy Đồng Quang 500m³/ngày đêm và Đình Bảng 1.500m³/ngày đêm Đến năm 2010, huyện sẽ xây dựng thêm nhà máy cấp nước sạch từ nguồn nước mặt với công suất 20.000m³/ngày đêm nhằm phục vụ người dân đô thị Ngoài ra, huyện cũng đang triển khai xây dựng hệ thống cấp thoát nước, điện chiếu sáng công cộng, công viên, vườn hoa và cây xanh Hiện tại, có 9 dự án khu dân cư đô thị mới, thương mại, dịch vụ được triển khai trên tổng diện tích 528,56 ha, bao gồm các khu đô thị tại xã Châu Khê, Đồng Quang, Phù Chẩn, Nam Từ Sơn, Đồng Nguyên, Đền Đô, Bắc Từ Sơn, khu đô thị trung tâm huyện số 1, số 2 và khu trung tâm thương mại, dịch vụ, đô thị Việt Nam - Singapore, đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị loại IV.

Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa tại huyện đã diễn ra nhanh chóng, ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, bao gồm cả sự phát triển của các làng nghề truyền thống.

* Sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang phát triển CN- TTCN và xây dựng hạ tầng đô thị

Năm 1999, huyện Từ Sơn có 10 xã làm nông nghiệp, trong đó có 2 xã thuần nông, với tổng diện tích nông nghiệp là 4.248,22 ha, chiếm 69,27% tổng diện tích đất tự nhiên Đến năm 2006, diện tích nông nghiệp giảm xuống còn 3.608,43 ha, tương đương 58,83% diện tích đất tự nhiên, giảm 639,79 ha, tức 15,06% so với năm 1999.

Quá trình chuyển đổi đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng diện tích đất sản xuất kinh doanh, từ 23,09 ha năm 1999 lên 393,27 ha năm 2006, tương ứng với mức tăng gấp 16,03 lần Diện tích này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp làng nghề, với tổng diện tích 327,32 ha, trong đó có 95,04 ha dành cho các khu, cụm công nghiệp làng nghề Sự phát triển này đã tạo điều kiện cho trên 500 cơ sở sản xuất và kinh doanh hoạt động ổn định Đồng thời, diện tích đất công cộng cũng tăng liên tục, từ 985,82 ha năm 1999 lên 1.139,61 ha năm 2006, tăng 15,6% Năm 2006, diện tích đất ở đạt 656,68 ha, tăng 16,38% so với năm 1999.

Quá trình đô thị hóa đã gây ra sự biến động đất đai mạnh mẽ trong 8 năm qua kể từ khi huyện Từ Sơn được tái lập, với một diện tích lớn đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề.

* Quá trình ĐTH kéo theo việc xây dựng hạ tầng phát triển đô thị

Qua bảng 4.1 cho thấy hệ thống giao thông trên địa bàn huyện những năm qua phát triển nhanh Năm 2006 đường quốc lộ dài 12 km, so với năm

Năm 1999, tổng chiều dài đường nội thị tăng lên 4 km, tương ứng với mức tăng 50% Các tuyến đường giao thông trong khu vực nội thị được nâng cấp, bao gồm xây dựng đường trung tâm và các tuyến đường đô thị mới theo quy hoạch đã định Đến năm 1999, chiều dài đường nội thị đạt 4,9 km, chủ yếu tập trung tại thị trấn.

Từ Sơn đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ về hạ tầng giao thông nhờ quy hoạch trung tâm huyện mới, với tổng chiều dài đường nội thị tăng từ 24,1 km năm 2006, gấp 391,84% so với năm 1999 Hệ thống đường được mở rộng và nâng cấp liên tục, với đường liên xã tăng từ 6,3 km năm 1999 lên 26,6 km năm 2006, tương ứng 322,22% Đường trục xã và liên thôn cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, từ 41,2 km năm 1999 lên 68,3 km năm 2006, tăng 65,83%.

Hệ thống giáo dục được nâng cấp, xây dựng mới số phòng học, từ 754 phòng học năm 1999 thì đến năm 2006 là 921 phòng, tăng 167 phòng tương ứng 22,15%

Năm 2006, số giường bệnh đã tăng lên 165 giường, tương ứng với mức tăng 43,48% so với năm 1999 Đồng thời, hạ tầng thông tin và liên lạc cũng được đầu tư mạnh mẽ, giúp nâng cao số lượng máy điện thoại đạt 23 máy/100 dân vào năm 2006.

Đến năm 2006, mức tiêu thụ điện bình quân đầu người đạt 365 kWh, trong khi tỷ lệ nhà ở kiên cố là 62,5% Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng từ 96,5% năm 1999 lên 99,9% vào năm 2006.

Bảng 4.1 Cơ sở hạ tầng huyện Từ Sơn (1999-2006)

Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh 2006/1999 BQ

- Đường đô thị (nhựa, bê tông) km 4,9 5,6 17,8 18,1 24,1 19,2 491,84 125,55

1.4 Đường trục xã, liên thôn km 79,0 79,0 79,0 79,0 79,0 - 100,00 100,00

+ Lát gạch, cấp phối km 37,8 35,2 28,0 21,5 10,7 - 27,1 28,39 83,54

2 Điện sinh hoạt kwh/ng 186 202 298 341 365 179,0 196,24 110,11

3 Giáo dục đào tạo Phòng 754 829 880 897 921 167,0 122,15 102,90

4 Y tế (số giường bệnh) giường 115 115 118 128 165 50,0 143,48 105,29

5 Số máy điện thoại/100 dân máy 11 12 19 21 23 12,0 209,09 111,11

6 Tỷ lệ nước dùng hợp vệ sinh % 96,5 97,0 99,8 99,8 99,9

* Quá trình ĐTH làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn

Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

4.2.1 Những quan điểm phát triển làng nghề truyền thống

Một là, phát triển làng nghề truyền thống phải trên quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương, tỉnh Bắc Ninh và huyện Từ Sơn.

Để phát triển làng nghề truyền thống trong bối cảnh đô thị hóa, cần đánh giá đúng vai trò, vị trí và thực trạng của các làng nghề Việc này giúp xác định hướng đi phù hợp, bảo tồn giá trị văn hóa và nâng cao đời sống của người dân.

Ba là, phát triển làng nghề truyền thống phải trên quan điểm huy động tối đa mọi nguồn lực, tiềm năng sẵn có của địa phương.

Phát triển làng nghề truyền thống cần tuân theo nguyên tắc phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và văn hóa, đồng thời chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nông thôn.

4.2.2 Định hướng phát triển làng nghề truyền thống

Phát triển làng nghề truyền thống của huyện cần được liên kết chặt chẽ với quy hoạch không gian đô thị Quá trình phát triển phải tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Cần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.

Phát triển làng nghề theo hướng hình thành các cụm công nghiệp làng nghề đa nghề là một giải pháp hiệu quả, dựa trên các mô hình đã thành công trước đó Mô hình này không chỉ giúp củng cố và mở rộng các làng nghề hiện có mà còn nâng cao quy mô và tính hiện đại, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng phát triển.

Phát triển làng nghề truyền thống cần khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của từng địa phương Điều này đòi hỏi các chính sách xây dựng và phát triển hạ tầng, nhằm phục vụ cả sản xuất lẫn nhu cầu đời sống của người dân, bao gồm hệ thống giao thông, điện và thông tin liên lạc.

Quá trình phát triển làng nghề truyền thống cần gắn liền với bảo vệ môi trường, xem đây là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững cho nông thôn và các làng nghề.

Việc kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại là yếu tố then chốt trong việc phát triển làng nghề truyền thống trong bối cảnh đô thị hóa Điều này không chỉ giúp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc mà còn khai thác tiềm năng sẵn có, phát huy nội lực và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.

Sự phát triển bền vững của làng nghề truyền thống phụ thuộc vào sự quan tâm và hỗ trợ đa dạng từ Nhà nước Cần thiết phải có các chính sách kinh tế và thể chế hỗ trợ gián tiếp, cùng với sự can thiệp trực tiếp vào các lĩnh vực như thị trường, vốn và công nghệ Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý cũng rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển tại các làng nghề truyền thống.

4.2.3 Những giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn

4.2.3.1 Phát triển không gian đô thị ở các làng nghề truyền thống

Trong những năm qua, các làng nghề truyền thống tại huyện Từ Sơn đã phát triển mạnh mẽ, như làng nghề sắt thép ở xã Châu Khê, mộc mỹ nghệ ở xã Đồng Quang, và đa nghề tại các xã Đình Bảng, Tân Hồng, Đồng Nguyên Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến nhiều vấn đề kinh tế và xã hội, bao gồm thiếu mặt bằng sản xuất, ô nhiễm môi trường và khó khăn trong việc đáp ứng cơ sở hạ tầng Để giải quyết những thách thức này, UBND tỉnh Bắc Ninh và UBND huyện Từ Sơn đã thống nhất lập đề án thành lập Thị xã Từ Sơn Ngày 31/5/2007, Bộ Xây dựng đã công nhận Từ Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, và huyện đang tiến hành hoàn thiện thủ tục để chuyển đổi thành thị xã.

2008 Theo quy hoạch được phê duyệt các làng nghề truyền thống phát triển, có tốc độ đô thị hóa nhanh sẽ chuyển đổi thành phường như: Phường Đồng

Khu vực nội thị bao gồm các phường Kỵ, Trang Hạ (nghề mộc mỹ nghệ), Châu Khê (sắt thép), Đình Bảng, Đồng Nguyên, Tân Hồng (đa nghề) và Đông Ngàn (thương mại, dịch vụ) với tổng diện tích 3.208,19 ha Trong khi đó, các xã ngoại thị như Tam Sơn, Phù Khê, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Chẩn có diện tích 2.925,04 ha Đây là khu vực tập trung phát triển các làng nghề mới và cụm công nghiệp làng nghề, hỗ trợ sản xuất và giải quyết mặt bằng cho các làng nghề truyền thống khi chuyển đổi từ làng, xã sang thành phố, phường.

Theo số liệu điều tra dân số năm 2006, huyện Từ Sơn có tổng dân số 143.843 người, trong đó khu vực đô thị gồm 7 phường nội thị chiếm 91.445 người Dự báo đến năm 2010, dân số toàn huyện sẽ đạt 168.009 người, với 117.781 người sống tại khu vực nội thị và diện tích đất xây dựng đô thị là 1.694 ha Đến năm 2020, dân số huyện dự kiến tăng lên 208.331 người, trong đó khu vực nội thị sẽ có 163.716 người, và diện tích đất dành cho xây dựng đô thị sẽ mở rộng lên 2.115 ha.

Bảng 4.13 cho thấy diện tích đất quy hoạch phát triển đô thị Từ Sơn đến năm 2020 [32].

Bảng 4.13 Quy hoạch sử dụng đất đô thị Từ Sơn đến năm 2020 ĐVT: ha

TT Danh mục sử dụng đất Năm

2006 2010 2020 Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị 6.133,23 6.133,23 6.133,23

I Tổng diện tích đất tự nhiên nội thị 3.208,19 3.208,19 3.208,19

A Đất xây dựng đô thị 1.032,04 1.694,00 2.115,00

1.2 Đất công trình công cộng 62,30 105,00 125,00

1.4 Đất giao thông nội thị 228,08 339,00 420,00

2.2 Đất cơ quan, trường chuyên nghiệp 119,58 140,00 140,00

2.3 Đất an ninh quốc phòng 1,23 1,23 1,23

2.4 Đất di tích lịch sử 12,89 30,00 30,00

2.5 Đất giao thông đối ngoại 42,78 74,00 74,00

2.6 Đất đầu mối hạ tầng 2,96 15,77 49,77

II Tổng diện tích đất tự nhiên ngoại thị 2.925,04 2.925,04 2.925,04

A Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật đô thị 42,89 70,00 100,00

4.2.3.2 Giải pháp về kết cấu hạ tầng

Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là yếu tố then chốt hỗ trợ sự phát triển của làng nghề truyền thống trong bối cảnh đô thị hóa, giúp mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực Đồng thời, việc này còn góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng sống cho cư dân Một số giải pháp chính cho việc cải thiện kết cấu hạ tầng bao gồm

Để cải thiện hệ thống giao thông khu vực làng nghề, cần đẩy mạnh khảo sát và quy hoạch đồng bộ, tăng cường tỷ lệ nhựa hóa và bê tông hóa Mở rộng các tuyến đường liên xã với mặt cắt rộng từ 12-22,5m và các đường liên thôn với mặt cắt từ 6-9m Cần kết hợp xây dựng mới với cải tạo, duy trì và bảo dưỡng đường xá Đồng thời, hạn chế phương tiện quá tải để bảo vệ đường và giảm ùn tắc giao thông.

Nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, trong khi hệ thống điện hiện tại chưa đáp ứng đủ Cần mở rộng và hoàn thiện hệ thống điện đến các làng nghề, bao gồm cải thiện các trạm hạ thế và đường dây tải điện để đảm bảo cung cấp ổn định và giảm tiêu hao điện năng, đặc biệt là cho các làng nghề sản xuất sắt thép Bên cạnh đó, cần phân cấp quản lý và khai thác đường giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền các cấp, thực hiện quy chế dân chủ và công khai trong việc đóng góp và chi tiêu cho nâng cấp và xây dựng hạ tầng giao thông.

Để nâng cao hệ thống thông tin liên lạc, cần tăng cường đầu tư vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và đổi mới thiết bị tại các trung tâm bưu điện Việc cung cấp đường truyền internet tốc độ cao (ADSL) và truyền hình cáp sẽ hỗ trợ việc truyền tải thông tin kinh tế, văn hóa và xã hội Đặc biệt, thông tin về thị trường và công nghệ sẽ giúp các cơ sở sản xuất nâng cao kiến thức và nắm bắt kịp thời các thông tin quan trọng Đồng thời, việc tạo ra các trang Web để giới thiệu và quảng bá sản phẩm của làng nghề cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương.

Ngày đăng: 18/10/2022, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Áng, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (2002), Ảnh hưởng của đô thị hóa đến ngoại thành Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởngcủa đô thị hóa đến ngoại thành Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Văn Áng, Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
3. Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương (2007), Giáo trình quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn, Trường ĐHNN1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn
Tác giả: Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương
Năm: 2007
4. Bộ Công nghiệp (1996), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Bảo tồn và pháttriển làng nghề truyền thống Việt Nam
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 1996
7. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (đồng chủ biên), Nguyễn Trọng Đắc, Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (đồng chủ biên), Nguyễn Trọng Đắc, Nguyễn Thị Tuyết Lan
Nhà XB: NXBnông nghiệp
Năm: 2005
10. Đỗ Đức Chính (1997), “Cách mạng xanh, cách mạng trắng và phát triển nông thôn Ấn Độ”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách mạng xanh, cách mạng trắng và pháttriển nông thôn Ấn Độ”
Tác giả: Đỗ Đức Chính
Năm: 1997
11. Trần Ngọc Chính (2006), “Việt Nam với tiến trình đô thị hoá”, Tạp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam với tiến trình đô thị hoá”
Tác giả: Trần Ngọc Chính
Năm: 2006
12. Trần Văn Chử, Trần Ngọc Hiên (1998), Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong CNH-HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa và chính sách pháttriển đô thị trong CNH-HĐH ở Việt Nam
Tác giả: Trần Văn Chử, Trần Ngọc Hiên
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1998
13. Trần Trọng Đăng Đàn (2006), “Đô thị hoá nhìn từ phía văn hoá”, Tạp chí Cộng sản, số 3/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hoá nhìn từ phía văn hoá”, "Tạpchí Cộng sản
Tác giả: Trần Trọng Đăng Đàn
Năm: 2006
14. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung
Nhà XB: NXBNông nghiệp
Năm: 1997
15. Nguyễn Hữu Đoàn, Nguyễn Đình Hương (2002), Giáo trình kinh tế đô thị, NXB giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tếđô thị, NXB giáo dục
Tác giả: Nguyễn Hữu Đoàn, Nguyễn Đình Hương
Nhà XB: NXB giáo dục"
Năm: 2002
16. Lưu Đức Hải (2006), “Định hướng chiến lược phát triển đô thị và đô thị hóa bền vững tại Việt Nam”, Diễn đàn phát triển đô thị bền vững, tháng 5/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng chiến lược phát triển đô thị và đôthị hóa bền vững tại Việt Nam”, "Diễn đàn phát triển đô thị bền vững,tháng 5/2006
Tác giả: Lưu Đức Hải
Năm: 2006
17. Mai Thế Hởn (1999), “Tình hình phát triển làng nghề thủ công truyền thống ở một số nước Châu Á, những kinh nghiệm cần quan tâm đối với Việt Nam”, Những vấn đề kinh tế thế giới,(3),40-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phát triển làng nghề thủ công truyềnthống ở một số nước Châu Á, những kinh nghiệm cần quan tâm đốivới Việt Nam”, "Những vấn đề kinh tế thế giới
Tác giả: Mai Thế Hởn
Năm: 1999
18. Khi nông dân không có ruộng (23/10/2004), Tiêu điểm VTV1, http://www.vtv.vn/vi-vn/vtv1/tieudiem/2004/11/31004vtv/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khi nông dân không có ruộng (23/10/2004)
20. Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai (2005), Đô thị hóa và vấn đề giảm nghèo ở TP Hồ Chí Minh, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa và vấn đềgiảm nghèo ở TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2005
21. Lê Viết Nga (2004), Các di tích lịch sử văn hóa Bắc Ninh, NXB Văn hóa-Dân tộc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các di tích lịch sử văn hóa Bắc Ninh
Tác giả: Lê Viết Nga
Nhà XB: NXB Vănhóa-Dân tộc
Năm: 2004
23. Nguyễn Duy Quý (1998), Đô thị hóa trong quá trình công nghiệp hóa, kinh nghiệm của Nhật Bản và một số nước khác , NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa trong quá trình công nghiệphóa, kinh nghiệm của Nhật Bản và một số nước khác
Tác giả: Nguyễn Duy Quý
Nhà XB: NXB Khoa họcxã hội
Năm: 1998
25. Tatyana P.Soubbotina (2005), Không chỉ là tăng trưởng kinh tế - Nhập môn phát triển bền vững, (Lê Kim Tiên dịch), NXB văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không chỉ là tăng trưởng kinh tế
Tác giả: Tatyana P.Soubbotina
Nhà XB: NXB văn hóathông tin
Năm: 2005
27. Hoàng Trung (2003), “Đô thị hóa làng xã trong hành trình lịch sử của Hà Nội”, Tạp chí Thăng Long Hà Nội, số 14/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa làng xã trong hành trình lịch sử củaHà Nội”, "Tạp chí Thăng Long Hà Nội
Tác giả: Hoàng Trung
Năm: 2003
33. Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam
Tác giả: Bùi Văn Vượng
Nhà XB: NXB Văn hóa dân tộc
Năm: 1998
2. Ban quản lý các khu công nghiệp huyện Từ Sơn (2006), Báo cáo tình hình phát triển các khu công nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Đặc điểm đất đai huyện Từ Sơn (1999-2006) - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1 Đặc điểm đất đai huyện Từ Sơn (1999-2006) (Trang 43)
Bảng 3.2 Tỡnh hỡnh dõn số - lao động huyện Từ Sơn (1999-2006) - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2 Tỡnh hỡnh dõn số - lao động huyện Từ Sơn (1999-2006) (Trang 45)
Bảng 3.3 Kết quả phỏt triển kinh tế huyện Từ Sơn (1999-2006) - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3 Kết quả phỏt triển kinh tế huyện Từ Sơn (1999-2006) (Trang 49)
Bảng 3.4 Số lượng cơ sở sản xuất và số cơ sở điều tra năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4 Số lượng cơ sở sản xuất và số cơ sở điều tra năm 2006 (Trang 52)
Bảng 4.1 Cơ sở hạ tầng huyện Từ Sơn (1999-2006) - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1 Cơ sở hạ tầng huyện Từ Sơn (1999-2006) (Trang 58)
Bảng 4.2 Số lượng làng nghề truyền thống huyện Từ Sơn năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2 Số lượng làng nghề truyền thống huyện Từ Sơn năm 2006 (Trang 62)
Bảng 4.3 Một số sản phẩm chủ yếu của cỏc làng nghề huyện Từ Sơn (1999-2006) - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3 Một số sản phẩm chủ yếu của cỏc làng nghề huyện Từ Sơn (1999-2006) (Trang 65)
Qua bảng 4.4 chỳng ta thấy sự tăng nhanh về số lượng cỏc cơ sở sản xuất qua cỏc năm 1999 - 2006, nhất là đối với làng nghề sản xuất mộc mỹ nghệ và sắt thộp. - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
ua bảng 4.4 chỳng ta thấy sự tăng nhanh về số lượng cỏc cơ sở sản xuất qua cỏc năm 1999 - 2006, nhất là đối với làng nghề sản xuất mộc mỹ nghệ và sắt thộp (Trang 67)
Bảng 4.5 Đất cho phỏt triển làng nghề truyền thống      ở cỏc cơ sở điều tra năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5 Đất cho phỏt triển làng nghề truyền thống ở cỏc cơ sở điều tra năm 2006 (Trang 70)
Bảng 4.6 Tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc cụm cụng nghiệp làng nghề huyện Từ Sơn năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6 Tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc cụm cụng nghiệp làng nghề huyện Từ Sơn năm 2006 (Trang 75)
Bảng 4.7 Quy mụ lao động tại cỏc cơ sở điều tra năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7 Quy mụ lao động tại cỏc cơ sở điều tra năm 2006 (Trang 77)
Bảng 4.8 Trỡnh độ kỹ thuật của lao động ở cỏc cơ sở điều tra năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8 Trỡnh độ kỹ thuật của lao động ở cỏc cơ sở điều tra năm 2006 (Trang 80)
Bảng 4.9 phản ỏnh tỡnh hỡnh trang thiết bị của cỏc cơ sở điều tra với cỏc chỉ tiờu về nhà xưởng, giỏ trị thiết bị cụng cụ, giỏ trị mỏy múc. - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9 phản ỏnh tỡnh hỡnh trang thiết bị của cỏc cơ sở điều tra với cỏc chỉ tiờu về nhà xưởng, giỏ trị thiết bị cụng cụ, giỏ trị mỏy múc (Trang 81)
Bảng 4.10 Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của cỏc cơ sở điều tra năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10 Tỡnh hỡnh sử dụng vốn của cỏc cơ sở điều tra năm 2006 (Trang 84)
Bảng 4.11 Tổng hợp cỏc tỏc nhõn gõy ụ nhiễm mụi trường              ở làng nghề truyền thống huyện Từ Sơn năm 2006 - Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11 Tổng hợp cỏc tỏc nhõn gõy ụ nhiễm mụi trường ở làng nghề truyền thống huyện Từ Sơn năm 2006 (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN